Professional Documents
Culture Documents
THNN1 - Lê Quế Trâm - 1821003446
THNN1 - Lê Quế Trâm - 1821003446
LÊ QUẾ TRÂM
Mã số SV: 1821003446
Lớp: CLC_18DTM03
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY THNN
UN – AVAILABLE
LÊ QUẾ TRÂM
Mã số SV: 1821003446
Lớp: CLC_18DTM03
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY THNN
UN – AVAILABLE
Chuyên ngành: Thương mại quốc tế
1
VinaETech.(2018).Thông tin Công ty Un – Available. Truy cập từ: https://doanhnghiepmoi.vn/thong-
tin/Cong-Ty-TNHH-Un-Available-71471.html
lập tại 26 TN 17 KP.4, phường Tân Thới Nhất, Quận 12, TP Hồ Chí Minh và chính
thức đi vào hoạt động.
Đến đầu năm 2020, Công ty chuyển sang Đường số 7, Khu công nghiệp Vĩnh Lộc,
Phường Bình Hưng Hòa B, Quận Bình Tân, Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Ngày nay, Un-Available là một Công ty sản xuất may mặc với năng suất hơn một triệu
sản phẩm mỗi năm. Với tôn chỉ không sản xuất phục vụ thời trang nhanh (fast
fashion), sản phẩm của Un-Available chủ yếu tập trung vào chất lượng, và chính điều
này đã giúp họ có cơ hội hợp tác với hàng loạt các thương hiệu streetwear cao cấp trên
thế giới như Palace, Daily Paper, và Patta.
Paul Norries, vị giám đốc đã dẫn dắt xưởng may từ những ngày đầu cho hay: “Sứ
mệnh của Un-Available rất đơn giản: sản xuất những bộ trang phục đạt tiêu chuẩn toàn
cầu bằng phương thức nhân đạo nhất có thể,”
Nhân lực ở Un-Available là các chuyên gia thực thụ trong lĩnh vực này. Công ty cũng
sử dụng công nghệ tân tiến nhất, như máy may JUKI, và hệ thống phần mềm thiết kế
rập TAS hay Lectra.
Kiến thức chuyên môn cũng là thế mạnh của Công ty trong ngành công nghiệp
này. Bởi từng sở hữu thương hiệu thời trang riêng, nên Công ty thấu hiểu góc nhìn của
khách hàng (các thương hiệu thời trang).
Un – Available cung ứng cho những thương hiệu streetwear đang “nổi” như Palace và
Patta, bảo đảm sở hữu trí tuệ và chống rò rỉ thông tin về các bộ sưu tập mới là thiết
yếu. Vì vậy Công ty đổ rất nhiều thời gian và tiền bạc vào hệ thống bảo mật tại
Un-Available. Thêm nữa, tất cả các công đoạn trong chuỗi cung ứng đều được gói
gọn từ A-Z trong nhà xưởng. Không có gì lọt ra khỏi bốn bức tường nhà máy.2
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp:
1.2.1 Chức năng:
Un – Available là Công ty chuyên về may trang phục (trừ trang phục từ da lông thú).
Hiện đang xuất khẩu hơn 120.000 chiếc mỗi tháng sang các nước như Anh, Mỹ, Nhật
và Úc, Công ty chuyên về hàng may mặc thời trang và đường phố chất lượng cao từ áo
2
Vietcetera.(2020). How I manage: Paul Norries, Giám đốc Un – Available - Xưởng may của hàng
loạt thương hiệu streetwear hàng đầu. Truy cập từ: https://vietcetera.com/vn/how-i-manage-paul-
norriss-giam-doc-un-available-xuong-may-cua-hang-loat-thuong-hieu-streetwear-hang-dau
sơ mi đơn cơ bản đến áo len cổ lọ nặng và hơn thế nữa. Ngoài ra, Công ty còn sản xuất
vải dệt kim, vải đan móc, vải không dệt khác và in ấn,...
1.2.2 Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chính cũng như quan trọng nhất của Công ty THNN Un – Available đó
chính là sản xuất ra những mặt hàng thời trang chất lượng cao với đẳng cấp thế giới.
Thứ mà Công ty luôn hướng tới là nâng tầm trình độ kỹ thuật chuyên môn bằng việc
sử dụng máy may JUKI, máy in M&R và TAS cùng những thiết bị máy móc tân tiến
và tối ưu nhất trong lĩnh vực sản xuất. Công ty luôn sản xuất quần áo với các quy
chuẩn đạo đức. Công ty có hệ thống kiểm tra chất lượng, sử dụng đúng loại máy móc,
có đúng quy trình sản xuất. Công ty nghiên cứu nét đặc trưng của từng thương hiệu mà
mình hợp tác và truyền tải nó xuyên suốt quá trình xây dựng ý tưởng đến lúc hoàn
thiện sản phẩm. Một trong những vấn đề mà Công ty phải gặp phải, đó là khi sản xuất
cho các thương hiệu hot trên thị trường như Palace, Daily Paper hay Stussy và họ rất
chú trọng việc bảo vệ sản phẩm trí tuệ của mình vì thế Công ty giành nhiều năm và rất
nhiều tiền để đảm bảo có thể sản xuất mọi thứ trong một không gian khép kín nhằm
phòng tránh ai đó nhìn thấy những mầu thiết kế mới.
1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Un – Available:
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Un – Available:
Công ty Un – Available là một Công ty với 100% vốn sở hữu nước ngoài. Với hơn 30
nhân viên và gần 600 công nhân lành nghề làm việc toàn thời gian và được sắp xếp
thành sáu dây chuyền quy trình phân chia giữa hàng dệt kim tốt, hàng dệt kim nâng và
hàng dệt thoi nhẹ.
Cơ cấu tồ chức của Công ty được phân chia theo chức năng bao gồm:
- Giám đốc
- Phòng Kế hoạch
- Phòng Kế toán
- Phòng Merchandise
- Phòng Hành chính – Nhân sự
- Phòng Xuất Nhập Khẩu
- Xưởng: bao gồm Phòng Là, Phòng In, Phòng Tập, Phòng Cắt, Phòng Kiểm tra chất
lượng sản phẩm, Chuyền may, Kho (Nguyên liệu, Phụ liệu, Thành phẩm).
Hình 1.. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Un – Available.
_Nguồn: Phòng Kế Hoạch_
1.3.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
Cơ cấu của Công ty TNHH Un – Available được chia theo chức năng. Đứng đầu là
Giám đốc và bên dưới là các phòng ban được chia ra theo đúng chuyên môn. Cơ cấu tổ
chức của Công ty được hình thành với những đặc điểm, chuyên môn và nhiệm vụ như
sau:
- Giám đốc: người sáng lập, dẫn dắt Công ty từ những ngày đầu. Là người có trách
nhiệm điều hành và quản lý tất cả mọi hoạt động của Công ty, người đưa ra các quyết
định mang tính chiến lược cũng như chịu mọi trách nhiệm về các hoạt động của Công
ty.
- Phòng Kế hoạch: đây được xem là một trong những phòng ban đứng đầu và quan
trọng nhất của Công ty; có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc quản lý, điều hành
công việc bao gồm cả việc đốc thúc các phòng ban khác, lên kế hoạch, xây dựng và tổ
chức thực hiện các chiến lược của Công ty.
- Phòng Hành chính – Nhân sự: nhiệm vụ chính là tìm kiếm nguồn nhân lực, tuyển dụng
và quản lý nhân sự, đồng thời quản lý hành chính, các giấy tờ,… để phục vụ cho hoạt
động của Công ty.
- Phòng Kế toán: có chức năng tham mưu cho giám đốc chế độ kế toán, hạch toán, thực
hiện các nghiệp vụ về tài chính - kế toán như hạch toán ban đầu, kịp thời, đầy đủ vốn
chủ sở hữu, tài sản, nợ phải trả, thu chi từ các hoạt động của Công ty, lập kế hoạch tài
chính,…Ngoài ra phòng kế toán còn có trách nhiệm theo dõi, thông báo các khoản
doanh thu và chi phí của Công ty theo chế độ kề toán được áp dụng tại thời điểm hiện
hành.
- Phòng Xuất Nhập khẩu: chịu trách nhiệm về vấn đề điều phối và giám sát hoạt động
của chuỗi cung ứng, liên hệ với khách hàng, xuống cảng làm hàng, đăng ký tờ khai,
kiểm hóa, lấy mẫu, nhận hàng,…; liên hệ với bên vận tải để nhập hàng hoặc xuất hàng
theo lệnh của khách hàng.
- Phòng Merchandise: làm việc trực tiếp với khách hàng và nhà máy để thực hiện các
yêu cầu khách hàng; chịu trách nhiệm với khách hàng về toàn bộ đơn hàng và chất
lượng sản phẩm.
- Xưởng: bao gồm Phòng In, Phòng Rập, Phòng Cắt, Chuyền May, Phòng Là, Phòng
kiểm tra chất lượng sản phẩm và Nhà kho. Các phòng ban tại xưởng có nhiệm vụ nhận
mẫu từ phòng Merchandise sau đó cắt rập, cắt vải, may, in ấn,…hoàn thành sản và
kiểm tra chất lượng sản phẩm, đóng gói và lưu kho. Nhà kho là nơi chứa phụ liệu,
nguyên liệu và sản phẩm lưu kho.
1.4 Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Un – Available:
Bảng 1.. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (2017 – 2019)
Đơn vị tính:tỷ đồng
Năm 2017 2018 2019
Doanh thu 90.9 106.5 120.6
Bảng 1.. Bảng so sánh các chỉ tiêu của năm 2018 với năm 2019
Đơn vị tính:tỷ đồng
Chỉ tiêu Giá trị tương đối Giá trị tuyệt đối
Hình 2. . Sơ đồ nghiệp vụ xuất khẩu hàng may mặc nguyên container bằng đường
biển tại Công ty TNHH Un – Available
_Nguồn: Phòng Xuất Nhập Khẩu_
2.2 Mô tả tổng quan về các nghiệp vụ xuất khẩu tại Công ty:
2.2.1 Chuẩn bị hàng hóa:
- Sau khi làm việc với khách hàng để xác nhận hình thức xuất, địa chỉ xuất
hàng, hãng tàu do người mua chỉ định, Phòng Kế Hoạch tiến hành lên kế
hoạch cho lô hàng như thỏa thuận trong hợp đồng.
- Sau đó, gửi kế hoạch về phòng Merchandise để tìm kiếm nguyên vật liệu
phù hợp với yêu cầu của khách hàng; đồng thời gửi kế hoạch về xưởng để
các chuyền trưởng nắm được tiến độ công việc cần phải hoàn thành.
- Công ty khẩn trương chuẩn bị hàng hóa sẵn sàng; đồng thời cũng chuẩn bị
đầy đủ các chứng từ cần thiết liên quan đến lô hàng xuất khẩu.
2.2.2 Đặt lịch xuất với hãng tàu (đặt booking) và lấy container rỗng:
- Sau khi hoàn tất các chứng từ liên quan đến lô hàng, Phòng Xuất Nhập
Khẩu tiến hành liên hệ , đặt lịch với hãng tàu cho ngày đã chốt (thường lấy
booking này từ Forwarder/ Công ty Logistics).
- Công ty gửi các thông tin cần thiết của lô hàng xuất cho đại lý của hãng tàu
(Công ty Viet Trans Link) để làm Booking Receipt Notice thông qua gmail
bao gồm: tuyến đường, cảng xếp, cảng dỡ, địa chỉ của Công ty, trọng lượng
hàng, loại container, dự kiến ngày đi (ETD) từ 5/10/2010 đến
7/10/2020,...v.v, và yêu cầu đặt booking với hãng tàu.
- Sau khi nhận được booking của Công ty thì Công ty Viet Trans Link gửi
email phản hồi đính kèm Booking Receipt Notice với số booking
SGNAM6038800.
- Dùng Booking của hãng tàu để đổi lấy vỏ container rỗng. Tùy từng hãng tàu
mà có yêu cầu phải đem Booking lên văn phòng của họ để đổi ra lệnh cấp
vỏ hay không. Đối với lô hàng này, hãng tàu cho phép Công ty in Booking
ra rồi xuống thẳng bãi lấy vỏ container rỗng, không cần in ra để đổi lấy lệnh
cấp vỏ; sau đó đến bãi được chỉ định để nhận vỏ container rỗng và kéo vỏ
container rỗng này từ bãi về xưởng (tại Công ty Un – Available) để đóng
hàng.
2.2.3 Đóng hàng và chuẩn bị bộ chứng từ:
- Sau khi hàng đã chuẩn bị xong (hàng đã được kiểm tra chất lượng hàng
hóa), tiến hành đóng gói hàng hóa theo thỏa thuận trong hợp đồng và ký mã
hiệu cho hàng hóa.
- Chuẩn bị bộ chứng từ, các hồ sơ hải quan hàng xuất gồm:
+ Hợp đồng thương mại (sales contract): thỏa thuận giữa người bán và
người mua về các nộp dung liên quan: thông tin người bán và người mua,
thông tin hàng hóa, điều kiện giao hàng, thanh toán,…
+ Tờ khai hải quan (customs declaration): kê khai hàng hóa xuất khẩu với
cơ quan hải quan để hàng đủ điều kiện để xuất vào quốc gia của người mua.
+ Hóa đơn thương mại (commercial invoice): chứng từ do Công ty phát
hành để đòi tiền khách hàng cho lô hàng đã bán theo thỏa thuận trong hợp
đồng, gồm các nội dung sau: đơn giá, tổng số tiền, phương thức thanh toán,
…
+ Phiếu đóng gói (packing list): thể hiện cách thức đóng gói của lô hàng.
Thông qua phiếu này có thể biết được lô hàng có bao nhiêu kiện, trọng
lượng, dung tích,…
+ Vận đơn (Bill of lading): xác nhận việc hàng hóa xếp lên phương tiện vận
tải (tàu biển).
+ Booking Request Notice: thư xác nhận đặt chỗ của hãng tàu, người sẽ chịu
trách nhiệm với lô hàng sau khi shipper giao hàng ra cảng, hoàn tất tờ khai.
2.2.4 Làm thủ tục khai hải quan:
- Dựa trên các chứng từ đã chuẩn bị, nhân viên Xuất Nhập khẩu của Công ty
tiến hành đăng nhập vào phần mềm khai báo hải quan điện tử
VNACSS/VCIS và điền đầy đủ các thông tin đăng ký tờ khai xuất khẩu
(EDA) vào thẻ thông tin chung như mã loại hình, cơ quan hải quan, mã phân
loại hàng hóa, ngày khai báo, mã hiệu phương thức vận chuyển, thông tin
người xuất khẩu, thông tin người nhập khẩu,… Sau đó tiếp tục dựa vào bộ
chứng từ và nhập các thông tin vào các thẻ thông tin container, danh sách
hàng, chỉ thị chị thị của hải quan. Sau khi đăng ký thành công bản khai trước
thông tin tờ khai và kiểm tra đúng thông tin hệ thống trả về, nhân viên Xuất
Nhập khẩu tiến hành đăng ký chính thức tờ khai với cơ quan Hải quan, chọn
mã nghiệp vụ. Sau đó ấn vào lấy kết quả phân luồng, thông qua để nhận
được kết quả phần luồng, lệ phí hải quan, thông báo tiền thuế và chấp nhận
thông quan của tờ khai. Cuối cùng, sau khi nhận được thông báo đã truyền
tờ khai thành công và được thông báo kết quả phân luồng, nhân viên của
Công ty sẽ in tờ khai chính thức và mang đến chi cục hải quan làm các thủ
tục thông quan hàng hóa xuất khẩu.
- Theo khoản 3 điều 19 thông tư 39/2018/TT-BTC 3:
+ Đối với hàng luồng xanh: chỉ cần nộp thuế và lệ phí thì lô hàng sẽ được
thông quan, nhân viên giao nhận có thể xuống kho làm thủ tục nhận hàng.
3
Bộ Tài Chính (2015). Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Hồ sơ hải quan, ban hành ngày 25/03/2015
+ Đối với hàng luồng vàng: nộp thuế và lệ phí, mang đầy đủ bộ hồ sơ để Hải
quan kiểm tra chi tiết bộ hồ sơ nhập khẩu, sau khi có kết quả thông quan rồi
mới được đi lấy hàng.
+ Đối với hàng luồng đỏ: nộp thuế và lệ phí, hải quan kiểm tra chi tiết bộ
chứng từ và tiến hành kiểm hóa lô hàng theo hình thức và mức độ phù hợp.
- Ở lô hàng này, kết quả phân luồng là luồng xanh.
- Sau khi khai báo điện tử, in tờ khai thành 2 bản và hoàn tất các chứng còn
lại để tiến hành thông quan tại cảng Cái Mép.
- Một bộ chứng từ đầy đủ của lô hàng may mặc gồm các giấy tờ sau:
+ Giấy giới thiệu: 1 bản chính.
+ Hợp đồng thương mại (sale contract): 1 bản chính
+ Tờ khai hải quan: 1 bản chính
+ Hóa đơn thương mại: 1 bản chính
+ Phiếu đóng gói: 1 bản chính
+ Booking Request Notice: 1 bản chính
2.2.5 Giao hàng cho hãng tàu:
Trường hợp của lô hàng này là hàng gửi nguyên container (FCL):
- Sau khi kết thúc việc thông quan cho lô hàng này, nhân viên Xuất Nhập
Khẩu cung cấp chi tiết bill để hãng tàu làm vận đơn.
- Sau khi đã kéo container rỗng về địa điểm địa điểm đóng hàng của Công ty
(tại Xưởng của Công ty), tiến hành kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định (tùy
theo quy định của nước nhập khẩu).
- Giám sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân viên hải
quan sẽ tiến hành niêm phong kẹp chì container, điều chỉnh lại Packing List
và Cargo Mate’s Receipt và kéo container về cảng.
- Sau khi hàng được xếp lên tàu tại cảng xuất thì mang Mate’s Receipt để đổi
lấy vận đơn.
2.2.6 Xác nhận các chứng từ cho lô hàng xuất:
Phòng Xuất Nhập khẩu tiến hành xác nhận các giấy tờ như SI, CI, AWB để
đảm bảo chắc chắn các thông tin như hóa đơn, số lượng, mã AWB, giá trị
đơn hàng,… khớp với tờ khai và xác nhận nguồn gốc xuất xứ của nguyên
phụ liệu, cung cấp bảng chi tiết định mức nguyên phụ liệu cho từng mã hàng
xuất.
2.2.7 Làm CO cho hàng xuất khẩu:
- Trước khi chuẩn bị các chứng từ làm C/O, nhân viên Xuất Nhập khẩu phải
điền đầy đủ Bộ Hồ sơ Thương nhân gồm 3 trang và nộp lại cho Bộ phận
C/O, VCCI cùng với 1 bản sao Giấy phép Đăng ký kinh doanh và 1 bản sao
của Giấy Đăng ký Mã số thuế của Công ty.
- Sau khi nộp các giấy tờ cho VCCI, Công ty phải chuẩn bị đầy đủ Bộ Hồ sơ
xin cấp C/O như sau:
+ Đơn xin cấp C/O: phải có chữ ký và đóng dấu xác nhận của người có thẩm
quyền của Công ty.
+ Mẫu C/O (A ,B ,T , Mexico, Venezuela,…): chỉ được đề nghị cấp 1 loại
mẫu C/O cho mỗi lô hàng. Tùy từng lô hàng, loại mặt hàng và nước xuất
khẩu mà dùng các mẫu C/O tương ứng. Trong trường hợp lô hàng này,
Công ty dùng GSP form A. C/O dã khai gồm 1 bản gốc và 2 bản chính trong
đó, VCCI giữ 1 bản và Công ty giữ 1 bản; bản chính và bản sao của C/O đều
phải có dấu đỏ và chữ ký của người có thẩm quyền ký của Công ty.
+ Commercial Invoice: 1 bản gốc.
+ Tờ khai hải quan: 1 bản sao có dấu, chữ ký của người có thẩm quyền ký
của Công ty và đấu “sao y bản chính”.
+ Packing List: 1 bản gốc.
+ Bill of Lading: 1 bản sao có dấu đỏ, chữ ký của người có thẩm quyền ký
của Công ty và dấu “sao y bản chính”.
+ Tờ khai hải quan hàng nhập: 1 bản sao nếu Công ty nhập khẩu nguyên,
phụ liệu từ nước ngoài.
+ Các giấy tờ khác như: giấy phép xuất khẩu, hợp đồng mua bán,… (nếu
được yêu cầu).
2.2.8 Gửi chứng từ cho người mua hàng nước ngoài:
Khi đã giao hàng và hoàn tất đầy đủ các chứng từ liên quan đên lô hàng này,
nhân viên Xuất Nhập khẩu gửi cho người mua hàng ở nước ngoài bộ chứng từ
gốc theo số lượng đã thỏa thuận trong hợp đồng. Đồng thời cũng gửi cho họ
bản scan qua email của bên mua hàng nước ngoài để họ chuẩn bị trước những
bước cần thiết cho quá trình nhập khẩu.
2.3 Phân tích những điểm hoàn thiện và chưa hoàn thiện:
2.3.1 Điểm hoàn thiện:
Nghiệp vụ xuất khẩu hàng may mặc nguyên container bằng đường biển tại
Công ty Un – Available là một nghiệp vụ tương đối hoàn thiện từ khâu chuẩn bị
hàng hóa đến khâu giao chứng từ cho người mua hàng nước ngoài. Nghiệp vụ
này bao gồm tổng cộng 8 bước và trong đó có tới 6 bước được đánh giá bởi các
trưởng phòng ban là tương đối hoàn thiện, bao gồm:
- Bước 1 (chuẩn bị hàng hóa): đây có thể được xem như là bước đi quan trọng
nhất trong toàn bộ nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH Un –
Available vì:
+ Trước khi lên kế hoạch cho việc sản xuất lô hàng, phòng Kế Hoạch tiến
hành xác nhận lại toàn bộ thông tin về lô hàng với khách hàng của mình,
qua đó sẽ hạn chế tối đa được những sai sót trong quá trình chuẩn bị hàng
theo yêu cầu của người mua. Nhờ vào đó mà Công ty giảm thiểu được tối đa
những sai lầm trong việc xuất hàng như những sai lầm về hình thức xuất, địa
chỉ xuất, hãng tàu do người mua chỉ định.
+ Khâu lên Kế Hoạch và giám sát việc chuẩn bị hàng hóa cũng rất chặt chẽ.
Các công đoạn may đều được giám sát rất kỹ càng. Nhân viên Merchandise
luôn nắm được tiến độ làm và biết được hàng đang nằm ở khâu nào, chuyền
nào, còn ở trên chuyền hay đã được may xong, hàng nào đến ngày xuất cần
được ưu tiên làm trước,…v.v. nhờ vào phần mềm quản lý tiến độ làm hàng
của Công ty để đảm bảo đúng tiến độ cho ngày xuất hàng.
+ Ở bước này, Công ty cũng tiến hành chuẩn bị trước các giấy tờ có liên
quan để đảm bảo cho việc làm thủ tục hải quan cũng như việc hoàn tất bộ hồ
sơ để giao cho khách hàng được diễn ra nhanh chóng và giảm thiểu các sai
sót không đáng có.
- Bước 3 (đóng hàng và chuẩn bị bộ chứng từ):
+ Công ty có 1 đội ngũ hơn 400 công nhân làm nghề, có trách nhiệm cao
nên việc đóng hàng của Công ty luôn diễn ra một cách nhanh chóng và luôn
đảm bảo đúng tiến độ công việc.
+ Công ty còn chú trọng công tác ký mã hiệu cho hàng hóa, mỗi lô hàng sau
khi đóng xong đều được kiểm tra lại so với packing list để đảm bảo đúng số
lượng, tên cửa hàng và các ký mã hiệu của từng thùng hàng.
+ Bộ chứng từ và các hồ sơ hải quan hàng xuất cũng do các nhân viên có
kinh nghiệm, cẩn thận đảm nhận để tránh việc thiếu sót giấy tờ.
- Bước 4 (Làm thủ tục hải quan): Khi công tác khai báo hải quan được chuyển
từ khai báo truyền thông sang hình thức khai báo điện tử thì Công ty đã lập
tức triển khai và hướng dẫn cho tất cả nhân viên Xuất nhập khẩu nắm rõ
trình tự các bước sử dụng phần mềm khai báo hải quan điện tử. Nhờ vậy tất
cả nhân viên đều biết sử dụng phần mềm khai báo hải quan điện tử, giúp cho
công tác khai báo được diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm được chi phí cũng
như giảm thiểu được các sai sót nghiêm trọng và hầu như Công ty cũng chưa
mắc phải bất kỳ sai sót nào quá nghiêm trọng trong công tác khai báo hải
quan điện tử.
- Bước 5 (Giao hàng cho hãng tàu):
+ Các giấy tờ cần thiết cho bước này đã được nhân viên Xuất nhập khẩu
chuẩn bị từ trước nên tiết kiệm được rất nhiều thời gian trong công tác làm
vận đơn hay điều chỉnh các giấy tờ khác.
+ Hơn nữa, Công ty cũng rất chú trọng trong khâu kiểm nghiệm, kiểm dịch
và giám định.; luôn tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
+ Hầu hết các nhân viên Xuất nhập khẩu đều có kinh nghiệm nhiều năm
trong ngành, có chuyên môn nghiệp vụ cao, cẩn thận, nắm rõ các thủ tục
cũng như giấy tờ nên đảm bào giảm thiếu tối đa các sai sót nghiệm trọng
trong quá trình làm các giấy tờ như vận đơn, điều chỉnh lại Packing List,
Cargo Mate’s Receipt và giao hàng cho hãng tàu,…v.v.
- Bước 6 (Xác nhận các chứng từ cho lô hàng xuất):
+ Trước khi vận chuyển nhân viên Xuất nhập khẩu sẽ tiến hành kiểm tra và
xác nhận các chứng từ có liên quan sau đó gửi email cho trưởng phòng,
trưởng phòng sẽ kiểm tra lại một lần nữa và đối chiếu với các dữ liệu trên
máy.
+ Điều này sẽ giúp Công ty giảm thiểu tối đa các rủi ro sai sót về lô hàng
xuất, không những thế còn tránh được việc xảy ra các mâu thuẫn với khách
hàng.
+ Qua việc gửi email các thông tin trên và kiểm tra lại cho khớp với hệ
thống, chứng từ sẽ rõ ràng và đễ dàng đối chiếu lại khi cần. Bước này giúp
Công ty an tâm về lô hàng của mình.
- Bước 8 (Giao chứng từ cho người mua hàng nước ngoài): ngoài việc hoàn
tất bộ chứng từ gốc gửi cho khách hàng ở nước ngoài, Công ty còn gửi
email bản scan cho bên đó để cho khách hàng ở nước ngoài có thể dễ dàng
chuẩn bị trước các giấy tờ cũng như các bước cần thiết cho công tác thông
quan nhập khẩu khi hàng đến.
2.3.2 Điểm chưa hoàn thiện:
Bên cạnh những điểm hoàn thiện trên, quy trình xuất khẩu hàng may mặc
nguyên container của Công ty còn một số điểm chưa hoàn thiện sau:
- Bước 2 (Đặt lịch xuất với hãng tàu (đặt booking) và lấy container rỗng):
+ Điều kiện thanh toán của 2 bên là FOB có nghĩa là người bán chỉ cần giao
hàng lên tàu tại cảng xếp hàng. Tuy nhiên đây cũng là một trong những khó
khăn cho Công ty vì hãng tàu là do người mua chỉ định và người bán phải
tiến hành liên lạc, làm việc với hãng tàu này mà không được tự do lựa chọn
đối tác riêng của mình. Do hãng tàu do người mua chỉ định và đơn vị vận
chuyển hàng đến cảng cũng là đại lý của hãng tàu do bên người mua yêu câu
nên Công ty có thể phải chịu nhiều chi phí hơn do việc không được lựa chọn
hãng tàu này.
+ Việc kéo container rỗng về và đậu tại xưởng để chờ xếp hàng lên cũng
gây khó khăn cho Công ty vì nơi đỗ container của Công ty khá nhỏ. Nếu các
lô hàng của Công ty hoàn thành chậm tiến độ hay có nhiều lô hàng cần xuất
cùng lúc thì rất khó khăn trong việc tìm chỗ đỗ cho nhiều container cùng
lúc.
- Ngoài ra, còn có những điểm chưa hoàn thiện trong việc chọn phương thức
thanh toán là FOB liên quan đến nghiệp vụ xuất khẩu của Công ty:
+ Theo FOB, Công ty không thể tự đưa container hàng lên tàu mà chỉ có thể
giao tại các bãi (CY – container yard) hoặc tại các kho hàng lẻ (CFS –
container freight station). Việc kiểm tra, kiểm đếm giữa 2 bên và việc thông
quan của cơ quan hải quan cũng diễn ra tại CY hoặc CFS. Như vậy có nghĩa
là Công ty thực tế đã giao hàng tại CY/CFS nhưng vẫn phải chịu trách
nhiệm về rủi ro hàng hóa cho tới khi hàng được bốc lên tàu.
+ Thường thì container giao cho người chuyên chở tại CY cho tới khi nhận
được vận đơn (Bill of lading) của hãng tàu phải mất 5 – 7 ngày, mùa cao
điểm lên đến 10 ngày. Đây là thiệt hại lớn cho Công ty vì đã giao hàng
nhưng chưa thể lấy được tiền.
- Bước 7 (Làm C/O cho hàng xuất khẩu): vì Công ty có khá nhiều hàng hóa
đặt biệt vào các dịp cuối năm dẫn tới việc dễ mắc sai lầm khi phân loại lô
hàng dẫn tới việc chọn, sai mã số HS và thuế suất, mã biểu thuế suất. Thuế
suất sai sẽ dẫn đến số tình tiền thuế sai. Hơn nữa, có rất nhiều giấy tờ cần
chuẩn khi làm C/O cho lô hàng xuất, các chứng từ này lại có các yêu cầu
khác nhau về việc nộp bản chình hay bản phụ, có chữ ký và mộc của Công
ty hay không,…v.v. Việc này dẫn đến các thủ tục, các loại chứng từ hay
giấy phép xuất khẩu sẽ phức tạp và mất thời gian khi làm sai và gây ra tổn
thất to lớn cho Công ty.
2.4 Đánh giá những điểm hoàn thiện và chưa hoàn thiện:
Dựa trên những phân tích và lập luận nêu trên, tác giả tổng hợp lại những điểm
hoàn thiện và chưa hoàn thiện như sau:
2.4.1 Điểm hoàn thiện:
Bảng 2. . Bảng đánh giá những điểm hoàn thiện trong nghiệp vụ xuất khẩu hàng
may mặc nguyên container bằng đường biển tại Công ty TNHH Un – Available.
Điểm hoàn thiện Nguyên nhân
Công ty luôn có Kế hoạch hợp lý, chủ
Giảm thiểu tối đa các sai lầm trong
1 động trong việc xác nhận các thông
việc xuất hàng
tin với khách hàng
2 Kế hoạch và các công đoạn đều được Nhân viên có trình độ chuyên môn, có
giám sát một cách chặt chẽ nhiều kinh nghiệm
Khâu đóng hàng được diễn ra nhanh Có đội ngũ hơn 400 công nhân lành
3
chóng và đúng tiến độ nghề, có trách nhiệm cao
Hoàn thiện bộ chứng từ, tránh các soi Nhân viên Xuất Nhập khẩu có kinh
4 sót không cần thiết trong quá trình làm nghiệm nhiều năm trong ngành, có
giấy tờ tinh thần trách nhiệm cao, cẩn thận
Tất cả nhân viên đều được cách khai Công ty triển khai và hướng dẫn cho
5
báo hải quan điện tử nhân viên kỹ lưỡng
Tiết kiệm thời gian trong công tác làm
Các giấy tờ cần thiết luôn được nhân
6 vận đơn hay điều chỉnh các chứng từ
viên Xuất Nhập khẩu chuẩn bị trước
khác
Ít sai sót trong khâu kiểm dịch, kiểm Công ty luôn tuân thủ đầy đủ các quy
7
nghiệm giám định định của pháp luật
Giảm các sai sót về lô hàng, tránh Công ty kiểm tra, xác nhận chứng từ
8
được việc mâu thuẫn với khách hàng nhiều lần trước khi vận chuyển
Công ty luôn an tâm về lô hàng. Các Các thông tin về lô hàng được kiểm
9 chứng từ rõ ràng, đễ dàng đối chiếu lại tra lại cho khớp với hệ thống trước khi
khi cần gửi cho khách hàng.
Công ty gửi mail bản scan các chứng
10 Tạo được lòng tin với khách hàng từ giúp khách hàng dễ dàng chuẩn bị
thủ tục nhập khẩu
_Nguồn: Tác giả_
2.4.2 Điểm chưa hoàn thiện:
Bảng 2. . Bảng đánh giá những điểm chưa hoàn thiện trong nghiệp vụ xuất khẩu
hàng may mặc nguyên container bằng đường biển tại Công ty TNHH Un –
Available.
Điểm chưa hoàn thiện Nguyên nhân
Khó khăn trong việc đặt booking và
1 Người mua chỉ định hãng tàu
có thể phải chịu nhiều chi phí hơn
Địa điểm đỗ container của Công ty Công ty chưa thật sự quan tâm đến
2 còn hạn chế, gây khó khăn cho công việc bố trí thêm nơi đỗ container vào
tác đóng hàng các đợt cao điểm trong năm
Sai sót khi phân loại lô hàng dẫn tới Công ty có khá nhiều hàng hóa đặt
3 việc chọn, sai mã số HS và thuế suất, biệt vào các đợt cao điểm trong năm
mã biểu thuế suất như dịp cuối năm
_Nguồn: Tác giả_
TÓM TẮT CHƯƠNG 2:
Chương 2 đã phân tích cụ thể nghiệp vụ xuất khẩu hàng may mặc nguyên
container bằng đường biển tại Công ty TNHH Un – Available. Trong quá trình nêu rõ
từng giai đoạn cụ thể của quy trình, tác giả đã cố gắng bám sát vào thực tế mà mình đã
quan sát được trong quá trình thực tập tại công ty. Điều này giúp tác giả phân tích
được những điểm hoàn thiện và chưa hoàn thiện của nghiệp vụ xuất khẩu hàng may
mặc nguyên container bằng đường biển tại Công ty TNHH Un – Available.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG
MAY MẶC NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH UN – AVAILABLE
3.1 Định hướng hoàn thiện nghiệp vụ xuất khẩu hàng may mặc nguyên
container bằng đường biển tại Công ty TNHH An – Available:
Sắp đến Công ty TNHH Un – Available đang chuẩn bị mở rộng thêm một vài chi
nhánh nhằm mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm nhiều khách hàng ở thị trường trong
nước cũng như tăng sự tương tác và gần gũi với khách hàng. Một vài địa điểm đang
được các phòng ban cũng như Giám đốc Paul Norries chú ý đến như các đường ở khu
Công nghiệp Tân Bình và khu Công nghiệp Vĩnh Lộc.
Nhằm hoàn thiện nghiệp vụ xuất khẩu hàng may mặc nguyên container bằng đường
biển, công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện những điểm hạn chế và duy trì các
điểm mạnh, điểm hoàn thiện trong nghiệp vụ này nhằm giúp nghiệp vụ của Công ty
ngày càng hoàn thiện hơn. Công ty cũng sẽ nghiên cứu kỹ hơn các điều khoản
Incoterms 2020 nhằm lựa chọn điều kiện xuất hàng thích hợp nhất cũng như duy trì
mối quan hệ giữa Công ty và các khách hàng nước ngoài.
Tính đến nay, nghiệp vụ xuất khẩu hàng may mặc nguyên container bằng đường biển
của Công ty bao gồm 8 bước cơ bản. Các bước này được các anh chị trưởng phòng và
giám đốc của Công ty nhận định là phương án tối ưu cho nghiệp vụ này. Nhưng nhằm
giúp Công ty nâng cao lợi nhuận, nâng cao chất lượng lô hàng và tạo được mối quan
hệ lâu dài với khách hàng, Công ty nên yêu cầu khách hàng của mình phải thông báo
ngay khi hàng hóa có dấu hiệu xấu.
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ xuất khẩu hàng may mặc nguyên
container bằng đường biển tại Công ty TNHH Un – Available:
3.2.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện nghiệp vụ đặt booking:
Giải pháp này nhằm dành riêng cho tính chưa hoàn thiện ở bước 2 (đặt booking):
- Nguyên nhân chính dẫn đến việc trở ngại trong lúc đặt booking tàu trong
nghiệp vụ xuất khẩu hàng may mặc của Công ty là tất cả các thông tin thuê
tàu, hãng tàu, cũng như cách thức thuê tàu sẽ do khách hàng nước ngoài chỉ
định.
- Nhằm giải quyết được vấn đề này, nhà xuất khẩu, Công ty TNHH Un –
Available, cần phải thỏa thuận trước hoặc yêu cầu khách hàng nước ngoài
thông báo sớm về việc sẽ chọn hãng tàu nào, cách thức thuê tàu hoặc Công
ty có thể thỏa thuận với khách hàng của mình dùng các hãng tàu mà Công ty
đã hợp tác lâu dài.
- Ngoài ra, Công ty còn có thể tìm hiểu kỹ, tiếp cận thêm nhiều thông tin về
bảo hiểm, container, giá cước và lịch trình tàu cũng như các điều kiện
incoterms,… để có thể chuyển sang xuất khẩu theo các điều kiện xuất khẩu
khác như FCA, CIF,… Hơn thế nữa, Công ty cần tìm được những đối tác
đáng tin cậy trong lĩnh vực logistic, bảo hiểm, hãng tàu,… để có thể thuận
lợi trong việc chuyển sang điều kiện xuất khẩu khác.
3.2.2 Giải pháp 2: Nâng cấp, mở rộng nơi đỗ container của Công ty:
Giải pháp tiếp theo được đề ra nhằm mục đích giảm quyết tình trạng thiếu nơi đỗ
container trong các đợt cao điểm ở bước 2 (lấy container rỗng) trong nghiệp vụ xuất
khẩu hàng may mặc nguyên container bằng đường biển tại Công ty:
- Vào các đợt cao điểm đặc biệt là vào đợt hàng cuối năm, có rất nhiều lô
hàng cần xuất cùng lúc nhưng bãi đỗ container của Công ty thì khá nhỏ để
có thể đỗ được nhiều container cùng lúc.
- Nhằm khắc phục hạn chế này, Công ty mở cần chủ động tìm kiếm, thuê
hoặc có thể mua lại các bãi đỗ container gần Công ty để có thể giải quyết
được tình trạng này vào các đợt hàng cao điểm. Công ty cũng có thể lên kế
hoạch chi tiết cho các lô hàng của mình để thời gian các container ra vào
Xưởng được hợp lý hơn, tránh tình trạng ùn tắc.
3.2.3 Giải pháp 3: Hoàn thiện và nâng cao nghiệp vụ làm C/O cho hàng xuất
khẩu tại Công ty:
- Công ty có khá nhiều hàng hóa đặt biệt vào các dịp cuối năm dẫn tới việc dễ
mắc sai lầm khi phân loại lô hàng dẫn tới việc sai mã số HS và thuế suất, mã
biểu thuế suất. Hơn nữa, giấy tờ cần chuẩn khi làm C/O cho lô hàng xuất,
các chứng từ này lại có các yêu cầu khác nhau về việc nộp bản chính hay
bản phụ, có chữ ký và mộc của Công ty hay không,…v.v. Việc này đã gây
ra không ít tổn thất to lớn cho Công ty.
- Nên cách tốt nhất để hoàn thiện được nghiệp vụ này là Công ty nên yêu cầu
phòng Xuất Nhập khẩu chuẩn bị trước các bộ chứng từ cùng lúc với khi
nhân viên Xuất Nhập khẩu làm các thủ tục để có thể dễ dàng đối chiếu với
các chứng từ. Công ty cũng nên tạo điều kiện, gửi nhân viên đi học thêm các
khóa nghiệp vụ; đào tạo và nâng cao tay nghề của nhân viên mới, chưa có
kinh nghiệm.
3.3 Kiến nghị hoàn thiện nghiệp vụ xuất khẩu hàng may mặc nguyên
container bằng đường biển tại Công ty TNHH Un – Available:
Nhằm hoàn thiện nghiệp vụ xuất khẩu hàng may mặc nguyên container bằng đường
biển tại Công ty TNHH Un – Available, em xin đưa ra các kiến nghị sau:
- Bộ Giao thông – Vận tải nên có những phương ánâng cấp cơ sở hạ tầng
nhằm giúp cho việc vận chuyển các lô hàng từ Công ty đến cảng biển được
thực hiện một cách hiệu quả và nhanh chóng.
- Nhà nước nên hoàn thiện và nâng cao các quy định và chính sách xuất
nhập khẩu, thống nhất các quy chế với nhau nhằm giúp các doanh nghiệp
có thể nắm vững các quy chế về xuất khẩu, nhập khẩu… Hỗ trợ và giúp
đỡ các công ty trong quá trình tìm hiểu và vận dụng các chính sách để
thực hiện tốt các quy định của Nhà nước.