Professional Documents
Culture Documents
THIẾT KẾ DỊCH VỤ
Peter Fanning
Quyền Giám đốc Điều hành
Văn phòng Thương m ại Chính phủ.
Những thực tiễn Quản lý Dịch vụ ITIL dựa trên ý tưởng này. Cá c
dịch vụ là những tài sản từ những gì m à khách hàng thu đư ợc giá
trị. Các Dịch vụ được thiết kế càng phù hợp với nhu cầu trong tâm
trí của khách hàng s ẽ dự đoán được giá trị (m à khách hàng) có th ể
thu được từ chúng. Thi ếu Thiết kế Dịch vụ, dịch vụ sẽ phát triển m ột
cách tùy tiện, thường không tận dụng được tầm nhìn rộng hơn –
quan điểm kinh doanh.
Giai đoạn Thiết kế Dịch vụ trong Vòng đời Dịch vụ ITIL nắm lấy các
yêu cầu kinh doanh và, s ử dụng năm khía c ạnh của Thiết kế Dịch
vụ, tạo ra các dịch vụ và những thực tiễn hỗ trợ của chúng đáp ứng
được các nhu c ầu doanh nghi ệp về chất lượng, độ tin cậy và tính
linh hoạt. Thiết kế Dịch vụ được lặp đi lặp lại trong Vòng đời Dịch
vụ, và bắt đầu với m ột kế hoạch chi tiết vững chắc cho phép các giai
đoạn xây dựng, kiểm nghiệm và phát hành c ủa Chuyển tiếp Dịch vụ
thông qua các Gói Thi ết kế Dịch vụ.
Độc giả sẽ được học hỏi về các nguyên t ắc thiết kế cho ứng dụng,
cơ sở hạ tầng, các quy trình và tài nguyên, cũng như là các m ô hình
nguồn cung ứng. Các Nhà quản lý Dịch vụ cũng sẽ tìm thấy hướng
dẫn về kỹ thuật của các yêu c ầu rõ ràng, Qu ản lý Nhà cung c ấp và
các xem xét thi ết kế chính đối với việc thuê ngoài dịch vụ.
Dù cho bạn là nhà cung c ấp dịch vụ nội bộ hay bên ngoài, bạn là
m ột phần của m ột m ạng lưới giá tr ị và đảm trách m ột vai trò quan
trọng trong Vòng đ ời Dịch vụ, bằng cách tích hợp những thực tiễn
tốt nhất về Thiết kế Dịch vụ và Vòng đời Dịch vụ ITIL vào trong
những sản phẩm sáng t ạo cho việc kinh doanh c ủa khách hàng. Ân
phẩm Thiết kế Dịch vụ m ang lại những kiến thức và kỹ năng cần
thiết để tổ hợp sự kết hợp tốt nhất các tài s ản dịch vụ để tạo ra các
dịch vụ có thể đo lường được, có thể m ở rộng được và sáng t ạo,
cùng với con đường dẫn đến dịch vụ xuất sắc.
Bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ CNTT nào đư ợc kỳ vọng cung cấp chất
lượng cho việc kinh doanh c ủa khách hàng cần phải có năng l ực để
thiết kế dịch vụ đáp ứng được các mong m uốn, và sau đó ti ếp tục
vượt qua các k ỳ vọng.
Hướng dẫn trong ấn phẩm này sẽ giúp đạt được điều này.
Nếu bạn m uốn thông báo cho chúng tôi v ề bất kỳ những thay đổi nào
có thể cần thiết đối với ấn phẩm này, hãy vui lòng ghi l ại chúng tại
địa chỉ trằng web www.best-m anagem ent -practice.com /Changelog .
Để biết thêm thông tin v ề bằng cấp và công nhận đào tạo, vui lòng
truy cập trằng web www.itil-officialsite.com . Ngoài ra, vui lòng liên
hệ:
APMG Service Desk Sword
House Totteridge Road High
W ycom be Buckingham shire
HP13 6DG
Điện thoại: +44 (0) 1494 452 450 Em ail:
servicedesk@apm group.co.uk
Các cố vấn
Tony Jenkins.
Các tác giả cũng xin cảm ơn Tony Jenkins DOMAIN etc và Steve
Rudd IT Enterprise Managem ent Services Lim ited (ITEMS) .
Nhằm phát triển ITIL v3 đ ể phản ảnh thực tiễn tốt nhất hiện tại và
xuất bản ấn phẩm với giá tr ị bền vững, OCG đã tham vấn rộng rãi t ừ
các bên liên quan khác nhau trên toàn th ế giới tại m ỗi giai đoạn
trong quá trình. OCG cũng r ất biết ơn những cá nhân dưới đây và t ổ
chức của họ vì những đóng góp của họ trong việc làm m ới hướng
dẫn ITIL.
Mọi tổ chức sử dụng CNTT sẽ phụ thuộc vào CNTT để có thể thành
công. Nếu các quy trình và d ịch vụ CNTT được triển khai, quản lý và
hỗ trợ theo cách tương xứng, doanh nghi ệp sẽ càng thành công
hơn, ít bị gián đoạn và m ất giờ làm việc, giảm chi phí, tăng doanh
thu, cải thiện quan hệ công chúng và đ ạt được các m ục tiêu kinh
doanh của tổ chức.
Phần lớn các cơ quan ch ức năng hiện đang xác định bốn loại tài sản
CNTT cần phải có và cần được quản lý để góp phần vào việc cung
cấp hiệu quả dịch vụ CNTT. Chúng là cơ sở hạ tầng CNTT, các ứng
dụng, thông tin và con người. Đặc biệt có m ột sự nhấn mạnh m ạnh
m ẽ vào sự đạt được, q uản lý và tích hợp những tài sản đó trong
toàn bộ vòng đời ‘từ khi sinh ra đến khi nghỉ hưu’ của chúng. Việc
cung cấp các dịch vụ CNTT chất lượng phụ thuộc vào việc quản lý
hiệu quả và có hiệu lực những tài sản này.
Tuy nhiên, bản thân những tài sản này kh ông đủ để đáp ứng các nhu
cầu Quản lý Dịch vụ của doanh nghiệp. Những thực tiễn Quản lý
Dịch vụ ITIL sử dụng bốn loại tài sản này như là m ột phần của m ột
bộ các năng lực và tài nguyên được gọi là ‘tài sản dịch vụ’.
Hình 1.1 - Nguồn cung cấp cho thực tiễn quản lý dịch vụ
Một dịch vụ CNTT, được sử dụng trong việc hỗ trợ các quy trình
nghiệp vụ, được xây dựng từ sự kết hợp của các tài sản CNTT và
các dịch vụ ‘nền tảng’ được cung cấp bên ngoài. Khi đã có sẵn, m ột
dịch vụ CNTT phải được hỗ trợ trong suốt 'vòng đời' của nó, trong
thời gian đó, dịch vụ đó có thể được điều chỉnh nhiều lần, dù cho là
thông qua đổi m ới công nghệ, thay đổi m ôi trường kinh doanh, thay
đổi cách sử dụng dịch vụ, thay đổi các thông số chất lượng dịch vụ
hoặc thay đổi các tài sản hoặc năn g lực CNTT hỗ trợ cho nó (ví dụ:
thay đổi trong thành phần phần m ềm ứng dụng để cung cấp chức
năng bổ sung). Cuối cùng, dịch vụ CNTT được cho ngừng hoạt
Từ góc độ này, Thiết kế Dịch vụ có thể được coi là sự thu thập các
nhu cầu dịch vụ và ánh xạ chúng tới các yêu cầu đối với các dịch vụ
được tích hợp và tạo ra các đặc tả thiết kế cho các tài sản dịch vụ
cần thiết để cung cấp dịch vụ. Một điểm đặc biệt của phương pháp
tiếp cận này là nhấn m ạnh vào việc tái sử dụng trong quá trình thiết
kế.
Mục đích chính của Thiết kế dịch vụ là thiết kế các dịch vụ CNTT,
cùng với các thông lệ, quy trình và chính sách quản trị CNTT, để
hiện thực hóa chiến lược v à tạo điều kiện đưa các dịch vụ này vào
m ôi trường thật để đảm bảo cung cấp dịch vụ có chất lượng, sự hài
lòng của khách hàng và hiệu quả về chi phí cung cấp dịch vụ. Thiết
kế Dịch vụ cũng nên thiết kế các dịch vụ CNTT m ột cách hiệu quả để
chúng không cần cải tiến nhiều trong vòng đời của chúng. Tuy
nhiên, cải tiến liên tục nên được nhúng vào tất cả các hoạt động
Thiết kế Dịch vụ để đảm bảo rằng các giải pháp và thiết kế trở nên
hiệu quả hơn theo thời gian và xác định các xu hướng thay đổi trong
kinh doanh có thể m ang lại cơ hội cải tiến. Các hoạt động Thiết kế
dịch vụ có thể định kỳ hoặc dựa trên -ngoại lệ khi chúng có thể được
kích hoạt bởi m ột nhu cầu hoặc sự kiện kinh doanh cụ thể.
Nếu các dịch vụ hoặc quy trình không được thiết kế, chúng sẽ phát
triển m ột cách hữu cơ. Nếu chúng phát triển m à không có các biện
pháp kiểm soát phù hợp, chúng có khuynh hướng chỉ đơn giản là
phản ứng với các điều kiện m ôi trường đã xảy ra hơn là thấu hiểu
m ột cách rõ ràng tầm nhìn và nhu cầu tổng thể của doanh nghiệp.
Việc thiết kế để phù hợp với m ôi trường được dự kiến sẽ hiệu quả
và có hiệu lực hơn nhiều, nhưng thường là không thể - do đó cần
phải xem xét các phương pháp tiếp cận lặp đi lặp lại và gia tăng đối
với Thiết kế Dịch vụ. Các phương pháp tiếp cận lặp đi lặp lại v à gia
tăng là điều cần thiết để đảm bảo rằng các dịch vụ được đưa vào
m ôi trường thật sẽ thích ứng và tiếp tục phù hợp với nhu cầu kinh
doanh vẫn đang phát triển. Trong trường hợp không có Thiết kế Dịc h
vụ được chính thức hóa, các dịch vụ thường sẽ quá m ức đắt đỏ để
hoạt động, dễ bị hỏng hóc, tài nguyên sẽ bị lãng phí và các dịch vụ
sẽ không hoàn toàn được liên kết với nhu cầu kinh doanh. Không
thể chắc chắn rằng bất kỳ chương trình cải tiến nào sẽ có thể đạt
được những gì m à thiết kế đúng đắn sẽ đạt được n gay từ đầu.
Không có Thiết kế Dịch vụ, hiệu quả về chi phí dịch vụ là điều bất
khả thi. Các khía cạnh con người của Thiết kế Dịch vụ cũng là điều
quan trọng hàng đầu, và những khía cạnh này sẽ được khám phá chi
tiết trong phần sau của ấn phẩm này.
Các khuôn khổ và tiêu chuẩn công khai thực sự rất hấp dẫn khi
được so sánh với kiến thức độc quyền:
Kiến thức độc quyền được nhúng sâu vào trong T ổ chức, và
do đó, khó được chấp nhận, nhân rộng hoặc chuyển giao
ngay cả với sự hợp tác của chủ sở hữu. Kiến thức như vậy
Thư viện ITIL bao gồm các thành phần như sau:
Cốt lõi ITIL: hướng dẫn thực tiễn tốt nhất c ó thể áp dụng
cho m ọi kiểu tổ chức đang cung cấp dịch vụ cho m ột doanh
nghiệp.
Hướng dẫn Bổ sung ITIL: m ột bộ các ấn phẩm bổ sung với
hướng dẫn cụ thể cho các ngành nghề, các kiểu tổ chức,
các m ô hình vận hành, và các kiến trúc công nghệ khác
nhau.
Cốt lõi ITIL bao gồm 5 ấn phẩm như hình dưới đây (Hình 1.3). Mỗi
ấn phẩm cung cấp sự hướng dẫn cần thiết cho m ột phương pháp
tiếp cận được tích hợp như yêu cầu trong m ô tả của Tiêu chuẩn
ISO/IEC 2000:
Chiến lược Dịch vụ
Thiết kế Dịch vụ
Mỗi ấn phẩm xác định những năng lực có thể ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu suất của nhà cung cấp dịch vụ. Cấu trúc của cốt lõi ITIL
chính là khuôn dạng Vòng đời. Nó lặp đi lặp lại và đa chiều. Nó đảm
bảo rằng các tổ chức được thiết lập để tận dụng khả năng, năng lực
trong m ột lĩnh vực nào đó để học hỏi và cải thiện các lĩnh vực khác.
Cốt lõi được kỳ vọng sẽ cung cấp cấu trúc, sự ổn định và sức m ạnh
cho những năng lực quản lý dịch vụ với các nguy ên tắc, phương
pháp và công cụ bền bỉ. Điều này đảm bảo các khoản đầu tư được
bảo vệ, và cung cấp cơ sở cần thiết để do lường, học hỏi và cải
thiện.
Hướng dẫn trong ITIL có thể được điều chỉnh để sử dụng cho nhiều
m ôi trường kinh doanh và chiến lược tổ ch ức khác nhau. Các Hướng
dẫn Bổ sung cung cấp sự linh hoạt trong việc triển khai Cốt lõi trong
m ột loạt các m ôi trường khác nhau. Học viên có thể chọn Hướng
dẫn Bổ sung khi cần thiết để cung cấp sức kéo đối với bối cảnh nhất
định của Doanh nghiệp, giống như các lốp xe được lựa chọn dựa
trên loại xe ô tô, mục đích và điều kiện đường xá. Điều này là nhằm
làm gia tăng tính bền bỉ và linh động của tài sản tri thức và bảo vệ
các khoản đầu tư vào năng lực Quản lý Dịch vụ.
Ấn phẩm Chiến lược Dịch vụ cung cấp hướng dẫn về cách thức thiết
kế, phát triển và tri ển khai Quản lý Dịch vụ như thế nào, không ch ỉ
như là năng l ực mà còn là tài s ản chiến lược của tổ chức. Hướng
dẫn được cung cấp dựa trên các nguyên t ắc củng cố thực tiễn về
quản lý dịch vụ hữu ích cho vi ệc phát tri ển các chính sách, hư ớng
dẫn, quy trình qu ản lý dịch vụ trong suốt Vòng đời của Dịch vụ ITIL.
Hướng dẫn Chiến lược Dịch vụ rất hữu ích theo ngữ cảnh của Thiết
kế Dịch vụ, Chuyển tiếp Dịch vụ, Vận hành dịch vụ và Liên t ục Cải
tiến Dịch vụ. Các chủ đề trong ấn phẩm Chiến lược Dịch vụ bao gồm
phát triển thị trường - nội bộ và bên ngoài, các tài s ản dịch vụ, Mục
lục Dịch vụ, và việc triển khai chiến lược trong suốt Vòng đời Dịch
vụ. Quản trị Tài chính, Qu ản lý Danh m ục Dịch vụ, Phát triển Tổ
chức, và Rủi ro chiến lược nằm trong những chủ đề chính khác.
Các tổ chức sử dụng hướng dẫn để thiết lập các m ục tiêu và các k ỳ
vọng về hiệu suất hướng tới phục vụ khách hàng và không gian th ị
trường, đồng thời xác định, lựa chọn và ưu tiên hóa các cơ hội.
Chiến lược Dịch vụ là nhằm đảm bảo rằng các tổ chức đang ở vị th ế
quản lý được các chi phí và r ủi ro tương ứng với các Danh m ục Dịch
vụ của họ, đồng thời được thiết lập để không chỉ hiệu quả trong vận
hành m à còn m ang l ại hiệu suất đặc biệt. Những quyết định được
đưa ra liên quan t ới Chiến lược Dịch vụ luôn có hi ệu quả toàn diện,
kể cả những quyết định có hiệu lực chậm trễ.
Các tổ chức đang thực hành ITIL cũng có th ể sử dụng ấn phẩm này
để hướng dẫn việc đánh giá chi ến lược về những năng lực Quản lý
Dịch vụ dựa trên-ITIL của họ, đồng thời cải thiện liên kết giữa
những năng lực đó với các chiến lược kinh doanh của m ình. T ập này
khuyến khích người đọc dừng lại và suy nghĩ về lý do t ại sao phả i
làm gì đó trư ớc khi suy nghĩ v ề cách thức làm điều đó như thế nào.
Những câu tr ả lời cho loại câu hỏi đầu tiên thư ờng gần gũi với việc
kinh doanh c ủa khách hàng. Chi ến lược Dịch vụ m ở rộng phạm vi
của Khuôn khổ ITIL vượt ra khỏi đối tượng truyền thống của các
chuyên gia qu ản lý dịch vụ CNTT.
Đây là tập tiếp theo của ấn phẩm Chiến lược Dịch vụ, vốn cung cấp
hướng dẫn về sự liên kết và tích hợp những nhu cầu kinh doanh với
CNTT. Nó cho phép độc giả đánh giá về các yêu cầu khi thiế t kế m ột
dịch vụ, và tài liệu hóa thực tiễn tốt nhất trong ngành cho việc thiết
kế các dịch vụ và quy trình CNTT.
Mặc dù ấn phẩm này có thể được đọc m ột cách riêng biệt, tuy nhiên,
chúng tôi khuyến cáo rằng nó nên được sử dụng kết hợp với các ấn
phẩm ITIL khác. Hướng dẫn trong các ấn phẩm ITIL có thể được áp
dụng m ột cách tổng quát. Nó không quan liêu cũng không khó sử
dụng nếu được sử dụng m ột cách hợp lý và nhận thức đầy đủ về các
nhu cầu kinh doanh của tổ chức. Thiết kế Dịch vụ đóng vai trò quan
trọng tr ong việc tạo tiền đề cho việc cung cấp các dịch vụ m ột cách
hiệu quả cho doanh nghiệp và đáp ứng được nhu cầu về sự tăng
trưởng và thay đổi. Sự tăng cường thường sẽ tốn chi phí và tài
nguyên hơn là phát triển. Do đó, những cân nhắc đáng kể nên được
đưa ra đối với việc thiết kế để hỗ trợ dễ dàng và tiết kiệm trong toàn
bộ vòng đời, nhưng điều quan trọng hơn là sẽ không thể tái thiết kế
hoàn toàn m ột dịch vụ đang hoạt động. Có thể tiến tới gần, nhưng
sẽ không thể quay lại m ột thiết kế khi m à m ột thứ gì đó đ ang chạy.
Việc trang bị thêm thiết kế là khó khăn và tốn kém và không bao giờ
đạt được những gì có thể có thể đã đạt được nếu được thiết kế.
1.4 Sử dụng
Ấn phẩm này liên quan tới bất kỳ ai đã tham gia vào quá trình thiết
kế, cung cấp hoặc hỗ trợ các dịch v ụ CNTT. Nó sẽ liên quan tới Kiến
trúc CNTT, các nhà quản lý và thực hành CNTT ở m ọi cấp độ. Mọi
ấn phẩm trong bộ Thư viện Cốt lõi Quản lý Dịch vụ CNTT cần được
đọc để đánh giá và thấu hiểu đầy đủ về vòng đời tổng thể của các
dịch vụ và về Quản lý Dịch vụ C NTT.
Quản lý Dịch vụ là m ột tập hợp các năng lực của tổ chức có tính
chuyên m ôn hóa để cung cấp giá trị cho khách hàng dưới hình
thức các dịch vụ.
Các năng lực của tổ chức được định hình bởi những thách thức m à
chúng được kỳ vọng là sẽ vượt qua. Năng lực Quản lý Dịch vụ bị
ảnh hưởng bởi những thách thức được liệt kê dưới đây giúp phân
biệt dịch vụ với các hệ thống tạo ra giá trị khác như sản xuất, khai
khoáng, nông nghiệp:
Bản chất vô hình của đầu ra và sản phẩm trung gian của
các quy trình dịch vụ: khó đo lường, khó kiểm soát và
xác nhận (hoặc chứng m inh).
Nhu cầu được kết hợp chặt chẽ với tài sản của khách
hàng: người sử dụng và các tài sản của khách hàng nh ư
các quy trình, các ứng dụng, tài liệu và các giao dịch
xảy ra đồng thời với nhu cầu và kích thích (sự) sản xuất
(của) dịch vụ.
Liên hệ ở m ức độ cao giữa người cung cấp và người sử
dụng dịch vụ: ít hoặc không có khoảng đệm giữa khách
hàng, tiền tuyến và h ậu phương.
Bản chất dễ hư hỏng của đầu ra và năng lực của dịc h
vụ: m ột giá trị m ang lại cho khách hàng chính là sự đảm
bảo rằng dịch vụ sẽ được cung cấp liên tục với chất
lượng phù hợp. Các nhà cung cấp cần phải đảm bảo sự
ổn định trong việc cung cấp và đ áp ứng các yêu cầu từ
khách hàng.
Tuy nhiên, Quản lý Dịch vụ còn hơn là m ột bộ các năng lực. Nó còn
là m ột thực tiễn chuyên nghiệp được hỗ trợ bởi m ột khối kiến thức,
kinh nghiệm và kỹ năng toàn diện. Một cộng đồng bao gồm các cá
nhân và tổ chức trên toà n cầu trong lĩnh vực công và tư nhân đang
thúc đẩy sự phát triển và trưởng thành của nó. Các đề án chính thức
hiện diện đối với giáo dục, đào tạo và chứng nhận các tổ chức và
Khởi thủy của quản lý dịch vụ chính là các doanh nghiệp dịch vụ
truyền thống như các hãng hàng không, ngân hàng, khách sạn và
các công ty điện thoại. Thực tiễn quản lý dịch vụ không ngừng phát
triển với sự chấp thuận từ các tổ chức CNTT về phương pháp tiếp
cận định hướng-dịch vụ để quản lý các ứng dụng, hạ tầng, quy trình
CNTT. Các giải pháp đề ra cho những vấn đề của doanh nghiệp và
hỗ trợ các m ô hình kinh doanh, chiến lược và vận hành của doanh
nghiệp ngày càng gia tăng theo hình thái dịch vụ. Sự phổ biến của
các dịch vụ chia sẻ và thuê ngoài đã đóng góp cho sự tăng trưởng
số lượng các tổ chức cung cấp dịch vụ, bao gồm cả các đơn vị nội
bộ trong tổ chức. Điều này, đến lượt nó, đã tăng cường thực tiễn
Quản lý Dịch vụ hơn đồng thời đặt ra thêm những thách thức m ới
lớn hơn đối với quản lý dịch vụ.
Các dịch vụ là các phương tiện m ang lại giá trị ch o khách hàng bằng
cách tạo điều kiện cho những kết quả m à khách hàng m uốn đạt
được m à không cần sở hữu chi phí và những rủi ro cụ thể. Các dịch
vụ tạo điều kiện cho kết quả bằng cách tăng cường hiệu suất của
những tài sản thích ứng và giảm tác động của các ràng buộc. Kết
quả là m ột sự gia tăng trong xác suất xảy ra của các kết quả m ong
m uốn.
Qua nhiều năm , các tổ chức không ngừng tranh luận về định nghĩa
của ‘dịch vụ’. Minh họa trong Hình 2.1 là m ột ví dụ về thực tế rằng
dịch vụ thực sự là sự cung cấp giá trị cho các khách hàng.
Các chức năng là những phương tiện để cấu trúc tổ chức để triển
khai các nguyên tắc chuyên m ôn hóa. Các chức năng thường xác
định các vai trò và quyền hạn tương ứng và trách nhiệm đối với m ột
hiệu suất và kết quả cụ thể. Sự phối hợp giữa các chức năng thông
qua các quy trình được chia sẻ là m ột hình m ẫu phổ biến trong thiết
kế tổ chức. Các chức năng có khuynh hướng tối ưu hóa các phương
pháp làm việc của chúng m ột các h cục bộ để tập trung vào các kết
quả được chỉ định. Sự phối hợp kém giữa các chức năng, được kết
hợp với m ột sự tập trung hướng nội, dẫn đến các hầm ngầm chức
năng cản trở sự liên kết và phản hồi quan trọng đối với sự thành
công của tổ chức nói chung. Các m ô hình quy trình giúp tránh khỏi
vấn đề này với các cấu trúc phân cấp chức năng bằng cách cải thiện
sự phối hợp và kiểm soát chức năng -chéo. Các quy trình được định
nghĩa rõ ràng có thể cải thiện năng lực sản xuất trong và trên toàn
bộ các chức năng.
Các định nghĩa quy trình m ô t ả các hoạt động, phụ thuộc và chuỗi
trình t ự. Các quy trình có nh ững đặc trưng sau đây:
Thường có s ự nhầm lần giữa chức năng, quy trình, vai trò và ho ạt
động. Các chức năng thường bị nhầm lẫn với quy trình và ngư ợc lại.
Thiết kế Dịch vụ, cũng như là m ột giai đoạn trong vòng đ ời của m ột
dịch vụ, tự bản thân nó có th ể được một số tổ chức xem như là m ột
chức năng, bởi m ột vài tổ chức khác là m ột vai trò hoặc một bộ các
quy trình hoặc như là m ột hoạt động. Thiết kế Dịch vụ có phải là m ột
chức năng, vai trò, hoạt động hay m ột bộ các quy trình hay không
Sự kết hợp giữa nhiều quan điểm cho phép linh động hơn, ki ểm soát
hơn qua những m ôi trường và tình huống. Phương pháp ti ếp cận
kiểu vòng đời bắt chước thực tế của hầu hết các tổ chức, nơi m à sự
quản lý hiệu quả đòi hỏi phải sử dụng nhiều quan điểm kiểm soát
khác nhau. Những ai chịu trách nhiệm cho thiết kế, phát triển và cải
tiến các quy trình Quản lý Dịch vụ có thể áp dụng m ột quan điểm
kiểm soát dựa trên-quy trình. Đối với những ai chịu trách nhi ệm về
việc quản lý các th ỏa thuận, hợp đồng và các dịch vụ có thể được
phục vụ tốt hơn bởi m ội quan điểm kiểm soát dựa trên-vòng đời với
các giai đoạn riêng biệt. Cả hai quan đi ểm kiểm soát này đ ều được
hưởng lợi từ tư duy hệ thống. Mỗi quan điểm kiểm soát có thể tiết lộ
những hình m ẫu m à có th ể không rõ ràng t ừ góc nhìn khác.
Một phương pháp tiếp cận m ang tính toàn di ện nên được áp dụng
cho m ọi khía c ạnh và m ọi lĩnh vực Thiết kế Dịch vụ để đảm bảo tính
nhất quán và th ống nhất trong m ọi hoạt động và quy trình trên toàn
bộ công nghệ CNTT, cung cấp các chức năng và ch ất lượng liên
quan đến-kinh doanh từ đầu-đến-cuối.
2.4.2 Phạm vi
Có năm khía cạnh riêng lẻ của Thiết kế Dịch vụ được xem xét trong
ấn phẩm này. Đó là thiết kế của:
Giai đoạn Thiết kế Dịch vụ của vòng đời bắt đầu với m ột bộ các yêu
cầu kinh doanh m ới hoặc đã được thay đổi và kết thúc với sự phát
triển của m ột giải pháp dịch vụ được thiết kế để đáp ứng những nhu
cầu đã được tài liệu hóa của doanh nghiệp. Giải pháp được phát
triển này, cùng với Gói Thiết kế Dịch vụ (SDP – Service Design
Package – xem Phụ lục A) của nó sau đó được chuyển cho Chuyển
tiếp Dịch vụ để đánh giá, xây dựng, kiểm tra và triển khai dịch vụ
mới hoặc đã được thay đổi. Khi những hoạt động chuyển tiếp dịch
vụ này hoàn thành, biện pháp kiểm soát được chuyển cho giai đoạn
Vận hành Dịch v ụ của Vòng đời Dịch vụ. Các hoạt động liên quan
trong giai đoạn này được phác thảo trong phần 3. Phạm vi tổng thể
của Thiết kế Dịch vụ và năm khía cạnh thiết kế và chúng tương tác
như thế nào được m inh họa trong Hình 2.3.
Mục đích chính của Thiết kế Dịch vụ là thiết kế các dịch vụ mới hoặ c
được thay đổi. Những yêu cầu cho các dịch vụ m ới được trích xuất
từ Danh m ục Dịch vụ. Mỗi yêu c ầu được phân tích, ghi nhận lại và
thỏa thuận, và m ột giải pháp thi ết kế được đưa ra sau đó được so
sánh với những chiến lược và ràng bu ộc từ Chiến lược Dịch vụ để
đảm bảo rằng nó tuân thủ các chính sách c ủa công ty và các chính
sách CNTT. Mỗi Thiết kế Dịch vụ riêng lẻ cũng được cân nhắc trong
m ối liên k ết với m ỗi m ột trong các khía c ạnh của Thiết kế Dịch vụ:
Các công cụ và hệ thống Quản lý Dịch vụ, đặc biệt là Danh
m ục Dịch vụ: để đảm bảo rằng dịch vụ mới hoặc được thay đổi
này nhất quán với m ọi dịch vụ khác, và r ằng m ọi dịch vụ khác
giao tiếp, hỗ trợ hoặc phụ thuộc vào dịch vụ m ới hoặc được
thay đổi này là nhất quán với dịch vụ mới. Nếu không thì thi ết
kế dịch vụ m ới hoặc các dịch vụ khác đang hi ện hữu sẽ cần
phải được thích ứng.
Các ki ến trúc công ngh ệ và các hệ thống quản lý: để đảm
bảo răng m ọi kiến trúc công nghệ và các hệ thống quản lý nhất
quán với dịch vụ mới hoặc đã được thay đổi và có đ ủ năng lực
để vận hành và duy trì d ịch vụ m ới. Nếu không thì sau đó các
kiến trúc ho ặc hệ thống quản lý s ẽ cần phải được điều chỉnh
hoặc thiết kế dịch vụ m ới cần phải được sửa đổi.
Nếu m ọi hoạt động nói trên đã đư ợc hoàn tất trong giai đoạn Thiết
kế Dịch vụ thì điều này sẽ đảm bảo rằng sẽ có rất ít vấn đề phát
sinh trong nh ững giai đoạn tiếp theo c ủa Vòng đời Dịch vụ. Do đó,
Thiết kế Dịch vụ phải thống nhất m ọi vấn đề và hoạt động thiết kế
chủ yếu của m ọi quy trình Qu ản lý Dịch vụ và quy trình CNTT trong
bản thân các hoạt động thiết kế của nó, để đảm bảo rằng m ọi khía
cạnh được xem xét và bao g ồm trong m ọi thiết kế cho các d ịch vụ
mới hoặc đã được thay đổi như m ột phần của quy trình ho ạt động
hàng ngày.
Khả năng đo lường và chứng m inh giá tr ị đối với doanh nghi ệp đòi
hỏi phải có năng l ực để liên kết các kết quả kinh doanh, các m ục
tiêu và các quy trình và ch ức năng cơ sở của chúng với các dịch vụ
CNTT và các tài s ản, quy trình và ch ức năng cơ bản của chúng. Giá
trị này phải được khớp với:
Với tất cả những áp lực này đối với cả CNTT và doanh nghi ệp, sự
cám dỗ - và không m ay là th ực tế trong m ột số trường hợp - là ‘cắt
giảm ’ các quy trình thi ết kế và hoạch định hoặc bỏ qua chúng m ột
cách hoàn toàn. Tuy nhiên, trong nh ững tình huống này, các ho ạt
động thiết kế và hoạch định thậm chí còn thi ết yếu hơn để cung c ấp
dịch vụ chất lượng tổng thể. Do đó, nên dành nhi ều thời gian hơn là
ít hơn cho các quy trình thi ết kế và thực hiện chúng.
Để có thể đạt được thiết kế chất lượng, hiệu quả, ngay c ả khi
khoảng thời gian là ng ắn và áp lực phải cung cấp dịch vụ cao, các tổ
chức nên đảm bảo rằng tầm quan tr ọng của chức năng Thi ết kế dịch
vụ được hiểu m ột cách đầy đủ và rằng sự hỗ trợ được cung c ấp để
duy trì và hoàn thi ện Thiết kế Dịch vụ như m ột yếu tố cơ bản của
Quản lý Dịch vụ. Các tổ chức nên cố gắng m ột cách liên t ục để xem
xét và c ải thiện năng lực Thiết kế Dịch vụ của họ, để Thiết kế Dịch
vụ đó có thể trở thành m ột thực tiễn nhất quán và có th ể lặp lại, cho
phép các t ổ chức cung cấp các dịch vụ chất lượng trong những
khoảng thời gian đ ầy thách thức. Việc có được m ột thực tiễn Thiết
kế Dịch vụ thuần thục cũng s ẽ cho phép các t ổ chức giảm thiểu rủi
ro trong các giai đo ạn chuyển tiếp và vận hành dịch vụ.
Nói chung, chìa khóa đ ể cung cấp m ột cách thành công các d ịch vụ
CNTT là m ức độ thiết kế và lập kế hoạch thích hợp để xác định
Tuy nhiên, không có l ợi ích nào trong vi ệc cung cấp các thi ết kế, kế
hoạch, kiến trúc và chính sách và gi ữ lại cho bản thân bạn. Chúng
phải được công b ố, thỏa thuận, lưu hành và s ử dụng m ột cách ch ủ
động.
Nhằm đảm bảo rằng các dịch vụ CNTT và dịch vụ kinh doanh vẫn
giữ được sự đồng bộ, nhiều tổ chức hình thành các ủy ban gồm các
nhà quản lý cấp cao t ừ các tổ chức CNTT và doanh nghi ệp. Ủy ban
đảm trách trách nhi ệm tổng thể cho việc thiết lập quản trị, định
hướng, chính sách và chi ến lược cho các dịch vụ CNTT. Rất nhiều
tổ chức gọi nhóm này là Nhóm Chi ến lược CNTT hoặc Nhóm Chỉ đạo
CNTT (ISG). Chức năng c ủa m ột ISG là đóng vai trò như m ột quan
hệ đối tác giữa CNTT và doanh nghi ệp. ISG nên họp m ột cách
thường xuyên và đánh giá các chi ến lược, thiết kế, kế hoạch, Danh
ISG sẽ bao gồm các cuộc thảo luận về m ọi khía c ạnh của doanh
nghiệp liên quan đến dịch vụ CNTT, cũng như những thay đổi được
đề xuất hoặc thay đổi khả dĩ ở cấp độ chiến lược. Những chủ đề
thảo luận của ISG có th ể bao gồm :
Nhóm Chỉ đạo CNTT thi ết lập định hướng cho các chính sách và k ế
hoạch từ cấp công ty đến vận hành c ủa các t ổ chức CNTT và đảm
bảo rằng chúng (các chính sách và k ế hoạch) nhất quán với các
chiến lược ở cấp độ công ty. Xem Hình 2.5.
ISG đóng m ột vai trò quan trọng trong vi ệc liên k ết giữa các chi ến
lược và kế hoạch kinh doanh và CNTT như đã đư ợc m inh họa trong
Hình 2.5. Như có th ể thấy, Danh m ục Dịch vụ là m ột nguồn đầu vào
chủ yếu đối với ISG trong vai trò đưa ra -quyết định của mình, vốn
cho phép ISG để:
Định hướng và chỉ đạo sự lựa chọn đầu tư vào những lĩnh vực
m à m ang lại giá trị kinh doanh và Lợi nhuận Đầu tư lớn nhất.
Tiến hành vi ệc lựa chọn, thiết lập ưu tiên và ho ạch định dự án
và chương trình hi ệu quả.
Thực thi hi ệu quả việc quản trị liên t ục và quản lý chủ động
‘đường ống’ các yêu cầu kinh doanh.
Đảm bảo rằng những lợi ích của việc kinh doanh đư ợc dự
đoán của các chương trình và các d ự án được hiện thực hóa.
Những lợi ích sau đây là k ết quả của thực tiễn Thiết kế Dịch vụ tốt:
Giảm Tổng Chi phí Sở hữu (TCO): chi phí sở hữu chỉ có thể
được tối thiểu hóa nếu m ọi khía c ạnh của dịch vụ, quy trình và
công nghệ được thiết kế m ột cách đúng đ ắn và được triển khai
dựa vào thi ết kế.
Đây chỉ là m ột số trong các quy trình được m ô tả trong hướng dẫn
thực tiễn Quản lý Dịch vụ ITIL. Mọi quy trình trong vòng đời Quản lý
Dịch vụ phải được liên kết m ột cách chặt chẽ cùng với việc quản lý,
thiết kế, hỗ trợ và duy trì các dịch vụ, cơ sở hạ tầng CNTT, m ôi
trường, các ứng dụng và dữ liệu. Các quy trình khác được m ô tả chi
tiết trong các ấn phẩm khác của thư viện cốt lõi về những thực tiễn
Quản lý Dịch vụ ITIL. Các giao diện giữa m ọi quy trình và m ọi quy
trình khác cần được xác định m ột cách rõ ràng khi thiết kế m ột dịch
vụ hoặc cải thiện hoặc triển khai m ột quy trình. Những giao diện này
được m ô tả chi tiết trong phần 4 và không chỉ bao gồm các giao diện
cho m ỗi quy trình Thiết kế Dịch vụ m à còn có các giao diện cho
những quy trình trong các giai đoạn khác của vòng đời.
Sai lầm phổ biến mà mọi người hay mắc phải khi cố gắng thiết
kế một cái gì đó hoàn toàn không thể hư hỏng là đánh giá quá
thấp tính khéo léo của những kẻ hoàn toàn ngu ngốc.
Douglas Adams.
Thiết kế Dịch vụ CNTT là m ột phần của quy trình thay đổi doanh
nghiệp tổng thể. Quy trình thay đổi doanh nghiệp này và vai trò của
CNTT được m inh họa trong Hình 3.1.
Khi thông tin chính xác về những gì cần thiết đã được thu thập và
được ký xác nhận, liên quan tới những thay đổi cần thiết đối với
doanh nghiệp, kế hoạch cung cấp m ột dịch vụ đáp ứng được nhu
cầu đã thỏa thuận có thể được phát triể n.
Vai trò của giai đoạn Thiết kế Dịch vụ trong quy trình thay đổi doanh
nghiệp tổng thể có thể được xác định như là:
‘Thiết kế các dịch v ụ thích hợp và sáng tạo, bao gồm kiến trúc,
quy trình, chính sách và tài li ệu của chúng, để đáp ứng những yêu
cầu kinh doanh đã thỏa thuận trong hiện tại và tương lai.’
Điều quan trọng là phải tồn tại các giao diện và liên kết thích hợp
với các hoạt động thiết kế. Khi thiết kế các dịch vụ m ới hoặc đư ợc
thay đổi, quan trọng là toàn bộ Vòng đời Dịch vụ và các quy trình
ITSM phải tham gia ngay từ đầu. Thường thì các khó khăn xảy ra
trong vận hành khi m ột dịch vụ được thiết kế m ới được bàn giao để
hoạt động thực tế vào những phút cuối cùng. Dưới đây là nh ững
hành động cần được thực hiện ngay từ đầu của Thiết kế Dịch vụ để
đảm bảo rằng giải pháp đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp:
Giải pháp dịch vụ mới nên được thêm vào Danh m ục Dịch vụ
tổng thể ngay từ giai đoạn lên ý tưởng, và Danh m ục Dịch vụ
nên được cập nhật để phản ảnh tình trạng hiện tại thông qua
Thành phần cấu tạo của m ột dịch vụ và các phần tử của nó được
m inh họa trong Hình 3.2.
Quy trình nghiệp vụ: để xác định chức năng cần thiết của dịch
vụ sẽ được cung cấp, ví dụ, bán hàng qua điện thoại, lập hóa
đơn, đơn hàng, kiểm tra tín dụng.
Dịch vụ: chính bản thân dịch vụ được cung cấp cho khách
hàng và cho doanh nghiệp bởi nhà cung cấp dịch vụ, ví dụ,
em ail, thanh toán.
SLAs/SLRs: những tài liệu đã thỏa thuận với khách hàng chỉ
định m ức, phạm vi và chất lượng của dịch vụ sẽ được cu ng
cấp.
Cơ sở hạ tầng : m ọi thiết bị CNTT cần thiết để cung cấp dịch
vụ cho khách hàng và người sử dụng, bao gồm m áy chủ, m ạng
chuyển m ạch, bộ chuyển m ạch, m áy tính, điện thoại.
Môi trường: m ôi trường cần thiết để bảo vệ và vận hành cơ sở
hạ tầng, ví dụ, cá c trung tâm dữ liệu, nguồn điện, điều hòa
không khí.
Dữ liệu: dữ liệu cần thiết để hỗ trợ dịch vụ và cung cấp thông
tin được yêu cầu bởi các quy trình nghiệp vụ, ví dụ, các hồ sơ
khách hàng, bút toán kế toán.
Ứng dụng: m ọi phần m ềm ứng dụng cần thiết để vậ n dụng dữ
liệu và cung cấp các yêu cầu chức năng của các quy trình
nghiệp vụ, ví dụ ERM, Tài chính, CRM.
Các Dịch vụ Hỗ trợ : bất kỳ dịch vụ nào cần thiết để hỗ trợ
việc vận hành của dịch vụ đã được cung cấp, ví dụ, m ột dịch
vụ được chia sẻ, một dịch vụ m ạn g được quản lý.
Các Thỏa thuận Mức Vận hành (OLAs) và hợp đồng: bất kỳ
thỏa thuận cơ sở nào cần thiết để cung cấp chất lượng của
dịch vụ đã thỏa thuận trong SLA.
Các Nhóm Hỗ trợ: bất kỳ nhóm hỗ trợ nội bộ nào cung cấp
tuyến hỗ trợ thứ hai và thứ ba cho bấ t kỳ thành phần nào
được yêu cầu để cung cấp dịch vụ, ví dụ, Unix, m áy chủ lớn
(m ainfram e), m ạng.
Nhà cung cấp: bất kỳ bên thứ ba bên nào ngoài cần thiết để
cung cấp tuyến hỗ trợ thứ ba và thứ tư cho bất kỳ thành phần
nào được đòi hỏi để cung cấp dịch vụ, ví dụ, m ạng, phần
cứng, phần m ềm .
Các hoạt động thiết kế không chỉ phải xem xét m ỗi m ột thành phần
nói trên m ột cách độc lập m à còn phải xem xét m ối quan hệ giữa các
thành phần và sự tương tác và phụ thuộc giữa chúng đối với bất kỳ
thành phần và dịch vụ nà o khác, nhằm cung cấp m ột giải pháp hiệu
quả và toàn diện đáp ứng được các nhu cầu kinh doanh.
Hình 3.3 – Các phần tử của dự án trong mối quan hệ tam giác
Ý tưởng này là cực kỳ quan trọng đối với các hoạt động Thiết kế
Dịch vụ và sự cân bằng giữa nỗ lực đã tiêu tốn cho thiết kế, phát
triển và cung cấp các dịch vụ để đáp ứng các yêu cầu kinh doanh.
Thiết kế Dịch vụ là m ột hoạt động cân bằng tinh t ế giữa mọi trong ba
Sự xem xét thích đáng nên đư ợc đưa ra trong Thi ết kế Dịch vụ đối
với m ọi giai đoạn sau đó trong Vòng đ ời Dịch vụ. Thông thường thì
các nhà thiết kế và kiến trúc sư ch ỉ xem xét vi ệc phát triển m ột dịch
vụ m ới cho đến thời điểm triển khai dịch vụ vào m ôi trường thật. Một
phương pháp ti ếp cận toàn diện đối với thiết kế các dịch vụ CNTT
nên được áp dụng để đảm bảo rằng một giải pháp được tích hợp và
hoàn toàn đ ầy đủ được thiết kế để đáp ứng các yêu c ầu đã thỏ a
thuận của doanh nghi ệp. Phương pháp ti ếp cận này cũng nên đảm
bảo rằng m ọi cơ chế và chức năng c ần thiết được triển khai trong
dịch vụ m ới để từ đó nó có thể được quản lý và cải thiện m ột cách
hiệu quả trong suốt vòng đời vận hành của nó để đạt được m ọi m ục
tiêu được nhắm đến của nó. Một phương pháp có c ấu trúc và chính
thức nên được áp dụng để đảm bảo rằng m ọi khía c ạnh của dịch vụ
được xác định và đ ảm bảo nó được giới thiệu và vận hành m ột cách
trơn tru trong m ôi trư ờng thật.
Các nhà cung c ấp dịch vụ CNTT hiệu quả nhất tích hợp tất cả năm
khía cạnh của thiết kế thay vì chỉ m ột mình việc thiết kế riêng bi ệt.
Điều này đảm bảo rằng m ột Kiến trúc Doanh nghi ệp tích hợp được
tạo ra, bao g ồm một bộ các tiêu chu ẩn, thiết kế và kiến trúc th ỏa
m ãn đưuọc m ọi yêu cầu quản lý và vận hành các dịch vụ cũng như
các yêu c ầu về chức năng được yêu c ầu bởi doanh nghiệp. Thiết kế
được tích hợp này đảm bảo rằng khi m ột dịch vụ m ới hoặc đã thay
đổi được triển khai, nó không ch ỉ cung cấp chức năng được yêu c ầu
bởi doanh nghiệp m à còn đáp ứng và liên t ục đáp ứng các m ức và
m ục tiêu được nhắm đến của nó trong m ọi lĩnh vực. Điều này đảm
bảo rằng không có (hoặc tối thiểu tuyệt đối) những điểm yếu cần
phải được giải quyết m ột cách ngược về quá khứ.
Để đạt được điều này, quản lý t ổng thể các hoạt động thiết kế cần
phải đảm bảo:
Truyền thông giao tiếp rõ ràng giữa các hoạt động thiết kế
khác nhau và gi ữa m ọi bên khác, bao gồm cả các nhà hoạch
định và lập chiến lược doanh nghi ệp và CNTT.
Các m ối quan hệ và sự phụ thuộc giữa các phần tử này được m inh
họa trong Hình 3.4.
Không m ột dịch vụ nào có thể được thiết kế, chuyển tiêp và vận
hành m ột cách riêng bi ệt. Mối quan hệ của m ỗi dịch vụ đối với các
thành phần và dịch vụ hỗ trợ nó phải được hiểu và nhận thức m ột
cách rõ ràng bởi mọi cá nhân trong t ổ chức của nhà cung c ấp dịch
vụ. Một điều khác cũng r ất thiết yếu là m ọi đích nhắm m ục tiêu được
bao hàm trong các th ỏa thuận hỗ trợ, chẳng hạn như các OLA và
hợp đồng, được lấy làm cơ sở cho những gì đã được thỏa thuận
giữa nhà cung c ấp dịch vụ và khách hàng c ủa m ình. Một số khái
niệm này sẽ được thảo luận chi tiết hơn trong các ph ần sau c ủa ấn
phẩm , liên quan đ ến các khía cạnh riêng l ẻ của Thiết kế Dịch vụ.
Tuy nhiên, khi m ột khía c ạnh riêng l ẻ của dịch vụ được thay đổi, tất
cả các lĩnh vực khác c ủa dịch vụ cũng nên được xem xét đ ể đảm
bảo rằng bất kỳ điều chỉnh cần thiết nào để hỗ trợ sự thay đổi đã
được bao gồm trong thi ết kế tổng thể. Càng ngày, các dịch vụ càng
phức tạp và được cung cấp bởi m ột số đối tác hoặc các tổ chức
cung cấp. Nếu có nhi ều nhà cung c ấp dịch vụ tham gia vào vi ệc
cung cấp m ột dịch vụ, điều quan trọng là cơ quan Thi ết kế Dịch vụ
trung tâm phải được thiết lập, để đảm bảo m ọi dịch vụ và quy trình
được tích hợp đầy đủ trong t ất cả các bên.
Trong lĩnh vực công ngh ệ cụ thể, có bốn lĩnh vực công ngh ệ riêng
biệt sẽ cần được giải quyết, vì chúng là các thành ph ần hỗ trợ của
m ọi dịch vụ và đóng góp cho hi ệu suất tổng thể của dịch vụ:
3.4 Xác định và ghi nh ận các yêu c ầu và định hướng kinh doanh
CNTT phải lưu giữ thông tin chính xác v ề các yêu cầu và định
hướng kinh doanh n ếu m uốn cung cấp Mục lục Dịch vụ phù hợp nhất
với m ức chất lượng dịch vụ có thể chấp nhận và được liên kết vớ i
nhu cầu kinh doanh. Đ ịnh hướng kinh doanh là con ngư ời, thông t in
và nhiệm vụ hỗ trợ việc hoàn thành các m ục tiêu kinh doanh. Đi ều
này đòi hỏi CNTT phải phát triển và duy trì các m ối quan hệ và trao
đổi thông tin ch ặt chẽ, thường xuyên và thích h ợp để hiểu được các
yêu cầu về vận hành, chiến thuật và chiến lược của doanh nghiệp.
Thông tin này c ần được thu thập và thỏa thuận trong hai lĩnh vực
chính để duy trì s ự liên kết dịch vụ:
Thông tin về các yêu cầu của các dịch vụ hiện có - những
thay đổi nào s ẽ được yêu cầu đối với các dịch vụ hiện hữu có
liên quan đến:
o Các yêu cầu về cơ sở vật chất và chức năng m ới.
o Những thay đổi trong quy trình nghi ệp vụ, sự phụ thuộc,
các ưu tiên, m ức độ quan trọng và tác đ ộng.
o Những thay đ ổi về khối lượng giao dịch dịch vụ.
o Mức dịch vụ được gia tăng và m ục tiêu được nhắm đến
đối với m ức dịch vụ do định hướng kinh doanh m ới hoặc
bị giảm bớt đối với các dịch vụ cũ, giảm m ức độ ưu tiên
cho những gì đến hạn phải thay thế.
o Các nhu cầu bổ sung về thông tin Quản lý Dịch vụ.
Thông tin về các yêu cầu đối với các dịch vụ m ới:
o Cơ sở vật chất và chức năng c ần thiết.
o Thông tin quản lý cần thiết và nhu c ầu quản lý.
o Các quy trình nghi ệp vụ được hỗ trợ, sự phụ thuộc, ưu
tiên, m ức độ quan trọng và tác đ ộng.
o Chu k ỳ kinh doanh và s ự thay đổi theo m ùa.
o Yêu cầu m ức dịch vụ và m ục tiêu nhắm đến về m ức dịch
vụ.
o Mức độ giao dịch kinh doanh, m ức độ giao dịch dịch vụ,
số lượng và kiểu người sử dụng và m ức tăng trưởng
được dự kiến trong tương lai
o Lý lẽ biện m inh kinh doanh, bao g ồm các khía c ạnh tài
chính và chi ến lược.
Việc thu thập thông tin này là giai đo ạn đầu tiên và quan tr ọng nhất
để thiết kế và cung cấp các dịch vụ mới hoặc các thay đổi lớn đối
với các dịch vụ hiện hữu. Nhu c ầu về thông tin chính xác và tiêu
biểu từ doanh nghi ệp là điều tối quan trọng. Điều này phải được
thỏa thuận và ký k ết với những đại diện cấp cao trong doanh nghi ệp.
Nếu thông tin không chính xác ho ặc sai lệch được thu th ập và sử
dụng ở giai đoạn này, thì tất cả các giai đo ạn tiếp theo sẽ cung cấp
các dịch vụ không đáp ứng được nhu cầu của doanh nghi ệp. Ngoài
ra, phải có m ột số quy trình chính th ức để thỏa thuận và ch ấp nhận
các thay đổi đối với các yêu cầu kinh doanh, vì chúng s ẽ thường
xuyên thay đổi và phát triển trong Vòng đời Dịch vụ. Các yêu c ầu và
thiết kế phải phát tri ển cùng với sự thay đổi của m ôi trường kinh
doanh để đảm bảo rằng các k ỳ vọng của doanh nghi ệp được đáp
ứng. Tuy nhiên, đây ph ải là m ột quy trình đư ợc quản lý cẩn thận để
đảm bảo rằng t ốc độ thay đổi được giữ ở m ức đã thỏa thuận và có
thể quản lý được, đồng thời không 'che lấp' và trì hoãn quá m ức dự
án hoặc việc triển khai nó.
Để thiết kế và cung c ấp các dịch vụ CNTT đáp ứng được các nhu
cầu của khách hàng và doanh nghi ệp, các thông s ố kỹ thuật rõ ràng,
ngắn gọn, không m ơ h ồ về các yêu c ầu phải được lập thành văn b ản
và được thỏa thuận. Thời gian dành cho các ho ạt động này s ẽ ngăn
chặn các vấn đề và thảo luận phát sinh sau này liên quan đ ến sự
khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng và c ủa doanh nghi ệp. Giai
đoạn yêu cầu kinh doanh này ph ải bao gồm :
Khi các yêu cầu về dịch vụ được quan tâm , chúng đôi khi đi kèm v ới
m ột thẻ gắn giá (có thể không được biết đến hoàn toàn ở giai đoạn
này), vì vậy luôn cần phải có sự cân bằng giữa dịch vụ có thể đạt
được và chi phí. Đi ều này có thể có nghĩa là m ột số yêu cầu có thể
quá tốn kém để bao gồm và có th ể phải loại bỏ trong quá trình đánh
giá tài chính liên quan trong quá trình thi ết kế. Nếu điều này là c ầ n
thiết, tất cả các quyết định loại bỏ bất kỳ yêu cầu dịch vụ nào khỏ i
thiết kế của dịch vụ phải được lập thành văn b ản và được thỏa
thuận với các đại diện của doanh nghi ệp. Thường thì s ẽ gặp khó
khăn khi những gì doanh nghi ệp m uốn và ngân sách được phân b ổ
cho giải pháp không tính đ ến toàn bộ chi phí dịch vụ, bao gồm cả chi
phí liên tục.
Vấn đề chính hiện nay là các t ổ chức thường chỉ tập trung vào các
yêu cầu về chức năng. Một thiết kế hoặc kiến trúc theo định nghĩa
cần phải xem xét về m ọi khía c ạnh thiết kế. Nó không ph ải là m ột tổ
chức nhỏ hơn kết hợp những khía cạnh này, nó là m ột tổ chức hợp
lý.
Thu thập, phân tích và thi ết kế các yêu c ầu để đảm bảo rằng
các yêu c ầu kinh doanh được lập thành văn b ản m ột cách rõ
ràng và được thỏa thuận.
Thiết kế các dịch vụ, công nghệ, quy trình, thông tin và thư ớc
đo quy trình thích h ợp để đáp ứng các yêu cầu kinh doanh.
Xem xét và s ửa đổi tất cả các quy trình và tài li ệu liên quan
đến Thiết kế Dịch vụ, bao gồm các thi ết kế, các kê ho ạch, kiến
trúc và chính sách.
Liên lạc với tất cả các hoạt động và vai trò thi ết kế và hoạch
định khác, ví d ụ: thiết kế giải pháp.
Xuất bản và duy trì các chính sách CNTT và tài li ệu thiết kế,
bao gồm các thiết kế, kế hoạch, kiến trúc và chính sách.
Các yếu tố đầu vào cho các ho ạt động thiết kế khác nhau là:
Tầm nhìn, chi ến lược, m ục tiêu, chính sách và k ế hoạch của
công ty, các t ầm nhìn, chi ến lược, m ục tiêu và kế hoạch trong
kinh doanh, bao gồm cả Kế hoạch Liên tục trong Kinh doanh
(BCP).
Các ràng buộc và yêu c ầu đối với việc tuân thủ các tiêu chuẩn
và quy định của pháp luật.
Các chiến lược CNTT và các tài li ệu chiến lược (từ Chiến lược
dịch vụ):
o Tất cả các chiến lược, chính sách và k ế hoạch chiến
lược CNTT.
o Chi tiết của các yêu cầu kinh doanh.
o Tất cả ràng buộc, ngân sách và k ế hoạch tài chính.
o Danh m ục Dịch vụ.
o Tầm nhìn, chi ến lược, chính sách, m ục tiêu và kế hoạch
Quản lý Dịch vụ.
o Các quy trình, r ủi ro và s ự cố Quản lý Dịch vụ và CNTT
được ghi nhận.
o Các kế hoạch Chuy ển tiếp Dịch vụ (các Kế hoạch Quản
lý Thay đổi, Cấu hình và Phiên bản và Triển khai).
o Các chính sách, s ổ tay và k ế hoạch bảo m ật.
o Chính sách m ua s ắm và hợp đồng, chiến lược nhà cung
cấp và các quy tringh Qu ản lý Nhà cung cấp.
o Kiến thức, kỹ năng và năng lực của nhân viên hiện tại.
o Các k ế hoạch kinh doanh CNTT, K ế hoạch Chất lượng
CNTT và Doanh nghi ệp và các chính sách.
o Các k ế hoạch Quản lý Dịch vụ, bao gồm các K ế hoạch
Quản lý Mức Dịch vụ, SLAs và SLRs, K ế hoạch Cải tiến
Dịch vụ (SIP), Kế hoạch Công su ất, Kế hoạch Tính sẵ n
sàng, K ế hoạch Liên tục Dịch vụ CNTT.
Các công cụ và kỹ thuật đo lường.
Những sản phẩm có thể bàn giao được của các hoạt động thiết kế
bao gồm :
Những sửa đổi được đề nghị đối với các chiến lược và chính
sách CNTT.
Các thiết kế, kế hoạch và kiến trúc quản lý và công ngh ệ được
điều chỉnh, bao gồm :
o Cơ sở hạ tầng CNTT và quản lý cơ sở hạ tầng và chiế n
lược, thiết kế, kế hoạch, kiến trúc và chính sách m ôi
trường.
o Các chiến lược, thiết kế, kế hoạch, kiến trúc và chính
sách về ứng dụng và dữ liệu.
Khía cạnh chủ yếu là việc thiết kế các giải pháp dịch vụ mới hoặc
được thay đổi để đáp ứng các nhu c ầu kinh doanh. Mỗi khi m ột giải
pháp dịch vụ m ới được đưa ra, nó c ần được kiểm tra từng khía c ạnh
m ột để đảm bảo rằng nó s ẽ tích hợp và giao ti ếp với mọi dịch vụ
khác đang thực sự hiện hữu. Năm khía c ạnh Thiết kế Dịch vụ này
được bao hàm chi ti ết hơn trong nh ững phần sau. Các kế hoạch
được đưa ra bởi Thiết kế Dịch vụ cho thiết kế, chuyển tiếp và vận
hành tiếp theo c ủa năm khía c ạnh khác nhau này nên bao g ồm :
Phương pháp ti ếp cận đã tiến hành và khoảng thời gian tương
ứng.
Tác động đến tổ chức của giải pháp m ới hoặc đã được thay
đổi đối với cả doanh nghiệp và CNTT.
Tác động thương m ại của giải pháp đối với tổ chức, bao gồm
vốn, chi phí và ngân sách c ần thiết.
Tác động về kỹ thuật của giải pháp và nhân viên và vai trò,
trách nhiệm , kỹ năng, kiến thức, đào tạo và năng lực cần thiết
của họ để triển khai, vận hành, duy trì và t ối ưu hóa giải pháp
mới cho doanh nghi ệp.
Đánh giá biện m inh thương m ại cho tác động của giải pháp đối
với việc kinh doanh hi ện hữu – tác động này phải được đánh
Vai trò của nhóm dự án trong ho ạt động này trong vi ệc cung c ấp các
dịch vụ CNTT m ới và thay đổi cho doanh nghiệp và m ối quan h ệ củ a
mình cho các ho ạt động thiết kế được minh họa trong Hình 3.5.
Hình 3.5 cho th ấy vòng đời của m ột dịch vụ từ yêu cầu kinh doanh
khởi đầu hoặc được thay đổi qua các giai đo ạn thiết kế, chuyển tiế p
và vận hành c ủa vòng đời. Điều quan trọng là phải có sự chuyển
giao kiến thức ở mọi giai đoạn giữa nhân viên vận hành và nhân
viên dự án để đảm bảo tiến trình suôn sẻ qua từng giai đo ạn đã
được m inh họa.
Các lĩnh vực cần được xem xét trong thi ết kế giải pháp dịch vụ nên
bao gồm :
3.6.2 Thiết kế các hệ thống hỗ trợ, đặc biệt là Danh mục Dịch vụ
Cách hiệu quả nhất để quản lý m ọi khía c ạnh của các dịch vụ trong
suốt vòng đời của chúng là b ằng cách s ử dụng các hệ thống và công
cụ thích hợp để hỗ trợ và duy trì và t ự động hóa các quy trình c ó
hiệu quả. Danh m ục Dịch vụ là hệ thống quan tr ọng bậc nhất được
sử dụng để hỗ trợ m ọi quy trình và mô tả các dịch vụ của nhà cung
cấp dịch vụ về m ặt giá trị đối với doanh nghiệp. Nó m ô tả rõ ràng
các nhu cầu của doanh nghi ệp và sự ứng phó của nhà cung cấp với
những nhu cầu này. Theo đ ịnh nghĩa, khái ni ệm giá tr ị doanh nghiệp
tương ứng với khái ni ệm thị trường, cung c ấp m ột phương ti ện s o
sánh tính c ạnh tranh c ủa dịch vụ so với các nhà cung c ấp thay th ế
khác. Bằng cách đóng vai trò như là cơ s ở của khuôn khổ ra quyết
định, m ột Danh m ục Dịch vụ hoặc làm rõ ho ặc giúp làm rõ nh ững
câu hỏi chiến lược dưới đây:
Tại sao m ột khách hàng nên m ua nh ững dịch vụ này?
Tại sao họ nên m ua nh ững dịch vụ này từ bạn?
Những m ô hình đ ịnh giá hoặc hoàn phí là gì?
Những điểm m ạnh, điểm yếu, m ức ưu tiên và r ủi ro c ủa tôi là
gì?
Những nguồn lực và năng lực của tôi nên được phân bổ như
thế nào?
Hãy xem Hình 3.6. M ột cách lý tưởng, Danh m ục Dịch vụ nên định
hình m ột phần của m ột Hệ thống Quản lý Kiến thức Dịch vụ (SKMS)
toàn diện và được đăng ký như là m ột tài liệu trong Qu ản lý Cấu
hình (CMS). Thông tin thêm v ề cả CMS lẫn SKMS được cung c ấp
trong ấn phầm Chuyển tiếp Dịch vụ.
Hình 3.6 – Danh mục Dịch vụ - một kho lưu trữ tập trung
Khi m ột quyết định chiến lược để tuyên bố m ột dịch vụ được đưa ra,
đây là giai đo ạn trong Vòng đời Dịch vụ khi m à Thiết kế Dịch vụ bắt
đầu kiến tạo dịch v ụ, vốn cuối cùng sẽ trở thành m ột phần của Mục
lục Dịch vụ. Danh m ục Dịch vụ nên bao gồm những thông tin liên
quan đến m ọi dịch vụ và tình trạng hiện tại của nó trong tổ chức.
Các lựa chọn về tình trạng trong Danh m ục Dịch vụ nên bao g ồm :
Đường ống Dịch vụ là m ột tập hợp con của Danh m ục Dịch vụ tổng
thể và chứa đựng những thông tin chi ti ết về tất cả các yêu c ầu kinh
doanh chưa trở thành các dịch vụ được phát hành ra m ôi trư ờng
thật. Nó được sử dụng làm cơ sở cho việc xác định, phân tích, thiết
lập độ ưu tiên và phê duy ệt, bởi ISG và Chi ến lược dịch vụ, đối với
tất cả các yêu c ầu về dịch vụ m ới hoặc đã được thay đổi, để đảm
bảo rằng các dịch vụ m ới và đã được thay đổi đều được liên k ết với
yêu cầu doanh nghi ệp. Về cơ bản, nó s ẽ được sử dụng làm đầu vào
cho các hoạt động của các giai đo ạn Chiến lược dịch vụ và Thiết kế
Dịch vụ của Vòng đ ời Dịch vụ. Nó cũng cung c ấp đầu vào có giá tr ị
cho các hoạt động của giai đo ạn Chuyển tiếp Dịch vụ của vòng đời
trong việc xác định các d ịch vụ sẽ được phát hành. Quy trình Qu ản
lý Danh m ục Dịch vụ phải đảm bảo rằng m ọi chi tiết trong Danh m ục
Dịch vụ là chính xác và đư ợc cập nhật theo yêu c ầu và dịch vụ m ới
hoặc đã được thay đổi của nó được chuyển tiếp vào môi trường
thật. Điều này sẽ liên quan đ ến m ối liên hệ chặt chẽ với tất cả các
hoạt động Chuyển tiếp Dịch vụ.
Các phần tử khác nhau của cùng m ột dịch vụ có thể có các tr ạng
thái khác nhau t ại cùng m ột thời điểm. Nếu không, Danh m ục Dịch
vụ sẽ không thể hỗ trợ sự phát triển ‘gia tăng và lặp đi lặp lại’. Mỗi
tổ chức nên thiết kế m ột cách cẩn thận Danh m ục Dịch vụ của m ình,
nội dung và quyền truy c ập được phép vào n ội dung. Nội dung nên
bao gồm :
Danh m ục Dịch vụ là nguồn thông tin chủ yếu về các yêu c ầu và dịch
vụ và nhu c ầu cần được thiết kế m ột cách rất cẩn thận để đáp ứng
m ọi nhu cầu của mọi người sử dụng của nó. Thiết kế của Danh m ục
Dịch vụ cần được xem xét theo cùng m ột cách với thiết kế của bất
kỳ dịch vụ CNTT nào để đảm bảo rằng nó đáp ứng m ọi nhu cầu đó.
Phương pháp tiếp cận này cũng nên đư ợc sử dụng cho m ọi hệ thống
thông tin Quản lý Dịch vụ khác, bao g ồm:
‘Kiến trúc’ là m ột thuật ngữ được sử dụng trong r ất nhiều bối cảnh.
Trong bối cảnh này, nó đư ợc định nghĩa là:
Nền tảng t ổ chức của m ột hệ thống, được thể hiện trong các thành
phần của nó, các m ối quan hệ của chúng đ ối với nhau và đối với m ôi
trường, và những nguyên t ắc hướng dẫn thiết kế và phát tri ển của
nó.
‘Hệ thống’ trong định nghĩa này được sử dụng theo nghĩa chung
nhất, không nhất thiết phải là CNTT, nghĩa là:
‘m ột tập hợp các thành phần được tổ chức để hoàn thành m ột chức
năng hoặc m ột bộ các chức năng c ụ thể’.
‘Sự phát triển và duy trì của các chính sách, chi ến lược, kiến trúc,
thiết kế, tài liệu, kế hoạch và quy trình CNTT cho s ự triển khai và
vận hành và cải thiện tiếp theo sau đó c ủa các dịch vụ và giải pháp
CNTT tương xứng trong toà n bộ m ột tổ chức’.
Công việc thiết kế kiến trúc cần đánh giá và đi ều giải rất nhiều loại
nhu cầu, m ột số trong chúng có th ể sẽ xung đột với nhu cầu khác.
Công việc nên đảm bảo rằng:
Các hoạt động thiết kế kiến trúc nên sử dụng đầu vào từ doanh
nghiệp, Chiến lược Dịch vụ, các kế hoạch, nhà thiết kế và hoạch
định của nó để phát triển các thiết kế, kế hoạch, kiến trúc và chính
sách phù hợp cho t ất cả các lĩnh vực CNTT. Các thi ết kế, kế hoạch,
kiến trúc và chính sách này nên bao gồm mọi khía c ạnh của CNTT,
bao gồm vai trò và trách nhi ệm , dịch vụ, công nghệ, kiến trúc và
khuôn khổ, các quy trình và th ủ tục, đối tác và nhà cung c ấp và các
phương pháp qu ản lý. Quy trình thi ết kế kiến trúc cũng phải bao
gồm m ọi lĩnh vực về công nghệ, bao gồm cơ sở hạ tầng, m ôi trường,
ứng dụng và dữ liệu và được liên k ết chặt chẽ với các quy trình thi ết
kế và hoạch định doanh nghi ệp tổng thể.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là m ột hệ thống phức tạp, với nhiều
loại thành phần bao gồm đội ngũ nhân viê n, các chức năng và quy
trình nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức và phân phối vật chất, nguồn thông
tin và hệ thống thông tin, tài chính và các ngu ồn lực khác bao gồm
công nghệ và các chi ến lược, kế hoạch, quản lý, chính sách c ấu trúc
quản trị định hướng cho doanh nghiệp. Một Kiến trúc Doanh nghi ệp
nên chỉ ra cách tất cả các thành ph ần này (và những thành ph ần
Kiến trúc Doanh nghi ệp hoàn chỉnh có thể lớn và phức tạp. Ở đây
chúng tôi chỉ quan tâm đến những kiến trúc liên quan đến hoạt động
kinh doanh của tổ chức và các hệ thống thông tin h ỗ trợ nó. Mỗi kiến
trúc này đòi hỏi các lĩnh vực kiến trúc và lĩnh vực chuyên m ôn riêng
biệt, như được m inh h ọa trong Hình 3.8.
Kiến trúc Doanh nghi ệp theo định nghĩa của Gartner là:
‘quá trình di ễn giải tầm nhìn và chi ến lược của doanh nghiệp
thành những thay đổi hiệu quả, bằng cách tạo ra, truyền đạt và cải
thiện các nguyên t ắc và m ô hình chủ yếu m ô tả trạng thái trong
tương lai c ủa doanh nghi ệp và cho phép sự phát triển của nó’.
Có rất nhiều khuôn kh ổ độc quyền và không độc quyền đối với sự
phát triển m ột Kiến trúc Doanh nghi ệp như được m inh họa trong
Bảng 3.1.
Kiến trúc Doanh nghi ệp phải là m ột yếu tố tích hợp của Kiến trúc
Doanh nghiệp và phải bao gồm các lĩnh vực chính yếu sau đây:
Kiến trúc Dịch vụ, diễn giải các ứng dụng, cơ sở hạ tầng, t ổ
chức và các hoạt động hỗ trợ thành m ột bộ các dịch vụ. Kiến
trúc Dịch vụ cung cấp phương pháp tiếp cận độc lập, được
tích hợp với doanh nghiệp để cung c ấp các dịch vụ cho doanh
nghiệp. Nó cung c ấp m ô hình để phân biệt giữa Kiến trúc Dịch
vụ, Kiến trúc Ứng dụng, Kiến trúc Dữ liệu và Kiến trúc Cơ sở
hạ tầng. Nó cũng cung c ấp khả năng chịu lỗi, kiểm chứng và
kiểm soát bảo m ật trong tương lai. Đi ều này có nghĩa là, có
khả năng, những thay đổi xảy ra trong b ất kỳ kiến trúc công
nghệ nào s ẽ m inh bạch với người sử dụng dịch vụ - ví dụ: cơ
chế cung c ấp dịch vụ tự-phục vụ dựa trên-nền web. Nó không
chỉ bao gồm bản thân các d ịch vụ và tích hợp tổng thể của
chúng m à còn bao g ồm việc quản lý các dịch vụ đó.
Kiến trúc ứng dụng, cung cấp m ột kế hoạch chi tiết cho vi ệc
phát triển và tri ển khai các ứng dụng riêng l ẻ, ánh xạ các yêu
cầu chức năng và nghiệp vụ đối với các ứng dụng, đồng thời
chỉ ra m ối quan h ệ qua lại giữa các ứng dụng. Các Ki ến trúc
Ứng dụng m ới nổi có khả năng là dựa trên-thành phần.
Phương pháp ti ếp cận như vậy tối đa hóa vi ệc tái s ử dụng và
giúp duy trì tính linh ho ạt trong việc đáp ứng các thay đ ổi
trong chính sách tìm ngu ồn cung ứng.
Kiến trúc Dữ liệu/Thông tin, m ô tả tài sản dữ liệu logic và
vật lý của doanh nghi ệp và các ngu ồn lực quản lý dữ liệu. Nó
Kiến trúc sư Doanh nghi ệp/Tổ chức: liên quan tới các m ô
hình doanh nghi ệp, quy trình nghi ệp vụ và thiết kế tổ chức –
các thành ph ần chức năng và ki ến trúc của tổ chức và các m ối
quan hệ của chúng, và cách thức m à các ch ức năng và ho ạt
động kinh doanh c ủa tổ chức được phân phối giữa chúng như
thế nào; đồng thời sự quản trị của tổ chức và các vai trò và
trách nhiệm cần thiết.
Kiến trúc sư Dịch vụ (thường tách bi ệt vai trò với Kiến trúc
sư Ứng dụng và Ki ến trúc sư D ữ liệu/Thông tin): liên quan t ới
các Kiến trúc D ịch vụ, Dữ liệu và Ứng dụng – các kiến trúc
logic hỗ trợ cho doanh nghiệp và các m ối quan hệ giữa chúng.
Kiến trúc sư Cơ s ở hạ tầng CNTT: liên quan t ới các m ô hình
công nghệ vật lý, các thành ph ần cơ sở hạ tầng và m ối quan
hệ của chúng, bao gồm các lựa chọn về công nghệ, các giao
Vai trò Kiến trúc sư Doanh nghi ệp/Tổ chức có thể nằm trong
chức năng Chiến lược và Hoạch định Doanh nghi ệp trong tr ụ
sở của công ty.
Vai trò Kiến trúc sư Dịch vụ có thể định hình m ột phần của m ột
chức năng n ội bộ với trách nhiệm xử lý các m ối quan h ệ giữa
doanh nghi ệp, các nhà cung c ấp bên ngoài và các đ ối tác
CNTT liên quan đ ến các s ự cố Dịch vụ. Một trong những trách
nhiệm chính của chức năng này là duy trì Ki ến trúc D ịch vụ.
Chức năng này có thể ở bên trong m ột chức năng CNTT hoặc
m ột phương di ện kinh doanh của m ột tổ chức.
Kiến trúc sư Cơ sở hạ tầng CNTT có thể nằm trong nhà cung
cấp/đối tác dịch vụ, người chịu trách nhi ệm cho việc cung cấp
Kiến trúc Cở sở hạ tầng CNTT được sử dụng để cung c ấp các
Dịch vụ CNTT cho t ổ chức.
Nếu như các kiến trúc c ần thiết có sẵn, vai trò của Thiết kế Dịch vụ
sẽ bị ảnh hưởng theo những cách sau đây:
Phải làm việc trong khuôn khổ và các tiêu chu ẩn kiến trúc đã
thỏa thuận.
Sẽ có khả năng để tái sử dụng rất nhiều tài sản đã đư ợc tạo
ra như là m ột phần của kiến trúc.
Nên làm vi ệc chặt chẽ với tất cả ba vai trò ki ến trúc để đảm
bảo việc tối đa hóa lợi ích t ừ những công việc đã hoàn thành
trong việc tạo ra kiến trúc.
Nếu thiết kế kiến trúc được tiến hành m ột cách hi ệu quả và kinh tế,
các tài liệu, quy trình và ho ạt động của doanh nghi ệp và thiết kế
kiến trúc nên được phối hợp và đồng bộ m ột cách chặt chẽ. Một
danh sách các tài li ệu kiến trúc này và nội dung c ủa chúng được
trình bày trong các Ph ụ lục C và D. Các chi ti ết riêng lẻ của công
nghệ được bao gồm trong thiết kế kiến trúc s ẽ được xem xét trong
những phần tiếp theo.
Lợi ích thực tế và RoI c ủa Kiến trúc Doanh nghi ệp không ch ỉ đến
từ bản thân ki ến trúc m à còn t ừ khả năng c ủa m ột tổ chức để thiết
kế và triển khai các d ự án và giải pháp theo m ột cách nhanh
chóng và nh ất quán.
Điều này sẽ dẫn đến m ột cấu trúc phân c ấp của các kiến trúc, sẽ
cần phải được bổ sung để xây dựng m ột bộ kiến trúc công nghệ
được tích hợp cho tổ chức. Kiến trúc Cơ sở hạ tầng nên nh ắm đến
Các ki ến trúc qu ản lý
CNTT phải quản lý chi phí, cung c ấp các dịch vụ phù hợp tại đúng
thời điểm , bảo m ật tài sản thông tin, cung c ấp dịch vụ đáng tin cậy
và dẫn dắt doanh nghiệp trong việc t ận dụng các công ngh ệ. Việc
này đòi hỏi các th ủ tục và công c ụ quản lý được tự động hóa nhằm
đạt được điều đó m ột cách hi ệu quả và năng suất. Việc lựa chọn
m ột kiến trúc quản lý thích h ợp là chìa khóa đ ể thiết lập m ức kiểm
soát và t ự động hóa c ần thiết. Có hai phương pháp ti ếp cận tách
biệt để phát triển một kiến trúc quản lý:
Lựa chọn một ki ến trúc quản lý độc quyền: điều này dựa
trên việc lựa chọn m ột bộ các s ản phầm và công c ụ quản lý
đơn lẻ từ m ột nhà cung cấp các gi ải pháp quản lý độc quyền
duy nhất. Phương pháp ti ếp cận này thường sẽ đòi hỏi ít nỗ
lực, sẽ hỗ trợ và tích hợp vào m ột công cụ kiến trúc tổng thể,
nhưng thường có nghĩa là các thỏa hiệp sẽ phải được đưa ra
với chức năng và phương ti ện quản lý, sẽ có thể dẫn đến các
lỗ hổng.
Lựa chọn một kiến trúc quản lý ‘t ốt nhất trong ngành’ :
phương pháp ti ếp cận này liên quan t ới việc lựa chọn m ột bộ
các công c ụ và sản phẩm quản lý ‘t ốt nhất trong ngành’ t ừ m ột
số các nhà cung c ấp giải pháp qu ản lý và sau đó tích h ợp
chúng để cung cấp m ột giái pháp quản lý toàn di ện. Nói
chung, việc này s ẽ đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn trong vi ệc tích
hợp các công c ụ vào m ột giải pháp quản lý toàn di ện nhưng
thường sẽ cung cấp chức năng và phương ti ện quản lý tốt hơn
dẫn đến tiết kiệm về chi phí trong dài h ạn.
Phương pháp chính đ ể hiện thực hóa các m ục tiêu này là thiết kế
các giải pháp giúp làm gi ảm chi phí hỗ trợ và quản lý m ạng tổng thể,
trong khi vẫn duy trì ho ặc thậm chí cải thiện chất lượng dịch vụ
được cung cấp cho doanh nghi ệp. Để đạt được lợi ích lớn nhất từ
Tuy nhiên, CNTT ph ải đối m ặt với m ột thách thức lớn trong vi ệc phát
triển và duy trì các k ỹ năng m ềm cần thiết để thực hiện các vai trò
và quy trình qu ản lý này m ột cách hiệu quả. Trong các t ổ chức thực
sự hiệu quả, các vai trò và quy trình này đư ợc liên k ết với các vai
trò và quy trình c ủa doanh nghiệp. Điều này đảm bảo rằng các quy
trình và thông tin c ủa Doanh nghiệp và Quản lý CNTT có các m ục
tiêu và m ục đích gi ống nhau. Tuy nhiên, các t ổ chức thường xuyên
không dành đ ủ thời gian và n ỗ lực cho việc phát triển các kỹ năng
m ềm (ví dụ: kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân, kỹ năng truyền
thông, kỹ năng hội họp) cần thiết để các quá trình và s ự liên k ết với
doanh nghiệp đạt được hiệu quả.
Có năm lĩnh vực cần được xem xét liên quan đ ến việc thiết kế các
kiến trúc quản lý, như được m inh họa trong Hình 3.10.
Năm lĩnh vực quản lý này c ần được xem xét có thể được định nghĩa
m ột cách tóm tắt như sau:
Doanh nghiệp: các nhu c ầu, yêu c ầu, quy trình, m ục đích và
m ục tiêu c ủa các đơn vị kinh doanh và c ác nhà quản lý trong
tổ chức.
Con người: phạm vi, các tác vụ và hoạt động của các nhà
quản lý và nhân viên tham gia vào qu ản lý việc cung cấp các
dịch vụ CNTT.
Các quy trình : các quy trình và th ủ tục được sử dụng để quả n
lý các dịch vụ CNTT cho doanh nghi ệp và khách hàng c ủa nó.
Các công cụ: các công c ụ quản lý và h ỗ trợ cần thiết để quản
lý cơ sở hạ tầng CNTT m ột cách hi ệu quả.
Công nghệ: các sản phẩm và công nghệ CNTT được sử dụng
để cung cấp dịch vụ và thông tin cho đúng ngư ời, ở đúng địa
điểm và đúng t hời điểm .
Một kiến trúc như vậy có thể được sử dụng để thiết kế và triển khai
các giải pháp quản lý hiệu quả, có hiệu lực và được tích hợp và
được liên kết với các yêu c ầu của kinh doanh c ủa tổ chức và các
Nhà Quản lý Kinh doanh c ủa nó. Kiến trúc quản lý này có thể được
áp dụng trong tổ chức để:
Thiết kế từ trên xu ống, đảm bảo rằng các quy trình, công c ụ
và thông tin Quản lý Dịch vụ và quản lý công ngh ệ được liên
kết với các nhu c ầu và m ục tiêu c ủa doanh nghiệp.
Triển khai từ dưới lên, đảm bảo rằng các quy trình qu ản lý
công nghệ và Quản lý Dịch vụ hiệu quả, có hiệu lực được tích
hợp đầy đủ với các công c ụ và công ngh ệ đang sử dụng trong
tổ chức.
Các qu y trình và công c ụ được tích hợp, đảm bảo rằng các
công cụ được khai thác nhiều hơn trong qu ản lý và sự hỗ trợ
của công nghệ và các quy trình t ừ đầu-đến-cuối.
Những gạch đầu dòng này cũng đư ợc m inh họa trong Hình 3.10.
Trong cấu trúc t ổng thể này, m ột kiến trúc quản lý là cần thiết để có
thể được áp dụng cho t ất cả các lĩnh vực Quản lý CNTT chứ không
chỉ cho các lĩnh vực biệt lập riêng lẻ. Sau đó, đi ều này có thể được
Ngoài việc đảm bảo rằng t ất cả các lĩnh vực của CNTT đều được
tích hợp, điều quan trọng là kiến trúc quản lý phải được phát triển từ
quan điểm doanh nghi ệp và dịch vụ (tức là ‘từ trên xuống’). Do đó,
các yếu tố chính c ần được thỏa thuận và xác định trước khi phát
triển kiến trúc quản lý là:
Quản lý các quy trình nghi ệp vụ: Các quy trình nghi ệp vụ là gì
và chúng có liên quan như th ế nào đến m ạng và các d ịch vụ
và thành phần CNTT?
Quản lý chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ là gì? Nó sẽ
được đo lường như thế nào và ở đâu?
Đây là những yếu t ố chính cần được xác định bởi SLM và Quản lý
CNTT. Chúng cung c ấp đầu vào quan trọng cho sự phát triển của
các kiến trúc quản lý t ập trung vào doanh nghi ệp. Tất cả các công
cụ và quy trình qu ản lý thường t ập trung vào các thành ph ần và
quản lý thành ph ần hơn là các dịch vụ và quy trình nghiệp vụ. Điều
này cần phải được thay đổi, với sự nhấn m ạnh m ột cách rõ ràng vào
việc thiết kế các hệ thống, quy trình và công c ụ quản lý, được thúc
đẩy bởi nhu c ầu kinh doanh và t ập trung vào vi ệc quản lý các quy
trình nghiệp vụ và dịch vụ CNTT. Nếu kiến trúc quản lý thích hợp
được thiết kế và triển khai, đi ều này sẽ cho phép các quy trình Qu ản
lý Dịch vụ tập trung vào qu ản lý dịch vụ và chất lượng dịch vụ và
vận hành từ đầu đến cuối trong toàn bộ doanh nghi ệp CNTT, cung
cấp Quản lý Dịch vụ Doanh nghiệp thực sự. Điều này s ẽ thực sự tạo
điều kiện thuận lợi cho việc quản lý các dịch vụ để đảm bảo rằng
các dịch vụ và chất lượng dịch vụ được liên k ết chặt chẽ với nhu
cầu của doanh nghi ệp.
Các kiến trúc đã được m ô tả cho thấy rằng tương lai c ủa quản lý
m ạng và hệ thống sẽ ít tập trung hơn vào công nghệ và trở nên tích
hợp hơn với các yêu c ầu tổng thể của doanh nghiệp và Quản lý
CNTT. Các h ệ thống và quy trình m ới này đã bắt đầu phát triển khi
các tiêu chu ẩn quản lý để trao đổi thông tin qu ản lý giữa các công
cụ được xác định đầy đủ hơn bởi các tổ chức như Distributed
Managem ent Task Force (DMTF). V ề bản chất, hệ thống quản lý sẽ
trở thành:
Các quy trình, khi đã đư ợc xác định, nên được lập thành văn b ản và
được kiểm soát. Khi đã đư ợc kiểm soát, chúng có th ể được lặp lại
và có thể quản lý được. Mức độ kiểm soát đối với các quy trình có
thể được xác định, và sau đó thư ớc đo và các chỉ số quy trình có
thể được xây dựng vào trong quy trình đ ể kiểm soát và c ải thiện quy
trình, như được m inh h ọa trong Hình 3.11.
Các phần tử của quy trình chung cho th ấy dữ liệu đi vào quy trình,
được xử lý, là đầu ra và k ết quả được đo lường và xem xét. Mô t ả
rất cơ bản này làm nền tảng cho bất kỳ m ô tả quy trình nào. M ột quy
trình luôn đư ợc t ổ chức xung quanh m ột bộ các m ục tiêu. Các kết
quả đầu ra chính c ủa quy trình phải được định hướng bởi các m ục
tiêu và phải luôn bao gồm các thước đo, báo cáo, và c ải tiến quy
trình.
Mỗi quy trình phải thuộc sở hữu của m ột chủ sở hữu quy trình,
người nên chịu trách nhi ệm về quy trình và s ự cải tiến của nó và
đảm bảo rằng m ột quy trình đáp ứng được các m ục tiêu của nó. Các
m ục tiêu của bất kỳ quy trình CNTT nào c ần được xác định bằng các
thuật ngữ có thể đo lường được và nên được thể hiện dưới dạng lợi
ích kinh doanh và làm cơ s ở cho chiến lược và m ục tiêu kinh doanh.
Thiết kế Dịch vụ nên hỗ trợ m ỗi chủ sở hữu quy trình với việc thiết
kế các quy trình, nhằm đảm bảo rằng tất cả các quy trình sử dụng
các thuật ngữ và biểu m ẫu tiêu chuẩn, nhất quán và đư ợc tích hợp
với nhau để cung c ấp sự tích hợp từ đầu-đến-cuối trên m ọi lĩnh vực.
Đầu ra được sản xuất bởi m ột quy trình ph ải phù hợp với các tiêu
chuẩn hoạt động xuất phát từ các m ục tiêu kinh doanh. N ếu các s ản
phẩm phù hợp với tiêu chuẩn đã đặt ra thì quy trình có th ể được coi
là hiệu quả (vì nó có thể được lặp lại, đo lư ờng và quản lý). Nếu các
hoạt động được thực hiện với việc sử dụng tối thiểu các ngu ồn lực
thì quy trình cũng có th ể được coi là hiệu quả. Phân tích quy trình,
Tất cả các lĩnh vực này nên được bao gồm trong thi ết kế của bất kỳ
quy trình nào. Nh ững ấn phẩm ITIL m ới này đã được viết xung
quanh ‘các b ộ quy trình’ ph ản ánh các giai đo ạn trong vòng đời c ủa
m ột dịch vụ. Bộ các quy trình Thiết kế Dịch vụ được trình bày chi
tiết trong ấn phẩm này bao g ồm các quy trình chủ yếu liên quan đ ến
m ọi khía c ạnh của thiết kế.
Làm việc với các quy trình đã đư ợc xác định là nền tảng của ITIL
ngay từ đầu. Bằng cách xác định các ho ạt động của tổ chức là gì,
đầu vào nào là cần thiết và đầu ra nào s ẽ là kết quả của quá trình,
tổ chức có thể làm việc theo cách hiệu quả và hiệu suất hơn. Đo
lường và chỉ đạo các hoạt động làm gia tăng tính hi ệu quả này. Cuối
cùng, bằng cách thêm các tiêu chu ẩn vào quy trình, có t hể thêm các
thước đo chất lượng cho đầu ra.
Phương pháp ti ếp cận này làm nền tảng cho chu trình Lên K ế hoạch
– Thực hiện – Kiểm tra – Hành động về cải tiến liên t ục cho bất kỳ
hệ thống quản lý chất lượng nào. Lên kế hoạch cho m ục đích c ủa
quy trình theo c ách m à các hành đ ộng của quy trình có th ể được
xem xét, đánh giá ho ặc kiểm toán để đạt được thành tích thành công
và được cải thiện.
Các tiêu chu ẩn xác định những điều kiện nhất định m à các kết quả
nên đáp ứng được. Việc xác định các tiêu chuẩn đem lại khía cạnh
chất lượng cho quy trình. Ngay c ả trước khi bắt đầu, điều quan
trọng là suy nghĩ v ề những kết quả của quy trình sẽ trông như th ế
nào. Để khám phá xem liệu các hoạt động của quy trình có đang
đóng góp m ột cách tối ưu cho m ục đích kinh doanh và các m ục tiêu
của quy trình, đư ợc liên k ết với m ục đích kinh doanh, tính hi ệu quả
nên được đo lường m ột cách thường xuyên. Vi ệc đo lường cho phép
so sánh những gì thực tế đã được hoàn thành với những gì tổ chức
đã đặt ra để thực hiện, và để xác dịnh và tri ển khai những cải thiệ n
trong quy trình.
Mỗi tổ chức nên áp dụng m ột phương pháp tiếp cận được chính thức
hóa để thiết kế và triển khai các quy trình Qu ản lý Dịch vụ. Mục tiêu
không nên chỉ là thiết kế ‘những quy trình hoàn hảo’ m à là thi ết kế
các quy trình thực tế và thích hợp với các cơ ch ế cải thiện ‘được
tích hợp’, để từ đó tính hi ệu quả và hiệu suất của quy trình được cải
thiện theo cách phù h ợp nhất đối với tổ chức. Tài liệu các tiêu
chuẩn, quy trình và bi ểu m ẫu nên được sử dụng để đảm bảo rằng
các quy trình dễ dàng đư ợc áp dụng trong toàn b ộ tổ chức. Vài ví d ụ
về biểu m ẫu tài liệu quy trình được bao gồm trong Phụ lục C.
Mục đích trong hi ện tại và tương lai là để thiết kế các quy trình và
hỗ trợ chúng với các công c ụ có thể cung cấp sự tích hợp giữa các
tổ chức. Việc này gi ờ đây đã trở nên khả thi bởi vì các công c ụ quản
lý đang cung c ấp sự hỗ trợ cho các tiêu chu ẩn m ở chẳng hạn như
Để quản lý và kiểm soát các quy trình thi ết kế thì chúng phải được
giám sát và đo lư ờng. Điều này đúng với m ọi khía cạnh của các quy
trình thiết kế. Thước đo và các ch ỉ số được trình bày chi tiết trong
ấn phầm Liên t ục Cải tiến Dịch vụ. Phần này chỉ bao gồm những
khía cạnh liên quan m ột cách đặc biệt và tương xứng với việc đo
lường chất lượng của các quy trình thi ết kế và những sản phẩm có
thể chuyển giao đư ợc của chúng.
Cần cẩn trọng khi l ựa chọn các thước đo và các chỉ số và phương
pháp được sử dụng để đưa ra chúng. Đó là vì các ch ỉ số và thước
đo đã được chọn sẽ thực sự ảnh hưởng và thay đ ổi hành vi của con
người đang làm việc trong các hoạt động và quy trình đư ợc đo
lường, đặc biệt là khi đi ều này liên quan t ới các m ục tiêu, hi ệu suất
đội nhóm và hi ệu suất cá nhân và các chương trình tr ả lương liên
quan tới hiệu suất. Do đó, chỉ nên lựa chọn những thước đo khuyến
khích sự tiến bộ hướng t ới việc đáp ứng các m ục tiêu kinh doanh
hoặc sự thay đổi hành vi m ong m u ốn.
Các thước đo quy trình đã ch ọn cần phải phù hợp với khả năng và
m ức độ trưởng thành c ủa các quy trình được đo lường. Các quy
trình chưa trưởng thành không có kh ả năng hỗ trợ các thước đo, chỉ
số và phương pháp đo lư ờng phức tạp. Có bốn loại chỉ số có thể
được sử dụng để đo lường năng lực và hiệu suất của các quy trình:
Việc lựa chọn chỉ số, điểm đo và phương pháp đo lư ờng, việc tính
toán và báo cáo v ề chỉ số đo lường phải được thiết kế và hoạch định
m ột cách c ẩn thận. Các thước đo chính phải luôn t ập trung vào vi ệc
xác định hiệu quả và chất lượng của các gi ải pháp được cung c ấp.
Sau đó, các ch ỉ số thứ cấp có thể đo lường hiệu quả của các quy
trình được sử dụng để đưa ra và quản lý giải pháp. Ưu tiên luôn
phải đảm bảo rằng các quy trình m ang l ại kết quả những chính xác
cho doanh nghi ệp. Do đó, các phương pháp và ch ỉ số đo lường phải
luôn cung c ấp phép đo t ập trung vào doanh nghi ệp hơn t ất cả.
Phương pháp hiệu quả nhất về đo lường là thi ết lập m ột ‘Cây Ch ỉ số’
hoặc ‘cây KPI’. Rất nhiều tổ chức thu thập các thước đo trong các
lĩnh vực riêng lẻ, nhưng th ất bại trong việc tổng hợp chúng lại vớ i
nhau và đạt được lợi ích đầy đủ của các thước đo và do đó bị ảnh
hưởng bởi:
Do đó, các t ổ chức nên c ố gắng phát triển các hệ thống đo lường tự
động hóa dựa trên hình th ức ‘Cây Chỉ số’ như được m inh họa trong
Hình 3.12.
Rõ ràng là vi ệc thu thập, phân tích và trình bày d ữ liệu này có thể là
m ột hoạt động rất tốn công sức và do đó cần được tự động hóa n ếu
có thể. Điều này có thể đạt được bằng cách sử dụng các công c ụ
phân tích dựa trên m acro, t ập lệnh, bảng tính hoặc tốt hơn là trên
các giải pháp dựa trên n ền web cụ thể. Các phép đo ở m ỗi m ức cần
được xác định m ột cách cụ thể để đáp ứng nhu c ầu của doanh
nghiệp, khách hàng và ngư ời sử dụng thông tin.
Thông tin chi ti ết hơn về các thước đo, chỉ số và phương pháp đo
lường được bao gồm trong ấn phẩm Cải tiến Dịch vụ Liên tục.
Hoàn thành t ất cả các kiểm tra cần thiết đối với nhà cung cấp
được ưu tiên.
Hoàn t ất các đi ều khoản và điều kiện của bất kỳ hợp đồng mới
nào, đảm bảo rằng tất cả các chính sách c ủa công ty được
thực thi
Việc m ua sắm các giải pháp đã ch ọn.
Hình 3.13 – Những ràng buộc thiêt kế được định hướng bởi
chiến lược
Điều này có nghĩa r ằng các nhà thi ết kế không phải lúc nào cũng
‘rảnh rỗi’ để thiết kế giải pháp thích h ợp nhất cho doanh nghiệp, bởi
vì nó không nằm trong các ràng bu ộc bị áp đặt, như được m inh h ọa
trong Hình 3.13. H ạn chế rõ ràng nhất là vấn đề tài chính. Có thể
không có đủ ngân sách cho gi ải pháp thích hợp nhất, do đó, m ột
dịch vụ thay thế rẻ hơn sẽ phải được xác định và thỏa thuận với
doanh nghi ệp. Người thiết kế chỉ có thể cung c ấp giải pháp phù hợp
với tất cả các ràng buộc hiện đã biết, hoặc nếu không, hãy thử dỡ
bỏ hoặc thương lượng lại về m ột số ràng buộc - ví dụ: bằng cách thu
được ngân sách lớn hơn. Trong Hình 3.13, không ch ỉ cần thu thêm
ngân sách để triển khai các gi ải pháp m ong m uốn m à còn là không -
tuân thủ m ột số tiêu chuẩn và quy đ ịnh liên quan. Vì vậy, trong
trường hợp này, m ột giải pháp thay thế, rẻ hơn có thể được yêu
cầu.
‘Một m ô hình đ ể tổ chức và sử dụng các năng lực phân tán có thể
nằm dưới sự kiểm soát của các lĩnh vực quyền sở hữu khác nhau.
Nó cung cấp m ột phương tiện thống nhất để cung cấp, khám phá,
tương tác và s ử dụng các năng lực để tạo ra các hi ệu ứng m ong
m uốn phù hợp với các điều kiện tiên quyết và kỳ vọng có thể đo
lường được.'
Bất cứ khi nào có thể, các t ổ chức cung cấp dịch vụ CNTT nên s ử
dụng SOA và các nguyên t ắc để phát triển các dịch vụ CNTT linh
hoạt, có thể tái s ử dụng được phổ biến và có thể được chia s ẻ và
khai thác trên nhi ều lĩnh vực khác nhau của doanh nghi ệp. Khi
phương pháp này đư ợc sử dụng, điều thiết yếu là CNTT ph ải:
Khi các nguyên t ắc SOA được sử dụng bởi tổ chức cung c ấp dịch vụ
CNTT, điều quan tr ọng là m ột Mục lục Dịch vụ chính xác ph ải được
duy trì như m ột phần của Hệ thống Quản lý Cấu hình (CMS) và Danh
m ục Dịch vụ tổng thể. Việc áp dụng phương pháp ti ếp cận này có
thể làm giảm đáng kể thời gian cung cấp các giải pháp m ới cho
doanh nghi ệp và hướng tới năng lực Quản lý Dịch vụ Nghiệp vụ
(BSM). Mục lục Dịch vụ cũng sẽ hiển thị m ối quan hệ giữa các d ịch
vụ và ứng dụng. Một ứng dụng duy nhất có thể là m ột phần củ a
nhiều dịch vụ và m ột dịch vụ duy nhất có thể sử dụng nhiều ứng
dụng.
Liên kết việc cung cấp dịch vụ CNTT với các m ục tiêu và m ục
đích kinh doanh.
Ưu tiên t ất cả các hoạt động CNTT về tác động và m ức độ
khẩn cấp đối với doanh nghi ệp, đảm bảo các quy trình và d ịch
vụ kinh doanh quan tr ọng nhận được sự quan tâm nhi ều nhất.
Tăng năng su ất kinh doanh và lợi nhuận thông qua vi ệc gia
tăng hiệu quả và hiệu suất của các quy trình CNTT.
Hỗ trợ các yêu c ầu về quản trị doanh nghiệp với việc quản trị
và kiểm soát CNTT thích h ợp.
Tạo ra lợi thế cạnh tranh thông qua vi ệc khai thác và đ ổi m ới
cơ sở hạ tầng CNTT nói chung.
Nâng cao ch ất lượng dịch vụ, sự hài lòng của khách hàng và
nhận thức của người sử dụng.
Đảm bảo tuân thủ quy định và pháp lu ật
Đảm bảo m ức độ bảo vệ thích hợp đối với m ọi tài sản CNTT
và tài s ản thông tin.
Đảm bảo rằng các dịch vụ CNTT được liên k ết và sẽ tiếp tục
liên kết với nhu c ầu kinh doanh đang thay đ ổi.
Hình 3.15 m inh họa m ối quan hệ giữa các hoạt động dịch vụ và
Quản lý Dịch vụ, phạm vi tiếp cận và phạm vi m à họ cung cấp giá trị
cho Doanh nghi ệp và CNTT.
Hai m ô hình này, dành cho thi ết kế và cung cấp các dịch vụ CNTT,
có liên quan ch ặt chẽ với nhau và được xem xét trong hai ph ần sau
đây.
Bảng 3.2 nêu b ật một điểm chính: t ập hợp các chiến lược phân ph ối
rất khác nhau và có phạm vi từ m ột tình hu ống tương đ ối đơn gi ản,
Tất cả các sắp xếp trên có thể được cung cấp trong c ả tình huống
off-shore hoặc on-shore. Trong trường hợp on-shore, cả hai t ổ chức
đều có tr ụ sở trong cùng m ột quốc gia/châu l ục, trong khi với trường
hợp off -shore, các t ổ chức ở các quốc gia/châu l ục khác nhau. Các
thỏa thuận tìm ngu ồn cung ứng rất phức tạp tồn tại trong ngành
công nghệ thông tin và không th ể bao hàm tất cả các kết hợp và ý
nghĩa c ủa chúng ở đây. Loạt bài Bổ sung Thực tiễn Quản lý Dịch vụ
ITIL sẽ cung cấp thêm hướng dẫn về các chiến lược tìm ngu ồn cung
ứng.
Sáp nhập và m ua l ại cũng có th ể làm phức tạp thêm các vấn đề.
Những tình huống này xảy ra khi m ột công ty m ua l ại hoặc sáp nhập
với m ột công ty khác đ ể hoán đổi tiền m ặt và/hoặc vốn cổ phần của
cổ phiếu của công ty. Một lần nữa, điều này thường xảy ra để đáp
ứng với việc hợp nhất ngành, m ở rộng thị trường hoặc phản ứng
trực tiếp với áp lực cạnh tranh. N ếu các công ty có các chi ến lược
cung cấp dịch vụ khác nhau đư ợc m ua lại hoặc hợp nhất, m ột giai
đoạn xem xét và h ợp nhất thường được đòi hỏi để xác định chiến
lược tìm nguồn cung ứng phù hợp nhất cho t ổ chức m ới được sáp
nhập. Tuy nhiên, sáp nhập và m ua lại thường có thể cung cấp cho
các t ổ chức cơ hội củng cố thực tiễn t ốt nhất từ mỗi tổ chức, t ừ đó
cải thiện năng lực dịch vụ tổng thể và đạt được sự hiệp lực trong
toàn bộ tổ chức. Cơ hội cũng s ẽ tồn tại để cung cấp các lựa chọn
phát triển nghề nghiệp được cải thiện cho nhân viên Qu ản lý Dịch vụ
và hợp nhất hợp đồng cung cấp các dịch vụ.
Vậy, làm thể nào để m ột tổ chức xác định được chiến lược cung c ấp
tối ưu? Không có m ột câu trả lời duy nhất hoặc đơn giản cho câu h ỏi
này. Nó quá ph ụ thuộc vào tình huống độc đáo và c ụ thể cần xem
xét. Vì lý do này, hư ớng dẫn thích hợp nhất có thể được cung c ấp là
m ô tả những ưu đi ểm và khuyết điểm chính c ủa m ỗi chiến lược cung
cấp. Đến lượt nó, vi ệc này có th ể được sử dụng như là m ột danh
sách kiểm tra để xác định phương pháp ti ếp cận phân ph ối nào nên
được đánh giá thêm và m ang l ại lợi ích nhi ều nhất cho dự án hoặc
sáng kiến kinh doanh c ụ thể. Bảng 3.3 liệt kê m ỗi chiến lược và các
ưu khuyết điểm chính c ủa nó trong việc cung c ấp m ột ứng dụng
hoặc dịch vụ CNTT.
Đối tác hoặc đa-nguồn Thời gian để tiếp thị. Dự án phức tạp.
cung ứng Xâm nhập/m ở rộng thị Bảo vệ tài s ản trí tuệ và
trường. quyền sở hữu trí tuệ.
Phản ứng với đối thủ cạnh Xung đột văn hóa gi ữa
tranh. các công ty.
Chuyên m ôn được t ận dụng.
Tin tưởng, liên kết và lợi ích
qua lại lẫn nhau.
Các thỏa thuận ‘Rủi ro và
phần thưởng’.
Thuê ngoài Quy trình Điểm đơn trách nhi ệm . Xung đột văn hóa gi ữa
Nghiệp vụ (BPO) ‘Cửa hàng m ột điểm -dừng’. các công ty.
Tiếp cận với những kỹ năng Mất kiến thức kinh
đặc biệt. doanh.
Rủi ro được chuyển cho nhà Mất m ối quan hệ với
cung cấp cho thuê ngoài. doanh nghiệp.
Vị trí chi phí th ấp.
Cung cấp Dịch vụ Ứng Tiếp cận với những dự án Xung đột văn hóa gi ữa
dụng phức tạp và toàn di ện. các công ty.
Vị trí chi phí th ấp. Tiếp cận với chỉ các
Bao gồm hỗ trợ và nâng cấp. phương ti ện chứ không
phải là kiến thức.
Bao gồm các lựa chọn bảo
m ật và ITSCM. Thường là các m ô hình
tính phí d ựa trên-sử
dụng.
Thuê ngoài Quy trình Tiếp cận với kỹ năng, ki ến Xung đột văn hóa gi ữa
Kiến thức (KPO) thức và chuyên m ôn đặc biệt. các công ty.
Vị trí chi phí th ấp. Mất chuyên m ôn nội bộ.
Tiết kiệm chi phí đáng k ể. Mất m ối quan hệ với
doanh nghiệp.
Bảng 3.3 – Ưu và khuyết điểm của các chiến lược cung c ấp dịch vụ
Chiến lược đã đư ợc chọn sẽ phụ thuộc vào năng l ực và nhu cầu của
tổ chức cụ thể, việc kinh doanh và con ngư ời của họ - văn hóa và
năng lực. Dù cho chi ến lược nào được lựa chọn thì sự thành công
và hoạt động của nó nên được đo lường và xem xét m ột cách
thường xuyên về hiệu quả và hiệu suất và được áp dụng để phù hợp
với các nhu c ầu kinh doanh đang thay đ ổi. Lựa chọn đã được thông
Theo m ặc định, những phương pháp ti ếp cận này chỉ giải quyết m ột
hệ thống đơn lẻ (và các dịch vụ liên quan), có thể được bổ sung
bằng các phương pháp ti ếp cận kiến trúc, chẳng hạn như các
phương pháp tiếp cận dựa trên việc tái sử dụng dựa trên-thành ph ần
(xem thêm phần về kiến trúc để thảo luận thêm ).
Mô hình vòng đời ứng dụng được m ô tả trong phần Quản lý Ứng
dụng (phần 5.1.3) có th ể được xem như là m ột ví dụ về phương
pháp tiếp cận dựa trên tuyến tính ho ặc 'thác nước' (hoặc m ô hình
'V') và s ẽ không được thảo luận chi tiết hơn ở đây, khác hơn cho
m ục đích so sánh v ới các cách tiếp cận khác.
Chức năng chính c ủa RAD là giới thiệu các bước tăng dần và lặp đi
lặp lại trong quá trình phát tri ển để quản lý các rủi ro liên quan đến
sự không chắc chắn và các yêu c ầu thay đổi. Các phương pháp ti ếp
cận truyền thống đã giả định rằng m ột bộ các yêu c ầu đầy đủ có thể
được xác định sớm trong vòng đ ời và rằng chi phí phát tri ển có thể
được kiểm soát bằng cách quản lý s ự thay đổi. Tuy nhiên, không
Phát triển lặp đi lặp lại có ngụ ý rằng vòng đời sẽ được xem xét k ỹ
lưỡng nhiều lần, theo thiết kế. Các k ỹ thuật chẳng hạn như tạ o
nguyên m ẫu được sử dụng để hiểu rõ hơn về các yêu cầu (bằng
cách kiểm nghiệm các hoạt động chức năng, qu ản lý và vận hành và
thông qua giao ti ếp với người sử dụng).
Sự kết hợp các phương pháp ti ếp cận lặp đi lặp lại và gia tăng d ần
là hoàn toàn kh ả thi. Có th ể bắt đầu với đặc tả kỹ thuật về các yêu
cầu cho toàn bộ dịch vụ, tiếp theo là th iết kế và phát tri ển ứng dụng
gia tăng dần.
Các phương pháp phát tri ển RAD, bao g ồm cả Quy trình được Hợp
nhất và Phương pháp Phát tri ển Hệ thống Động (DSDM) được xem
như ứng phó đối với các k ỳ vọng của doanh nghiệp, với m ục tiêu
giảm chi phí c ủa sự thay đổi trong suốt m ột dự án phát tri ển. DSDM
sử dụng sự tham gia liên t ục của người sử dụng trong m ột phương
pháp tiếp cận gia tăng d ần và phát tri ển lặp đi lặp lại, đáp ứng các
yêu cầu thay đổi, để phát triển m ột hệ thống phần m ềm thỏa m ãn
các yêu c ầu kinh do anh đúng thời gian và ngân sách. M ột ví d ụ
khác, Lập trình Cực độ - Extrem e Program ing (XP), kêu g ọi các nhà
phát triển:
Sản xuất dịch vụ đầu tiên cung cấp trong vài tuần, để đạt
được chiến thắng sớm và phản hồi nhanh chóng.
Phát m inh ra các gi ải pháp đơn giản, do đó ít ph ải sửa đổi hơn
và cũng t ạo điều kiện cho sự thay đổi.
Cải thiện chất lượng thiết kế liên tục
Kiểm tra sớm để tìm ra lỗi theo cách ít t ốn kém hơn.
Sử dụng các nguyên t ắc cơ bản chẳng hạn như đánh giá, thi ết
lập cấu hình và qu ản lý thay đổi để giữ quyền kiểm soát.
Để sử dụng tốt m ột phương pháp tiếp cận gia tăng, quá trình thi ết
kế cần phải được dựa trên cơ sở tách biệt các m ối quan tâm , bằng
cách nhóm các chức năng trong các bư ớc tăng dần theo cách gi ảm
thiểu sự phụ thuộc lẫn nhau c ủa chúng.
Nói chung, các phương pháp phát tri ển ứng dụng tăng tốc áp dụng
m ột m ô hình vòng đ ời ba–giai đoạn: phân tích và thi ết kế được tăng
tốc, phát tri ển và s ản xuất và triển khai theo khung th ời gian. Các
Từ góc độ kinh doanh, việc sử dụng phát tri ển và cung cấp gia tăng
dần bởi các nhà phát triển có nghĩa là m ột phần hợp lệ, riêng bi ệt
của dịch vụ tổng thể có thể được cung cấp trước khi nhóm phát tri ể n
có thể hoàn thành toàn b ộ dự án. Phương pháp ti ếp cận này m ang
lại lợi ích ban đ ầu cho doanh nghiệp và cung c ấp m ột cơ hội cho c ả
nhóm doanh nghiệp lẫn nhóm phát triển khám phá các thu ộc tính
của dịch vụ m ới nổi và học hỏi từ trải nghiệm của họ. Tuy nhiên,
thường sẽ rất khó để tìm ra m ột khoản gia tăng đầu tiên đủ nhỏ có
thể cung cấp m ột dịch vụ có ý nghĩa cho doanh nghi ệp.
Các phương pháp RAD bao gồm sự lặp lại và cung c ấp gia tăng d ần
có thể được sử dụng để giảm cả rủi ro trong phát tri ển lẫn triển khai.
Các dự án thực tế không nhất thiết phải dễ quản lý hơn, nhưng
chúng có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai và nghi ệm
thu. Chúng cung cấp nhiều lựa chọn hơn để dự phòng và cho phép
các nhà phát triển ứng phó với các yêu c ầu kinh doanh và đi ều kiệ n
m ôi trường đang thay đổi. Chúng cũng cung c ấp cả các cột m ốc
quan trọng và những điểm quyết định cho m ục đích kiểm soát d ự án.
Ngoài ra, các phương pháp này còn có th ể được sử dụng để:
Tiếp cận hoặc hội tụ trên m ột thiết kế có thể được khách hàng
chấp nhận và khả thi đối với nhóm phát triển.
Hạn chế sự tiếp xúc của dự án với các yếu tố không thể đoán
trước của cả hoạt động kinh doanh và thay đ ổi m ôi trường.
Tiết kiệm thời gian phát tri ển, m ặc dù đối với m ột dự án RAD
thành công, m ột cái gì đó khác với lịch trình phải được thương
lượng. (RAD có cơ hội thành công t ốt nhất nếu doanh nghi ệp
sẵn sàng thương lư ợng về cả chức năng và ch ất lượng).
Các ràng buộc đối với Phát triển Ứng dụng Nhanh chóng (RAD) ho ặc
các Yếu tố Thành công Quan tr ọng (CSF) bao gồm :
'Phù hợp với m ục đích kinh doanh' là tiêu chí đ ể chấp nhận
các sản phẩm có thể được chuyển giao.
Đại diện của tất cả các bên có thể ảnh hưởng đến các yêu cầu
ứng dụng trong su ốt quá trình phát tri ển.
Khách hàng, các nhà phát tri ển và c ấp quản lý chấp nhận các
sản phẩm có thể chuyển giao không chính th ức, ví dụ: ghi chú
từ hội thảo của người sử dụng thay vì tài liệu yêu c ầu chính
thức.
Tạo tài liệu t ối thiểu cần thiết để tạo điều kiện cho vi ệc phát
triển và bảo trì trong tương lai.
Trao quyền cho các nhóm phát tri ển để đưa ra quyết định theo
truyền thống vốn được giao cho quản lý.
Sự lặp lại được sử dụng theo cách h ội tụ để hướng tới m ột
giải pháp kinh doanh có thể chấp nhận được.
Thể loại Phát triển thông thường Phát triển tăng tốc
Phương pháp ti ếp Các giai đo ạn có tr ình t ự. Tiến triển dần dần.
cận chung
Cam k ết tài nguyên ±15% trong toàn b ộ dự án. 100% trong toàn b ộ dự án
người sử dụng đối với nhà bảo trợ dự án,
±30% đối với những người
được chọn khác.
Rủi ro Cao hơn – các vấn đề của dự án Thấp hơn – các vấn đề
dài hạn có thể không xu ất hiện xuất hiện từ đầu trong quá
cho đến khi dự án đến giữa giai trình phát triển, đòi hỏi các
đoạn phát triển. giải pháp nhanh chóng.
Bảo trợ của c ấp điều Có thẩm quyền phê duyệt nhưng Mứ c độ tham gia cao –
hành không tham gia m ột cách t ích thiết lập phạm vi, xem xét
cực. tiến độ và giải quyết sự cố.
Sử dụng các k ỹ thuật Tùy chọn. Bắt buộc.
tạo nguyên m ẫu, lặp
đi lặp lại, phiên h ọp
chung
Các k ỹ năng của Các chuyên gia, t h ỉnh thoảng Các chuyên gia có kinh
người phát tri ển với kinh nghiệm giới hạn có thể nghiệm cao, đa k ỹ năng là
chấp nhận được. cần thiết.
Sử dụng công ngh ệ Tùy chọn. Bắt buộc.
hỗ trợ quy tr ình, ví
dụ công cụ CASE.
Cấu trúc nhóm Thường cồng k ềnh với các bộ kỹ Thường g ọn nhẹ với các
năng được chuyên m ôn hóa. bộ kỹ năng ph ổ biến, được
bổ sung bởi các chuyên
gia khi cần thiết.
Quản lý ph ạm vi khắt Cần thiết. Quan trọng.
khe
Cấu trúc giai đo ạn 4 – 5 giai đoạn. 3 giai đoạn.
Tính trách nhiệm cá Khó tiếp cận. Trách nhiệm giải tr ình
nhân chính xác.
Bảng 3.4 – So sánh giữa phương pháp tiếp cận thông thư ờng ( ‘thác
nước ’) và RAD
Ngoài ra, các th ủ tục đánh giá và so sánh các gói c ạnh tranh xét về
m ặt các yêu cầu tùy chỉnh/tích hợp là c ần thiết và nên bao gồm :
Các tiêu chu ẩn dành cho các yêu c ầu về việc tài liệu hóa trước khi
tìm hiểu các gói (phần m ềm ) trên thị trường nên bao g ồm các tiêu
chuẩn thể hiện cụ thể dưới đây:
Các chức năng cấp-cao (cho m ục đích xác đ ịnh phạm vi).
Các chức năng nghi ệp vụ và các s ự kiện quan tr ọng.
Các yêu c ầu đầu vào và đ ầu ra quan tr ọng.
Các cấu trúc dữ liệu (tĩnh).
Việc xác định các m ối quan hệ giữa những cấu trúc, chức
năng và sự kiện đó.
Các yêu cầu vận hành và qu ản lý trên toàn bộ dịch vụ.
Khi đánh giá các gi ải pháp COTS, hãy xem xét ba cách dư ới đây m à
trong đó các yêu c ầu có thể được đáp ứng:
Cũng nên tìm hiểu chiến lược và k ế hoạch phát hành c ủa nhà cung
cấp gói (phần m ềm ) và xác định chắc chắn rằng liệu nó có được liên
kết với (doanh nghi ệp/việc kinh doanh – người dịch) của bạn không,
và m ức độ m ở rộng m à bạn có thể kỳ vọng rằng các yêu cầu trong
tương lai s ẽ được đáp ứng bởi gói (phần m ềm ).
Thiết kế của các dịch vụ, bao gồm tất cả các yêu c ầu chức
năng, nguồn lực và năng l ực cần thiết và đã được thỏa thuận.
Thiết kế của các hệ thống và công c ụ Quản lý Dịch vụ, đặc
biệt là Danh m ục Dịch vụ, để quản lý và ki ểm soát các d ịch vụ
trong suốt vòng đời của chúng.
Thiết kế của kiến trúc công ngh ệ và hệ thống quản lý cần thiết
để cung cấp dịch vụ.
Thiết kế của các quy trình cần thiết để thiết kế, chuyển tiếp,
vận hành và c ải tiến các dịch vụ, kiến trúc và bản thân các quy
trình.
Thiết kế của các phương pháp đo lư ờng và các ch ỉ số của các
dịch vụ, kiến trúc và các thành ph ần cấu thành c ủa chúng và
các quy trình.
Một phương pháp tiếp cận định hướng-kết quả nên được áp dụng
cho m ỗi khía c ạnh trong s ố năm khía c ạnh trên. Trong m ỗi khía
cạnh, kết quả kinh doanh m ong m u ốn và kết quả đã hoạch định nên
được xác định sao cho nh ững gì được cung cấp đáp được kỳ vọng
đợi của khách hàng và ngư ời sử dụng. Do đó, phương pháp tiếp cận
có cấu trúc này nên được áp dụng trong từng khía cạnh của năm
khía cạnh (thiết kế) để m ang lại chất lượng, tính nhất quán có th ể
lặp lại được và c ải tiến liên t ục trong toàn b ộ tổ chức. Sẽ không có
Mọi thiết kế và hoạt động thiết kế cần được định hướng chủ yếu bởi
các nhu c ầu kinh doanh và các yêu c ầu của tổ chức. Trong bối cảnh
này, chúng cũng phải phản ánh nhu cầu của các chiến lược, kế
hoạch và chính sách đư ợc tạo ra bởi các quy trình Chiến lược Dịch
vụ, như được m inh họa trong Hình 4.1.
Hình 4.1 – Các liên kết, đầu vào và đ ẩu ra chủ yếu của Thiết kế
Dịch vụ
Hình 4.1 cung c ấp m ột cái nhìn tổng quan rõ ràng v ề các liên k ết,
đầu vào và đầu ra có liên quan ở m ỗi giai đo ạn của Vòng đời Dịch
vụ. Nó m inh h ọa các đầu ra chủ yếu được tạo ra bởi m ỗi giai đo ạn,
sẽ được sử dụng làm đầu vào cho các giai đo ạn tiếp theo. Danh m ục
Dịch vụ đóng vai trò là 'xương s ống' của Vòng đời Dịch vụ. Đây là
nguồn thông tin đư ợc tích hợp duy nhất về trạng thái c ủa từng dịch
Đầu ra chủ yếu của giai đo ạn Thiết kế dịch vụ là bản thiết kế các
giải pháp dịch vụ để đáp ứng các yêu c ầu thay đổi của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, khi thi ết kế các giải pháp này, đ ầu vào từ nhiều
lĩnh vực khác nhau c ần được xem xét trong các ho ạt động khác
nhau có liên quan đ ến thiết kế giải pháp dịch vụ, từ việc xác định và
phân tích các yêu c ầu, đến việc xây dựng m ột giải pháp và SDP đ ể
chuyển giao cho Chuy ển tiếp Dịch vụ.
Để phát triển các gi ải pháp dịch vụ hiệu quả và hiệu suất đáp ứng và
tiếp tục đáp ứng các yêu c ầu của doanh nghiệp và nhu cầu của
CNTT, điều thiết yếu là m ọi yếu tố đầu vào và nhu c ầu của m ọi lĩnh
vực và quy trình khác ph ải được xem xét lại trong m ỗi hoạt động của
Thiết kế dịch vụ, như đư ợc m inh họa trong Hình 4.2. Đi ều này sẽ
đảm bảo rằng m ọi giải pháp dịch vụ sẽ nhất quán và tương t hích với
các giải pháp hiện hữu và sẽ đáp ứng được m ong đợi của khách
hàng và người sử dụng. Điều này sẽ đạt được m ột các hiệu quả nhất
bằng cách hợp nhất các khía c ạnh này c ủa các quy trình ch ủ yếu
vào tất cả các hoạt động Thiết kế Dịch vụ này, để từ đó m ọi đầu vào
được tự động tham chi ếu m ỗi khi m ột giải pháp dịch vụ mới hoặc
được thay đổi được đưa ra.
Đích đến của Quản lý Mục lục Dịch vụ là để đảm bảo rằng m ột Mục
lục Dịch vụ được đưa ra và được duy trì, bao gồm thông tin chính
xác về m ọi dịch vụ vận hành và nh ững gì đang được chuẩn bị để
đưa vào ho ạt động vận hành.
Mục tiêu c ủa Quản lý Mục lục Dịch vụ là để quản lý những thông tin
bao gồm trong Mục lục Dịch vụ, và để đảm bảo rằng nó là chính x ác
và phản ảnh các chi ti ết, tình tr ạng, các giao diện và phụ thuộc hiệ n
tại của m ọi dịch vụ đang hoạt động, hoặc đang được chuẩn bị để
hoạt động, trong m ôi trường thật.
4.1.2 Phạm vi
Phạm vi của quy trình Qu ản lý Mục lục Dịch vụ là để cung cấp và
duy trì thông tin chính xác v ề m ọi dịch vụ đang được chuyển tiếp
hoặc đã được chuy ển tiếp vào m ôi trư ờng thật.
Các hoạt động Quản lý Mục lục Dịch vụ nên bao gồm :
Danh m ục Dịch vụ nên chứa tất cả các yêu cầu trong tương lai đ ối
với các dịch vụ và Mục lục Dịch vụ nên chứa thông tin chi tiết về m ọi
dịch vụ hiện đang được cung cấp hoặc những dịch vụ đang được
chuẩn bị để chuyển tiếp sang m ôi trường thật, m ọt bản tóm tắt các
đặc điểm của chúng và thông tin chi ti ết về khách hàng và ngư ời
bảo trì của m ỗi dịch vụ . Một trình độ 'công việc thám tử' có thể
được cần đến để biên soạn danh sách này và th ỏa thuận nó với
khách hàng (ch ọn lọc tài liệu cũ, tìm ki ếm các thư viện chương
trình, nói chuyện với nhân viên CNTT và khách hàng, xem xét h ồ sơ
m ua sắm và nói chuyện với nhà cung cấp và nhà thầu, v.v…). Nếu
m ột CMS hoặc bất kỳ loại cơ sở dữ liệu nội dung nào đan g tồn tại,
chúng có thể cung cấp các nguồn thông tin có giá tr ị, m ặc dù chúng
nên được xác m inh trước khi được bao gồm trong Danh m ục Dịch vụ
hoặc Mục lục Dịch vụ. Danh m ục Dịch vụ được tạo ra như là m ột
phần của Chiến lược Dịch vụ và nên bao g ồm sự tham gia của
những người liên quan đến Thiết kế, Chuyển tiếp, Vận hành và Cả i
tiến Dịch vụ. Sau khi d ịch vụ được ‘tuyên b ố’ (đã được phát triển để
khách hàng sử dụng), Thiết kế Dịch vụ sẽ tạo ra các đặc tả kỹ thuật
cho dịch vụ và t ại thời điểm này, dịch vụ đó sẽ được thêm vào Mục
lục Dịch vụ.
Mỗi tổ chức nên phát tri ển và duy trì m ột chính sách liên quan đ ến
cả Danh m ục và Mục lục (Dịch vụ), liên quan đến các dịch vụ được
ghi nhận bên trong chúng, chi ti ết nào và tr ạng thái nào được ghi
nhận lại cho t ừng dịch vụ. Chính sách cũng nên bao g ồm các chi tiết
về trách nhiệm đối với từng phần của Danh m ục Dịch vụ tổng thể và
phạm vi của từng phần cấu thành.
Quy trình Quản lý Mục lục Dịch vụ tạo ra và duy trì M ục lục Dịch vụ,
đảm bảo rằng nguồn dữ liệu tập trung, chính xác và nhất quán được
cung cấp, ghi lại trạng thái c ủa tất cả các dịch vụ vận hành ho ặc các
dịch vụ đang được chuyển tiếp sang môi trường thật, cùng với các
chi tiết tương xứng của từng dịch vụ.
Dịch vụ là gì? Câu hỏi này không d ễ trả lời như lần đầu tiên nó xuất
hiện, và rất nhiều t ổ chức đã thất bại trong vi ệc đưa ra được định
nghĩa rõ ràng trong b ối cảnh CNTT. Nhân viên CNTT thư ờng nhầm
lẫn giữa m ột ‘dịch vụ’ m à khách hàng c ảm nhận với m ột hệ thống
CNTT. Trong r ất nhiều trường hợp, m ột 'dịch vụ' có thể được tạo
thành từ các 'dịch vụ' khác (v.v...), mà b ản thân chúng đư ợc tạ o
thành từ m ột hoặc nhiều hệ thống CNTT trong m ột cơ sở hạ tầng
tổng thể bao gồm phần cứng, phần m ềm, m ạng, cùng với m ôi
trường, dữ liệu và các ứng dụng. Một điểm khởi đầu tốt thường là
hỏi khách hàng h ọ đang sử dụng dịch vụ CNTT nào và cách các d ịch
vụ đó ánh xạ và hỗ trợ các quy trình nghi ệp vụ của họ như thế nào.
Khách hàng thư ờng hiểu rõ hơn về những gì họ tin rằng đó là m ột
Để tránh nhầm lẫn, m ột ý tưởng không tồi là nên xác đ ịnh hệ thống
phân cấp các dịch vụ trong Mục lục Dịch vụ, bằng cách xác đ ịnh
chính xác ki ểu dịch vụ được ghi nhận lại, ví dụ: dịch vụ nghiệp vụ
(cái m à khách hàng nhìn th ấy). Ngoài ra, các d ịch vụ hỗ trợ, chẳng
hạn như dịch vụ cơ sở hạ tầng, dịch vụ m ạng, dịch vụ ứng dụng (tất
cả đều vô hình đối với khách hàng, nhưng là đi ều thiết yếu cho vi ệc
cung cấp dịch vụ CNTT) cũng sẽ cần được ghi nhận lại. Điều này
thường làm phát sinh h ệ thống cấu trúc phân cấp dịch vụ kết hợp
với dịch vụ khách hàng và các d ịch vụ có liên quan khác, bao g ồm
các dịch vụ hỗ trợ, dịch vụ được chia sẻ và dịch vụ tiện nghi, m ỗi
dịch vụ đều có các m ức dịch vụ được xác định và thỏa thuận.
Khi hoàn thành vào lúc ban đ ầu, Mục lục dịch vụ có thể bao gồm m ột
m a trận, bảng biểu hoặc bảng tính. Nhi ều tổ chức tích hợp và duy trì
Danh m ục Dịch vụ và Mục lục Dịch vụ như m ột phần của CMS của
mình. Bằng cách xác đ ịnh m ỗi dịch vụ như là m ột Đơn vị Cấu hình
(CI) và, nếu thích h ợp, liên k ết các dịch vụ này để tạo thành m ột hệ
thống phân c ấp dịch vụ, tổ chức có khả năng liên k ết các sự kiện
như các sự cố và các RFC với các dịch vụ bị ảnh hưởng, từ đó cung
cấp cơ sở cho việc giám sát và báo cáo d ịch vụ bằng cách sử dụng
m ột công cụ được tích hợp (ví dụ: 'liệt kê hoặc cung cấp số lượng
sự cố ảnh hưởng đến dịch vụ cụ thể này'). Do đó, đi ều thiết yếu là
các thay đổi trong Danh m ục Dịch vụ và Mục lục Dịch vụ phải tuân
theo quy trình Quản lý Thay đổi.
Mục lục Dịch vụ cũng có thể được sử dụng cho các m ục đích Quả n
lý Dịch vụ khác (ví dụ: để thực hiện Phân tích Tác động Kinh doanh
(BIA) như m ột phần của Hoạch định Liên tục Dịch vụ CNTT hoặc
như m ột nơi bắt đầu để tái phân ph ối lại khối lượng công vi ệc, như
m ột phần của Quản lý Công su ất). Chi phí và n ỗ lực của việc tạo ra
và duy trì danh m ục, với các m ối quan hệ của nó với các thành ph ần
công nghệ nền tảng, do đó, có thể dễ dàng biện m inh. Nếu được
thực hiện cùng với việc ưu tiên hóa c ủa BIA thì có th ể đảm bảo rằng
các dịch vụ quan tr ọng nhất được bao phủ trước tiên. Một ví dụ về
Mục lục Dịch vụ đơn giản có thể được sử dụng làm điểm khởi đầu
được nêu ra trong Phụ lục G.
Mục lục Dịch vụ Nghiệp vụ: bao gồm các chi ti ết về m ọi dịch
vụ CNTT được cung c ấp cho khách hàng, cùng với các m ối
quan hệ với các đơn vị kinh doanh và quy trình nghi ệp vụ dựa
trên các dịch vụ CNTT. Đây là quan đi ểm của khách hàng v ề
Mục lục Dịch vụ.
Mục lục Dịch vụ Kỹ thuật: bao gồm các chi tiết về m ọi dịch
vụ CNTT được cung c ấp cho khách hàng, cùng với các m ối
quan hệ với các dịch vụ hỗ trợ, các dịch vụ được chia s ẻ, các
Mối quan hệ giữa hai khía c ạnh trên đư ợc m inh họa trong Hình 4.3.
Một số tổ chức chỉ duy trì Mục lục Dịch vụ Nghiệp vụ hoặc Mục lục
Dịch vụ Kỹ thuật. Tình hu ống được ưu tiên được các tổ chức trưở ng
thành hơn áp d ụng duy trì c ả hai khía cạnh trong m ột Mục lục Dịch
vụ duy nhất, là m ột phần của hoạt động Quản lý Dịch vụ và Danh
m ục dịch vụ được tích hợp hoàn toàn. Thông tin thêm về thiết kế và
nội dung c ủa m ột Mục lục Dịch vụ được nêu trong Ph ụ lục G. Mục
lục Dịch vụ Nghiệp vụ tạo điều kiện cho việc phát triển quy trình
SLM chủ động hơn ho ặc thậm chí ưu tiên hơn nhi ều, cho phép quy
trình này phát triển nhiều hơn trong lĩnh vực Quản lý Dịch vụ Nghiệ p
vụ. Mục lục Dịch vụ Kỹ thuật cực kỳ hữu ích khi tiến hành xây d ựng
m ối quan hệ giữa các dịch vụ, SLA, OLA và các th ỏa thuận và thành
phần nền tảng khác, vì nó s ẽ xác định công nghệ cần thiết để hỗ trợ
m ột dịch vụ và (các) n hóm hỗ trợ hỗ trợ cho các thành ph ần. Sự kết
hợp giữa Mục lục Dịch vụ Nghiệp vụ và Mục lục Dịch vụ Kỹ thuật là
vô giá để đánh giá m ột cách nhanh chóng tác đ ộng của các sự cố và
thay đổi đối với doanh nghiệp. Một ví dụ về m ối quan hệ giữa các
phần Nghiệp vụ và Kỹ thuật của Mục lục Dịch vụ được trình bày
trong Hình 4.4.
4.1.6 Các điều kiện kích hoạt, đầu vào, đ ầu ra và tương tác
Có m ột số nguồn thông tin liên quan đ ến quy trình Qu ản lý Mục lục
Dịch vụ. Chúng nên bao g ồm :
Thông tin kinh doanh t ừ việc kinh doanh và chi ến lược CNTT
của tổ chức, các kế hoạch và k ế hoạch tài chính, và thông tin
về các yêu c ầu hiện tại và trong tương lai c ủa họ từ Danh m ục
Dịch vụ.
Phân tích Tác đ ộng Kinh doanh, cung c ấp thông tin về tác
động, độ ưu tiên và r ủi ro tương xứng với m ỗi dịch vụ hoặc
thay đổi đối với yêu cầu dịch vụ.
Yêu cầu kinh doanh: chi ti ết về bất kỳ yêu cầu kinh doanh m ới
hoặc được thay đổi đã được thỏa thuận từ Danh m ục Dịch vụ.
Danh m ục Dịch vụ.
CMS.
Phản hồi từ m ọi quy trình khác.
Điều kiện kích ho ạt đối với quy trình Qu ản lý Mục lục Dịch vụ là các
thay đổi trong yêu cầu kinh doanh và dịch vụ nghiệp vụ, và do đó,
m ột trong những điều kiện kích hoạt chủ yếu là Yêu cầu Thay đổi
(RFCs) và quy trình Qu ản lý Thay đ ổi. Điều này s ẽ bao gồm các dịch
vụ m ới, những thay đổi đối với các dịch vụ hiện tại hoặc dịch vụ
ngừng hoạt động.
Nhận thức của người sử dụng trong doanh nghi ệp về các dịch
vụ đang được cung cấp, nghĩa là t ỷ lệ phần trăm trong vi ệc
tăng m ức độ hoàn thiện của Mục lục Dịch vụ Nghiệp vụ đối với
các dịch vụ vận hành.
Nhận thức của nhân viên CNTT v ề công nghệ hỗ trợ các dịch
vụ:
o Tỷ lệ phần trăm gia tăng m ức độ hoàn thiện của Danh
m ục Dịch vụ Kỹ thuật so với các thành ph ần CNTT hỗ trợ
cho các d ịch vụ.
o Bộ phận Hỗ trợ Dịch vụ có quyền tiếp cận tới thông tin
để hỗ trợ m ọi dịch vụ đang hoạt động, được đo lường
bởi tỷ lệ phần trăm các s ự cố không có thông tin liên
quan tới dịch vụ thích hợp.
4.1.9 Những thách thức, các Yếu tố Thành công Quan tr ọng và
Rủi ro
Thách thức chủ yếu m à quy trình Quản lý Mục lục Dịch vụ phải đối
m ặt là việc duy trì Mục lục Dịch vụ chính xác như là m ột phần của
Danh m ục Dịch vụ, kết hợp cả Danh m ục Dịch vụ Nghiệp vụ và Danh
m ục Dịch vụ Kỹ thuật như m ột phần của CMS và SKMS t ổng thể.
Điều này được tiếp cận tốt nhất bằng cách phát triển các bảng tính
hoặc cơ sở dữ liệu độc lập trước khi c ố gắng tích hợp Mục lục Dịch
vụ và Danh m ục Dịch vụ vào trong CMS hoặc SKMS. Để đạt được
điều này, văn hóa c ủa tổ chức cần chấp nhận rằng Mục lục và Danh
m ục (Dịch vụ) là những nguồn thông tin thiết yếu m à mọi người
trong t ổ chức CNTT cần sử dụng và giúp duy trì. Đi ều này thường sẽ
hỗ trợ việc tiêu chu ẩn hóa Mục lục Dịch vụ và Danh m ục Dịch vụ và
cho phép tăng hi ệu suất chi phí thông qua tính kinh t ế của quy m ô.
Các yếu tố thành công quan t rọng chính đối với quy trình Qu ản lý
Mục lục Dịch vụ là:
Các rủi ro tương ứng với việc cung c ấp m ột Mục lục Dịch vụ chính
xác là:
Mục đích của quy trình SLM là đ ể đảm bảo rằng t ất cả các dịch vụ
vận hành và hi ệu suất của chúng được đo lường theo m ột cách nhất
quán, chuyên nghiệp trong toàn bộ tổ chức CNTT, và rằng các dịch
Xác định, tài li ệu hóa, thỏa thuận, giám sát, đo lư ờng, báo cáo
và xem xét m ức dịch vụ CNTT đã được cung c ấp.
Cung cấp và c ải thiện m ối quan hệ và giao ti ếp với doanh
nghiệp và khách hàng.
Đảm bảo rằng các đích nhắm m ục tiêu c ụ thể và có thể đo
lường được phát tri ển cho m ọi dịch vụ CNTT.
Theo dõi và cải thiện sự hài lòng c ủa khách hàng đ ối với chất
lượng dịch vụ đã được cung cấp.
Đảm bảo rằng CNTT và khách hàng có k ỳ vọng rõ ràng và
không m ơ hồ về m ức độ dịch vụ sẽ được cung cấp.
Đảm bảo rằng các thước đo chủ động để cải thiện các m ức
dịch vụ đã được cung cấp được triển khai ở bất kỳ nơi nào có
thể thực hiện được với chi phí hợp lý.
4.2.2 Phạm vi
SLM nên cung c ấp m ột đầu m ối liên hệ và giao tiếp thường xuyên
cho khách hàng và các nhà qu ản lý kinh doanh c ủa m ột tổ chức. Nó
phải đại diện cho nhà cung c ấp dịch vụ CNTT đối với doanh nghi ệp
và doanh nghiệp đối với nhà cung cấp dịch vụ CNTT. Hoạt động này
nên bao gồm cả việc sử dụng các dịch vụ hiện có và các yêu c ầ u
tiềm năng trong tương lai đ ối với các dịch vụ m ới hoặc đã được thay
đổi. SLM cần quản lý kỳ vọng và nhận thức của doanh nghi ệp, khách
hàng và người sử dụng và đảm bảo rằng chất lượng của đã đư ợc
cung cấp bởi nhà cung c ấp dịch vụ phù hợp với những kỳ vọng và
nhu cầu đó. Để thực hiện điều này m ột cách hiệu quả, SLM nên thiết
lập và duy trì các SLA cho t ất cả các dịch vụ hiện đang hoạt động và
quản lý m ức dịch vụ được cung c ấp để đáp ứng các m ục tiêu và
thước đo chất lượng được bao gồm trong các SLA. SLM cũng nên
đưa ra và thỏa thuận về SLR cho tất cả các dịch vụ m ới hoặc đã
thay đổi được hoạch định.
Việc này s ẽ cho phép SLM đ ảm bảo rằng t ất cả các dịch vụ và thành
phần được thiết kế và cung cấp để đáp ứng các đích nh ắm m ục tiêu
của chúng về nhu c ầu của doanh nghi ệp. Các quy trình SLM nên bao
gồm :
Một SLA là một thỏa thuận bằng văn b ản giữa nhà cung c ấp dịch vụ
CNTT và (các) khách hàng c ủa CNTT, xác đ ịnh các đích nh ắm mục tiêu
dịch vụ chính và trách nhi ệm của cả hai bên. Phải nhấn mạnh vào thỏa
thuận và các SLA không nên đ ược sử dụng như một cách giữ bên này
hoặc bên kia đ ể đòi tiền chu ộc. Một mối quan hệ đối tác th ực sự nên
được phát triển giữa nhà cung c ấp dịch vụ CNTT và khách hàng đ ể đạt
được thỏa thuận đôi bên cùng có l ợi - nếu không SLA có th ể nhanh
chóng b ị phá vỡ và 'văn hóa đổ lỗi' có t hể phát triển và s ẽ ngăn cản
mọi cải tiến chất lượng dịch vụ thực sự được thực hiện.
SLM cũng ch ịu trách nhiệm cho việc đảm bảo rằng mọi đích nhắm mục
tiêu và thư ớc đo đã đư ợc thỏa t huận trong các SLA v ới doanh nghiệp
được hỗ trợ bởi các OLA hoặc hợp đồng cơ s ở thích h ợp, với các đơn
vị hỗ trợ nội bộ và các đối tác và nhà cung c ấp bên ngoài. Đi ều nà y
được minh họa trong Hình 4.5.
Hình 4.5 cho thấy m ối quan hệ giữa doanh nghi ệp và các quy trình
và dịch vụ của nó, và công ngh ệ, dịch vụ hỗ trợ, các nhóm và nhà
cung cấp tương ứng cần thiết để đáp ứng các nhu cầu của họ. Nó
cho thấy các SLA, OLA và các h ợp đồng quan trọng như thế nào
trong việc xác định và đạt được m ức dịch vụ được yêu c ầu bởi
doanh nghiệp.
Một OLA là m ột thỏa thuận giữa m ột nhà cung cấp dịch vụ CNTT và
m ột bộ phận khác của cùng m ột tổ chức hỗ trợ cho việc cung cấp
dịch vụ - ví dụ, m ột bộ phận cơ sở vật chất chịu trách nhi ệm bảo trì
m áy điều hòa không khí, ho ặc nhóm hỗ trợ m ạng hỗ trợ cho dịch vụ
m ạng. Một OLA nên bao g ồm các đích nh ắm m ục tiêu làm nền tảng
cho những gì có trong m ột SLA để đảm bảo rằng các đích nh ắm mục
tiêu sẽ không bị vi phạm do lỗi của hoạt động hỗ trợ.
Các giao di ện giữa các hoạt động chủ yếu được m inh họa trong Hình
4.6.
Mặc dù Hình 4.6 minh h ọa cho m ọi hoạt động chủ yếu của SLM là
các hoạt động tách biệt, chúng nên được triển khai như m ột quy
trình SLM được tích hợp có thể được áp dụng m ột cách nh ất quán
Một sự kết hợp của m ột trong hai c ấu trúc này có th ể là thích hợp,
cung cấp sự bao phủ cho m ọi dịch vụ và khách hàng m à không b ị
chồng chéo hoặc trùng l ặp.
Mức công t y : bao gồm m ọi vấn đề SLM chung tương ứng với
m ọi khách hàng trong to àn bộ tổ chức. Những vấn đề này có
Như được m inh h ọa trong Hình 4.7, m ột cấu trúc như vậy cho phép
các SLA được giữ ở m ột m ức có thể quản lý được, tránh sự trùng
lặp không c ần thiết, và làm giảm nhu cầu cập nhật thường xuyên.
Tuy nhiên, đi ều này có nghĩa là nh ững nỗ lực bổ sung là c ần thiết để
duy trì các m ối quan h ệ và liên k ết cần thiết trong Mục lục Dịch vụ
và CMS.
Nhiều tổ chức nhận thấy rất đáng giá để tạo ra các tiêu chu ẩn và
m ột bộ các m ẫu hoặc biểu m ẫu có thể được sử dụng như đi ểm khởi
đầu cho m ọi SLA, SLR và OLA. Mẫu thường có thể được phát tri ển
Hãy làm cho các vai trò và trách nhi ệm trở thành m ột phần của
SLA. Cân nhắc ba quan điểm – nhà cung c ấp CNTT, khách hàng
CNTT và ngư ời sử dụng thực tế.
Cũng cần phải nhớ rằng SLA có th ể phải bao gồm các dịch vụ được
cung cấp trên phạm vi quốc tế. Trong nh ững trường hợp này, SLA
có thể phải được dịch sang m ột vài ngôn ngữ. Hãy nhớ rằng SLA
được soạn thảo bằng m ột ngôn ngữ duy nhất có thể phải được xem
xét tính phù hợp ở m ột số nơi khác nhau trên th ế giới (nghĩa là m ột
phiên bản được soạn thảo ở Úc có th ể phải được xem xét để phù
hợp ở Hoa Kỳ hoặc Vương quốc Anh - và sự khác biệt về thuật ngữ,
phong cách và văn hóa ph ải được tính đến).
Khi các dịch vụ CNTT được cung c ấp cho m ột tổ chức khác bởi m ột
nhà cung c ấp dịch vụ bên ngoài, đôi khi các đích nh ắm m ục tiêu d ịch
vụ được bao gồm trong hợp đồng và vào những thời điểm khác,
chúng nằm trong SLA hoặc trong lịch trình được đính kèm với hợp
đồng. Bất kể tài liệu nào được sử dụng, điều thiết yếu là các đích
nhắm m ục tiêu đư ợc lập thành văn bản và thỏa thuận phải rõ ràng,
cụ thể và không mơ h ồ, vì chúng s ẽ cung cấp cơ sở cho m ối quan
hệ và chất lượng của dịch vụ được cung cấp.
4.2.5.2 Xác định, lập thành văn bản và thỏa thuận các yêu cầu
đối với các dịch vụ mới và đưa các SLR
Đây là m ột trong nh ững hoạt động đầu tiên trong giai đo ạn Thiết kế
Dịch vụ của Vòng đ ời Dịch vụ. Khi Mục lục Dịch vụ đã được đưa ra
và cấu trúc SLA đã được thỏa thuận, m ột SLR đầu tiên phải được
phác thảo. Một lời khuyên là b ạn nên bao g ồm khách hàng ngay t ừ
đầu thay vì đi m ột mình và b ắt đầu với m ột tờ giấy trắng, tốt hơn có
lẽ là nên đưa ra m ột phác thảo đầu tiên của các đích nh ắm m ục tiêu
về hiệu suất và các yêu c ầu quản lý và vận hành nhu là đi ểm khởi
đầu cho cuộc thảo luận chuyên sâu và chi ti ết hơn. Tuy nhiên, hãy
Không thể quá nhấn m ạnh về việc hoạt động này về việc xác định
đích nhắm m ục tiêu ban đ ầu đối với sự bao gồm với m ột SLA hoặc
SLR là khó khăn như th ế nào. Mọi quy trình khác c ần được tham vấn
về quan điểm của chúng về những đích nhắm m ục tiêu thực thế có
thể đạt được là gì, ch ẳng hạn như Quản lý Sự cố về các đích nhắm
m ục tiêu sự cố. Các quy trình Qu ản lý Tính s ẵn sàng và Qu ản lý
Công suất sẽ có giá trị cụ thể trong việc xác định tính sẵn sàng c ủa
dịch vụ tương xứng và các đích nh ắm m ục tiêu về hiệu suất. Nếu có
bất kỳ nghi ngờ nào, các đích nh ắm m ục tiêu t ạm thời nên được bao
gồm trong m ột SLA thử nghiệm được giám sát và đi ều chỉnh trong
m ột giai đoạn đảm bảo dịch vụ, như đã được m inh họa trong Hình
3.5.
Khi m à rất nhiều tổ chức phải đưa ra các ưu tiên ban đ ầu để giới
thiệu các SLA cho các d ịch vụ hiện hữu, điều quan trọng là ph ải
thiết lập các thủ tục cho việc thỏa thuận về các Yêu c ầu Mức Dịch
vụ (SLRs) đối với các dịch vụ m ới đang được phát triển hoặc được
sản xuất.
Các SLR nên là m ột phần thiết yếu của tiêu chí Thi ết kế Dịch vụ,
trong đó đặc tả kỹ thuật của chức năng là m ột phần của nó. Chúng
nên, ngay từ ban đầu, định hình m ột phần của các tiêu chí ki ểm
nghiệm /thử nghiệm khi dịch vụ tiến triển qua các giai đo ạn thiết kế
dịch vụ và phát tri ển hoặc m ua sắm . SLR này s ẽ được tinh chỉnh
dần dần khi dịch vụ tiến triển qua các giai đoạn của vòng đời của
nó, cho đến khi nó cuối cùng trở thành m ột SLA thử nghiệm trong
khoảng thời gian đ ầu đời của nó. Thử nghiệm này hoặc phác th ảo
của SLA nên đư ợc phát triển cùng với bản thân dịch vụ, và nên
được ký kết và chính th ức hóa trước khi dịch vụ được đưa vào m ôi
trường thật.
Có thể sẽ khó khăn để phác thảo các yêu c ầu khi m à doanh nghi ệp
có lẽ không biết họ m uốn gì – đặc biệt nếu họ chưa t ừng được hỏi
trước đây – và họ có thể sẽ cần sự trợ giúp trong vi ệc tìm hiểu và
xác định các nhu c ầu của họ, cụ thể là về m ặt công suất, bảo m ật,
tính sẵn sàng và liên t ục dịch vụ CNTT. Hãy nhận thức rằng các yêu
cầu được biểu lộ ban đầu có thể không phải là những gì được thỏa
thuận sau cùng. Vài quá trình thương lư ợng lặp đi lặp lại có thể cầ n
thiết trước khi m ột sự cân bằng hợp lý được đưa ra gi ữa những gì
được tìm kiếm và những gì có thể đạt được và hợp lý. Quá trình này
có thể liên quan đ ến việc thiết kế lại các giải pháp dịch vụ cho m ỗi
lần.
Nếu các dịch vụ mới được đưa vào môi trường thật m ột cách li ền
lạc, lĩnh vực khác đòi h ỏi sự quan tâm là việc hoạch định và chính
thức hóa các th ỏa thuận hỗ trợ cho dịch vụ và các thành ph ần của
nó. Nên tìm kiếm lời khuyên từ Quản lý Thay đổi và Quản lý Cấu
hình để đảm bảo việc hoạch định là toàn di ện và bao gồm việc triển
Nên lưu ý r ằng các ngu ồn lực hỗ trợ bổ sung (nghĩa là nhi ều nhân
viên hơn) có thể cần đến để hỗ trợ các dịch vụ m ới. Thường có m ột
kỳ vọng rằng m ột nhóm hỗ trợ làm việc quá s ức thực sự có thể đố i
phó m ột cách thần kỳ với các nỗ lực bổ sung bị áp đặt bởi dịch vụ
mới.
Sử dụng phác thảo thỏa thuận làm nền tảng, các cu ộc đàm phán
phải được tổ chức với (các) khách hàng, ho ặc các đại diện của
khách hàng đ ể hoàn tất nội dung của SLA và các đích nhắm m ục
tiêu về m ức dịch vụ ban đầu, và với nhà cung c ấp dịch vụ để đảm
bảo rằng chúng là có th ể đạt được.
Một nhà cung c ấp dịch vụ toàn cầu đã thỏa thuận về các đích
nhắm m ục tiêu về tính sẵn sàng cho việc cung cấp m ột dịch vụ
m ạng được quản lý. Các đích nh ắm mục tiêu này đã được thỏa
thuận tại điểm m à dịch vụ xâm nhập vào các cơ sở của khách
hàng. Tuy nhiên, nhà cung c ấp toàn c ầu này chỉ có thể giám sát
và đo lường tính s ẵn sàng t ại điểm kết nối rời khỏi cơ sở của họ.
Các liên kết m ạng đã được cung cấp bởi m ột số các nhà cung cấp
dịch vụ viễn thông t ại các quốc gia, với các m ức độ sẵn sàng r ất
khác nhau. Kết quả là m ột sự không tương xứng giữa những tính
toán về tính sẵn sàng được đưa ra b ởi nhà cung c ấp mạng và
khách hàng, với những cuộc tranh luận và luận cứ kéo dài và gay
gắt.
Những năng lực giám sát hiện hữu nên đư ợc xem xét và nâng c ấp
khi cần thiết. Lý tư ởng là điều này nên được hoàn thành trước khi,
hoặc song song với việc phác thảo các SLA, đ ể từ đó việc giám sát
Điều quan tr ọng là việc giám sát khớp với nhận thức thực sự của
khách hàng về dịch vụ. Không m ay là đi ều này rất khó để đạt được.
Ví dụ, việc giám sát các thành ph ần riêng lẻ, chẳng hạn như m ạng
hoặc m áy chủ, không đảm bảo rằng dịch vụ sẽ sẵn sàng cho đ ến này
như khách hàng quan tâm . Nh ận thức của khách hàng t hường là về
việc m ặc dù s ự cố có thể ảnh hưởng t ới nhiều hơn m ột dịch vụ, tất
cả gì m à họ bận tâm là d ịch vụ m à họ không thể tiếp cận t ại thời
điểm sự cố được báo cáo – điều này không phải lúc nào cũng đúng,
vì vậy sự thận trọng là cần thiết. Không có s ự giám sát m ọi thành
phần trong dịch vụ từ đầu-đến-cuối (vốn có thể rất khó khăn và t ốn
kém để có thể đạt được) thì không thể có được m ột bức tranh chân
thực. Tương tự, người sử dụng phải nhận thức được rằng họ nên
báo cáo về các sự cố ngay lập tức để hỗ trợ cho việc chẩn đoán,
đặc biệt nếu chúng có liên quan đ ến-hiệu suất, để từ đó nhà cung
cấp dịch vụ nhận thức được rằng các đích nhắm m ục tiêu c ủa dịch
vụ đang bị vi phạm .
Bộ phận Hỗ trợ Dịch vụ cũng được sử dụng để giám sát thời gian
ứng phó và thời gian gi ải quyết sự cố, nhưng m ột lần nữa, m àn hình
ghi nhật ký có th ể cần được điều chỉnh để thích ứng với việc thu
thập dữ liệu, và th ủ tục gọi-quy trình ghi nhật ký có thể cần được
thắt chặt và phải được tuân thủ nghiêm ngặt. Nếu việc hỗ trợ đang
được cung c ấp bởi m ột bên thứ ba, việc giám sát này cũng có th ể
củng cố cho Quản lý Nhà cung c ấp.
Điều thiết yếu là phải đảm bảo rằng bất kỳ đích nhắm m ục tiêu xử lý
sự cố/vấn đề nào được đưa vào SLA đều phải giống với các m ục
tiêu được bao gồm các công c ụ của Service Desk và đư ợc sử dụng
cho m ục đích giám sát và leo thang. Khi các t ổ chức thất bại trong
việc nhận ra điều này, và có l ẽ đã sử dụng các giá tr ị m ặc định do
nhà cung c ấp công cụ cung cấp, họ đã rơi vào tình huống khi h ọ
đang theo dõi m ột thứ gì đó khác với những điều đã được thỏa
thuận trong SLA, và do đó không th ể nói liệu các đích nh ắm m ục
tiêu của SLA có đư ợc đáp ứng m à không c ần nỗ lực đáng kể để xử
lý dữ liệu. Một số điều chỉnh có thể là cần thiết để hỗ trợ các công
cụ, bao gồm các trường cần thiết để dữ liệu liên quan có th ể được
thu thập.
Một lĩnh vực nổi tiếng khó gi ám sát khác là thời gian ứng phó với
giao dịch (thời gian từ khi gửi m àn hình đến khi nhận được phản
Bao gồm m ột tuyên bố trong SLA với các dòng sau: ‘Các d ịch
vụ bao gồm trong SLA được thiết kế để ứng phó với tốc độ
cao và không có đ ộ trễ đáng kể nào xảy ra. Nếu độ trể của
thời gian ph ản hồi chậm hơn x giây trong nhi ều hơn y phút,
điều này phải được báo cáo ngay l ập tức cho Bộ phận Hỗ trợ
Dịch vụ.
Thỏa thuận và đưa vào SLA m ột đích nhắm m ục tiêu có th ể
chấp nhận được về số lượng các s ự cố như trên có thể chịu
đựng được trong k ỳ báo cáo.
Tạo m ột chỉ m ục sự cố 'ứng phó kém ' (ho ặc tương tự) và đảm
bảo rằng bất kỳ sự cố nào như vậy đều được ghi lại chính xác
và chúng có liên quan đ ến dịch vụ tương ứng.
Đưa ra các báo cáo thư ờng xuyên về các trường hợp m à đích
nhắm m ục tiêu về thời gian phản hồi giao dịch SLA đã b ị vi
phạm và khởi nguồn các cuộc điều tra thông qua Qu ản lý Vấ n
đề để khắc phục tình hình.
Phương pháp tiếp cận này không chỉ khắc phục những khó khăn về
kỹ thuật trong giám sát m à còn đ ảm bảo rằng các sự cố được ứng
phó kém được báo cáo t ại thời điểm chúng xảy ra. Điều này là r ất
quan trọng, vì ứng phó kém thường do m ột số sự kiện tương tác
nhất thời chỉ có thể được phát hiện nếu chúng được điều tra ngay
lập tức
Phương pháp được ưa thích, tuy nhiên, là tri ển khai m ột vài hình
thức giám sát thời gian ứng phó m áy khách/m áy ch ủ được tự động
hóa trên cơ sở tham vẫn chặt chẽ với Vận hành Dịch vụ. Nếu có thể,
triển khai việc lấy m ẫu hoặc các công cụ và kỹ thuật ‘người m áy’ để
đưa ra các d ấu hiệu về hiệu suất kém hoặc chậm chạp. Những công
cụ này m ang l ại khả năng đo lường hoặc lấy m ẫu theo thời gian ứng
phó thực tế hoặc tương tự đối với những gì đang được trải nghiệm
bởi nhiều người sử dụng và ngày càng tiết kiệm chi phí hơn trong s ử
dụng.
Một vài t ổ chức nhận ra rằng, trong th ực tế, ‘ứng phó kém’ th ỉnh
thoảng là m ột vấn đề trong nhận thức của người sử dụng. Người
sử dụng, đã quen với m ột m ức độ ứng phó trong m ột khoảng thời
gian, bắt đầu phàn nàn ngay khi m ức độ ứng phó trở nên chậm
hơn. Có quan đi ểm rằng ‘nếu người sử dụng đang nghĩ rằng dịch
vụ đang chậm , thì đúng là v ậy’.
4.2.5.4 Kiểm tra, đo lư ờng và cải thiện mức độ hài lòng của
khách hàng
Có m ột số vấn đề "m ềm" quan trọng không thể được giám sát bằng
các phương tiện cơ giới hoặc thủ tục, chẳng hạn như cảm xúc t ổng
thể của khách hàng (những vấn đề này không nhất thiết phải khớp
với việc giám sát "cứng"). Ví dụ, ngay cả khi đã có m ột số lỗi dịch
vụ được báo cáo, khách hàng v ẫn có thể cảm thấy tích c ực về m ọi
thứ, bởi vì họ có thể cảm thấy hài lòng rằng các hành động thíc h
hợp đã được thực hiện để cải thiện m ọi thứ. Dĩ nhiên, đi ều ngược
lại là có th ể và khách hàng có th ể cảm thấy không hài lòng với m ột
số vấn đề (ví dụ: cách làm vi ệc của m ột số nhân viên t ại Bộ phận Hỗ
trợ Dịch vụ) khi m ột số hoặc không có đích nh ắm m ục tiêu SLA nào
bị phá vỡ.
Ngay từ đầu, điều khôn ngoan là thử và quản lý các k ỳ vọng của
khách hàng. Đi ều này có nghĩa là vi ệc thiết lập các k ỳ vọng thích
hợp và đích nh ắm các m ục tiêu phù h ợp ngay từ đầu, đồng thời đưa
ra m ột quy trình có hệ thống để quản lý các k ỳ vọng về sau, vì sự
hài lòng = nhận thức - kỳ vọng (trong đó đi ểm số 0 hoặc số dương
cho thấy khách hàng hài lòng). Các SLA ch ỉ là những tài liệu và bản
thân nó không làm thay đ ổi đáng k ể chất lượng dịch vụ đang được
cung cấp (m ặc dù chúng có thể ảnh hưởng đến hành vi và giúp hình
thành văn hóa dịch vụ tương xứng, vốn có thể có tác dụng tức thì và
có thể cải thiện trong dài hạn hơn). Do đó, m ột m ức độ kiên nhẫn là
cần thiết và nên đư ợc tích hợp trong các k ỳ vọng.
Khi các khoản phí được tính cho các dịch vụ được cung cấp, điều
này nên sửa đổi nhu c ầu của khách hàng. (Khách hàng có th ể có bất
cứ thứ gì họ có thể được cung c ấp chi phí h ợp lý - m iễn là nó phù
hợp với chiến lược công ty đã được thỏa thuận - và có ngân sách
được phép, nhưng không hơn. ) Khi tính phí tr ực tiếp không được
thực hiện, sự hỗ trợ của các nhà qu ản lý doanh nghi ệp cấp cao nên
được tranh thủ để đảm bảo rằng các nhu cầu quá m ức hoặc phi thực
tế không được đặt ra cho nhà cung c ấp CNTT bởi bất kỳ nhóm
khách hàng cá nhân nào.
Do đó, chúng tôi khuy ến nghị rằng những cố gắng cần được thực
hiện để theo dõi nh ận thức của khách hàng v ề các vấn đề m ềm này.
Các phương pháp thực hiện điều này bao g ồm :
Các bảng câu hỏi và khảo sát khách hàng định kỳ.
Phản hồi của khách hàng từ các cuộc họp xem xét dịch vụ.
Nếu có thể, các đích nh ắm m ục tiêu nên được thiết lập cho những
điều này và được giám sát như m ột phần của SLA (ví d ụ: điểm trung
bình là 3,5 nên đạt được bởi nhà cung c ấp dịch vụ căn cứ vào kết
quả đưa ra, dựa trên hệ thống cho đi ểm từ 1 đến 5, trong đó 1 là
hoạt động kém và 5 là xu ất sắc ). Hãy đ ảm bảo rằng nếu người sử
dụng cung cấp phản hồi, họ sẽ nhận được m ột số phản hồi và chứng
m inh cho họ thấy rằng nhận xét c ủa họ đã được kết hợp với m ột kế
hoạch hành động, có th ể là m ột SIP. Tất cả các thước đo về m ức độ
hài lòng c ủa khách hàng nên đư ợc xem xét lại và khi các bi ến thể đã
được xác định, chúng ph ải được phân tích cùng với hành động được
thực hiện để điều chỉnh sự khác biệt.
4.2.5.5 Xem xét và điều chỉnh các thỏa thu ận và phạm vi dịch
vụ nền tảng
Ở m ột m ức độ nào đó, các nhà cung c ấp dịch vụ CNTT phụ thuộc
vào nhóm hỗ trợ kỹ thuật nội bộ của chính họ hoặc vào các đ ối tác
hoặc nhà cung c ấp bên ngoài. H ọ không thể cam kết đáp ứng các
đích nhắm m ục tiêu SLA tr ừ khi hiệu suất của nhóm hỗ trợ và nhà
cung cấp của chính họ củng cố cho các đích nh ắm m ục tiêu này.
Các hợp đồng với các nhà cung c ấp bên ngoài là b ắt buộc, nhưng
nhiều tổ chức cũng đã xác đ ịnh được lợi ích t ừ việc có được các
thỏa thuận đơn giản với các nhóm hỗ trợ nội bộ, thường được gọi là
OLA. 'Các th ỏa thuận nền tảng’ là m ột thuật ngữ được sử dụng để
chỉ tất cả các OLA, SLA và hợp đồng cơ sở.
Thông thường, những thỏa thuận này còn được gọi là thỏa thuận
‘tương hỗ’. Điều này phản ánh sự cần thiết phải đảm bảo rằng m ọi
đích nhắm m ục tiêu trong các th ỏa thuận cơ sở hoặc 'tương h ỗ' đều
được liên k ết với và hỗ trợ cho, các đích nh ắm m ục tiêu đã được
thỏa thuận với doanh nghiệp trong các SLA ho ặc OLA. Có thể có
m ột vài lớp của các thỏa thuận nền tảng hoặc ‘tương hỗ’ này với các
đích nhắm m ục tiêu đã được liên k ết. Điều thiết yếu là các đích
nhắm m ục tiêu ở mỗi lớp phải được liên kết với, và hỗ trợ cho, các
đích nhắm m ục tiêu có trong các c ấp cao hơn (tức là những m ục tiêu
gần với m ục tiêu kin h doanh nhất).
Các OLA không c ần phải quá phức tạp, nhưng nên đặt ra các đíc h
nhắm m ục tiêu tương h ỗ cụ thể cho các nhóm hỗ trợ để làm cơ sở
cho các đích nhắm m ục tiêu có trong các SLA. Ví d ụ: nếu SLA bao
Đích nhắm m ục tiêu SLA nên bao g ồm thời gian c ần thiết để trả lời
các cuộc gọi, leo thang s ự cố cho nhân viên hỗ trợ kỹ thuật và thờ i
gian cần thiết để bắt đầu tìm hiểu và giải quyết các s ự cố được giao
cho họ. Ngoài ra, giờ hỗ trợ tổng thể nên được quy định cho tất cả
các nhóm làm nền t ảng cho thời gian s ẵn sàng của dịch vụ được yêu
cầu trong SLA. Nếu có các th ủ tục đặc biệt dành cho nhân viên đư ợc
liên hệ (ví dụ: hỗ trợ qua điện thoại ngoài giờ làm việc) thì chúng
cũng phải được lập thành văn bản.
Các OLA nên được giám sát đ ối với các đích nh ắm m ục tiêu OLA và
SLA, và các báo cáo v ề những thành t ựu được cung c ấp dưới dạng
phản hồi cho các nhà quản lý tương x ứng của từng nhóm hỗ trợ.
Điều này làm nổi bật các khu vực có vấn đề tiềm ẩn, có thể cần
được giải quyết trong nội bộ hoặc bằng cách xem xét thêm SLA ho ặc
OLA. Sự xem xét nghiêm túc nên đư ợc thực hiện đối với việc giới
thiệu các OLA chính th ức cho m ọi nhóm hỗ trợ nội bộ, những nhóm
góp phần hỗ trợ cho các dịch vụ vận hành.
Trước khi cam kết với các SLA m ới hoặc đã được sửa đổi, do đó,
điều quan trọng là các th ỏa thuận hợp đồng hiện có phải được tìm
hiểu và nâng c ấp khi c ần thiết. Điều này có khả năng làm phát sinh
chi phí bổ sung, ph ải được CNTT gánh ch ịu hoặc chuyển sang cho
khách hàng. Trong trư ờng hợp thứ hai, khách hàng ph ải đồng ý với
điều này, hoặc các đích nhắm m ục tiêu được nới lỏng hơn trong các
hợp đồng hiện tại nên được thỏa thuận để đưa vào SLA. Hoạt động
này cần được hoàn thành với sự tham vấn chặt chẽ của quy trình
Quản lý Nhà cung c ấp, để đảm bảo rằng không chỉ đáp ứng các yêu
cầu SLM m à m ọi yêu c ầu khác c ủa quy trình được xem xét, đặc biệt
là các chính sách và tiêu chu ẩn đối với nhà cung c ấp và hợp đồng.
Các cơ chế báo cáo SLA, khoảng thời gian và đ ịnh dạng báo cáo
phải được xác định và thỏa thuận với khách hàng. T ần suất và hình
thức của các Cuộc họp Đánh giá Dịch vụ cũng phải được thỏa thuận
với khách hàng. Các kho ảng thời gian định kỳ được khuyến nghị, với
các báo cáo đ ịnh kỳ được đồng bộ với chu k ỳ xem xét.
Báo cáo định kỳ phải được tạo ra và g ửi cho khách hàng (ho ặc đại
diện của họ) và các nhà qu ản lý CNTT thích hợp m ột vài ngày trước
khi đánh giá m ức dịch vụ, để m ọi thắc m ắc hoặc bất đồng có thể
được giải quyết trước cuộc họp đánh giá. Cuộc họp sau đó sẽ không
bị chuyển hướng bởi những vấn đề như vậy.
Các báo cáo đ ịnh k ỳ nên kết hợp các chi ti ết về hiệu suất so với m ọi
đích nhắm m ục tiêu SLA, cùng với chi tiết về bất kỳ xu hướng hoặc
hành động cụ thể nào đang được thực hiện để cải thiện chất lượng
dịch vụ. Một kỹ thuật hữu ích là bao g ồm m ột biểu đồ Giám sát SLA
(SLAM) ở phần trước báo cáo d ịch vụ để cung c ấp m ột cái nhìn t ổng
quan ‘trong-nháy-mắt’ về cách thành tích ph ải được đo lường so với
các đích nh ắm m ục tiêu như th ế nào. Chúng hiệu quả nhất nếu được
m ã hóa bằng m àu (Đỏ, Hổ phách, Xanh l ục, và đôi khi được gọi là
biểu đồ RAG). Các báo cáo t ạm thời khác có th ể được yêu c ầu bởi
các nhà quản lý CNTT đ ối với OLA hoặc đánh giá hi ệu suất nội bộ
và/hoặc nhà cung c ấp hoặc quản lý hợp đồng. Đây có thể là m ột quá
trình đang phát tri ển - nỗ lực đầu tiên không ch ắc là kết quả cuối
cùng.
Các nguồn lực cần thiết để tạo ra và xác m inh báo cáo không nên b ị
đánh giá th ấp. Việc này có thể vô cùng tốn thời gian, và nếu các báo
cáo không phản ánh nhận thức của chính khách hàng về chất lượng
dịch vụ m ột cách chính xác, chúng có th ể làm cho tình hình t ồi tệ
hơn. Điều thiết yếu là thông tin chính xác t ừ m ọi lĩnh vực và quy
trình (ví dụ: Quản lý Sự cố, Quản lý V ấn đề, Quản lý Tính sẵn sàng,
Quản lý Công suất, Quản lý Thay đổi và Quản lý Cấu hình) được
phân tích và đối chiếu trong m ột báo cáo súc tích và toàn di ện về
hiệu suất dịch vụ, được đo lường dựa trên các đích nh ắm hoạt động
kinh doanh đã th ỏa thuận.
SLM nên xác đ ịnh các nhu c ầu báo cáo c ụ thể và tự động hóa vi ệc
tạo ra các báo cáo này, càng nhi ều càng t ốt. Mức độ, độ chính xác
và m ức độ dễ dàng m à các báo cáo t ự động có thể được tạo ra nên
định hình m ột phần của tiêu chí lựa chọn các công cụ hỗ trợ tích
hợp. Các báo cáo dịch vụ này không ch ỉ bao gồm chi tiết về hiệu
suất hiện tại so với các đích nh ắm m ục tiêu, m à còn phải cung c ấp
thông tin l ịch sử về hiệu suất và xu hư ớng trong quá kh ứ để từ đó
tác động của các hành đ ộng cải tiến có thể được đo lường và dự
đoán.
Các hành động phải được thực hiện đối với cả khách hàng l ẫn nhà
cung cấp dịch vụ m ột cách thích hợp để cải thiện nhưng khu vực yếu
kém nơi m à các đích nh ắm m ục tiêu đã không đư ợc đáp ứng. Mọi
hành động phải được lập thành biên bản, và tiến trình nên được xem
xét trong cu ộc họp kế tiếp để đảm bảo rằng các m ục hành động
được theo dõi và tri ển khai m ột cách đúng đ ắn.
Sự tập trung đặc biệt cần được đặc biệt chú ý trên m ỗi sự vi phạm
m ức độ dịch vụ để xác định m ột cách chính xác nguyên nhân gây ra
m ất dịch vụ và những gì có th ể được hoàn thành đ ể ngăn ngừa bất
kỳ sự lặp lại nào. N ếu đã quyết định là m ức dịch vụ đã, hoặc đã trở
nên, không thể đạt được, có thể sẽ cần phải xem xét, thương lư ợng
lại, xem xét-thỏa thuận các đích nh ắm m ục tiêu khác nhau. N ếu như
sự cố gián đoạn dịch vụ có nguyên nhân là do l ỗi của bên th ứ ba
hoặc nhóm hỗ trợ nội bộ, cũng có thể sẽ phải xem xét thỏa thuận
hoặc OLA cơ sở. Phân tích chi phí và tác đ ộng của sự vi phạm dịch
vụ cung cấp đầu vào và sự biện m inh cho các ho ạt động SIP và các
hành động có giá trị. Nhu cầu liên t ục đối với các cải thiện cần được
cân bằng và tập trung vào những lĩnh vực có khác năng đem lại lợi
ích lớn nhất cho việc kinh doanh.
Các báo cáo nên đư ợc tạo ra về tiến trình và thành công c ủa SIP,
chẳng hạn như s ố lượng hành động SIP đã được hoàn thành và s ố
lượng hành động mang l ại được lợi ích đã đư ợc kỳ vọng của chúng.
Những đánh giá này ph ải đảm bảo rằng các dịch vụ được đề cập và
các đích nh ắm mục tiêu cho m ỗi dịch vụ vẫn còn phù hợp - và rằng
không có gì thay đ ổi đáng k ể làm m ất hiệu lực của thỏa thuận theo
bất kỳ cách nào (đi ều này nên bao g ồm thay đổi cơ sở hạ tầng, thay
đổi việc kinh doanh, thay đ ổi nhà cung cấp, v.v...). Khi các thay đ ổi
được thực hiện, các thỏa thuận phải được cập nhật dưới sự kiểm
soát của Quản lý Thay đổi để phản ánh tình hu ống m ới. Nếu tất cả
các thỏa thuận được ghi nhận dưới dạng các CI trong CMS, thì vi ệc
đánh giá tác động và th ực hiện các thay đ ổi m ột cách có kiểm soát
sẽ dễ dàng hơn.
Các đánh giá này cũng nên bao g ồm các tài li ệu chiến lược tổng thể,
để đảm bảo rằng m ọi dịch vụ và thỏa thuận dịch vụ tuân thủ các
chiến lược và chính sách kinh doanh và CNTT.
Xác nhận các bên liên quan, khách hàng và các nhà qu ản lý
doanh nghiệp chủ chốt và người sử dụng dịch vụ.
Hỗ trợ việc duy trì thông tin chính xác trong Danh m ục Dịch vụ
và Mục lục Dịch vụ.
Linh hoạt và đáp ứng các nhu cầu của doanh nghiệp, khách
hàng và người sử dụng, đồng thời hiểu các quy trình nghi ệp
vụ m ới trong hiện tại và ddax được lập kế hoạch cũng như các
yêu cầu của chúng đối với các dịch vụ mới hoặc đã được thay
đổi, ghi nhận và truyền đạt các yêu c ầu này cho tất cả các quy
trình khác cũng như t ạo điều kiện và c ải tiến thay đổi ở bất cứ
đâu có lợi ích cho doanh nghi ệp.
Phát triển m ột sự hiểu biết đầy đủ về các chiến lược, kế hoạch
kinh doanh, nhu c ầu và m ục tiêu kinh doanh c ủa doanh
nghiệp, khách hàng và ngư ời sử dụng, đảm bảo rằng CNTT
đang hoạt động trong m ối quan hệ cộng tác với doanh nghiệp,
khách hàng và ngư ời sử dụng, phát tri ển các m ối quan h ệ lâu
dài.
Thường xuyên thực hiện hành trình của khách hàng và lấ y
m ẫu trải nghiệm của khách hàng, cung c ấp phản hồi về các
4.2.6 4.1.6 Các điều kiện kích hoạt, đầu vào, đ ầu ra và tương tác
Có rất nhiều điều kiện kích hoạt thúc đẩy các hoạt động SLM. Chúng
bao gồm :
Thông tin kinh doanh: t ừ chiến lược kinh doanh, các k ế hoạch
và kế hoạch tài chính của tổ chức và thông tin về các yêu cầu
hiện tại và tương lai c ủa họ.
Phân tích Tác đ ộng Kinh doanh: cung c ấp thông tin về tác
động, m ức độ ưu tiên, rủi ro và s ố lượng người sử dụng tương
ứng với từng dịch vụ.
Yêu cầu kinh doanh: chi ti ết về bất kỳ yêu cầu kinh doanh m ới
hoặc thay đổi và đã được thỏa thuận.
Các chiến lược, chính sách và ràng bu ộc từ Chiến lược Dịch
vụ.
Danh m ục Dịch vụ và Mục lục Dịch vụ
Thông tin về sự thay đổi: từ quy trình Quản lý Thay đ ổi với
m ột lịch trình thay đổi trước và nhu cầu đánh giá tất cả các
thay đổi về tác động của chúng đối với tất cả các dịch vụ
CMS: bao g ồm những thông tin về các m ối quan hệ giữa các
dịch vụ nghiệp vụ, các dịch vụ hỗ trợ và công ngh ệ.
Phản hồi của khách hàng và ngư ời sử dụng, những khiếu nại
và khen ngợi.
Các đầu vào khác: ba o gồm các lời khuyên, thông tin và đ ầu
vào từ bất kỳ các quy trình nào khác (ví d ụ, Quản lý S ự cố,
Quản lý Công su ất và Quản lý Tính s ẵn sàng), cùng với các
SLA, SLR và OLA hi ện hữu và các báo cáo d ịch vụ trong quá
khứ về chất lượng của dịch vụ đã cung cấp.
Báo cáo dịch vụ: cung c ấp thông tin chi ti ết về các m ức dịch
vụ đạt được trong m ối tương quan với các đích nh ắm m ục tiêu
được bao gồm trong SLA. Các báo cáo này nên ch ứa thông tin
chi tiết về m ọi khía cạnh của dịch vụ và việc cung cấp nó, bao
gồm hiệu suất hiện tại và trong l ịch sử, các vi phạm và những
điểm yếu, các sự kiện lớn, các thay đ ổi đã được hoạch định,
khối lượng công vi ệc hiện tại và được dự đoán, phản hồi của
khách hàng cũng như các k ế hoạch và hoạt động cải tiến.
Khách quan:
Chủ quan:
Quy trình SLM thư ờng t ạo ra m ột điểm khởi đầu tốt đẹp cho m ột SIP
- và quá trình đánh giá d ịch vụ có thể thúc đẩy điều này, nhưng m ọi
quy trình và m ọi lĩnh vực của tổ chức cung cấp dịch vụ nên tham gia
vào SIP.
Một vài t ổ chức đã ph ải thiết lập m ột ngân sách d ự chi hằng năm do
SLM nắm giữ để từ đó các sáng ki ến SIP có thể được tài trợ vốn.
Điều này có nghĩa r ằng hoạt động có thể được thực hiện m ột cách
nhanh chóng và SLM là có hiệu quả m ột cách rõ rệt. Thực tễ này
nên được khuyến khích và m ở rộng để cho phép SLM ngày càng tr ở
nên chủ động và mang tính dự báo. SIP cần được sở hữu và quản
lý, với m ọi hoạt động cải tiến được đánh giá về rủi ro và tác đ ộng
lên các dịch vụ, khách hà ng và doanh nghiệp, và sau đó được thiết
lập độ ưu tiên, lên l ịch trình và tri ển khai.
Nếu m ột tổ chức đang thuê ngoài vi ệc Cung cấp Dịch vụ của m ình
cho m ột bên thứ ba, vần đề về cải thiện dịch vụ nên được thảo luận
ngay từ ban đầu và bao gồm (và được lập ngân sách cho) trong h ợp
đồng, nếu không thì sẽ không có b ất kỳ khuyên khích nào trong su ốt
thời gian hợp đồng cho các nhà cung c ấp để cải thiện các đích nh ắm
m ục tiêu của dịch vụ nếu chúng đã đáp ứng các nghĩa vụ hợp đồng
và cần thêm chi tiêu bổ sung để tiến hành các cải thiện.
Cung cấp dịch vụ như đã thỏa thuận trước đó với chi phí hợp lý:
Tổng số và t ỷ lệ phần trăm tăng trong các SLA được ghi chép
đầy đủ có sẵn.
Tỷ lệ phần trăm SLA tăng theo th ỏa thuận đối với các dịch vụ
hoạt động đang được vận hành.
Tỷ lệ phần trăm của việc giảm chi phí liên quan đ ến việc cung
cấp dịch vụ
Tỷ lệ phần trăm của việc giảm chi phí giám sát và báo cáo
SLA.
Tỷ lệ phần trăm tăng về tốc độ và phát triển và thỏa thuận các
SLA thích hợp.
Tần suất của các cuộc họp đánh giá dịch vụ.
Tỷ lệ phần trăm của việc tăng dịch vụ được bao phủ bởi SLA.
Có các quy trình và th ủ tục SLM đư ợc lập thành văn b ản và
được thỏa thuận.
Giảm thời gian c ần thiết để ứng phó với, và triển khai các yêu
cầu SLA.
Tăng t ỷ lệ phần trăm về đánh giá SLA đư ợc hoàn thành đúng
hạn.
Giảm tỷ lệ về các SLA t ồn đọng để thương lượng lại hàng
năm .
Giảm tỷ lệ về các SLA đòi hỏi những thay đổi khắc phục (ví
dụ: không thể đạt được các đích nh ắm m ục tiêu; thay đ ổi m ức
sử dụng). Cần phải thận trọng khi sử dụng KPI này.
Tỷ lệ phần trăm về việc gia tăng trong ph ạm vi bao ph ủ của
các OLA và các h ợp đồng của bên thứ ba được áp dụng, trong
khi có thể giảm được số lượng các th ỏa thuận thực tế (sự hợp
nhất và tập trung)
Bằng chứng tài liệu cho thấy các vấn đề đã phát sinh trong
đánh giá dịch vụ và SLA đang được theo dõi và giải quyết.
SLM rất quan tr ọng trong vi ệc cung cấp thông tin về chất lượng của
dịch vụ CNTT được cung c ấp cho khách hàng và nh ững thông tin về
kỳ vọng và nhận thức của khách hàng về chất lượng dịch vụ đó.
Thông tin này nên đư ợc phổ biến rộng rãi cho t ất cả các lĩnh vự c
của tổ chức cung c ấp dịch vụ.
4.2.9 Những thách thức, các Yếu tố Thành công Quan tr ọng và
rủi ro
Một thách thức m à SLM ph ải đối m ặt là việc xác định các đại diện
khách hàng phù h ợp để thương lượng. Ai là người ‘sở hữu’ dịch vụ?
Trong m ột số trường hợp, việc này có thể rõ ràng và m ột nhà quản
lý của khách hàng s ẵn sàng đóng vai trò là ngư ời ký kết thỏa thuận.
Trong các trường hợp khác, có thể m ất khá nhi ều thời gian thương
lượng hoặc chần chừ để tìm m ột 'tình nguyện viên' đại diện (hãy lưu
ý rằng các tình nguy ện viên thường m uốn bày tỏ quan điểm cá nhân
của họ hơn là đại diện cho sự đồng thuận chung), ho ặc có thể cần
phải có được tất cả khách hàng để ký kết.
Nếu đại diện khách hàng t ồn tại, những người có thể thực sự đại
diện cho quan đi ểm của cộng đồng của khách hàng, vì h ọ gặp gỡ với
nhiều lựa chọn của khách hàng m ột cách thư ờng xuyên thì đi ều này
là lý tưởng. Thật không m ay, t ất cả các đại diện thường xuyên ở tại
trụ sở văn phòng chính và hi ếm khi tiếp xúc với khách hàng d ịch vụ
chính hãng. Trong trư ờng hợp xấu nhất, SLM có thể phải thực hiện
chương trình thảo luận và hội họp của riêng m ình v ới khách hàng để
đảm bảo các yêu c ầu thực sự được xác định.
Cần thận trọng khi m ở các cuộc thảo luận về các m ức dịch vụ
cho lần đầu tiên, vì có kh ả năng là 'các vấn đề hiện tại' (lỗi đã
xảy ra ngày hôm qua) ho ặc các khiếu nại lâu dài (m áy in cũ m à
chúng tôi đã cố gắng thay thế trong nhi ều năm ) có kh ả năng
được bộc lộ ngay t ừ đầu. Mặc dù có thể quan trọng nhưng chúng
không được phép c ản trở việc thiết lập các yêu c ầu dài hạn. Tuy
nhiên, hãy lưu ý r ằng có thể cần phải giải quyết bất kỳ vấn đề
nào đã phát sinh ngay t ừ đầu trước khi đạt được bât k ỳ sự tín
nhiệm nào để tiến bộ hơn nữa
Đừng chọn m ột khu vực nơi có nhi ều vấn đề tồn tại làm SLA đầu
tiên. Hãy c ố gắng chọn m ột khu vực có khả năng cho th ấy m ột số
lợi ích nhanh chóng và hãy phát tri ển quy trình SLM. Không có gì
khuyến khích vi ệc chấp thuận m ột ý tưởng m ới nhanh hơn s ự
thành công.
Một khó khăn đôi khi g ặp phải là nhân viên ở các cấp khác nhau
trong cộng đồng khách hàng có th ể có những m ục tiêu và nh ận thức
khác nhau. Ví d ụ: m ột quản lý cấp cao có thể hiếm khi s ử dụng m ột
dịch vụ và có thể quan tâm hơn đến các vấn đề như giá trị đồng tiền
và đầu ra, trong khi m ột nhân viên cấp dưới có thể sử dụng dịch vụ
Một số tổ chức đã thành l ập các nhóm tập trung từ các cấp khác
nhau từ trong cộng đồng khách hàng để giúp đảm bảo rằng tất c ả
các vấn đề đã được giải quyết m ột cách chính xác. Đi ều này làm t ốn
thêm tài nguyên bổ sung, nhưng có thể rất xứng đáng với nỗ lực.
Một nhóm người khác ph ải được tham vấn trong toàn b ộ quá trình
này là các đại diện thích hợp từ bên trong nhà cung c ấp CNTT (cho
dù nội bộ hay từ nhà cung cấp hoặc đối tác bên ngoài). H ọ cần thỏa
thuận rằng các m ục tiêu là thực tế, có thể đạt được và giá c ả phải
chăng. Nếu không, cần có các cu ộc đàm phán b ổ sung cho đ ến khi
m ột thỏa hiệp có thể chấp nhận được đối với tất cả các bên đư ợc
thỏa thuận. Quan đi ểm của các nhà cung c ấp cũng nên được tìm
kiếm , và bất kỳ hàm ý hợp đồng nào cũng nên đư ợc xem xét trong
giai đoạn đàm phán.
Trong trường hợp không có s ẵn dữ liệu được giám sát trong quá
khứ, lời khuyên là nên đ ể thỏa thuận ở dạng dự thảo trong thời gian
ban đầu, cho đến khi vi ệc giám sát có th ể xác nhận rằng các đích
nhắm m ục tiêu ban đầu là có th ể đạt được. Các đích nh ắm mục tiêu
có thể phải được thương lượng lại trong m ột vài trường hợp. Nhiều
tổ chức thương lượng m ột khung thời gian đã thỏa thuận để CNTT
đàm phán và t ạo ra m ột đường cơ s ở cho việc thiết lập các đích
nhắm m ục tiêu dịch vụ thực tế. Khi các đích nh ắm m ục tiêu và khung
thời gian đã được xác nh ận, SLA phải được ký.
Một khi SLA ban đ ầu đã được hoàn thành và m ọi khó khăn ban đ ầu
đã đưuọc vượt qua, hãy ti ếp tục và dần dần giới thiệu các SLA cho
các dịch vụ/khách hàng khác. N ếu ngay t ừ đầu đã quyết định áp
dụng cơ cấu nhiều cấp thì có khả năng các vấn đề cấp-công ty phải
được đề cập cho m ọi khách hàng t ại thời điểm của SLA ban đầu. Nó
cũng đáng để thử nghiệm các vấn đề của công ty trong giai đo ạn
đầu tiên này.
Đừng thiết lập các đích nhắm m ục tiêu dễ dàng ở m ức-công ty.
Chúng có thể dễ dàng đạt được nhưng không có giá tr ị gì trong
việc cải thiện chất lượng dịch vụ hoặc m ức độ tín nhiệm . Tương
tự, nếu các đích nh ắm m ục tiêu được thiết lập ở m ột m ức đủ cao,
SLA công ty có thể được sử dụng như là m ột tiêu chuẩn m à các
dịch vụ m ới nên đạt được.
Một điểm cần đảm bảo là tại thời điểm kết thúc quá trình so ạn thảo
và đàm phán, SLA th ực sự được ký k ết vào thỏa thuận bởi các nhà
quản lý thích hợp ở cả phía khách hàng l ẫn nhà cung cấp dịch vụ
CNTT. Điều này đưa ra cam k ết chắc chắn của cả hai bên rằng m ọi
nỗ lực sẽ được thực hiện để đáp ứng thỏa thuận. Nói chung, các
bên ký kết càng cao c ấp trong các t ổ chức tương ứng của họ thì
Các bước phải được thực hiện để quảng bá sự tồn tại của các SLA
và OLA m ới giữa Bộ phận Hỗ trợ Dịch vụ và các nhóm hỗ trợ khác,
kèm theo chi ti ết về thời điểm chúng vận hành. Có thể hữu ích khi
trích xuất các đích nh ắm m ục tiêu chính yếu từ các thỏa thuận này
thành các b ảng có thể được hiển thị trong các khu vực hỗ trợ, để
nhân viên luôn nhận thức được về các đích nh ắm m ục tiêu m à h ọ
đang làm vi ệc. Nếu các công cụ hỗ trợ cho phép, các đích nh ắm m ục
tiêu này phải được ghi nhận lại trong các công c ụ, chẳng hạn như
trong Mục lục Dịch vụ hoặc CMS, để nội dung của chúng có th ể
được cung c ấp rộng rãi cho m ọi nhân viên. Chúng cũng nên đư ợc
đưa vào dưới dạng ngưỡng và cảnh báo m ột cách t ự động khi m ục
tiêu bị đe dọa hoặc thực sự bị xâm phạm. Các SLA, OLA và các đích
nhắm m ục tiêu m à chúng ch ứa đựng cũng phải được công khai trong
cộng đồng người sử dụng, để người sử dụng nhận thức được những
gì họ có thể m ong đợi từ các dịch vụ m à họ sử dụng và bi ết thời
điểm để bắt đầu bày t ỏ sự không hài lòng.
Điều quan tr ọng là nhân viên c ủa Bộ phận Hỗ trợ Dịch vụ cam kết
đối với quy trình SLM, và tr ở thành đại sứ chủ động cho các SLA, đi
theo văn hóa dịch vụ cần thiết, khi họ là điểm liên hệ đầu tiên cho
các sự cố, khiếu nại và thắc m ắc từ khách hàng. Nếu nhân viên c ủa
Bộ phận Hỗ trợ Dịch vụ không nhận thức đầy đủ về các SLA đang
có, và không tham gia vào n ội dung c ủa chúng, khách hàng s ẽ m ất
niềm tin vào SLA m ột cách nhanh chóng.
Quản lý chất lượng tổng thể của các dịch vụ CNTT được yêu
cầu.
Cung cấp dịch vụ như đã được thỏa thuận trước đây với chi
phí hợp lý.
Quản lý giao di ện với doanh nghi ệp và người sử dụng.
Rủi ro tương ứng có liên quan đến việc cung c ấp m ột Mục lục Dịch
vụ chính xác là:
Thiếu đầu vào chính xác, s ự cam kết và tham gia c ủa doanh
nghiệp và khách hàng.
Các công c ụ và nguồn lực cần thiết để thỏa thuận, ghi nhận,
giám sát, báo cáo và xem xét các th ỏa thuận và các m ức dịch
vụ.
Quy trình trở thành quy trình qu ản lý hành chính quan liêu
thay vì m ột quy trình ho ạt động chủ động cung cấp những lợi
ích có thể đo lường được đối với doanh nghi ệp.
Hoạt động kinh doanh hi ện tại và các yêu c ầu của nó, thông
qua các hình m ẫu về hoạt động kinh doanh.
Các kế hoạch và yêu cầu trong tương lai thông qua Danh m ục
Dịch vụ.
Những đích nh ắm m ục tiêu của dịch vụ và Vận hành Dịch vụ
CNTT thông qua các SLA và các Th ủ tục Vận hành Tiêu
chuẩn.
Mọi lĩnh vực về công nghệ CNTT và công suất và hiệu suất
của nó, bao gồm cơ sở hạ tầng, dữ liệu, m ôi trường và ứng
dụng.
Việc hiểu được t ất cả những điều này s ẽ cho phép Quản lý Công
suất đảm bảo rằng m ọi khía cạnh công suất và hiệu suất hiện tại và
tương lai của các d ịch vụ được cung c ấp m ột cách hiệu quả về m ặt
chi phí.
Quản lý Công su ất cũng là về việc hiểu tiềm năng cung c ấp các dịch
vụ m ới. Công ngh ệ m ới cần được hiểu và, nếu thích hợp, được sử
dụng để đổi m ới và cung c ấp các dịch vụ được yêu cầu bởi khách
hàng. Quản lý Công suất cần nhận thức rằng t ốc độ thay đổi công
nghệ hầu như chắc chắn sẽ tăng lên và r ằng công ngh ệ m ới nên
được khai thác đ ể đảm bảo rằng các dịch vụ CNTT tiếp tục thỏa m ãn
những kỳ vọng kinh doanh đang thay đ ổi. Một liên k ết trực tiếp đến
Chiến lược Dịch vụ và Danh m ục Dịch vụ là cần thiết để đảm bảo
Giám sát các hình m ẫu hoạt động kinh doanh và các k ế hoạch
m ức dịch vụ thông qua hi ệu suất, m ức độ sử dụng và thông
lượng của các dịch vụ CNTT và cơ sở hạ tầng hỗ trợ, các
thành phần m ôi trư ờng, dữ liệu và ứng dụng cũng như s ản
xuất các báo cáo thư ờng xuyên và đ ột xuất về công suất và
hiệu suất của dịch vụ và thành ph ần.
Thực hiện các ho ạt động điều chỉnh để sử dụng hiệu quả nhất
các tài nguyên CN TT hiện có.
Hiểu được nhu c ầu hiện tại và tương lai đã đư ợc thỏa thuậ n
của khách hàng v ề tài nguyên CNTT và đưa ra d ự báo cho các
yêu cầu trong tương lai.
Ảnh hưởng đến Quản lý Nhu c ầu, có thể kết hợp với Quản lý
Tài chính.
Xây dựng m ột Kế hoạch Công su ất cho phép nhà cung c ấp
dịch vụ tiếp tục cung c ấp các dịch vụ có chất lượng đã được
xác định trong SLA và bao g ồm m ột khung thời gian ho ạch
định đủ để đáp ứng các m ức dịch vụ trong tương lai đư ợc yêu
cầu như đã được xác định trong Danh m ục Dịch vụ và các
SLR.
Hỗ trợ việc xác định và giải quyết bất kỳ sự cố và vấn đề nào
liên quan đến hiệu suất dịch vụ hoặc hiệu suất thành ph ần.
Chủ động cải tiến hiệu suất của dịch vụ hoặc hiệu suất thành
phần ở bất kỳ nơi nào có th ể có chi phí h ợp lý và đáp ứng
được các nhu cầu của doanh nghi ệp.
Quản lý Công su ất cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài
nguyên hiện tại và đã được hoạch định của các thành ph ần riêng l ẻ
để cho phép các t ổ chức tự tin quyết định:
Rất nhiều quy trình khác kém hi ệu quả hơn nếu không có đ ầu vào t ừ
quy trình Quản lý Công suất. Ví dụ:
Quản lý Công suất là m ột trong những quy trình hướng tới tương lai,
khi được thực hiện m ột cách đúng đắn sẽ thường có thể dự báo các
sự kiện và tác đ ộng kinh doanh trước khi chúng xảy ra. Quản lý
Công suất tốt đảm bảo rằng không có b ất ngờ nào liên quan đến
thiết kế và hiệu suất của dịch vụ và thành phần.
Quản lý Công suất có m ối quan hệ hai chiều, chặt chẽ với Chiế n
lược Dịch vụ và các quy trình ho ạch định trong t ổ chức. Một các h
thường xuyên, chi ến lược dài hạn của m ột tổ chức được đóng gói
trong m ột bản cập nhật của các k ế hoạch kinh doanh. Chi ến lược
Dịch vụ sẽ phản ánh các kế hoạch và chiến lược kinh doanh, được
phát triển từ sự hiểu biết của tổ chức về các yếu tố bên ngoài như
thị trường cạnh tranh, tri ển vọng kinh tế và luật pháp, và năng l ực
nội bộ về m ặt nguồn nhân lực, năng lực cung cấp, v.v... Thường thì
m ột kế hoạch chiến thuật ngắn hạn hơn hoặc m ột kế hoạch thay đổi
kinh doanh đư ợc phát tri ển để triển khai nh ững thay đổi cần thiết
trong thời gian ng ắn đến trung hạn để tiến triển kế hoạch kinh doanh
và Chiến lược dịch vụ tổng thể. Quản lý Công su ất cần hiểu về các
kế hoạch ngắn, trung và dài h ạn của doanh nghi ệp đồng thời cung
cấp thông tin về các ý tưởng, xu hướng và công ngh ệ m ới nhất đang
được phát triển bởi các nhà cung c ấp phần cứng và phần m ềm m áy
tính.
Các kế hoạch kinh doanh c ủa tổ chức định hướng cho Chi ến lược
Dịch vụ CNTT cụ thể, các nội dung m à Quản lý Công suất cần phải
làm quen và Qu ản lý Công su ất cần có đầu vào liên tục và đáng kể.
Cân bằng chi phí so với tài nguyên cần thi ết: nhu cầu đảm
bảo rằng công suất xử lý đã được m ua là hợp lý về chi phí
theo nhu c ầu của doanh nghiệp, và nhu c ầu sử dụng hiệu quả
nhất những tài nguyên đó.
Cân b ằng cung và cầu: nhu cầu đảm bảo rằng nguồn cung
sẵn có của năng l ực xử lý CNTT đáp ứng được nhu cầu được
đưa ra bởi doanh nghiệp, kể cả bây giờ lẫn trong tương lai.
Cũng có th ể cần phải quản lý hoặc gây ảnh hưởng đến nhu
cầu đối với m ột tài nguyên cụ thể.
Các quy trình và h ọach định Quản lý Công su ất phải tham gia vào
tất cả các giai đo ạn của Vòng đời Dịch vụ từ Chiến lược và Thi ết kế,
thông qua Chuyển tiếp và Vận hành đến Cải tiến. Từ quan điểm
chiến lược, Danh m ục Dịch vụ chứa các tài nguyên và năng l ực
CNTT. Sự ra đời của Kiến trúc Định hướng Dịch vụ, sự ảo hóa và sử
dụng m ạng lưới giá trị trong cung cấp dịch vụ CNTT là nh ững yếu tố
quan trọng trong vi ệc việc quản lý công su ất. Công suất và hi ệu suất
thích hợp nên được thiết kế thành các d ịch vụ và các thành ph ần
ngay từ giai đoạn thiết kế ban đầu. Điều này sẽ đảm bảo rằng không
chỉ hiệu suất của bất kỳ dịch vụ m ới hoặc đã được thay đổi nào đều
đạt được các đích nhắm m ục tiêu được kỳ vọng m à còn là t ất cả các
dịch vụ hiện có vẫn tiếp tục đáp ứng t ất cả các đích nh ắm mục tiêu
của chúng. Đây là cơ s ở cho việc cung cấp dịch vụ ổn định.
Quy trình Quản lý Công su ất tổng thể liên t ục cố gắng hiệu quả về
m ặt chi phí để phù hợp với các nguồn lực và công suất CNTT đối với
nhu cầu và yêu c ầu luôn thay đ ổi của doanh nghi ệp. Điều này đòi
hỏi sự điều chỉnh và tối ưu hóa các nguồn lực hiện tại cũng như ước
Việc đưa ra và duy trì K ế hoạch Công su ất nên diễn ra theo những
khoảng thời gian đã được xác định trước. Về cơ bản, nó là m ột kế
hoạch đầu tư và do đó nên đư ợc công b ố hàng năm , phù h ợp với
vòng đời kinh doanh hoặc ngân sách, và được hoàn thành trước khi
bắt đầu đàm phán về ngân sách trong tương lai. Có th ể cần phát
hành lại hàng quý m ột kế hoạch đã được cập nhật để tính đến
những thay đổi trong các kế hoạch dịch vụ, để báo cáo về tính chính
xác của các dự báo và để đưa ra hoặc tinh chỉnh các đề xuất. Điều
này cần thêm nỗ lực nhưng nếu được cập nhật thường xuyên, K ế
hoạch Công suất có nhiều khả năng chính xác và ph ản ánh đư ợc
nhu cầu kinh doanh đang thay đ ổi.
Các công cụ được sử dụng bởi Quản lý Công su ất cần phải phù hợp
với kiến trúc quản lý của tổ chức và tích hợp với các công c ụ khác
được sử dụng cho m ục đích quản lý các h ệ thống CNTT và t ự động
hóa các quy trình CNTT. Vi ệc giám sát và ki ểm soát các hoạt động
trong Vận hành D ịch vụ sẽ cung cấp một nền tảng phù hợp cho các
công cụ hỗ trợ và phân tích thông tin cho Qu ản lý Công su ất.
Ngăn chặn trước các vấn đề về hiệu suất bằng cách th ực hiệ n
các hành động cần thiết trước khi chúng xảy ra.
Đưa ra các xu hư ớng về m ức độ sử dụng thành phần hiện tại
và ước tính các yêu c ầu trong tương lai, s ử dụng các xu
hướng và các ngưỡng để lập kế hoạch nâng cấp và cải tiến.
Các hoạt động ứng phó c ủa Quản lý Công su ất nên bao gồm:
Giám sát, đo lường, báo cáo và xem xét hi ệu suất hiện tại của
cả dịch vụ lẫn các thành phần.
Đáp ứng tất cả các sự kiện 'ngưỡng' liên quan đến công su ất
và thúc đẩy hành động khắc phục.
Phản ứng và hỗ trợ các vấn đề với hiệu suất cụ thể. Ví dụ: Bộ
phận Hỗ trợ Dịch vụ có thể chuyển các sự cố về hiệu suất kém
cho bộ phận Quản lý Công ngh ệ, bộ phận này sẽ sử dụng các
kỹ thuật Quản lý Công su ất để giải quyết chúng.
Các hoạt động chủ động và dự báo trước của Quản lý Công suất
càng thành công thì càng có ít nhu c ầu đối với các hoạt động ứng
phó của Quản lý Công su ất.
Quy trình Quản lý Công suất phải sẵn sàng ứng phó với các yêu cầ u
thay đổi về nhu cầu công suất. Các dịch vụ m ới hoặc các dịch vụ
được thay đổi sẽ được đòi hỏi để củng cố hoạt động kinh doanh
đang thay đổi. Các dịch vụ hiện có sẽ yêu cầu sự điều chỉnh để cung
cấp thêm chức năng bổ sung. Các d ịch vụ cũ sẽ trở nên lỗi thời, giải
phóng công suất dự phòng. K ết quả là, khả năng đáp ứng các SLR
và SLA c ủa khách hàng s ẽ bị ảnh hưởng. Quản lý Công su ất chịu
trách nhiệm dự đoán nhu c ầu về công suất đối với những thay đ ổi đó
và quản lý nhu c ầu.
Quản lý Công su ất nên được bao gồm trong m ọi các hoạt động chiến
lược, hoạch định và thiết kế, được tham gia càng s ớm càng tốt trong
m ỗi quá trình, chẳng hạn như:
Quản lý Công su ất không nên là m ột "đánh dấu vào hộp" vào phút
cuối ngay trước khi khách hàng ch ấp thuận và chấp thuận vận
hành.
Nếu có thể đạt được sự tham gia sớm từ Quản lý Công su ất trong
các quy trình này thì vi ệc hoạch định và thi ết kế công suất CNTT có
thể được liên kết m ột cách chặt chẽ với các yêu cầu kinh doanh và
có thể đảm bảo rằng các đích nhắm mục tiêu c ủa dịch vụ là có thể
đạt được và duy trì.
Quản lý Công su ất nên hỗ trợ SLM trong việc tìm hiểu các yêu c ầu
của khách hàng về công suất và hiệu suất, về thời gian đáp ứng
dịch vụ/hệ thống cần thiết, thông lượng được kỳ vọng, hình m ẫu sử
dụng và số lượng người sử dụng. Quản lý Công su ất nên trợ giúp
trong quá trình đàm phán b ằng cách cung c ấp các giải pháp kh ả thi
cho m ột số tình huống. Ví dụ: nếu số lượng người sử dụng là dưới
2.000 thì thời gian ph ản hồi có thể được đảm bảo là dưới hai giây.
Nếu có hơn 2.000 ngư ời sử dụng đồng thời kết nối, thì băng thông
m ạng bổ sung là c ần thiết để đảm bảo thời gian phản hồi cần thiết,
hoặc thời gian ph ản hồi chậm hơn sẽ phải được chấp nhận. Các k ỹ
thuật m ô hình hóa, t ạo xu hướng hoặc định cỡ ứng dụng thường
được sử dụng ở đây để đảm bảo rằng các d ự đoán phản ánh m ột
cách chính xác tình hình th ực tế.
Thiết kế, mua sắm hoặc điều chỉnh cấu hình dịch vụ
Quản lý Công suất nên được tham gia vào vi ệc thiết kế các dịch vụ
mới hoặc thay đổi và đưa ra các khuy ến nghị cho việc m ua sắm
phần cứng và ph ần m ềm , trong đó hi ệu suất và/hoặc công su ất là
các yếu tố. Trong m ột số trường hợp, Quản lý Công su ất thúc đẩ y
việc triển khai yêu cầu m ới thông qua Quản lý Thay đ ổi, khi Quản lý
Thay đổi cũng tham gia v ới tư cách là thành viên của Ban Cố vấn
Thay đổi. Vì lợi ích của việc cân bằng giữa chi phí và công su ất, quy
trình Quản lý Công su ất thu được chi phí của các giải pháp được đề
Quy trình con Qu ản lý Công suất dịch vụ đảm bảo rằng các d ịch vụ
đáp ứng được các đích nh ắm m ục tiêu về công suất dịch vụ đã được
thỏa thuận. Dịch vụ được giám sát cung c ấp dữ liệu có thể xác định
các xu hướng m à từ đó các m ức dịch vụ bình thường có thể được
thiết lập. Thông qua vi ệc giám sát thư ờng xuyên và so sánh với các
m ức này, các điều kiện ngoại lệ có thể được xác định, nhận diện và
báo cáo. Do đó, Qu ản lý Công su ất thông báo cho SLM về bất kỳ vi
phạm dịch vụ hoặc gần như bỏ sót nào.
Quy trình con này liên quan đ ến các thành ph ần như bộ vi xử lý, bộ
nhớ, các đĩa, băng thông m ạng, kết nối m ạng, v.v… Vì vậy, thông tin
về m ức độ sử dụng tài nguyên c ần phải được thu thập liên tục. Giám
sát phải được cài đặt trên các thành ph ần phần cứng và ph ần m ềm
riêng lẻ, sau đó đư ợc thiết lập cấu hình để thu thập dữ liệu cần thiết
sẽ được tích lũy và lưu tr ữ trong m ột khoảng thời gian. Đây là m ột
hoạt động thường được thực hiện thông qua giám sát và ki ểm soát
trong Vận hành Dịch vụ. Một phản hồi trực tiếp cho CCM nên được
áp dụng trong quy trình con này.
Cũng như trong Qu ản lý Công su ất Dịch vụ, chìa khóa đ ể CCM thành
công là dự báo các vấn đề, bất cứ khi nào có thể, và do đó nó cũng
phải chủ động và có tính d ự đoán. Tuy nhiên, có nh ững lúc CCM
phải ứng phó với các vấn đề cụ thể do thiếu công suất hoặc sử dụng
thành phần không hi ệu quả. Từ kiến thức và hiểu biết về việc sử
dụng tài nguyên b ởi m ỗi dịch vụ đang hoạt động, tác động của
những thay đổi trong vi ệc sử dụng dịch vụ có thể ước tính được và
4.3.5.4 Các hoạt động nền tảng của Quản lý Công suất
Các hoạt động được m ô tả trong phần này là c ần thiết để hỗ trợ các
quy trình con của Quản lý Công suất và các ho ạt động này có th ể
được thực hiện theo cả cách ứng phó hoặc chủ động, hoặc thậm chí
là đón trước.
Sự khác biệt chủ yếu giữa các quy trình con n ằm ở dữ liệu đang
được giám sát và thu thập, và quan điểm m à từ đó nó được phân
tích. Ví dụ: m ức độ sử dụng của các thành ph ần riêng l ẻ trong cơ sở
hạ tầng - chẳng hạn như bộ vi xử lý, đĩa và liên k ết m ạng - được
quan tâm trong Qu ản lý Công su ất Thành ph ần, trong khi t ốc độ
thông lượng giao dịch và thời gian ph ản hồi được quan tâm trong
Quản lý Công su ất Dịch vụ. Đối với Quản lý Công su ất Kinh doanh,
tốc độ thông lượng giao d ịch cho dịch vụ trực tuyến cần phải được
diễn giải thành kh ối lượng kinh doanh - ví dụ: về m ặt hóa đơn bán
hàng hoặc đơn đặt hàng tăng lên. Thách th ức lớn nhất mà Quản lý
Công suất phải đối m ặt là tìm hiểu về m ối quan hệ giữa các nhu c ầu
và yêu cầu của doanh nghi ệp và khối lượng công vi ệc của doanh
nghiệp, đồng thời có khả năng diễn dịch những điều này về m ặt tác
động và ảnh hưởng của những điều này đối với khối lượng công vi ệc
và sử dụng dịch vụ và nguồn lực, để từ đó các ngưỡng thích h ợp có
thể được thiết lập ở m ỗi cấp.
Các hoạt động này cung cấp thông tin lịch sử cơ bản và các yếu tố
kích hoạt cần thiết cho m ọi hoạt động và quy trình khác trong Qu ả n
lý Công suất. Giám sát ph ải được thiết lập trên m ọi thành ph ần và
cho từng dịch vụ. Dữ liệu nên được phân tích bằng cách sử dụng,
bất cứ khi nào có thể, các hệ thống chuyên gia đ ể so sánh m ức độ
sử dụng với các ngưỡng. Các kết quả phân tích nên được đưa vào
các báo cáo, các khuy ến nghị được đưa ra khi thích h ợp. Một số
hình thức của cơ chế kiểm soát sau đó có th ể được áp dụng để thực
hiện các khuyến nghị. Điều này có thể dưới dạng cân bằng các d ịch
vụ, cân bằng khối lượng công việc, thay đổi m ức đồng thời và thêm
hoặc bớt tài nguyên. M ọi thông tin tích lũy đư ợc trong các hoạt động
này nên được lưu trữ trong Hệ thống Thông tin Qu ản lý Công su ất
(CMIS) và chu trình sau đó b ắt đầu lại, giám sát bất kỳ thay đổi nào
được thực hiện để đảm bảo chúng có tác động có lợi và thu th ập
thêm dữ liệu cho các hành đ ộng trong tương lai.
Khi xem xét dữ liệu cần được đưa vào, cần có sự phân biệt giữa dữ
liệu được thu thập để giám sát công suất (ví dụ: thông lư ợng) và d ữ
liệu để theo dõi hi ệu suất (ví dụ: thời gian ph ản hồi). Dữ liệu của cả
hai loại đều được yêu c ầu bởi các quy trình con Quản lý Công su ất
Dịch vụ và Thành phần. Việc giám sát và thu th ập này cần kết hợp
tất cả các thành phần trong dịch vụ, do đó, theo dõi tr ải nghiệm
khách hàng ‘từ đầu-tới-cuối’. Dữ liệu phải được thu thập ở m ức sử
dụng toàn bộ tài nguyên và ở m ột hồ sơ chi tiết hơn cho t ải trọng m à
m ỗi dịch vụ đặt lên từng thành ph ần cụ thể. Điều này c ần được thực
hiện trên toàn bộ công nghệ, host hoặc m áy chủ, m ạng, m áy ch ủ cục
bộ và m áy khách hoặc m áy trạm . Tương tự, dữ liệu cần được thu
thập cho m ỗi dịch vụ.
Một phần của hoạt động giám sát nên là các ngư ỡng và đường cơ
sở hoặc hồ sơ của các m ức vận hành bình thường. Nếu những điều
này bị vượt quá, c ảnh báo và các báo cáo ngo ại lệ nên được đưa ra.
Các ngưỡng và đư ờng cơ sở này nên đư ợc xác định từ việc phân
tích dữ liệu đã được ghi nhận trước đó và có th ể được thiết lập ở cả
m ức độ thành phần và dịch vụ. Mọi ngưỡng nên đư ợc thiết lập ở
dưới m ức m à tại đó, thành phần hoặc dịch vụ được sử dụng quá
m ức hoặc thấp hơn đích nh ắm m ục tiêu trong SLA. Khi đ ạt đế n
ngưỡng hoặc bị đe dọa, vẫn còn có cơ hội để tiến hành hành đ ộng
sửa chữa trước khi SLA b ị vi phạm hoặc tài nguyên đã bị sử dụng
quá m ức và có m ột khoảng thời gian hoạt động kém . Việc giám sát
và quản lý các sự kiện, ngưỡng và cảnh báo này được đề cập chi
tiết trong ấn phẩm Vận hành Dịch vụ.
Thông thường, sẽ khó hơn để lấy dữ liệu về khối lượng kinh doanh
hiện tại theo yêu cầu của quy trình con Qu ản lý Công su ất Kinh
doanh. Các thống kê này có thể cần được khởi nguồn từ dữ liệu có
sẵn cho các quy trình con Qu ản lý Công su ất Dịch vụ và Thành
phần.
Kết hợp mã cụ thể trong phần mềm ứng dụng máy khách
và máy chủ. Điều này có thể được sử dụng để cung cấp thời
gian phản hồi của dịch vụ ‘từ đầu-đến-cuối’ hoàn ch ỉnh hoặc
các điểm thời gian trung gian đ ể chia nhỏ phản hồi t ổng thể
thành các thành ph ần cấu thành c ủa nó. Các s ố liệu thu được
từ các công c ụ này cung cấp thời gian phản hồi thực tế theo
nhận thức của người sử dụng dịch vụ.
Sử dụng 'hệ thống kịch b ản robot' vớ i phần mềm mô phỏng
thiết bị đầu cuối. Các hệ thống này bao gồm các hệ thống
m áy khách với phần m ềm m ô phỏng thiết bị đầu cuối (ví dụ:
trình duyệt hoặc các hệ thống Telnet) và ph ần m ềm tập lệnh
chuyên dụng để tạo ra và đo lư ờng các giao dịch và phản hồi.
Những hệ thống này thường cung c ấp m ẫu thời gian phản hồi
dịch vụ ‘từ đầu-đến-cuối’ và rất hữu ích để cung cấp thời gian
phản hồi đại diện, đặc biệt cho các giao d ịch có nhi ều giai
đoạn hoặc các tương tác ph ức tạp. Những điều này chỉ cung
cấp m ẫu thời gian phản hồi, không ph ải thời gian ph ản hồ i
thực tế như được nhận thức bởi người sử dụng dịch vụ thực
sự.
Sử dụng phần mềm giám sát với tác nhân được phân tán.
Những thông tin hữu ích về thời gian phản hồi của dịch vụ có
thể được thu thập bằng cách phân t án các tác nhân với phần
m ềm giám sát t ại các điểm khác nhau của m ạng (ví dụ: trong
các quốc gia khác nhau trên internet). Sau đó, các h ệ thống
này có thể được sử dụng để tạo ra các giao dịch từ m ột số địa
điểm và đưa ra nh ững phép đo định kỳ của m ột trang internet
như được nhận thức bởi người sử dụng quốc tế của m ột trang
web internet. Tuy nhiên, m ột lần nữa, thời gian nhận được chỉ
là những dấu hiệu về thời gian ph ản hồi và không ph ải là thời
gian phản hồi thực của người sử dụng.
Sử dụng các hệ thống giám sát thụ động cụ thể. Theo dõi
m ột m ẫu đại diện về số lượng của hệ thống khách hàng.
Phương pháp này d ựa trên sự kết nối của các hệ thống giám
sát m ạng cụ thể, thường được gọi là ‘trình đánh hơi’ đư ợc
chèn vào các đi ểm thích hợp trong m ạng. Sau đó, chúng c ó
thể giám sát, ghi nh ận lại và định thời gian cho t ất cả lưu
lượng đi qua m ột điểm cụ thể trong m ạng. Khi đã được ghi lại,
lưu lượng này sau đó có th ể được phân tích đ ể đưa ra thông
tin chi tiết về thời gian phản hồi của dịch vụ. Tuy nhiên, m ột
lần nữa, chúng chỉ có thể được sử dụng để đưa ra con s ố gần
đúng với thời gian phản hồi thực tế của người sử dụng, ngay
cả khi chúng thường rất gần với tình huống thực tế, nhưng
điều này phụ thuộc vào vị trí của chính bản thân s ự giám sát
trong cơ sở hạ tầng CNTT.
Phân tích
Dữ liệu được thu thập từ việc giám sát nên được phân tích để xác
định các xu hư ớng m à từ đó việc sử dụng bình thường và các m ức
dịch vụ, hoặc các đường cơ sở, có thể được thiết lập. Bằng cách
thường xuyên giám sát và so sánh v ới đường cơ sở này, các điề u
kiện ngoại lệ trong vi ệc sử dụng các thành ph ần riêng lẻ của dịch vụ
có thể được xác định, và các vi phạm hoặc gần như bỏ lỡ trong các
SLA có thể được báo cáo và hành động. Dữ liệu cũng có thể được
sử dụng để dự báo trước m ức sử dụng tài nguyên trong tương lai,
hoặc để giám sát sự tăng trưởng kinh doanh thực tế so với tăng
trưởng được dự báo.
Phân tích dữ liệu có thể xác định được các vấn đề chẳng hạn như:
Việc sử dụng m ỗi thành phần và dịch vụ cần được xem xét trong
ngắn, trung và dài hạn, và m ức sử dụng tối thiểu, tối đa và trung
bình đối với những khoảng thời gian nói trên đ ã được ghi nh ận lại.
Thông thường, hình m ẫu ngắn hạn bao gồm m ức sử dụng trong
khoảng thời gian 24-giờ, trong khi trung h ạn có thể bao gồm m ột
khoảng thời gian t ừ m ột đến bốn tuần, và dài hạn là kho ảng thời
gian m ột năm . Theo thời gian, xu hư ớng trong vi ệc sử dụng tài
nguyên bởi các dịch vụ CNTT khác nhau s ẽ trở nên rõ ràng. Tính
hữu ích c ủa thông tin này đư ợc tăng cường thêm bởi việc ghi nhận
lại bất kỳ yếu tố đóng góp nào đư ợc quan sát d ẫn đến đỉnh hoặc đáy
Khi m ức sử dụng m ột tài nguyên đ ặc biệt được xem xét, điều quan
trọng là hiểu về cả tổng m ức sử dụng lẫn m ức sử dụng bởi các dịch
vụ riêng lẻ của tài nguyên đó.
Nếu m ột bộ vi xử lý phải chịu 75% tải trong giờ cao điểm được sử
dụng bởi hai dịch vụ khác nhau, A và B, đi ều quan tr ọng là bi ết
được là bao nhiêu trong s ố 75% đó được sử dụng bởi mỗi dịch
vụ. Giả định rằng hệ thống chiếm 5% bộ vi xử lý, 70% còn lại có
thể được chia đều cho cả hai dịch vụ. Nếu m ột thay đổi trong
Dịch vụ A hoặc Dịch vụ B được ước lượng là s ẽ tốn gấp đôi tải
trên bộ vi xử lý thì sau đó b ộ vi xử lý sẽ bị quá t ải.
Tuy nhiên, n ếu Dịch vụ A sử dụng 60% và Dịch vụ B sử dụng 10%
của bộ vi xử lý thì sau đó b ộ vi xử lý sẽ bị quá tải nếu Dịch vụ A
tốn gấp đôi t ải trên bộ vi xử lý. Nhưng nếu Dịch vụ B tốn gấp đôi
tải trên bộ vi xử lý thì sau đó b ộ vi xử lý có thể không nhất thiết
bị quá t ải.
Điều chỉnh
Việc phân tích dữ liệu được giám sát có th ể xác định các khu vực
của cấu hình s ẽ có thể được điều chỉnh để sử dụng dịch vụ, hệ
thống và các thành ph ần tài nguyên t ốt hơn hoặc cải thiện hiệu suất
của dịch vụ cụ thể.
Cân bằng khối lượng công vi ệc và lưu lượng – các giao dịch
có thể đi đến host hoặc m áy chủ tại m ột cửa ngõ c ụ thể, tùy
thuộc vào nơi m à giao d ịch khởi nguồn; sự cân bằng t ỷ lệ các
điểm khởi đầu đối với cửa ngõ có th ể m ang lại sự điều chỉnh
lợi ích.
Cân bằng lưu lượng đĩa – việc lưu tr ữ dữ liệu trên đĩa m ột
cách hiệu quả và có chiến lược, ví dụ, việc tách dữ liệu trên
toàn bộ các trục xương sống có thể làm giảm tranh ch ấp dữ
liệu.
Định nghĩa m ột chiến lược khóa đư ợc chấp nhận chỉ định thời
điểm các khóa là c ần thiết và có m ức độ thích hợp, ví dụ, cơ
sở dữ liệu, trang, t ập tin, hồ sơ và dòng – trì hoãn khóa cho
đến khi m ột cập nhật là cần thiết có thể m ang lại lợi ích.
Trước khi triển khai b ất kỳ khuyến nghị nào phát sinh từ các k ỹ
thuật điều chỉnh, có thể thích hợp để xem xét ki ểm nghiệm tính hợp
lệ của khuyến nghị. Ví dụ, ‘Quản lý Nhu c ầu có thể được sử dụng để
tránh nhu c ầu tiến hành bất kỳ điều chỉnh nào không?’ hoặc ‘Thay
đổi được đề xuất có thể được m ô hình hóa đ ể cho thấy tính hi ệu quả
của nó trước khi nó được triển khai không?’
Triển khai
Mục tiêu của hoạt động này là đ ể giới thiệu bất kỳ thay đổi nào đã
đưuọc xác định bởi các hoạt động giám sát, phân tích và đi ều chỉnh
cho các dịch vụ vận hành thực tế. Việc triển khai bất kỳ thay đổi nào
phát sinh từ những hoạt động này phải trải qua m ột quy trình Quản
lý Thay đổi chặt chẽ và chính thức. Tác động của những thay đ ổi
điều chỉnh hệ thống có thể có hàm ý quan tr ọng đối với khách hàng
của dịch vụ. Tác động và rủi ro tương ứng với những loại thay đổi
này có khả năng lớn hơn những kiểu thay đổi khác.
Điều quan trọng là ph ải tiếp tục giám sát thêm , để từ đó những ảnh
hưởng của thay đổi có thể được đánh giá. Có th ể cần phải tiếp tục
thay đổi thêm hoặc quay tr ở lại những thay đổi nguyên thủy.
Các hội thảo quảng cáo c ủa các nhà cung c ấp phần cứng và
phần m ềm.
Các cuộc họp nhóm người sử dụng của nhà cung c ấp phầ n
cứng và phần m ềm tiềm năng.
Các cuộc họp nhóm người sử dụng đối với các chuyên gia
CNTT khác liên quan đ ến Quản lý Công suất.
Mỗi m ột trong s ố này m ang lại các nguồn thông tin liên quan đ ến các
kỹ thuật, công ngh ệ, phần cứng và phần m ềm tiềm năng, có th ể
thuận lợi cho CNTT để triển khai để đạt được những lợi ích kinh
doanh. Tuy nhiên, t ại m ọi thời điểm , Quản lý Công suât nên nh ận
thức rằng việc giới thiệu và sử dụng công ngh ệ m ới này ph ải hợp lý
về chi phí và m ang l ại lợi ích thực sự cho doanh nghi ệp. Không ch ỉ
bản thân công ngh ệ m ới là quan tr ọng m à Quản lý Công su ất cũng
cần lưu ý về những lợi thế có được từ việc sử dụng các công ngh ệ
mới, sử dụng các k ỹ thuật như ‘điện toán lưới’, ‘ảo hóa’ và ‘đi ện
toán theo nhu cầu’.
Quản lý Công su ất phải có khả năng xác đ ịnh tác động đối với các
nguồn lực sẵn có c ủa các lỗi cụ thể và khả năng vận hành các d ịch
vụ quan tr ọng nhất với các nguồn lực còn lại. Vì vậy, việc cung c ấp
công suất dự phòng có thể đóng vai trò như là kh ả năng phục hồi
hoặc dự phòng trong các tình hu ống hỏng hóc.
Các yêu c ầu đối với khả năng phục hồi trong cơ sở hạ tầng CNTT
phải luôn được xem xét tại thời điểm thiết kế dịch vụ hoặc thiết kế
hệ thống. Tuy nhiên, đ ối với rất nhiều dịch vụ, khả năng phục hồi
của dịch vụ chỉ được xem xét sau khi nó đư ợc đưa vào sử dụng thực
tế. Việc kết hợp khả năng phục hồi vào Thi ết kế Dịch vụ có hiệu quả
và hiệu suất hơn nhiều so với việc cố gắng thêm nó vào sau đó, khi
m ột dịch vụ đã đi vào ho ạt động.
Có thể có những trường hợp, việc tối ưu hóa các thành ph ần và tài
nguyên cơ sở hạ tầng và tài nguyên là c ần thiết để duy trì hoặc cải
thiện hiệu suất hoặc thông lượng. Điều này thường có thể được
thực hiện thông qua Qu ản lý Khối lượng công việc, là m ột thuật ngữ
chung để chỉ các hành đ ộng như:
Lập lại lịch trình cho m ột dịch vụ hoặc khối lượng công vi ệc cụ
thể để chạy vào m ột thời điểm khác trong ngày ho ặc ngày
trong tuần, v.v... (thường là cách xa thời gian cao đi ểm đến
cửa sổ thấp điểm ) - điều này thường có nghĩa là ph ải điều
chỉnh phần m ềm lập lịch trình công vi ệc
Di chuyển m ột dịch vụ hoặc khối lượng công việc từ m ột vị trí
hoặc m ột tập hợp các CI sang m ột vị trí khác - thường để cân
bằng giữa việc sử dụng hoặc lưu lượng
Kỹ thuật ‘ảo hóa’: việc thiết lập và sử dụng các k ỹ thuật và h ệ
thống ảo hóa để cho phép di chuy ển việc xử lý xoay quanh cơ
sở hạ tầng nhằm mang lại hiệu suất/khả năng phục hồi tốt hơn
theo m ột cách năng động
Hạn chế hoặc di chuyển nhu cầu đối với các thành ph ần hoặc
tài nguyên thông qua các k ỹ thuật Quản lý Nhu c ầu, kết hợp
với Quản lý Tài chính (xem ph ần 4.3.5.6).
Sẽ chỉ có thể quản lý khối lượng công việc m ột cách hiệu quả nếu
có sự hiểu biết đầy đủ về việc khối lượng công vi ệc nào sẽ chạy vào
thời điểm nào và m ức độ sử dụng tài nguyên c ủa m ỗi khối lượng
công việc trên cơ s ở hạ tầng CNTT. Do đó, c ần giám sát và phân
tích khối lượng công vi ệc cùng với m ột CMIS toàn diện là cần thiết
trên cơ sở hoạt động liên t ục.
Hoạt động này có thể được tiến hành như m ột yêu c ầu ngắn hạn vì
không có đủ công suất hiện tại để hỗ trợ cho công vi ệc đang đư ợc
vận hành, hoặc theo m ột chính sách có ch ủ ý của quản lý CNTT, đ ể
giới hạn công suất cần thiết trong dài h ạn.
Quản lý Nhu cầu dài hạn có thể cần thiết khi khó xác m inh chi phí
cho m ột nâng cấp đắt tiền. Ví dụ, rất nhiều bộ xử lý được sử dụng
nhiều chỉ trong vài giờ m ỗi ngày, thư ờng là từ 10.00 – 12.00 và
14.00 –16.00. Trong nh ững khoảng thời gian này, b ộ vi xử lý có thể
bị quá tải chỉ trong m ột hoặc hai giờ. Trong kho ảng thời gian từ
18:00 - 08:00, các bộ vi xử lý này chỉ chịu tải rất nhẹ và các thành
phần đều chưa đư ợc sử dụng hết. Có thể biện m inh cho chi phí
nâng cấp chỉ để cung c ấp thêm dung lượng chỉ vài giờ trong tổng số
24 giờ không? Hoặc liệu có khả năng ảnh hưởng đến nhu cầu và lan
truyền yêu c ầu về tài nguyên trong 24 gi ờ, do đó trì hoãn ho ặc tránh
hoàn toàn nhu c ầu nâng cấp tốn kém ?
Quản lý Nhu cầu cần hiểu về việc dịch vụ nào đang sử dụng tài
nguyên và ở cấp độ nào, và lịch trình khi nào chúng ph ải được chạy.
Sau đó, m ột quyết định có thể được đưa ra về việc liệu có khả năng
ảnh hưởng đến việc sử dụng tài nguyên hay không và n ếu có thì lựa
chọn nào là thích h ợp.
Ảnh hưởng đến các dịch vụ đang chạy có thể được thực hiện bởi:
Các loại m ô hình hóa khác nhau bao g ồm từ việc tiến hành các ước
tính lượng trên kinh nghiệm và thông tin s ử dụng tài nguyên hi ện tại,
đến các nghiên cứu thử nghiệm , các nguyên m ẫu và các đi ểm chuẩn
so sánh quy m ô đầy đủ. Phương pháp tiếp cận trước là rẻ và hợp lý
cho những quyết định nhỏ hàng ngày, trong khi cách sau là t ốn kém ,
Tạo đường cơ sở
Giai đoạn đầu tiên trong việc m ô hình hóa là t ạo ra m ột m ô hình
đường cơ sở phản ảnh m ột cách chính xác hi ệu suất đang đạt được.
Khi m ô hình đường cơ sở này đã được tạo ra, việc m ô hình hóa
m ang tính d ự báo có th ể đưuọc hoàn thành, nghĩa là hãy h ỏi rằng
‘Chuyện gì sẽ xảy ra nếu…?’ phản ảnh các l ỗi, những thay đ ổi đã
được hoạch định đối với phần cứng và/hoặc khối lượng/sự đa dạng
của khối lượng công vi ệc. Nếu m ô hình đường cơ sở là chính xác thì
độ chính xác về kết quả của các lỗi và các thay đ ổi tiềm năng là có
thể đáng tin c ậy.
Quản lý Công su ất hiệu quả, cùng với các k ỹ thuật m ô hình hóa, c ho
phép Quản lý Công su ất trả lời cho câu hỏi ‘Chuyện gì sẽ xảy ra nếu
…?’. Chuyện gì s ẽ xảy ra nếu thông lượng của Dịch vụ A gấp đôi?
Chuyện gì sẽ xảy ra nếu Dịch vụ B được chuyển từ m áy chủ hiện tại
sang m áy chủ m ới – tác động tới thời gian ph ản hồi của hai dịch vụ
sẽ là gì?
Thông thư ờng, phân tích xu hư ớng chỉ cung cấp các ước lượng về
thông tin sử dụng tài nguyên trong tương lai. Phân tích xu hư ớng
kém hiệu quả hơn trong việc đưa ra ư ớc tính chính xác v ề thời gian
phản hồi, trong trư ờng hợp đó nên s ử dụng m ô hình hóa phân tích
hoặc m ô phỏng. Phân tích xu hư ớng có hiệu quả nhất khi có m ột m ối
quan hệ tuyến tính giữa m ột số lượng nhỏ các biến và ít hiệu quả
hơn khi có m ối quan h ệ phi tuyến tính gi ữa các biến hoặc khi có
nhiều biến.
Kỹ thuật m ô hình hóa phân tích đòi h ỏi ít thời gian và n ỗ lực hơn so
với m ô hình m ô ph ỏng, nhưng thông thư ờng nó cho k ết quả kém
chính xác hơn. Ngoài ra, m ô hình ph ải được cập nhật. Tuy nhiên,
nếu kết quả có độ chính xác trong vòng 5% đ ối với việc sử dụng và
15–20% đối với thời gian phản hồi đăng ký trực tuyến, thì kết quả
thường đạt yêu c ầu.
Mục tiêu chính của việc định cỡ ứng dụng là ước tính các yêu c ầu
về tài nguyên đ ể hỗ trợ cho m ột thay đổi được đề xuất đối với dịch
vụ hiện có hoặc việc triển khai dịch vụ mới, để đảm bảo rằng nó đáp
ứng các m ức dịch vụ được yêu c ầu. Để đạt được điều này, định cỡ
ứng dụng phải là m ột phần không thể thiếu của Vòng đời Dịch vụ.
Trong quá trình yêu c ầu và thiết kế ban đầu, các m ức dịch vụ cần
thiết phải được chỉ định trong m ột SLR. Điều này cho phép Thi ết kế
Dịch vụ và phát tri ển sử dụng các công nghệ và sản phẩm thích hợp
để đạt được thiết kế đáp ứng các m ức dịch vụ được m ong m uốn. Sẽ
dễ dàng và ít tốn kém hơn nhi ều để đạt được các m ức dịch vụ cần
thiết nếu Thiết kế Dịch vụ xem xét các m ức dịch vụ được yêu c ầu
Các cân nhắc khác trong việc định cỡ ứng dụng là các khía c ạnh
khả năng phục hồi m à có thể cần thiết để tích hợp vào trong thi ết kế
của các dịch vụ m ới. Quản lý Công su ất có thể cung cấp lời khuyên
và hướng dẫn cho quy trình Qu ản lý Tính s ẵn sàng về các nguồn lực
cần thiết để cung c ấp m ức hiệu suất và khả năng phục hồi được yêu
cầu.
Kích thước của ứng dụng nên đư ợc tinh ch ỉnh khi quá trình thi ết kế
và phát triển tiến triển. Việc sử dụng m ô hình hóa có th ể được sử
dụng trong quá trình đ ịnh cỡ ứng dụng.
Các SLR c ủa những phát triển ứng dụng đã được hoạch định không
nên được xem xét m ột cách độc lập. Các tài nguyên s ẽ được sử
dụng bởi ứng dụng có khả năng sẽ được chia s ẻ với các dịch vụ
khác và các m ối đe dọa tiềm ẩn đối với các đích nh ắm m ục tiêu SLA
hiện tại phải được nhận biết và được quản lý.
Một số khía cạnh c ủa chất lượng dịch vụ có thể được cải thiện sau
khi triển khai (ví d ụ: phần cứng bổ sung có th ể được thêm vào đ ể
cải thiện hiệu suất). Các khía c ạnh khác - đặc biệt là các khía c ạnh
như độ tin cậy và khả năng có thể bảo trì của phần m ềm ứng dụng -
dựa vào chất lượng được 'tích hợp sẵn', vì sự cố gắng thêm nó vào
giai đoạn sau, trên thực tế, chính là thi ết kế lại và phát triển lại,
thường với chi phí cao hơn nhi ều so với phát triển ban đầu. Ngay cả
trong ví dụ phần cứng được trích dẫn ở trên, việc bổ sung công suất
bổ sung sau khi triển khai dịch vụ có thể sẽ tốn nhiều chi phí hơn là
m ột phần của dự án ban đầu.
4.3.6 4.1.6 Các điều kiện kích hoạt, đầu vào, đ ầu ra và tương tác
Có nhiều yếu tố kích hoạt sẽ khởi đầu các ho ạt động Quản lý Công
suất. Những yếu tố này bao gồm :
Vi phạm dịch vụ, các sự kiện và cảnh báo về công suất hoặc
hiệu suất, bao gồm cả các sự kiện về ngưỡng.
Các báo cáo ngoại lệ.
Đặc biệt, các báo cáo ngoại lệ quan tâm đến quy trình SLM trong
việc xác định liệu các đích nh ắm m ục tiêu trong các SLA có b ị vi
phạm hay không. Ngoài ra, các quy trình Qu ản lý Vấn đề và Sự cố
có thể sử dụng các báo cáo ngo ại lệ trong việc giải quyết các sự cố
và vấn đề.
Thông tin trong CMIS đư ợc sử dụng để tạo cơ sở cho các báo cáo
và quan điểm về hiệu suất và Quản lý Công su ất sẽ được cung c ấp
cho khách hàng, c ấp quản lý CNTT và nhân viên k ỹ thuật. Ngoài ra,
dữ liệu được sử dụng để tạo ra các d ự báo công suất trong tương
lai và cho phép Qu ản lý Công suất lập kế hoạch cho các yêu c ầu
công suất trong tương lai. Thư ờng thì m ột giao diện web được cung
cấp cho CMIS đ ể cung cấp các quyền truy c ập và chế độ xem khác
nhau được yêu cầu từ bên ngoài của chính quá trình Qu ản lý Công
suất.
Toàn bộ các kiểu dữ liệu được lưu tr ữ trong CMIS như sau.
Dữ liệu dịch vụ
Để đạt được phương pháp t iếp cận theo định hướng-dịch vụ đối với
Quản lý Công suất, dữ liệu dịch vụ nên được lưu tr ữ trong CMIS. D ữ
liệu dịch vụ điển hình là thời gian phản hồi giao dịch, t ỷ lệ giao dịch,
khối lượng công vi ệc, v.v... Nói chung, các SLA và SLR cung c ấp
các đích nh ắm m ục tiêu dịch vụ m à quy trình Qu ản lý Công suât c ần
ghi nhận lại và giám sát dữ liệu. Để đảm bảo rằng các đích nh ắm
m ục tiêu trong SLA đ ạt được, các ngư ỡng SLM nên đư ợc bao gồm
để từ đó hoạt động giám sát có th ể đo lường dựa trên các ngưỡng
dịch vụ này và đưa ra các c ảnh báo và báo cáo ngo ại lệ trước khi
các đích nhắm m ục tiêu dịch vụ bị vi phạm .
Các thành phần cũng có những giới hạn vật lý khác nhau m à kh ả
năng kết nối hoặc sử dụng nhiều hơn là bất khả thi. Ví dụ, số lượng
kết nối tối đa thông qua m ột ứng dụng hoặc m ột cửa ngõ m ạng là
100, hoặc m ột loại đĩa cụ thể có dung lượng vật lý là 15Gb. Do đó,
CMIS nên bao g ồm, đối với m ỗi thành ph ần và hiệu suất tối đa và
các giới hạn công suất, m ức tỷ lệ sử dụng (thành ph ần) hiện tại và
trong quá khứ và các ngưỡng tương ứng với m ỗi thành phần. Theo
thời gian, đi ều này có thể đòi hỏi m ột lượng dữ liệu cực kỳ lớn được
tích lũy, t ừ đó cần phải có những công ngh ệ thích hợp để phân tích,
tổng hợp và lưu tr ữ những dữ liệu này.
4.3.9 Những thách thức, Yếu tố Thành công Quan trọng và rủi ro
Một trong những thách th ức chủ yếu m à Quản lý Công su ất đang
phải đối m ặt là thuy ết phục doanh nghi ệp cung cấp thông tin về các
kế hoạch chiến lược kinh doanh của minh, để cho phép t ổ chức nhà
Một thách thức khác đến từ việc kết hợp m ọi dữ liệu CCM thành m ột
tập hợp thông tin được tích hợp m à có thể được phân tích m ột cách
nhất quán để cung cấp những chi ti ết về việc sử dụng của m ọi thành
phần của các dịch vụ. Điều này đặc biệt thách thức khi thông tin t ừ
những công nghệ khác nhau được cung cấp bởi các công cụ khác
nhau dưới những định dạng khác nhau. Thường thì chât lượng của
thông tin thành ph ần về hiệu suất của công ngh ệ có thể thay đổi cả
về chất lượng lẫn độ chính xác.
Lượng thông tin được sản xuất bởi BCM, và đ ặc biệt là SCM và
CCM, là r ất lớn và vi ệc phân tích những thông tin này là r ất khó để
có thể đạt được. Con người và các quy trình c ần phải tập trung vào
những tài nguyên chính và s ự sử dụng chúng, trong khi đó b ỏ qua
những lĩnh vực khác. Đ ể làm được điều này, các ngưỡng thích h ợp
phải được sử dụng, và sự tín nhiệm được đặt vào các công c ụ và
công nghệ để quản lý công ngh ệ và đưa ra các c ảnh báo và báo
động m ột cách t ự động khi m ột điều gì đó l ệch hướng m ột cách đáng
kể so với ‘bình thường’.
Những Yếu tố Thành công Quan tr ọng chủ yếu đối với quy trình
Quản lý Công su ất là:
Thiếu cam kết từ phía doanh nghi ệp đối với quy trình Qu ản lý
Công suất.
Thiếu thông tin thích h ợp từ phía doanh nghi ệp cho các k ế
hoạch và chi ến lược trong tương lai.
Thiếu cam kết từ phía quản lý cấp cao hoặc thiếu tài nguyên
và/hoặc ngân sách dành cho quy trình Qu ản lý Công su ất.
SCM và CCM ti ến hành biệt lập vì BCM quá khó, ho ặc thiếu
thông tin kinh doanh thích h ợp và chính xác.
Các quy trình tr ở thành quá quan liêu hoặc quá m ức thủ công.
Các quy trình t ập trung quá nhi ều vào công ngh ệ (CCM) và
không đủ tập trung đối với các dịch vụ (SCM) và việc kinh
doanh (BCM).
Cung cấp và duy trì m ột Kế hoạch về Tính sẵn sàng thích hợp
và cập nhật và phản ảnh được các nhu c ầu của doanh nghi ệp
trong hiện tại và tương lai.
Cung cấp khuyến cáo và hư ớng dẫn cho m ọi lĩnh vực củ a
doanh nghi ệp và CNTT về m ọi vấn đề liên quan đến tính sẵn
sàng.
Đảm bảo rằng những thành t ựu của tính s ẵn sàng của dịch vụ
đáp ứng hoặc vượt quá m ọi đích nhắm m ục tiêu đã đư ợc thỏa
thuận của chúng, bằng cách quản lý hiệu suất về tính sẵn
sàng của các dịch vụ và các tài nguyên có liên quan.
Hỗ trợ việc chẩn đoán và gi ải quyết các vấn đề và s ự cố liên
quan đến tính sẵn sàng.
Đánh giá tác động của m ọi thay đổi trong Kế hoạch về Tính
sẵn sàng và hi ệu suất và công suất của m ọi dịch vụ và tài
nguyên.
Đảm bảo rằng những thước đo chủ động để cải thiện tính sẵn
sàng c ủa các dịch vụ được triển khai ở bất kỳ đâu có chi phí
hợp lý.
Quản lý Tính sẵn sàng nên đ ảm bảo cung c ấp được m ức độ của tính
sẵn sàng đã được thỏa thuận. Đo lường và giám sát tính s ẵn sàng
CNTT là hoạt động chủ chốt để đảm bảo các m ức độ của tính sẵn
sàng được đáp ứng m ột cách nhất quán. Quản lý Tính s ẵn sàng nên
tìm cách tối ưu hóa liên t ục và c ải thiện m ột cách chủ động tính s ẵn
sàng của cơ sở hạ tầng CNTT, các dịch vụ và hỗ trợ tổ chức, nhằm
cung cấp những cải thiện về tính sẵn sàng với chi phí-hiệu quả có
thể m ang lại lợi ích cho doanh nghi ệp và cho khách hàng.
4.4.2 Phạm vi
Phạm vi của quy trình Qu ản lý Tính sẵn sàng bao g ồm thiết kế, triển
khai, đo lường, quản lý và cải thiện tính s ẵn sàng của dịch vụ CNTT
và các thành phần. Quản lý Tính s ẵn sàng c ần phải tìm hiểu các yêu
Các quy trình nghi ệp vụ hiện tại, sự vận hành và các yêu c ầu
của chúng.
Các kế hoạch và yêu cầu kinh doanh trong tương lai.
Các đích nh ắm m ục tiêu dịch vụ và Vận hành Dịch vụ CNTT và
cung cấp.
Cơ sở hạ tầng CNTT, dữ liệu, các ứng dụng và m ôi trư ờng và
hiệu suất của chúng.
Những tác động và ưu tiên kinh doanh liên quan đ ể các dịch
vụ và việc sử dụng dịch vụ.
Việc thấu hiêu những điều nói trên s ẽ cho phép Quản lý Tính sẵn
sàng đảm bảo rằng m ọi dịch vụ và thành ph ần được thiết kế và cung
cấp để đáp ứng đích nhắm m ục tiêu c ủa chúng về m ặt các nhu cầu
kinh doanh đã đư ợc thỏa thuận. Quy trình Quản lý Tính s ẵn sàng:
Việc giám sát m ọi khía cạnh của tính sẵn sàng, độ tin c ậy và
khả năng có th ể bảo trì của các dịch vụ CNTT và các thành
phần hỗ trợ, cùng với các sự kiện tương ứng, các báo động và
sự leo thang, với các kịch bản được tự động hóa cho vi ệc khôi
phục.
Quy trình và ho ạch định Quản lý Tính sẵn sàng, cũng gi ống như
Quản lý Công suất, phải được tham gia vào t ất cả các giai đo ạn của
Vòng đời Dịch vụ, từ Chiến lược và Thiết kế, thông qua Chuy ển tiếp
và Vận hành đến Cải tiến. Tính s ẵn sàng và kh ả năng phục hồi thích
hợp nên được thiết kế thành các d ịch vụ và thành ph ần từ các giai
đoạn thiết kế ban đầu. Điều này sẽ đảm bảo rằng không chỉ rằng
tính sẵn sàng c ủa bất kỳ dịch vụ m ới hoặc đã thay đ ổi nào đều đáp
ứng các m ục tiêu được kỳ vọng m à còn t ất cả các dịch vụ và thành
Các hoạt động ứng phó c ủa Quản lý Tính sẵn sàng bao g ồm giám
sát, đo lường, phân tích, báo cáo và xem xét t ất cả các khía cạnh
của tính sẵn sàng của thành phần và dịch vụ. Điều này nhằm đảm
bảo rằng m ọi đích nhắm m ục tiêu dịch vụ đã thỏa thuận đều được đo
lường và đạt được. Bất cứ khi nào các sai l ệch hoặc vi phạm được
phát hiện, chúng s ẽ được điều tra và các bi ện pháp khắc phục được
tiến hành. Hầu hết các hoạt động này được tiến hành trong giai
đoạn Vận hành c ủa vòng đời và được liên k ết với các hoạt động
Các hoạt động chủ động bao gồm việc đưa ra các khuy ến cáo, k ế
hoạch và tài li ệu về các hướng dẫn và tiêu chí thi ết kế đối với các
dịch vụ m ới và đã được thay đổi, đồng thời liên tục cải tiến dịch vụ
và giảm thiểu rủi ro trong các d ịch vụ hiện có ở bất kỳ nơi nào c ó
thể hợp lý về chi phí. Đây là nh ững khía cạnh chính cần được xem
xét trong các ho ạt động Thiết kế Dịch vụ.
Một quy trình Quản lý Tính sẵn sàng hi ệu quả, bao gồm cả các hoạt
động chủ động và ứng phó, có th ể 'tạo ra sự khác biệt lớn' và s ẽ
được công nhận như vậy bởi doanh nghi ệp, nếu việc triển khai Quả n
lý Tính s ẵn sàng trong m ột tổ chức CNTT nhấn m ạnh vào nhu c ầu
của doanh nghiệp và khách hàng. Đ ể củng cố sự nhấn m ạnh này, có
m ột số nguyên tắc hướng dẫn sẽ làm nền tảng cho quy trình Qu ản lý
Tính sẵn sàng và tr ọng tâm của nó:
Phạm vi của Quản lý Tính s ẵn sàng bao g ồm thiết kế, triển khai, đo
lường và quản lý tính s ẵn sàng c ủa cơ sở hạ tầng và dịch vụ CNTT.
Hoạt động ứng phó: khía c ạnh ứng phó c ủa Quản lý Tính sẵn
sàng liên quan đ ến việc giám sát, đo lư ờng, phân tích và qu ản
lý m ọi sự kiện, sự cố và vấn đề liên quan đến tính s ẵn sàng.
Các hoạt động này chủ yếu liên quan đ ến các vai trò vận
hành.
Hoạt động chủ động: các hoạt động chủ động của Quản lý
Tính sẵn sàng liên quan đ ến việc chủ động lập kế hoạch, thiết
kế và cải thiện tính sẵn sàng. Các ho ạt động này chủ yếu liên
quan đến vai trò thi ết kế và hoạch định.
Quản lý Tính s ẵn sàng được hoàn thành t ại hai m ức kết nối liền
nhau:
Tính sẵn sàng của dịch vụ: liên quan đến m ọi khía c ạnh của
tính sẵn sàng và không s ẵn sàng c ủa dịch vụ và tác động của
tính sẵn sàng c ủa thành phần, hoặc tác động tiềm năng của
tính không s ẵn sàng c ủa thành ph ần lên tính s ẵn sàng c ủa
dịch vụ.
Tính sẵn sàng của thành ph ần: liên quan đ ến m ọi khía c ạnh
của tính sẵn sàng và không s ẵn sàng c ủa thành phần.
Quản lý Tính s ẵn sàng dựa trên việc giám sát, đo lư ờng, phân tích
và báo cáo về các khía c ạnh dưới đây:
Tính sẵn sàng: khả năng của m ột dịch vụ, thành phần hoặc CI để
hoàn thành chức năng đã thỏa thuận của nó khi được yêu cầu. Nó
thường được đo lư ờng và báo cáo theo t ỷ lệ phần trăm :
Lưu ý: Thời gian ng ừng hoạt động chỉ nên đư ợc bao gồm trong công
thức nói trên khi nó x ảy ra trong Th ời gian Dịch vụ đã Thỏa thuận
(AST). Tuy nhiên, t ổng thời gian ngừng hoạt động cũng nên đưu ọc
ghi nhận và báo cáo lại.
Số lần ngừng
Thời gian sẵn sàng tính b ằng giờ - Tổng thời gian gián đo ạn tính
bằng giờ
Số lần ngừng
Khả năng phục vụ: khả năng của m ột nhà cung cấp bên thứ ba để
đáp ứng về m ặt các điều khoản trong hợp đồng của họ. Thường thì
hợp động này s ẽ bao gồm các m ức đã được thỏa thuận về tính sẵ n
sàng, độ tin cậy và/hoặc khả năng duy trì đối với m ột dịch vụ hoặc
thành phần hỗ trợ.
Những khía cạnh này và các m ối quan hệ giữa chúng được m inh h ọa
trong Hình 4.14.
Mặc dù đích nhắm m ục tiêu dịch vụ chính trong các SLA cho khách
hàng và doanh nghi ệp là tính s ẵn sàng, như đư ợc m inh họa trong
Hình 4.14, m ột số khách hàng cũng yêu c ầu các m ục tiêu về độ tin
cậy và khả năng duy trì cũng ph ải được bao gồm . Khi đã được bao
gồm , chúng phải liên quan đ ến các đích nhắm m ục tiêu về độ tin cậy
và khả năng duy trì của dịch vụ, trong khi các đích nh ắm mục tiêu về
Thuật ngữ Chức năng Nghiệp vụ Quan trọng (VBF – Vital Business
Function) được sử dụng để phản ánh các yếu tố kinh doanh quan
trọng của quy trình nghiệp vụ được hỗ trợ bởi dịch vụ CNTT. Một
dịch vụ CNTT có thể hỗ trợ m ột số chức năng nghiệp vụ ít quan
trọng hơn. Ví dụ, m ột m áy rút tiền tự động (ATM) hoặc dịch vụ rút
tiền VBF s ẽ là nơi phân ph ối tiền m ặt. Tuy nhiên, khả năng lấy được
sao kê t ừ m ột m áy ATM có thể không được coi là quan tr ọng. Sự
khác biệt này là quan tr ọng và nên ảnh hưởng đến thiết kế sẵn có và
các chi phí tương ứng. Nói chung, ch ức năng kinh doanh càng quan
trọng thì m ức độ phục hồi và tính sẵn sàng càng cao c ần phải được
kết hợp vào thiết kế cần thiết trong các dịch vụ CNTT hỗ trợ. Đối với
m ọi dịch vụ, dù có là VBF hay không, các yêu c ầu về tính sẵn sàng
nên được xác định bởi doanh nghi ệp chứ không phải CNTT. Các
đích nhắm m ục tiêu về tính sẵn sàng ban đầu thường được đặt ở
m ức quá cao và đi ều này dẫn đến việc các dịch vụ được định giá
quá cao ho ặc cuộc thảo luận lặp đi lặp lại giữa nhà cung c ấp dịch vụ
và doanh nghi ệp để thỏa thuận về m ột thỏa hiệp thích hợp giữa tính
sẵn sàng c ủa dịch vụ và chi phí c ủa dịch vụ và công ngh ệ hỗ trợ nó.
Một số VBF nhất định có thể cần các thiết kế đặc biệt, hiện đang
được sử dụng như m ột lẽ đương nhiên trong các k ế hoạch Thiết kế
Dịch vụ, bao gồm :
Tính sẵn sàng cao: m ột đặc trưng của dịch vụ CNTT làm tối
thiểu hóa ho ặc che giấu các tác đ ộng của lỗi của thành phần
CNTT đối với người sử dụng dịch vụ.
Khả năng chịu lỗi: khả năng của m ột dịch vụ CNTT, thành
phần hoặc CI để tiếp tục vận hành m ột cách đúng đ ắn sau m ột
lỗi của m ột phần của thành phần.
Tiếp tục vận hành: m ột phương pháp ti ếp cận hoặc thiết kế để
loại trừ thời gian gián đo ạn đã được lên kế hoạch của m ột
dịch vụ CNTT. Hãy lưu ý r ằng các thành ph ần hoặc CI riêng l ẻ
có thể bị gián đoạn ngay c ả khi dịch vụ CNTT vẫn sẵn sàng.
Tiếp tục sẵn sàng: m ột phương pháp ti ếp cận hoặc thiết kế đ ể
đạt được 100% tính sẵn sàng. Một dịch vụ CNTT tiếp tục sẵn
sàng không có b ất kỳ gián đoạn kể cả đã được lên kế hoạch
hay không.
Rất nhiều nhà cung cấp cam kết các giải pháp có tính sẵn sàng
cao hoặc tiếp t ục sẵn sàng chỉ nếu các tiêu chuẩn m ôi trường
nghiêm ngặt và các quy trình có kh ả năng phục hồi được sử
dụng. Họ thường thỏa thuận các hợp đồng như vậy chỉ sau khi
m ột khảo sát th ực địa đã được hoàn tất và ngoài ra, thỉnh thoảng
tốn kém , các cải thiện đã được thực hiện.
Xác định các yêu cầu về tính sẵn sàng t ừ doanh nghiệp đối vớ i
dịch vụ CNTT m ới hoặc được tăng cường và xây d ựng các tiêu
chí thiết kế về tính sẵn sàng và khôi phục cho các thành ph ần
CNTT hỗ trợ.
Xác định VBF, k ết hợp với doanh nghi ệp và ITSCM.
Xác định tác động phát sinh từ sự cố của dịch vụ CNTT và
thành phần, kết hợp với ITSCM và, n ếu thích hợp, xem xét các
tiêu chí thi ết kế tính sẵn sàng để cung cấp khả năng phục hồi
bổ sung nhằm ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tác động đến doanh
nghiệp.
Xác định các đích nhắm m ục tiêu về tính sẵn sàng, độ tin cậ y
và khả năng duy trì cho các thành ph ần cơ sở hạ tầng CNTT
làm nền tảng cho dịch vụ CNTT để cho phép các thành ph ần
này được ghi nh ận và thỏa thuận trong các SLA, OLA và h ợp
đồng.
Thiết lập các thước đo và báo cáo về tính sẵn sàng, độ tin cậ y
và khả năng duy trì ph ản ánh quan đi ểm của doanh nghi ệp,
người sử dụng và t ổ chức hỗ trợ CNTT.
Giám sát và phân tích xu hư ớng về tính sẵn sàng, đ ộ tin cậy
và khả năng duy trì của các thành ph ần CNTT.
Xem xét tính sẵn sàng c ủa dịch vụ CNTT và thành ph ần và xác
định các m ức không thể chấp nhận được.
Tìm hiểu những nguyên nhân cơ b ản đối với tính sẵn sàng
không thể chấp nhận được.
Đưa ra và duy trì m ột Kế hoạch về Tính sẵn sàng để thiết lập
độ ưu tiên và lên k ế hoạch cải thiện tính sẵn sàng.
‘Nếu bạn không đo lường nó, bạn không thể quản lý nó’
‘Nếu bạn không đo lường nó, bạn không thể cải thiện nó’
‘Nếu bạn không đo lường nó, hầu như chắc chắn bạn sẽ không
quan tâm ’
‘Nếu bạn không th ể tác động hoặc kiểm soát nó, vậy thì đừng đo
lường nó’
'Đo lường cái gì và báo cáo như th ế nào' chắc chắn phụ thuộc vào
hoạt động nào đang đư ợc hỗ trợ, người nhận là ai và cách thông tin
được sử dụng như thế nào. Điều quan tr ọng là nhận thức được
4.4.5.1 Những hoạt động ứng phó của Quản lý Tính sẵn sàng
Giám sát, đo lường, phân tích và báo cáo v ề tính sẵn sàng của
dịch vụ và thành phần
Một đầu ra chính t ừ quy trình Quản lý Tính sẵn sàng là đo lường và
báo cáo về tính sẵn sàng c ủa CNTT. Các thước đo tính sẵn sàng
nên được kết hợp vào SLA, OLA và bất kỳ hợp đồng cơ sở nào.
Chúng nên được xem xét m ột cách thường xuyên t ại các cu ộc họp
đánh giá Mức Dịch vụ. Đo lường và báo cáo cung c ấp cơ sở cho:
Doanh nghi ệp có thể đã, trong nhiều năm , đã chấp nhận rằng tính
sẵn sàng của CNTT m à họ trải nghiệm được thể hiện dưới dạng tính
sẵn sàng c ủa bộ phận thay vì tính s ẵn sàng của dịch vụ hoặc doanh
nghiệp tổng thể. Tuy nhiên, đi ều này không còn được coi là có th ể
chấp nhận được nữa và doanh nghi ệp m uốn thể hiện tốt hơn tính
sẵn sàng trong (các) bi ện pháp chứng m inh hậu quả tích cực và tiêu
cực của tính sẵn sàng c ủa CNTT đối với doanh nghi ệp và ngư ời
dùng của họ.
Mục đích duy nh ất của việc đưa ra các báo cáo và đo lư ờng về tính
sẵn sàng, bao g ồm những gì từ quan điểm kinh doanh, là đ ể cải
thiện chất lượng và tính s ẵn sàng của dịch vụ CNTT đã cung c ấp
cho doanh nghi ệp và ng ười sử dụng. Mọi thước đo, báo cáo và ho ạt
động nên phản ảnh m ục đích này.
Tính sẵn sàng, khi được đo lường và báo cáo đ ể phản ảnh trải
nghiệm của người sử dụng, cung c ấp m ột cái nhìn m ang tính đ ại
diện hơn về chất lượng của dịch vụ CNTT. Quan điểm của người sử
dụng về tính sẵn sàng ch ịu ảnh hưởng bởi ba yếu tố sau:
Do đó, các thước đo và báo cáo v ề tính sẵn sàng người sử dụng nên
bao quát các yếu t ố này. Phương pháp lu ận được sử dụng để phản
ảnh tính s ẵn sàng của người sử dụng có thể cân nhắc hai phương
pháp tiếp cận sau đây:
Phương pháp được sử dụng nên chịu ảnh hưởng của bản chất của
hoạt động kinh doanh. M ột hoạt động kinh doanh h ỗ trợ hoạt động
Tổ chức hỗ trợ CNTT cần phải có nhận thức sâu sắc về trải nghiệm
của người sử dụng về tính sẵn sàng. Tuy nhiên, l ợi ích thực sự đến
từ việc tổng hợp quan đi ểm của người sử dụng thành quan điểm của
doanh nghiệp. Một nguyên t ắc hướng dẫn quy trình Quản lý Tính sẵn
sàng là ‘Việc cải thiện tính sẵn sàng chỉ có thể bắt đầu khi đã
hiểu rõ cách thứ c mà công nghệ hỗ trợ cho doanh nghi ệp’. Do
đó, Quản lý Tính s ẵn sàng không ch ỉ là việc tìm hiêu tính s ẵn sàng
của m ỗi thành phần CNTT m à còn là m ọi thứ về việc tìm hiểu tác
động của các lỗi thành phần lên dịch vụ và tính s ẵn sàng của người
sử dụng. T ừ quan điểm doanh nghiệp, m ột dịch vụ CNTT chỉ có thể
được coi là s ẵn sàng khi doanh nghi ệp có khả năng hoàn thành m ọi
chức năng nghi ệp vụ quan tr ọng để thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
Do đó, để dịch vụ CNTT sẵn sàng, nó phụ thuộc vào m ọi thành phần
m à dịch vụ phụ thuộc vào tính s ẵn sàng, tức là các hệ thống, các
thành phần chủ yếu, m ạng, dữ liệu và các ứng dụng.
Mức độ sẵn sàng tối thiểu của chức năng c ủa dịch vụ là gì?
Ở m ức độ đáp ứng nào của dịch vụ sẽ được coi là không s ẵn
sàng?
Mức độ chức năng và ph ản hồi này s ẽ được đo lường ở đâu?
Trọng số tương đối đối với dịch vụ không s ẵn sàng m ột phần
là gì?
Nếu m ột địa điểm hoặc m ột văn phòng bị ảnh hưởng, toàn bộ
dịch vụ có được coi là không sẵn sàng không, ho ặc nó được
xem là ‘không s ẵn sàng m ột phần’? Điều này c ần được thỏa
thuận với khách hàng.
Chi phí tổng thể của m ột dịch vụ CNTT bị ảnh hưởng bởi m ức độ
sẵn sàng c ần thiết và các khoản đầu tư c ần thiết vào công nghệ và
dịch vụ do tổ chức hỗ trợ CNTT cung cấp để đáp ứng yêu cầu này.
Sự sẵn sàng ch ắc chắn là không m iễn phí. Tuy nhiên, đi ều quan
trọng là phải phản ánh rằng việc không sẵn sàng CNTT cũng ph ải trả
giá, do đó, việc không s ẵn sàng cũng không ph ải là m iễn phí. Đố i
với các quy trình kinh doanh và VBF có t ầm quan tr ọng cao, c ần
phải xem xét không ch ỉ chi phí cung c ấp dịch vụ, m à còn c ả chi phí
phát sinh do l ỗi. Sự cân bằng tối ưu để đạt được là chi phí của giải
pháp khả dụng được cân nhắc với chi phí của việc không s ẵn sàng.
Trước khi bất kỳ SLR nào được chấp nhận và cuối cùng, SLR ho ặc
SLA được thương lượng và thống nhất giữa doanh nghi ệp và tổ
chức CNTT, điều thiết yếu là các yêu cầu về tính sẵn sàng c ủa
doanh nghiệp phải được phân tích để đánh giá xem /làm th ế nào dịc h
vụ CNTT có thể cung cấp các m ức được yêu cầu về tính sẵn sàng.
Điều này không ch ỉ áp dụng cho các d ịch vụ CNTT m ới đang đư ợc
giới thiệu m à còn cho bất kỳ thay đổi nào được yêu c ầu đối với các
yêu cầu về tính s ẵn sàng c ủa các dịch vụ CNTT hiện có.
Chi phí c ủa m ột lỗi CNTT có thể đơn giản được biểu thị bằng số
lượng giao dịch kinh doanh ho ặc giao dịch CNTT bị ảnh hưởng, dướ i
Khuyết điểm chính của phương pháp ti ếp cận này là nó không cung
cấp được giá tr ị tiền tệ rõ ràng s ẽ cần đến để biện m inh cho bất kỳ
quyết định đầu tư tài chính quan tr ọng nào để cải thiện tính s ẵn
sàng. Khi m à các quy ết định đầu tư tài chính quan trọng là cần thiết,
tốt hơn là nên thể hiện chi phí của thất bại phát sinh từ việc dịch vụ,
hệ thống, ứng dụng hoặc chức năng bị tổn thất đối với doanh nghi ệp
dưới dạng ‘giá tr ị’ tiền tệ.
Giá trị tiền tệ có thể được tính toán như là s ự tổng hợp của các chi
phí hữu hình tương ứng với thất bại, nhưng cũng có th ể bao gồm
m ột số chi phí vô hình khác. Giá tr ị tiền tệ cũng nên phản ảnh tác
động chi phí đối với toàn bộ tổ chức, nghĩa là doanh nghi ệp và t ổ
chức CNTT.
Điều quan trọng không ch ỉ đơn giản là bỏ qua chi phí vô hình (và
các hậu quả tiềm tàng) vì lý do chún g có thể khó đo lư ờng. Tình
trạng không s ẵn sàng tổng thể của dịch vụ, tổng chi phí h ữu hình và
tổng chi phí vô hình phát sinh t ừ tình tr ạng không sẵn sàng của dịch
vụ là những chỉ số chủ yếu trong đo lường hiệu quả của quy trình
Quản lý Tính s ẵn sàng.
Một kỹ thuật tốt để giúp phân tích k ỹ thuật về các sự cố ảnh hưởng
đến tính sẵn sàng của các thành ph ần và dịch vụ CNTT là xem xét
‘vòng đời’ sự cố. Mọi sự cố đều trải qua m ột vài giai đoạn chính.
Thời gian trôi qua trong các giai đo ạn này có thể thay đổi đáng k ể.
Đối với m ục đích Q uản lý Sự cố, ‘vòng đời’ sự cố tiêu chuẩn, như
được m ô tả trong Quản lý Sự cố, đã được m ở rộng để cung c ấp
thêm trợ giúp và hướng dẫn, đặc biệt trong lĩnh vực ‘thiết kế đ ể
phục hồi’. Hình 4.15 m inh h ọa vòng đời sự cố m ở rộng.
Mỗi giai đoạn, và thời gian thực hiện tương ứng, ảnh hưởng đến
tổng thời gian gián đoạn được nhận thức bởi người sử dụng. Bằng
cách thực hiện phương pháp tiếp cận này, bạn sẽ có khả năng biết
được thời gian đang bị ‘m ất đi’ trong thời lượng của m ột sự cố. Ví
dụ, dịch vụ đã không s ẵn sàng đối với doanh nghi ệp trong 60 phút,
nhưng chỉ m ất 5 phút đ ể áp dụng bản vá lỗi – 55 phút còn l ại đã m ất
đi đâu?
Việc sử dụng phương pháp ti ếp cận này xác định các lĩnh vực có
khả năng kém hiệu quả có thể kết hợp để khiến cho tổn thất về dịch
Cải thiện tính s ẵn sàng t ổng thể của các dịch vụ CNTT bằng
cách đưa ra m ột bộ các cải tiến đề triển khai hoặc là đầu vào
cho Kế hoạch về Tính sẵn sàng.
Xác định các nguyên nhân cơ b ản của sự gián đoạn của dịch
vụ đối với người sử dụng.
Đánh giá tính hi ệu quả của tổ chức hỗ trợ CNTT và các quy
trình chủ yếu.
Đưa ra các báo cáo chi ti ết về những vấn đề tìm thấy và
những khuyến nghị chính.
Những cải thiện về tính sẵn sàng có ngu ồn gốc từ hoạt động
thúc đấy-SFA được đo lường.
Các sáng ki ến SFA nên s ử dụng đầu vào từ m ọi lĩnh vực và m ọi quy
trình bao gồm , quan trọng nhất, doanh nghi ệp và người sử dụng.
Mỗi nhiệm vụ SFA nên có (các) nhà tài tr ợ đã được công nh ận (lý
tưởng là sự đồng tài trợ từ CNTT và doanh nghi ệp) và liên quan đến
những nguồn lực từ rất nhiều lĩnh vực quy trình và k ỹ thuật. Việc sử
dụng phương pháp tiếp cận SFA:
Hình 4.16 – Phương pháp ti ếp cận có câu trúc đ ối với Phân tích
Lỗi Dịch vụ (SFA)
Những cấu trúc cấp-cao nói trên được m ô tả m ột cách ngắn gọn như
dưới đây:
Lựa chọn cơ hội: trước khi lập lịch trình cho m ột nhiệm vụ
SFA, cần có thỏa thuận về dịch vụ hoặc công nghệ CNTT nào
sẽ được lựa chọn. Chúng tôi khuy ến nghị rằng m ột con s ố
được thỏa thuận về các nhiệm vụ được lập lịch trình m ỗi năm
trong Kế hoạch về Tính sẵn sàng và, nếu có thể, các dịch vụ
CNTT được lựa chọn trước như là m ột phần của phương pháp
tiếp cận chủ động đối với Quản lý Tính s ẵn sàng. Trư ớc khi
bắt đầu với SFA, đi ều quan tr ọng là nhi ệm vụ đã có m ột nhà
bảo trợ được công nhận trong t ổ chức CNTT và/hoặc doanh
nghiệp và r ằng họ có liên quan và đư ợc cập nhật thường
xuyên về tiến trình của hoạt động SFA. Điều này đảm bảo khả
năng m inh b ạch của tổ chức đối với SFA và đảm bảo các
khuyến nghị được xác nhận ở cấp cao trong t ổ chức.
Xem xét vi ệc phân lo ại các khuyến nghị theo các tiêu đ ề dưới
đây:
NHẬN DIỆN: Các khuyến nghị, nếu được triển khai, s ẽ mang lại
các báo cáo được tăng cường về các chỉ số chính để đảm bảo
các vấn đề dịch vụ CNTT cơ bản được phát hiện sớm nhằm cho
phép ứng phó ch ủ động.
GIẢM THIỂU: Các khuyến nghị, nếu được triển khai, s ẽ làm giảm
thiểu hoặc tối thiếu hóa tác đ ộng đối với người sử dụng của việc
gián đoạn dịch vụ CNTT, ví dụ: khôi phục và/hoặc phục hồi có
thể được tăng cường để giảm thời lượng của tác động.
TRÁNH: Các khuy ến nghị, nếu được triển khai, sẽ loại trừ những
nguyên nhân c ụ thể gây ra gián đo ạn dịch vụ CNTT.
4.4.5.2 Các hoạt động chủ động của Quản lý Tính sẵn sàng
Năng lực của quy trình Qu ản lý Tính s ẵn sàng chịu ảnh hưởng tích
cực từ phạm vi và chất lượng của các phương pháp và k ỹ thuật chủ
động được sử dụng bởi quy trình. Những hoạt động dưới đây là
những hoạt động và k ỹ thuật chủ động của quy trình Qu ản lý Tính
sẵn sàng.
Hình 4.17 – Mối quan hệ giữa các mức độ sẵn sàng và chi phí
tổng thể
Quản lý hệ thống
Quản lý hệ thống nên cung c ấp sự giám sát, chẩn đoán và t ự động
khôi phục lỗi để cho phép nhận diện và giải quyết nhanh chóng
những lỗi tiềm năng và l ỗi thực tế trong CNTT.
Khi các dịch vụ CNTT m ới đang đư ợc phát tri ển, điều thiết yếu là
Quản lý Tính s ẵn sàng phải đóng vai trò và tham gia v ào thiết k ế
sớm trong việc xác định các yêu c ầu về tính sẵn sàng. Đi ều này cho
phép Quản lý Tính sẵn sàng có ảnh hưởng tích cực đến thiết kế cơ
sở hạ tầng CNTT đ ể đảm bảo rằng nó có th ể cung cấp mức độ sẵn
sàng cần thiết. Tầm quan trọng của việc tham gia sớm vào vi ệc thiết
kế cơ sở hạ tầng CNTT không th ể bị đánh giá th ấp. Cần có m ột cuộc
đối thoại giữa CNTT và doanh nghi ệp để xác định sự cân bằng giữa
nhận thức của doanh nghi ệp về chi phí c ủa sự không sẵn sàng và
chi phí theo c ấp số nhân của việc cung c ấp m ức độ sẵn sàng cao
hơn.
Như m inh họa trong Hình 4.17, có m ột sự gia tăng đáng k ể về chi
phí khi yêu c ầu kinh doanh cao hơn m ức độ sẵn sàng tối ưu m à cơ
sở hạ tầng CNTT có th ể đáp ứng. Những chi phí gia tăng này là do
sự tái thiết kế lại đáng k ể của công ng hệ và sự thay đổi các yêu cầu
đối với tổ chức hỗ trợ CNTT.
Các yêu cầu của doanh nghi ệp đối với tính s ẵn sàng của CNTT ph ải
có ít nhất:
Một khi thiết kế công nghệ CNTT và t ổ chức hỗ trợ CNTT đã được
xác định, tổ chức cung cấp dịch vụ sẽ chuẩn bị để xác nhận xem có
thể đáp ứng các yêu cầu về tính sẵn sàng hay không. Khi s ự thiếu
hụt được xác định, cuộc đối thoại với doanh nghiệp là cần thiết để
trình bày các lựa chọn chi phí hiện có nhằm nâng cao thiết kế đề
xuất nhằm đáp ứng các yêu c ầu về tính sẵn sàng. Điều này cho
phép doanh nghiệp đánh giá lại nếu yêu cầu về m ức độ sẵn sàng
thấp hơn hoặc cao hơn là c ần thiết, đồng thời hiểu được tác động
tương xứng và chi phí liên quan đ ến quyết định của họ.
Việc xác định các yêu c ầu về tính sẵn sàng có th ể là m ột quá trình
lặp đi lặp lại, đặc biệt khi cần phải cân bằng giữa yêu c ầu về tính
sẵn sàng c ủa doanh nghi ệp với các chi phí liên quan. Các bư ớc cần
thiết là:
Quy trình SLM thư ờng chịu trách nhiệm cho việc giao tiếp đối với
doanh nghi ệp về cách các yêu cầu về tính sẵn sàng c ủa họ đối với
các dịch vụ CNTT được đáp ứng như thế nào và đàm phán SLR/SLA
cho quy trình Thi ết kế Dịch vụ CNTT. Do đó, Qu ản lý Tính sẵn sàng
cung cấp hỗ trợ và đầu vào quan tr ọng cho cả SLM và quy trình thi ết
kế trong suốt giai đo ạn này. Mặc dù m ức độ sẵn sàng cao hơn
thường có thể được cung c ấp bằng cách đầu tư thêm vào các công
cụ và công nghệ, không có lý do gì đ ể biện m inh cho vi ệc cung c ấp
m ức độ sẵn sàng cao hơn m ức cần thiết và cao hơn kh ả năng chi tr ả
của doanh nghi ệp. Thực tế là việc đáp ứng các yêu cầu về tính sẵn
sàng luôn là sự cân bằng giữa chi phí và ch ất lượng. Đây là nơi m à
Quản lý Tính sẵn sàng có thể đóng m ột vai trò quan trọng trong việc
tối ưu hóa tính s ẵn sàng của Thiết kế dịch vụ CNTT để đáp ứng nhu
cầu về tính sẵn sàng ngày càng tăng trong khi trì hoãn s ự gia tăng
về chi phí.
Thiết kế dịch vụ cho tính s ẵn sàng là m ột hoạt động chủ yếu được
định hướng bởi Quản lý Tính sẵn sàng. Điều này đảm bảo rằng m ức
độ sẵn sàng c ần thiết cho m ột dịch vụ CNTT có thể được đáp ứng.
Quản lý Tính s ẵn sàng cần đảm bảo rằng hoạt động thiết kế về tính
sẵn sàng s ẽ xem xét nhi ệm vụ từ hai quan đi ểm có liên quan, nhưng
khác biệt:
Sự đóng góp của Quản lý Tính s ẵn sàng trong các ho ạt động thiết kế
là cung cấp:
Nếu không thể đáp ứng các yêu cầu về tính sẵn sàng, nhi ệm vụ tiếp
theo là đánh giá l ại Thiết kế Dịch vụ và xác định các thay đổi thiết
kế hợp lý về chi phí. Những cải tiến trong thiết kế để đáp ứng các
yêu cầu về tính sẵn sàng có th ể đạt được bằng cách xem xét kh ả
năng của công ngh ệ sẽ được triển khai trong thi ết kế CNTT được đề
xuất. Ví dụ:
Việc khai thác công ngh ệ có khả năng chịu lỗi để che giấu tác
động của thời gian ngừng hoạt động của thành ph ần dù là
được hay không đư ợc lập kế hoạch,
Hãy xem xét việc ghi nhận lại các yêu cầu thiết kế về tính s ẵn
sàng và các cân nh ắc đối với các dịch vụ CNTT m ới và làm cho
chúng trở nên s ẵn có đối với thiết kế và triển khai các ch ức
năng. Về lâu dài, hãy tìm cách b ắt buộc các yêu c ầu này và tích
hợp trong các cơ chế quản trị thích hợp bao gồm việc giới thiệu
các dịch vụ CNTT m ới.
Một phần của hoạt động thiết kế đối với tính sẵn sàng phải đảm bảo
rằng tất cả các yêu cầu kinh doanh, dữ liệu và bảo m ật thông tin đ ều
được kết hợp trong Thi ết kế Dịch vụ. Mục tiêu t ổng thể của bảo m ật
CNTT là ‘bảo m ật được cân bằng theo chiều sâu’, với các biện pháp
kiểm soát hợp lý được triển khai để đảm bảo rằng Chính sách B ảo
m ật Thông tin đư ợc thực thi và các d ịch vụ CNTT vẫn nằm trong các
thông số bảo m ật (tức là tính b ảo m ật, tính toàn vẹn và tính sẵn
sàng) tiếp tục hoạt động. Trong suốt quá trình thu thập các yêu c ầu
về tính sẵn sàng cho các d ịch vụ CNTT m ới, điều quan trọng là các
yêu cầu bao gồm bảo m ật CNTT phải được xác định. Các yêu c ầu
này cần được áp dụng trong suốt giai đoạn thiết kế đối với công
nghệ hỗ trợ. Với nhiều tổ chức, phương pháp ti ếp cận được thực
hiện để bảo m ật CNTT được bao hàm bởi Chính sách B ảo m ật
Thông tin được sở hữu và duy trì bởi Quản lý Bảo m ật Thông tin.
Trong việc thực thi chính sách b ảo m ật, Quản lý Tính s ẵn sàng đóng
m ột vai trò quan tr ọng trong ho ạt động của nó đối với các dịch vụ
CNTT m ới.
Trong trường hợp hoạt động kinh doanh ph ụ thuộc nhiều vào tính
sẵn sàng của dịch vụ CNTT và chi phí c ủa việc thất bại hoặc m ất uy
tín doanh nghiệp được coi là không thể chấp nhận được, doanh
nghiệp có thể xác định các yêu c ầu nghiêm ngặt về tính sẵn sàng.
Các yếu tố này có thể đủ để doanh nghiệp biện m inh cho các chi phí
bổ sung cần thiết để đáp ứng các m ức độ sẵn sàng khắt khe hơn
này. Việc đạt được m ức độ sẵn sàng đã thỏa thuận bắt đầu bằng
việc thiết kế, m ua sắm và/hoặc phát tri ển các sản phẩm và thành
phần có chất lượng cao. Tuy nhiên, nh ững điều biệt lập này không
có khả năng cung c ấp m ức độ sẵn sàng b ền vững cần thiết. Để đạt
được m ức độ sẵn sàng nh ất quán và b ền vững đòi hỏi phải đầu tư
Việc thiết kế tính s ẵn sàng là m ột hoạt động quan tr ọng, được định
hướng bởi Quản lý Tính sẵn sàng, điều này đảm bảo rằng các yêu
cầu về tính sẵn sàng đã tuyên bố cho m ột dịch vụ CNTT có th ể được
đáp ứng. Tuy nhiên, Qu ản lý Tính sẵn sàng cũng ph ải đảm bảo rằng
hoạt động thiết kế này tập trung vào các y ếu tố thiết kế cần thiết để
đảm bảo rằng khi dịch vụ CNTT bị lỗi, dịch vụ có thể được khôi ph ục
để cho phép ho ạt động kinh doanh bình thư ờng tiếp tục m ột cách
nhanh nhất có thể. Lúc đầu, ‘thiết kế để phục hồi’ có thể nghe có v ẻ
tiêu cực. Rõ ràng thi ết kế tính sẵn sàng tốt là tránh được các l ỗi và
cung cấp, nếu có thể, m ột cơ sở hạ tầng CNTT có kh ả năng chịu lỗi.
Tuy nhiên, với trọng tâm này là sự phụ thuộc quá nhiều vào công
nghệ và có t ập trung nhi ều vào khía cạnh chịu lỗi của cơ sở hạ tầng
CNTT không? Th ực tế là những thất bại sẽ vẫn xảy ra. Cách t ổ chức
CNTT quản lý các tình hu ống thất bại có thể có tác động tích cực
đến nhận thức của doanh nghi ệp, khách hàng và ngư ời sử dụng dịch
vụ CNTT.
Mọi thất bại đều là m ột "khoảnh khắc của sự thật" quan trọng -
m ột cơ hội để tạo nên hoặc phá vỡ danh tiếng của bạn với doanh
nghiệp.
Bằng cách cung c ấp trọng tâm vào các khía c ạnh ‘thiết kế để phục
hồi’ của tính sẵn sàng tổng thể, thiết kế có thể đảm bảo rằng m ọi
thất bại đều là cơ hội để duy trì và th ậm chí nâng cao s ự hài lòng
của người dùng và doanh nghi ệp. Để cung c ấp m ột 'thiết kế để khôi
phục' hiệu quả, điều quan trọng là ph ải nhận ra rằng cả doanh
nghiệp lẫn tổ chức CNTT đều có những nhu c ầu phải được đáp ứng
để cho phép m ột khôi phục hiệu quả sau lỗi CNTT. Đây là nh ững
nhu cầu về thông tin m à doanh nghi ệp đòi hỏi để giúp họ quản lý tác
động của thất bại đối với hoạt động kinh doanh c ủa họ và đặt kỳ
vọng trong doanh nghi ệp, cộng đồng người dùng và khá ch hàng
doanh nghiệp của họ. Đây là những kỹ năng, kiến thức, quy trình,
thủ tục và công c ụ cần thiết để cho phép vi ệc phục hồi kỹ thuật
được hoàn thành trong m ột khoảng thời gian t ối ưu.
Hãy xem xét vi ệc lập hồ sơ các yêu c ầu thiết kế khôi phục và các
cân nhắc cho các d ịch vụ CNTT m ới và cung c ấp chúng cho các
lĩnh vực chịu trách nhi ệm thiết kế và triển khai. V ề lâu dài, hãy
tìm cách ủy thác các yêu c ầu này và tích hợp chúng trong các cơ
chế quản trị thích hợp bao gồm việc giới thiệu các dịch vụ CNTT
mới.
Mục đích chính là đ ể ngăn ngừa những sự cố không đáng kể trở nên
nghiêm trọng bằng cách đ ảm bảo những người phù hợp tham gia đ ủ
sớm để tránh m ắc sai lầm và đảm bảo các thủ tục phục hồi kỹ thuật
Để duy trì hiệu quả, khả năng có th ể bảo trì của các dịch vụ và
thành phần CNTT nên đư ợc giám sát và tác đ ộng của chúng đ ối với
‘vòng đời sự cố m ở rộng’ phải được hiểu, quản lý và c ải thiện.
Những điều trên cũng có th ể cung cấp sự kích thích đầu vào cho
ITSCM để xem xét sự cân bằng giữa các tùy chọn khôi phục và các
biện pháp giảm thiểu rủi ro, tức là khi tác đ ộng kinh doanh tiềm ẩn
là cao và cần phải tập trung vào các bi ện pháp giảm thiểu rủi ro sẵn
sàng cao, t ức là khả năng phục hồi hoặc hệ thống dự phòng được
gia tăng.
Khi đã xác đ ịnh được cầu hình cơ s ở hạ tầng CNTT để được đánh
giá, bước đầu tiên là t ạo ra m ột lưới với các CI trên m ột trục và các
dịch vụ CNTT phụ thuộc vào CI trên tr ục kia, như được m inh họ a
trong Hình 4.18. Thông tin này nên có s ẵn từ CMS, hoặc thay vào
đó, nó có th ể được xây dựng bằng cách s ử dụng các biểu đồ cấu
hình và SLA đã đư ợc lập thành văn bản.
Hình 4.18 – Phân tích Tác động của Lỗi Thành phần
Bước tiếp theo là hoàn t ất CFIA và định vị trí của lưới như sau:
Khi đã xây dựng được lưới, các CI có s ố lượng ‘X’ nhi ều sẽ là rất
quan tr ọng đối với nhiều dịch vụ và có th ể dẫn đến tác động lớn
nếu CI bị lỗi. Tương tự, các dịch vụ CNTT có s ố lượng ‘X’ nhiều rất
phức tạp và dễ bị tổn thương. Phương pháp ti ếp cận cơ bản này đối
với CFIA có thể cung cấp thông tin có giá tr ị trong việc xác định
nhanh chóng các SPoF, các d ịch vụ CNTT có nguy cơ thất bại do lỗi
của CI và những giải pháp thay th ế nào có s ẵn nếu CI bị lỗi. Phương
pháp này cũng nên đư ợc sử dụng để đánh giá sự tồn tại và xác m inh
các thủ tục khôi ph ục đối với các CI đã ch ọn. Ví dụ nói trên gi ả định
rằng cơ sở hạ tầng chung hỗ trợ cho nhiều dịch vụ CNTT. Phương
pháp tiếp cận tương tự có thể được sử dụng cho m ột dịch vụ CNTT
đơn lẻ bằng cách ánh xạ các CI thành ph ần với VBF và người dùng
được hỗ trợ bởi từng thành phần, do đó hiểu được tác động của lỗi
thành phần đối với doanh nghiệp và đối với người sử dụng. Phương
pháp tiếp cận này cũng có th ể được hoàn thi ện và phát triển hơn
nữa để bao gồm và phát tri ển các yếu tố ‘trọng số về tính sẵn sàng
của thành phần’ có thể được sử dụng để đánh giá và tính toán ảnh
hưởng tổng thể của lỗi thành ph ần đối với tổng số tính sẵn sàng của
dịch vụ.
Việc sử dụng phân tích SPoF ho ặc CFIA như là các k ỹ thuật để xác
định các SPoF luôn đư ợc khuyến cáo. Các bài t ập Phân tích SPoF
và CFIA nên được tiến hành trên cơ s ở định kỳ, và tại bất cứ nơi
nào m à SPoF được xác định, CFIA có thể được sử dụng để xác dịnh
tác động tiềm năng đến doanh nghi ệp, khách hàng hoặc người sử
dụng và giúp xác đ ịnh những gì m à các gi ải pháp thay thế có thể
hoặc nên được xem xét đ ể cung cấp cho điểm yếu này trong thiết kế
hoặc thực tế cơ sở hạ tầng. Sau đó, các bi ện pháp ứng phó nên
được triển khai bất cứ nơi đâu phù hợp về chi phí. Tác đ ộng và s ự
gián đoạn gây ra b ởi lỗi tiềm ẩn của SPoF nên đ ược sử dụng để
biện m inh về chi phí của việc triển khai nó.
FTA tạo ra m ột trình bày về m ột chuỗi các sự kiện bằng các sử dụng
ký hiệu Boolean. Hình 4.19 đưa ra m ột ví dụ về cây lỗi.
Các sự kiện cơ bản - các điểm đầu cuối cho cây l ỗi, ví dụ: lỗi
nguồn điện, lỗi người vận hành. Các sự kiện cơ bản không
được điều tra sâu. Nếu các s ự kiện cơ bản được nghiên c ứu
sâu hơn, chúng s ẽ tự động trở thành các sự kiện kết quả.
Sự kiện kết quả - các nút trung gian trong cây l ỗi, là k ết quả
của sự kết hợp các sự kiện. Điểm cao nhất trong cây l ỗi
thường là lỗi của dịch vụ CNTT.
Sự kiện có điều kiện - sự kiện chỉ xảy ra trong nh ững điều
kiện nhất định, ví dụ: sự cố của thiết bị điều hòa không khí ch ỉ
ảnh hưởng đến dịch vụ CNTT nếu nhiệt độ thiết bị vượt quá
giá trị có thể sử dụng.
Sự kiện kích hoạt - sự kiện kích hoạt các sự kiện khác, ví dụ:
thiết bị phát hiện mất nguồn điện có thể kích hoạt tự động tắt
các dịch vụ CNTT.
Các sự kiện này có thể được kết hợp bằng cách sử dụng các toán t ử
luận lý, t ức là:
Đây là k ỹ thuật FTA cơ bản. Kỹ thuật này cũng có th ể được cải tiến,
nhưng FTA ph ức t ạp và đánh giá toán h ọc về cây lỗi nằm ngoài
phạm vi của ấn phẩm này.
Mô hình hóa
Để đánh giá xem các thành ph ần m ới trong thi ết kế có thể phù hợ p
với các yêu c ầu đã nêu hay không, đi ều quan tr ọng là chế độ thử
nghiệm được tiến hành ph ải đảm bảo rằng tính s ẵn sàng đã k ỳ vọng
có thể được cung cấp. Các công cụ m ô phỏng, m ô hình hóa ho ặc
kiểm tra tải để tạo ra nhu cầu dự kiến của người dùng đối với dịch
vụ CNTT m ới nên được xem xét m ột cách nghiêm túc đ ể đảm bảo
các thành ph ần tiếp tục hoạt động trong đi ều kiện khối lượng và ứng
suất đã được dự kiến.
Các công cụ m ô hình hóa cũng đư ợc đòi hỏi để dự báo về tính sẵn
sàng và đánh giá tác đ ộng của những thay đ ổi đối với cơ sở hạ tầng
CNTT. Các đầu vào cho quá trình m ô hình hóa bao g ồm dữ liệu dùng
để m ô tả về độ tin c ậy, khả năng có th ể bảo trì và khả năng phục vụ
của thành phần. Một gói bảng tính để thực hiện các phép tính
thường là đủ. Nếu yêu cầu dữ liệu chi tiết và chính xác hơn, có th ể
cần phát triển hoặc m ua lại m ột công c ụ m ô hình hóa ph ức tạp hơn.
Việc thiếu các công cụ m ô hình hóa về tính sẵn sàng có sẵn trên thị
trường có thể yêu c ầu m ột công cụ như vậy phải được phát triển và
duy trì ‘nội bộ’, nhưng đây là m ột hoạt động rất tốn kém và tốn thời
gian chỉ nên được xem xét khi kho ản đầu tư có th ể được giải trình.
Trừ khi có lợi ích được nhận thức m ột cách rõ ràng t ừ sự phát triển
như vậy và chi phí cho bảo trì liên t ục, việc sử dụng các công c ụ và
bảng tính hi ện có là đủ. Tuy nhiên, m ột số công cụ Quản lý Hệ thống
cung cấp khả năng lập m ô hình và có th ể cung cấp thông tin hữu ích
về xu hướng và dự báo nhu c ầu về tính sẵn sàng.
Phần lớn các phương pháp đánh giá và qu ản lý rủi ro liên quan đ ến
việc sử dụng phương pháp ti ếp cận chính thức để đánh giá rủi ro và
việc giảm thiểu rủi ro tiếp theo sau đó với việc triển khai các bi ện
pháp ứng phó với chi phí hợp lý, như được m inh họa trong Hình
4.20.
Phân tích rủi ro liên quan đến việc xác định và đánh giá m ức độ (đo
lường) rủi ro được tính toán từ giá trị đã được đánh giá c ủa tài sản
và m ức độ đe dọa đã được đánh giá, và tính d ễ bị tổn thương đ ố i
với tài sản đó. Rủi ro cũng được xác định ở m ột m ức độ nhất định
bởi sự chấp nhận của nó. Một số tổ chức và doanh nghiệp có thể
sẵn sàng hơn để chấp nhận rủi ro trong khi những tổ chức và doanh
nghiệp khác thì không.
Quản lý rủi ro liên quan đến việc xác định, lựa chọn và áp dụng các
biện pháp ứng phó phù hợp với các rủi ro đã được xác định đối với
tài sản về m ặt tác động tiềm tàng c ủa chúng đối với dịch vụ nếu xả y
ra lỗi và giảm thiểu các rủi ro đó xuống đến m ức có thể chấp nhận
được. Quản lý rủi ro là m ột hoạt động gắn liền với nhiều hoạt động
khác, đặc biệt là ITSCM, Qu ản lý Bảo m ật và Chuyển đổi Dịch vụ.
Tất cả các bài tập đánh giá r ủi ro này nên được phối hợp với nhau
thay vì chỉ là các hoạt động riêng l ẻ.
Quản lý rủi ro (M_o_R) cung c ấp m ột khuôn khổ thay thế tổng quát
để quản lý rủi ro trên toàn b ộ các bộ phận của tổ chức - chiến lược,
chương trình, dự án và hoạt động. Nó kết hợp tất cả các hoạt động
cần thiết để xác định và kiểm soát việc đối m ặt với bất kỳ loại rủi ro
nào, tích cực hay tiêu cực, có thể có tác động đến việc đạt được các
m ục tiêu kinh doanh c ủa tổ chức bạn.
M_o_R cung c ấp một khuôn khổ đã được thí nghiệm , thử nghiệm và
hiệu quả để giúp bạn loại bỏ - hoặc quản lý - những rủi ro liên quan
đến việc đạt được m ục tiêu c ủa m ình. M_o_R th ông qua vi ệc áp
dụng m ột cách có hệ thống các nguyên t ắc, phương pháp ti ếp cận
và quy trình vào nhi ệm vụ xác định, đánh giá, sau đó ho ạch định và
triển khai các ph ản ứng đối với rủi ro. Hướng dẫn nhấn m ạnh vào
phương pháp ti ếp cận hợp tác và t ập trung vào các yếu tố chính
sau:
Việc phát tri ển m ột khuôn khổ m inh bạch, có thể lặp lại và có
thể áp dụng được.
Việc truyền thông m ột cách rõ ràng v ề các chính sách và l ợi
ích của nó cho m ọi nhân viên.
Việc đề cử các cá nhân quan tr ọng trong đội ngũ quản lý cấp
cao để ‘sở hữu’ những sáng ki ến quản lý r ủi ro và đảm bảo
rằng chúng ti ến lên phía trước.
Đảm bảo rằng văn hóa gắn kết với và hỗ trợ m ột cách đúng
m ức những rủi ro được xem xét, bao g ồm cả sự đối m ới.
Nhúng hệ thống quản lý rủi ro vào qu ản lý và áp dụng chúng
m ột cách nhất quán.
Yêu cầu về thời gian ng ừng hoạt động đã được lập kế hoạch có ảnh
hưởng m ột cách rõ ràng đ ến m ức độ sẵn sàng có th ể được cung cấp
cho m ột dịch vụ CNTT, đặc biệt là những dịch vụ có yêu c ầu nghiêm
ngặt về tính sẵn sàng. Khi xác đ ịnh các yêu cầu về tính sẵn sàng
cho m ột dịch vụ CNTT m ới hoặc được nâng cao, lượng thời gian
Trong trường hợp số giờ dịch vụ bắt buộc đối với các dịch vụ CNTT
dưới 24 giờ m ỗi ngày và/ho ặc bảy ngày m ỗi tuần, có khả năng phầ n
lớn các bảo trì đã được lập kế hoạch có thể được thực hiện m à
không ảnh hưởng đến tính sẵn sàng c ủa dịch vụ CNTT. Tuy nhiên,
khi doanh nghi ệp cần các dịch vụ CNTT sẵn sàng trên cơ s ở 24 giờ
và bảy ngày, Quản lý Tính sẵn sàng cần xác định phương pháp ti ếp
cận hiệu quả nhất trong việc cân bằng các yêu cầu cho bảo trì đã
được lập kế hoạch với việc m ất dịch vụ đối với doanh nghi ệp. Trừ
khi tồn tại các cơ ch ế để cho phép tiếp tục vận hành, thời gian
ngừng hoạt động đã được lên lịch cho các b ảo trì đã được lập kế
hoạch là điều thiêt yếu nếu như m ức độ sẵn sàng cao cần phải đạt
được và phải được duy trì. Đối với mọi dịch vụ CNTT, nên có m ột
khoảng thời gian ‘tác động-thấp’ để triển khai việc bảo trì. Một khi
các yêu cầu đối với việc quản lý việc bảo trì đã được lên kế hoạch
đã được xác định và thống nhất, chúng nên được lập thành văn bản
trong các tài liệu, tối tiểu là trong:
Các SLA.
Các OLA.
Các hợp đồng cơ s ở.
Các lịch trình Qu ản lý Thay đổi.
Phát hành các lịch trình Quản lý Triển khai.
Quản lý Tính sẵn sàng nên đảm bảo rằng việc xây dựng bảo trì
m ang tính phòng ng ừa là m ột trong những xem xét thi ết kế chủ
yếu đối với các dịch vụ CNTT ’24 x 7’.
Thời điểm thích hợp nhất để lên lịch cho thời gian ngừng hoạt động
đã được kế hoạch rõ ràng là khi ảnh hưởng đến doanh nghiệp và
khách hàng là ít nh ất. Thông tin này nên đư ợc cung cấp ban đầu bởi
doanh nghiệp khi xác đ ịnh các yêu c ầu về tính sẵn sàng. Đối với m ột
dịch vụ CNTT hiện có hoặc m ột khi dịch vụ m ới đã được thiết lập,
việc giám sát các giao d ịch kinh doanh và khách hàng giúp thi ết lập
thời điềm m à việc sử dụng dịch vụ CNTT ở m ức thấp nhất. Điều này
sẽ xác định thời gian thích hợp nhất để (các) thành ph ần được tách
ra cho hoạt động bảo trì đã được lập kế hoạch.
Để đáp ứng các yêu c ầu thành phần riêng l ẻ cho thời gian ngừng
hoạt động đã được lập kế hoạch trong khi cân b ằng các yêu cầu về
tính sẵn sàng c ủa dịch vụ CNTT của doanh nghi ệp cung c ấp m ột cơ
hội để xem xét lập lịch trình cho vi ệc bảo trì đã được lập kế hoạch
cho nhiều thành ph ần đồng thời. Lợi ích c ủa phương pháp tiếp cận
Năng lực của tổ chức hỗ trợ CNTT để phối hợp triển khai đồng
thời nhiều thay đổi.
Khả năng thực hiện xác định vấn đề hiệu quả nơi m à d ịch vụ
CNTT bị ảnh hưởng sau khi hoàn thành nhi ều thay đổi.
Tác động của sự phụ thuộc vào sự thay đổi trên nhi ều thành
phần trong đó sự rút lui c ủa m ột thay đổi không thành công đòi
hỏi phải loại bỏ nhiều thay đổi.
Việc quản lý hiệu quả thời gian ngừng hoạt động đã được lập kế
hoạch là m ột đóng góp quan tr ọng trong việc đáp ứng mức độ sẵn
sàng cần thiết cho m ột dịch vụ CNTT. Trong trường hợp thời gian
ngừng hoạt động đã được lập kế hoạch được yêu c ầu theo chu k ỳ
đối với (các) thành ph ần CNTT, thì thời gian m à thành ph ần đó
không s ẵn sàng để cho phép thực hiện hoạt động bảo trì đã được
lập kế hoạch phải được xác định và thống nhất với nhà cung cấp nội
bộ hoặc bên ngoài. Đi ều này trở thành m ột m ục tiêu đã tuyên b ố có
thể được chính th ức hóa, đo lư ờng và báo cáo.
Tất cả các hoạt động bảo trì đã được lập kế hoạch phải được lên
lịch trình, qu ản lý và kiểm soát để đảm bảo rằng các m ục tiêu và
khoảng thời gian riêng lẻ không bị vượt quá và đảm bảo rằng các
hoạt động được phối hợp với tất cả các lịch trình hoạt động khác đ ể
giảm thiểu va chạm và xung đ ột (ví dụ: các lịch trình thay đổi và
phát hành, các l ịch trình th ử nghiệm ). Ngoài ra, chúng cung c ấp m ột
cảnh báo sớm trong su ốt hoạt động bảo trì khi thời gian được phân
bổ cho thời gian ngừng hoạt động theo k ế hoạch bị vi phạm . Điều
này có thể cho phép việc m ột quyết định sớm được đưa ra về việc
liệu hoạt động (bảo trì) có được phép tiếp tục hoàn thành với khả
năng ảnh hưởng thêm đến dịch vụ hay không hoặc hủy bỏ hoạt động
và thực hiện kế hoạch dự phòng. Thời gian ngừng hoạt động đã
được lập kế hoạch và hiệu suất so với các m ục tiêu đã tuyên b ố cho
từng thành phần phải được ghi nhận lại và sử dụng trong báo cáo
dịch vụ.
Một hoạt động chủ yếu của Quản lý Tính s ẵn sàng là liên t ục xem
xét các cơ h ội để tối ưu hóa tính kh ả dụng của cơ sở hạ tầng CNTT
cùng với các ho ạt động Liên tục Cải tiến Dịch vụ. Lợi ích của
phương pháp tiếp cận đánh giá thường xuyên này là đôi khi, m ức độ
sẵn sàng được nâng cao có thể đạt được nhưng với chi phí th ấp
hơn nhiều. Phương pháp t ối ưu hóa là bước đầu tiên hợp lý để
m ang lại giá tr ị của tiền tệ tốt hơn. Một số kỹ thuật Quản lý Tính sẵ n
sàng có thể được áp dụng để xác định các cơ h ội tối ưu hóa. Chúng
tôi khuyến nghị rằng phạm vi không nên b ị giới hạn đối với công
nghệ, m à còn bao g ồm việc xem xét cả quy trình kinh doanh và các
trách nhiệm từ đầu-đến-cuối khác thu ộc sở hữu của doanh nghiệp.
Để giúp đạt được những m ục tiêu này, Quản lý Tính s ẵn sàng c ần
được công nhận là m ột bộ phận có ảnh hưởng hàng đầu đối với tổ
chức cung c ấp dịch vụ CNTT để đảm bảo tiếp tục tập trung vào tính
sẵn sàng và ổn định của công nghệ.
Quản lý Tính s ẵn sàng có thể cung cấp cho tổ chức hỗ trợ CNTT m ột
quan điểm thực tế của người dùng và doanh nghi ệp về m ức độ ảnh
hưởng của những khiếm khuyết trong công ngh ệ cũng như quy trình
và thủ tục cơ bản đến hoạt động kinh doanh và cu ối cùng là khách
hàng của họ. Việc sử dụng các chỉ số định hướng-kinh doanh có th ể
chứng m inh cho tác đ ộng này trong đi ều kiện thực tế và quan tr ọng
là cũng giúp đ ịnh lượng lợi ích của các cơ hội cải tiến. Quản lý Tính
sẵn sàng có th ể đóng m ột vai trò quan tr ọng trong vi ệc giúp t ổ chức
cung cấp dịch vụ CNTT nhận ra nơi có thể gia tăng giá tr ị bằng các h
khai thác các k ỹ năng và năng l ực kỹ thuật của m ình trong b ối cảnh
Động lực để cải thiện tính sẵn sàng đến từ m ột hoặc nhiều yếu tố
sau đây:
Quản lý Tính s ẵn sàng nên có vai trò ch ủ động trong vi ệc xác định
và tiến hành các cơ hội cải thiện tình trạng sẵn sàng dựa trên chi
phí hợp lý trong K ế hoạch về Tính s ẵn sàng. Khả năng thực hiện
điều này phụ thuộc vào việc đo lường và báo cáo tính s ẵn sàng phù
hợp và có ý nghĩa. Đ ể đảm bảo các c ải thiện tính s ẵn sàng m ang lạ i
lợi ích c ho doanh nghi ệp và ngư ời dùng, điều quan tr ọng là vi ệc đo
lường và báo cáo phản ảnh không ch ỉ tính sẵn sàng của thành ph ần
CNTT m à còn về tính sẵn sàng từ quan điểm hoạt động kinh doanh
và quan điểm người sử dụng.
Khi doanh nghi ệp có yêu cầu cải thiện tính sẵn sàng, quy trình và
các kỹ thuật để đánh giá lại công nghệ và năng lực của tổ chức cung
cấp dịch vụ CNTT để đáp ứng những yêu c ầu gia tăng này nên đư ợc
tuân theo. Một đầu ra của hoạt động này là tính s ẵn sàng được tăng
cường và tiêu chí thi ết kế sự khôi phục. Để đáp ứng các yêu cầ u
doanh nghiệp đối với các m ức độ tính sẵn sàng được tăng cường c ó
thể đòi hỏi khoản đầu tư tài chính bổ sung để tăng cường công ngh ệ
nền tảng và/hoặc m ức độ dịch vụ được cung c ấp bởi tổ chức cung
cấp dịch vụ CNTT. Đi ều quan trọng là bất kỳ khoản đầu tư tài chính
nào để cải thiện m ức độ sẵn sàng đư ợc cung c ấp phải có thể biện
m inh được về chi phí. Vi ệc xác định chi phí c ủa tình trạng không sẵn
sàng do k ết quả của (các) lỗi CNTT có th ể giúp hỗ trợ cho bất k ỳ
quyết định đầu tư tài chính nào trong vi ệc cải thiện tính sẵn sàng.
Các nhu cầu kinh doanh m ới hoặc thay đổi hoặc các dịch vụ
mới hoặc được thay đổi.
Các đích nh ắm m ục tiêu m ới hoặc được thay đổi trong các
thỏa thuận chẳng hạn như SLR, SLA, OLA ho ặc các hợp đồng.
Các vi phạm dịch vụ hoặc thành phần, các s ự kiện và cảnh
báo về tính s ẵn sàng, bao g ồm các s ự kiện ngưỡng, các báo
cáo ngoại lệ.
Những hoạt động định kỳ như xem xét, đi ều chỉnh hoặc báo
cáo.
Xem xét các d ự đoán, báo cáo và k ế hoạch Quản lý Tính sẵn
sàng.
Xem xét và đi ều chỉnh các kế hoạch và chiến lược kinh doanh
và CNTT.
Xem xét và đi ều chỉnh các thiết kế và chiến lược.
Nhận biết hoặc lưu ý về m ột thay đổi của rủi ro hoặc tác động
của quy trình nghi ệp vụ hoặc VBF, m ột dịch vụ hoặc thành
phần CNTT.
Yêu cầu từ SLM để hỗ trợ các đích nh ắm m ục tiêu về tính sẵn
sàng và gi ải trình về các thành t ựu.
Các giao di ện chủ yếu m à Quản lý Tính s ẵn sàng có với các quy
trình khác là:
Tỷ lệ phần trăm giảm về tình tr ạng không sẵn sàng của các
dịch vụ và thành ph ần.
Tỷ lệ phần trăm tăng về độ tin cậy của các dịch vụ và thành
phần.
Xem xét và theo dõi hi ệu quả m ọi vi phạm SLA, OLA và hợp
đồng cơ sở.
Tỷ lệ phần trăm cải thiện về tính s ẵn sàng t ổng thể từ đầu-
đến-cuối của dịch vụ.
Tỷ lệ phần trăm giảm về số lượng và tác động của việc ngừng
dịch vụ.
Cải thiện trong MTBF (Mean Tim e Between Failures).
Cải thiện trong MTBSI (Mean Tim e Between System s
Incidents).
Giảm MTRS (Mean Tim e to Restore Service).
Đáp ứng những nhu cầu của doanh nghi ệp đối với vi ệc tiếp cận
các dịch vụ CNTT
Đạt đư ợc tính sẵn sàng của cơ sở hạ tầng CNTT với chi phí tối
ưu
Nhằm cung c ấp cấu trúc và s ự tập trung cho m ột loạt các sáng ki ến
m à có thể cần thiết để thực hiện cải tiến về tính sẵn sàng, m ột Kế
hoạch về Tính sẵn sàng nên được hình thành và duy trì. K ế hoạch
về Tính sẵn sàng nên có các m ục đích, m ục tiêu và các sản phẩm có
thể chuyển giao đư ợc và nên xem xét nh ững vấn đề rộng hơn về con
người, các quy trình, công c ụ và kỹ thuật cũng như là có m ột sự tập
trung vào công ngh ệ. Trong giai đo ạn khởi đầu, nó có th ể được liên
kết với việc triển khai m ột kế hoạch cho Qu ản lý Tính sẵn sàng,
nhưng cả hai là khác nhau, và không nên b ị nhầm lẫn. Khi quy trình
Quản lý Tính s ẵn sàng đã trư ởng thành, kế hoạch nên phát tri ển để
bao gồm những điều dưới đây:
Trong quá trình xây d ựng Kế hoạch, chúng tôi khuyến nghị rằng nên
thực hiện liên hệ với tất cả các lĩnh vực chức năng, k ỹ thuật và quy
trình. Kế hoạch về Tính sẵn sàng nên bao trùm m ột khoảng thời gian
từ m ột đến hai năm, với cái nhìn và thông tin chi ti ết hơn cho sáu
tháng đầu tiên. K ế hoạch nên được xem xét thường xuyên, với
những sửa đổi nhỏ m ỗi quý và những sửa đổi lớn m ỗi nửa năm.
Trong trường hợp công ngh ệ chỉ có mức độ thay đổi thấp, điều này
có thể được m ở rộng khi thích hợp.
Chúng tôi cũng khuy ến nghị rằng Kế hoạch về Tính sẵn sàng được
coi là bổ sung cho Kế hoạch Công su ất và K ế hoạch Tài chính, và ấn
phẩm đó đưuọc liên k ết với công suất và chu trình lập ngân sách
kinh doanh. Nếu một nhu cầu được dự kiến trước về mức độ sẵn
sàng cao không th ể đáp ứng được do hạn chế của cơ sở hạ tầng
hoặc ngân sách CNTT hi ện có, thì các báo cáo ngo ại lệ có thể được
yêu cầu để được cả quản lý CNTT c ấp cao và qu ản lý doanh nghi ệp
chú ý đến.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa ra Kế hoạch về Tính sẵn
sàng, Quản lý Tính sẵn sàng có th ể sẽ m uốn cân nhắc việc có kho
lưu trữ cơ sở dữ liệu của riêng m ình. AMIS có thể được sử dụng để
Hãy thực dụng, xác đ ịnh các yêu c ầu về công cụ ban đầu và xác
định những gì đã th ực sự được triển khai có thể được sử dụng và
chia sẻ để bắt đầu nhanh nh ất có thể. Khi các công c ụ cơ bản
chưa thực sự sẵn sàng, hãy làm việc với các quy trình qu ản lý hệ
thống và dịch vụ CNTT khác đ ể xác định các yêu cầu chung nhằm
m ục đích lựa chọn các công cụ được chia sẻ và tối thiểu hóa chi
phí. AMIS nên giải quyết các nhu c ầu báo cáo cụ thể về Quản lý
Tính sẵn sàng hi ện không được cung cấp bởi các kho lưu tr ữ
hiện có và tích hợp với chúng và n ội dung c ủa chúng.
.
4.4.9 Những thách thức, các Yếu tố Thành công Quan tr ọng và
rủi ro
Quản lý Tính sẵn sàng đ ối m ặt với rất nhiều thách thức, nhưng có lẽ
thách thức chủ yếu là đáp ứng thực tế những kỳ vọng của khách
hàng, của doanh nghi ệp và của quản lý cấp cao. Những kỳ vọng này
là về việc các dịch vụ đó sẽ luôn luôn sẵn sàng không ch ỉ trong giờ
dịch vụ đã được thỏa thuận của chúng m à m ọi dịch vụ sẽ sẵn sàng
trên cơ sở 24 giờ m ỗi ngày, và 365 ngày. Khi chúng không s ẵn
sàng, chúng đư ợc giả định là sẽ được khôi phục chỉ trong vài phút.
Điều này chỉ xảy ra khi m ức đầu tư và thi ết kế tương xứng đã đư ợc
áp dụng đối với dịch vụ, và chỉ nên được thực hiện khi tác động kinh
doanh biện m inh được cho m ức đầu tư đó. Tuy nhiên, thông đi ệ p
cần đưuọc công b ố đến m ọi khách hàng và m ọi lĩnh vực của doanh
nghiệp, để từ đó khi các d ịch vụ bị lỗi, chúng có đư ợc m ức độ kỳ
vọng phù hợp về sự khôi phục của chúng. Đi ều này cũng có nghĩa là
Quản lý Tính sẵn sàng ph ải tiếp cận được m ức độ thông tin ch ất
lượng phù hợp về nhu cầu kinh doanh hi ện tại đối với các dịch vụ
CNTT và các kế hoạch của nó cho tương lai. Đây là m ột thách thức
khác m à rất nhiều quy trình Quản lý Tính sẵn sàng phải đối m ặt.
Vẫn còn m ột thách thức khác m à Quản lý Tính s ẵn sàng phải đối
m ặt là việc thuyết phục doanh nghiệp và quản lý cấp cao về khoả n
đầu tư cần thiết vào các bi ện pháp sẵn sàng chủ động. Khoản đầu
tư luôn được công nhận khi đã xảy ra lỗi, nhưng khi đó th ực sự là
Các CSF (Yếu tố Thành công Quan tr ọng) đối với Quản lý Tính s ẵn
sàng là:
Một số những rủi ro chính tương ứng với Quản lý Tính sẵn sàng là:
Khi công nghệ là thành ph ần cốt lõi của hầu hết m ọi quy trình nghiệ p
vụ, CNTT được tiếp tục hoặc có tính sẵn sàng cao là y ếu t ố quan
trọng đối với sự tồn tại của toàn bộ doanh nghi ệp. Điều này có th ể
đạt được bằng cách đưa ra các bi ện pháp gi ảm thiểu rủi ro và các
tùy chọn khôi phục. Giống như m ọi thành ph ần của ITSM, vi ệc triển
khai thành công ITSCM ch ỉ có thể đạt được với cam kết của quản lý
4.5.2 Phạm vi
ITSCM t ập trung vào nh ững sự kiện mà doanh nghi ệp xem xét là đ ủ
quan trọng để được coi là m ột thảm họa. Các sự kiện ít quan trọng
hơn sẽ được xử lý như là m ột phần của quy trình Qu ản lý S ự cố.
Những gì cấu thành nên m ột thảm họa sẽ khác nhau gi ữa các tổ
chức. Tác động t ổn thất đối với quy trình nghiệp vụ, chẳng hạn như
tổn thất tài chính, thi ệt hại về danh tiếng hoặc vi phạm quy định,
được đo lường thông qua bài t ập BIA, xác đ ịnh các yêu cầu quan
trọng tối thiểu. Các yêu c ầu dịch vụ và kỹ thuật CNTT cụ thể được
hỗ trợ bởi ITSCM. Ph ạm vi của ITSCM trong m ột tổ chức được xác
định bởi cấu trúc, văn hóa và đ ịnh hướng chiến lược (về cả kinh
doanh lẫn công ngh ệ) của tổ chức về m ặt các dịch vụ đã được cung
cấp và chúng đư ợc phát triển và thay đổi như thế nào theo thời
gian.
Phạm vi sẽ cần phải tính đến số lượng và vị trí của các văn phòng
của tổ chức và những dịch vụ được thực hiện bởi m ỗi văn phòng.
ITSCM thường không bao trùm tr ực tiếp những rủi ro dài hạn chẳng
hạn như những thay đổi trong định hướng kinh doanh, đa d ạng hóa,
tái cấu trúc, thất bại của đối thủ cạnh tranh lớn, v.v… Mặc dù những
rủi ro này có th ể có m ột tác động đáng k ể đến các thành phần của
dịch vụ CNTT và các cơ chế liên tục của chúng, nhưng thư ờng thì
sẽ có thời gian để xác định và đánh giá r ủi ro và bao g ồm sự giảm
thiểu rủi ro thông qua nh ững thay đổi hoặc chuyển đổi trong các
chiến lược kinh doanh và CNTT, t ừ đó trở thành m ột phần của
chương trình Quản lý Thay đổi CNTT tổng thể.
Tương t ự, ITSCM cũng không thư ờng bao phủ những lỗi kỹ thuật
không đáng kể (ví dụ, m ột lỗi đĩa không quan tr ọng), trừ khi có kh ả
năng tác động có thể đáng kể đối với doanh nghi ệp. Những rủi r o
này sẽ được kỳ vọng là được bao trùm chủ yếu thông qua Bộ phận
Dịch vụ và quy trình Qu ản lý Sự cố, hoặc được xử lý thông qua việc
hoạch định tương ứng với các quy trình về Quản lý Tính sẵn sàng,
Quản lý Vấn đề, Quản lý Thay đổi, Quản lý Cấu hình và qu ản lý vậ n
hành ‘doanh nghiệp như bình thường’
Thỏa thuận về phạm vi của quy trình ITSCM và các chính sác h
được thông qua.
Phân tích Tác đ ộng Kinh doanh (BIA) đ ể định lượng tác động
của tổn thất của dịch vụ CNTT có thể có đối với doanh nghiệp.
Phân tích R ủi ro (RA) – xác định và đánh giá r ủi ro để xác định
những nguy cơ ti ềm tàng đối với tính liên t ục và khả năng
những nguy cơ đó tr ở thành hiện thực. Việc này cũng bao gồm
việc thực hiện các biện pháp để quản lý những nguy cơ đã
được xác định khi việc này có thể hợp lý về chi phí.
Đưa ra m ột chiến lược ITSCM t ổng thể m à cần phải được tích
hợp vào chi ến lược BCM. Đi ều này có thể được thực hiện sau
hai bước đã xác đ ịnh ở trên, và có kh ả năng bao gồm các
thành phần của việc giảm thiểu rủi ro cũng như s ự lựa chọn
các tùy chọn khôi phục thích hợp và toàn di ện.
Đưa ra k ế hoạch ITSCM, m ột lần nữa, phải được tích hợp vớ i
các kế hoạch BCM t ổng thể.
Sự kiểm nghiệm các kế hoạch.
Vận hành và duy trì liên t ục các kế hoạch.
Các giai đo ạn bắt đầu và yêu c ầu chủ yếu là các hoạt động BCM.
ITSCM chỉ nên tham gia vào các giai đo ạn này để hỗ trợ cho các
hoạt động BCM và để hiểu m ối quan hệ giữa các quy trình kinh
doanh và các tác đ ộng gây ra đối với chúng do tổn thất dịch vụ
CNTT. Là k ết quả của các hoạt động BIA và Phân tích Rủi ro ban
đầu này, BCM nên đưa ra Chi ến lược Liên t ục Kinh doanh và nhi ệm
vụ thực sự đầu tiên của ITSCM là tạo ra m ột chiến lược ITSCM làm
cơ sở cho chiến lược BCM và các nhu c ầu của nó.
Các hoạt động được xem xét trong quá trình b ắt đầu phụ thuộc vào
m ức độ áp dụng các phương ti ện liên tục trong tổ chức. Một số bộ
phận của doanh nghi ệp có thể đã thiết lập các K ế hoạch Liên t ục
Kinh doanh riêng l ẻ dựa trên các giải pháp thủ công và CNTT có th ể
đã phát tri ển các k ế hoạch liên tục cho các h ệ thống được coi là
quan tr ọng. Đây là đ ầu vào t ốt cho quy trình. Tuy nhiên , hiệu quả
của ITSCM phụ thuộc vào việc hỗ trợ các chức năng nghi ệp vụ quan
trọng. Cách duy nh ất để triển khai ITSCM hiệu quả là thông qua vi ệc
xác định các quy trình nghi ệp vụ quan trọng và phân tích và đi ều
phối công nghệ cần thiết và các dịch vụ CNTT hỗ trợ.
Tình huống này th ậm chí có thể phức t ạp hơn trong các tình hu ống
thuê ngoài m à trong đó quy trình ITSCM trong m ột nhà cung c ấp
dịch vụ bên ngoài ho ặc tổ chức thuê ngoài phải đáp ứng các nhu
cầu không chỉ của quy trình và chi ến lược BCM của khách hàng m à
còn của quy trình và chiến lược BCM của riêng bên thuê ngoài.
Những nhu cầu này có th ể xung đột với nhau hoặc có thể xung đột
với nhu c ầu BCM c ủa m ột trong những khách hàng khác c ủa t ổ chức
thuê ngoài.
Thiết lập chính sách – điều này nên được thiết lập và truyền
đạt càng sớm càng tốt để từ đó m ọi thành viên c ủa t ổ chức
tham gia vào, ho ặc chịu ảnh hưởng bởi các vấn đề Liên tục
Giai đoạn này có th ể được tách ra thành hai ph ần m ột cách hiệu quả
như sau:
Hình thức m à thi ệt hại hoặc tổn thất có thể xảy ra – ví dụ:
o Mất doanh thu.
o Chi phí bổ sung.
o Tổn hại đến danh tiếng.
o Mất thiện chí.
o Mất lợi thế cạnh tranh.
o Vi phạm luật pháp, an toàn và s ức khỏe.
o Rủi ro đối với an toàn cá nhân.
o Mất thị phần ngay trước m ắt và về lâu dài.
o Sự khó chịu về chính trị, công ty ho ặc cá nhân.
o Mất năng l ực vận hành – ví dụ, trong m ột m ôi trường chỉ
huy và ki ểm soát.
Mức độ thiệt hại hoặc tổn thất có khả năng leo thang như th ế
nào sau m ột gián đoạn dịch vụ, và thời gian tính b ằng ngày,
tuần, tháng hoặc năm khi sự gián đoạn sẽ nghiêm trọng nhất.
Nhân sự, kỹ năng, cơ sở vật chất và dịch vụ (bao gồm các
dịch vụ CNTT) cần thiết để cho phép các quy trình nghi ệp vụ
thiết yếu và quan tr ọng tiếp tục hoạt động ở m ức tối thiểu có
thể chấp nhận được.
Thời gian m à m ức độ tối thiểu của nhân s ự, cơ sở hạ tầng và
dịch vụ nên được khôi phục.
Thời gian m à m ọi quy trình nghi ệp vụ cần thiết và hỗ trợ nhân
sự, cơ sở hạ tầng và dịch vụ nên được khôi phục.
Độ ưu tiên khôi ph ục nghiệp vụ tương đối cho m ỗi dịch vụ
CNTT.
Một trong những đầu ra chủ yếu từ bài t ập BIA là m ột biểu đồ của
những tác động kinh doanh được dự báo gây ra bởi tổn thất quy
trình nghiệp vụ hoặc tổn thất của m ột dịch vụ CNTT theo thời gian,
như được m inh họa trong Hình 4.22.
Biểu đồ này có thể được sử dụng để định hướng cho các chi ến lược
và các k ế hoạch liên tục CNTT và liên t ục kinh doanh. Cần áp dụng
nhiều hơn nữa các bi ện pháp m ang tính phòng ng ừa liên quan đ ến
những quy trình và dịch vụ có tác động sớm và cao hơn, trong khi
nên nhấn m ạnh đến các biện pháp liên t ục và khôi ph ục đối với
những quy trình và dịch vụ có tác động thấp hơn và cần nhiều thời
gian hơn đ ể phát tri ển. Một phương pháp tiếp cận cân bằng giữa hai
biện pháp nên được áp dụng cho những quy trình và d ịch vụ nằm ở
khoảng giữa.
Các m ục này cung cấp các định hướng cho m ức độ của các cơ chế
ITSCM cần được xem xét ho ặc triển khai. Sau khi đã đư ợc trình bày
với các tùy ch ọn này, doanh nghi ệp có thể quyết định rằng m ức độ
dịch vụ thấp hơn hoặc sự chậm trễ gia tăng có th ể được chấp nhận
hơn, dựa trên phân tích chi phí - lợi ích, hoặc có thể các biện pháp
phòng ngừa thảm họa toàn diện sẽ cần phải được triển khai.
Những đánh giá này cho phép ánh x ạ các thành ph ần dịch vụ, ứng
dụng và công ngh ệ quan trọng với các quy trình nghi ệp vụ quan
trọng, do đó giúp xác đ ịnh các yếu tố ITSCM cần được cung c ấp.
Các yêu cầu nghiệp vụ được xếp hạng và các yếu tố ITSCM tương
xứng được xác nh ận và được ưu tiên trong vi ệc lập kế hoạch giảm
thiểu rủi ro và ph ục hồi. Kết quả của BIA, đã được thảo luận trước
đó, là đầu vào vô giá cho m ột số lĩnh vực thiết kế quy trình bao gồm
Quản lý Mức Dịch vụ để hiểu về các mức dịch vụ cần thiết.
Các tác động nên được đo lường dựa trên các tình hu ống cụ thể đối
với m ỗi quy trình nghi ệp vụ, chẳng hạn như không có khả năng giải
quyết các giao dịch thương m ại trong quy trình xử lý trên thị trường
tiền tệ hoặc không có kh ả năng xuất hóa đơn trong m ột khoảng thời
Điều quan tr ọng là ph ải hiểu các tác đ ộng có thể thay đổi như thế
nào theo thời gian. Ví dụ, m ột doanh nghiệp có thể hoạt động m à
không cần m ột quy trình cụ thể trong m ột khoảng thời gian ngắn.
Trong m ột kịch bản được cân bằng, các tác đ ộng đến doanh nghi ệp
sẽ xảy ra và trở nên lớn hơn theo thời gian. Tuy nhiên, không ph ải
tất cả các tổ chức đều bị ảnh hưởng theo cách này. Trong m ột vài t ổ
chức, tác động không rõ ràng m ột cách tức thời. Tuy nhiên, tại m ột
số thời điểm , đối với bất kỳ tổ chức nào, các tác đ ộng sẽ tích lũy
đến m ức doanh nghiệp không thể hoạt động được nữa. ITSCM đ ảm
bảo rằng các phương án d ự phòng được xác định để từ đó biện
pháp thích hợp có thể được áp dụng vào thời điểm thích hợp nhằm
giữ cho các tác đ ộng kinh doanh t ừ việc gián đoạn dịch vụ là ở m ức
tối thiểu.
Khi tiến hành BIA, đi ều quan trọng là ph ải tìm kiếm quan đi ểm của
các đại diện cao c ấp cho lĩnh vực kinh doanh về tác động sau khi
m ất dịch vụ. Một điều quan tr ọng không k ém là quan đi ểm của nhân
viên giám sát và nhi ều nhân viên c ấp dưới hơn được tìm kiếm để
đảm bảo tất cả các khía c ạnh của tác động sau khi m ất dịch vụ đều
đã được xác định chắc chắn. Thường thì các cấp nhân viên khác
nhau sẽ có quan đi ểm khác nhau về tác động và t ất cả những điều
này sẽ phải được tính đến khi xây dựng chiến lược tổng thể.
Trong nhiều tổ chức, việc khôi phục t ổng dịch vụ trong m ột khoảng
thời gian r ất ngắn là điều bất khả thi, hoặc sẽ không hợp lý về chi
phí. Trong r ất nhiều trường hợp, quy trình nghiệp vụ có thể được
thiết lập lại m à không c ần bổ sung đầy đủ nhân viên, hệ thống và
các phương ti ện khác m à vẫn duy trì m ức độ dịch vụ có thể chấp
nhận được đối với khách hàng. Do đó, các m ục tiêu phục hồi hoạt
động kinh doanh c ần được trình bày dư ới dạng:
Thời gian m à đội ngũ cán bộ cốt cán đã đư ợc xác định trước
và các cơ sở vật chất tối thiểu đã nêu phải được phục hồi.
Thời gian biểu để phục hồi nhân viên và cơ s ở vật chất còn
lại.
Có thể không phải lúc nào cũng có th ể cung cấp các yêu c ầu khôi
phục đến m ức chi tiết. Cần phải cân bằng giữa tác động tiềm tàng
Một phương pháp tiêu chu ẩn, chẳng hạn như Quản lý Rủi ro
(Managem ent of Risk (M_o_R), nên đư ợc sử dụng để đánh giá và
quản lý rủi ro trong m ột tổ chức. Khuôn khổ M__o_R đư ợc m inh họa
trong hình 4.23.
Phương pháp ti ếp cận Quản lý Rủi ro dựa trên khuôn kh ổ nói trên,
bao gồm những điều dưới đây:
Phương pháp M_o_R này đòi h ỏi việc đánh giá r ủi ro và phát tri ển
m ột hồ sơ rủi ro, như trong ví d ụ trong Hình 4.24.
Kết quả của Phân tích Tác động Kinh doanh và Phân tích R ủi ro sẽ
cho phép các chi ến lược Liên t ục Dịch vụ CNTT và Liên t ục Kinh
doanh tương xứng được đưa ra phù h ợp với các nhu c ầu của doanh
nghiệp. Chiến lược sẽ là sự cân bằng tối ưu giữa giảm thiểu rủi ro
và các tùy ch ọn liên tục hoặc khôi phục. Điều này bao gồm việc xem
xét các ưu tiên khôi ph ục dịch vụ tương đối và những thay đổi trong
ưu tiên dịch vụ tương đối đối với thời gian trong ngày, ngày trong
tuần, và các thay đ ổi hàng tháng và hàng năm . Nh ững dịch vụ đã
được xác định là có tác động cao trong ng ắn hạn trong BIA sẽ m uốn
tập trung những nỗ lực vào các phuong pháp gi ảm thiểu rủi ro – ví
dụ, thông qua kh ả năng phục hồi đầy đủ và khả năng chịu lỗi – trong
khi m ột tổ chức có các tác động ngắn hạn thấp tốt hơn sẽ phù hợp
với các tùy chọn khôi ph ục toàn diện, như được m ô tả trong csac
phần tiếp theo đây. Bạn có thể tìm thấy những khuyến cáo và hướng
dẫn tương tự trong Hướng dẫn Thực tiễn Tốt BCI c ủa Học viện Liên
tục Kinh doanh (Business Continuity Institute).
Các biện pháp gi ảm thiểu rủi ro cần được triển khai và nên đư ợc
thực hiện cùng với Quản lý Tính sẵn sàng, vì nhi ều biện pháp trong
Lắp đặt thêm bộ lưu điệ hoặc nguồn cấp điện cho m áy tính,
Các hệ thống có tính ch ịu lỗi cho các ứng dụng quan tr ọng,
nơi m à thậm chí thời gian gián đo ạn tối thiểu cũng là không
thể chấp nhận được – ví dụ, m ột hệ thống ngân hàng,
Các m ảng đĩa d ự phòng RAID và phản chiếu đĩa cho các m áy
chủ m ạng để ngăn ngừa việc m ất dữ liệu và để đảm bảo tính
sẵn sàng c ủa dữ liệu được liên tục.
Các thiết bị/thành phần dự phòng đư ợc sử dụng trong những
sự kiện thiết bị hoặc thành phần bị lỗi – ví dụ, m ột m áy ch ủ
m ạng đã được thiết lập cấu hình với cấu hình tiêu chu ẩn và
sẵn sàng để thay thế cho m ột m áy chủ bị lỗi với thời gian xây
dựng và thi ết lập cấu hình t ối thiểu.
Việc loại bỏ các SPoF, chẳng hạn như điểm truy c ập mạng
đơn lẻ hoặc nguồn cấp điện đơn lẻ cho m ột tòa nhà.
Hệ thống CNTT và m ạng có khả năng phục hồi.
Thuê ngoài các dịch vụ từ nhiều nhà cung c ấp.
Kiểm soát bảo m ật vật lý và CNTT t ốt hơn.
Kiểm soát tốt hơn để phát hiện các gián đoạn dịch vụ, chẳng
hạn như hệ thống phòng cháy, k ết hợp với các hệ thống chữa
cháy.
Một chiến lược sao lưu và khôi ph ục toàn diện, bao gồm lưu
trữ ngoại biên.
Các biện pháp trên đây không nh ất thiết sẽ giải quyết một vấn đề
của ITSCM và loại bỏ rủi ro m ột cách hoàn toàn, nhưng t ất cả (biện
pháp) hoặc kết hợp chúng có thể làm giảm rủi ro m ột cách đáng k ể
liên quan đ ến cách thức những dịch vụ được cung cấp cho doanh
nghiệp.
Phổ biến nhất là sử dụng các cơ sở vật chất thương m ại, vốn được
cung cấp bởi tổ chức chuyên khôi phục của bên thứ ba cho m ột số
các thuê bao, tr ải đều chi phí cho các thuê bao này. Các cơ s ở vật
chất thương m ại thường bao gồm vận hành, quản lý hệ thống và hỗ
trợ kỹ thuật. Chi phí khác nhau t ùy thuộc vào cơ sở vật chất được
yêu cầu, chẳng hạn như bộ xử lý, thiết bị ngoại vi, truyền thông, và
các dịch vụ phải được khôi phục nhanh đến m ức nào.
Ưu điểm của dịch vụ này là khách hàng có th ể tiếp cận gần như t ức
thời vào m ột địa điểm , được đặt trong m ột tòa nhà an ninh, trong
trường hợp có thảm họa. Cần phải hiểu, tuy nhiên, r ằng việc khôi
phục các dịch vụ tại địa điểm có thể cần thời gian, vì có thể gặp
phải sự chậm trễ khi địa điểm được thiết lập cấu hình lại cho t ổ
chức yêu c ầu dịch vụ, và các ứng dụng và dữ liệu của tổ chức sẽ
cần phải được khôi ph ục từ các bản sao lưu.
Một khuyết điểm lớn tiềm ẩn là tác động bảo m ật của việc vận hành
các dịch vụ CNTT tại trung tâm dữ liệu của m ột bên thứ ba. Điều
này phải được tính đến khi lập kế hoạch để sử dụng kiểu cơ sở vật
chất này. Đối với vài tổ chức, tùy chọn khôi phục trung gian t ừ bên
ngoài có thể không thích hợp vì lý do này.
Nếu địa điểm được sử dụng, thường thì sẽ có m ột khoản phí hàng
ngày để được sử dụng dịch vụ trong tình huống khẩn cấp, m ặc dù
khoản phí này có th ể được bù đắp bởi chi phí b ổ sung của bảo hiểm
công việc.
Các dịch vụ khôi phục thương m ại có thể được cung c ấp dưới dạng
khép kín, có thể di chuyển được hoặc di động khi m ột hệ thống đã
thỏa thuận được cung c ấp cho m ột địa điểm của khách hàng, trong
m ột thời gian đã th ỏa thuận.
Hình 4.25 cho thấy rằng m ột số các tùy chọn có thể được sử dụng
để m ang lại tính liên t ục của dịch vụ. Một ví dụ từ Hình 4.25 cho
Các dịch vụ khác nhau trong m ột tổ chức đòi hỏi khả năng phục hồi
tích hợp khác nhau và các tùy ch ọn khôi ph ục khác nhau. B ất kể lựa
chọn phương án nào, gi ải pháp sẽ cần phải hợp lý về chi phí. Theo
nguyên tắc chung, doanh nghi ệp có thể tồn tại càng lâu m à không
cần dịch vụ thì giải pháp đó càng r ẻ. Ví dụ, m ột hệ thống chăm sóc
sức khỏe quan trọng đòi hỏi vận hành liên t ục sẽ rất tốn kém , vì khả
năng m ất dịch vụ phải được loại trừ bằng cách sử dụng khôi phục
tức thời, trong khi đó m ột dịch vụ thiếu hụt không ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động kinh doanh trong m ột tuần hoặc tương đương
có thể được hỗ trợ bởi giải pháp r ẻ tiền hơn nhiều, chẳng hạn như
khôi phục trung gian.
Cũng giống như vi ệc khôi phục các thiết bị m áy tính, việc hoạch định
cần phải bao gồm sự khôi phục chỗ ở và cơ sở hạ tầng cho c ả nhân
viên CNTT và ngư ời sử dụng. Những khu vực khác c ần được tính
đến bao gồm những dịch vụ quan trọng như nguồn điện, viễn thông,
nước, chuyển phát nhanh, bưu đi ện, hồ sơ giấy tờ và các tài li ệu
tham chiếu. Điều quan trọng cần phải lưu ý là vi ệc khôi ph ục dựa
trên m ột chuỗi các thỏa thuận dự phòng bao gồm chỗ ở, các thủ tục
và con người, cũng như là các hệ thống và viễn thông. Các ho ạt
động nhất định là c ần thiết để triển khai các thỏa thuận dự phòng. Ví
dụ:
Các kế hoạch ITSCM c ần được phát tri ển để cho phép nh ững thông
tin cần thiết về các hệ thống, dịch vụ và cơ sở vật chất quan trọng
tiếp tục được cung cấp hoặc được khôi ph ục trong m ột khoảng thời
gian có th ể chấp nhận được đối với doanh nghiệp. Một ví dụ về kế
hoạch khôi phục ITSCM được nêu trong Ph ụ lục K. Nói chung, các
Kế hoạch Liên t ục Kinh doanh d ựa trên sự sẵn sàng của các dịch vụ
Nên lưu ý r ằng các kế hoạch liên t ục không ch ỉ là các kế hoạch phục
hồi, và nên bao g ồm tài liệu về các biện pháp phục hồi và các bi ện
pháp đã được áp dụng để cho phép ph ục hồi, cùng với giải thích tại
sao m ột phương pháp tiếp cận cụ thể đã được thực hiện (điều này
tạo điều kiện cho các quy ết định nếu viện dẫn xác định rằng tình
huống cụ thể đòi hỏi sửa đổi lại kế hoạch). Tuy nhiên, đ ịnh dạng của
kế hoạch phải cho phép truy c ập nhanh chóng vào chính b ản thân
thông tin khôi phục, có thể dưới dạng phụ lục có thể được truy cập
trực tiếp. Tất cả các nhân viên chủ chốt phải có quyền truy cập vào
các bản sao của t ất cả các t ài liệu khôi ph ục cần thiết.
Kế hoạch nên đảm bảo rằng m ọi chi tiết liên quan đ ến việc khôi
phục các dịch vụ CNTT sau m ột thảm họa được lập thành văn bản
m ột cách đầy đủ. Nó nên có đ ầy đủ các chi tiết để cho phép m ột
nhân viên k ỹ thuật, người không quen thu ộc với các hệ thống sẽ có
thể tuân theo các thủ tục. Các k ế hoạch khôi ph ục bao gồm các chi
tiết chẳng hạn như đi ểm khôi ph ục dữ liệu, danh sách các h ệ thống
phụ thuộc, bản chất của sự phụ thuộc và điểm khôi ph ục dữ liệu của
chúng, các yêu c ầu về hệ thống phần cứng và phần m ềm, các chi
tiết cấu hình và tham chi ếu tới thông tin liên quan ho ặc thiết yếu
khác về dịch vụ và các hệ thống.
Một ý tưởng tốt là bao g ồm m ột danh sách kiểm tra bao trùm hoạt
động cụ thể cần thiết trong m ọi giai đo ạn của khôi phục dịch vụ và
hệ thống. Ví dụ, sau khi hệ thống đã được khôi phục đến m ức hoạt
động có thể chấp nhận được, các kiểm tra kết nối, kiểm tra chức
năng, kiểm tra tính nhất quán và toàn vẹn dữ liệu nên được tiế n
hành để bàn giao dịch vụ cho doanh nghi ệp.
Cuối cùng, m ỗi m ột lĩnh vực kinh doanh quan tr ọng chịu trách nhiệm
cho việc phát triển m ột kế hoạch chi tiết về các cá nhân s ẽ tham gia
nhóm khôi ph ục và các tác vụ sẽ được thực hiện theo s ự yêu cầu
của các thỏa thuận khôi phục.
Kế hoạch ITSCM phải bao gồm m ọi thông tin c ần thiết để khôi phục
các hệ thống CNTT, m ạng và viễn thông trong m ột tình huống thảm
họa khi m à m ột quyết định kích hoạt được đưa ra, và sau đó, đ ể
quản lý việc doanh nghiệp quay trở lại hoạt động bình thường sau
khi gián đo ạn dịch vụ đã được giải quyết. Một trong những đầu vào
quan trọng nhất để phát triển kế hoạch là các k ết quả của Phân tích
Tác động Kinh doanh. Ngoài ra, các lĩnh v ực khác sẽ cần phải được
phân tích, chẳng hạn như Thỏa thuận Mức Dịch vụ (SLA), các yêu
cầu bảo m ật, các hướng dẫn và thủ tục vận hành và các hợp đồng
bên ngoài. Có khả năng là m ột SLA riêng biệt với các đích nh ắm
m ục tiêu thay th ế sẽ được thống nhất nếu hoạt động t ại địa điểm
khôi phục sau m ột thảm họa.
Thực thi – bao gồm ban điều hành/quản lý cấp cao, với quyền
hạn và kiểm soát tổng thể trong tổ chức và chịu trách nhi ệm
về quản lý k hủng hoảng và liên l ạc với các phòng, ban, t ổ
chức khác, phương tiện, quy định, các dịch vụ khẩn cấp, v.v…
Điều phối – thường là m ột cấp dưới nhóm điều hành và chịu
trách nhiệm cho việc điều phối nỗ lực khôi phục tổng thể trong
tổ chức.
Khôi phục – m ột loạt các nhóm khôi ph ục dịch vụ và khôi
phục kinh doanh, đ ại diện cho các ch ức năng và các d ịch vụ
nghiệp vụ quan tr ọng cần được thiết lập để hỗ trợ các chức
năng này. Mỗi nhóm chịu trách nhi ệm cho việc thực thi các kế
hoạch thuộc lĩnh vực của riêng h ọ và cho việc liên hệ với nhân
viên, khách hàng và các bên th ứ ba. Trong CNTT, các nhóm
khôi phục nên được nhóm lại theo dịch vụ và ứng dụng CNTT.
Ví dụ, nhóm cơ sở hạ tầng có thể có m ột hoặc nhiều ngườ i
chịu trách nhiệm cho việc khôi ph ục các kết nối bên ngoài, các
dịch vụ âm thanh, m ạng cục bộ, v.v… và các nhóm h ỗ trợ có
thể được tách ra theo nền tảng, hệ điều hành hoặc ứng dụng.
Ngoài ra, các ưu tiên khôi ph ục đối với dịch vụ, ứng dụng hoặc
các thành phần của nó đã được xác định trong quá trình Phân
tích Tác động Kinh doanh nên đư ợc lập thành văn b ản trong
các kế hoạch khôi ph ục và được áp dụng trong quá trình th ực
thi chúng.
Kiểm nghiệm
Kinh nghiệm cho th ấy rằng các k ế hoạch khôi ph ục không được kiểm
nghiệm đầy đủ sẽ không hoạt động như đã được dự định, dù b ất kể
m ức độ nào. Do đó, vi ệc kiểm nghiệm là m ột phần quan trọng của
quy trình ITSCM t ổng thể và là cách duy nhất để đảm bảo rằng chiến
lược, các thỏa thuận dự phòng, hậu cần, các k ế hoạch và thủ tục
khôi phục kinh doanh đã đư ợc chọn sẽ thực sự hoạt động trong thực
tế.
Nhà cung c ấp dịch vụ CNTT chịu trách nhi ệm cho việc đảm bảo rằng
các dịch vụ CNTT có thể được khôi phục sau m ột thảm họa trong
phạm vi khung thời gian đư ợc yêu c ầu với chức năng và hi ệu suất
được yêu cầu.
Kiểm nghiệm tổng thể có thể được tiến hành khi k ế hoạch đã
được đưa ra, đơn giản bằng cách thu hút nh ững người có liên
quan lại với nhau để xem liệu (các) kế hoạch có ho ạt động
theo cách đã được m ô phỏng hay không.
Mọi kiểm nghiệm cần được thực hiện so với các kịch bản kiểm tra đã
được xác định, đư ợc m ô tả càng thực tế càng t ốt. Tuy nhiên, nên
lưu ý rằng ngay cả kiểm nghiệm toàn diện nhất cũng không bao hàm
được tất cả m ọi thứ. Ví dụ, trong m ột sự cố gián đoạn dịch vụ gây ra
chấn thương hoặc thậm chí t ử vong cho đồng nghiệp, phản ứng của
nhân viên đối với cuộc khủng hoảng không thể được kiểm nghiệm và
các kế hoạch cần phải dự phòng trước điều này. Ngoài ra, các ki ểm
nghiệm phải xác định các m ục tiêu m ột cách rõ ràng và các Y ếu t ố
Thành công Quan tr ọng sẽ được sử dụng để xác định thành công
hay thất bại của bài tập.
Giáo dục, nâng cao nh ận thức và đào tạo – việc này nên
bao gồm tổ chức, đặc biệt là tổ chức CNTT, đối với các hạng
m ục liên tục cụ thể của dịch vụ. Điều này đảm bảo rằng m ọi
nhân viên đ ều nhận thức được ý nghĩa của tính liên t ục kinh
doanh và liên t ục dịch vụ và xem chúng như là m ột phần của
hoạt động bình thư ờng hàng ngày c ủa họ, và rằng m ọi người
tham gia vào k ế hoạch đã được đào t ạo về cách làm thế nào
để triển khai các ho ạt động của họ.
Xem xét – xem xét thường xuyên m ọi sản phẩm có thể chuyển
giao được t ừ quy trình ITSCM cần phải được thực hiện để đảm
bảo rằng chúng vẫn là hiện hành.
Kiểm nghiệm – theo sau ki ểm nghiệm ban đầu, cần phải thiết
lập m ột chương trình ki ểm nghiệm thường xuyên để đảm bảo
rằng các thành ph ần quan trọng của chiến lược được kiểm
nghiệm , tốt nhất là hàng năm (ít nh ất), m ặc dù việc kiểm
nghiệm các Kế hoạch Liên t ục Dịch vụ CNTT nên được sắp
xếp phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp và của các BCP.
Mọi kế hoạch cũng nên được kiểm nghiệm ngay sau m ọi tha y
đổi lớn trong doanh nghi ệp. Điều quan trọng là bất kỳ thay đổi
nào trong công nghệ CNTT cũng được bao gồm trong chi ế n
lược, được triển khai theo m ột cách phù hợp và được kiểm
nghiệm để đảm bảo rằng chúng ho ạt động m ột cách đúng đắn
trong phạm vi cung cấp CNTT sau m ột thảm họa. Việc sao lưu
và khôi ph ục dịch vụ CNTT cũng nên được giám sát và kiểm
nghiệm để đảm bảo chúng sẽ hoạt động như c ần thiết khi
chúng được cần đến trong m ột sự cố nghiêm trọng. Khía c ạnh
này được bao gồm đầy đủ hơn trong ấn phẩm Vận hành Dịc h
vụ.
Quản lý Thay đổi – quy trình Quản lý Thay đổi nên đảm bảo
rằng m ọi thay đổi được đánh giá về tác động tiềm ẩn của
chúng đối với các k ế hoạch ITSCM. Nếu thay đổi đã được lập
kế hoạch làm m ất hiệu lực của các k ế hoạch thì sau đó k ế
hoạch phải được cập nhật trước khi thay đ ổi được triển khai,
và nó nên được kiểm nghiệm như m ột phần của kiểm nghiệm
thay đổi. Bản thân các kế hoạch phải được kiểm soát nghiêm
ngặt bởi Quản lý Thay đổi và Quản lý Cấu hình. Các k ế hoạch
không chính xác và các năng l ực khôi phục không đầy đủ có
thể dẫn đến thất bại của các BCP. Tương t ự, trên cơ sở liên
tục, bất cứ khi nào có những dịch vụ mới hoặc khi các d ịch vụ
có những thay đổi lớn, điều thiết yếu là m ột BIA và đánh giá
rủi ro được tiến hành đối với dịch vụ mới hoặc được thay đổi
và chiến lược và các kế hoạch được cập nhật tương xứng.
Sự viện dẫn
Viện dẫn là bài ki ểm tra cuối cùng c ủa các Kế hoạch Liên tục Kinh
doanh và ITSCM. N ếu m ọi công việc chuẩn bị đã được hoàn thành
thành công và các k ế hoạch đã được phát tri ển và kiểm nghiệm , thì
việc viện dẫn các Kế hoạch Lt ục trong Kinh doanh nên là m ột quy
Sự gián đoạn có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong ngày ho ặc đêm , vì
vậy điều thiết yếu là phải có s ẵn hướng dẫn về quy trình vi ện dẫn.
Các kế hoạch phải sẵn sàng cho các cán b ộ chủ chốt tại văn phòng
và ở xa văn phòng.
Quyết định viện dẫn phải được đưa ra nhanh chóng, vì có th ể cần
phải có thời gian để chuẩn bị liên quan đến việc thiết lập các cơ sở
tại địa điểm phục hồi. Trong trường hợp cháy tòa nhà nghiêm tr ọng,
quyết định có th ể khá dễ dàng. Tuy nhiên, trong trư ờng hợp m ất
điện hoặc lỗi phần cứng, việc giải quyết được kỳ vọng chỉ trong thời
gian ngắn, m ột thời hạn nên được đặt ra bởi thời điểm cuối cùng
nếu sự cố vẫn chưa được giải quyết, việc viện dẫn sẽ diễn ra. Nếu
sử dụng các nhà cung c ấp dịch vụ bên ngoài, h ọ phải được cảnh
báo ngay lập tức nếu có khả năng xảy ra viện dẫn.
Mức độ thiệt hại và phạm vi của lời viện dẫn tiềm năng.
Có khả năng kéo dài thời gian gián đo ạn và tình tr ạng không
sẵn sàng c ủa cơ sở vật chất và/hoặc dịch vụ.
Thời gian theo ngày/tháng/năm và tác đ ộng kinh doanh tiềm
ẩn. Vào cuối năm , nhu c ầu viện dẫn có thể cấp bách hơn, để
đảm bảo rằng quá trình xử lý cuối năm được hoàn thành đúng
hạn.
Do đó, thiết kế của quá trình vi ện dẫn phải cung cấp hướng dẫn về
cách đánh giá m ọi lĩnh vực và hoàn cảnh nói trên đ ể hỗ trợ cho
người viện dẫn kế hoạch liên tục.
Kế hoạch ITSCM nên bao gồm các chi ti ết về những hoạt động cần
được thực hiện, bao gồm :
Truy xuất các băng sao lưu ho ặc sử dụng kho dữ liệu để lấy
dữ liệu.
Truy xuất tài liệu thiết yếu, thủ tục, hình ảnh của m áy tr ạm ,
v.v... được lưu trữ ngoại biên.
Việc viện dẫn và khôi phục ban đầu có thể là thời gian có nhi ều hoạt
động, liên quan đ ến nhiều giờ làm việc đối với nhiều cá nhân. Điề u
này phải được nhận thức và quản lý bởi các trưởng nhóm khôi phục
để đảm bảo rằng những khoảng thời gian nghỉ ngơi được sắp xếp và
ngăn chặn tình tr ạng 'kiệt sức'. Việc lập kế hoạch cho các ca làm
việc và bàn giao ph ải được thực hiện để đảm bảo rằng sẽ sử dụng
tốt nhất các cơ sở vật chất sẵn có. Một điều cực kỳ quan trọng là
đảm bảo rằng các bi ện pháp kiểm soát kinh doanh và công ngh ệ
thông thường vẫn được duy trì trong quá trình vi ện dẫn, khôi phục
và trở lại bình thường để đảm bảo rằng bảo m ật thông tin được duy
trì ở m ức đúng đắn và bảo vệ dữ liệu được duy trì.
Sau khi quá trình khôi ph ục hoàn tất, doanh nghiệp nên có khả năng
hoạt động t ừ địa điểm khôi ph ục ở m ức độ đã được xác định và thỏa
thuận trong chi ến lược và SLA có liên quan. Tuy nhiên, m ục tiêu s ẽ
là xây dựng hoạt động kinh doanh ở m ức bình thường, duy trì hoạt
động từ địa điểm khôi ph ục trong thời gian ng ắn và di dời địa điểm
khôi phục trong th ời gian ngắn nhất có thể. Chi tiết của tất cả các
hoạt động này c ần phải được bao gồm trong k ế hoạch. Nếu sử dụng
các dịch vụ bên ngoài, s ẽ có m ột thời hạn hợp đồng hữu hạn cho
việc sử dụng cơ sở vật chất. Dù ở bất kỳ giai đoạn nào, sự trở lại
bình thường phải được lên kế hoạch cẩn thận và thực hiện m ột cách
có kiểm soát. Thông thư ờng, thời gian này sẽ diễn ra vào cu ối tuầ n
và có thể bao gồm m ột số thời gian ng ừng hoạt động cần thiết trong
giờ làm việc. Điều quan trọng là việc này phải được quản lý tốt và
tất cả nhân viên liên quan đ ều nhận thức được trách nhi ệm của
mình để đảm bảo quá trình chuy ển tiếp diễn ra suôn sẻ.
4.5.6 4.1.6 Các điều kiện kích hoạt, đầu vào, đ ầu ra và tương tác
Rất nhiều sự kiện có thể kích hoạt hoạt động ITSCM. Chúng bao
gồm :
Các nhu c ầu kinh doanh m ới hoặc được thay đổi, hoặc các
dịch vụ m ới hoặc được thay đổi.
Các đích nh ắm m ục tiêu m ới hoặc được thay đổi trong các
thỏa thuận, chẳng hạn như SLR, SLA, OLA ho ặc hợp đồng.
Xảy ra m ột sự cố nghiêm trọng đòi hỏi phải đánh giá kh ả năng
viện dẫn hoặc Kế hoạch Liên t ục Kinh doanh hoặc Kế hoạch
Liên tục CNTT.
Các hoạt động định kỳ chẳng hạn như các ho ạt động BIA ho ặc
Phân tích Rủi ro, bảo trì các Kế hoạch Liên tục hoặc các ho ạt
động xem xét, điều chỉnh hoặc báo cáo.
Sự tích hợp và các tương tác t ồn tại từ ITSCM đến m ọi quy trình
khác. Những ví dụ quan trọng được m inh họa như dưới đây:
Quản lý Thay đổi – m ọi thay đổi cần được xem xét về tác
động của chúng lên các k ế hoạch liên tục, và nếu bất kỳ sự
sửa đổi nào là cần thiết đối với kế hoạch, việc cập nhật kế
hoạch cần phải là m ột phần của sự thay đổi. Bản thân k ế
hoạch phải được đặt dưới sự kiểm soát của Quản lý Thay đ ổi.
Quản lý Vấn đề và Sự cố - các sự cố có thể dễ dàng phát
triển thành các s ự cố hoặc thảm họa nghiêm trọng. Các tiêu
chí rõ ràng c ần được thống nhất và lập thành văn b ản để viện
dẫn các kế hoạch ITSCM.
Quản lý Tính sẵn sàng – việc thực hiện Phân tích R ủi ro và
triển khai các ứng phó với rủi ro nên được điều phối m ột cách
chặt chẽ với quy trình s ẵn sàng đ ể tối ưu hóa vi ệc giảm thiểu
rủi ro.
Quản lý Mứ c Dịch vụ - các yêu cầu khôi phục sẽ được thỏa
thuận và lập thành văn b ản trong các SLA. Các m ức dịch vụ
khác nhau có th ể được thỏa thuận và lập thành văn b ản m à có
thể được chấp nhận trong các tình huống thảm hoạ.
Quản lý Công su ất – việc đảm bảo răng có đ ầy đủ tài nguyên
để cho phép khôi phục lên các m áy tính thay th ế sau m ột thảm
họa.
Quản lý Cấu hình – các tài liệu CMS ghi nh ận lại các thành
phần cấu t ạo nên cơ sở hạ tầng và m ối quan hệ giữa các
thành phần. Thông tin này là vô giá đ ối với m ọi giai đoạn của
vòng đời ITSCM, sự duy trì các kế hoạch và các cơ sở vật
chất khôi phục.
Quản lý Bảo mật Thông tin – có m ột m ối quan hệ cực kỳ chặt
chẽ tồn tại giữa ITSCM và Quản lý Bảo m ật Thông tin. M ọt vi
phạm bảo m ật nghiêm trọng có th ể được xem là m ột thảm họa,
do đó, khi ti ến hành BIA và Phân tích Rủi ro, bảo m ật sẽ m ột
m ối quan tâm cực kỳ quan trọng.
4.5.6.2 Đầu ra
Các đầu ra của quy trình ITSCM bao g ồm:
Các báo cáo dự đoán và d ự báo trước được sử dụng bởi m ọi lĩnh
vực để phân tích, dự báo và dự đoán trước các tình hu ống c ụ thể
của doanh nghi ệp và CNTT và các gi ải pháp tiềm năng của họ.
Đảm bảo nâng cao nh ận thức về tác động kinh doanh, nhu c ầu
và yêu cầu với toàn bộ CNTT.
Đảm bảo rằng m ọi lĩnh vực dịch vụ CNTT và m ọi nhân viên
được chuẩn bị và có khả năng ứng phó với m ột viện dẫn củ a
các Kế hoạch ITSCM.
Thường xuyên truyền đạt về các m ục tiêu và trách nhi ệm
ITSCM trong các lĩnh v ực kinh doanh và dịch vụ CNTT thích
hợp.
Mọi thông tin trên c ần được tích hợp vào và liên k ết với m ọi thông
tin BCM và m ọi thông tin khác đư ợc yêu cầu bởi ITSCM. Những
tương tác với các quy trình khác c ần thiết để đảm bảo rằng sự liên
kết này được duy trì.
4.5.9 Những thách thức, các Yếu tố Thành công Quan tr ọng và
rủi ro
Một trong những thách thức lớn m à ITSCM phải đối m ặt là đưa ra
các kế hoạch thích hợp khi không có quy trình BCM. N ếu không có
quy trình BCM thì CNTT có kh ả năng đưa ra các giả định không
chính xác về m ức độ quan trọng đối với doanh nghi ệp của quy trình
Trong m ột số tổ chức, quan điểm doanh nghi ệp cho r ằng tính liên
tục là trách nhiệm của CNTT, và do đó, doanh nghi ệp giả định rằng
CNTT sẽ chịu trách nhiệm khôi ph ục sau thảm họa và các dịch vụ
CNTT sẽ tiếp tục hoạt động trong bất kỳ trường hợp nào. Điều này
đặc biệt đúng trong m ột số tình huống thuê ngoài khi doanh nghi ệp
có thể m iễn cưỡng chia sẻ thông tin BCM c ủa m ình với m ột nhà
cung cấp dịch vụ bên ngoài.
Nếu có m ột quy trình BCM đư ợc thiết lập thì thách thức sẽ trở thành
m ột trong s ố về sự liên kết và tích hợp. ITSCM phải đảm bảo rằng
thông tin chính xác thu đư ợc từ quy trình BCM v ề nhu cầu, tác động
và ưu tiên c ủa doanh nghiệp, đồng thời thông tin và các k ế hoạch
ITSCM phải được liên k ết và tích hợp với thông tin và k ế hoạch của
doanh nghiệp. Để đạt được sự liên kết đó, thách thức trở thành m ột
trong việc giữ chúng được liên k ết bằng cách quản lý và ki ểm soát
thay đổi trong ho ạt động kinh doanh và CNTT. Do đó, đi ều thiết yếu
là t ất cả các tài liệu và kế hoạch được duy trì dưới sự kiểm soát
nghiêm ngặt của Quản lý Thay đ ổi và Quản lý Cấu hình.
Thiếu cam kết từ phía doanh nghi ệp đối với các quy trình và
thủ tục ITSCM.
Thiếu cam kết từ phía doanh nghi ệp và thiếu thông tin thích
hợp về các kế hoạch và chiến lược tương lai.
Thiếu cam kết của quản lý cấp cao hoặc thiếu tài nguyên
và/hoặc ngân sách dành cho quy trình ITSCM.
Các quy trình t ập trung quá nhi ều vào các vấn đề về công
nghệ và không đ ủ tập trung vào các dịch vụ CNTT và nhu cầu
và độ ưu tiên c ủa doanh nghi ệp.
Phân tích và Quản lý Rủi ro được tiến hành m ột cách biệt lập
và không liên kêt v ới Quản lý Tính s ẵn sàng và Quản lý Bảo
m ật.
Các kế hoạch và thông tin ITSCM tr ở nên lỗi thời và m ất liên
kết với thông tin và các k ế hoạch của doanh nghi ệp và BCM.
ISM cần đưọc xem xét trong m ột khuôn kh ổ quản trị doanh nghiệp
tổng thể. Quản tr ị doanh nghi ệp là m ột bộ các trách nhi ệm và các
thực tiễn đã được thực hành bởi ban lãnh đạo và quản lý đi ều hành
với m ục tiêu cung cấp định hướng chiến lược, đảm bảo đạt được
các m ục tiêu, chứng m inh rằng rủi ro đang được quản lý m ột cách
thích đáng và xác m inh r ằng những tài nguyên của doanh nghi ệp
được sử dụng m ột cách hiệu quả.
Thuật ngữ ‘thông tin’ được sử dụng như m ột khái niệm phổ biến và
bao gồm kho dữ liệu, cơ sở dữ liệu và siêu dữ liệu. Mục tiêu c ủa
bảo m ật thông tin là b ảo vệ lợi ích của những gì dựa trên thông tin,
và các hệ thống và truyền thông cung c ấp thông tin, khỏi việc bị tổn
hại bởi các lỗi về tính sẵn sàng, bảo mật và toàn vẹn.
Đối với hầu hết các tổ chức, m ục tiêu bảo m ật được đáp ứng khi:
Thông tin sẵn sàng và có th ể sử dụng được khi được yêu c ầu,
và các hệ thống cung c ấp nó có th ể chống lại các cuộc tấn
công m ột cách thích đáng và khôi ph ục từ hoặc ngăn ng ừa các
lỗi (tính sẵn sàng).
Thông tin đư ợc quan sát bởi hoặc tiết lộ chỉ cho những ai có
quyền được biết (tính bảo m ật).
Thông tin là hoàn ch ỉnh, chính xác và được bảo vệ chống lạ i
việc sửa đổi trái phép (tính toàn vẹn).
Các giao dịch kinh doanh, cũng như các trao đ ổi thông tin gi ữa
các doanh nghiệp, hoặc với các đối tác, có thể tin cậy được
(tính xác th ực và không-từ chối).
Việc thiết lập độ ưu tiên về tính bảo mật, toàn vẹn và sẵn sàng ph ải
được xem xét trong b ối cảnh của doanh nghi ệp và các quy trình
nghiệp vụ. Hướng dẫn chủ yếu để xác định những gì phải được bảo
vệ và m ức độ bảo vệ phải đến từ doanh nghiệp. Để có hiệu quả, bảo
m ật phải xác định toàn bộ các quy trình nghi ệp vụ từ đầu đến cuối
và bao trùm các khía c ạnh vật lý và k ỹ thuật. Chỉ trong bối cảnh nhu
4.6.2 Phạm vi
Quy trình ISM nên là đ ầu m ối cho tất cả các vấn đề bảo m ật CNTT
và phải đảm bảo rằng Chính sách B ảo m ật Thông tin được đưa ra,
duy trì và th ực thi bao gồm việc sử dụng và sử dụng sai m ọi hệ
thống và dịch vụ CNTT. ISM cần phải hiểu tổng thể m ôi trường an
ninh CNTT và an ninh kinh doanh, bao g ồm :
Việc hiểu được t ất cả những điều này s ẽ cho phép ISM đ ảm bảo
rằng m ọi khía c ạnh an ninh hiện tại và trong tương lai và các r ủi ro
của doanh nghi ệp được quản lý m ột cách hiệu quả về chi phí.
Việc đưa ra, duy trì, phân ph ối và thực thi Chính sách B ảo m ật
Thông tin và các chính sách b ảo m ật hỗ trợ.
Việc hiểu các yêu cầu bảo m ật hiện tại và tương lai đã đư ợc
thỏa thuận của doanh nghi ệp cũng như các k ế hoạch và Chính
sách Bảo m ật Doanh nghi ệp hiện có.
Việc triển khai m ột tập hợp các biện pháp kiểm soát b ảo m ật
hỗ trợ cho Chính sách B ảo m ật Thông tin và quản lý các r ủi ro
liên quan đ ến việc truy c ập vào các dịch vụ, thông tin và h ệ
thống.
Tài liệu hóa t ất cả các biện pháp ki ểm soát an ninh, cùng với
việc vận hành và duy trì các bi ện pháp kiểm soát và các r ủi ro
liên quan c ủa chúng.
Quản lý các nhà cung c ấp và các h ợp đồng liên quan đến
quyền truy c ập vào các h ệ thống và dịch vụ, kết hợp với Quản
lý Nhà cung c ấp.
Quản lý m ọi vi phạm và sự cố bảo mật liên quan đến tất cả
các hệ thống và dịch vụ.
Cải tiến chủ động các biện pháp ki ểm soát bảo m ật và quản lý
rủi ro bảo m ật và giảm thiểu các rủi ro bảo m ật.
Tích hợp các khía cạnh bảo m ật trong tất cả các quy trình
ITSM khác.
Để đạt được hiệu quả quản lý bảo m ật thông tin, c ấp quản lý phả i
thiết lập và duy trì Hệ thống Quản lý Bảo m ật Thông tin (ISMS) đ ể
hướng dẫn việc phát triển và quản lý m ột chương trình b ảo m ật
thông tin toàn diện hỗ trợ cho các m ục tiêu c ủa doanh nghi ệp.
ISM m ang l ại sự bảo đảm cho các quy trình nghi ệp vụ bằng các h
thực thi các biện pháp kiểm soát bảo m ật thích hợp trong m ọi lĩnh
vực CNTT và bằng cách quản lý rủi ro CNTT phù h ợp với các quy
trình và hư ớng dẫn quản trị rủi ro doanh nghiệp và rủi ro kinh
doanh.
Cấp quản lý điều hành ch ịu trách nhi ệm sau cùng về thông tin của tổ
chức và có nhi ệm vụ ứng phó với những vấn đề ảnh hưởng tới sự
bảo vệ của nó. Ngoài ra, các hội đồng quản trị được kỳ vọng là sẽ
đưa bảo m ật thông tin thành m ột phần không th ể tách rời của quản
trị doanh nghiệp. Do đó, m ọi tổ chức cung c ấp dịch vụ CNTT phải
đảm bảo rằng họ có m ột (hoặc nhiều) chính sách ISM toàn di ện và
các biện pháp kiểm soát bảo m ật cần thiết ngay t ại chỗ để giám sát
và thực thi các chính sách.
Những chính sách này nên s ẵn sàng trên diện rộng đối với m ọi
khách hàng và ngư ời sử dụng, và tính tuân th ủ của họ nên được đ ề
cập đến trong m ọi SLR, SLR, hợp đồng và thỏa thuận. Các chính
sách nên được cấp phép bởi cấp quản lý điều hành cao nhất trong
tổ chức và CNTT, và vi ệc tuân thủ chúng nên được xác nhận trên cơ
sở thường xuyên. Mọi chính sách b ảo m ật nên được đánh giá – và,
khi cần thiết, được điều chỉnh – trên cơ sở ít nhất là hàng năm .
ISO 27001 là m ột tiêu chuẩn chính thức m à các t ổ chức có thể tìm
kiếm chứng nhận độc lập cho hệ thống ISMS của họ (nghĩa là các
khuôn khổ của họ để thiết kế, triển khai, qu ản lý, duy trì và thực thi
các quy trình và bi ện pháp kiểm soát bảo m ật thông tin m ột cách có
hệ thống và nhất quán trong toàn bộ tổ chức). ISMS thể hiện trong
Hình 4.26 cho thấy m ột phương pháp ti ếp cận được sử dụng m ột
cách rộng rãi và đư ợc dựa trên những khuyến nghị và hướng dẫn từ
rất nhiều nguồn, bao gồm cả ISO 27001.
Kiểm soát
Mục tiêu c ủa thành ph ần kiểm soát của ISMS là đ ể:
Lập kế hoạch
Mục tiêu của thành ph ần lập kế hoạch của ISMS là để sắp đặt và
khuyến nghị các biện pháp bảo m ật thích ứng, dựa trên hiểu biết về
các yêu cầu của tổ chức.
Các yêu c ầu sẽ được thu thập từ những nguồn như rủi ro kinh doanh
và rủi ro dịch vụ, các k ế hoạch và chi ến lược, các SLA và OLA và
những trách nhi ệm pháp lý, luân lý và đ ạo đức đối với bảo m ật
thông tin. Các yếu tố khác, chẳng hạn như t ổng lượng nguồn vốn
đang sẵn có và vă n hóa tổ chức đang chi ếm ưu thế và thái đ ộ đối
với bảo m ật, cần phải được xem xét.
Chính sách B ảo m ật Thông tin xác đ ịnh thái đ ộ và lập trường của tổ
chức đối với các vấn đề về bảo m ật. Đây nên là m ột tài liệu quy m ô
toàn t ổ chức chứ không chỉ có thể áp dụng cho nhà cung c ấp dịch vụ
CNTT. Trách nhi ệm cho việc giữ tài liệu này được cập nhật hiện
hành là c ủa Nhà Quản lý Bảo m ật Thông tin.
Trách nhiệm đối với tài sản – Quản lý Cấu hình và CMS là vô
giá ở đây.
Phân loại Thông tin – thông tin và kho lưu tr ữ nên đư ợc phân
loại tùy theo độ nhạy cảm và tác động của việc bị tiết lộ.
Việc triển khai thành công các bi ện pháp và ki ểm soát bảo m ật tùy
thuộc vào m ột số các yếu tố:
Đánh giá
Mục tiêu c ủa thành ph ần đánh giá c ủa ISMS là để:
Duy trì
Mục tiêu c ủa thành ph ần duy trì này c ủa ISMS là đ ể:
Cải thiện các thỏa thuận bảo m ật như được chỉ định trong, ví
dụ, các SLA và OLA.
Cái thiện việc triển khai các bi ện pháp và kiểm soát bảo mật.
Việc này nên đạt được bằng cách s ử dụng chu k ỳ PDCA (Plan – Do
– Check – Act), vốn là m ột phương pháp tiếp cận chính thức được
đề xuất bởi ISO 27001 cho vi ệc thiết lập khuôn khổ hoặc Hệ thống
Quản lý Bảo m ật Thông tin. Chu k ỳ này được m ô tả chi tiết hơn
trong ấn phẩm Liên tục Cải tiến Dịch vụ.
Sự tương tác giữa các hoạt động chính yếu này được m inh h ọa
trong Hình 4.27.
Các quy trình Quản lý Bảo m ật Thông tin đã được phát tri ển, cùng
với các phương pháp, công cu và k ỹ thuật, tạo thành nên chi ến lược
bảo m ật. Nhà quản lý bảo m ật nên đảm bảo rằng những công ngh ệ,
sản phẩm và dịch vụ là có sẵn và rằng chính sách t ổng thể được
phát triển và công bố rõ ràng. Nhà qu ản lý bảo m ật cũng chịu trách
nhiệm cho kiến trúc, xác th ực, cấp phép, quản lý và khôi ph ục bảo
m ật.
Chiến lược bảo m ật cũng c ần xem xét về việc những thực tiễn bảo
m ật tốt sẽ được nhúng vào m ọi lĩnh vực của doanh nghi ệp như th ế
nào. Đào tạo và nâng cao nhận thức là điều sống còn trong chi ến
lược tổng thể, vì bảo m ật thường là yếu nhất tại phía người dùng
đầu cuối. Cũng t ại đây, cần phải phát tri ển các phương pháp và quy
trình cho phép các chính sách và tiêu chu ẩn được tuân thủ và triể n
khai m ột cách dễ dàng hơn.
Những tài nguyên c ần được phân bổ để theo dõi sự phát triển của
những công nghệ cho phép này và nh ững sản phẩm m à chúng h ỗ
trợ. Ví dụ, quyền riêng tư vẫn tiếp tục quan trọng và, ngày càng gia
tăng, sự tập trung của quy định của chính ph ủ, làm cho các công
Hình 4.28 – Các bi ện pháp ki ếm soát bảo mật đối với các mối đe
dọa và các sự cố
Các biện pháp bảo m ật có thể được sử dụng tại m ột giai đoạn cụ th ể
trong việc ngăn ngừa và xử lý các s ự cố bảo m ật, như được m inh
Những giai đoạn dưới đây có thể được xác định. Ngay từ đầu, có
m ột rủi ro là m ối đe dọa sẽ trở thành hiện thực. Một m ối đe dọa có
thể là bất cứ gì làm gián đo ạn quy trình nghi ệp vụ hoặc có tác đ ộng
tiêu cực đến doanh nghi ệp. Khi m ối đe dọa trở thành hi ện thực,
chúng ta gọi nó là s ự cố bảo m ật. Sự cố bảo m ật này có thể dẫn đến
thiệt hại (đối với thông tin hoặc tài sản) phải được sửa chữa hoặ c
nói cách khác, đư ợc khắc phục. Các bi ện pháp phù h ợp có thể được
lựa chọn cho m ỗi một trong số các giai đo ạn này. Việc lựa chọn các
biện pháp s ẽ phụ thuộc vào m ức độ quan tr ọng của thông tin.
Những hướng dẫn quản trị doanh nghi ệp m ới hoặc được thay
đổi.
Chính sách B ảo m ật Doanh nghiệp m ới hoặc được thay đổi.
Các quy trình và hư ớng dẫn quản lý r ủi ro doanh nghiệp mới
hoặc được thay đổi.
Các nhu c ầu m ới hoặc được thay đổi của doanh nghi ệp về
những dịch vụ m ới hoặc được thay đổi.
Các yêu c ầu m ới hoặc được thay đổi trong các th ỏa thuận,
chẳng hạn như các SLR, SLA, OLA ho ặc hợp đồng.
Xem xét và đi ều chỉnh các kế hoạch và chiến lược kinh doanh
và CNTT.
Xem xét và đi ều chỉnh các thiết kế và chiến lược.
Những vi phạm bảo m ật thành phần hoặc bảo m ật dịch vụ
hoặc cảnh báo, s ự kiện và báo đ ộng, bao gồm các sự kiện
ngưỡng, các báo cáo ngo ại lệ.
Những hoạt động định kỳ, chẳng hạn như xem xét , điều chỉnh
hoặc báo cáo, bao gồm xem xét và đi ều chỉnh các chính sách,
báo cáo và k ế hoạch ISM.
Nhận ra hoặc thông báo về m ột thay đổi của rủi ro hoặc tác
động của m ột quy trình nghiệp vụ hoặc VBF, m ột dịch vụ hoặc
thành phần CNTT.
Các yêu c ầu t ừ những lĩnh vực khác, đặc biệt là SLM để hỗ trợ
cho các vấn đề về bảo m ật.
Việc triển khai hiệu quả và hiệu lực Chính sách B ảo m ật Thông tin
trong m ột tổ chức sẽ, ở m ột m ức độ rộng lớn, tùy thuộc vào các quy
4.6.6.2 Đầu ra
Những đầu ra là k ết quả của quy trình Quản lý Bảo m ật Thông tin
được sử dụng trong m ọi lĩnh vực và nên bao g ồm :
Một Chính sách Qu ản lý Bảo m ật Thông tin tổng thể, cùng với
m ột bộ các chính sách b ảo m ật cụ thể.
Một Hệ thống Thông tin Qu ản lý Bảo m ật (SMIS), bao gồm m ọi
thông tin liên quan t ới ISM.
Các quy trình và báo cáo đánh giá r ủi ro bảo m ật đã được điều
chỉnh
Một bộ các biện pháp kiểm soát b ảo mật, cùng với các chi tiết
về việc vận hành và bảo trì những rủi ro tương ứng của chúng.
Các báo cáo kiểm toán và báo cáo ki ểm toán bảo m ật.
Các lịch trình và k ế hoạch kiểm nghiệm bảo m ật, bao gồm các
kiểm nghiệm xâm nhập, các kiểm nghiệm và báo cáo b ảo m ật
khác.
Một bộ các phân lo ại bảo m ật và m ột bộ những tài s ản thông
tin đã được phân lo ại.
Các xem xét và báo cáo v ề các vi ph ạm bảo m ật và những sự
cố (bảo m ật) nghiêm trọng.
Các chính sách, quy trình và thủ tục dành cho việc quản lý các
đối tác và các nhà cung c ấp và quyền truy cập của họ vào các
dịch vụ và thông tin.
4.6.9 Những thách thức, các Yếu tố Thành công Quan tr ọng và
những rủi ro
ISM đang phải đối m ặt với rất nhiều thách thức trong vi ệc thiết lập
m ột Chính sách B ảo m ật Thông tin thích h ợp cùng với quy trình h ỗ
trợ và các biện pháp ki ểm soát hiệu quả. Một trong những thách
thức lớn nhất là đảm bảo rằng có sự hỗ trợ đầy đủ từ doanh nghi ệp,
bảo m ật kinh doanh và các qu ản lý c ấp cao. Không có nh ững điều
này sẽ không thể thiết lập m ột quy trình ISM hi ệu quả. Nếu có sự hỗ
trợ của quản lý CNTT cấp cao, nhưng không có s ự hỗ trợ từ doanh
nghiệp, việc kiểm soát bảo m ật CNTT và đánh giá r ủi ro sẽ bị hạn
chế nghiêm trọng trong những gì họ có thể đạt được vì thi ếu sự hỗ
trợ này t ừ doanh nghi ệp. Việc triển khai các chính sách, th ủ tục và
biện pháp kiểm soát bảo m ật CNTT sẽ là vô nghĩa n ếu chúng không
thể được thực thi trong toàn b ộ doanh nghiệp. Việc sử dụng chủ yếu
các dịch vụ và tài s ản CNTT nằm bên ngoài CNTT, và ph ần lớn các
m ối đe dọa và rủi ro bảo m ật cũng vậy.
Hệ thống thông tin có th ể tạo ra r ất nhiều lợi ích cả trực tiếp lẫn
gián tiếp, cũng như rất nhiều rủi ro trực tiếp và gián ti ếp. Những rủi
ro này dẫn tới m ột khoảng cách gi ữa nhu c ầu bảo vệ các hệ thống
và m ức độ bảo vệ được áp dụng. Khoảng trống này có nguyên nhân
từ các yếu tố bên trong l ẫn bên ngoài, bao g ồm việc sử dụng rộng
rãi công nghệ, sự gia tăng m ức phụ thuộc của doanh nghi ệp vào
CNTT, sự gia tăng m ức độ phức tạp và sự liên kết với nhau c ủa các
hệ thống, sự biến m ất của những ranh giới tổ chức truyền thống và
những yêu cầu quy định pháp luật nghiêm khắc ngày càng gia tăng.
Điều này có nghĩa là có nh ững lĩnh vực rủi ro m ới có thể có tác động
đáng kể lên hoạt động kinh doanh quan tr ọng, chẳng hạn như:
Bởi vì công ngh ệ mới m ang lại tiềm năng tăng cường đáng kể cho
hiệu suất kinh doanh, b ảo m ật thông tin đã đư ợc cải thiện và chứng
m inh có thể làm tăng giá tr ị thực cho tổ chức bằng cách góp phần
vào tương tác với các đối tác thương m ại, các m ối quan hệ với
khách hàng ch ặt chẽ hơn, lợi thế cạnh tranh được cải thiện và danh
tiếng được bảo vệ. Nó cũng có thể cho phép những cách thức m ới
và dễ dàng hơn đ ể xử lý các giao d ịch điện tử và t ạo ra sự tin
tưởng. Trong n ền kinh tế toàn cầu cạnh tranh ngày nay, n ếu m ột tổ
chức m uốn kinh doanh, t ổ chức đó có thể được yêu cầu phải trình
bày chi tiết về vị thế bảo m ật và kết quả hoạt động trong quá kh ứ
của tổ chức đó dưới dạng các bài kiểm tra được thực hiện để đảm
bảo tính bảo m ật cho các nguồn thông tin c ủa tổ chức đó.
Các lĩnh vực rủi ro chính khác l iên quan đ ến ISM bao gồm :
Thiếu sự cam kết từ doanh nghiệp đối với các quy trình và th ủ
tục ISM.
Thiếu cam kết từ doanh nghi ệp và thi ếu thông tin tương x ứng
về các kế hoạch và chiến lược trong tương lai.
Thiếu cam kết của các nhà quản lý cấp cao hoặc thiếu nguồn
lực và/hoặc ngân sách cho quy trình ISM.
Quy trình Quản lý Nhà cung c ấp đảm bảo rằng các nhà cung c ấp và
các dịch vụ m à họ cung cấp được quản lý để hỗ trợ các đích nhắm
m ục tiêu c ủa dịch vụ CNTT và các k ỳ vọng của doanh nghi ệp. Mụ c
tiêu của phần này là đ ể nâng cao nhận thức của bối cảnh kinh doanh
trong việc hoạt động cùng với các đối tác và nhà cung c ấp, và làm
thế nào m à hoạt động này có thể tốt nhất trực tiếp hướng tới việ c
hiện thực hóa lợi ích kinh doanh cho t ổ chức như thế nào.
Điều thiết yếu là các quy trình và k ế hoạch Quản lý Nhà cung c ấp và
tham gia vào m ọi giai đo ạn của Vòng đ ời Dịch vụ, từ chiến lược đến
thiết kế, qua chuyển tiếp và vận hành, đến cải thiện. Những nhu c ầu
phức tạp của doanh nghi ệp đòi hỏi phải có đầy đủ các kỹ năng và
năng lực để hỗ trợ cho việc cung c ấp m ột bộ các dịch vụ CNTT toàn
diện cho m ột doanh nghiệp, do đó, vi ệc sử dụng những m ạng lưới
giá trị và các nhà cung c ấp và các dịch vụ m à họ cung cấp là m ột
phần không thể thiếu của bất kỳ giải pháp t ừ đầu-đến-cuối nào. Các
nhà cung cấp và việc quản lý các nhà cung c ấp và các đối tác là
điều thiết yếu để cung cấp các dịch vụ CNTT chất lượng.
Mục đích của quy trình Quản lý Nhà cung c ấp là đạt được giá tr ị về
tiền bạc từ các nhà cung c ấp và đảm bảo được rằng các nhà cung
cấp hoàn thành các đích nh ắm m ục tiêu được bao gồm trong các
hợp đồng và thỏa thuận của họ, trong khi vẫn tuân thủ m ọi điều
khoản và điều kiện.
Đạt được giá tr ị về tiền bạc từ các nhà cung cấp và các hợp
đồng.
Đảm bảo rằng các hợp đồng và thỏa thuận cơ sở với các nhà
cung cấp được liên kết với các nhu c ầu của doanh nghi ệp, và
hỗ trợ và liên kết với các đích nh ắm m ục tiêu đã được thỏa
thuận trong các SLR và SLA, k ết hợp với SLM.
Quản lý m ối quan hệ với các nhà cung cấp.
Quản lý hiệu suất của nhà cung c ấp.
4.7.2 Phạm vi
Quy trình Quản lý Nhà cung c ấp nên bao g ồm việc quản lý m ọi nhà
cung cấp và hợp đồng cần thiết để hỗ trợ cho việc cung c ấp các dịch
vụ CNTT cho doanh nghi ệp. Mỗi nhà cung c ấp dịch vụ nên có các
quy trình chính thức đối với việc quản lý m ọi nhà cung c ấp và hợp
đồng. Tuy nhiên, các quy trình này nên thích ứng để đáp ứng tầm
quan trọng của nhà cung cấp và/hoặc hợp đồng và tác động kinh
doanh tiềm tàng trong vi ệc cung c ấp các dịch vụ. Rất nhiều nhà
cung cấp cung c ấp các dịch vụ và sản phẩm hỗ trợ độc lập có vai trò
tương đối nhỏ và khá gián tiếp trong vi ệc tạo ra giá tr ị, nhưng nói
chung, đóng góp quan tr ọng và trực tiếp cho việc tạo ra giá tr ị và
triển khai chi ến lược kinh doanh t ổng thể. Nhà cung c ấp đóng góp
càng nhiều cho doanh nghi ệp thì nhà cung c ấp càng c ần phải nỗ lực
nhiều hơn nữa trong vi ệc quản lý nhà cung c ấp và nhà cung c ấp đó
càng tham gia nhiều hơn nữa trong việc phát triển và hiện thực hóa
chiến lược kinh doanh. Giá tr ị đóng góp c ủa nhà cung c ấp càng ít,
có khả năng lớn là m ối quan hệ sẽ được quản lý chủ yếu ở m ức độ
vận hành, với tương tác h ạn chế với doanh nghiệp. Điều này có th ể
thích hợp với m ột vài tổ chức, đặc biệt là các t ổ chức lớn hơn, đ ể
quản lý các nhóm và các nhà cung c ấp khi m à các đơn v ị kinh doanh
có thể cung cấp hỗ trợ cho các yếu tố chính.
Việc triển khai và thực thi chính sách nhà cung c ấp.
Việc duy trì m ột Cơ sở dữ liệu Nhà cung cấp và Hợp đồng
(SCD).
Phân loại nhà cung cấp và hợp đồng và đánh giá rủi ro.
Đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp.
Phát triển, thương thảo và thỏa thuận về hợp đồng.
Xem xét, gia hạn và chấm dứt hợp đồng.
Việc quản lý các nhà cung c ấp và hiệu suất của nhà cung c ấp.
Thỏa thuận và tri ển khai dịch vụ và các kế hoạch cải tiến dịch
vụ.
Duy trì các hợp đồng tiêu chu ẩn, các đi ều khoản và điều kiện.
Quản lý việc giải quyết tranh chấp hợp đồng.
Quản lý các nhà cung c ấp hợp đồng phụ.
Quản lý Nhà cung c ấp CNTT thường phải tuân thủ với các tiêu
chuẩn, hướng dẫn của doanh nghi ệp hoặc tổ chức, đặc biệt là
những gì về pháp lý, tài chính và m ua hàng c ủa doanh nghi ệp như
được m inh họa trong Hình 4.29.
Nhằm đảm bảo rằng các nhà cung c ấp cung c ấp được giá trị về tiền
bạc và đáp ứng các đích nh ắm m ục tiêu của dịch vụ của họ, m ối
quan hệ giữa m ỗi nhà cung c ấp nên được sở hữu bởi m ột các nhân
trong tổ chức cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, m ột cá nhân đơn lẻ c ó
thể sở hữu m ối quan h ệ với m ột hoặc nhiều nhà cung c ấp, như được
m inh họa trong hình 4.29. Đ ể đảm bảo rằng các m ối quan hệ được
phát triển theo m ột cách nhất quán và rằng hiệu suất của nhà cun g
cấp được xem xét và qu ản lý m ột cách thích đáng, các vai trò c ần
phải được thiết lập đối với chủ sở hữu quy trình Quản lý Nhà cung
cấp và m ột Nhà Quản lý Hợp đồng. Trong các t ổ chức nhỏ hơn,
những vai trò riêng bi ệt này có thể được kết hợp lại thành m ột trách
nhiệm duy nhất.
Lý tưởng nhất là SCD nên định hình m ột thành phần được tích hợp
của m ột CMS hoặc SKMS toàn di ện, ghi nh ận m ọi chi tiết về nhà
cung cấp và hợp đồng, cùng với các chi ti ết về kiểu (các) d ịch vụ
hoặc (các) s ản phẩm được cung c ấp bởi m ỗi nhà cung c ấp, và m ọi
thông tin và m ối quan h ệ khác với các CI khác tương ứng. Các d ịch
vụ được cung c ấp bởi các nhà cung c ấp cũng sẽ hình thành m ột
phần chủ yếu của Danh m ục Dịch vụ và Bản Mục lục Dịch vụ. Mối
quan hệ giữa các d ịch vụ hỗ trợ và CNTT và các dịch vụ nghiệp vụ
m à họ hỗ trợ là chìa khóa đ ể cung cấp các dịch vụ CNTT có ch ất
lượng.
Thông tin này trong SCD s ẽ cung cấp m ột bộ hoàn chỉnh những
thông tin tham kh ảo cho m ọi thủ tục và hoạt động Quản lý Nhà cung
cấp:
Hai thành phần đầu tiên trong danh sách nói trên đư ợc bao hàm
trong giai đo ạn Thiết kế Dịch vụ. Thành ph ần thứ ba là m ột phần của
Chuyển tiếp Dịch vụ, và hai thành ph ần sau cùng là những bộ phận
của giai đoạn Vận hành Dịch vụ và được bao hàm chi tiết hơn trong
các ấn phẩm đó.
Khi thỏa thuận với các nhà cung c ấp bên ngoài, chúng tôi khuyến
cáo m ạnh m ẽ rằng m ột hợp đồng chính th ức với các trách nhi ệm và
đích nhắm m ục tiêu được xác định, thỏa thuận và lập thành văn b ản
m ột cách rõ ràng đư ợc thiết lập và quản lý trong các giai đo ạn của
vòng đời của nó, t ừ xác định các nhu c ầu của doanh nghiệp đến vận
hành và đình ch ỉ hợp đồng:
Khi lựa chọn m ột nhà cung cấp hoặc hợp đồng m ới, m ột số yếu tố
cần được cân nhắc, bao gồm hồ sơ lý lịch chuyên m ôn, năng l ực,
tham chiếu, tỷ lệ tín nhiệm và quy m ô tương đối cho doanh nghi ệp
đang được thiết lập. Ngoài ra, tùy thuộc vào kiểu quan hệ với nhà
cung cấp, có thể có các vấn đề cá nhân c ần phải được cân nhắc.
Mỗi tổ chức nên có các quy trình và th ủ tục cho việc thiết lập các
nhà cung c ấp và dịch vụ m ới.
Mặc dù đã được công nh ận rằng các yếu tố có thể tồn tại ảnh hưởng
đến quyết định về kiểu của m ối quan hệ hoặc lựa chọn nhà cung c ấp
Các dịch vụ có thể được thuê t ừ m ột nhà cung cấp duy nhất hoặc từ
nhiều nguồn khác nhau. Các d ịch vụ có nhiều khả năng được thuê t ừ
hai hoặc nhiều nhà cung c ấp cạnh tranh khi m à các yêu c ầu đối với
các dịch vụ hoặc sản phẩm tiêu chuẩn là thực sự có sẵn ‘trên kệ’.
Việc có nhiều nguồn cung ứng có nhiều khả năng được sử dụng khi
chi phí là yếu tố quyết định hàng đầu, và các yêu c ầu cho vi ệc phát
triển các biến thể của dịch vụ là thấp, nhưng cũng có th ể được thực
hiện để phân tán rủi ro. Các nhà cung c ấp trong m ột danh sách đa
nguồn cung ứng có thể được chỉ định với tình tr ạng là ‘Nhà cung c ấp
được Ưa thích’ trong m ột tổ chức, giới hạn hoặc loại bỏ phạm vi sử
dụng các nhà cung c ấp khác.
Những m ối quan hệ cộng tác được thiết lập ở cấp điều hành và ph ụ
thuộc vào s ự sẵn lòng trao đ ổi thông tin chiến lược để liên kết các
chiến lược kinh doanh v ới nhau. R ất nhiều m ối quan hệ nhà cung
cấp m ang tính chi ến lược giờ đây được định vị như là m ối quan h ệ
cộng tác. Điều này ph ản ảnh m ột sự dịch chuyển khỏi các m ối quan
hệ phân cấp truyền thống, khi m à các nhà cung c ấp hoạt động m ột
cách phụ thuộc vào tổ chức của khách hàng, với m ột đặc trưng là:
Liên kết chiến lược: sự liên k ết tốt giữa văn hóa, giá tr ị và
các m ục tiêu dẫn đến m ột liên k ết giữa các chiến lược kinh
doanh.
Sự tích hợp: m ột sự tích hợp chặt chẽ các quy trình c ủa hai
tổ chức.
Luồng thông tin: truyền thông và trao đổi thông tin rõ ràng t ại
m ọi cấp độ, đặc biệt là cấp chiến lược, dẫn đến việc thấu hiểu
chặt chẽ.
Tin tưởng lẫn nhau: m ột m ối quan hệ được xây dựng trên cơ
sở tin tưởng lẫn nhau giữa các tổ chức và các cá nhân c ủa họ.
Cởi mở: khi báo cáo v ề hiệu suất dịch vụ, Phân tích R ủi ro và
chi phí.
Trách nhiệm tập thể: các nhóm cộng tác chung ch ịu trách
nhiệm tập thể đối với hiệu suất hiện tại và việc phát tri ển m ối
quan hệ trong tương lai.
Rủi ro và phần thưởng được chia sẻ: ví dụ, sự đồng thuận
về việc các chi phí và lợi ích hiệu quả từ kết quả được chia s ẻ
như thế nào, hoặc làm thế nào m à các rủi ro và ph ần thưởng
từ việc biến động chi phí và nguyên v ật liệu được chia s ẻ.
Tất cả các bên đều nhận được lợi ích từ m ối quan hệ cộng tác. Một
tổ chức nhận được giá trị ngày càng nhiều hơn từ m ột m ối quan h ệ
với nhà cung cấp khi sự thấu hiểu của nhà cung cấp về tổ chức nói
chung gia tăng lên, t ừ các kiến trúc ki ểm kê CNTT đến văn hóa
doanh nghiệp, giá trị và m ục tiêu kinh doanh c ủa họ. Cùng với thờ i
gian, nhà cung cấp có khả năng phản ứng lại m ột cách nhanh chóng
Một quan hệ đối tác khi ến cho tất cả các bên có th ể liên kết những
cơ sở hạ tầng CNTT của họ lại với nhau. Những thỏa thuận kiểm
soát rủi ro và kiến trúc chung với nhau cho phép các đ ối tác triển
khai m ột loạt các giải pháp tương thích t ừ bảo m ật, m ạng, trao đ ổi
dữ liệu/thông tin, đ ến luồng công việc và hệ thống xử lý ứng dụng.
Sự tích hợp này có thể đem lại những cải thiện cho dịch vụ và chi
phí thấp hơn. Những dịch chuyển như vậy cũng làm giảm thiểu rủi ro
và chi phí tương ứng với các giải pháp m ột lần m ang tính chi ến
thuật, được xây dựng để làm cầu nối CNTT gi ữa CNTT c ủa nhà cung
cấp và t ổ chức với nhau.
Các tổ chức cung cấp dịch vụ nên có các quy trình chính th ức và
được lập thành văn bản để đánh giá và lựa chọn các nhà cung c ấp,
dựa trên:
Tầm quan tr ọng và tác động: tầm quan trọng của dịch vụ đối
với doanh nghiệp, được cung c ấp bởi nhà cung cấp.
Rủi ro: những rủi ro tương ứng với việc sử dụng dịch vụ.
Chi phí: chi phí c ủa dịch vụ và của việc cung c ấp nó.
Thường thì những lĩnh vực khác của tổ chức cung cấp dịch vụ,
chẳng hạn như Pháp lý, Tài chính ho ặc Thu m ua, sẽ có liên quan
đến khía c ạnh này của quy trình. Các t ổ chức cung cấp dịch vụ nên
có các quy trình bao hàm :
Bản chất và m ức độ của m ột thỏa thuận phụ thuộc vào kiểu quan hệ
và m ột đánh giá về rủi ro có liên q uan. Một Phân tích Rủi ro trước
khi thỏa thuận là m ột giai đoạn m ang tính sống còn trong vi ệc thiết
lập bất kỳ thỏa thuận với nhà cung c ấp bên ngoài nào. Đ ối với m ỗi
bên, nó hiển lộ những rủi ro cần được giải quyết và cần phải toàn
diện như là m ột thực tiễn, bao gồm m ột loạt các r ủi ro như tài chính,
danh tiếng của doanh nghiệp, vận hành, quy định và pháp lý.
Một thỏa thuận toàn di ện làm tối thiểu hóa rủi ro từ những tranh
chấp phát sinh do s ự khác biệt về những kỳ vọng. Một thỏa thuậ n
linh hoạt, đáp ứng m ột cách đầy đủ sự thích ứng của nó thông qua
các điều khoản của thỏa thuận, là có thể duy trì được và hỗ trợ cho
những thay đổi với số lần thương lư ợng lại ít nhất.
Nội dung c ủa m ột hợp đồng cơ sở nền tảng hoặc thỏa thuận dịch vụ
bao gồm những điều dưới đây:
Các chế độ ghi nợ và tín dụng dịch vụ (bao gồm những ưu đãi
và phạt).
Các tiêu chí hi ệu suất bổ sung.
Hình thức cuối cùng của m ột thỏa thuận, và m ột vài thuật ngữ, có
thể được quy định bởi quan điểm và tham chiếu của phòng thu m ua
hoặc pháp chế, hoặc bởi các công ty lu ật chuyên nghi ệp.
Hãy tìm kiếm tư vấn pháp lý khi chính th ức hóa các th ỏa thuận
cung cấp từ bên ngoài.
Một hợp đồng có khả năng được cấu trúc với m ột nội dung chính
bao gồm các điều khoản thương m ại và pháp lý, và v ới các thành
phần của m ột thỏa thuận dịch vụ, như đã được m ô tả trước đây,
được đính kèm dưới dạng các lịch trình. Các hợp đồng cũng có thể
bao gồm m ột số các tài li ệu liên quan khác như các l ịch trình, ví d ụ:
Hầu hết các tổ chức lớn có các phòng pháp ch ế và thu m ua được
chuyên m ôn hóa cho các h ợp đồng nguồn cung ứng. Các công ty
pháp lý chu yên nghiệp có thể được thuê để hỗ trợ chức năng pháp
chế và thu m ua nội bộ khi thiết lập các hợp đồng chính thức quan
trọng.
Quan điểm của một vài tổ chức, chẳng hạn như Chartered
Institute of Purchase and Supply (CIPS) và các lu ật sư chuyên
m ôn khác cho rằng các SLA không nên đư ợc sử dụng để quản lý
các m ối quan hệ bên ngoài tr ừ khi chúng là m ột phần của m ột
hợp đồng cơ sở. Hướng dẫn Hoàn ch ỉnh để Chuẩn bị và Triển
khai các Thỏa thuận Mức Dịch vụ (2001) nh ấn m ạnh rằng m ột
SLA-độc lập có thể không có hi ệu lực pháp lý m à thay vào đó ‘th ể
hiện cho thiện chí và lòng tin c ủa các bên ký vào nó’. Do đó, m ối
quan tâm của nhà cung c ấp và nhà cung c ấp dịch vụ là đảm bảo
rằng các SLA được đưa và m ột khuôn khổ hợp đồng thích hợ p
đáp ứng được m ục tiêu ITIL r ằng các SLA là những thỏa thuận
ràng buộc.
Các SLA, các th ỏa thuận cơ sở và các hợp đồng nên đư ợc xem xét
trên cơ sở thường xuyên đ ể đảm bảo hiệu suất tuân thủ các m ức
dịch vụ đã được thống nhất.
Cũng như với SLA, đi ều quan tr ọng là các OLA được giám sát đ ể
làm nổi bật những vấn đề tiềm ẩn. Nhà Quản lý Mức Dịch vụ chịu
trách nhiệm tổng thể cho việc xem xét hiệu suất so với đích nhắm
m ục tiêu để từ đó, hành đ ộng có thể được thực hiện để khắc phục,
và ngăn ngừa sự tái diễn trong tương lai c ủa bất kỳ vi phạm OLA
nào. Tùy thu ộc vào quy m ô c ủa tổ chức và sự đa dạng của dịch vụ,
ví dụ, các SLA và OLA, m ột Nhà Quản lý Mức Dịch vụ nên chịu trách
nhiệm cho dịch vụ và bộ các dịch vụ của m ình.
Chiến lược: cho các m ối quan hệ ‘đối tác’ quan tr ọng liên
quan đến việc các nhà qu ản lý c ấp điều hành chia s ẻ những
thông tin chi ến lược bí m ật để tạo điều kiện cho các k ế hoạch
dài hạn. Những m ối quan hệ này s ẽ thường được quản lý và
sở hữu tại m ột cấp quản lý điều hành trong t ổ chức cung cấp
dịch vụ, và s ẽ liên quan đến việc liên hệ thường xuyên và đều
đặn và đánh giá hi ệu suất. Các m ối quan hệ này hầu như chắc
chắn sẽ đòi hỏi sự tham gia c ủa những tài nguyên Chi ến lược
Dịch vụ và Thi ết kế Dịch vụ, và sẽ bao gồm các chương trình
cải tiến cụ thể liên tục (ví dụ, m ột nhà cung c ấp dịch vụ mạng
cung cấp các dịch vụ m ạng toàn cầu và sự hỗ trợ cho chúng).
Chiến thu ật: cho các m ối quan hệ liên quan tới hoạt động và
tương tác kinh doanh thương m ại quan trọng. Những m ối quan
hệ này sẽ thường được quản lý bởi quản lý cấp trung và s ẽ
liên quan đ ến việc liên hệ thường xuyên và đánh giá hi ệu suất,
thường bao gồm các chương trình c ải tiến liên t ục (ví dụ m ột
tổ chức bảo trì phần cứng cung c ấp dịch vụ xử lý các l ỗi m áy
chủ).
Vận hành: cho các nhà cung c ấp các sản phẩm hoặc dịch vụ
vận hành. Những m ối quan hệ này thường được quản lý bởi
các quản lý vận hành sơ c ấp và sẽ liên quan vi ệc liên h ệ đều
đặn nhưng không thư ờng xuyên và đánh giá hi ệu suất (ví dụ,
Các m ối quan hệ với nhà cung c ấp quan tr ọng m ang tính chiến lược
cần được tập trung nhi ều nhất. Trong nh ững trường hợp này, các
Nhà Quản lý Nhà cung c ấp phải đảm bảo rằng văn hóa c ủa tổ chức
cung cấp dịch vụ được m ở rộng vào lĩnh vực cung cấp dịch vụ để từ
đó m ối quan hệ hoạt động vượt qua hợp đồng ban đầu. Sự gia tăng
phổ biến của nguồn cung ứng bên ngoài, và s ự gia tăng trong phạm
vi và độ phức tạp của m ột số thỏa thuận thuê nguồn cung ứng đã
dẫn đến sự đa dạng hóa các ki ểu quan hệ với nhà cung cấp. Ở cấp
độ chiến lược, điều quan tr ọng là ph ải hiểu về các tùy ch ọn đang
sẵn có để từ đó kiểu quan hệ với nhà cung c ấp phù hợp nhất có thể
được thiết lập để có được lợi ích kinh doanh l ớn nhât và phát tri ển
phù hợp với nhu c ầu của doanh nghiệp.
Để lựa chọn thành công kiểu quan hệ với nhà cung c ấp phù hợp
nhất, cần phải hiểu rõ vể các m ục tiêu của doanh nghiệp cần phả i
đạt được.
Một số các yếu tố, từ bản chất của dịch vụ đến chi phí tổng thể, xác
định m ức độ quan trọng của m ột nhà cung cấp, nhìn từ quan điểm
của doanh nghi ệp. Như được trình bày ở phần sau, ý nghĩa c ủa m ột
m ối quan hệ với nhà cung c ấp càng lớn đối với doanh nghiệp thì các
nhu cầu của doanh nghiệp càng cần phải liên quan nhiều hơn nữa
vào việc quản lý và phát tri ển m ối quan hệ. Một phương pháp ti ếp
cận phân loại chính thức có thể giúp thiết lập tầm quan tr ọng này.
Giá trị đối với doanh nghi ệp, được đo lường bằng đóng góp đã thực
hiện đối với chuỗi giá trị doanh nghiệp, cung cấp m ột đánh giá gắn
kết với doanh nghiệp hơn là giá c ả trên hợp đồng thuần túy. Tương
tự, các dịch vụ được m ua càng đạt tiêu chu ẩn thì sự phụ thuộc của
doanh nghi ệp vào nhà cung c ấp càng thấp, và nhà cung c ấp có thể
được thay thế dễ dàng hơn (n ếu cần). Các dịch vụ được tiêu chuẩn
hóa hỗ trợ cho doanh nghiệp thông qua thời gian tối thiểu để xâm
nhập thị trường khi tri ển khai các dịch vụ nghiệp vụ m ới hoặc đã
được thay đổi, và trong vi ệc theo đuổi những chiến lược giảm -chi
phí. Thông tin thêm về chủ đề này có thể tìm thấy trong ấn phẩm
Chiến lược Dịch vụ.
Các dịch vụ được tùy chỉnh càng nhi ều thì càng khó để chuyển sang
m ột nhà cung c ấp thay thế. Việc tùy chỉnh có thể có lợi cho doanh
nghiệp, đóng góp cho l ợi thế cạnh tranh thông qua dịch vụ khác bi ệt,
hoặc có thể là kết quả của sự phát triển trong hoạt động.
Các sản phẩm và dịch vụ tiêu chuẩn là phương pháp tiếp cận được
ưa thích, tr ừ khi t ồn tại m ột lợi thế kinh doanh rõ ràng, trong trư ờng
hợp đó, m ột nhà cung c ấp chiến lược cung c ấp dịch vụ phù hợp.
Sau khi đã thi ết lập kiểu của nhà cung cấp, tiếp theo, m ối quan h ệ
cần được chính thức hóa. Trong đoạn thảo luận dưới đây, thu ật ngữ
‘thỏa thuận’ được sử dụng nói chung đ ể chỉ bất kỳ việc chính thức
hóa m ột m ối quan h ệ giữa tổ chức khách hàng và nhà cung c ấp, và
có thể có phạm vi t ừ không chính th ức đến các hợp đồng ràng bu ộc
pháp lý toàn di ện. Nói m ột cách đơ n giản, các m ối quan hệ có giá tr ị
thấp có thể được bao hàm bởi m ột điều khoản và điều kiện tiêu
chuẩn của nhà cung c ấp, và được quản lý toàn b ộ bởi CNTT. Một
m ối quan hệ chiến lược có t ầm quan tr ọng đối với doanh nghi ệp, nói
cách khác, đòi h ỏi m ột hợp đồng toàn di ện đảm bảo rằng nhà cung
cấp hỗ trợ cho việc phát triển các nhu cầu của doanh nghi ệp thông
qua vòng đời của hợp đồng. Một hợp đồng cần được quản lý và phát
triển kết hợp với các bộ phận thu m ua và pháp ch ế cũng như các
bên liên quan với doanh nghi ệp.
Thỏa thuận là nền tảng của m ột m ối quan hệ. Các thỏa thuận
càng phù hợp và hoàn chỉnh thì m ối quan hệ càng có kh ả năng
cung cấp những lợi ích kinh doanh ch o tất cả các bên.
Chất lượng của m ối quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ và (các)
khách hàng c ủa họ thường phụ thuộc vào những cá nhân liên
quan của cả hai bên. Do đó, đi ều quan tr ọng là các cá nhân v ới
các thuộc tính, k ỹ năng, năng lực và tính cách phù h ợp được lựa
chọn để tham gia vào những m ối quan hệ này.
Một dịch vụ nghiệp vụ có thể phụ thuộc vào m ột số các nhà cung
cấp nội bộ và/hoặc bên ngoài để cung cấp nó (dịch vụ nghiệp vụ).
Điều này có thể bao gồm m ột sự pha trộn giữa các nhà cung c ấp
chiến lược và nhà cung c ấp hàng hóa. Một vài nhà cung c ấp trực
tiếp cung cấp cho tổ chức, m ột số khác lại là nhà cung cấp gián tiếp
hoặc nhà thầu phụ đang làm vi ệc với nhà cung cấp khác. Các nhà
cung cấp trực tiếp được quản lý tr ực tiếp bởi nhà cung c ấp dịch vụ,
các nhà cung cấp gián ti ếp hoặc nhà thầu phụ được quản lý bởi nhà
Phân tích chu ỗi cung ứng cho thấy việc ánh xạ giữa các dịch vụ
nghiệp vụ và các nhà cung c ấp dịch vụ. Phân tích các quy trình
nghiệp vụ sẽ tiết lộ về những nhà cung c ấp liên quan đến m ỗi quy
trình và các đi ểm giao thoa giữa họ. Việc quản lý chuỗi cung ứng
đảm bảo rằng các ranh gi ới chức năng và các yêu c ầu hiệu suất
được thiết lập m ột cách rõ ràng đối với từng nhà cung c ấp để đảm
bảo cho việc đạt được m ức dịch vụ nghiệp vụ tổng thể. Các dịch vụ
nghiệp vụ có nhiều khả năng đạt được các đích nhắm m ục tiêu củ a
chúng m ột cách nh ất quán khi có m ột số lượng nhỏ các nhà cung
cấp trong chuỗi cung ứng, và khi m à tương tác gi ữa các nhà cung
cấp trong chuỗi bị giới hạn, đơn giản và được xác định rõ ràng.
Việc giảm thiểu số lượng các nhà cung c ấp gián tiếp làm giảm số
lượng của các m ối quan hệ cần phải được quản lý, s ố lượng c ủa các
vấn đề nhà cung c ấp ngang hàng nhau c ần phải được giải quyết, và
giảm thiểu m ức độ phức tạp của các ho ạt động Quản lý Nhà cung
cấp. Một số tổ chức có thể giảm hoặc thu gọn thành công toàn b ộ
chuỗi cung ứng quanh m ột nhà cung cấp dịch vụ duy nhất, thường
được gọi là nhà cung c ấp ‘hạng nhất’. Việc quản lý các cơ s ở vật
chất thường được thuê ngoài cho m ột đối tác hoặc nhà cung c ấp
chuyên nghiệp duy nh ất, người m à lần lượt có thể ký các hợp đồng
thầu phụ cho các dịch vụ nhà hàng, bảo trì m áy bán hàng t ự động và
vệ sinh.
Việc thuê ngoài toàn b ộ các dịch vụ nghiệp vụ cho m ột ‘nhà cung
cấp hạng nhất’ duy nh ất có thể có thêm những rủi ro bổ sung. Vì lý
do này, các tổ chức cần phải cân nhắc m ột cách c ẩn trọng các chi ến
lược chuỗi cung ứng của m ình trước các hoạt động thuê ngoài chủ
yếu. Phạm vi của các dịch vụ được thuê ngoài cũng c ần được cân
nhắc để làm giảm thiểu số lượng các nhà cung c ấp trong khi vẫn
đảm bảo rằng rủi ro được quản lý và nó phù hợp với những năng lực
điển hình trên th ị trường.
SCD là m ột cơ sở dữ liệu bao gồm những chi tiết về các nhà cung
cấp của tổ chức, cùng với những chi ti ết về các sản phẩm và dịch vụ
m à họ cung cấp cho doanh nghi ệp (ví dụ, dịch vụ thư điện tử, cung
cấp m áy tính, H ỗ trợ Dịch vụ), và những chi tiết về các hợp đồng.
SCD chứa những chi ti ết về nhà cung cấp, m ột bản tổng hợp về m ỗi
sản phẩm /dịch vụ (bao gồm các thỏa thuận hỗ trợ), thông tin về quy
trình đặt hàng và, n ếu có thể, các chi ti ết hợp đồng. Lý tưởng nhất,
SCD nên được bao gồm trong CMS t ổng thể.
Đánh giá rủi ro, ho ạt động cùng với các nhà cung c ấp, là trung tâm
của việc đánh giá nh ững lỗ hổng trong từng thỏa thuận hoặc hợp
đồng với nhà cung cấp gây ra các m ối đe dọa đối với bất kỳ khía
cạnh nào c ủa doanh nghi ệp, bao gồm tác động kinh doanh, xác su ất,
sự hài lòng của khách hàng, hình ảnh thương hi ệu, thị phần, lợ i
nhuận, giá c ổ phiếu hoặc những tác động pháp lý ho ặc hình ph ạt
(trong m ột số ngành).
Bản chất của m ối quan hệ ảnh hưởng đến m ức độ rủi ro đối với
doanh nghi ệp. Những rủi ro liên quan t ới nhà cung c ấp chiến lược
hoặc được thuê ngoài có th ể có khả năng nhiều hơn về số lượng, và
phức tạp hơn để quản lý so với nguồn cung nội bộ. Hiếm khi có khả
năng xảy ra rủi ro ‘thuê ngoài’, m ặc dù đôi khi m ột vài r ủi ro có th ể
được chuyển sang cho t ổ chức cho thuê ngoài. Vi ệc đổ lỗi cho nhà
cung cấp không gây ấn tượng cho khách hàng hoặc người dùng n ội
bộ bị ảnh hưởng bởi m ột sự cố bảo m ật hoặc m ột lỗi hệ thống kéo
dài. Những rủi ro m ới phát sinh từ mối quan hệ cần được xác định
và quản lý, cùng với đó là truyền thông và leo thang khi có th ể.
Một sự đánh giá rủi ro đáng k ể nên được thực hiện trước-hợp đồng,
tuy nhiên việc này cần được duy trì trong đi ều kiện nhu cầu kinh
doanh thay đ ổi, phạm vi hợp đồng thay đổi hoặc những thay đổi
trong m ôi trường hoạt động.
Tổ chức cung cấp dịch vụ và nhà cung cấp phải xem xét những m ối
đe dọa đối với những tài sản của riêng họ do m ối quan hệ gây ra, và
lập hồ sơ rủi ro của riêng những tài sản này. Mỗi m ột hồ sơ phải xác
định được chủ sở hữu rủi ro tương ứng của chúng. Trong m ột m ối
quan hệ vẫn đang hoạt động t ốt, có khả năng phần lớn hoặc toàn b ộ
m ọi đánh giá được chia s ẻ m ột cách c ởi m ở với các bên khác. B ằng
cách m ời các chuyên gia c ủa nhà cung c ấp tham gia vào vi ệc đánh
giá rủi ro, đặc biệt là trong các Đánh giá R ủi ro Vận hành (ORA), t ổ
chức có thể có được những quan đi ểm sâu s ắc vô giá về cách thức
tốt nhất để giảm thiểu rủi ro cũng như vi ệc cải thiện phạm vi bao
phủ của đánh giá.
Khi đánh giá những rủi ro hoặc gián đoạn đối với các dịch vụ hoặc
chức năng nghiệp vụ, doanh nghi ệp phải có các m ức độ ưu tiên
khác nhau cho việc khôi phục dịch vụ/chức năng. Phân tích Tác
động Kinh doanh (BIA) là m ột phương pháp được sử dụng để đánh
giá tác động lên nh ững lĩnh vực khác nhau c ủa doanh nghi ệp, do k ết
quả của việc m ất dịch vụ. Các hoạt động đánh giá rủi ro và BIA liên
Khi những hoạt động này đã hoàn thành, và thông tin v ề nhà cung
cấp và hợp đồng đã đư ợc nhập vào SCD, bao g ồm các cá nhân
được chỉ định chịu trách nhiệm cho việc quản lý nhà cung c ấp
và/hoặc các hợp đồng m ới, tần suất của các cuộc họp xem xét dịch
vụ/nhà cung c ấp và các cuộc họp xem xét hợp đồng cần được thiết
lập, với các điểm ngắt, các ngư ỡng và c ảnh báo tự động có s ẵn
thích hợp. Việc giới thiệu các nhà cung c ấp và hợp đồng m ới nên
được xử lý như là nh ững thay đổi quan trọng thông qua quá trình
chuyển tiếp đi vào vận hành. Việc này s ẽ đảm bảo rằng các hợp
đồng và điểm liên hệ thích hợp được thiết lập.
Những lĩnh vực này và r ất nhiều lĩnh vực khác c ần được giải quyết
để đảm bảo hoạt động trơn tru và hi ệu quả ở cấp độ vận hành. Để
làm được điều này, m ọi điểm tiếp xúc và liên h ệ cần được xác đ ịnh
và các thủ tục có sẵn để m ọi người hiểu rõ vai trò và trách nhi ệm
của m ình. Đi ều này nên bao g ồm việc xác định cá nhân được ch ỉ
định duy nhất, chịu trách nhi ệm về quyền sở hữu của từng nhà cung
cấp và hợp đồng. Tuy nhiên, m ột tổ chức nên lưu ý rằng không nên
áp đặt các quy trình của riêng m ình m ột cách t ự động mà nên t ận
dụng cơ hội để học hỏi từ các nhà cung cấp của m ình.
Ngoài các giao di ện quy trình, điều thiết yếu là phải xác định cách
thức m à các vấn đề được xử lý ở cấp độ vận hành. Bằng cách xác
định m ột cách rõ ràng và truy ền đạt các lộ trình leo thang, các vấn
đề có khả năng đư ợc xác định và giải quyết sớm hơn, gi ảm thiểu
được các tác động. Cả tổ chức và nhà cung c ấp đều được hưởng lợi
từ việc nắm bắt và giải quyết sớm các vấn đề.
Cả hai bên đều nên cố gắng thiết lập các kết nối truyền thông rõ
ràng. Nhà cung c ấp học hỏi được nhiều hơn về việc kinh doanh củ a
tổ chức, các yêu c ầu và kế hoạch của họ, giúp cho nhà cung c ấp
hiểu và đáp ứng được các nhu c ầu của tổ chức. Đến lượt m ình, tổ
chức được hưởng lợi từ m ột nhà cung cấp nhạy bén hơn, ngư ời
nhận thức về những định hướng và bất kỳ vấn đề kinh doanh nào,
và do đó, có nhiều khả năng hơn để cung cấp các giải pháp thích
hợp. Những liên k ết hàng ngày chặt chẽ có thể giúp cho các bên
nhận thức được văn hóa và c ách thức hoạt động của bên khác, d ẫn
đến việc ít hiểu nhầm hơn và m ột m ối quan hệ dài hạn và thành
công hơn.
Hai cấp độ xem xét chính thức cần phải có trong toàn bộ vòng đời
hợp đồng để tối thiểu hóa r ủi ro và đảm bảo doanh nghi ệp hiện thực
hóa lợi ích t ối đa từ hợp đồng:
Xem xét hi ệu suất của dịch vụ/nhà cung c ấp: các báo cáo
về hiệu suất nên được đưa ra trên cơ s ở định kỳ, căn c ứ vào
thể loại nhà cung c ấp, và nên hình thành cơ s ở của các cuộc
họp đánh giá dịch vụ. Nhà cung cấp càng quan tr ọng thì tần
suất và độ sâu r ộng của các báo cáo và xem xét càng nên ph ải
nhiều hơn.
Xem xét dịch vụ, phạm vi dịch vụ và hợp đồng: những xem
xét này cũng nên đư ợc tiến hành trên cơ s ở định kỳ, ít nhất
hàng năm đối với các nhà cung c ấp chính yếu. Mục tiêu của
những xem xét này nên là đ ể đánh giá dịch vụ, hiệu suất tổng
thể, phạm vi dịch vụ và các đích nh ắm m ục tiêu và hợp đồng,
cùng với bất kỳ thỏa thuận tương ứng nào. Việc (xem xét) này
nên được so sánh với nhu cầu doanh nghiệp ban đầu và nhu
Các cuộc họp xem xét hiệu suất chính thức phải được tiến hành trên
cơ sở định kỳ để xem xét hi ệu suất của nhà cung cấp so với các
m ức dịch vụ, ở m ột m ức vận hành chi ti ết. Những cuộc họp này cung
cấp m ột cơ hội để kiểm tra việc quản lý hiệu suất dịch vụ đang diễn
ra vẫn giữ được sự tập trung vào vi ệc hỗ trợ cho các nhu c ầu của
doanh nghiệp. Các ch ủ đề phổ biến bao gồm :
Các sáng ki ến và hoạt động cải tiến dịch vụ chính yếu được kiểm
sóat thông qua các SIP với m ỗi nhà cung cấp, bao gồm bất kỳ hành
động nào để xử lý bất kỳ lỗi hoặc điểm yếu nào. Tiến trình c ủa các
SIP hiện tại, hoặc nhu cầu đối với sáng kiến m ới, được xem xét t ại
các cuộc họp đánh giá dịch vụ. Các t ổ chức tiên phong hoặc có t ư
duy tiến bộ không ch ỉ sử dụng SIP để xử lý các lỗi m à còn đ ể cả i
thiện m ột dịch vụ đạt được m ột cách nhất quán. Điều quan trọng là
m ột hợp đồng cung cấp các đãi ngộ phù hợp để cả hai bên đ ầu tư
vào cải thiện dịch vụ. Những khía c ạnh này được bao hàm chi tiết
hơn trong ấn phẩm Liên tục Cải tiến Dịch vụ.
Các cơ chế quản trị đối với các nhà cung c ấp và hợp đồng được rút
ra từ những nhu c ầu của các bên liên qua n tương ứng tại các c ấp độ
khác nhau trong m ỗi tổ chức, và được cấu trúc để từ đó các đại diện
của tổ chức đối đầu với các đối tác c ủa họ trong tổ chức của nhà
cung cấp. Việc xác định trách nhi ệm cho m ỗi đại diện, các di ễn đàn
hội họp và các quy trình đ ảm bảo rằng m ỗi cá nhân tham gia vào
đúng thời điểm để gây ảnh hưởng hoặc định hướng các hoạt động
đúng đắn.
Quy m ô và tầm quan tr ọng của dịch vụ và/hoặc nhà cung c ấp có ảnh
hưởng đến các th ỏa thuận quản trị cần thiết. Sự phụ thuộc càng
đáng kể thì sự cam kết và nỗ lực liên quan đ ến việc quản lý m ối
quan hệ càng nhiều. Nỗ lực cần thiết từ phía nhà cung cấp để quản
lý m ột hợp đồng thuê ngoài không nên b ị đánh giá quá thấp, đặc biệt
là trong các ngành đư ợc quản lý m ột cách ch ặt chẽ, chẳng hạn như
các lĩnh vực tài chính và dược phẩm .
Để đảm bảo rằng tất cả các hoạt động và liên h ệ với nhà cung c ấp là
nhất quán và phối hợp, m ỗi m ối quan hệ với nhà cung c ấp phải c ó
m ột cá nhân được chỉ định duy nhất chịu trách nhi ệm về tất cả các
khía cạnh của m ối quan hệ.
Các khảo sát về mức độ hài lòng cũng đóng m ột vai trò quan tr ọng
trong việc tiết lộ việc các m ức dịch vụ của nhà cung c ấp được liên
kết với các nhu c ầu của doanh nghi ệp tốt đến m ức nào. Một khảo
sát có thể tiết lộ các trường hợp cho thấy có sự không hài lòng với
dịch vụ, nhưng nhà cung c ấp dường như đang hoạt động tốt so với
các đích nh ắm m ục tiêu của họ (và ngược lại). Điều này có thể xảy
ra khi các m ức dịch vụ được xác định m ột các không thích đáng và
nên dẫn đến m ột đánh giá về các hợp đồng, thỏa thuận và đích
nhắm m ục tiêu. Một số nhà cung c ấp dịch vụ công bố bảng xếp hạng
các nhà cung cấp dựa trên các k ết quả khảo sát c ủa họ, kích thíc h
được sự cạnh tranh gi ữa các nhà cung cấp với nhau.
Đối với các m ối quan h ệ với nhà cung cấp m à doanh nghiệp có lợi
ích trực tiếp, cả doanh nghiệp (kết hợp với bộ phận thu m ua) và
CNTT sẽ phải thiết lập các m ục tiêu của họ cho m ối quan hệ, và xác
định những lợi ích m à họ kỳ vọng sẽ được hiện thực hóa. Điều này
hình thành nên m ột phần chính yếu của đề án kinh doanh cho vi ệc
bước vào m ối quan hệ.
Để việc đánh giá lợi ích vẫn giữ được hiệu lực trong suốt thời hạ n
của hợp đồng, những thay đổi trong hoàn c ảnh đã xảy ra kể từ khi
tình cảnh quyền lợi ban đầu đã được chuẩn bị phải được tính đến.
Một nhà cung c ấp có thể đã được lựa chọn dựa trên khả năng tiết
kiệm 5% chi phí hoạt động hàng năm so v ới các lựa chọn khác,
nhưng sau hai năm vẫn không m ang l ại được sự tiết kiệm . Tuy
nhiên, trong trường hợp điều này xảy ra là do những thay đổi đối với
hợp đồng, hoặc chi phí chung c ủa ngành cũng s ẽ ảnh hưởng đến
các lựa chọn khác, thì r ất có khả năng là việc tiết kiệm chi phí tương
đối vẫn đang đư ợc hiện thực hóa. Một hoàn cảnh lợi ích được duy
trì cho thấy sự tiết kiệm .
Đánh giá lợi ích thường nhận được m ức độ ưu tiên thấp hơn so với
các sáng ki ến tiết kiệm chi phí và ít được ưu tiên hơn trong báo cáo
về hiệu suất so với các sự cố và tóm tắt vấn đề, nhưng đi ều quan
trọng đối với m ối quan hệ lâu dài là các thành t ựu được công nhận.
Một báo cáo lợi ích phải đưa ra những đánh giá khách quan so v ới
các m ục tiêu ban đ ầu, nhưng cũng có thể bao gồm bằng chứng giai
thoại thúc đẩy tinh thần về thành tích và giá tr ị gia tăng.
Điều quan tr ọng đối với cả hai t ổ chức, và đối với sự trường t ồn
của m ối quan hệ, là những lợi ích thu được từ m ối quan hệ phải
được xem xét và báo cáo thư ờng xuyên.
Chìa khóa đối với sự thành công trong Qu ản lý Tài chính dài h ạn
của m ột hợp đồng là m ột nỗ lực chung hướng tới việc duy trì trạng
thái cân bằng tài chính hơn là m ột m ối quan hệ đối đầu chỉ m ang lại
những lợi ích ngắn hạn chỉ cho m ột bên.
Việc xây dựng các m ối quan hệ đòi hỏi cả thời gian lẫn nỗ lực. Kết
quả là t ổ chức có thể chỉ có khả năng xây dựng những m ối quan hệ
Thông thường thì m ột lượng thời gian và ti ền bạc đáng kể được đầu
tư cho việc thương thảo các giao dịch với các nhà cung c ấp lớn, với
nhiều rủi ro hơn cho cả hai bên nếu mối quan hệ không thành công.
Cả hai tổ chức phải đảm bảo rằng họ đã đầu tư thích đáng cho
nguồn nhân lực đã phân b ổ cho việc quản lý m ối quan hệ. Cá tính,
hành vi và văn hóa c ủa những đại diện cho m ối quan hệ đều có ảnh
hưởng đến m ối quan hệ. Đối với m ột quan hệ đối tác, tất cả những
ai tham gia c ần phải có khả năng tôn trọng và làm việc chặt chẽ và
hiệu quả với những đối tác của họ.
Hợp đồng hoạt động tốt đến m ức nào và m ức độ liên quan của
nó trong tương lai.
Những thay đ ổi nào là c ần thiết: các dịch vụ, sản phẩm , hợp
đồng, thỏa thuận hay các đích nh ắm m ục tiêu.
Tầm nhìn tương lai cho m ối quan hệ là gì – tăng trưởng, co
rút, thay đổi, chấm dứt, chuyển, v.v…?
Hiệu suất thương m ại của hợp đồng, các đánh giá so v ới điểm
chuẩn so sánh ho ặc đánh giá th ị trường, độ phù hợp của cơ
cấu giá và các th ỏa thuận định phí.
Hướng dẫn về định hướng hợp đồng tương lai và s ự đảm bả o
các quy trình qu ản lý thực tiễn tốt nhất được thiết lập.
Quản trị nhà cung c ấp và hợp đồng.
Đối với các thỏa thuận cung c ấp có giá tr ị cao, kéo dài hoặc phức
tạp, thời gian thương thảo và thỏa thuận hợp đồng có thể kéo dài,
tốn kém và có th ể làm kéo dài thời gian đàm phán. Đây có th ể là m ột
khuynh hư ớng tự nhiên khi m ong m uốn tránh nh ững thay đổi thêm
đối với hợp đồng càng lâu càng t ốt. Tuy nhiên, đ ể doanh nghiệp thu
được đầy đủ giá trị từ m ối quan hệ với nhà cung c ấp, hợp đồng phải
có khả năng được điều chỉnh m ột cách thường xuyên và nhanh
chóng để cho phép doanh nghi ệp được hưởng lợi từ việc phát triển
dịch vụ.
Việc so sánh đi ểm chuẩn cung cấp m ột đánh giá so với thị trường.
Nhà cung cấp có thể được cam kết bởi hợp đồng để duy trì các
Trọng điểm của trách nhi ệm trong m ột tổ chức cho việc quyết định
thay đổi m ột m ối quan hệ với nhà cung c ấp có nhiều khả năng phụ
thuộc vào kiểu của m ối quan hệ. Nhà cung c ấp dịch vụ có thể phải
xác định nhu c ầu thay đổi nhà cung c ấp, căn c ứ vào hiệu suất của
nhà cung cấp hiện hành, tuy nhiên, đ ối với m ột m ối quan h ệ hợp
đồng, quyết định cần được đưa ra cùng với bộ phận thu m ua và
pháp lý của tổ chức.
Một tổ chức thận tr ọng thực hiện hầu hết các bước này t ại thời điểm
hợp đồng ban đầu được thiết lập, để đảm bảo các điều khoản và
điều kiện được bao gồm (trong hợp đồng), tuy nhiên, ho ạt động xem
xét cần được tái đ ánh giá khi m ột thay đổi nhà cung c ấp được cân
nhắc.
4.7.6 Các điều kiện kích hoạt, đầu vào, đ ầu ra và các tương tác
Có rất nhiều sự kiện có thể kích hoạt hoạt động Quản lý Nhà cung
cấp. Những sự kiện này bao g ồm :
Các hướng dẫn quản trị doanh nghi ệp mới hoặc được thay đổi.
ITSCM: liên quan đ ến việc quản lý tính liên t ục của các nhà
cung cấp dịch vụ.
SLM: hỗ trợ cho việc xác định các đích nh ắm m ục tiêu, các
yêu cầu và trách nhiệm và những kết luận của chúng trong các
thỏa thuận và hợp đồng nền tảng để đảm bảo rằng chúng hỗ
trợ cho m ọi đích nh ắm m ục tiêu c ủa SLR và SLA. Tương t ự đối
với việc điều tra về các vi phạm SLR và SLA do hi ệu suất kém
của nhà cung cấp.
ISM: trong vi ệc quản lý các nhà cung c ấp và quyền truy cập
của họ vào các dịch vụ và hệ thống, và trách nhi ệm của họ
liên quan đến việc tuân thủ các yêu c ầu và chính sách ISM.
Quản lý Tài chính: đ ể cung cấp nguồn vốn đầy đủ cho các yêu
cầu Quản lý Nhà cung c ấp về m ặt tài chính và các h ợp đồng
và để cung cấp khuyến cáo và hướng dẫn về các vấn đề thu
m ua và m ua s ắm .
Quản lý Danh m ục Dịch vụ: để đảm bảo rằng m ọi dịch vụ hỗ
trợ và các chi ti ết và những m ối quan hệ của chúng được
phản ảnh m ột cách chính xác trong Danh m ục Dịch vụ.
4.7.6.2 Đầu ra
Các đầu ra của Quản lý Nhà cung cấp được sử dụng trong m ọi phần
khác của quy trình, bởi rất nhiều quy trình khác và bởi các bộ phận
khác của tổ chức. Thông tin này thư ờng được cung c ấp dưới dạng
các báo cáo đi ện t ử hoặc những hiển thị trên các khu vực được chia
sẻ hoặc các trang trên các m áy ch ủ intranet để đảm bảo rằng phần
lớn thông tin c ập nhật luôn được sử dụng. Thông tin đư ợc cung c ấp
như dưới đây:
Doanh nghi ệp được bảo vệ khỏi hiệu suất kém của nhà cung
cấp hoặc sự gián đoạn:
o Gia tăng s ố lượng các nhà cung c ấp đáp ứng được các
đích nhắm m ục tiêu trong hợp đồng.
o Giảm thiểu số lượng các vi phạm các đích nh ắm m ục
tiêu c ủa hợp đồng.
Các dịch vụ hỗ trợ và các đích nh ắm m ục tiêu c ủa chúng liên
kết với các nhu c ầu và đích nhắm m ục tiêu c ủa doanh nghi ệp:
o Gia tăng s ố lượng các xem xét hợp đồng và dịch vụ
được nắm giữ bởi các nhà cung c ấp.
o Gia tăng s ố lượng các nhà cung c ấp và đích nh ắm m ục
tiêu hợp đồng được liên k ết với các đích nh ắm mục tiêu
của SLA và SLR.
Tính sẵn sàng của các dịch vụ không bị xâm phạm bởi hiệu
suất của nhà cung c ấp:
o Sự giảm thiểu trong số lượng của các vi ph ạm dịch vụ
gây ra bởi nhà cung cấp.
o Sự giảm thiều trong số lượng của nguy cơ vi ph ạm dịch
vụ gây ra bởi nhà cung c ấp.
Chủ sở hữu và nhận thức rõ ràng về nhà cung cấp và các vấn
đề về hợp đồng:
o Gia tăng số lượng các nhà cung c ấp cùng với các nhà
quản lý nhà cung c ấp được chỉ định.
o Gia tăng s ố lượng các hợp đồng cùng với các nhà quản
lý hợp đồng được chỉ định.
4.7.9 Những thách thức, các Yếu tố Thành công Quan trọng và
rủi ro
Quản lý Nhà cung c ấp đang đối diện với rất nhiều thách thức, vốn có
thể bao gồm m ột số trong những điều dưới đây:
Thay đổi liên tục trong nhu cầu của doanh nghi ệp và CNTT và
việc quản lý các thay đ ổi đáng k ể song song với việc cung cấp
dịch vụ đang hiện hữu.
Làm việc với m ột hợp đồng không lý tưởng bị áp đặt, m ột hợp
đồng có các đích nhắm m ục tiêu hoặc điều khoản và đi ều kiện
kém , hoặc định nghĩa kém hoặc không t ồn tại về các đích
nhắm m ục tiêu về hiệu suất của nhà cung cấp hoặc dịch vụ.
Các vấn đề kế thừa, đặc biệt là với các dịch vụ được thuê
ngoài gần đây.
Không đủ chuyên môn đư ợc giữ lại trong tổ chức.
Bị ràng buộc vào các hợp đồng dài hạn, không có kh ả năng cải
thiện, có phí trừng phạt nếu chấm dứt (hợp đồng) sớm .
Các tình hu ống m à trong đó nhà cung c ấp phụ thuộc vào t ổ
chức trong vi ệc thực hiện việc cung cấp dịch vụ (ví dụ: đối với
nguồn cấp dữ liệu) có thể dẫn đến các vấn đề về trách nhiệm
giải trình đối với hiệu suất dịch vụ kém .
Các tranh ch ấp về phí.
Bị can thiệp bởi một trong hai bên trong vi ệc điều hành ho ạt
động của bên kia.
Bị kẹt trong chế độ chữa cháy hàng ngày, đánh m ất phương
pháp tiếp cận chủ động.
Giao tiếp - không tương tác đ ủ thường xuyên ho ặc đủ nhanh
chóng hoặc tập trung vào đúng vấn đề.
Các xung đ ột về tính cách.
Một bên sử dụng hợp đồng gây bất lợi cho bên kia, d ẫn đến
những thay đ ổi được-m ất hơn là nh ững thay đổi cùng có lợi
Đánh m ất quan điểm chiến lược, tập trung vào các vấn đề vậ n
hành, gây ra s ự thiếu tập trung vào các m ục tiêu và vấn đề
quan hệ chiến lược.
Các yếu tố chính có thể giúp tránh được các vấn đề nêu trên là:
Doanh nghiệp được bảo vệ khỏi hiệu suất kém hoặc sự gián
đoạn của nhà cung cấp.
Các dịch vụ hỗ trợ và các đích nhắm m ục tiêu của chúng phù
hợp với nhu cầu và m ục tiêu c ủa doanh nghiệp.
Tính sẵn sàng c ủa các dịch vụ không bị ảnh hưởng bởi hiệu
suất của nhà cun g cấp.
Quyền sở hữu và nhận thức rõ ràng về các vấn đề đối với nhà
cung cấp và hợp đồng.
Các lĩnh vực rủi ro chính liên quan đ ến Quản lý Nhà cung c ấp bao
gồm :
Thiếu cam kết của doanh nghi ệp và quản lý cấp cao đối với
quy trình và các th ủ tục Quản lý Nhà cu ng cấp.
Thiếu thông tin thích h ợp về các chính sách, k ế hoạch và
chiến lược của doanh nghiệp và CNTT trong tương lai.
Thiếu tài nguyên và/ho ặc ngân sách cho quy trình ISM.
Kế thừa các hợp đồng được viết và thỏa thuận kém không làm
nền tảng hoặc hỗ trợ cho các nhu cầu của doanh nghi ệp hoặc
các đích nhắm m ục tiêu SLA và SLR.
Các nhà cung c ấp thỏa thuận với các đích nh ắm m ục tiêu và
m ức dịch vụ không thể đạt được, hoặc các nhà cung c ấp thất
bại hoặc không có kh ả năng đáp ứng các điều khoản và đi ều
kiện của hợp đồng.
Nhân sự của nhà cung cấp hoặc văn hóa của tổ chức không
liên kết với nhân viên hoặc văn hóa của nhà cung c ấp dịch vụ
hoặc doanh nghiệp.
Các nhà cung c ấp không phối hợp và không s ẵn lòng tham gia
vào và hỗ trợ cho quy trình Quản lý Nhà cung c ấp cần thiết.
Các nhà cung cấp được tiếp quản và các m ối quan hệ, nhân
sự và hợp đồng được thay đổi.
Những nhu c ầu về lập thành nhà cung c ấp và các th ủ tục hợp
đồng là quá m ức và quan liêu.
Các quy trình tài chính doanh nghi ệp kém , chẳng hạn như thu
m ua và m ua s ắm , không hỗ trợ tốt cho (quy trình) Qu ản lý Nhà
cung cấp.
5 Các hoạt động liên quan đ ến công nghệ trong Thiết kế Dịch
vụ
Chương này xem xét các ho ạt động liên quan đ ến công nghệ về yêu
cầu kỹ thuật và phát triển các kiến trúc công ngh ệ. Các kiến trúc
công nghệ bao hàm các khía c ạnh về Thiết kế Dịch vụ trong nh ững
lĩnh vực sau:
Quản lý Cơ sở hạ tầng.
Quản lý Môi trường.
Quản lý Dữ liệu và Thông tin.
Quản lý Ứng dụng.
Có rất nhiều hướng dẫn về kỹ thuật yêu cầu, bao gồm Thực tiễn
được Khuyến cáo đối với các Đặc tả kỹ thuật Yêu cầu Phần m ềm –
Recomm ended Practice for Software Requi rem ents Specifications
(IEEE830), Cơ s ở Kiến thức Kỹ thuật Phần m ềm – Software
Engineering Body of Knowledge (SW EBOK), CMMI và V -Model, được
m ô tả chi tiết trong ấn phẩm Chuyển tiếp Dịch vụ.
Điều quan tr ọng cần lưu ý là có ba lo ại yêu cầu phổ biến đối với bất
kỳ hệ thống nào - yêu cầu về chức năng, yêu cầu về quản lý và vận
hành và yêu c ầu về khả năng sử dụng.
Các yêu cầu chức năng là những yêu c ầu đặc biệt cần thiết để
hỗ trợ cho m ột chức năng nghiệp vụ cụ thể.
Các yêu cầu về quản lý và vận hành (đôi khi đư ợc gọi là các
yêu cầu phi ch ức năng) xác đ ịnh nhu cầu về m ột dịch vụ đáp
ứng, có s ẵn và bảo m ật, đồng thời xử lý các vấn đề như tính
dễ triển khai, kh ả năng vận hành, nhu cầu quản lý và b ảo m ật.
Các yêu cầu về khả năng sử dụng là những yêu cầu xác đ ịnh
nhu cầu "nhìn và c ảm nhận" của người dùng và dẫn đến các
tính năng c ủa dịch vụ tạo điều kiện cho việc sử dụng dễ dàng.
Loại yêu cầu này thường được coi là m ột phần của các yêu
cầu quản lý và vận hành, nhưng đ ối với các m ục đích của
phần này, nó s ẽ được giải quyết m ột cách riêng bi ệt.
Mô hình Use case xác đ ịnh m ột tập hợp các tương tác theo đ ịnh
hướng m ục tiêu gi ữa các tác nhân bên ngoài và d ịch vụ đang được
xem xét. Các tác nhân là các bên n ằm bên ngoài dịch vụ có tương
tác với dịch vụ. Tác nhân có thể phản ánh m ột lớp các vai trò c ủa
người sử dụng có thể đảm nhận, hoặc các dịch vụ khác và yêu c ầu
của chúng. Mục đích chính của m ô hình Use case là thi ết lập ranh
giới của hệ thống được đề xuất và nêu ra đ ầy đủ những năng l ực
chức năng s ẽ được cung c ấp cho ngư ời dùng. Các Use case cũng
rất hữu ích cho vi ệc thiết lập giao tiếp giữa doanh nghi ệp và nhà
phát triển ứng dụng. Chúng cung c ấp cơ sở để định cỡ và cung c ấp
định nghĩa về các yêu c ầu về khả năng sử dụng. Các Use case xác
định tất cả các tình hu ống m à m ột ứng dụng phải hỗ trợ và do đó có
thể dễ dàng m ở rộng thành các trường hợp kiểm nghiệm . Vì các Us e
case m ô tả chức năng c ủa dịch vụ ở cấp độ dễ hiểu đối với cả
doanh nghiệp lẫn CNTT, chúng có thể đóng vai trò như m ột phương
tiện để chỉ định các yếu tố chức năng của SLA, chẳng hạn như các
sản phầm có thể chuyển giao thực tế từ dịch vụ.
Hãy thiết lập các tiêu chu ẩn hiệu suất cho các đánh giá v ề
khả năng s ử dụng.
Hãy xác đ ịnh các kịch bản kiểm nghiệm cho các k ế hoạch
kiểm tra khả năng sử dụng và kiểm nghiệm khả năng sử dụng.
5.1.2 Các yêu cầu đối với sự hỗ trợ - quan điểm người sử dụng
Người sử dụng có các vai trò và ho ạt động được xác định m ột cách
chính thức với tư cách là đại diện cho người sử dụng trong định
nghĩa các yêu c ầu và kiểm nghiệm sự chấp thuận. Họ nên được
Liên hệ ban đầu với các bên liên quan ch ủ chốt và thiết lập
m ột cơ sở cho tiến trình.
Xây dựng và phát triển m ối quan hệ với những người sử dụng
và các nhà qu ản lý khác nhau.
Có được thông tin về tình huống của doanh nghi ệp, bao gồm
các sự cố và vấn đề.
Các quy trình hiện tại của doanh nghiệp cần được hoàn thành
trong bất kỳ hệ thống và dịch vụ nghiệp vụ nào.
Các vấn đề với sự vận hành hiện t ại cần được giải quyết.
Các chức năng m ới cần thiết từ hệ thống hoặc dịch vụ nghiệp
vụ và bất kỳ dịch vụ CNTT hỗ trợ nào.
Quy trình phỏng vấn được cải thiện khi ngư ời tiến hành phỏng vấn
đã chuẩn bị m ột cách k ỹ lưỡng vì điều này giúp ti ết kiệm thời gian
bằng cách tránh nh ững giải thích không c ần thiết và m inh chứng cho
sự quan tâm và chuyên nghi ệp. Cấu trúc câu hỏi cổ điển về ‘Tại sao,
Cái gì, Ai, Khi nào, Ở đâu và Như th ế nào’ cung c ấp m ột khuôn kh ổ
tuyệt vời để chuẩn bị cho các cuộc phỏng vấn.
Một điều quan tr ọng không kém là chính th ức kết thúc cuộc phỏng
vấn bằng cách:
Luôn là m ột ý kiến hay khi vi ết lại các ghi chú c ủa cuộc phỏng vấn
càng sớm càng tốt – lý tưởng là ngay l ập tức và thường là ngày hôm
sau.
Có được cái nhìn bao quát v ề lĩnh vực đang được tìm hiểu –
việc có được m ột nhóm các bên liên quan trong m ột phòng s ẽ
cho phép tìm hiểu đầy đủ hơn về các sự cố và vấn đề
Tăng t ốc độ và năng suất - sẽ nhanh hơn nhi ều khi có m ột
cuộc họp với m ột nhóm người so với phỏng vấn từng người
m ột.
Có được sự tín nhiệm và chấp nhận đối với dịch vụ CNTT
Đạt được m ột quan điểm đồng thuận - nếu tất cả các bên liên
quan đều tham gia, cơ h ội để họ nắm quyền sở hữu kết quả sẽ
được cải thiện.
Có thể tốn thời gian để tổ chức - ví dụ, không phải lúc nào
cũng dễ dàng tập hợp tất cả những người cần thiết cùng m ột
lúc.
Có thể khó để có được tất cả những người tham gia với m ức
độ quyền hạn cần thiết.
Có thể khó để có được sự kết hợp giữa những nhân s ự kinh
doanh và vận hành để hiểu được những yêu cầu khác nhau.
Trong suốt buổi hội thảo, người điều hành c ần phải đảm bảo rằng
các vấn đề được thảo luận, các quan điểm được đưa ra và tiến trình
được hướng đến việc đạt được m ục tiêu đã nêu. M ột bản ghi cầ n
được giữ lại về các điểm chủ yếu xuất hiện từ cuộc thảo luận. T ại
cuối buổi hội thảo, người điều hành c ần tóm tắt lại các điểm và các
hoạt động chính. M ỗi hoạt động nên được chỉ định cho m ột chủ sở
hữu.
Có hai thể loại kỹ thuật chính c ần thiết đối với m ột hội thảo về yêu
cầu – các kỹ thuật khám phá và các k ỹ thuật lập tài liệu, như được
m inh họa trong Hình 5.1.
Ngược lại, việc bị quan sát có th ể trở nên khá đáng sợ, và câu nói
cũ ‘bạn thay đổi khi bị quan sát’ c ần được đưa vào phương pháp
tiếp cận và phát hi ện của bạn.
Quan sát chính th ức liên quan đến việc xem xét m ột tác vụ cụ thể
đang được thực hiện. Có m ột nguy cơ về việc chỉ được hiển thị ‘câu
chuyện trước m ặt’ m à không có bất kỳ khác biệt hàng ngày nào, tuy
nhiên, nó vẫn là m ột công c ụ hữu ích.
5.1.3.5 Đổ bóng
Đổ bóng (shadowing) liên quan đ ến việc theo sau m ột người sử
dụng trong m ột khoảng thời gian, chẳng hạn như m ột ngày, để tìm
hiểu m ột công việc cụ thể. Đây là m ột cách hi ệu quả để hiểu về m ột
vai trò ngư ời sử dụng cụ thể. Hãy yêu cầu sự giải thích về các công
việc được thực hiện như thế nào, hoặc luồng công việc, làm rõ về
m ột số khía cạnh đã được giả định.
Các tình huống cung c ấp m ột khuôn kh ổ cho việc khám phá nh ững lộ
trình thay thế có thể được tuân theo đ ể hoàn thành giao dịch. Điều
này cực kỳ hữu ích trong vi ệc khám phá và phân tích các yêu c ầu
bởi vì đây là các tình hu ống-thực tế, bao gồm các trường hợp ngoại
lệ, được tranh luận.
Chúng bắt buộc người sử dụng phải bao gồm m ọi bước, do đó,
không có yếu tố được sử dụng cho-m ọi-cấp và vấn đề về kiến
thức ngầm được xác định.
Bằng cách giúp đỡ người sử dụng hình dung ra m ọi phương
án dự phòng, chúng giúp đ ối phó với những tình huống mơ hồ
về các hệ thống và dịch vụ tương lai.
Một hội thảo nhóm tinh chỉnh m ột tình huống sẽ xác định
những lộ trình không phù hợp với văn hóa doanh nghi ệp.
Khuyết điểm của các tình hu ống là chúng có thể tốn thời gian để
phát triển, và vài tình huống có thể trở nên rất phức tạp. Trong
trường hợp đó, s ẽ dễ dàng hơn đ ể phân tích n ếu như m ỗi lộ trình
trong các lộ trình thay thế chủ yếu được coi là m ột tình huống biệt
lập.
Một phương pháp ti ếp cận phổ biến là lập tài liệu m ô tả tình huống
để phát triển các mô t ả Use case đ ể hỗ trợ cho các sơ đồ use case.
Tuy nhiên, cũng có m ột số các phương pháp đ ồ họa về việc lập tài
liệu m ột tình huống, chẳng hạn như bảng phân c ảnh, các sơ đ ồ hoạt
động, các m ô hình tác v ụ và các sơ đ ồ của cây quyết định (decision
tree).
Các câu hỏi: có thể hữu ích để có được m ột lượng thông tin
giới hạn từ rất nhiều người khi việc phỏng vấn tất cả họ sẽ
không thực t ế hoặc không hi ệu quả về chi phí.
Các hồ sơ có mục đích đặc bi ệt: kỹ thuật liên quan đế n
người sử dụng trong vi ệc giữ m ột hồ sơ về m ột vấn đề hoặc
tác vụ cụ thể. Ví dụ, họ có thể giữ m ột bản ghi đơn gi ản 5-ô về
tần suất họ cần chuyển các cuộc gọi điện thoại – điều này có
thể cung cấp thông tin về các vấn đề với quy trình nghiệp vụ
này.
Lấy mẫu chủ động: là m ột hình thức quan sát m ang tính đ ịnh
lượng hơn và có th ể được sử dụng khi c ần biết về việc m ọi
người sử dụng thời gian của họ như thế nào – ví dụ, bao nhiêu
thời gian đã tiêu t ốn cho việc lập hóa đơn? Bao nhiêu th ời
gian đã được tiêu tốn cho việc điều chỉnh các kho ản thanh
toán? Bao nhiêu th ời gian đã tiêu t ốn cho việc sắp xếp các
truy vấn?
Khoảng thời gian và ngân sách eo h ẹp – cả hai đều dẫn đến những
ràng buộc đối với doanh nghi ệp – gây áp lực lên nhóm phát tri ển để
cung cấp m ột dịch vụ. Rắc rối là nếu không có thời gian thích hợp
để tìm hiểu và xác định các yêu c ầu m ột cách đúng đắn, dịch vụ
Các nghiên cứu đã được tiến hành trong các d ự án CNTT thất bại
đều kể lại m ột câu chuyện phổ biến. Rất nhiều dự án và dịch vụ
CNTT không đạt yêu cầu đưa ra các k ết luận sau:
Một tỷ lệ lớn các lỗi (trên 80%) được phát hi ện ra ở giai đoạ n
yêu cầu.
Rất ít lỗi (ít hơn 10%) xu ất hiện khi thiết kế và phát tri ển - các
nhà phát tri ển đang phát triển những điều đúng đắn, nhưng
thường thì lại không phát triển những điều đúng đắn
Phần lớn thời gian của dự án được phân bổ cho các giai đo ạn
phát triển và thử nghiệm của dự án
Ít hơn 12% thời gian của dự án được phân bổ cho các yêu
cầu.
Những phát hiện này đặc biệt có ý nghĩa vì chi phí s ửa lỗi trong các
yêu cầu sẽ tăng lên đáng k ể khi chúng (các l ỗi) được phát hi ện càng
m uộn trong vòng đời phát triển.
Một trong những vấn đề chính đối với kỹ thuật yêu cầu là thi ếu kỹ
năng chi ti ết hóa và hiểu biết tổng thể về lĩnh vực khi m ọi người sử
dụng nó. Nếu được thực hiện m ột cách chính xác, công vi ệc có thể
tích hợp các yêu c ầu từ nhiều lĩnh vực chỉ trong m ột vài câu h ỏi.
Các vấn đề điển hình khác đ ối với các yêu c ầu đã được xác định là:
Doanh nghiệp.
Cộng đồng người sử dụng.
Nhóm phát triển dịch vụ.
Cộng đồng người sử dụng nên đư ợc đại diện bởi chuyên gia v ề lĩnh
vực (hoặc chuyên gia về chủ đề) và ngư ời dùng cuối.
Một số thành phần phổ biến gây ra vấn đề và sự hiểu nhầm là:
Kỹ năng - việc giải thích về cách tiến hành các hành đ ộng như
thế nào bằng cách sử dụng các từ ngữ đơn lẻ là cực kỳ khó
khăn.
Thông tin cho-m ọi-cấp độ - ngay c ả những người sử dụng là
chuyên gia và đầy kinh nghi ệm cũng có thể thất bại khi đề cập
tới thông tin hoặc làm rõ thu ật ngữ, và chuyên viên phân tích
cũng có thể không nhận ra rằng việc thêm các câu h ỏi là cần
thiết.
Front -story/back-story – vấn đề này đề cập tới khuynh hư ớng
đóng khung m ột m ô tả của thực tiễn công việc hiện t ại, hoặc
m ột khu vực công việc, nhằm đưa ra m ột quan điểm tích cực
hơn tình huống thực tế.
Kiến thức về các hệ thống tương lai – nếu nghiên cứu là để
phát triển m ột dịch vụ m ới m à không có chuyên gia ho ặc kiến
thức (về dịch vụ mới đó) hiện hữu trong tổ chức, làm thế nào
để người sử dụng tiềm năng có thể biết được họ m uốn gì?
Sự khó khăn của m ột người ngoài cuộc khi giả định về m ột
ngôn ngữ chung cho vi ệc diễn ngôn và các chuẩn m ực chung
trong giao ti ếp. (Nếu họ không có đi ều này thì phạm vi trình
bày sai lệch về tình huống có thể tăng lên m ột cách đáng k ể).
Hiểu biết trực quan, thường sinh ra t ừ những trải nghiệm đáng
kể. Người đưa ra quyết định thường được cho là tuân theo
m ột lộ trình tìm hiểu hợp lý và tuyến tính khi đưa ra các quy ết
định của họ. Tuy nhiên, trong th ực tế, khi m à các ki ến thức và
kỹ năng ra quyết định được cải thiện, lộ trình tuyến tính
thường bị bỏ qua để chuyển sang nhận dạng hình m ẫu trực
quan.
Back-story là từ dùng để mô tả những sự việc xảy ra trước đó, tức những sự việc đã xảy ra
trước khi những việc hiện tại xảy ra.
Cộng đồng thực tiễn là những nhóm người lao động rời rạc – có thể
có liên quan do nhi ệm vụ, bởi phòng ban, do khu v ực địa lý ho ặc
m ột vài yếu tố khác – có các bộ chuẩn m ực và thực tiễn của riêng
mình, khác bi ệt với các nhóm khác trong t ổ chức và toàn b ộ tổ chức.
Ngầ m T ường mi nh
Cá nh ân Các k ỹ n ă ng , g i á tr ị , c ho- m ọ i- Các t ác vụ , m ô t ả c ôn g v iệc ,
c ấp , tr ự c q u an . đíc h nh ắm m ục ti ê u, k h ố i lư ợ n g
v à tầ n s u ất .
T ập đo àn Các c hu ẩ n m ự c , ba c k - s tor y, Các th ủ t ục , p ho n g c á c h hư ớ n g
v ăn hó a, c ộn g đ ồn g t h ự c t i ễn . dẫ n , q u y trì n h, c h i a s ẻ k iến
thứ c .
Bảng 5.1 Kỹ thuật yêu cầu – Những kiến thức ngầm và kiến thức
tường minh
K ỹ t h u ật Ki ến t h ứ c Ki ến th ứ c K ỹ n ăng Cá c yê u c ầu
t ườ ng min h ngầ m tươ ng la i
Phỏ ng v ấn x
Bóng đ ổ x
Hội th ảo x
T ạo ngu yê n
mẫu
Ph ân tí ch x
tình hu ố ng
Ph ân tí ch x
gia o th ứ c
Bảng 5.2 Kỹ thuật yêu cầu; các ví dụ về kiến thức ngầm và tường
minh (Maiden và R ugg, 1995)
Trước khi chúng (các yêu c ầu) được nhập vào trong b ản m ục lục
m ột cách chính thức, các yêu cầu cần phải được xem xét k ỹ lưỡng.
Sự kỹ lưỡng này có th ể liên quan đến việc tổ chức các yêu cầu
thành các nhóm và ki ểm tra r ằng m ỗi yêu c ầu đã được ‘định dạng
tốt’.
Khi tài liệu đã được coi là hoàn t ất, nó phải được đánh giá bởi các
đại diện của doanh nghiệp và được xác nh ận để trở thành m ột tuyên
bố rõ ràng về các yêu c ầu, t ại thời điểm đó. Trong su ốt giai đo ạn
này, người đánh giá ki ểm tra các yêu c ầu và đặt câu hỏi về việc liệu
chúng có được xác định đầy đủ, rõ ràng và hoàn ch ỉnh hay không.
Cá c yê u c ầu Ngu ồn Cá c bìn h lu ậ n M ức đ ộ c hi ti ết
Mỗi yêu c ầu trong danh sách ph ải được kiểm tra xem liệu nó có
được định dạng tốt hay không và có phải là SMART (Specific – Cụ
thể, Measurable – Có thể đo lường, Achievable – Có thể đạt được,
Realistic – Thực t ế, Tim ely – Hợp thời) không .
Khi kiểm tra các yêu cầu riêng lẻ và tổng thể, danh m ục kiểm tra
dưới đây có thể được sử dụng:
Biện m inh
Các bình lu ận
Giải pháp
Các m ục nhập chủ yếu trong biểu m ẫu được giải thích dưới đây:
Mo S C oW đư ợc v i ế t t ắt từ c ác c h ữ c á i đạ i d i ện c ủ a c ác t ừ M us t h a v e, S h ou l d
hav e , Co u l d v à W o n ’t hav e .
Những điều dưới đây nên được thống nhất m ột cách rõ ràng trong
suốt hoạt động thiết lập độ ưu tiên này:
Các ưu tiên yêu c ầu có thể và sẽ thay đổi trong suốt vòng đời
của m ột dự án phát triển dịch vụ.
Các yêu cầu ‘Nên có’ cần được xem xét m ột cách cẩn trọng
bởi vì nếu chúng không đư ợc chuyển giao tro ng giai đo ạn thiết
kế ban đầu, chúng có th ể sẽ không khả thi để triển khai sau
đó.
Các yêu cầu luôn luôn khó khăn hơn và đắt hơn để đáp ứng
sau này trong Vòng đ ời dịch vụ.
Không chỉ các yêu cầu chức năng m ới có thể là các yêu cầu
"Phải có" - m ột số yêu cầu về quản lý và vận hành ph ải là
"phải có".
Mô t ả yêu c ầu - m ột m ô tả ngắn gọn về yêu cầu. Một phương
pháp tiếp cận hữu ích là m ô tả yêu cầu bằng cách sử dụng cấu
trúc:
Một bảng chú giải thuật ngữ để xác định m ỗi thuật ngữ thuộc
về tổ chức được sử dụng trong tài liệu về các yêu c ầu. Điều
này giúp quản lý vấn đề về biệt ngữ địa phương và s ẽ làm rõ
các t ừ đồng nghĩa và đ ồng âm cho b ất kỳ ai sử dụng tài li ệu.
Một m ô hình phạm vi, chẳng hạn như sơ đồ bối cảnh hệ thống.
Bản Mục lục các Yêu c ầu, lý tưởng nhất là được duy trì như
m ột phần của Danh m ục Dịch vụ tổng thể.
Các m ô hình h ỗ trợ, chẳng hạn như các m ô hình quy trình
nghiệp vụ, các sơ đ ồ luồng dữ liệu và sơ đồ tương tác.
Duy trì các tham chi ếu chéo giữa các yêu cầu.
Lưu trữ tài liệu về các yêu cầu.
Quản lý các thay đổi đối với tài liệu về các yêu cầu.
Quản lý các phiên b ản của tài liệu về các yêu c ầu.
Đưa ra các tài li ệu đặc tả kỹ thuật về các yêu c ầu đã được
định dạng từ cơ sở dữ liệu.
Đảm bảo các tài li ệu được cung cấp bởi bất kỳ dự án giải pháp
nào là thích hợp để cho phép s ự hỗ trợ.
5.1.6.1 Các tình huống về các yêu cầu thuê ngoài điển hình
Những phương pháp ti ếp cận điển hình để ký kết hợp đồng phát
triển các hệ thống CNTT sẽ được cung cấp để hỗ trợ cho m ột dịch
vụ CNTT như sau:
Một số thuật ngữ là khá phổ biến trong lĩnh vực này, bao g ồm ‘Quản
lý Dữ liệu’, ‘Quản lý Thông tin’, và ‘Qu ản lý Tài nguyên Thông tin’.
Do m ục đích c ủa ấn phẩm này, khái niệm ‘Quản lý Dữ liệu’ được sử
dụng như bản tốc ký của cả ba thuật ngữ nói trên.
Vai trò của Quản lý Dữ liệu được m ô tả không chỉ là quản lý dữ liệu
thô m à còn là qu ản lý m ọi siêu dữ liệu theo ng ữ cảnh – ‘dữ liệu về
dữ liệu’ bổ sung – đi kèm với nó, và k hi được thêm vào d ữ liệu thô
sẽ cung cấp ‘thông tin’ ho ặc ‘dữ liệu theo ngữ cảnh’.
Các yếu tố then chốt để Quản lý Dữ liệu thành công bao g ồm:
Tất cả những người dùng đều có quyền truy cập sẵn sàng
thông qua nhiều kênh khác nhau đến thông tin m à h ọ cần để
thực hiện công việc của m ình.
Tài sản dữ liệu được khai thác tri ệt để, thông qua chia s ẻ dữ
liệu trong tổ chức và với các cơ quan khác.
Chất lượng của dữ liệu của tổ chức được duy trì ở m ột m ức có
thể chấp nhận được, và thông tin s ử dụng trong doanh nghi ệp
là chính xác, đáng tin c ậy và nhất quán.
Ngoài ra, thông tin có đư ợc khởi nguồn từ dữ liệu có chất lượng tốt
hay không là m ột câu hỏi khó tr ả lời, bởi vì không có m ột thước đo
nào có s ẵn để so sánh nó. Ví dụ, chất lượng dữ liệu thấp thường
phát sinh do vi ệc kiểm tra đầu vào và/ho ặc các thủ tục cập nhật
kém . Khi dữ liệu không chính xác ho ặc không đầy đủ đã được lưu
trữ trên hệ thống CNTT, bất kỳ báo cáo nào được đưa ra sử dụng
những dữ liệu đó s ẽ phản ảnh những sự không chính xác ho ặc lỗ
hổng đó. Cũng có th ể có sự thiếu nhất quán giữa thông ti n quản lý
được tạo ra-trong nội bộ với các hệ thống vận hành, và với các hệ
thống nội bộ khác, ch ỉ được sử dụng trong n ội bộ, sẽ phát sinh do
dữ liệu trung tâm không đáng tin c ậy.
Một cách để cải thiện chất lượng của dữ liệu là sử dụng quy trình
Quản lý Dữ liệu nhằm thiết lập chính sách và các tiêu chu ẩn, cung
cấp kiến thức chuyên m ôn và làm cho vi ệc xử lý các khía c ạnh dữ
liệu của các dịch vụ m ới trở nên dễ dàng hơn. Sau đó, đi ều này cho
phép Quản lý Dữ liệu/Thông tin đầy đủ để:
Thêm giá tr ị vào các dịch vụ được cung cấp cho khách hàng.
Giảm rủi ro trong doanh nghi ệp.
Giảm chi phí c ủa các quy trình nghi ệp vụ.
Khuyến khích sự đổi m ới trong các quy trình nghi ệp vụ nội bộ.
Quản lý tài nguyên d ữ liệu: việc quản trị thông tin trong t ổ
chức phải đảm bảo rằng m ọi tài nguyên đó đã đư ợc biết đế n
Phạm vi của thực tiễn tốt nhất của quy trình Quản lý Dữ liệu bao
gồm việc quản lý dữ liệu không có c ấu trúc và không được lưu gi ữ
trong các hệ thống cơ sở dữ liệu thông thường - ví dụ: sử dụng các
định dạng như văn bản, hình ảnh và âm thanh. Nó cũng ch ịu trác h
nhiệm đảm bảo cho chất lượng của quy trình ở tất cả các giai đo ạn
của vòng đời dữ liệu, từ các yêu cầu cho đến khi ngừng hoạt động.
Trọng tâm chính trong ấn phẩm này sẽ đặt vào vai trò c ủa nó trong
các giai đoạn yêu c ầu, thiết kế và phát triển của Vòng đời Dịch vụ
và tài sản.
Nhóm hỗ trợ quy trình Quản lý Dữ liệu cũng có th ể cung cấp dịch vụ
hỗ trợ thông tin doanh nghiệp. Trong trường hợp này, họ có khả
năng trả lời các câu h ỏi về ý nghĩa, định dạng và tính khả dụng của
dữ liệu trong nội bộ tổ chức, vì họ là người quản lý siêu d ữ liệu. Họ
cũng có khả năng hiểu và giải thích nh ững dữ liệu bên ngoài nào có
thể cần thiết để thực hiện các quy trình nghiệp vụ cần thiết và sẽ
tiến hành các hành động cần thiết để tìm nguồn này.
Điều quan tr ọng là khi t ạo hoặc thiết kế lại các quy trình và h ỗ trợ
cho các dịch vụ CNTT, sẽ là m ột thực tiễn tốt khi xem xét vi ệc tái sử
Trong giai đo ạn thiết kế và phát tri ển chi tiết (‘vật lý’), chức năng
Quản lý Dữ liệu có thể cung cấp chuyên m ôn k ỹ thuật về các hệ
thống quản lý cơ s ở dữ liệu và về việc làm thế nào để chuyển đổi
các m ô hình ‘lu ận lý’ ban đ ầu của dữ liệu thành m ô hình v ật lý, sản
phẩm cụ thể và các triển khai.
Rất nhiều dịch vụ mới đã thất bại bởi chất lượng dữ liệu kém đã
không được giải quyết trong giai đo ạn phát tri ển dịch vụ, hoặc bởi vì
m ột phát triển đặc biệt đã tạo ra dữ liệu và siêu dữ liệu của riêng nó
m à không tham vấn các chủ sở hữu khác của dịch vụ hoặc với Quản
lý Dữ liệu.
Định giá dữ liệu bởi tính sẵn sàng: m ột phương pháp tiếp
cận thường sử dụng là xem xét những quy trình nghi ệp vụ nào
sẽ không thể thực hiện được nếu m ột phần cụ thể của dữ liệu
không sẵn sàng, và vi ệc không có s ẵn dữ liệu đó sẽ khiến
doanh nghiệp phải chịu bao nhiêu chi phí.
Định giá dữ liệu bị mất: m ột phương pháp tiếp cận khách
thường được sử dụng để nghĩ về chi phí c ủa việc có lại được
m ột số dữ liệu khi nó đã b ị phá hủy.
Định giá dữ liệu bằng cách xem xét vòng đ ời của dữ liệu:
điều này liên quan đ ến việc suy nghĩ về cách dữ liệu được tạo
ra hoặc có được ngay t ừ đầu, cách nó sẵn sàng để cho m ọi
người sử dụng và cách dữ liệu được gỡ bỏ như thế nào, thông
qua lưu giữ hoặc phá hủy vật lý. Có th ể là m ột số dữ liệu được
cung cấp từ m ột nguồn bên ngoài và sau đó đư ợc lưu tr ữ nội
bộ hoặc có thể dữ liệu đó phải được tạo bởi các hệ thống nội
bộ của tổ chức. Trong hai trường hợp này, vòng đời (của dữ
liệu) là khác nhau và các quá trình di ễn ra để thu thập dữ liệu
sẽ hoàn toàn riêng bi ệt. Trong c ả hai trường hợp, chi phí của
việc thực hiện lại các giai đo ạn này có thể được đánh giá. Dữ
liệu càng được đánh giá cao thì càng ph ải nỗ lực nhiều hơn để
đảm bảo tính toàn v ẹn, tính sẵn có và tính b ảo m ật của nó.
Dữ liệu vận hành: cần thiết cho các chức năng liên t ục tiếp
diễn của m ột tổ chức và có thể được coi là m ức thấp nhất và
cụ thể nhất.
Dữ liệu chi ến thu ật: thường được cần đến bởi các quản lý
tuyến hai – hoặc cao hơn – và thường được đề cập cùng vớ i
dữ liệu tổng hợp và dữ liệu lịch sử, thông thường là dữ liệu
hàng năm hoặc hàng quý. Thông thư ờng, dữ liệu được sử
dụng ở đây xuất hiện trong các h ệ thống thông tin qu ản lý đòi
hỏi dữ liệu t ổng hợp từ m ột số các hệ thống vận hành, ví dụ,
nhằm xử lý các yêu cầu kế toán.
Dữ liệu chiến lược: thường được đề cập cùng với những
khuynh hướng dài hạn hơn và so sánh với thế giới bên ngoài,
do đó, việc cung c ấp dữ liệu cần thiết cho m ột hệ thống hỗ trợ
chiến lược liên quan đến việc tập hợp dữ liệu vận hành và d ữ
liệu chiến thuật từ rất nhiều lĩnh vực khác nhau với những d ữ
liệu từ bên ngoài có liên quan. Các nguồn dữ liệu từ bên ngoài
được đòi hỏi nhiều hơn.
Một lợi ích khác c ủa quy trình Quản lý Dữ liệu sẽ là trong lĩnh v ực
dữ liệu tham chiếu. Một số kiểu dữ liệu nhất định, chẳng hạn như
m ã bưu đi ện hoặc tên của các quốc gia, có thể cần thiết trên nhiều
hệ thống và cần phải được nhất quán. Một phần trách nhi ệm của
quản trị viên dữ liệu là quản lý dữ liệu tham chiếu thay m ặt cho toàn
doanh nghiệp và đảm bảo rằng cùng m ột dữ liệu tham chi ếu đều
được sử dụng bởi tất cả các hệ thống trong t ổ chức.
Các tiêu chu ẩn về đặt tên phải được đặt ra; vì vậy, ví dụ, nếu m ột
loại dữ liệu m ới được yêu cầu trong m ột dịch vụ m ới, thì cần phải sử
dụng các tên gọi đáp ứng các tiêu chuẩn này. Tiêu chu ẩn m ẫu có
thể là "tất cả các chữ hoa, không gạch chân và không viết tắt".
Toàn vẹn dữ liệu được đề cập cùng v ới việc đảm bảo rằng dữ liệu
có chất lượng cao và không b ị lỗi. Đó cũng là v ề việc ngăn ng ừa sự
sao chép dữ liệu không được kiểm soát, và do đó tránh đư ợc bất kỳ
sự nhầm lẫn nào về phiên bản hợp lệ của dữ liệu. Có m ột số
phương pháp tiếp cận có thể hỗ trợ cho việc này. Các thi ết bị công
nghệ khác nhau như ‘khóa cơ s ở dữ liệu’ cũng được sử dụng để
ngăn chặn việc cập nhật dữ liệu nhiều lần và không nhất quán.
Ngoài ra, vi ệc ngăn ngừa cập nhật bất hợp pháp cũng có thể đạt
được thông qua các cơ ch ế kiểm soát truy c ập.
Hai phương pháp tiếp cận thay thế là cần thiết để triển khai m ột
cách đầy đủ (quy trình) Quản lý Ứng dụng. Một phương pháp tiếp
cận sử dụng m ột Vòng đời Phát triển Dịch vụ m ở rộng (SDLC) đ ể h ỗ
trợ việc phát triển dịch vụ CNTT. SDLC là m ột phương tiếp cận c ó
hệ thống để giải quyết vấn đề và bao gồm các bước sau:
Phương pháp tiếp cận khác có m ột quan điểm toàn cầu về m ọi dịc h
vụ để đảm bảo tính có khả năng bảo trì được và có thể quản lý liên
tục của các ứng dụng:
T ên Ứn g d ụ ng Ch ủ s ở hữ u v ận h à nh Ch i p hí ph át tr i ể n m ớ i
CNT T
Mô t ả Ứ ng dụ n g Các đ ầ u m ố i l iê n h ệ h ỗ Ch i p hí h ỗ tr ợ h ằ n g nă m
tr ợ
Q u y tr ì n h n gh i ệ p v ụ Các c ô n g n gh ệ c ơ s ở Ch i p hí b ả o trì hà n g
đư ợc h ỗ tr ợ dữ l i ệu năm
Mứ c đ ộ q ua n tr ọn g c ủ a K iế n tr úc CNT T , ba o L iê n k ế t O L A
v i ệc k i nh d o an h gồm s ơ đồ Mạ n g
L iê n k ế t S L A Các c ô n g n gh ệ ứ n g Các c h ỉ s ố hỗ tr ợ
dụ n g đư ợc s ử dụ n g
Ch ủ s ở hữ u do a nh S ố lư ợ ng ngư ờ i s ử
ng h i ệp dụ n g
5.3.2 Việc liên kết Ứng dụng với Danh mục Dịch vụ
Một số tổ chức duy trì m ột Danh m ục Ứng dụng tách bi ệt với các
thuộc tính tách bi ệt, trong khi với các tổ chức khác thì Danh m ục
Ứng dụng được lưu trữ trong CMS, cùng với các m ối quan hệ tương
ứng. Các t ổ chức khác n ữa thì k ết hợp Danh m ục Ứng dụng cùng
với Danh m ục Dịch vụ. Mỗi tổ chức tự quyết định về chiến lược thích
hợp nhất cho nhu cầu của riêng m ình. Rõ ràng là nên có các m ối
quan hệ và liên k ết chặt chẽ giữa các ứng dụng và các d ịch vụ m à
chúng hỗ trợ và các thành phần cơ sở hạ tầng đã được sử dụng.
Ngụ ý trong việc sử dụng các khuôn kh ổ ứng dụng là ý tưởng về tiêu
chuẩn hóa. Nếu m ột tổ chức sử dụng và phải duy trì m ột khuôn khổ
ứng dụng cho m ọi ứng dụng đơn lẻ thì sẽ không có được nhiều lợi
ích của việc sử dụng m ột khuôn khổ ứng dụng.
Một tổ chức m uốn phát triển và duy trì các khuôn kh ổ ứng dụng và
để đảm bảo các khuôn khổ ứng dụng phù h ợp với nhu c ầu của các
nhà phát triển ứng dụng thì họ phải đầu tư vào việc đó. Điều thiết
Một thực tế phổ biến là phân biệt giữa các kiểu ứng dụng khác
nhau. Ví dụ: không ph ải m ọi ứng dụng đều có thể được xây dựng
trên nền tảng hệ điều hành Microsoft® W indows, đư ợc kết nối với
m áy chủ UNIX, sử dụng HTML, Java applet, JavaBeans và cơ s ở dữ
liệu quan hệ. Các loại ứng dụng khác nhau có th ể được coi là các
họ ứng dụng. Mọi ứng dụng trong cùng m ột họ đều dựa trên cùng
m ột khuôn khổ ứng dụng.
Khi sử dụng khái ni ệm khuôn khổ ứng dụng, bước đầu tiên của giai
đoạn thiết kế ứng dụng là xác định khuôn khổ ứng dụng thích hợp.
Nếu khuôn khổ ứng dụng đã hoàn thi ện, m ột số lượng lớn các quyết
định thiết kế sẽ được đưa ra. Nếu nó chưa hoàn thiện và không th ể
đáp ứng t ất cả các yêu c ầu về quản lý và vận hành trên khuôn khổ
ứng dụng hiện có, thì chi ến lược ưu tiên là thu th ập và phân tích các
yêu cầu không th ể xử lý được trong phiên b ản hiện hành của khuôn
khổ ứng dụng. Dựa trên các yêu c ầu ứng dụng, các yêu c ầu m ới có
thể được xác định cho khuôn khổ ứng dụng. Tiếp theo, khuôn kh ổ
ứng dụng có thể được điều chỉnh để nó có thể đáp ứng các yêu c ầu
của ứng dụng. Trên thực tế, toàn bộ họ ứng dụng tương ứng với
khuôn khổ ứng dụng sau đó có th ể sử dụng các tính năng m ới được
thêm vào hoặc thay đổi của khuôn khổ.
Việc phát triển và duy trì m ột khuôn kh ổ ứng dụng là m ột tác vụ phụ
thuộc và, giống như các ho ạt động thiết kế khác, nên được thực
hiện bởi những cá nhân có năng l ực và kinh nghi ệm . Ngoài ra,
khuôn khổ ứng dụng có thể có được từ các bên thứ ba.
5.3.4 Nhu cầu đối với các công cụ và kho lưu trữ CASE
Một khía cạnh quan trọng của sự liên k ết tổng thể đó là nhu c ầu liên
kết các ứng dụng với những cấu trúc hỗ trợ nền tảng của nó. Những
m ôi trường phát tri ển ứng dụng, theo truyền thống, có các công c ụ
Kỹ thuật Phần m ềm được Máy tính H ỗ trợ (Com puter Assisted/Aided
Software Engineering) cung c ấp phương ti ện để xác định các yêu
cầu, vẽ các sơ đồ thiết kế (tùy theo các tiêu chu ẩn m ô hình hóa c ụ
thể), hoặc thậm chí tạo ra các ứng dụng hoàn chỉnh, hoặc bộ khung
Mục tiêu cho các thi ết kế phải đáp ứng các yêu c ầu của tổ chức.
Thiết kế bao gồm thiết kế của chính bản thân ứng dụng và thi ết kế
của cơ sở hạ tầng và m ôi trường m à trong đó ứng dụng vận hành.
Những cân nhắc về kiến trúc là khía cạnh quan tr ọng nhất của giai
đoạn này, vì chúng có th ể tác động đến cấu trúc và n ội dung c ủa c ả
ứng dụng và m ô hình vận hành. Những cân nhắc về kiến trúc đối với
ứng dụng (thiết kế của Kiến trúc Ứng dụng) và những cân nhắc về
kiến trúc đối với môi trường (thiết kế của Kiến trúc CNTT) có liên
quan m ột cách chặt chẽ và cần phải được liên k ết với nhau. Ki ến
trúc và thiết kế Ứng dụng không nên đư ợc xem xét m ột cách bi ệt lập
m à nên t ạo thành m ột thành phần tích hợp tổng thể của kiến trúc và
thiết kế dịch vụ.
Nói chung, trong giai đo ạn thiết kế, các m ô hình tương t ự sẽ được
đưa ra như đã được cung cấp trong giai đo ạn yêu cầu, nhưng trong
quá trình thiết kế, có nhiều chi tiết hơn nữa được thêm vào. Các m ô
hình m ới bao gồm các m ô hình ki ến trúc, nơi m à trong đó cách th ức
m à các thành ph ần chức năng khác nhau đư ợc ánh xạ tới các thành
phần vật lý (ví dụ: m áy tính đ ể bàn, m áy chủ, cơ sở dữ liệu và
m ạng) cần được xác định. Việc ánh xạ nói trên, cùng với tải ước
tính của hệ thống, sẽ cho phép xác đ ịnh cỡ của cơ sở hạ tầng cần
thiết.
Không phải lúc nào b ạn cũng có thể thấy trước m ọi khía cạnh của
thiết kế của giải pháp. Khi m ột giải pháp được phát triển, những
điều m ới sẽ được học về cách làm những điều đó và cả cách không
làm .
Thiết kế cho các yêu cầu về quản lý và vận hành có nghĩa là đưa
cho các yêu c ầu về quản lý và vận hành m ột mức độ quan trọng
tương t ự như đối với các yêu c ầu về chức năng, và bao gồm chúng
như m ột phần bắt buộc của giai đo ạn thiết kế. Điều này bao gồm
m ột số yêu cầu về quản lý và vận hành như tính sẵn sàng, công
suất, khả năng có thể bảo trì, độ tin cậy và bảo m ật. Bây giờ không
thể tưởng tượng được trong các d ự án phát tri ển ứng dụng hiện đại
rằng việc thiết kế giao diện người dùng (các yêu c ầu về khả năng sử
dụng) sẽ được bỏ qua như m ột hoạt động thiết kế chính. Tuy nhiên,
rất nhiều tổ chức đã bỏ qua hoặc quên đi khả năng quản lý. Chi ti ết
về các yêu cầu quản lý và vận hành c ần thiết được nêu trong SDP
và SAC trong Phụ lục A và B.
Khi các nhóm phát tri ển cố gắng hoàn tất sự cân bằng này, nó
thường phải trả giá bằng các yêu c ầu về quản lý và vận hành. Một
cách để tránh điều đó là đưa các yêu c ầu về quản lý và vận hành
vào các hướng dẫn thiết kế độc lập với ứng dụng - ví dụ, dưới dạng
m ột khuôn khổ ứng dụng. Khả năng vận hành và khả năng quản lý
m ột cách hiệu quả trở thành các thành ph ần tiêu chu ẩn của m ọi quy
trình thiết kế - ví dụ, dưới dạng m ột khuôn kh ổ ứng dụng - và được
nhúng vào thực tiễn hoạt động và văn hóa c ủa tổ chức phát triển.
Thiết kế đầu vào và đầu ra, bao g ồm các biểu m ẫu và báo cáo.
Thiết kế giao di ện người dùng có thể sử dụng được (tương tác
m áy tính/con người).
Một m ô hình dữ liệu/đối tượng phù hợp.
Một m ô hình quy trình hoặc luồng công việc.
Thông số kỹ thuật chi tiết cho các quy trình c ập nhật và chỉ
đọc.
Cơ chế để đạt được kiểm soát ki ểm toán, bảo m ật, bí m ật và
quyền riêng tư.
Một thiết kế 'vật lý' cụ thể về công nghệ.
Tập lệnh để kiểm tra thiết kế hệ thống.
Giao diện và s ự phụ thuộc vào các ứng dụng khác.
Có các hướng dẫn và khuôn kh ổ có thể được thông qua đ ể xác định
và xác định đầu ra thi ết kế trong Quản lý ứng dụng, chẳng hạn như
Tích hợp m ô hình trưởng thành kh ả năng (CMMI).
Trong các d ự án phát triển ứng dụng điển hình, hơn 70% n ỗ lực
được dành cho vi ệc thiết kế và phát tri ển các chức năng chung và
cho việc đáp ứng các yêu c ầu quản lý và vận hành. Đây là bởi vì m ỗi
ứng dụng riêng l ẻ cần cung c ấp m ột giải pháp cho các ch ức năng
chung như in ấn, xử lý lỗi và bảo m ật.
Giữa tất cả những điều này, Nhóm Quản lý Đối tượng – Object
Managem ent Group (OMG, www.om g.com ) đã xác đ ịnh m ột số lượng
lớn các dịch vụ cần thiết trong m ọi ứng dụng. Kiến trúc Quản lý Đố i
tượng – Object Managem ent Architecture (OMA) c ủa OMG phân biệt
m ột cách rõ ràng gi ữa các khía c ạnh chức năng, quản lý và vận
hành của m ột ứng dụng. Điều này xây dựng trên ý tưởng về việc
Theo ý tưởng này, ứng dụng bao hàm các khía c ạnh chức năng, và
m ôi trường bao hàm mọi khía cạnh quản lý và vận hành. Các nhà
phát triển ứng dụng nên, theo đ ịnh nghĩa, t ập trung vào các khía
cạnh chức năng c ủa m ột dịch vụ, trong khi nh ững người khác tập
trung vào việc tạo ra m ột m ôi trường cung cấp các dịch vụ quản lý
và vận hành. Điều này có nghĩa là các nhà phát tri ển ứng dụng t ập
trung vào các yêu c ầu của doanh nghiệp, trong khi các nhà phát
triển kiến trúc hoặc các nhà phát tri ển khuôn kh ổ ứng dụng tập trung
vào các yêu c ầu của các nhà phát tri ển ứng dụng.
Để đảm bảo rằng ứng dụng được phát triển với sự quản lý nằm ở
cốt lõi, nhóm phát tri ển cần tập trung vào vi ệc đảm bảo rằng giai
đoạn phát triển vẫn tiếp tục giải quyết m ột cách đúng đ ắn các khí a
cạnh quản lý và vận hành của thiết kế (ví dụ, khả năng đáp ứng, tính
sẵn sàng, tính b ảo m ật).
Hướng dẫn của giai đoạn phát triển bao gồm các chủ đề sau:
Bản thân m ột quy ước lập trình có th ể trở thành m ột sự trợ giúp
đáng kể để quản lý các ứng dụng khi mà s ự nhất quán cho phép các
công cụ quản lý tương tác v ới ứng dụng theo cách th ức đã đư ợc
biết. Tốt hơn là đưa ra m ột bộ quy ước tối thiểu m à m ọi người sẽ
tuân theo thay vì t ạo ra m ột bộ quá m ức phức tạp bao gồm được m ọi
Điều quan trọng là đảm bảo rằng m ọi ứng dụng được xây dựng tuân
theo m ột số m ức độ tuân thủ đối với đo đạc ứng dụng. Những cách
để thực hiện điều này bao g ồm :
Cung cấp quyền truy cập vào dữ liệu quản lý thông qua API đo
đạc.
Công bố thông tin quản lý cho các h ệ thống quản lý khác, vẫn
thông qua API đo đ ạc.
Cung cấp xử lý sự kiện ứng dụng.
Cung cấp m ột m óc khóa ch ẩn đoán.
Mô hình RACI s ẽ có ích trong việc cho phép các quy ết định được
đưa ra m ột cách nhanh chóng và t ự tin. RACI là m ột từ viết tắt của
bốn vai trò về:
Đôi khi m ột phiên b ản m ở rộng của RACI còn được gọi là RACI -VS,
với thêm hai vai trò đư ợc thêm vào như sau:
Xác minh – người hoặc nhóm kiểm tra xem li ệu các tiêu chí
chấp thuận có được đáp ứng không.
Ký tên – người phê duyệt quyết định V và cho phép s ản phẩm
xuất xưởng. Đây cũng có thể là người có vai trò A nói trên.
Một biến thể thứ ba của m ô RACI là RASCI, khi S đ ại diện cho Hỗ
trợ. Ví dụ, vai trò này cung c ấp những tài nguyên bổ sung để tiến
hành công vi ệc, hoặc đóng vai trò h ỗ trợ trong quá trình tri ển khai.
Điều này có thể sẽ có ích cho vi ệc triển khai dịch vụ CNTT.
Để xây dựng sơ đồ RACI, việc tuân theo những bước sau đây là
cần thiết :
Dưới đây là m ột số ví dụ về các thuộc tính cần thiết cho rất nhiều
vai trò, tùy thu ộc vào tổ chức và vai trò cụ thể:
Những thông tin thêm về các kỹ năng và năng lực của các vai trò đó
có thể được tìm thấy trong Khuôn kh ổ các Kỹ năng cho Thời đại
Thông tin – Skills Fram ework for the Inform ation Age (SFIA –
www.sfia.org.uk ).
Dưới đây là những m inh họa về các hoạt động chủ yếu trong m ỗi vai
trò Thiết kế Dịch vụ.
Thực hiện các Chiến lược Dịch vụ tổng thể và đảm bảo rằng
chúng được phản ảnh trong th ực tiễn Thiết kế Dịch v ụ và
những Thiết kế Dịch vụ được đưa ra để đáp ứng và hoàn
thành các yêu c ầu doanh nghi ệp đã được lập thành văn bản.
Thiết kế các khía c ạnh chức năng c ủa các dịch vụ cũng như
cơ sở hạ tầng, m ôi trường ứng dụng và quản lý dữ liệu.
Phát triển các k ế hoạch CNTT đáp ứng và tiếp tục đáp ứng
các yêu cầu về CNTT của doanh nghi ệp.
Phối hợp, đo lường và xem xét ti ến trình tri ển khai m ọi chiến
lược và kế hoạch CNTT.
Đưa ra và duy trì m ột bộ tổng thể các tiêu chu ẩn, chính sách,
kế hoạch và chi ến lược CNTT, bao trùm m ọi khía cạnh CNTT
cần thiết để hỗ trợ cho m ột chiến lược kinh doanh c ủa tổ
chức. Việc hoạch định CNTT bao g ồm việc tham gia vào vi ệc
tạo ra các SLA và ho ạch định m ọi khía cạnh của cơ sở hạ tầng
– cả nội bộ lẫn bên ngoài, công khai ho ặc tư nhân, Internet và
Intranet – cần thiết để đảm bảo rằng việc cung cấp các dịch vụ
CNTT thỏa m ãn đư ợc doanh nghi ệp.
Chịu trách nhiệm về m ọi khía cạnh về việc triển khai các tiêu
chuẩn CNTT, chính sách và chi ến lược cho CNTT nói chung và
cho các d ự án quan trọng hoặc các ứng dụng chiến lược m ới
quan trọng.
Đề xuất chính sách đ ể sử dụng hiệu quả CNTT trong toàn bộ
tổ chức và làm vi ệc với các Nhà thi ết kế CNTT để đảm bảo
rằng các kế hoạch và chiến lược t ổng thể được phát tri ển cùng
với thiết kế CNTT cho m ọi lĩnh vực CNTT.
Xem xét chi phí CNTT so v ới ngân sách và các phát tri ển mới,
đưa ra các đ ề xuất thay đổi các k ế hoạch và chiến lược CNTT
khi thích hợp, kết hợp với Quản lý Tài chính.
Chịu toàn bộ trách nhiệm về quản lý, hoạch định và điều phối
các hệ thống và dịch vụ CNTT, bao g ồm điều tra, phân tích,
đặc tả kỹ thuật, thiết kế, phát triển, thử nghiệm , bảo trì, nâng
cấp, chuyển tiếp và vận hành. Điều thiết yếu là trong khi thực
hiện các hoạt động này, m ọi quy trình nghiệp vụ, Quản lý
CNTT và Qu ản lý Dịch vụ phải được cập nhật cùng với tiến đ ộ
của các dự án.
Thu thập và đánh giá các đ ề xuất từ các nhà cung cấp thiết bị,
phần m ềm , dịch vụ truyền dẫn và các dịch vụ khác, đảm bảo
rằng m ọi yêu c ầu của doanh nghi ệp và CNTT được đáp ứng.
Nhà thiết kế/Kiến trúc sư nên đưa ra m ột bản đồ quy trình chi tiết
ghi nhận thành văn bản m ọi quy trình và các tương tác cao c ấp của
chúng. Điều này đảm bảo rằng cấu trúc tổng thể không cần phải quá
phức tạp, rằng các tương tác trung tâm c ủa quy trình là m ột phần
của thiết kế, và cung cấp m ột cái nhìn t ổng quan cho m ọi người về
cách m à khách hàng và các bên liên quan khác tương tác v ới các
quy trình như th ế nào.
Để hoàn thành vai trò Nhà Thi ết kế hoặc Kiến trúc sư, điều cần thiết
đối với nhân viên là ph ải có kiến thức và kinh nghi ệm thực tiễn tốt
về lý thuyết và hoạch định thiết kế, bao gồm Quản lý Chương trình,
Dự án và Dịch vụ, cũng như là các phương pháp và nguyên t ắc. Mục
tiêu chủ yếu của Nhà Thiết kế/Kiến trúc sư CNTT là:
Lưu ý: Thông thư ờng các Nhà thiết kế và Kiến trúc sư trong các t ổ
chức lớn sẽ chuyên về m ột trong năm khía c ạnh của thiết kế (xem
phần 3 và 4 để biết thêm chi ti ết). Tuy nhiên, m ột cách ti ếp cận
được tích hợp để thiết kế luôn phải được áp dụng, do đó Nhà thi ết
Luôn nhận thức được về những nhu cầu kinh doanh đang thay
đổi.
Đảm bảo rằng các yêu c ầu dịch vụ hiện tại và tương lai c ủa
khách hàng được xác định, hiểu rõ và ghi nhận lại trong các
tài liệu SLA và SLR.
Đàm phán và thỏa thuận về các m ức độ dịch vụ sẽ được cung
cấp với khách hàng (n ội bộ hoặc bên ngoài); ghi nhận lại các
m ức dịch vụ m ột cách chính thức trong SLA.
Đàm phán và thỏa thuận các OLA và trong m ột số trường hợp,
các SLA và th ỏa thuận khác làm cơ s ở cho các SLA với khách
hàng của dịch vụ.
Hỗ trợ việc đưa ra và duy trì Danh m ục Dịch vụ, Mục lục Dịch
vụ, Danh m ục Ứng dụng và các thủ tục bảo trì tương ứng.
Đảm bảo rằng các đích nhắm m ục tiêu đã th ỏa thuận trong các
hợp đồng cơ sở phù hợp với các đích nhắm m ục tiêu SLA và
SLR.
Đảm bảo rằng các báo cáo dịch vụ được tạo ra cho từng dịch
vụ khách hàng và rằng các vi phạm đích nhắm mục tiêu SLA
được đánh dấu, điều tra và các hành đ ộng được thực hiện để
ngăn chặn chúng tái di ễn.
Tiến hành các Phân tích Tác đ ộng Kinh doanh đ ối với m ọi dịch
vụ CNTT đang hi ện hữu và dịch vụ CNTT m ới.
Triển khai và duy trì quy trình ITSCM, tương x ứng với các yêu
cầu tổng thể của quy trình Qu ản lý Liên tục Kinh doanh c ủa tổ
chức, và đại diện cho các chức năng dịch vụ CNTT trong quy
trình Quản lý Liên t ục Kinh doanh.
Đảm bảo rằng m ọi kế hoạch, rủi ro và ho ạt động ITSCM có cơ
sở và liên k ết với m ọi kế hoạch, rủi ro và ho ạt động BCM, và
có khả năng đạt được cac đích nhắm m ục tiêu đã được thỏa
thuận và lập thành văn b ản trong bất kỳ trường hợp nào.
Tiến hành đánh giá và quản lý rủi ro nhằm ngăn ng ừa thảm
họa khi chi phí là h ợp lý và thực tế.
Phát triển và duy trì chiến lược liên tục của tổ chức.
Đánh giá các vấn đề tiềm năng về tính liên tục dịch vụ và thỉnh
cầu Kế hoạch Liên t ục Dịch vụ nếu cần thiết.
Cung cấp sự trợ giúp trong vi ệc phát triển và xem xét các
SLA, hợp đồng, thỏa thuận hoặc bất kỳ tài liệu nào khác đố i
với các nhà cung c ấp bên thứ ba.
Đảm bảo rằng thu được giá trị về tiền bạc từ m ọi nhà cung cấp
và hợp đồng CNTT.
Thường thì các tổ chức tin r ằng bằng cách m ua sắm hoặc phát tri ển
m ột công cụ thì m ọi vấn đề của họ sẽ được giải quyết, và họ rất dễ
quên rằng chúng ta vẫn phụ thuộc vào quy trình, ch ức năng và, quan
trọng nhất là con người. Hãy nhớ: ‘một tên ngốc với một công c ụ
vẫn là một tên ngốc’.
Các công c ụ và k ỹ thuật là rất đa dạng và khác bi ệt, bao gồm cả độc
quyền lẫn không đ ộc quyền, và r ất hữu ích trong:
Việc phát triển các Thi ết kế Dịch vụ có thể được đơn giản hóa bằng
các sử dụng các công c ụ cung cấp các chế độ xem dưới dạng đồ
họa và các thành ph ần cấu thành của nó, t ừ các quy trình nghi ệp vụ
đến dịch vụ và SLA đến cơ sở hạ tầng, m ôi trư ờng, dữ liệu và ứng
dụng, quy trình, OLA, đ ội nhóm , hợp đồng và nhà cung c ấp. Một s ố
công cụ Quản lý Cấu hình cung c ấp những phuong ti ện như vậy, và
thỉnh thoảng còn được coi là m ột thành phần của các công c ụ Quản
lý Dịch vụ Nghiệp vụ (BSM). Chúng có thể bao gồm hoặc được liên
kết tới các công cụ và cơ chế ‘khám phá -tự động’ và cho phép các
m ối quan hệ giữa m ọi thành phần nói trên để được trình bày dưới
dạng đồ họa, m ang l ại khả năng đi sâu vào t ừng thành phần và thu
được những thông tin chi ti ết nếu cần thiết.
Nếu những loại công c ụ này cũng bao g ồm thông tin tài chín h, và
sau đó đư ợc liên k ết tới m ột ‘Cây Chỉ số’ cung cấp các KPS và ch ỉ
Các loại công c ụ này không ch ỉ tạo điều kiện cho các quy trình thi ết
kế m à cũng hỗ trợ và trợ giúp rất nhiều cho m ọi giai đoạn trong
Vòng đời Dịch vụ, bao gồm :
Các hoạt động chung chung dưới đây sẽ là cần thiết để triển khai
m ột phương pháp tiếp cận như vậy:
Thiết lập vòng đời chung cho các tài s ản CNTT (Yêu cầu, Thiết
kế và Phát triển, Xây dựng, Kiểm nghiệm , Triển khai, Vận
hành và Tối ưu hóa, Lo ại bỏ) và xác đ ịnh các quy trình, chính
sách, hoạt động và công ngh ệ chính trong t ừng giai đo ạn của
vòng đời cho từng loại tài sản.
Chính thức hóa các m ối quan hệ giữa các loại tài s ản CNTT
khác nhau và m ối quan hệ giữa việc m ua và qu ản lý tài sả n
CNTT và các lĩnh v ực CNTT khác.
Xác định tất cả các vai trò và trách nhi ệm liên quan đ ến các
hoạt động tài sản CNTT.
Thiết lập các bi ện pháp để hiểu (Tổng) Chi phí Sở hữu m ột
dịch vụ CNTT.
Thiết lập các chính sách cho vi ệc tái sử dụng các tài sản
CNTT trên các d ịch vụ, ví dụ: ở cấp độ công ty.
Xác định m ột chiến lược m ua lại và quản lý các tài sản CNTT,
bao gồm cách th ức m à nó nên được liên k ết với các chi ến
lược doanh nghi ệp và chiến lược CNTT khác.
Ghi nhận lại vai trò m à ứng dụng đã đóng góp trong việc cung
cấp các dịch vụ CNTT cho doanh nghi ệp.
Đảm bảo rằng m ô hình vòng đời tài s ản CNTT phổ biến được
áp dụng đối với m ột vòng đời ứng dụng, phù hợp với các lo ại
ứng dụng khác nhau.
Thiết lập các tiêu chuẩn cho việc sử dụng các phương p háp
tiếp cận khác nhau để phát triển các ứng dụng, và công nhận
vai trò c ủa các phương pháp phát tri ển, bao gồm những gì dựa
trên ‘tái-sử dụng’ (xem phân về Thiết kế và Phát tri ển để biết
thêm chi ti ết).
Đảm bảo rằng các thủ tục sẵn sàng để xem xét m ọi kiểu yêu
cầu (chẳng hạn như khả năng vận hành được, hiệu suất dịch
vụ, khả năng bảo trì được, bảo m ật) trong các giai đo ạn sớm
của phát tri ển ứng dụng.
Thiết lập các tiêu chu ẩn cho việc quyết định về sự cung cấp
tối ưu các ứng dụng cho t ổ chức, chẳng hạn như sử dụng Nhà
cung cấp Dịch vụ Ứng dụng, các phát tri ển được tối ưu hóa,
COTS và các gói tùy ch ỉnh.
Đảm bảo rằng các thi ết kế dữ liệu được thực hiện dựa trên:
Tầm quan tr ọng của siêu dữ liệu có thể tái-sử dụng và được
tiêu chuẩn hóa.
Nhu cầu về chất lượng của dữ liệu.
Giá trị của dữ liệu đối với tổ chức.
Nhu cầu đối với các kỹ năng quản trị dữ liệu và quản trị cơ sở
dữ liệu.
Hiểu về lĩnh vực chủ đề ‘công ty’ (ho ặc chung/cộng tác) và các
quan điểm về dữ liệu dịch vụ (‘hệ thống’) riêng l ẻ.
Nhu cầu quản lý dữ liệu về các kiểu dữ liệu phi-truyền thống
như văn bản, hình ảnh được quét, phim và âm thanh.
Nhận thức được về những vấn đề chủ yếu về lưu trữ, bảo m ật
và pháp lý đối với dữ liệu.
Chỉ định cách thức m à m ô hình vòng đ ời tài s ản CNTT phổ
biến có thể được áp dụng cho kiểu tài sản dữ liệu như thế
nào.
Thiết lập các tiêu chu ẩn cho việc m ua lại và quản lý các thi ết
bị m ôi trường và cơ sở hạ tầng CNTT (bao gồm phần cứng,
nguồn điện, phần m ềm hệ điều hành, phần m ềm dbm s, ph ần
m ềm trung gian và m ạng) và đảm bảo chúng cung c ấp m ột nền
tảng ổn định nhưng có khả năng thích ứng để làm cơ sở cho
việc cung c ấp các dịch vụ CNTT cho doanh nghi ệp.
Thiết lập cách th ức m à m ô hình vòng đ ời tài sản CNTT ph ổ
biến nên được áp dụng đối với vòng đời cơ sở hạ tầng CNTT
cụ thể.
Thiết lập các hoạt động để tối ưu hóa vi ệc sử dụng các tài sản
cơ sở hạ tầng CNTT thông qua vi ệc tái sử dụng chúng.
Xác định nhu c ầu đối với các công c ụ và m ô tả cách sử dụng
và tích hợp t ổng thể của chúng trợ giúp trong vi ệc quản lý m ột
cơ sở hạ tầng và các dịch vụ liên quan có hi ệu quả.
Ngoài ra, đối với các k ỹ năng (con ngư ời, năng lực):
Ngoài ra, nhằm thiết lập các tương tác và ph ụ thuộc hiệu quả:
Việc sử dụng các công c ụ sẽ cho phép sự tập trung các quy trình
chính và tự động hóa và tích hợp của các quy trình Qu ản lý Dịch vụ
cốt lõi. Dữ liệu thô được thu thập bởi các các công c ụ có thể được
phân tích, d ẫn đến việc xác định ‘các xu hư ớng’. Các biện pháp
phòng ngừa sau đó có thể được triển khai, m ột lần nữa, cải thiện
chất lượng của việc cung c ấp dịch vụ CNTT.
Một số điểm m à tổ chức nên cân nh ắc khi đánh giá các công c ụ
Quản lý Dịch vụ bao gồm :
Phải xem xét các yêu c ầu chính xác đ ối với công cụ. Các yêu cầu
bắt buộc là gì và các yêu c ầu m ong m uốn là gì? Nói chung, công c ụ
phải hỗ trợ các quy trình ch ứ không phải ngược lại, vì vậy hãy gi ảm
thiểu việc sửa đổi các quy trình đ ể phù hợp với công cụ. Nếu có thể,
tốt hơn hết là nên m ua m ột công cụ đã được tích hợp đầy đủ (m ặc
dù không phải trả giá bằng hiệu quả và hiệu suất) để củng cố rất
nhiều (nếu không nói là tất cả) các quy trình Qu ản lý Dịch vụ. Nếu
điều này là không khả thi, phải xem xét các tương tác giữa các công
cụ khác nhau.
Công cụ phải đủ linh hoạt để hỗ trợ cho các quyền truy cập cần thiết
của bạn. Bạn phải có khả năng xác đ ịnh ai được cấp phép truy c ập
vào dữ liệu nào và cho m ục đích gì, ví dụ: quyền đọc tới (dữ liệu)
khách hàng.
Trong giai đo ạn đầu, cũng cần phải xem xét n ền tảng m à công cụ sẽ
được dự định hoạt động trong đó – đây có thể là dựa trên phần cứng
và phần m ềm hiện có hoặc m ột giao dịch m ua sắm m ới. Có thể có
những hạn chế được đặt ra bởi chiến lược CNTT - ví dụ, m ọi sản
phẩm mới có thể phải nằm trên các m áy ch ủ cụ thể. Điều này có thể
hạn chế những sản phẩm nào có thể được đưa vào quá trình đánh
giá. Hãy đảm bảo rằng việc m ua sắm phù hợp với ngân sách đã
được phê duyệt hiện có.
Trong giai đo ạn đầu của quá trình l ựa chọn, hãy nghĩ về độ tin cậy
của nhà cung c ấp và công c ụ. Họ (nhà cung cấp) vẫn sẽ hỗ trợ m ua
hàng trong thời gian vài tháng hay m ột năm ? Hãy xem xét hồ sơ quá
khứ của nhà cung c ấp cũng như của công c ụ. Hãy gọi điện thoại cho
Bộ phận Hỗ trợ Dịch vụ của nhà cung cấp để xem việc triển khai d ễ
dàng như thế nào và đặt m ột số câu hỏi kiểm tra để đánh giá năng
lực kỹ thuật của họ. Hãy yêu cầu nhà cung cấp sắp xếp m ột chuyến
viếng thăm đến địa điểm tham khảo để xem trải nghiệm với công c ụ
trong thực tế là gì - nếu có thể m à không có m ặt nhà cung cấp hoặc
nhà cung cấp. Đảm bảo rằng tổ chức có các yêu c ầu tương tự về
công cụ. Quan sát công cụ đang hoạt động và nói với người dùng về
trải nghiệm của họ, cả ban đầu và đang trong hiện tại.
Hãy đánh giá nhu c ầu đào t ạo của tổ chức và đánh giá năng lực của
nhà cung cấp để cung cấp được sự đào tạo thích hợp. Ngoài ra, vi ệc
đào t ạo cập nhật công cụ liên t ục và (nâng c ấp và thay đ ổi trong yêu
cầu của người dùng) s ẽ cần phải được đánh giá đ ể xác định chắc
chắn về chi phí h ỗ trợ và đào tạo. Đặc biệt, hãy xem xét chi phí đào
tạo, địa điểm đào tạo, thời gian c ần thiết, bao lâu sau khi đào t ạo
công cụ sẽ được sử dụng và trong quá trình triển khai dự án đảm
bảo rằng sự đào t ạo đầy đủ được cung c ấp - hãy nghĩ về cách công
cụ m ới sẽ tác động đến cả CNTT lẫn khách hàng như thế nào. Đồng
Khi đánh giá các công c ụ, m ột kết quả 100% phù hợp với các yêu
cầu không nên được kỳ vọng và hầu như chắc chắn sẽ không tìm
thấy. Thay vào đó, ‘quy t ắc 80/20’ sẽ có hiệu lực. Một công c ụ được
xem là phù hợp với m ục đích nếu nó đáp ứng được 80% hoặc hơn
các yêu c ầu vận hành c ủa doanh nghi ệp. Những yêu c ầu vận hành
đó nên được phân loại như đã được đề cập trước đây.
Bất kỳ sản phẩm nào cũng ph ải được t ừ chối là không phù h ợp nếu
m ọi yêu cầu bắt buộc (‘phải có’) không được đáp ứng. Trong m ột số
trường hợp, sẽ sẽ là không khả thi khi tìm kiếm m ột sản phẩm phần
m ềm hiện có đáp ứng tất cả các yêu c ầu bắt buộc hoặc cung cấp sự
phù hợp đến 80%. Trong tình hu ống này, s ản phẩm cung cấp thiết
kế chức năng tốt nhất nên được chọn và viết lại (lập trình l ại) các
yếu tố không phù h ợp. Quá trình nâng cao nà y nên được thực hiện
bởi nhà cung cấp nếu có thể. Trong m ột số trường hợp, người m ua
có thể phải trả m ột phần chi phí nâng c ấp. Một số sản phẩm đã
được thiết kế để bao gồm các m óc khóa người dùng - điều này cung
cấp khả năng truy c ập vào m ã được viết tại chỗ, tại các điểm thủ tục
chính m à không c ần phải sửa đổi gói.
Quá trình không k ết thúc khi s ản phẩm đã được chọn. Theo nhi ều
cách, đây chỉ có thể được xem là bước khởi đầu. Công c ụ bây giờ
phải được triển khai. Khi nền tảng phần cứng đã được chuẩn bị và
phần m ềm đã được tải, tập hợp dữ liệu cần phải được xem xét. Cái
gì, từ đâu, như th ế nào và khi nào? Thời gian đóng vai trò quan
trọng đối với các quy trình thử nghiệm, triển khai và ho ạt động thực
tế. Các nguồn lực phải sẵn sàng để đảm bảo cho sự thành công. Nói
cách khác, đừng lên lịch triển khai trong kho ảng thời gian b ận rộn
đã biết, chẳng hạn như xử lý cuối năm. Ngày nay, các s ản phẩm
'phần m ềm như m ột dịch vụ' có sẵn, trong đó phần cứng và ph ần
m ềm là không cần thiết. Các sản phẩm này cho phép truy c ập vào và
quản lý phần m ềm dựa trên-m ạng có sẵn trên thị trường. Những loại
sản phẩm này sẽ vẫn yêu cầu việc hoạch định và triển khai, nhưng
điều này sẽ làm đơn giản hóa quá trình vì không c ần đến phần cứng
chuyên dụng.
Sự cân nhắc cũng nên được đưa ra đ ối với các nhà cung c ấp dịch
vụ được quản lý và Nhà cung c ấp Dịch vụ Ứng dụng, những người
có thể cung cấp chức năng tương t ự.
Bất kể công cụ hoặc loại công c ụ nào được chọn, việc đáp ứng các
yêu cầu có thể được phân biệt giữa:
Tốt nhất, việc tùy biến rộng rãi bất kỳ sản phẩm nào nên được tránh
bởi vì chi phí dành cho vi ệc nâng cấp sản phẩm rất cao. Các nhà
cung cấp có thể sẵn sàng hỗ trợ cho các phiên b ản phát hành cũ, và
người m ua có thể không có khả năng có nguồn lực để áp dụng lại
bất kỳ tùy chỉnh thiết kế riêng c ần thiết nào. Việc tùy chỉnh cũng c ó
thể giải phóng nhà cung c ấp khỏi phần lớn nghĩa vụ hỗ trợ của họ -
điều này có thể sẽ là tai hại nếu do đó m à hệ thống Quản lý Dịch vụ
của bạn không s ẵn sàng trong bât k ỳ khoảng thời gian nào.
Các chi phí khác có th ể phát sinh trong việc cung c ấp đào tạo được
thiết kế riêng m à có thể sẽ được yêu c ầu. Sẽ là không khả thi để tận
dụng bất kỳ khóa đào t ạo giá r ẻ theo lịch trình nào do nhà cung cấp
phần m ềm vận hành.
Quy trình đánh giá công c ụ được m inh họa trong Hình 7.1.
Hình 7.1 m inh h ọa cho phương pháp ti ếp cận tiêu chuẩn trong việc x
xác định các yêu c ầu trước khi xác đ ịnh sản phẩm , nhưng trên thực
tế có thể có m ột số các yếu tố bị chồng chéo, nơi m à việc khám phá
các công c ụ trên thị trường m ở ra những tùy chọn m ới làm thay đổi
các yêu cầu của mọi người. Các giai đo ạn này được nhắm m ục tiêu
chủ yếu vào việc đánh giá các s ản phẩm phần m ềm được đóng gói,
tuy nhiên phương pháp ti ếp cận tương tự cũng có thể được sử dụng
khi đánh giá phần m ềm được xây dựng-tùy chỉnh. Hãy đưa ra m ột
Tuyên bố về các Yêu c ầu (SoR) rõ ràng xác đ ịnh các yêu cầu của
doanh nghi ệp cùng với các phương ti ện bắt buộc và những chức
Hãy ghi nhớ những cân nh ắc về tính phù hợp của nhà cung cấp, và
tiến hành m ột đánh giá chính th ức về các sản phẩm đang được xem
xét.
Nếu các công c ụ thích hợp và được phát triển tốt được sử dụng để
hỗ trợ cho các quy trình, các k ết quả đạt được sẽ càng lớn hơn
nhiều và thường thì chi phí t ổng thể của việc cung c ấp dịch vụ sẽ ít
hơn. Việc lựa chọn công c ụ phù hợp có nghĩa là ph ải chú ý đến m ột
số vấn đề sau:
Những hoạt động triển khai và c ải thiện Thiết kế Dịch vụ cần phải
tập trung vào nhu c ầu và m ong m uốn của doanh nghi ệp và củ a
khách hàng. Do đó, những hoạt động này nên đư ợc định hướng và
ưu tiên bởi:
Nhu cầu của doanh nghiệp và tác đ ộng đến kinh doanh.
Những rủi ro đối với các dịch vụ và quy trình.
Một là quản lý doanh nghiệp, vốn phải điều tra tác động của
tổn thất (hoặc tổn thất m ột phần) của m ột quy trình nghi ệp vụ
hoặc m ột chức năng nghi ệp vụ. Điều này bao gồm kiến thức
về những cách giải quyết thủ công và chi phí c ủa chúng.
Vai trò thứ hai nằm ở Quản lý Dịch vụ là điều thiết yếu để phá
vỡ tác động c ủa việc tổn thất dịch vụ đối với doanh nghiệp.
Yếu tố này c ủa BIA cho th ấy tác động của sự gián đoạn dịch
vụ đối với doanh nghi ệp. Các dịch vụ có thể được quản lý và
chịu ảnh hưởng bởi Quản lý Dịch vụ. Các khía c ạnh khác cũng
được bao hàm trong ‘BIA Doanh nghi ệp’ không th ể bị ảnh
hưởng bởi Quản lý Dịch vụ.
Các quy trình Qu ản lý Dịch vụ CNTT được phác thảo trong Chương
4 của ấn phẩm này và trong các ấn phẩm khác trong loạt (ấn phẩm )
cũng sẽ cần phải được triển khai để đảm bảo dịch vụ cung cấp đáp
ứng được các yêu c ầu của doanh nghi ệp.
Có m ột câu hỏi thường được hỏi là ‘Quy trình nào tôi s ẽ triển khai
trước tiên?’ Câu tr ả lời trong thực t ế là tất cả chúng (các quy trình),
vì giá trị thực của việc triển khai m ọi quy trình Qu ản lý Dịch vụ lớn
hơn nhiều so với việc triển khai t ổng các quy trình riêng l ẻ. Mọi quy
trình đều liên quan, và trong m ột số trường hợp, phụ thuộc hoàn
toàn vào nh ững quy trình khác. Những gì được yêu c ầu cuối cùng là
m ột bộ các quy trình đư ợc tích hợp, cung c ấp sự quản lý và bi ện
pháp kiểm soát đối với m ột bộ các dịch vụ CNTT trong toàn bộ vòng
đời của chúng.
Khi thừa nhận điều này, để có được lợi ích hoàn toàn t ừ việc triển
khai Quản lý Dịch vụ CNTT, m ọi quy trình c ần được xác định, đồng
Có thể m ột ‘chiến thắng sớm ’ cần được triển khai trong ngắn hạn để
cải thiện tình huống hiện tại, tuy nhiên các quy trình c ải thiện đó có
thể phải bị hủy bỏ hoặc điều chỉnh như m ột phần của các chi ến lược
trung và dài h ạn. Nếu ‘các chi ến thắng sớm ’ được triển khai, đi ều
quan trọng là chúng không nên đư ợc thực hiện với các chi phí cho
những m ục tiêu dài hạn, vì vậy, chúng phải được cân nhắc m ọi lúc.
Tuy nhiên, m ọi tổ chức sẽ phải bắt đầu ở đâu đó, và điểm bắt đầu
sẽ là bất cứ nơi đâu m à t ổ chức đang đứng xét về m ặt độ trưởng
thành của Quản lý Dịch vụ CNTT.
Các m ức độ ưu tiên tri ển khai nên được thiết lập so với các m ục tiêu
của m ột SIP. Ví dụ, nếu tính sẵn sàng của các dịch vụ CNTT là m ột
vấn đề quan trọng, trọng tâm của các quy trình đó đư ợc nhắm m ục
tiêu đến việc tối đa hóa tính s ẵn sàng (ví d ụ, Quản lý Sự cố, Quản lý
Vấn đề, Quản lý Thay đ ổi và Quản lý Tính S ẵn sàng). Trong toàn b ộ
quá trình tri ển khai, các vai trò ch ủ chốt phải tham gia vào quy trình
đưa ra quyết định. Họ (các vai trò ch ủ chốt) sẽ bao gồm cả người
nhận dịch vụ cũng như người cung c ấp dịch vụ. Có thể trở thành
m ột xu hướng khi phân tích các lĩnh v ực cần thiết nhất và đi th ẳng
vào các công cụ để cải thiện tình hu ống. Các hội thảo hoặc các
nhóm trọng tâm sẽ có lợi trong việc hiểu các yêu c ầu và quy trình
phù hợp nhất cho vi ệc triển khai, s ẽ bao gồm con người, các quy
trình, sản phẩm và đối tác.
Việc đầu tiên c ần thực hiện là thiết lập m ột quy trình và phương
pháp chính thức để triển khai và c ải thiện Thiết kế Dịch vụ, cùng với
sự quản trị thích hợp có s ẵn. Quy trình chính th ức này nên có cơ s ở
xoay quanh quy trình 6 -giai đoạn được m inh họa trong Hình 8.1.
Thông tin thêm về quy trình này cũng có th ể được tìm thấy trong ấn
phẩm Liên tục Cải tiến Dịch vụ.
Điều quan trọng là khi triển khai hoặc cải tiến các quy trình, m ột
phương pháp Qu ản lý Dự án có c ấu trúc được sử dụng. Trước tiên,
quá trình cải tiến có thể được tóm tắt là việc hiểu được tầm nhìn
bằng cách xác m inh chắc chắn các m ục tiêu kinh doanh c ấp cao.
Việc 'thiết lập tầm nhìn' nên thiết lập và liên kết các chiến lược kinh
doanh và CNTT. Th ứ hai, hãy đánh giá tình hình hi ện tại để xác định
những điểm m ạnh để có thể xây dựng trên nó và những điểm yếu
cần phải được giải quyết. Vì vậy, ‘Chúng ta đang ở đâu?’ là m ột
phân tích vị thế hiện tại về m ặt doanh nghiệp, tổ chức, con người và
quy trình. Th ứ ba, ‘Chúng ta m uốn ở đâu?’ là sự phát t riển của các
Sau đây là các yếu tố chính để liên kết thành công các m ục tiêu
CNTT với các m ục tiêu kinh doanh:
Tầm nhìn và khả năng lãnh đ ạo trong vi ệc thiết lập và duy trì
định hướng chiến lược, m ục tiêu rõ ràng và phương pháp đo
lường việc hiện thực hóa m ục tiêu theo đ ịnh hướng chiến
lược.
Chấp nhận sự đổi mới và cách l àm việc mới.
Hiểu biết kỹ lưỡng về doanh nghi ệp, các bên liên quan và m ôi
trường của nó.
Nhân viên CNTT hiểu được nhu cầu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hiểu được tiềm năng của CNTT.
Thông tin và truyền thông có sẵn và có thể tiếp cận được đối
với những ai cần nó.
Phân bổ thời gian một cách riêng bi ệt để làm quen với tài liệu.
Theo dõi liên t ục các công ngh ệ để xác định các cơ hội cho
doanh nghiệp.
Chu trình triển khai/cải tiến rất hữu ích trong vi ệc kiểm tra s ự liên
kết giữa doanh nghi ệp và CNTT, như được thể hiện trong Hình 8.1.
Thiết lập m ột tầm nhìn, được liên kết với tầm nhìn và các m ục
tiêu của doanh nghi ệp.
Thiết lập m ột phạm vi của dự án/chương trình.
Thiết lập m ột bộ các m ục tiêu cao cấp.
Thiết lập việc quản trị, bảo trợ và ngân sách.
Đạt được cam kết từ các quản lý c ấp cao.
Thiết lập m ột văn hóa đư ợc tập trung vào:
o Chất lượng.
o Trọng tâm khách hàng và doanh nghi ệp.
o Một m ôi trường học tập.
o Liên tục cải thiện.
o Cam kết đối với ‘chu trình c ải thiện’.
o Sự sở hữu và tinh thần trách nhi ệm
Một xem xét, đánh giá ho ặc kiểm toán chính thức hơn về tình
huống hiện tại, sử dụng m ột kỹ thuật được ưa thích:
o Một xem xét hoặc kiểm toán nội bộ.
o Đánh giá m ức độ trưởng thành.
o Một đánh giá ho ặc điểm chuẩn so sánh bên ngoài.
o Một kiểm toán ISO/IEC 20000.
o Một phân tích Đi ểm m ạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Mối đe
dọa (Strengths, W eaknesses, Opportunities và Threats –
SW OT).
o Một phương pháp đánh giá và qu ản lý rủi ro.
Việc xem xét nên bao g ồm :
o Văn hóa và độ trưởng thành c ủa tổ chức cung c ấp dịch
vụ.
o Các quy trình có s ẵn và năng l ực và độ trưởng thành
của chúng.
o Các k ỹ năng và năng l ực của con người.
o Các dịch vụ và công nghệ.
o Các nhà cung c ấp, hợp đồng và năng l ực của họ.
o Chất lượng của dịch vụ và các phương pháp đo lường,
chỉ số và KPI hiện tại.
Việc xem xét văn hóa nên bao g ồm sự đánh giá văn hóa xét v ề m ặt
năng lực và độ trưởng thành c ủa văn hóa trong t ổ chức cung c ấp
dịch vụ CNTT, như được m inh họa trong Hình 8.2.
Việc đánh giá này nên đư ợc căn cứ vào thực tế rằng m ỗi giai đo ạn
tăng trưởng thể hiện cho m ột sự chuyển đổi của tổ chức CNTT và
như vậy sẽ yêu cầu:
Việc đánh giá cũng nên bao g ồm m ột xem xét về năng lực và độ
trưởng thành c ủa các quy trình Thi ết kế Dịch vụ, như được m inh h ọa
trong Hình 8.3.
Đánh giá này và nên bao gồm m ọi khía c ạnh của quy trình và vi ệc
sử dụng chúng, bao gồm :
Khuôn khổ trên đây có thể được sử dụng để m ang lại tính nhất quán
cho việc đánh giá qu y trình. Việc đánh giá hai khía c ạnh này s ẽ xác
định tình tr ạng hiện tại của tổ chức và năng lực Quản lý Dịch vụ và
sự trưởng thành của tổ chức. Khi bắt đầu triển khai hoặc cải tiến
Thiết kế Dịch vụ, hoặc bất kỳ bộ quy trình nào, đi ều quan trọng là
phải xây dựng dựa trên những điểm m ạnh của các văn hóa và quy
trình hiện có, đồng thời nhanh chóng xác đ ịnh và c ải thiện những
điểm yếu. Phần giải thích chi tiết hơn về khuôn khổ này có trong
Phụ lục H.
Việc cung c ấp dịch vụ CNTT đã cải thiện được liên kết với các
yêu cầu tổng thể của doanh nghi ệp.
Do đó, khi các hành đ ộng và k ế hoạch cải tiến đã được hoàn thành,
việc kiểm tra và đánh giá cũng cần được hoàn tất để xác định:
Six Sigm a là m ột phương pháp lu ận được phát triển bởi Bill Sm ith
tại Motorola Inc. vào năm 1986, và ban đ ầu được thiết kế để quản lý
các biến thể của quy trình gây ra các khiếm khuyết, được xác định
là các phương sai không th ể chấp nhận được so với giá trị trung
bình hoặc so với đích nhắm m ục tiêu, và đ ể làm việc m ột cách có h ệ
thống hướng đến sự quản lý biến thể để loại bỏ những khiếm
khuyết đó. Six Sigma giờ đây đã phát triển vượt quá biện pháp ki ểm
soát khiếm khuyết và thường được sử dụng để đo lường sự cải tiến
trong việc thực thi quy trìn h CNTT. (Six Sigm a là m ột nhãn hiệu dịc h
vụ đã được đăng ký và nhãn hi ệu thương m ại của Motorola Inc.).
Quy trình Six Sigm a (DMA IC) (xác định, đo lường, phân tích, c ải tiến
(Im prove), ki ểm soát (Control) ) là m ột hệ thống cải tiến cho các quy
trình hiện có thấp hơn các đặc tả kỹ thuật và tìm kiếm sự cải tiến gia
tăng.
8.5.2 Các Yếu tố Thành công Quan tr ọng và Chỉ số Hiệu suất
Chính yếu
Yếu tố Thành công Quan tr ọng (CSF) là m ột thuật ngữ về m ột yếu tố
cần thiết cho m ột tổ chức hoặc dự án để đạt được sứ m ệnh của
mình. Các CSF có th ể được sử dụng như m ột phương ti ện để xác
định các yếu tố quan trọng của thành công.
Điều quan trọng là các CSF đư ợc thống nhất trong giai đo ạn thiết kế
của m ột dịch vụ và các qu y trình, và các Ch ỉ số Hiệu suất Chính yếu
(KPI) được thiết lập, đo lường và báo cáo đ ể chỉ ra chất lượng của
Thiết kế Dịch vụ và các quy trình Thiết kế Dịch vụ. Có m ột yêu c ầu
để có thể phân tích cơ sở hạ tầng dịch vụ được thiết kế tốt như thế
nào. Có khả năng là s ẽ đạt được m ột thiết kế tốt nhưng không hi ệu
quả về nguồn lực và ngược lại, vì vậy chúng ta cần xem xét ch ất
lượng cũng như các ngu ồn lực cần thiết để đạt được chất lượng yêu
cầu. Các KPI xung quanh s ự thành công c ủa việc cung c ấp dịch vụ
cho thấy tính hiệu quả của Thiết kế Dịch vụ có thể áp dụng được - ví
dụ: dịch vụ có đáp ứng các yêu c ầu kinh doanh (đã được xác định)
về tính sẵn sàng, độ tin cậy, thông lư ợng, bảo m ật, khả năng bảo
trì, khả năng phục vụ, chức năng, v.v… hay không. Tuy nhiên, các
KPI xung quanh các ước tính về tài nguyên sẽ cho chúng ta th ấy
rằng chúng ta đã thi ết kế hiệu quả đến m ức nào.
Những điều này nên được xác định như m ột phần của hoạch định
QA và chấp thuận phiên b ản phát hành. Các KPI này có th ể được hỗ
trợ bởi các chỉ số thành phần tương t ự.
Các KPI đối với quy trình Thiết kế Dịch vụ bao gồm :
Để đánh giá hiệu suất cung c ấp dịch vụ và hiệu suất của quy trình
ITSM, các m ục tiêu đư ợc xác định m ột cách rõ ràng với các đích
nhắm m ục tiêu có th ể đo lường được phải được thiết lập.
Cần phải xác nhận rằng các m ục tiêu này và các cột m ốc quan tr ọng
được thiết lập trong giai đo ạn Liên t ục Cải tiến Dịch vụ (CSI) c ủa
vòng đời đã đạt được và chất lượng dịch vụ m ong m uốn hoặc cải
tiến chất lượng m ong m uốn đã đạt được. Điều sống còn khi thiết kế
Để có thêm thông tin v ề thực tiễn cải tiến dịch vụ, vui lòng tham
khảo thêm ấn phẩm Liên t ục Cải tiến Dịch vụ.
Nhu cầu đảm bảo sự liên kết với các định hướng, chiến lược
và chính sách v ề kiến trúc hiện tại. Một ví dụ về việc này có
thể là cơ sở hạ tầng đã được m ua sắm có thể có các chứ c
năng giám sát và ki ểm soát kém .
Việc sử dụng các công ngh ệ và ứng dụng đa dạng và khác
nhau.
Tài liệu hóa và tuân th ủ với những thực tiễn và quy trình đã
được thống nhất.
Các yêu cầu không rõ ràng ho ặc bị thay đổi từ phía doanh
nghiệp. Điều này có thể là không th ể tránh khỏi trong m ột số
trường hợp bởi vì các nhu cầu doanh luôn có khả năng thay
đổi. Điều quan trọng là phải đảm bảo rằng có m ột m ối quan h ệ
chặt chẽ giữa tổ chức cung c ấp dịch vụ CNTT và khách hàng
doanh nghiệp của dịch vụ, để từ đó bất kỳ yêu cầu thay đổi
nào đều có thể được xác định càng nhanh chóng càng t ốt.
Thiếu nhận thức và kiến thức về dịch vụ và các đích nhắm
m ục tiêu và yêu c ầu.
Được liên k ết với điều nói trên, có thể là m ột số cơ sở vật chất
không được tích hợp vào trong thiết kế. Một lần nữa, điều bắt
buộc là các đại diện của m ọi người sử dụng dịch vụ hoặc quy
trình đã được thiết kế phải được tham gia trong su ốt quá trình
để giảm nguy cơ đi ều này xảy ra. Những chi tiết về kiểm
nghiệm dịch vụ (một yếu tố quan trọng ở đây) được đề cập
trong ấn phẩm Chuyển tiếp Dịch vụ.
Sự phản kháng chống lại việc hoạch định, hoặc thiếu hoạch
định dẫn đến các sáng kiến và m ua hàng không theo đúng kế
hoạch.
Sử dụng tài nguyên không hi ệu quả gây lãng phí chi tiêu và
đầu tư.
Như đã đề cập trước đây, có kiến thức tốt và đánh giá đúng về
các tác động và ưu tiên c ủa doanh nghi ệp là điều bắt buộc.
Mối quan hệ, giao tiếp kém hoặc thiếu sự hợp tác giữa nhà
cung cấp dịch vụ CNTT và doanh nghi ệp có thể dẫn đến việc
thiết kế không đáp ứng được các yêu c ầu của doanh nghi ệp.
Sự phản kháng lại việc làm việc theo chiến lược đã thỏa
thuận.
Sử dụng, và do đó là nh ững hạn chế của công nghệ cũ và các
hệ thống kế thừa.
Các công cụ cần thiết quá tốn kém hoặc quá phức tạp để triển
khai hoặc duy trì với các kỹ năng hiện tại của nhân viên.
Thiếu thông tin, giám sát và đo lường.
Các đích nhắm mục tiêu và khoảng thời gian không hợp lý đã
được thỏa thuận trước đó trong các SLA và OLA.
Cam kết quá m ức đối với các ngu ồn lực sẵn có kèm theo
tương ứng là không có kh ả năng cung cấp (ví dụ: các dự án
luôn trễ hạn hoặc vượt quá ngân sách).
Quản lý nhà cung c ấp kém và/hoặc hiệu quả hoạt động của
nhà cung c ấp kém .
Thiếu tập trung vào tính sẵn sàng của dịch vụ.
Nếu bất kỳ PFS nào đối với Thiết kế Dịch vụ không được đáp
ứng thì quy trình Thi ết kế Dịch vụ hoặc Quản lý Dịch vụ sẽ
không thành công.
Nếu m ức thành thục của m ột quy trình là thấp, sẽ không có
khả năng đạt được m ức thành thục đầy đủ trong các quy trình
khác.
Các yêu cầu của doanh nghi ệp là không rõ ràng đ ối với nhân
viên CNTT.
Khoảng thời gian kinh doanh lên đ ến m ức không còn đủ thời
gian dành cho vi ệc Thiết kế Dịch vụ thích hợp.
Kiểm nghiệm không đầy đủ, dẫn đến thiết kế kém và do đó,
triển khai kém .
Sự cân bằng không chính xác diễn ra giữa sự đổi m ới, rủi ro
và chi phí trong khi tìm ki ếm lợi thế cạnh tranh, nơi m à doanh
nghiệp m ong m uốn.
Sự phù hợp giữa cơ sở hạ tầng, khách hàng và đ ối tác không
đủ để đáp ứng các yêu cầu kinh doanh t ổng thể.
Một giao diện phối hợp không được cung cấp giữa các nhà
hoạch định CNTT và các nhà hoạch định doanh nghiệp.
Các chính sách và chi ến lược, đặc biệt là chiến lược Quản lý
Dịch vụ, không sẵn sàng từ Chiến lược Dịch vụ, hoặc nội dung
của nó không được hiểu m ột cách rõ ràng.
Không có đ ủ nguồn lực và ngân sách cho các ho ạt động Thiết
kế Dịch vụ.
Rủi ro của việc các dịch vụ được phát tri ển biệt lập bằng cách
sử dụng tài sản và cơ sở hạ tầng của ‘riêng’ họ. Điều này có
vẻ rẻ hơn tính toán theo cách riêng lẻ, nhưng có thể tốn kém
hơn nhiều trong dài hạn do tiết kiệm tài chính khi m ua công ty
và thêm chi phí hỗ trợ các kiến trúc khác nhau.
Không đủ thời gian dành cho giai đo ạn thiết kế, hoặc đào tạo
không đầy đủ cho nhân viên được giao nhiệm vụ thiết kế.
Sự tham gia ho ặc cam kết không đầy đủ với sự phát triển chứ c
năng của ứng dụng, dẫn đến việc không chú ý đầy đủ đến các
yêu cầu của Thiết kế dịch vụ.
Ấn phẩm này cũng thảo luận về nền tảng của các quy trình thi ết kế
và năm khía c ạnh của thiết kế:
Việc thiết kế các giải pháp dịch vụ, bao gồm m ọi yêu cầu về
chức năng, tài nguyên và năng l ực cần thiết và được thỏa
thuận.
Việc thiết kế các hệ thống và công cụ Quản lý Dịch vụ, đặc
biệt là Danh m ục Dịch vụ để quản lý và kiểm soát các d ịch vụ
trong suốt vòng đời của chúng.
Việc thiết kế các kiến trúc công ngh ệ và các ki ến trúc và công
cụ quản lý c ần thiết cho việc cung cấp các dịch vụ.
Việc thiết kế hoặc đặc tả kỹ thuật các quy trình cần thiết đ ể
thiết kế, chuyển tiếp, vận hành và cải thiện các dịch vụ, các
kiến trúc và bản thân các quy trình.
Việc thiết kế các hệ thống, phương pháp và ch ỉ số đo lường
đối với các dịch vụ, các kiến trúc và các thành ph ần và các
quy trình c ấu thành của chúng.
‘Việc thiết kế các dịch vụ CNTT thích hợp và sáng tạo, bao gồm
các kiến trúc, quy trình, chính sách và tài li ệu của chúng (các
dịch vụ), để đáp ứng các yêu c ầu hiện tại và tương lai c ủa doanh
nghiệp đã được thỏa thuận.
Ấn phẩm này đã gi ải thích rằng thiết kế tốt hơn và càng cẩn trọng
hơn thì giải pháp được đưa vào m ôi trư ờng vận hành thực tế càng
tốt hơn. Cũng có nhi ều khả năng là thi ết kế càng t ốt thì càng c ần ít
thời gian dành cho vi ệc làm lại cần thiết trong suốt giai đoạn chuyển
tiếp và vận hành th ực tế.
Phạm vi của ấn phẩm này bao g ồm việc thiết kế các dịch vụ, cũng
như là thi ết kế các hệ thống và quy trình Qu ản lý Dịch vụ. Thiết kế
Dịch vụ không ch ỉ giới hạn ở các dịch vụ m ới m à còn ba o gồm cả
các thay đổi cần thiết để gia tăng hoặc duy trì giá trị đối với khách
hàng theo vòng đời của các dịch vụ.
Ấn phẩm này cũng gi ải thích rằng đôi khi, ch ủ nghĩa thực dụng ghi
đè lên gi ải pháp hoàn h ảo m à chúng ta đã bi ết là nó sẽ như thế nào,
tuy nhiên khối lượng nỗ lực và chi phí không th ể biện m inh cho m ột
giải pháp hoàn hảo. Như m ọi khi, nó s ẽ phụ thuộc vào nhu cầu và
T h ể lo ạ i T h ể lo ạ i p h ụ M ô t ả v ề nh ững gì t r ong S D P
Các yê u c ầ u Các yê u cầu của Nhữ n g yê u c ầu c ủ a do a nh n gh i ệ p đư ợc t hỏ a
do a nh ng h iệ p th u ận và lậ p t hà n h tà i l i ệ u b a n đ ầ u .
K hả n ăn g c ó t h ể á p Đi ề u nà y x ác đ ị n h c á c th ứ c v à n ơi m à d ịc h v ụ
dụ n g đư ợc c ủ a d ịc h v ụ s ẽ đư ợc s ử dụ n g. Có th ể t ham k h ảo t h êm t ừ
yê u c ầ u c ủ a do a nh ng h iệ p , k hác h h à n g và
ngư ờ i s ử d ụn g đ ố i v ớ i d ịc h v ụ n ộ i bộ .
Các đ ầ u m ối l i ên h ệ Các đ ầ u m ối l i ê n h ệ c ủa d o an h n gh i ệ p, k hác h
d ịc h vụ hà n g v à c ác b ê n l i ên q ua n k hác tr on g d ịc h v ụ .
T hiế t k ế D ịc h v ụ Các yê u c ầ u về c hứ c Các c h ứ c n ă n g đ ã đ ư ợc t h a y đ ổ i c ủa d ịc h vụ
nă n g d ịc h v ụ m ới h o ặc đ ã t h a y đ ổ i , ba o g ồm c ác k ết qu ả v à
s ản ph ẩm c ó th ể c h u yển g ia o đ ư ợc đ ã đư ợc lậ p
k ế ho ạc h c ủ a n ó, tro ng m ột T u yê n b ố v ề c ác
Yê u c ầ u ( So R) đ ã đư ợ c t hỏ a t hu ậ n.
Các Yê u c ầ u Mứ c Dịc h S LR , đ ã đư ợc đ i ề u c h ỉn h h o ặc S L A, ba o g ồm
vụ c ác đ íc h n h ắm m ục ti ê u về d ịc h vụ và c hấ t
lư ợ ng .
Các yê u c ầ u về q uả n Các yê u c ầu v ề q u ản l ý đ ể q u ả n l ý dịc h v ụ m ới
l ý d ịc h v ụ v à qu ả n l ý ho ặc đư ợc t ha y đ ổi v à c ác th à nh p h ầ n c ủ a nó ,
v ận hà n h ba o g ồm m ọi d ịc h vụ v à t hỏ a h ỗ tr ợ , b i ệ n p há p
k iếm s oát , v ậ n h à nh , g iám s át , đ o l ư ờn g v à bá o
c áo .
T hiế t k ế D ịc h vụ và m ô V iệc th i êt k ế, c hu yể n ti ế p v à tr i ể n k hai v à v ận
hì n h T o po l o g y hà n h t iế p t h eo đ ó c ủ a c ác g iả i ph á p d ịc h v ụ và
c ác th à nh ph ầ n hỗ t r ợ nó , b ao g ồm :
Đị n h n gh ĩa v à m ô hì n h d ịc h vụ , đ ể c h u yể n
ti ế p v à v ậ n h àn h.
Mọ i t h àn h p h ầ n và c ơ s ở hạ t ầ ng d ịc h v ụ
(ba o g ồm ph ần c ứ ng , ph ầ n m ềm , m ạng, m ôi
trư ờn g , dữ l i ệ u, ứ n g dụ n g, c ô ng n g h ệ , c ô n g
c ụ, tà i l i ệ u) , b a o g ồm s ố p h iê n b ả n v à c ác
m ối q u a n h ệ , t ốt n h ât l à tro n g C MS .
Mọ i n gư ờ i s ử d ụ ng , d oa n h ng h i ệp , d ịc h vụ ,
th à nh p h ần , c hu yế n ti ếp , tà i l i ệ u hỗ tr ợ v à
v ận hà n h.
Các q u y tr ìn h , th ủ t ụ c , thư ớc đ o , c h ỉ s ố v à
bá o c á o.
Các s ản p hẩm , d ịc h v ụ, th ỏ a t hu ậ n và nh à
c un g c ấ p h ỗ tr ợ.
T iêu ch í T rác h n hi ệm
Có n gà y ‘ ho ạ t đ ộ ng ’ v à t h ờ i h ạ n đ ảm bả o đ ã đư ợc t hỏ a t h uậ n v ớ i T ha y đ ổ i , Mứ c dịc h
tấ t c ả c ác b ê n l iê n q u an , c ù ng v ớ i t iê u c h í c h ấ p t hu ậ n c u ối c ùn g ? vụ
L ịc h trì n h v à t r i ể n k ha i d ự á n đư ợc l ậ p t hà n h t à i l i ệ u c ó đư ợc t h ỏ a T ha y đ ổ i , Sự c ố
th u ận và c ôn g b ố c h o m ọi c á nh â n b ị ả nh h ư ở ng ?
S L A/ S LR đ ã đư ợc x e m x ét, đ i ều c hỉ n h v à th ỏ a th u ận v ớ i m ọi b ên Mứ c d ịc h v ụ
l iê n q u an ?
Dịc h vụ đã đư ợc n h ậ p v à o/c ậ p n hậ t tr on g M ục lục D ịc h vụ /D a n h Mứ c D ịc h v ụ, Cấ u
m ục dịc h vụ tr on g C M S và c ác m ối q u an h ệ t híc h h ợ p đư ợc th i ết hì n h
l ập c h o m ọi t hà n h ph ầ n h ỗ tr ợ c hư a?
Mọ i k hác h hà n g v à c á c b ên li ê n qu a n đ ã đư ợc x ác đ ị nh và g h i nh ận Mứ c D ịc h vụ , Q ua n
tr o n g CM S c h ư a ? hệ K in h d o an h
Mọ i r ủ i ro vậ n h à n h t ư ơ ng x ứ n g v ớ i v iệc v ận hà n h d ịc h v ụ m ới đã L iê n t ục K i n h d oa n h,
đư ợc đá n h g iá và c ác h o ạ t độ n g g iảm th i ể u đư ợc ho à n t h à nh k h i T ính s ẵ n s à ng .
ph ù h ợ p ?
Mọ i b iệ n p h áp d ự p h òn g và c h u yể n đ ổ i d ự ph ò ng đã đư ợc k iể m L iê n t ục K i n h d oa n h,
ng h i ệm và bổ s u ng th àn h c ôn g v ào l ịc h tr ìn h k i ểm ng h iệm k hả n ă ng T ính s ẵ n s à ng .
ph ục h ổ i tổ n g th ể c hư a?
Mọ i đíc h n h ắm m ục ti êu S L A/ S LR c ó t h ể đ ư ợc gi ám s át, đ o lư ờ ng , Mứ c D ịc h vụ , T ín h
bá o c á o v à x em x é t c h ư a, b a o g ồm tí nh s ẵ n s àn g và h i ệ u s uấ t ? s ẵn s àn g.
Mọ i n gư ờ i d ù ng đ ã đ ư ợc x ác đ ị n h/ ph ê d u yệt và n h ữ n g t à i k h o ả n Q u ản l ý T à i k h o ả n .
tư ơn g ứ n g đ ã đư ợc t ạ o r a c h o h ọ c hư a?
Mọ i đặc trư ng , đ íc h n h ắm m ục tiê u về h iệ u s uấ t và c ôn g s u ấ t c ủ a Cô n g s u ấ t.
k hối lư ợ n g c ô n g v iệc c ó t h ể đ ư ợc đ o lư ờ ng v à k ết h ợp và o c ác K ế
ho ạc h Cô n g s u ất k hô n g?
Mọ i q u y trì nh , l ịc h tr ì nh và t h ủ t ục vậ n h à nh c ó đư ợc t hố n g n h ất , V ận hà n h, L iê n t ục
k iểm ngh i ệm , lậ p th à n h vă n b ả n v à c h ấp t hu ận c hư a ( ví d ụ, t à i l iệ u, K in h d o an h .
s ao lư u, t h ủ k ho , lư u g i ữ , t h ờ i g ia n lư u g i ữ tạ i đ ị a đ iểm )?
Mọ i tác v ụ t h eo l ô v à yê u c ầu i n ấ n đã đư ợc t h ốn g nh ất , k iể m V ận h à n h.
ng h i ệm , l ậ p th à nh vă n b ả n v à c h ấp t h uậ n c h ư a?
Mọ i k ế ho ạc h k i ểm ng h iệm đ ã h oà n t hà n h th àn h c ô n g c hư a? Nh à Q u ả n lý K iểm
ng h i ệm
Mọ i k i ểm tra v à k i ểm ng h iệm bả o m ật đ ã ho à n t hà n h t hà n h c ô n g T uân t h ủ B ảo m ật.
c hư a ?
Các c ô n g c ụ v à th ủ t ụ c g i ám s át v à đ o lư ờ n g th íc h h ợ p c ó s ẵ n đ ể Q u ản l ý H ệ t h ốn g.
g iám s át d ịc h v ụ m ớ i, c ù n g v ớ i m ột qu y trì nh h ỗ tr ợ ng o à i g i ờ
k hôn g?
Mọ i k h ố i lư ợn g c ô ng v i ệc và c h i ph í v ận h à n h li ê n t ục đ ã đ ư ợc x á c V ận hà n h, T ài c hí n h,
đ ịn h v à p h ê du yệ t c hư a? CNT T .
Mọ i c hí ph í v ậ n hà n h d ịc h vụ v à t h àn h p h ần c ó đư ợc h iể u v à k ết T ài c hí n h CNT T .
h ợp v ào c ác qu y tr ìn h tà i c h ín h và m ô h ì nh c h i ph í k h ôn g ?
Các t h ể l o ạ i và q u y tr ì nh s ự c ố và vấ n đ ề đ ã đư ợc x em x ét v à đ i ề u B áo c á o S ự c ố, Vấ n
Chúng cũng ph ải được duy trì trong m ối liên kết với tất cả các tài
liệu tương tự đang được sử dụng trong doanh nghi ệp và tổ chức
tổng thể.
Các t iêu chu ẩn, chính sách, quy tr ình và th ủ tục thiết kế và
hoạch định.
Các kiến trúc, phương pháp thi ết kế và t iêu chuẩn ứng dụng.
Yêu cầu kinh doanh, đánh giá tác đ ộng kinh doanh và ưu tiên và
các phương pháp và tiêu chu ẩn cho đề án kinh doanh.
Các tiêu chuẩn cho yêu cầu chức năng .
Các tiêu chuẩn và phương pháp SoR và ITT đ ể đánh giá chúng .
Các k iến trúc công ngh ệ, tiêu chu ẩn thiết kế và chính sách
CNTT, bao g ồm mọi lĩnh vực công nghệ, bao g ồm máy t ính lớn,
máy ch ủ, máy t ính đ ể bàn, máy t ính xách tay, thi ết bị cầm tay và
di động, h ệ thống điện tho ại, lưu tr ữ, sao lưu, m ạng và đánh địa
chỉ mạng.
Các kiến trúc, chính sách và t iêu chu ẩn thiết kế hệ điều hành,
phần mềm hệ thống, tiện ích và f irm ware.
Các kiến trúc, chính sách và ti êu chu ẩn thiết kế dữ liệu, thông
tin và cơ sở dữ liệu, bao g ồm luồng thông tin, Quản lý Tri thức,
bảo mật thông tin và quyền truy cập, Q uản lý Dữ liệu, lưu tr ữ,
lưu giữ, phân t ích và khai thác d ữ liệu.
Các hệ thống quản lý, nền tảng, công cụ và tác nhân cũ ng như
kiến trúc và chính sách thi ết kế và tiêu chuẩn của chúng, bao
gồm chức năng, lĩnh vực, giao diện, giao thức quản lý, phân lo ại
và xử lý sự kiện và c ảnh báo, tự động hóa và leo thang .
Các k iến trúc, thiết kế và tiêu chuẩn cáp.
Các tiêu chuẩn, phư ơng pháp và chính sách phát tri ển.
Các phư ơng pháp, chính sách và tiêu chu ẩn thử nghiệm.
Các tiêu chuẩn và phương pháp bàn giao, nghi ệm thu và ký k ết.
Các tiêu chu ẩn và chính sách đối với đối tác, nhà cung c ấp và
hợp đồng.
Các chính sách và tiêu chu ẩn truyền thông .
Các tiêu chuẩn và chính sách đối với tài liệu và thư viện tài li ệu.
Các k iến trúc, các tiêu chuẩn và chính sách thi ết k ế mạng
Internet và Intranet, bao g ồm cả thương mại và kinh doanh đi ện
tử.
Các kiến trúc, tiêu chu ẩn và chính sách thi ết kế E-mail và phần
mềm nhóm.
Các yêu cầu, chính sách thi ết kế và tiêu chuẩn về môi trư ờng.
Các chính sách và tiêu chu ẩn t hi ết kế bảo mật CNTT, bao g ồm
tường lửa, kiểm tra virus, mức độ truy c ập dịch vụ và hệ thống,
các phương pháp và chính sách, truy c ập từ xa, quản lý tài
khoản người dùng và m ật khẩu.
Các tiêu chuẩn và chính sách mua s ắm.
Các t iêu chu ẩn và chính sách c ủa chương trình, phương pháp d ự
án và hoạch định dự án và xem xét các chính sách và tiêu
chuẩn.
Tiêu chu ẩn và chính sách ch ất lượng.
Các tiêu chuẩn và giao di ện người dùng.
Các kế hoạch kinh doanh CNTT: các k ế hoạch kinh doanh đối
với việc phát tri ển các dịch vụ CNTT.
Các kế hoạch Chiến lược: cung cấp các k ế hoạch cho vi ệc đạt
được tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu của CNTT trong dài h ạn.
Các kế hoạch Chiến thuật: cung cấp các k ế hoạch cho việc đạt
được tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu của CNTT trong trung và
ngắn hạn.
Các kế hoạch Chức năng: cung cấp các k ế hoạch cho vi ệc đạt
được tầm nhìn, sứ mệnh và mục t iêu c ủa các chức năng chính
của CNTT.
Các k ế hoạch Vận hành: cung cấp các k ế hoạch cho việc phát
triển và cải thiện các quy tr ình, thủ tục và phương pháp vận
hành.
Các k ế hoạch và chương trình d ự án:
o Các chương trình CNTT và doanh nghi ệp.
o Các dự án CNTT.
Các k ế hoạch và chương trình quy trình :
o Các mục tiêu và đích nh ắm mục tiêu.
o Cải tiến quy tr ình.
o Các vai trò và trách nhi ệm.
Các k ế hoạch chuyển tiếp:
o Các k ế hoạch và lịch trình xây dự ng.
o Các lịch tr ình kiểm nghiệm và phát hành.
o Các môi trư ờng phát triển và kiểm nghiệm.
o Các lịch tr ình chuyển tiếp.
Các k ế hoạch Quản l ý Dịch vụ:
o (Các) Kế hoạch Ch ất lượng Dịch vụ.
o Các K ế hoạch và Chương trình C ải tiến Dịch vụ.
o Các K ế hoạch và ng ân sách Tài chính.
o Các Kế hoạch Liên t ục Dịch vụ và Khôi phục CNTT và các
Kế hoạch Liên tục Kinh doanh.
o Kế hoạch Công suất.
o Kế hoạch về T ính sẵn sàng.
o Các K ế hoạch Hỗ trợ Dịch vụ.
o Các K ế hoạch Phát hành và lịch tr ình.
o Các K ế hoạch Quản lý Cấu hình.
o Các K ế hoạch Quản lý Thay đổi và L ịch tr ình Thay đ ổi.
o Các Kế hoạch Bộ phận Hỗ trợ Dịch vụ, Quản lý Sự cố và
Quản lý Vấn đề.
o Các K ế hoạch Nhà cung cấp và H ợp đồng.
Mọi kế hoạch CNTT phải đư ợc phát tr iển, duy tr ì và xem xét m ột cách
tương xứng với doanh nghiệp và toàn bộ tổ chức. Điều này nên đ ạt
được bằng cách sử dụng quy tr ình đánh giá tác đ ộng của một hệ thống
Quản lý Thay đ ổi phù hợp. Các tổ chức nên xem xét các yêu c ầu pháp
lý đối với hệ thống, đồng thời cũng xem xét các tiêu chu ẩn và quy đ ịnh
quốc tế và quốc gia cũng như nhu c ầu quản trị công ty.
V i trí T ầng m ột b ất c ứ k h i nà o c ó th ể, k hô ng c ó nư ớc , k hí đ ố t, h ó a
c hấ t h o ặc n gu y c ơ c h á y tr on g k hu v ự c lâ n c ận , b ê n tr ên , b ê n
dư ớ i ho ặc x u n g q ua n h .
K hả n ă n g h iể n t hị K hô n g b ản g c h ỉ d ẫn , k hô n g c ó c ử a s ổ bê n n go à i.
B ề ng o à i V ỏ b ê n n g oà i : c h ố ng th ấm , k ín g ió , c ác h â m , c h ốn g c há y ( 0 .5
đế n 4 g i ờ t ù y t he o m ứ c đ ộ n gh i êm tr ọ n g).
Cu n g c ấp t h i ết b ị V iệc c un g c ấ p đ ầ y đ ủ c ần đư ợc thự c hi ệ n đ ể c u ng c ấ p và đ ị n h
v ị c ác t h iế t b ị l ớ n v à t i nh v i.
S àn n h à b ên tr o ng Đư ợc đó n g k í n.
P hò n g đ ặt m á y r i ê ng Ng u ồn c ấp đ i ện k hô n g gi á n đ o ạn ( U P S). Ng u ồ n c ấp đ iệ n v à b ộ
b iệ t c hu yể n m ạc h, đ ơ n vị x ử l ý k hô n g k hí, c ác đ ơ n v ị v à ph ò ng k é p
nế u l ĩ nh vự c k i n h do a nh là qu a n tr ọ n g.
B ên n g o ài Má y p há t đ i ện c h o c ác tr un g t âm d ữ l i ệu và c ác h ệ t h ốn g
ng h i ệp vụ qu a n tr ọ n g.
Nh i ệt đ ộ K iểm s o át n g hi êm n g ặ t, 2 2 ° (± 3 ° ). C un g c ấp c h o l ên đ ế n
2
55 0W W /m . Bi ế n t hi ê n 6 ° k h ắp ph ò ng và t ố i đa 6° m ỗi g i ờ.
Ch ất lư ợ ng k hô ng k hi Á p s u ất d ư ơn g, lư ợ n g ô n h i ễm k hí đư ợc l ọc t h ấ p ( ví d ụ k hí
s u lf ur d i ox id e 0, 1 4 p p m ), m ứ c bụi đố i v ớ i c ác h ạt > 1 m ic ro n, ít
3
h ơn 5 x 1 0 6 h ạ t/m . T ự đ ộ ng t ắt k h i ph á t h i ệ n k h ói ho ặc lử a .
Ng u ồn đ i ệ n B ộ p h ân ph ố i ng u ồn đ iệ n ( PD U), v ớ i ng u ồ n c u n g c ấ p b a ph a
c ho c ác t ủ k hôn g c h u yển m ạc h , m ột ph a c h o m ỗi p h ần c ủ a th i ết
b ị, v ớ i b ộ ng ắ t m ạc h da n h đ ị n h t híc h h ợ p c ho m ỗ i n g uồ n c un g
c ấp . N go à i ra , c ó t h ể s ử dụ ng c ác d ả i p hâ n ph ố i đ iệ n đ ã đư ợc
ph ê d u yệ t . T ả i b a ph a c â n b ằ n g. U P S (tư ơ ng t ác tr ự c t u yế n
ho ặc tư ơn g tác đư ờ ng dâ y v ớ i Q u ả n l ý G ia o th ứ c Q u ả n l ý M ạ ng
Đ ơn g iả n ( SN M P)) đ ể đảm bả o đi ệ n á p đ ư ợc c un g c ấp n ằm
tr o n g p h ạm v i ± 5% đ án h g iá v ới m ứ c x u n g t ố i t h i ểu , s ụt á p,
tă n g áp v à đ i ề u k i ệ n đ i ện á p q u á c ao / áp q u á t h ấ p .
S àn n â n g G ạc h lá t n ền c h ố ng t ĩn h đ i ệ n , c ó t h ể n ân g đư ợc tr ên b ệ đ ỡ ,
k íc h thư ớc 60 0 x 6 0 0 m m , vớ i c ác b ệ t h a y t hế đư ợc b ắt v ít v ào
s àn vữ ng c hắc . Kh o ản g h ở t ố i th i ể u 6 00m m s o v ớ i s à n đ ặc . T ải
2
tr ọ n g s àn lê n đ ế n 5k N/m v ớ i t ối t h i ểu k hu yến n g h ị l à 3m g iữ a
s àn v à tr ầ n g i ả.
T ư ờn g b ên tr o ng T ừ s àn n â ng l ên đ ến tr ầ n, c h ốn g c há y n hư ng c ó lu ồ ng k h ôn g
k hí tr ê n v à dư ớ i m ứ c s àn .
Hệ t h ốn g p hò n g HS S D ho ặc V E S D A n h i ề u m ứ c b áo đ ộ ng v ớ i F M 20 0 ( h o ặc k hí
c há y/ n g ă n c há y tr ơ th a y t h ế) t ự độ n g ph u n k hi p há t h i ện ‘d o ub l e - k noc k ’ ( c hắc là
k h i ph á t h iệ n c h áy – n gư ời dịc h) .
P há t h iệ n c ác yế u t ố Đố i v ớ i k hó i, nh i ệt đ ộ, ng u ồn đ iệ n , đ ộ ẩ m , nư ớc và k ẻ x âm
th u ộc v ề m ôi t r ư ờn g nh ậ p vớ i k hả n ăn g c ả nh b áo t ự đ ộn g . B ả n g b á o đ ộn g c ục b ộ
v ớ i b ản g l ặ p v à c ũ ng c ó k h ả nă n g b áo đ ộ n g t ừ x a .
Ch i ếu s án g Mứ c đ ộ c hi ế u s á n g b ìn h t hư ờ ng trê n t r ầ n v ớ i h ệ t h ốn g c hi ế u
s án g k h ẩ n c ấp k hi m ất đ i ện .
A n to à n đ i ệ n Ng u ồn đ iệ n s ạc h p h ả i đư ợc l ắp đ ặt c ho P DU và m ọi th i ết b ị.
V ớ i c ác n út t ắt n g uồ n từ x a đư ợc đ án h d ấ u r õ r à ng tr ê n m ỗi lầ n
th o át . C ác ổ c ắm đi ệ n bẩ n, đ ư ợc đ á n h d ấ u r õ r àn g , c ũn g c ầ n
đư ợc c u ng c ấp .
Bì n h c h ữ a c h á y Có đ ủ b ìn h c h ữ a c h á y đ i ệ n, c ó b iể n b áo v à q u y trì n h ph ù h ợ p.
Ru n g đ ộ n g Ru n g độ n g p hả i ở m ứ c t ố i t h i ểu tr o n g k hu v ự c h o àn c h ỉ n h.
Nh i ễu đi ệ n từ Nê n c ó n h iễ u ( đ iệ n t ừ ) tố i th i ể u (c ư ờn g độ từ t rư ờn g x un g
qu a nh 1. 5 V/m ).
Lắ p đ ặt T ất c ả c ác t h i ết b ị p h ả i đư ợc c u ng c ấ p và l ắp đ ặt b ở i c ác n hà
c un g c ấ p và l ắp đ ặ t c ó đ ủ n ăn g l ự c th e o c ác t iê u c h u ẩn ph ù
h ợp v ề đ iệ n v à s ứ c k h ỏe v à an t o àn .
K hô i p h ục s a u th ảm h ọa Các k ế ho ạc h k hô i p h ục đ ã đư ợc k iểm tr a đ ầ y đ ủ n ê n đư ợc
ph á t tr i ển c h o t ất c ả c ác tr u ng tâm d ữ li ệ u c hí nh b ao g ồm c ả
v i ệc s ử d ụ ng c ác đ ịa đ i ểm và t h i ết b ị dự ph ò ng .
Bảng E.4 Các trung tâm d ữ liệu vùng và các trung tâm thi ết bị
chính yếu
T ru y c ậ p Lố i và o đư ợc k iểm s o át a n n i nh , k h óa k ết h ợp , q ué t th ẻ , m á y
qu a y p h im (n ế u l ĩ nh v ự c k in h d o a n h q ua n tr ọn g và vắ n g m ặt) .
Nh i ệt đ ộ K iểm s o á t nh i ệ u độ , 2 2° (± 5 ° ) t híc h h ợ p h ơ n.
K iểm s o á t đ ộ ẩm K iểm s o á t ng h i êm ng ặ t : 50 % (± 10 % ) th íc h h ợp h ơn .
Ch ất lư ợ ng k hô ng k hi Á p s u ất d ư ơn g, lư ợ n g ô n h i ễm k hí đư ợc l ọc t h ấ p ( ví d ụ k hí
s u lf ur d i ox id e 0, 1 4 p p m ), m ứ c bụi đố i v ớ i c ác h ạt > 1 m ic ro n, ít
3
h ơn 5 x 1 0 6 h ạ t/m . T ự đ ộ ng t ắt k h i ph á t h i ệ n k h ói ho ặc lử a .
Ng u ồn đ i ệ n B ộ p h ân ph ố i ng u ồn đ iệ n ( PD U), v ớ i ng u ồ n c u n g c ấ p b a ph a
c ho c ác t ủ k hôn g c h u yển m ạc h , m ột ph a c h o m ỗi p h ần c ủ a th i ết
b ị, v ớ i b ộ ng ắ t m ạc h da n h đ ị n h t híc h h ợ p c ho m ỗ i n g uồ n c un g
c ấp . N go à i ra , c ó t h ể s ử dụ ng c ác d ả i p hâ n ph ố i đ iệ n đ ã đư ợc
ph ê d u yệ t . T ả i b a ph a c â n b ằ n g. U P S (tư ơ ng t ác tr ự c t u yế n
ho ặc tư ơn g tác đư ờ ng dâ y v ớ i Q u ả n l ý G ia o th ứ c Q u ả n l ý M ạ ng
Đ ơn g iả n ( SN M P)) đ ể đảm bả o đi ệ n á p đ ư ợc c un g c ấp n ằm
tr o n g p h ạm v i ± 5% đ án h g iá v ới m ứ c x u n g t ố i t h i ểu , s ụt á p,
tă n g áp v à đ i ề u k i ệ n đ i ện á p q u á c ao / áp q u á t h ấ p .
S àn n â n g G ạc h lá t n ền c h ố ng t ĩn h đ i ệ n , c ó t h ể n ân g đư ợc tr ên b ệ đ ỡ ,
k íc h thư ớc 60 0 x 6 0 0 m m , vớ i c ác b ệ t h a y t hế đư ợc b ắt v ít v ào
s àn vữ ng c hắc . Kh o ản g h ở t ố i th i ể u 6 00m m s o v ớ i s à n đ ặc . T ải
2
tr ọ n g s àn lê n đ ế n 5k N/m v ớ i t ối t h i ểu k hu yến n g h ị l à 3m g iữ a
s àn v à tr ầ n g i ả.
T ư ờn g b ên tr o ng T ừ s àn n â ng l ên đ ến tr ầ n, c h ốn g c há y n hư ng c ó lu ồ ng k h ôn g
k hí tr ê n v à dư ớ i m ứ c s àn .
Hệ t h ốn g p hò n g Nó i c hu n g l à p h át h i ệ n đ ám c há y n hư ng k h ôn g d ậ p t ắt đư ợc ,
c há y/ n g ă n c há y m ặc dù bá o đ ộ ng đa c ấp H S SD ho ặc V E SD A v ớ i FM 2 00 tự
độ n g p hu n (h o ặc k hí t rơ t h a y th ế) k hi p h át h i ệ n ‘ d ou b l e- k noc k '
c ó t h ể đư ợc b ao g ồm n ếu c ó c ác h ệ th ố n g qu a n t r ọ n g tr o ng
k inh d o an h .
P há t h iệ n c ác yế u t ố Đố i v ớ i k hó i, nh i ệt đ ộ, ng u ồn đ iệ n , đ ộ ẩ m , nư ớc và k ẻ x âm
th u ộc v ề m ôi t r ư ờn g nh ậ p v ớ i k hả n ăn g c ả n h b áo t ự đ ộ n g.
Ch i ếu s án g Mứ c đ ộ c hi ế u s á n g b ìn h t hư ờ ng trê n t r ầ n v ớ i h ệ t h ốn g c hi ế u
s án g k h ẩ n c ấp k hi m ất đ i ện .
A n to à n đ i ệ n Ng u ồn đ iệ n s ạc h p h ả i đư ợc l ắp đ ặt c ho P DU và m ọi th i ết b ị.
V ớ i c ác n út t ắt n g uồ n từ x a đư ợc đ á nh d ấ u r õ r à ng tr ê n m ỗi
c ử a th o át h i ểm . C ác ổ c ắm đ iệ n b ẩn , đư ợc đ á nh d ấ u r õ rà n g,
Bì n h c h ữ a c h á y Có đ ủ b ìn h c h ữ a c h á y đ i ệ n, c ó b iể n b áo v à q u y trì n h ph ù h ợ p.
Ru n g đ ộ n g Ru n g độ n g p hả i ở m ứ c t ố i t h i ểu tr o n g k hu v ự c h o àn c h ỉ n h.
Nh i ễu đi ệ n từ Nê n c ó n h iễ u ( đ iệ n t ừ ) tố i th i ể u (c ư ờn g độ từ t rư ờn g x un g
qu a nh 1. 5 V/m ).
Lắ p đ ặt T ất c ả c ác t h i ết b ị p h ả i đư ợc c u ng c ấ p và l ắp đ ặt b ở i c ác n hà
c un g c ấ p và l ắp đ ặ t c ó đ ủ n ăn g l ự c th e o c ác t iê u c h u ẩn ph ù
h ợp v ề đ iệ n v à s ứ c k h ỏe v à an t o àn .
K ết n ố i m ạn g K hô n g g i an t hi ế t b ị ph ả i đư ợc tra n g b ị d â y c áp đ ầ y đ ủ v ớ i c ô n g
s uấ t t híc h h ợ p đ ể tă n g trư ở n g h ợ p l ý. T ấ t c ả c ác c áp ph ả i đư ợc
đ ịn h v ị và c ố đ ịn h v à o c ác k h a y c á p t h íc h h ợ p.
K hô i p h ục s a u th ảm h ọa Các k ế ho ạc h k hô i p h ục đ ã đư ợc k iểm tr a đ ầ y đ ủ n ê n đư ợc
ph á t tr i ển c h o t ất c ả c ác tr u ng tâm d ữ li ệ u c hí nh b ao g ồm c ả
v i ệc s ử d ụ ng c ác đ ịa đ i ểm và t h i ết b ị dự ph ò ng .
Nh i ệt đ ộ Mô i tr ư ờ ng v ă n p h ò ng bì n h t hư ờ ng , n hư n g n ếu tr on g c ác p h òn g
đó n g k ín v à c ó k h óa , t hô n g g ió đ ầ y đ ủ n ê n đ ư ợc c u n g c ấ p.
K iểm s o á t độ ẩm Mô i tr ư ờ n g v ă n p hò n g bì n h thư ờ n g.
Ch ất lư ợ ng k hô ng k hi Mô i tr ư ờ n g v ă n p hò n g bì n h thư ờ n g.
Ng u ồn đ i ệ n Ng u ồn c ấ p đ iệ n s ạc h v ớ i ng u ồ n c ấ p đ i ện U P S c ho c ác t ủ ho à n
c h ỉn h.
S àn n â n g K hu yế n n g h ị t ố i t h i ểu 3m giữ a s àn và tr ần v à t ất c ả c á p đư ợc
bả o vệ tr o ng hệ t h ốn g đư ờn g ố n g n hi ề u n gă n .
T ư ờn g b ên tr o ng Nế u c ó t h ể , c ác b ứ c t ư ờ ng nê n l à c h ố ng c h á y.
Hệ t h ốn g p hò n g Các hệ t h ốn g p h át hi ệ n k hó i/ lử a b ìn h t hư ờn g c ủ a v ă n p hò n g tr ừ
c há y/ n g ă n c há y k hi nh ữ n g n ơ i t ập tr u n g th i ết bị c hí nh .
P há t h iệ n c ác yế u t ố Đố i v ớ i k hó i, n gu ồ n đ i ện , và k ẻ x âm nh ậ p v ớ i k hả nă n g c ả n h
th u ộc v ề m ôi t r ư ờn g bá o tự đ ộ ng .
Ch i ếu s án g Mứ c đ ộ c hi ế u s á n g b ìn h t hư ờ ng trê n t r ầ n v ớ i h ệ t h ốn g c hi ế u
s án g k h ẩ n c ấp k hi m ất đ i ện .
A n to à n đ i ệ n Ng u ồn đ i ệ n s ạc h ph ả i đư ợc lắ p đ ặt c ho m ọ i th i ết b ị . V ớ i c ác
nú t t ắt n g uồ n đư ợc đ á nh d ấ u r õ rà n g.
Bì n h c h ữ a c h á y Có đ ủ b ìn h c h ữ a c h á y đ i ệ n, c ó b iể n b áo v à q u y trì n h ph ù h ợ p.
Ru n g đ ộ n g Ru n g độ n g p hả i ở m ứ c t ố i t h i ểu tr o n g k hu v ự c h o àn c h ỉ n h.
Nh i ễu đi ệ n từ Nê n c ó n h iễ u ( đ iệ n t ừ ) tố i th i ể u (c ư ờn g độ từ t rư ờn g x un g
Lắ p đ ặt T ất c ả c ác t h i ết b ị p h ả i đư ợc c u ng c ấ p và l ắp đ ặt b ở i c ác n hà
c un g c ấ p và l ắp đ ặ t c ó đ ủ n ăn g l ự c th e o c ác t iê u c h u ẩn ph ù
h ợp v ề đ iệ n v à s ứ c k h ỏe v à an t o àn .
K ết n ố i m ạn g K hô n g g i an t hi ế t b ị ph ả i đư ợc tra n g b ị d â y c áp đ ầ y đ ủ v ớ i c ô n g
s uấ t t híc h h ợ p đ ể tă n g trư ở n g h ợ p l ý. T ấ t c ả c ác c áp ph ả i đư ợc
đ ịn h v ị và c ố đ ịn h v à o c ác k h a y c áp t h íc h h ợ p.
Ch i ếu s án g, nh i ệt đô , độ Mộ t m ôi tr ư ờ ng v ă n p hò n g b ì nh t hư ờn g s ạc h s ẽ , t h oả i m á i và
ẩm v à c h ấ t lư ợ n g k h ô ng ng ă n n ắ p, p hù h ợ p v ớ i c ác yê u c ầu v ề s ứ c k h ỏe , a n t o àn v à
k hí m ôi tr ư ờ n g c ủ a tổ c hứ c .
Ng u ồn đ i ệ n Ng u ồn đ i ệ n s ạc h c h o t ấ t c ả c ác t h iế t b ị m áy t ín h, v ớ i c ác t h iế t
b ị UP S nế u t híc h h ợ p.
S àn n â n g Đư ợc ư u t iê n n ếu c ó t h ể , n hư n g t ất c ả c ác c áp p h ả i đư ợc c hứ a
tr o n g đư ờ ng ố n g b ảo v ệ th íc h h ợp .
P há t h iệ n /n g ăn c há y v à Hệ th ố ng p há t hi ệ n k hó i / lử a v ă n p h òn g th ôn g thư ờ n g và h ệ
bì n h c h ữ a c há y th ố ng c ả nh b áo k ẻ x â m nh ậ p, tr ừ k hi n ơ i t ập tr un g n hi ề u t h i ết
b ị. Có đ ủ b ì nh c hữ a c há y l o ạ i t híc h h ợp , c ó b i ể n b á o v à q u y
tr ì nh ph ù h ợ p.
K ết n ố i m ạn g K hô n g gi a n v ăn p h òn g t ố t n h ất n ên đư ợc bố tr í đ ầ y đ ủ c ôn g
s uấ t đ ể t ă ng tr ư ởn g h ợ p l ý. T ất c ả c ác c á p p h ả i đư ợc đ ị n h v ị
v à c ố đ ị n h và o c ác k ha y c á p th íc h h ợ p. T ất c ả c ác th i ết b ị
m ạng p hả i đư ợc bả o m ật tr on g t ủ h oặc t ủ a n to à n .
Thỏa thuận bao gồm việc cung c ấp và hỗ trợ cho các dịch vụ ABC
…………………………………… (m ô tả ngắn gọn dịch vụ).
Ký
Mô tả dịch vụ
Dịch vụ ABC bao g ồm ……………… (m ột m ô tả đầy đủ hơn để bao
gổm các chức năng nghiệp vụ, các s ản phẩm có thể chuyển giao
được chủ yếu và m ọi thông tin liên quan đ ể m ô tả dịch vụ và quy
m ô, tác động và độ ưu tiên c ủa nó đối với doanh nghi ệp).
Giờ dịch vụ
Một m ô tả về những giờ m à khách hàng có th ể kỳ vọng là dịch vụ sẽ
sẵn sàng (ví dụ 7 x 24 x 365, 08:00 đ ến 18:00 – Thứ Hai đến Thứ
Sáu).
Những điều kiện đặc biệt đối với các ngoại lệ (ví dụ, cuối tuần,
những ngày lễ chung) và các thủ tục yêu c ầu các ngoại lệ dịch vụ
(đầu m ối liên hệ - thường là B ộ phận Hỗ trợ Dịch vụ - và những chu
kỳ thông báo nào là bắt buộc).
Điều này có thể bao gồm m ột lịch dịch vụ hoặc tham chi ếu đến m ột
lịch dịch vụ.
Các thủ tục đối với việc thay đổi vĩnh vi ễn giờ dịch vụ.
Các chi tiết đã được thống nhất về cách thức và thời điểm m à điề u
này sẽ được đo lường và báo cáo, và trong kho ảng thời gian đã th ỏa
thuận cũng cần được lập thành văn bản.
Độ tin cậy
Số lần ngừng dịch vụ tối đa có thể chịu đựng được trong m ột khoảng
thời gian đã th ỏa thuận (có thể được định nghĩa là s ố lần ngừng, ví
dụ: bốn lần m ỗi năm hoặc là Thời gian trung bình Gi ữa các lần Hỏng
hóc (MTBF) ho ặc Thời gian trung bình Gi ữa các Sự cố Hệ thống
(MTBSI)).
Mục tiêu về thời gian ph ản hồi Sự cố (bao lâu trư ớc khi ai đó bắt
Cần có định nghĩa về ‘phản hồi’ - Đó là m ột cuộc điện thoại gọi lại
cho khách hàng hay m ột chuyến thăm trang viếng địa điểm ? - khi
thích hợp.
Các thỏa thuận để yêu cầu hỗ trợ m ở rộng, bao gồm cả khoảng thờ i
gian thông báo b ắt buộc (ví dụ: yêu cầu phải được gửi đến Bộ phận
Hỗ trợ Dịch vụ trước 12 giờ trưa đối với m ở rộng vào buổi tối, m uộn
nhất là 12 giờ trưa thứ năm đối với m ở rộng vào cuối tuần)
Ghi chú. Cả thời gian ph ản hồi và giải quyết Sự cố sẽ dựa trên bất
kỳ m ã ưu tiên/tác đ ộng sự cố nào được sử dụng - chi tiết về phân
loại Sự cố cũng nên được nêu ở đây.
Ghi chú. Trong m ột số trường hợp, có thể thích hợp để tham chi ếu
đến các liên h ệ và hợp đồng và OLA của bên thứ ba - nhưng đây
không phải là m ột cách chuyển hướng trách nhiệm .
Điều này nên bao gồm chỉ số về lưu lượng có thể có, hoạt động
thông lượng, các ràng bu ộc và phụ thuộc (ví dụ: số lượng giao d ịch
được xử lý, số lượng người dùng đồng thời và lượng dữ liệu được
truyền tải qua m ạng). Điều này rất quan tr ọng để từ đó có thể xác
định được các vấn đề về hiệu suất gây ra bởi thông lượng quá m ức
nằm ngoài các đi ều khoản của thỏa thuận.
Bảo mật
Đề cập ngắn gọn và/hoặc tham chiếu đến Chính sách Bảo m ật của
tổ chức (bao gồm các vấn đề như kiểm soát m ật khẩu, vi ph ạm bảo
m ật, phần m ềm trái phép, vi rút, v.v ...). Chi tiết về bất kỳ trác h
nhiệm cụ thể nào c ủa cả hai bên (ví d ụ: Bảo vệ chống Vi-rút, Tường
lửa).
In ấn
Chi tiết về bất kỳ điều kiện đặc biệt nào liên quan đến in ấn hoặc
m áy in (ví d ụ: chi tiết phân phối bản in, thông báo về các lần hoạt
động in ấn tập trung lớn hoặc xử lý bất kỳ văn phòng ph ẩm đặc biệt
nào có giá trị cao).
Trách nhiệm
Chi tiết về trách nhi ệm của các bên khác nhau liên quan đ ến dịch vụ
và các trách nhi ệm đã thỏa thuận của họ, bao gồm nhà cung c ấp
dịch vụ, khách hàng và ngư ời dùng.
Cần lưu ý r ằng các đi ều khoản phạt có thể tạo ra những khó khăn
của riêng chúng. Chúng có thể chứng minh m ột rào cản đối với quan
Cần lưu ý r ằng nội dung SLA đưa ra ở trên chỉ là ví dụ. Chúng
không nên được coi là đầy đủ hoặc bắt buộc, nhưng chúng cung c ấ p
m ột điểm khởi đầu tốt cho bạn.
Thỏa thuận sẽ được xem xét hàng năm. Nh ững thay đổi nhỏ có thể
được ghi nhận vào bi ểu m ẫu ở cuối thỏa thuận, m iễn là chúng cùng
được hai bên xác nhận thực tế và được quản lý thông qua quy trình
Quản lý Thay đổi.
Ký
Giờ dịch vụ
Một m ô tả về những giờ m à dịch vụ hỗ trợ được cung c ấp.
Tê n Mô t ả Kiểu Các (các) Chủ (các) Đơn (các) Tá c đ ộ n g Ưu tiên SLA Giờ Đầu Đầu Báo Xe m Xế p
dịch dịch dịch dịch vụ sở hữu vị K i n h Nhà quản kinh của doanh dịch mối mối cáo xé t hạng
vụ vụ vụ hỗ trợ DN doanh lý dịch doanh nghiệp vụ liên liên hệ dịch dịch bảo
vụ hệ leo vụ vụ mật
của thang
DN
Dịch
vụ 1
Dịch
vụ 2
Dịch
vụ 3
Dịch
vụ 4
Việc sử dụng PMF trong đánh giá các quy trình Qu ản lý Dịch vụ dựa
trên sự thích hợp của Mô hình Tăng trưởng Tổ chức CNTT. S ự
trưởng thành c ủa các quy trình Qu ản lý Dịch vụ phụ thuộc nhiều vào
giai đoạn phát tri ển của toàn bộ tổ chức CNTT. Rất khó, nếu không
m uốn nói là không th ể, để phát triển sự trưởng thành c ủa các quy
trình Quản lý Dịch vụ vượt quá sự trưởng thành và khả năng của
toàn bộ tổ chức CNTT. Sự trưởng thành của tổ chức CNTT không
chỉ phụ thuộc vào sự trưởng thành của các quy trình Qu ản lý Dịc h
vụ. Mỗi cấp độ đòi hỏi sự thay đổi của sự kết hợp của các yếu tố để
đạt được hiệu quả đầy đủ.
Do đó, việc xem xét các quy trình s ẽ yêu c ầu sự đánh giá phải đượ c
hoàn thành đối với năm lĩnh vực:
T ầm nhì n v à s ự c h ỉ đạ o Ng u ồn v ốn v à t à i n g u yê n t ố i t h iể u v ớ i ít ho ạ t
độ n g.
Các k ết q uả t ạm th ờ i , k hôn g đư ợc g iữ lạ i .
Các b á o c á o v à đ án h g iá l ẻ t ẻ.
Q u y trì n h Các q u y t rì nh và t h ủ t ục đư ợc x ác đ ị n h m ột c ác h
l ỏn g l ẻ o, đư ợc s ử d ụ n g m ột c ác h ứ n g p hó k h i c ó
v ấn đề x ả y r a.
Các q u y tr ìn h h o àn t o àn là ứ ng ph ó.
Các h o ạt độ n g k hôn g t hư ờn g x u yê n , k hô n g c ó k ế
ho ạc h.
Co n n gư ờ i Các va i tr ò và tr ác h nh i ệm đư ợc x ác đ ị n h m ột
c ác h lỏ n g l ẻo .
Cô n g ng h ệ Các q u y trì n h t h ủ c ôn g ho ặc m ột s ố c ô n g c ụ c ụ
th ể, r ờ i r ạc ( p oc k ets / is la n ds ) ( đ o ạn này k hô n g
h iể u t ác g iả đ ị n h n ói g ì v ớ i ha i t ừ poc k et / is la nd ) .
V ăn h ó a Dự a trê n c ôn g c ụ v à c ôn g n g h ệ v à đ ư ợc th úc
đẩ y v ớ i m ột tr ọ ng t âm ho ạ t độ n g m ạn h m ẽ.
T ầm nhì n v à s ự c h ỉ đạ o K hô n g c ó m ục ti êu r õ ràn g h o ặc đ íc h nh ắm m ục
ti ê u c hí n h th ứ c .
K in h p hí v à n gu ồ n lự c c ó s ẵ n.
Các ho ạ t đ ộn g , b áo c áo v à đ á nh g iá k hô n g
thư ờ n g x u yê n , k h ôn g c ó k ế h oạc h .
Q u y trì n h Các q u y tr ìn h v à t h ủ t ục đ ã đư ợc x ác đ ị nh .
Q u y trì n h p h ả n ứ n g m ạn h m ẽ.
Các h o ạt độ n g k hôn g t hư ờn g x u yê n , k hô n g c ó k ế
ho ạc h.
Co n n gư ờ i Các va i tr ò v à tr ác h n h i ệm k hé p k ín .
Cô n g ng h ệ Nh i ều c ôn g c ụ r ờ i r ạc , n hư ng t h i ếu k iểm s o á t .
Dữ l i ệu đư ợc lư u tr ữ ở c ác v ị t rí ri ê n g b i ệ t.
V ăn h ó a Dự a tr ê n v à đ ị nh h ư ớn g s ả n ph ẩm v à d ịc h v ụ .
T ầm nhì n v à s ự c h ỉ đạ o Các k ế h o ạc h c h i ến l ư ợc đư ợc t íc h h ợ p g ắ n b ó
m ột c ác h c h ặt c h ẽ v ớ i c ác k ế h o ạc h , m ục đíc h
v à m ục ti ê u k i n h do a n h t ổ n g th ể .
L iê n t ục t h e o dõ i , đ o lư ờ n g, b á o c á o c ản h b á o
v à đ á n h g i á l i ê n k ết v ớ i m ột qu á trì nh c ả i ti ế n
l iê n t ục .
Đá n h g iá v à / h oặc k i ể m toá n t hư ờ ng x u yê n v ề
tí nh hi ệ u lự c , h iệ u q u ả v à t u ân t h ủ.
Q u y trì n h Các q u y trì n h v à t h ủ tục đư ợc x ác đ ị n h r õ ràn g
như l à m ột p hầ n c ủ a v ăn hó a d oa n h n gh i ệ p.
Q u y trì n h c h ủ độ n g v à n g ăn c h ặ n trư ớc .
Co n n gư ờ i Các m ục ti ê u và đíc h nh ắm m ục ti êu c hí n h th ứ c
l iê n k ết v ó i v iệc k i n h do a nh đư ợc g i ám s át m ột
c ác h tíc h c ự c n hư m ột ph ầ n c ủa h oạ t độ n g h àn g
ng à y.
V ai tr ò và tr ác h n h i ệ m là m ột p hầ n c ủa v ă n h ó a
do a nh ng h iệ p t ổ ng t h ể .
Cô n g ng h ệ K iế n trúc c ô ng c ụ t ổ ng th ể đư ợc gh i nh ậ n đ ầ y
đủ , c ùn g v ớ i s ự tíc h h ợp h oà n c h ỉn h tro n g m ọi
lĩ n h vự c v ề c on ngư ờ i , q u y trì n h v à c ô ng ng h ệ.
V ăn h ó a T hái đ ộ c ả i t i ế n l i ê n t ục , c ù ng v ớ i m ột c h iế n
lư ợc t ập tr u ng và o d oa n h ng h i ệp . H iể u b i ết về
g iá tr ị c ủa CNT T đ ố i v ớ i do a nh n g hi ệ p v à va i t rò
c ủa nó tr o ng c hu ỗ i g iá tr ị k i n h do a n h .
Khuôn khổ trưởng thành này được liên kết với Sofrware Engineering
Institute Capability Maturity Model® Integration (SEI CMMI) và các
m ô hình biến thể của chúng, bao gồm m ô hình ti ến hóa CMMI -SVC,
vốn tập trung vào vi ệc cung c ấp các dịch vụ.
Một m ô tả về các dịch vụ, sản phẩm và/hoặc các thành phần
cần thiết.
Mọi đặc tả kỹ thuật, chi tiết và các yêu cầu kỹ thuật liên quan.
Một SLR nếu có thể.
Các yêu cầu về tính sẵn sàng, độ tin cậy, khả năng bảo trì và
khả năng phục vụ.
Các chi ti ết về quyền sở hữu phần cứng, phần m ềm , các tòa
nhà, các cơ sở vật chất, v.v…
Các chi tiết về tiêu chí hiệu suất cần được đáp ứng bởi thiết bị
và (các) nhà cung c ấp.
Các chi tiết về m ọi tiêu chuẩn cần được tuân thủ (nội bộ, bên
ngoài, quốc gia và qu ốc tế).
Các yêu cầu quy định và pháp lý (c ủa ngành, qu ốc gia, EU và
quốc tế).
Các chi tiết về tiêu chí chất lượng.
Các khung thời gian, chi tiết và yêu c ầu, các điều khoản và
điều kiện hợp đồng.
Mọi xem xét về m ặt thương m ại: chi phí, định phí, thanh toán
và lịch trình phần thưởng và các kho ản phạt.
Các giao di ện và hợp đồng cần thiết.
Các phương pháp qu ản lý dự án được sử dụng.
Các thủ tục báo cáo, giám sát và xem xét và các tiêu chí đư ợc
sử dụng trong và sau khi tri ển khai.
Các yêu c ầu và đi ều kiện nhà cung c ấp.
Các yêu c ầu đối với nhà thầu phụ.
Các chi tiết về bất kỳ điều khoản và điều kiện có liên quan.
Mô tả về các yêu c ầu phản hồi nhà cung cấp:
o Định dạng.
o Tiêu chí.
o Các điều kiện.
o Các khung thời gian.
o Những khác bi ệt và thiếu sót.
o Trách nhiệm và các yêu cầu của khách hàng.
Các chi ti ết về sự tăng trưởng khả thi và đã được lập kế
hoạch.
Các thủ tục cho xử lý thay đổi.
Các chi tiết về nội dung và cấu trúc c ủa những phản hồi cần
thiết.
1 Giới thiệu
Phần này giải thích ngắn gọn về nền t ảng của vấn đề này của Kế
hoạch Công su ất, cách nó được đưa ra như thế nào và nội dung c ủa
nó là gì. Ví dụ:
Các dịch vụ, công nghệ và tài ngu yên hiện tại.
Mức công su ất hiện tại của tổ chức.
Các vấn đề đang trải qua hoặc được hình dung do công su ất
quá cao hoặc quá thấp.
Mức m à các m ức độ dịch vụ đang đạt được.
Những gì đã thay đ ổi kể từ vấn đề cuối cùng c ủa kế hoạch
Việc cung cấp dịch vụ hiện tại và g ần đây: đối với m ỗi dịch
vụ được cung cấp, hãy cung cấp m ột hồ sơ dịch vụ. Điều này
phải bao gồm tỷ lệ thông lượng và vi ệc kết quả sử dụng tài
nguyên - ví dụ: bộ nhớ, không gia n lưu trữ, tốc độ truyền, m ức
độ sử dụng bộ xử lý và m ức độ sử dụng m ạng. Các xu hướng
ngắn hạn, trung h ạn và dài hạn nên được trình bày ở đây.
Dự báo dịch vụ: kế hoạch kinh doanh nên cung c ấp cho Quản
lý Công suất thông tin chi ti ết về các dịch vụ m ới được lên kế
hoạch và sự tăng trưởng hoặc thu hẹp trong vi ệc sử dụng các
dịch vụ hiện có. Ph ần phụ này nên báo cáo về các dịch vụ mới
và sự sụp đổ của các hệ thống kế thừa.
Việc sử dụng tài nguyên hi ện tại và gần đây: phần phụ này
tập trung vào kết quả việc sử dụng tài nguyên c ủa các dịch vụ.
Nó báo cáo, m ột lần nữa, về các xu hư ớng sử dụng tài nguyên
ngắn hạn, trung hạn và dài h ạn, được chia nhỏ theo nền tảng
phần cứng. Thông tin này đã đư ợc thu thập và phân tích bởi
các quy trình con c ủa Quản lý Công suất Dịch vụ và Quản lý
Công suất Thành phần và do đó, nên luôn s ẵn sàng.
Dự báo tài ngu yên : phần phụ này dự báo khả năng s ử dụng
tài nguyên do kết quả từ dự báo dịch vụ. Mỗi tình huống kinh
doanh được đề cập ở trên cần được giải quyết ở đây. Ví dụ:
m ột doanh nghi ệp bán buôn th ảm ở m iền Bắc nước Anh có thể
dự đoán chính xác m ức sử dụng bộ vi xử lý cao nhất và trung
bình trước khi họ quyết định tiếp quản doanh nghi ệp đối thủ.
Nó đã được chứng m inh rằng m ột nâng cấp sẽ không cần
thiết. Điều này đã được đưa vào m ô hình chi phí, d ẫn đến việc
tiếp quản thành công.
11 Khuyến nghị
Phần cuối cùng c ủa kế hoạch nên bao gồm m ột bản tóm tắt các
khuyến nghị được đưa ra trong k ế hoạch trước đó và tr ạng thái củ a
chúng - ví dụ, bị từ chối, đã được lên kế hoạch, đã triển khai - và
bất kỳ sự khác biệt nào so với kế hoạch. Mọi khuyến nghị m ới nên
được đưa ra ở đây, tức là những lựa chọn nào được đề cập trong kế
hoạch được ưu tiên hơn và nh ững tác động nếu kế hoạch và các
khuyến nghị của nó không được triển khai cũng nên được đưa vào.
Ngà y sửa đổi Số phiên bản Tóm tắt những thay đổi
Thời gian và thủ tục khôi phục đối với hệ thống, Cơ sở hạ tầng, dịch
vụ hoặc cơ sở vật chất này được kiểm tra lần cuối trên:
Khi thông báo cho nhân viên v ề thảm họa thực tế hoặc tiềm ẩn, hãy
tuân theo các quy trình leo thang ho ạt động đã xác đ ịnh, và c ụ thể
là:
Mọi hoạt động và liên h ệ leo thang phải được ghi lại một cách rõ
ràng và chính xác. Đ ể tạo điều kiện thuận lợi cho việc này, các hành
động phải ở định dạng danh sách ki ểm tra và ph ải có khoảng trống
để ghi lại ngày và thời gian bắt đầu và hoàn thành hoạt động cũng
như ai là người đã thực hiện hoạt động.
Nội dung/định dạng phải phù hợp với các tiêu chu ẩn của công ty về
các thủ tục. Nếu không có, hướng dẫn nên được ban hành b ởi
Người quản lý hoặc Trưởng nhóm cho khu vực chịu trách nhi ệm về
hệ thống, Cơ sở hạ tầng, dịch vụ hoặc cơ sở vật chất. Hướng dẫn
duy nhất là các hướng dẫn nên có khả năng được thực hiện bởi m ột
chuyên gia có kinh nghi ệm m à không phụ thuộc quá nhiều vào ki ến
thức cục bộ.
Khi cần thiết, nên tham chiếu đến tài liệu hỗ trợ (và vị trí của nó), sơ
đồ và các ngu ồn thông tin khác. Việc này phải bao gồm số tham
chiếu tài liệu (nếu nó t ồn tại). Tác giả kế hoạch có trách nhi ệm đảm
bảo rằng thông tin này được duy trì với kế hoạch này. Nếu chỉ có
m ột lượng thông tin h ỗ trợ hạn chế, thì việc đưa thông tin này vào
kế hoạch có thể dễ dàng hơn, m iễn là kế hoạch này vẫn dễ đọc/dễ
theo dõi và không tr ở nên quá c ồng kềnh.
ASP Applicat ion Ser vice provider Nhà cung cấp Dịch vụ Ứng dụng
BCM Business Capacit y Man agement Quản lý Công suất Kinh doanh
C AB/ EC Change Advisor y Hội đồng Cố vấn Thay đổi/Ủy ban Khẩn cấp
Board/ Emergency Committee
CMMI Capabilit y Maturit y Model Tích hợp Mô hình Năng l ực Trưởng thành
Integration
CSI Cont inual Ser vice Improvement Liên tục Cải tiến Dịch vụ
CSIP Cont inual Ser vice Improvement Kế hoạch Liên t ục Cải tiến Dịch vụ
Plan
FME A Failur e Modes and Eff ects Phân t ích các Ch ế độ Lỗi và Ảnh hưởng
Analysis
ISM Inf ormation Secur it y Management Quản lý Bảo mật Thông tin
ISMS Inf ormation Secur it y Management Hệ thống Quản lý Bảo mật Thông tin
System
KPI Key Perf ormance Indicator Chỉ số Hiệu suất Chính yếu
LOS Line of Service Tuyến Dịch vụ
M_o_R Management of Risk Quản lý Rủi ro
MTBF Mean Time Bet ween Failur es Thời gian Hoạt động Giữa các Sự cố
MTBSI Mean Time Bet ween Ser vice Thời gian Hoạt động Giữa các Sự cố Dịch vụ
Incidents
MTRS Mean Time to Restor e Ser vice Thời gian trung bình đ ể Khôi phục Dịch vụ
MTTR Mean Time to Repair Thời gian trung bình đ ể Sửa chữa
NPV Net Present Value Giá trị Ròng Hiện tại
SCD Supplier and contract database Cơ sở dữ liệu nhà cung cấp và hợp đồng
SCM Ser vice Capacit y Management Quản lý Công suất Dịch vụ
SDP Ser vice Design Package Gói Thiết kế Dịch vụ
SF A Ser vice Failure Analysis Phân t ích L ỗi Dịch vụ
Khi định nghĩa về một thuật ngữ bao g ồm thuật ngữ khác, những thuật ngữ liên quan đó đư ợc làm n ổi bật bằng m àu
thứ hai. Việc này đư ợc thiết kế để giúp độc giả hiểu thêm bằng cách hư ớng họ đến các đ ịnh nghĩa bổ sung mà t ất
cả đều là một phần của thu ật ngữ ban đ ầu mà h ọ quan tâm. Biểu mẫu ‘Xem thêm Thu ật ngữ X, Thuật ng ữ Y’ được
sử dụng sau một định nghĩa nơi m ột thu ật ngũ liên quan quan tr ọng không đư ợc sử dụng cùng với bối cảnh của bản
thân đ ịnh nghĩa.
Acti vit y Tập hợp các hành đ ộng được thiết kế, sắp xếp nhằm đạt đư ợc kết quả xác đ ịnh. Các hoạt động thông
(Hoạt động) thường được định nghĩa như là m ột phần của các Quy tr ình, K ế hoạch, và được tài li ệu hóa trong các
Thủ tục.
Agreed Service Time (Thiết k ế Dịch vụ) Từ đồng nghĩa của Giờ dịch vụ, thường được sử dụng để t ính toán về T ính sẵn
(Thời gian Dịch vụ đã sàng. Xem Downtime (Th ời gian gián đoạn).
Thỏa thuận)
Agreement Một văn bản mô tả về sự thấu hiểu chính thức của hai hay nhi ều bên. Một Thỏa thuận không đư ợc xem
(Thỏa thuận) là có t ính pháp lý tr ừ khi nó là m ột phần của một Hợp đồng. Xem thêm Thoả thuận mức dịch vụ và
Thoả thuận mức vận hành.
Al ert (Vận hành D ịch vụ) Sự cảnh báo về một ngưỡng nào đó đã b ị vư ợt quá, cái g ì đó đã b ị thay đổi, hay
(Cảnh báo) một Hư hỏng đã xảy ra. Các cảnh báo thư ờng được tạo ra và quản lý b ởi các công c ụ Quản trị Hệ
thống. Đồng thời cũng đư ợc quản lý bởi Tiến tr ình Quản lý Sự kiện.
Anal ytical Modelling (Chiến lược Dịch vụ) (Thiết kế Dịch vụ) (Liên tục Cải t iến Dịch vụ) Một kỹ thuật sử dụng các mô hình
(Mô hình Phân tích) toán h ọc đ ể dự đoán trước hoạt động hành vi của một Đơn vị cấu hình hoặc một Dịch vụ CNTT. Các Mô
hình Phân t ích thư ờng được sử dụng trong lĩnh vực Quản trị công suất và Quản trị t ính sẵn sàng. Xem
thêm Mô hình hóa.
Application Phần mềm (máy t ính) cung c ấp những Chức năng cần thiết được yêu cầu bởi m ột Dịch vụ CNTT. Mỗi
(Ứng dụng) Ứng dụng có thể là một phần của một hoặc nhiều Dịch vụ CNTT. Một Ứng dụng có thể hoạt động trên
một hay nhiều Máy chủ hoặc Máy trạm. Xem thêm Quản lý Ứng dụng, Danh mục Ứng dụng.
Architecture (Thiết k ế Dịch vụ) Cấu trúc của một Hệ thống hay một Dịch vụ CNTT, bao g ồm Các mối quan h ệ của
(Kiến trúc) các Thành ph ần với nhau và với môi trư ờng mà chúng thu ộc về. Kiến trúc cũng bao g ồm các Tiêu
chuẩn và Hư ớng dẫn để định hướng cho việc thiết kế và phát triển hệ thống.
Assessment Xem xét, phân t ích nh ằm kiểm tra xem m ột Tiêu chuẩn hay một tập hợp các Hư ớng dẫn có được tuân
(Đánh giá) thủ không, các Hồ sơ có chính xác hay không, hay các m ục t iêu về Hiệu quả và Năng suất là được thỏa
mãn. Xem thêm Kiểm toán.
Asset (Chiến lược Dịch vụ) Bất cứ nguồn lực hay Năng lực nào. Tài s ản của một nhà cung cấp Dịch vụ là b ất
(Tài sản) cứ gì có thể tham gia đóng góp vào quá trình cung c ấp một Dịch vụ. Tài sản có thể là một trong các
loại sau: Năng lực quản lý, T ổ chức, Quy tr ình, Kiến thức, Con ngư ời, Thông tin, Ứng dụng, Cơ sở hạ
tầng, Năng lực tài chính.
Availabilit y (Thiết k ế Dịch vụ) Kho lưu tr ữ ảo c ủa tất cả các dữ liệu về Quản lý T ính s ẵn sàng, thông thư ờng được
Management lưu trữ trên nhiều vị trí vật lý khác nhau. Xem thêm H ệ thống Quản lý Kiến thức Dịch vụ.
Information System
(Hệ thống Thông tin
Quản lý Tính sẵn
sàng)
Balanced Scorecard (Liên tục Cải t iến Dịch vụ) Một công cụ quản lý đư ợc phát triển bởi t iến sĩ Robert Kaplan ( Har var d
(Thẻ điểm Cân bằng) Business School) và David Norton. M ột Thẻ điểm Cân bằng cho phép m ột Chiến lược có t hể đư ợc phân
rã thành các Ch ỉ số Hiệu suất Chính. Hiệu suât đối với các KPI đư ợc sử dụng để chứng minh r ằng một
Chiến lược đã đ ạt được tốt đến mức nào. Một Thẻ điểm Cân bằng gồm 4 khía c ạnh chủ yếu, mỗi khía
cạnh bao g ồm một số Chỉ số Hiệu su ất Chính. C ả 4 khía cạnh này đư ợc xem xét ở các mức độ khác
nhau trong toàn b ộ Tổ chức.
Baseline (Liên tục Cải tiến Dịch vụ) Một Điểm chuẩn được sử dụng như là m ột điểm thao khảo. Ví dụ:
(Đường cơ sở) - Một Đư ờng cơ s ở ITSM (Quản lý Dịch vụ CNTT) có thể được sử dụng như điểm khởi đầu để đo
lường t ính hi ệu quả của Kế hoạch Cải tiến Dịch vụ
- Một Đư ờng cơ s ở Hiệu suất có thể được sử dụng để đo lường các thay đổi trong Hiệu suất của
một Dịch vụ CNTT trong suốt vòng đời của nó
- Một Đường cơ sở Quản trị cấu hình có t hể được sử dụng để cho phép các cơ s ở hạ tầng CNTT
được phục hồi đến một cấu hình đã đư ợc biết trong trư ờng hợp có t hay đổi hoặc phát hành
không thành công
Benchmark (Liên tục Cải tiến Dịch vụ) Trạng thái đư ợc ghi nhận của m ột điều g ì đó tại một thời điểm cụ thể nào
(Điểm chuẩn) đó. Một Điểm chuẩn có thể đư ợc tạo r a cho m ột Cấu hình, m ột Quy tr ình, hay b ất kỳ tập hợp dữ liệu
khác. Ví dụ, một Điểm chuẩn có thể được sử dụng trong:
Liên tục Cải tiến Dịch vụ, để thiết lập hiện trạng cho tiến tr ình quản lý sự cải tiến,
Quản trị Công suất để lập thành văn b ản các đ ặc trưng về hiệu suất trong suốt quá trình vận
hành bình thư ờng.
Xem thêm So sánh đi ểm chuẩn, Đường cơ sở.
Brainst orming (Thiết k ế Dịch vụ) Một kỹ thuật có thể giúp đội nhóm tạo ra các ý tư ởng. Các ý tư ởng sẽ không được
(Kích não) xem xét trong quá trình s ử dụng Phương pháp Kích não nhưng s ẽ được đánh giá sau đó. Phương pháp
này, thông thư ờng được sử dụng trong Quản lý Vấn đề để xác định nguyên nhân có th ể gây ra vấn đề.
Budget Một danh sách m ọi lượng tiền mà một Tổ chức hoặc Đơn vị Kinh doanh lên k ế hoạch để nhận được, k ế
(Ngân sách) hoạch chi tr ả trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Xem thêm Lập ngân sách, Ho ạch định.
Budgeting Hành động dự báo và kiểm soát việc chi t iêu. Bao g ồm các chu k ỳ t hương lư ợng lặp đi l ặp lại nhằm
(Lập ngân sách) thiết lập Ngân sách cho tương lai (thư ờng là hàng năm) đ ồng thời giám sát và tinh ch ỉnh Ngân sách
hiện tại hàng ngày.
Build (Chiến lư ợc Dịch vụ) Hành động lắp ráp một số các Đơn vị Cấu hình để tạo ra một thành phần của Dịch
(Xây dựng) vụ CNTT. Thuật ngữ này cũng đư ợc sử dụng để chỉ các Phiên bản đã đư ợc phép phân ph ối. Ví dụ:
Ser ver Build ho ặc Laptop Build. Xem thêm Đư ờng cơ sở Cấu hình.
Business (Chiến lược Dịch vụ) Một thực thể tổng thể của doanh nghiệp hoặc Tổ chức được tạo thành t ừ một số
(Doanh nghiệp) các Đơn vị kinh doanh (Business Unit). Trong b ối cảnh Quản lý D ịch vụ CNTT, thuật ng ữ Doanh nghiệp
bao g ồm cả khối dịch vụ công cộng và các t ổ chức phi lợi nhuận khác cũng như là các công t y. M ột nhà
cung cấp các Dịch vụ CNTT cung cấp Dịch vụ CNTT cho khách hàng trong m ột Doanh nghiệp. Nhà cung
cấp Dịch vụ CNTT có thể là một ph ần c ủa cùng một Doanh nghiệp với Khách h àng của m ình ( nhà cung
cấp Dịch vụ Nội bộ) hoặc là một phần của Doanh nghi ệp khác (nhà cung c ấp Dịch vụ Bên ngoài).
Business Capacit y (Thiết k ế Dịch vụ) Trong bối cảnh Quản lý Dịch vụ CNTT, Quản lý Công suất doanh nghiệp là Hành
Management động ch ịu trách nhiệm cho việc t ìm hiểu Nhu cầu Doanh nghi ệp trong tương lai đ ể sử dụng trong một
(Quản lý Công suất Kế hoạch công suất. Xem thêm Quản l ý Công suất Dịch vụ.
Doanh nghiệp)
Business Customer (Chiến lược Dịch vụ) Là người nhận một sản phẩm hoặc một Dịch vụ nào đó từ Doanh nghiệp. Ví dụ:
(Khách hàng (của) nếu Doanh nghiệp là nhà sản xuất xe hơi thì Khách hàng (c ủa) Doanh nghiệp là ngư ời mua xe
Doanh nghiệp)
Business Impact (Chiến lược Dịch vụ) BIA là Ho ạt động trong Quản lý Liên t ục Kinh doanh, xác đ ịnh các Chức năng Kinh
Anal ysi s doanh S ống còn và các ph ụ thuộc của nó. Các phụ t huộc này có thể là các Nhà cung c ấp, con ngư ời,
(Phân tích Tác động các Quy tr ình Nghi ệp vụ khác, các D ịch vụ CNTT, v. v… Phân tích t ác động đến Doanh nghiệp cũng xác
Kinh doanh) định các yêu c ầu khôi ph ục đối với các Dịch vụ CNTT. Những yêu cầu này bao g ồm Mục tiêu Thời gian
Khôi phục, Mục tiêu về Điểm Khôi phục và mức Dịch vụ được nhắm mục tiêu tối t hiểu cho mỗi Dịch vụ
CNTT.
Business Objecti ve (Chiến lược Dịch vụ) Mục t iêu của một Q uy tr ình Nghi ệp vụ hoặc toàn thể Doanh nghiệp. Mục t iêu Kinh
(Mục tiêu Kinh doanh) doanh hỗ trợ cho T ầm nhìn Doanh nghi ệp, cung cấp hướng dẫn cho Chiến lược CNTT, và thư ờng được
hỗ trợ bởi các Dịch vụ CNTT
Business O perations (Chiến lược Dịch vụ) Thực thi, giám sát và qu ản trị các Quy trình Nghi ệp vụ hàng ngày
(Vận hành Doanh
nghiệp)
Business Process Một Quy tr ình đư ợc sở hữu và thực thi bởi một Doanh nghi ệp. Một Quy tr ình Nghiệp vụ tham gia vào
(Quy trình Nghiệp vụ) quá trình cung c ấp một sản phẩm hay m ột Dịch vụ tới một Khách hàng (c ủa) Doanh nghi ệp. Ví dụ, một
nhà bán l ẻ có thể có một Quy tr ình mua hàng giúp cho vi ệc cung cấp các D ịch vụ tới Khách hàng (c ủa)
Doanh nghi ệp của họ. Rất nhiều Quy tr ình Nghiệp vụ phụ thu ộc vào các D ịch vụ CNTT
Business Relationship (Chiến lược Dịch vụ) Quy tr ình hoặc Chức năng chịu trách nhiệm cho việc duy tr ì m ột Mối quan hệ với
Management Doanh nghi ệp. Quản lý Mối quan h ệ Kinh doanh thư ờng bao g ồm:
(Quản lý Mối quan hệ Quản lý Mối quan hệ cá nhân với các nhà quản lý của Doanh nghiệp,
Kinh doanh) Cung cấp đầu vào cho Quản lý Danh m ục Dịch vụ,
Đảm bảo rằng nhà cung cấp Dịch vụ CNTT thỏa mãn các nhu c ầu Kinh doanh c ủa Khách hàng.
Quy tr ình này có m ối liên hệ chặt chẽ với Quản lý Mức dịch vụ.
Business Service Một Dịch vụ CNTT hỗ trợ trực tiếp cho một Quy tr ình Nghiệp vụ, trái ngư ợc với một Dịch vụ Cơ sở hạ
(Dịch vụ Kinh doanh) tầng, đư ợc sử dụng trong nội bộ nhà cung cấp Dịch vụ CNTT và thư ờng không hữu hình đ ối với Doanh
nghiệp.
Thuật ng ữ Dịch vụ Kinh doanh cũng đư ợc sử dụng để chỉ một Dịch vụ được cung cấp cho Khách hàng
(của) Doanh nghi ệp bởi các Đơn vị Kinh doanh. Ví d ụ, cung cấp các d ịch vụ tài chính cho Khách hàng
của một ngân hàng, ho ặc hàng hóa cho các Khách hàng c ủa một nhà bán lẻ. Sự thành công c ủa việc
cung cấp các Dịch vụ Kinh doanh thư ờng phụ thuộc vào một hoặc nhiều Dịch vụ CNTT
Business Service (Chiến lược Dịch vụ) (Thiết kế Dịch vụ) Một phương pháp t i ếp cận để quản lý các D ịch vụ CNTT xem
Management xét các Quy tr ình Nghiệp vụ được hỗ trợ và giá trị Kinh doanh đư ợc cung cấp.
(Quản lý Dịch vụ Kinh Thuật ng ữ này cũng sử dụng để chỉ về sự quản lý các D ịch vụ Kinh doanh đư ợc cung cấp cho các
doanh) Khách hàng (c ủa) Doanh nghiệp.
Business Unit (Chiến lược Dịch vụ) Một bộ phận của Doanh nghiệp có Kế hoạch, Ch ỉ số, thu nhập và Chi phí r iêng.
(Đơn vị Kinh doanh) Mỗi Đơn vị Kinh doanh có các Tài s ản r iêng và s ử dụng chúng này đ ể tạo ra các giá tr ị cho Khách hàng
dưới dạng hàng hóa ho ặc các Dịch vụ.
Call Centre (Vận hành D ịch vụ) Một Tổ chức ho ặc một Đơn vị Kinh doanh có trách nhi ệm xử lý một số lượng lớn
(Trung tâm Cuộc gọi) các cuộc gọi điện thoại cả hai chiều vào và ra. Xem thêm Ser vice Desk
Capabilit y (Chiến lư ợc Dịch vụ) Khả năng mà m ột Tổ chức, cá nhân, Quy tr ình, Ứng dụng, Đơn vị Cấu hình hay
(Năng lực) một Dịch vụ CNTT có thể thực thi một Hoạt động. Năng lực là Tài sản vô hình của một Tổ chức. Xem
thêm Nguồn lực.
Capacit y (Thiết k ế Dịch vụ) Thông lư ợng tối đa mà m ột Đơn vị Cấu hình hoặc một Dịch vụ CNTT có thể cung cấp
(Công suất) trong khi đáp ứng mức Dịch vụ được nhắm mục tiêu đã đư ợc thỏa thuận. Đối với vài ki ểu CI, Công su ất
có thể là kích cỡ hoặc khối lượng, ví dụ, một ổ đĩa.
Capacit y Management (Thiết k ế Dịch vụ) Q uy tr ình ch ịu trách nhiệm cho việc đảm b ảo rằng Công suất của các D ịch vụ CNTT
(Quản lý Công suất) và hệ thống Cơ s ở hạ tầng CNTT đủ khả năng cung cấp mức Dịch vụ được nhắm mục tiêu đã thỏa
thuận với Chi phí Hi ệu quả và đúng hạn. Quản lý công suất xem xét t ất cả các Nguồn lực cần thiết để
cung cấp Dịch vụ CNTT, lên k ế hoạch để đáp ứng các Nhu cầu Kinh doanh ng ắn, t rung và dài h ạn.
Capacit y Management (Thiết k ế Dịch vụ) Một kho lưu tr ữ ảo chứa tất cả dữ liệu về Quản lý Công suất, t hông thư ờng đư ợc lưu
Information Syst em trữ trên nhiều vị tr í vật lý khác nhau. Xem H ệ thống Thông tin Qu ản lý Kiến thức Dịch vụ.
(CMIS)
(Hệ thốngThông tin
Quản lý Công suất)
Capacit y Plan (Thiết k ế Dịch vụ) Một kế hoạch được sử dụng để quản lý tất cả các Nguồn lực cần thiết để cung c ấp
(Kế hoạch công suất) các Dịch vụ CNTT. Kế hoạch này bao g ồm các k ịch bản dự báo trước khác nhau v ề các yêu cầu của
Doanh nghi ệp, các lựa chọn về chi phí đ ể cung cấp mức Dịch vụ được nhắm mục tiêu đã th ỏa thuận.
Capacit y Planning (Thiết k ế Dịch vụ) Hành đ ộng trong phạm vi Qu ản lý Công su ất chịu trách nhiệm cho việc soạn thảo một
(Hoạch định công Kế hoạch Công suất.
suất)
Change Ad vi sory (Chuyển t iếp Dịch vụ) Một nhóm chuyên gia tư v ấn cho Giám đ ốc (quản lý) Thay đổi trong quá tr ình
Board đánh giá, thiết lập độ ưu t iên và lên l ộ tr ình cho các Thay đ ổi. Hội đồng này thư ờng được thành lập t ừ
(Hội đồng Cố vấn tất cả các lĩnh vực t rong phạm vi Nhà cung c ấp dịch vụ CNTT, các đại diện của Doanh nghi ệp và Bên
Thay đổi) thứ ba chẳng hạn Nhà cung cấp.
Change History (Chuyển t iếp Dịch v ụ) Thông tin v ề tất cả các t hay đổi đã đư ợc thực hiệnđối với một Đơn vị Cấu hình
(Lịch sử thay đổi) trong suốt vòng đời của nó. L ịch sử Thay đ ổi cũng bao g ồm tất cả các Hồ sơ (về sự) Thay đổi áp dụng
cho Đơn vị cấu hình.
Change Managemen t (Chuyển tiếp Dịch vụ) Quy tr ình ch ịu trách nhiệm cho việc kiểm soát Vòng đời của mọi Thay đổi. Mục
(Quản lý thay đổi) đích chính c ủa Quản lý Thay đổi là đ ể cho phép các Thay đ ổi có lợi được t hực hiện đồng thời tối t hiểu
hoá sự gián đoạn của các Dịch vụ CNTT
Change Request Từ đồng nghĩa của Yêu cầu đối với Thay đổi.
(Yêu cầu thay đổi)
Change Schedule (Chuyển t iếp Dịch vụ) Một Tài liệu liệt kê tất cả các Thay đ ổi đã được phê duyệt và ngày tr iển khai đã
(Lịch trình thay đổi) được hoạch định. Một Lịch tr ình Thay đ ổi đôi khi đư ợc gọi là L ịch tr ình Chuyển tiếp Thay đ ổi ngay c ả
khi nó chứa đựng thông tin về những thay đ ổi đã thực sự được triển khai.
Change Window (Chuyển tiếp Dịch vụ) Thời điểm thường lệ, đã đư ợc tho ả thuận để các Thay đ ổi hoặc các Bản phát
(Cửa sổ tha y đổi) hành đư ợc triển khai với sự tác động ít nhất tới các Dịch vụ. Cửa sổ Thay đ ổi thường được lập thành
văn bản trong Thoả thuận Mứ c Dịch vụ ( SLA).
Classification Hành đ ộng chỉ định một Thể loại cho m ột cái gì đó. Sự Phân loại được sử dụng để đảm bảo sự nhất
(Phân loại) quán trong qu ản lý và báo cáo. Các Đơn v ị cấu hình, Sự cố, Vấn đề, Sự thay đ ổi, v. v… thư ờng được
phân loại.
Client Một thuật ngữ chung mang nghĩa Khách hàng, Doanh nghi ệp hoặc một Khách hàng (c ủa) Doanh nghiệp.
(Khách hàng) Ví dụ, Nhà quản lý Khách hàng cũng có th ể được sử dụng như t ừ đồng nghĩa của Quản lý Kinh doanh.
Khái niệm Khách hàng cũng thư ờng được sử dụng để chỉ:
- Một máy t ính đư ợc sử dụng trực tiếp bởi người sử dụng, ví d ụ, một Máy t ính cá nhân, m ột Má y
t ính Cầm tay hoặc một Máy trạm.
- Một phần của Ứng dụng Má y ch ủ - Máy t rạm mà Người sử dụng tương tác trực tiếp với nó, ví dụ
phần mềm thư điện tử.
Closed (Vận hành D ịch vụ) Trạng thái cuối cùng trong Vòng đ ời của một Sự cố, Vấn đề, Thay đổi, v. v… Khi
(Đã đóng) Trạng thái là Đã đóng, không có b ất kỳ một hành đ ộng nào khác đư ợc triển khai, thực thi thêm.
Closure (Vận hành D ịch vụ) Hành động thay đổi Trạng thái của Sự cố, Vấn đề, (sự) Thay đổi, v. v… thành Đã
((Hành động) Đóng) đóng
COBI T (Liên tục Cải t iến Dịch vụ) COBIT – Các mục tiêu Ki ểm soát đối với Thông tin và Công ngh ệ liên quan
(COBIT) cung cấp hướng dẫn cũng như Th ực tiễn Tốt nhất cho sự quản lý các Quy tr ình CNTT. COBIT đư ợc
công bố bởi Học viện Quản trị CNTT (ISACA). Tham kh ảo thêm t ại https:// www.isaca.org
Cold Standb y Xem thêm Khôi ph ục dần dần
(Trạng thái chờ
“nguội”)
Commercial off the (Thiết k ế Dịch vụ) Phần mềm ứng dụng hay Ph ần mềm trung gian mà có th ể mua được từ Bên thứ ba
Shelf ( COTS )
Component Thuật ng ữ chung để chỉ một phần c ủa một cái gì đó ph ức tạp hơn. Ví dụ, một Hệ thống máy t ính có th ể
(Thành phần) là một thành phần của một Dịch vụ CNTT, một Ứng dụng có thể là thành phần của Đơn vị Phát hành.
Các Thành ph ần cần được quản lý nên là các Đơn vị Cấu hình.
Component Capacit y (Thiết k ế Dịch vụ) ( Liên tục Cải tiến Dịch vụ) Quy tr ình ch ịu trách nhiệm cho việc t ìm hi ểu Công suất,
Management Mứ c độ sử dụng, Hiệu suất của các Đơn v ị Cấu hình. Dữ liệu được thu thập, lưu trữ và phân t ích đ ể sử
(Quản lý Công suất dụng trong Kế hoạch Công suất. Xem thêm Quản l ý Công su ất Dịch vụ.
Thành phần)
Component CI Một Đơn vị cấu hình là m ột phần, một bộ phận của một Tổ hợp. Ví d ụ, một Đơn vị Cấu hình CPU hay
(Đơn vị Cấu hình Bộ nhớ có thể là một thành ph ần, một bộ phận của Đơn vị Cấu hình Máy chủ.
Thành phần)
Component Fail ure (Thiết k ế Dịch vụ) Một Kỹ thuật giúp xác định tác động của Đơn vị cấu hình l ỗi đối với các Dịch vụ
Impact Anal ysis CNTT. Một ma trận sẽ được tạo ra các Dịch vụ CNTT trên m ột cạnh và các Đơn v ị Cấu hình trên cạnh
(Phân tích Tác động còn lại. Ma tr ận sẽ giúp xác đ ịnh những Đơn vị Cấu hình quan trọng (có th ể gây ra sự cố cho nhi ều
của Thành phần bị Dịch vụ CNTT) và những Dịch vụ CNTT “mong manh, d ễ vỡ” (có nhiều Điểm Đơn Lỗi – Single Point of
Lỗi) Failur e)
Concurrency Một số đo số lượng Người sử dụng đồng thời tham gia vào cùng m ột hoạt động Vận hành t ại cùng một
(Đồng thời) thời điểm.
Confidentialit y (Thiết k ế Dịch vụ) Một nguyên t ắc bảo m ật đòi h ỏi rằng dữ liệu chỉ được truy cập bởi người sử dụng
(Tính bảo mật) được cấp phép.
Configuration (Chuyển tiếp Dịch vụ) Một thuật ng ữ chung, đư ợc sử dụng để mô tả một nhóm các Đơn v ị Cấu hình làm
(Cấu hình) việc cùng nhau đ ể cung cấp một Dịch vụ CNTT, hay m ột phần có thể được nhìn nhận c ủa một Dịch vụ
CNTT. Cấu hình cũng thư ờng được sử dụng để mô tả các tham số thiết lập của các Đơn vị Cấu hình.
Cost Benefit Anal ysis Một Hoạt động phân t ích và so sánh Chi phí v ới lợi ích có liên quan đ ến một hay nhi ều chuỗi hành động
(Phân tích lợi ích chi thay thế khác. Xem thêm Đề án Kinh doanh, L ợi tức của Khoản đầu tư
phí)
ITIL v3 - CHIẾN LƯỢC DỊCH VỤ - SERVICE STRATEGY
Chuyển ngữ: Nguyễn Thế Hùng – email: nguyenthehung.it@gmail.com
427
Cost Effecti veness Một đại lượng đo lư ờng sự cân bằng giữa t ính Hiệu quả và Chi phí c ủa một Dịch vụ, Quy tr ình hay ho ạt
(Hiệu quả (của) chi động. Một Quy tr ình Hi ệu quả (của) Chi phí là m ột quy tr ình đạt được các Mục tiêu của nó với Chi phí
phí) tối thiểu. Xem thêm KPI, L ợi tức Đầu tư, Giá trị của tiền.
Countermeasure Có thể đượ sử dụng để chỉ bất k ỳ loại Kiểm soát nào. Khái niệm Biện pháp đ ối phó thư ờng được s ử
(Biện pháp đối phó) dụng khi tham chi ếu để đo lường Khả năng phục hồi, Khả năng chịu lỗi hay Độ t in cậy của một Dịch vụ
CNTT.
Crisis Management (Quản lý Liên t ục Dịch vụ CNTT) Quản lý Kh ủng ho ảng là m ột quy tr ình chịu trách nhi ệm cho việc quản
(Quản lý khủng lý hàm ý r ộng hơn của Liên t ục Kinh doanh. Một đội Quản lý Kkhủng hoảng chịu t rách nhiệm về các vấn
hoảng) đề mang t ính Chiến lược chẳng hạn như quản lý quan hệ công chúng, củng c ố niềm tin c ủa các cổ
đông, và quyết định khi nào thì t hực thi Kế hoạch Liên tục Kinh doanh.
Critical Success Điều g ì đó sẽ phải diễn ra nếu một Quy tr ình, Dự án, Kế hoạch hay D ịch vụ CNNT đư ợc thành công.
Factor (CSF) Các KPI đư ợc sử dụng để đo lường thành t ích đạt được của mỗi CSF. Ví d ụ, một Yếu tố Thành công
(Yếu tố thành công quan trọng về “bảo vệ Dịch vụ CNTT khi thực hiện các Thay đ ổi” có th ể được đo lường bởi các KPI như
quan trọng) “giảm tỷ lệ % của các Thay đổi không thành công” ho ặc “ giảm t ỷ lệ % các Thay đổi có thể gây ra Sự
cố”, v. v…
Culture Một tập h ợp các giá tr ị được chia sẻ bởi một nhóm ngư ời (c ộng đồng) bao g ồm các k ỳ vọng về cách
(Văn hoá) mọi người nên cư xử như thế nào, các ý t ư ởng, niềm tin và hành đ ộng của họ. Xem thêm Tầm nhì n.
Customer Một ai đó mua hàng hoá ho ặc các Dịch v ụ. Khách hàng của một Nhà cung cấp Dịch vụ CNTT là cá nhân
(Khách hàng) hay một nhóm ngư ời xác đ ịnh và thoả thuận về các Mứ c Dịch vụ được nhắm mục tiêu. Khái ni ệm Khách
hàng thỉnh tho ảng được sử dụng một cách không chính th ức để chỉ “Người sử dụng”, ví dụ “ đây là một
Tổ chức hướng tới Khách hàng”.
Dashboard (Vận hành D ịch vụ) Một sự t hể hiện bằng đồ hoạ về Hiệu su ất và T ính sẵn sàng tổng thể của Dịch v ụ
(Bảng thống kê) CNTT. Các hình ảnh trong Bảng thống kê có lẽ được cập nhật theo th ời gian thực cũng như có t hể
được đưa vào các báo cáo qu ản lý và tr ằng web. Các Bảng thống kê có thể được sử dụng để hỗ trợ
Quản lý Mứ c Dịch vụ, Quản lý Sự kiện, Chẩn đoán Sự cố.
Deli verable Điều g ì đó cần phải được cung cấp để đáp ứng các cam k ết trong Thoả thuận Mức Dịch vụ hay m ột
(Sản phẩm đầu ra) Hợp đồng. Sản phẩm có thể cung cấp được cũng đư ợc sử dụng một cách không chính th ức để chỉ đầu
ra đã đư ợc lên k ế hoạch của bất kỳ Quy tr ình nào.
Deplo yment (Thiết k ế Dịch vụ) Hoạt động ch ịu trách nhi ệm về việc đưa m ột phần cứng, phần mềm ứng dụng, tài
(Triển khai) liệu, quy tr ình, v. v… m ới hoặc đã đư ợc thay đổi vào Môi trư ờng “Thật”. Triển khai là m ột phần của Quy
trình Quản lý Phát hành và Tri ển khai.
Design (Thiết k ế Dịch vụ) Một Hoạt động hay Quy tr ình xác đ ịnh các Yêu c ầu sau đó đ ịnh nghĩa m ột giải pháp
(Thiết kế) có khả năng đáp ứng các Yêu cầu đó. Tham khảo Thiết kế Dịch vụ.
Detection (Vận hành D ịch vụ) Một giai đoạn trong Vòng đ ời Sự cố. Kết quả của Nhận diện là Sự cố trở thành đã
(Nhận diện) biết (đã đư ợc ghi nh ận) bới nhà cung c ấp Dịch vụ. Nhận diện có t hế là tự động hoá ho ặc là k ết quả của
một quá trình ghi nh ận Sự cố bởi người sử dụng
Devel opment (Thiết k ế Dịch vụ) Q uy tr ình chịu trách nhiệm tạo ra hoặc chỉnh sửa một Dịch vụ hoặc Ứng dụng CNTT.
(Phát triển) Cũng đư ợc sử dụng để chỉ một Vai trò ho ặc một nhóm ch ịu trách nhiệm về công việc Phát tri ển
Devel opment (Thiết k ế Dịch vụ) Một Môi trư ờng được sử dụng để tạo ra hoặc điều chỉnh các Dịch vụ hoặc Ứng dụng
Environment CNTT. Các Môi trư ờng phát triển thông thư ờng không có cùng c ấp độ kiểm soát như Môi trư ờng Thử
(Môi trường phát nghiệm hay Môi trư ờng “Thật”. Xem thêm Phát tri ển.
triển)
Diagnosis (Vận hành D ịch vụ) Một giai đoạn trong Vòng đ ời của Sự cố và Vấn đề. Mục đích của Chẩn đoán là đ ể
(Chẩn đoán) xác định Cách giải quyết cho một Sự cố hoặc một Nguyên nhân g ốc của một Vấn đề
Differential Charging Một kỹ thuật sử dụng để hỗ trợ Quản lý Nhu cầu bằng cách t ính phí khác nhau cho cùng Ch ức năng
(Tính giá phân biệt) Dịch vụ CNTT nhưng t ại các thời điểm khác nhau
Economies of scale (Chiến lược Dịch vụ) Mức giảm trung bình có th ể của Chi phí, có đư ợc từ việc tăng hiệu quả sử dụng
(Tính kinh tế của quy của một Dịch vụ hoặc Tài sản CNTT.
mô)
Effecti ven ess (Liên tục Cải tiến Dịch vụ) Một thước đo xác đ ịnh xem Mục tiêu của một Quy tr ình, Dịch vụ, Hoạt động
(Tính hiệu quả) có đạt được hay không. Một Quy tr ình ho ặc hoạt động có T ính hiệu quả nếu nó đ ạt được các Mục tiêu
đã thoả thuận. Xem thêm Ch ỉ số Hiệu năng Chính yếu (KPI).
Efficiency (Liên tục Cải t iến Dịch vụ) Một thước đo xác đ ịnh chính xác ngu ồn lực đã được sử dụng để cung cấp
(Tính tối ưu) một Quy tr ình, Dịch vụ hoặc Hoạt động. Một Quy tr ình t ối ưu đạt được các Mục t iêu của m ình với thời
gian, con người, tiền, hay nguồn lực khác là ở mức tối thiểu. Xem thêm Chỉ số Hiệu năng Chính y ếu
(KPI).
Environment (Chuyển tiếp Dịch vụ) Một nhóm H ạ tầng CNTT đư ợc sử dụng cho m ột mục đích cụ thể nào đó. Ví dụ:
Môi trường Môi trường Thật, Môi trường Thử nghiệm, Môi trường Phát triển. Có khả năng để Nhiều Môi trường
khác nhau cùng chia s ẻ một Đơn vị cấu hình với nhau, ví d ụ: Môi trường Thử nghiệm và Môi trư ờng
Thật có thể sử dụng các phần được dành riêng c ủa một máy chủ lớn duy nh ất. Cũng đư ợc sử dụng
trong thuật ngữ Môi trường Vật lý để chỉ các phòng đủ tiện nghi, hệ thống điều hoà không khí, h ệ thống
cung cấp điện, v. v…
Môi trường cũng đư ợc sử dụng như m ột thuật ngữ chung để chỉ các điều kiện bên ngoài tác đ ộng ho ặc
ảnh hưởng tới một cái g ì đó
Error (Vận hành D ịch vụ) Một lỗ hổng thiết kế hoặc trục trặc gây ra m ột Hư h ỏng cho một hay nhi ều Đơn vị
(Lỗi) Cấu hình hoặc các Dịch vụ CNTT. Một lỗi gây ra bởi con ng ư ời hoặc một lỗi Quy tr ình tác đ ộng tới một
Đơn vị cấu hình hay Dịch vụ CNTT cũng là m ột Lỗi.
ITIL v3 - CHIẾN LƯỢC DỊCH VỤ - SERVICE STRATEGY
Chuyển ngữ: Nguyễn Thế Hùng – email: nguyenthehung.it@gmail.com
430
Escal ation (Vận hành D ịch vụ) Một Hoạt động giành đư ợc thêm những Nguồn lực bổ sung khi cần thiết để đáp ứng
(Sự leo thàng) được mục tiêu mức Dịch vụ hoặc những k ỳ vọng của Khách hàng. S ự leo thàng có th ể cần tới trong bất
kỳ Quy tr ình Qu ản lý Dịch vụ CNTT nào, như ng thông thư ờng được k ết hợp với Quản lý Sự cố, Quản l ý
Vấn đề, Qu ản lý ( sự) phàn nàn c ủa Khách hàng. Có hai lo ại Leo thàng: Leo thàng v ề Chức năng, Leo
thàng theo Thứ bậc.
eSourcing Capabi lit y (Chiến lược Dịch vụ) Một khuôn khổ để giúp các Nhà cung c ấp Dịch vụ CNTT phát triển những Năng
Model for Service lực Quản lý Dịch vụ CNTT của họ từ khía cạnh Nguồn cung cấp Dịch vụ. eSCM- SP được phát tr iển bởi
Providers (eSCM -SP) Trường Đại học Carnegie Mellon, Hoa K ỳ.
(Mô hình Năng lực
nguồn cung cấp dịch
vụ cho Nhà cung cấp
dịch vụ)
Estimation Sử dụng kinh nghiệm để đưa ra m ột giá trị xấp xỉ gần đúng cho m ột Đại lượng đo đạc hoặc Chi phí. Sự
(Ước tính) ước t ính cũng đư ợc sử dụng trong lĩnh v ực Quản lý Công su ất và T ính sẵn sàng như m ột phương pháp
rẻ nhất nhưng kém chính xác nhất
Evaluation (Chuyển tiếp Dịch vụ) Quy tr ình ch ịu tr ách nhi ệm cho vi ệc đánh giá m ột Dịch vụ CNTT mới hoặc đã
(Đánh giá) được thay đổi, nhằm đảm bảo rằng các Rủi ro đã đư ợc quản lý, đồng thời giúp xác đ ịnh xem có cần
thiết phải t iến hành Thay đổi hay không.
Sự đánh giá cũng đư ợc sử dụng để chỉ sự so sánh giữa một Kết quả thực tế với Kết quả dự định, hay
so sánh m ột giải pháp thay thế với giải pháp khác
Event (Vận hành Dịch vụ) Một sự thay đổi trạng thái đáng quan tâm đ ối với việc quản lý một Đơn vị cấu hình
(Sự kiện) hoặc Dịch vụ CNTT.
Khái niệm Sự kiện cũng đư ợc sử dụng để chỉ một Cảnh báo hoặc thông báo đư ợc tạo ra bởi Dịch vụ
CNTT, Đơn vị cấu hình, hoặc Công cụ Giám sát. Sự kiện thường yêu c ầu các nhân viên V ận hành
CNTT thực thi csac hành đ ộng, thường sẽ dẫn tới kết quả là các Sự cố được ghi nhận lại.
Event Management (Vận hành Dịch vụ) Quy tr ình chịu trách nhiệm cho việc quản lý các Sự kiện trong suốt Vòng đời của
(Quản lý Sự kiện) chúng. Quản lý Sự kiện là một trong những Hoạt động chính của Vận hành CNTT
External Service (Chiến lược Dịch vụ) Một nhà cung c ấp Dịch vụ CNTT là m ột phần của một Doanh nghiệp/Tổ chức khác
Provider với Khách hàng của họ. Một nhà cung c ấp Dịch vụ CNTT có thể có cả Khách hàng Bên ngoài và Khách
(Nhà cung cấp dịch vụ hàng Nội bộ.
bên ngoài)
External Sourcing Xem Thuê ngoài
(Nguồn cung bên
ngoài)
Facilities Management (Vận hành D ịch vụ) Chức năng chịu trách nhi ệm cho việc quản lý Môi trư ờng vật lý nơi Hạ tầng CNTT
(Quản lý Cơ sở vật được xác l ập. Quản lý Cơ s ở vật chất bao g ồm mọi khía cạnh về quản lý Môi trư ờng vật lý, ví dụ như:
chất) nguồn điện, làm mát, Quản lý Truy cập Tòa nhà, Giám sát môi trư ờng.
Failure (Vận hành D ịch vụ) Mất khả năng Vận hành theo đặc tả kỹ thuật, hoặc mất khả năng cung c ấp đầu r a
(Lỗi) cần thiết. Thuật ngữ này cũng đư ợc sử dụng khi đề cập tới Dịch vụ CNTT, Quy tr ình, Ho ạt động, Đơn vị
cấu hình, v. v… Một Lỗi thường gây ra m ột Sự cố.
Fast Recovery (Thiết k ế Dịch vụ) Một Lựa chọn Khôi ph ục còn đư ợc gọi là Tr ạng thái ch ờ “Nóng” . Dự phòng đư ợc đư a
(Khôi phục Nhanh) ra để Khôi ph ục Dịch vụ CNTT trong thời g ian ng ắn nhất, t hường là dưới 24 g iờ. Khôi phục nhanh
thường sử dụng một Cơ s ở vật chất Cố định chuyên dụng với Hệ thống máy t ính, phần mềm đư ợc thiết
lập cấu hình sẵn sàng để chạy các D ịch vụ CNTT. Khôi phục Nhanh có thể mất tới 24 giờ nếu có yêu
cầu Khôi phục dữ liệu từ các Bản sao lưu.
Fit for Purpose Một thuật ngữ không chính t hức được sử dụng để mô tả r ằng một Quy tr ình, Đơn vị cấu hình, D ịch v ụ
(Phù hợp với Mục CNTT, v. v… là đ ủ khả năng đáp ứng các mục t iêu hoặc Mứ c dịch vụ. Đáp ứ ng mục tiêu đòi h ỏi một
đích) thiết kế, triển khai, kiểm soát, duy tr ì thích h ợp
Fulfilment Thực hiện các Hoạt động nhằm đạt được một nhu c ầu hoặc Yêu cầu. Ví dụ, bởi việc cung cấp một dịch
(Hoàn thành) vụ công nghệ thông tin m ới hoặc đáp ứng được một yêu cầu Dịch vụ.
Function Một đội/nhóm ngư ời và các công c ụ họ sử dụng để giải quyết một hay nhiều Quy trình ho ặc Hoạt động.
(Chức năng) Ví dụ như Ser vice Desk.
Thuật ng ữ chức năng đồng thời có 02 ng hĩa khác:
- Một mục đích được nhắm đến của một Đơn vị Cấu hình, Con ngư ời, Đội nhóm, Quy tr ình hay
Dịch vụ CNTT. Ví dụ như một Chức năng của một Dịch vụ em ail có thể để lư u và chuyển tiếp thư
đi ra ngoài, m ột Chứ c năng của Quy tr ình Nghiệp vụ là g ửi hàng tới Khách hàng.
- Để thực hiện mục đích được nh ắm đến một cách đúng đắn, “ Máy t ính là Ch ức năng”.
Governance Việc đảm bảo rằng các Chính sách và Chi ến lược được triển khai một cách th ực tế, và r ằng các Quy
(Quản trị) trình cần thiết được tuân thủ một cách đúng đắn. Quản trị bao g ồm việc xác định các Vai trò và trách
nhiệm, đo lư ờng và báo cáo, và có các hành đ ộng để xử tr í b ất kì các vấn đề được xác định.
High Availabilit y (Thiết k ế Dịch vụ) Một phuong pháp ti ếp cận hoặc thiết kế nhằm làm giảm thiểu hoặc “che dấu” những
(Tính sẵn sàng Cao) tác động của việc m ột Đơn vị cấu hình bị lỗi đối với người sử dụng một Dịch vụ CNTT. Các giải pháp
có Tính sẵn sàng Cao đư ợc thiết k ế để đạt được một mức đã đư ợc thỏa thuận về T ính sẵn sàng và
thường sử dụng các công ngh ệ chẳng hạn như Ch ịu lỗi, Kh ả năng phục hồi và Khôi phục nhanh đ ể
giảm thiểu số lượng Sự cố và Ảnh hưởng của các Sự cố.
Hot Standb y Xem Khôi phục nhanh hoặc Khôi ph ục Ngay lập tức.
( Trạng thái chờ Nóng)
Immediate Recovery (Thiết k ế Dịch vụ) Một Lựa chọn Khôi ph ục, được còn được hiểu như là Hot Standby. D ự phòng đư ợc
(Khôi phục Tức thời) đưa ra để Khôi ph ục Dịch vụ CNTT mà không b ị gián đoạn dịch vụ. Khôi ph ục Tức thời thư ờng sử dụng
công nghệ Phản chiếu ( Mirror ing), Cân b ằng Tải và Phân tách Đ ịa điểm.
Impact (Vận hành D ịch vụ) (Chuyển tiếp Dịch vụ) Một thước đo sự ảnh hưởng của một Sự cố, Vấn đề hay Sự
(Ảnh hưởng) thay đ ổi đối với các Quy tr ình Nghi ệp vụ. Ảnh hưởng thường dựa trên việc các c ấp độ Dịch vụ bị ảnh
hưởng thế nào. Ảnh hưởng và Sự cấp bách thư ờng được sử dụng để chỉ định Độ ưu tiên.
Incident (Vận hành D ịch vụ) Một sự gián đoạn Dịch vụ CNTT nằm ngoài k ế hoạch hoặc sự sụt giảm Chất lượng
(Sự cố) của một Dịch vụ CNTT. Lỗi của một Đơn vị cấu hình tuy không ảnh hưởng tới Dịch vụ nhưng cũng
được coi là m ột Sự cố. Ví dụ, lỗi của một đĩa trong bộ đĩa phản chiếu.
Incident Management (Vận hành D ịch vụ) Quy tr ình ch ịu trách nhi ệm cho việc quản lý Vòng đời của mọi Sự cố. Mục đích ch ủ
(Quản lý Sự cố) yếu của Qu ản lý Sự cố là nhằm cung cấp lại Dịch vụ CNTT đến Khách hàng càng nhanh càng t ốt.
Incident Record (Vận hành D ịch vụ) Một Hồ sơ chứa thông tin chi ti ết về một Sự cố. Mỗi hồ sơ Sự cố sẽ tài liệu hóa
(Hồ sơ Sự cố) Vòng đời của một Sự cố đơn lẻ.
IT Service Triển khai và qu ản lý Chất lượng Dịch vụ CNTT đáp ứng được các nhu cầu của Doanh nghiệp. Quản lý
Management Dịch vụ CNTT được thực hiện bởi các Nhà cung c ấp dịch vụ CNTT thông qua s ự kết hợp hợp lý các yếu
(Quản lý Dịch vụ tố con ngư ời, Quy tr ình và Công ngh ệ Thông tin. Xem thêm Qu ản lý Dịch vụ.
CNTT)
IT Service Provi der (Chiến lược Dịch vụ) Một nhà cung c ấp dịch vụ chuyê n cung cấp các D ịch vụ CNTT cho Khách hàng k ể
(Nhà cung cấp Dịch cả Khách hàng nội bộ và Khách hàng bên ngoài.
vụ CNTT)
IT St eering Group Một nhóm chính th ứ c chịu trách nhiệm cho việc đảm bảo rằng các Chiến lược và Kế hoạch của Doanh
(Nhóm Chỉ đạo CNTT) nghiệp và của Nhà cung cấp Dịch vụ CNTT là nhất quán với nhau. Một Nhóm Ch ỉ đạo CNTT bao g ồm
các đại diện cao cấp từ Doanh nghi ệp và Nhà cung c ấp Dịch vụ CNTT.
ITIL Một tập hợp các tài li ệu hướng dẫn Thực tiễn Tốt nhất cho Quản lý Dịch vụ CNTT. ITIL đư ợc sở hữu
bởi OCG và bao g ồm một loạt các ấn phẩm về việc cung cấp Chất lượng dịch vụ CNTT, và về các Quy
trình và các cơ s ở cần thiết để hỗ trợ chúng. Xem www. itil.co.uk để biết thêm thông tin.
ITIL v3 - CHIẾN LƯỢC DỊCH VỤ - SERVICE STRATEGY
Chuyển ngữ: Nguyễn Thế Hùng – email: nguyenthehung.it@gmail.com
437
Job Description Một Tài liệu xác đ ịnh Vai trò, trách nhi ệm , các k ỹ năng và ki ến thức cần thiết yêu cầu b ởi một người c ụ
(Mô tả Công việc) thể. Một Mô tả Công việc có thể bao g ồm nhiều Vai trò khác nhau, ví d ụ, vai trò Quản lý Cấu hình và
Quản lý Thay đ ổi có thể được đảm nh ận bởi một người.
Job Scheduling (Vận hành D ịch vụ) Lên k ế hoạch và quản lý việc thực thi các tác vụ phần mềm được yêu cầu bởi một
(Lên lịch trình Công phần của một Dịch vụ CNTT. Lên lịch trình công vi ệc được thực hiện bởi Quản lý Vận hành CNTT và
việc) thường sử dụng các công c ụ phần mềm được tự động để chạy các tác vụ theo lô ho ặc các tác vụ tr ực
tuyến vào những thời gian cụ thể của ngày, tuần, tháng hoặc năm.
Key Performance (Liên tục Cải tiến Dịch vụ) Một Ch ỉ số được sử dụng để giúp đỡ quản lý một Quy tr ình, D ịch vụ CNTT
Indicator hoặc Hoạt động. Nhiều Chỉ số có thể được đo lường, nhưng ch ỉ có những ch ỉ số quan trọng nhất sẽ
(Chỉ số Hiệu suất được xác đ ịnh là KPI và đư ợc sử dụng để quản lý và báo cáo m ột cách ch ủ động về Quy tr ình, D ịch v ụ
Chính yếu) CNTT hoặc Hoạt động. KPI nên đư ợc lựa chọn để đảm bảo r ằng Tính hi ệu quả, Hiệu suất và Hiệu quả
Chi phí đư ợc quản lý toàn bộ. Xem thêm Yếu tố Thành công Quan tr ọng.
Know ledge Base (Chuyển tiếp Dịch vụ) Một cơ sở dữ liệu logic bao g ồm dữ liệu đư ợc sử dụng bởi Hệ thống Quản lý
(Cơ sở Kiến thức) Kiến thức Dịch vụ.
Know ledge (Chuyển tiếp Dịch vụ) Quy tr ình chịu trách nhiệm cho vi ệc t hu thập, phân t ích, lưu tr ữ và chia s ẻ kiến
Management thức và thông tin trong m ột Tổ chức. Mục đích chính c ủa Q uản lý Kiến thức là để cải thiện t ính Hiệu
(Quản lý Kiến thức) quả bằng cách giảm thiểu yêu c ầu t ìm hiểu lại kiến thức. Xem thêm Hệ t hống Quản lý Kiến t hức Dịch
vụ.
Know n Error (Vận hành Dịch vụ) Một Vấn đề mà Nguyên nhân chính và Cách gi ải quyết đã được tài li ệu hóa. Lỗi Đã
(Lỗi Đã biết) biết được tạo r a và quản lý trong su ốt vòng đời của chúng bằng Quản trị vấn đề. Lỗi đã biết có t hể
được xác đ ịnh bởi Nhà phát tri ển ho ặc Nhà cung cấp.
Live Environment (Chuyển tiếp Dịch vụ) Một Môi trư ờng được kiểm soát bao g ồm các Đơn vị Cấu hình thực tế đang hoạt
(Môi trường Thật) động được sử dụng để cung cấp các D ịch vụ CNTT cho các Khách hàng.
Maintainabilit y (Thiết k ế Dịch vụ) Một Thước đo về m ức độ nhanh chóng và T ính hi ệu quả của việc một Đơn vị cấu
(Khả năng duy trì) hình hay D ịch vụ CNTT có thể được khôi phục về t ình trạng bình thư ờng sau khi bị Lỗi. Kh ả năng du y
trì thư ờng được đo lường và báo cáo như là MTRS.
Khả năng duy tr ì cũng đư ợc sử dụng trong bối cảnh Phát triển Phần mềm hoặc Phát triển Dịch vụ CNT T
để chỉ khả năng có thể Thay đổi hoặc Sử a chữa một cách dễ dàng.
Major Inci dent (Vận hành D ịch vụ) Thể loại Tác đ ộng cao nh ất của một Sự cố. Một Sự cố Nghiêm trọng sẽ gây ra gián
(Sự cố Nghiêm trọng) đoạn đáng k ể cho Doanh nghiệp.
Managed Servi ce (Chiến lược Dịch vụ) Một quan điểm về các Dịch vụ CNTT nhấn mạnh đến thực t ế là chúng đư ợc quản
(Dịch vụ được Quản lý. Thuật ngữ Dịch vụ được Quản lý này cũng đư ợc sử dụng như là m ột từ đồng nghĩa của Dịch vụ
lý) CNTT đư ợc Thuê ngoài.
Management Syst em Một khuôn khổ các Chính sách, Quy tr ình và Ch ức năng nh ằm đảm bảo một Tổ chức có t hể đạt đư ợc
(Hệ thống Quản lý) các Mục tiêu của m ình.
Manual Workaround Một cách gi ải quyết đòi hỏi sự can t hi ệp thủ công. Cách giải quyết Thủ công cũng đư ợc sử dụng như
(Cách giải quyết Thủ một tên g ọi của một Lựa chọn Khôi phục mà trong đó Vận hành Quy tr ình Nghi ệp vụ không cần sử dụng
công) các Dịch vụ CNTT. Đây là m ột thước đo tạm thời và thường được kết hợp với Lựa chọn Khôi phục
khác.
Maturit y (Liên tục Cải t iến Dịch vụ) Một thước đo vể Độ t in cậy, Hiệu suất và T ính hi ệu quả của một Quy tr ình,
(Trưởng thành) Chức năng, T ổ chức, v. v… Các Quy tr ình và Chức năng “trưởng thành” nhất thông thư ờng được liên
kết một cách chính th ức với các Mục tiêu và Chi ến lược của Doanh nghiệp, và được hỗ trợ bởi một
khuôn khổ cải tiến liên t ục.
Mean Time Betw een (Thiết k ế Dịch vụ) Một Chỉ số để đo lư ờng và báo cáo về Độ tin c ậy. MTBF là t hời gian trung bình mà
Failures một Đơn vị cấu hình hay D ịch vụ CNTT có thể hoàn thành ch ức năng đã đư ợc t hỏa thuận mà không bị
(Thời gian hoạt động) gián đo ạn. Nó đư ợc đo bằng thời gian t ừ khi một Đơn vị cấu hình hay D ịch vụ CNTT khởi động cho đến
khi lần b ị lỗi kế tiếp xảy r a.
Mean Time Betw een (Thiết k ế Dịch vụ) Một thước đo sử dụng để đo lường và báo cáo về Độ tin cậy. MT BSI là th ời gian t ừ
Service Incidents khi một Hệ thống hay một Dịch vụ CNTT bị lỗi cho đến lần bị lỗi kế tiếp. MTBSI bằng MTBF + MTRS
(Thời gian giữa hai sự
cố)
Mean Time to Repai r Thời gian trung bình c ần để sửa chữa m ột Đơn vị cấu hình hoặc Dịch vụ CNTT sau khi b ị lỗi. MTTR
(Thời gian sửa chữa) được đo k ể từ khi một Đơn vị cấu hình hay D ịch vụ CNTT bị lỗi cho đến khi nó (Đơn v ị cấu hình ha y
Dịch vụ CNTT) được sửa chữa. MTTR thỉnh thoảng, được sử dụng một cách không chính xác đ ể chỉ
Thời gian khôi ph ục dịch vụ).
ITIL v3 - CHIẾN LƯỢC DỊCH VỤ - SERVICE STRATEGY
Chuyển ngữ: Nguyễn Thế Hùng – email: nguyenthehung.it@gmail.com
440
Mean Time to Rest ore Thời gian trung bình c ần để khôi phục một Đơn vị cấu hình hoặc Dịch vụ CNTT sau khi b ị lỗi. MT RS
Service được t ính k ể từ khi Đơn vị cấu hình hoặc Dịch vụ CNTT bị lỗi cho đến khi nó đư ợc hoàn toàn khôi ph ục
(Thời gian khôi phục và t iếp tục cung cấp chức năng thư ờng lệ. Xem thêm Khả năng có thể Bảo tr ì, MT TR.
dịch vụ)
Metric (Liên tục Cải t iến Dịch vụ) Một cái g ì đó đư ợc đo lư ờng và báo cáo đ ể giúp quản lý một Quy tr ình, D ịch
(Chỉ số) vụ CNTT hoặc Hành động nào đó. Xem thêm KPI.
Middlew are (Thiết k ế Dịch vụ) Phần mềm kết nối hai hay nhiều Thành phần khác nhau của Phần mềm hay Ứng
(Phần mềm trung dụng. Phần mềm trung gian thư ờng được mua từ Nhà cung c ấp, hơn là t ự phát triển bởi Nhà cung cấp
gian) dịch vụ CNTT. Xem thêm Off -the-shell.
Model Một đại diện của Hệ thống, Quy tr ình, Dịch vụ CNTT, Đơn vị cấu hình, v. v… đư ợc sử dụng để hiểu
(Mô hình) hoặc dự đoán hành vi trong tương lai.
Modeling Một kỹ thuật được sử dụng để dự đoán hành vi tương lai c ủa một Hệ thống, Quy tr ình, Dịch vụ CNTT,
(Mô hình hóa) Đơn vị cấu hình, v. v… Mô hình hóa thư ờng được sử dụng trong Quản lý Tài chính, Qu ản lý Công suất
và Quản lý T ính sẵn sàng.
Monitoring (Vận hành Dịch vụ) Sự quan sát đư ợc lặp đi lặp lại về một Đơn vị cấu hình, D ịch vụ CNTT hoặc Quy
(Giám sát) trình đ ể phát hiện các Sự kiện và đảm bảo rằng tình trạng hiện tại được biết đến.
Objecti ve Mục đích đã đư ợc xác đ ịnh hoặc ý đ ịnh của một Quy tr ình, Hành đ ộng hay một Tổ chức như là toàn
(Mục tiêu) thể. Các m ục tiêu thư ờng được thể hiện dưới dạng các đích nh ắm mục tiêu có thể đo lường được. Kh ái
niệm Mục tiêu cũng đư ợc sử dụng để chỉ một Yêu cầu. Xem thêm Kết quả.
Off-the-Shelf Từ đồng nghĩa của Phần mềm thương m ại có sẵn
(Có sẵn)
Office of Government OCG sở hữu thương hi ệu ITIL (bản quyền và tên thương m ại). OCG là m ột Cơ quan t huộc Chính ph ủ
Commerce Anh, giúp hỗ trợ việc phân phối các chương tr ình mua s ắm của Chính phủ thông qua các ho ạt động
(Văn phòng thương mua sắm hợp tác và nâng cao tr ình đ ộ, năng lực mua sắm của các phòng ban. Nó cũng cung c ấp sự hỗ
mại chính phủ) trợ cho các dự án công phức tạp khác.
Operate (Vận hành D ịch vụ) Thực hiện như đã đư ợc kỳ vọng. Một Quy tr ình hay Đơn v ị Cấu hình đư ợc cho là
(Vận hành) Vận hành nếu nó đang cung c ấp một đầu ra được Yêu cầu. Vận hành cũng có nghĩa là th ực hiện m ột
hay nhiều hơn các hoạt động vận hành. Ví d ụ, Vận hành m ột máy t ính nghĩa là th ực hiện các ho ạt động
vận hành hàng ngày c ần thiết để hoàn thành công vi ệc như k ỳ vọng.
Operation (Vận hành D ịch vụ) Việc quản lý hàng ngày m ột Dịch vụ CNTT, Hệ thống hay một Đơn vị cấu hình khác.
(Sự vận hành) Sự vận hành cũng đư ợc sử dụng để chỉ bất kỳ Hoạt động hay G iao d ịch nào đã được xác đ ịnh trước. Ví
dụ, nạp một băng từ, chấp nhận tiền mặt tại một điểm bán hàng, ho ặc đọc dữ liệu t ừ một ổ đĩa.
Operational Mứ c thấp nh ất trong ba m ức của việc Hoạch định và phân ph ối ( Chiến lư ợc, Chiến thu ật, Vận hành) .
((Thuộc về) Vận hành) Các Hoạt động (mang tính) V ận hành bao g ồm các hoạt đ ộng hàng ngày ho ặc ngắn hạn trong vi ệc
Hoạch đ ịnh hoặc cung cấp một Quy tr ình Nghiệp vụ hay một Quy tr ình Quản lý Dịch vụ CNTT. Khái
niệm Operat ional cũng đ ồng nghĩa với Live
Operational Cost Chi phí phát sinh t ừ việc chạy các D ịch v ụ CNTT. Các khoản t hanh t oán t hư ờng lặp đi lặp lại. Ví dụ, chi
Chi phí vận hành phí cho nhân viên, chi phí b ảo tr ì máy m óc và chi phí đi ện (còn g ọi là “chi tiêu hi ện tại” ho ặc “chi t iêu
doanh thu”)
Operational Level (Thiết k ế Dịch vụ)/(Liên t ục Cải tiến Dịch vụ) Một Thỏa thuận giữa nhà cung cấp Dịch vụ CNTT và b ộ
Agreement phận khác của cùng một Tổ chức. Một OLA hỗ trợ khả năng cung c ấp Dịch vụ CNTT cho Khách hàng
(Thỏa thuận mức vận của nhà cung c ấp Dịch vụ CNTT. OLA xác định hàng hóa ho ặc Dịch vụ sẽ được cung cấp và trách
hành) nhiệm của các bên liên quan. Ví d ụ, nhữ ng điều sau đây có th ể là OLA:
- Giữa Nhà cung cấp dịch vụ CNTT và Phòng mua hàng đ ể có được phần cứng đúng hạn đã t hỏa
thuận,
- Giữa Bộ phận Bộ phận Hỗ trợ Dịch vụ - Ser vice Deks và m ột Nhóm hỗ trợ để cung cấp Giải pháp
Sự cố đúng hạn đã thỏa thuận.
Xem thêm Thỏa thuận Mức Dịch vụ.
Organization Một công t y, pháp nhân ho ặc cơ quan khác. Ví d ụ, các T ổ chức không phải là các công ty bao g ồm ISO
(Tổ chức) hoặc itSMF. Khái ni ệm Tổ chức thỉnh tho ảng được sử dụng đ ể chỉ bất kỳ pháp nhân nào có Con ngư ời,
Tài nguyên và Ngân sách. Ví dụ, một Dự án hoặc một Đơn vị Kinh doanh.
Outcome Kết quả của việc thự c hiện một Hành đ ộng, tuân theo m ột Quy tr ình, cung c ấp một Dịch vụ CNTT, v. v…
(Kết quả) Khái niệm Kết quả được sử dụng để chỉ kết quả mong muốn, cũng như là k ết quả thực tế. Xem thêm
Mục tiêu.
Outsourcing (Chiến lược Dịch vụ) Sử dụng một nhà cung cấp Dịch vụ Bên ngoài để quản lý các Dịch vụ CNTT.
(Thuê ngoài)
Overhead Xem chi phí Gián ti ếp.
(Chi phí quản lý)
Partnership Một mối quan h ệ giữ a hai T ổ chức t ham gia làm việc chặt chẽ cùng nhau, cho các m ục đích chung ho ặc
(Sự cộng tác) cùng có lợi. Nhà cung c ấp Dịch vụ CNT T nên có Sự cộng t ác với Doanh nghiệp, và Bên thứ ba khác
quan trọng đối với việc cung cấp Dịch vụ CNTT. Tham khảo Mạng lưới Giá trị.
Passi ve Monitoring (Vận hành Dịch vụ) Sự giám sát m ột Đơn vị cấu hình, một Dịch vụ CNTT hay Quy tr ình d ựa vào một
(Giám sát thụ động) Cảnh báo hoặc một thông báo để khám phá tr ạng thái hiện tại.
Pattern of Business (Chiến lược Dịch vụ) Một hồ sơ Khối lượng công việc của một hoặc nhiều Hoạt động Kinh doanh. Hình
Acti vit y mẫu Hoạt động Kinh doanh đư ợc sử dụng để giúp nhà cung c ấp Dịch vụ CNTT hiểu và l ập k ế hoạch
(Hình mẫu Hoạt động cho các m ức khác nhau của Hoạt động Kinh doanh.
Kinh doanh)
Performance Một thước đo về nhữ ng gì đã đạt được hoặc đã được cung cấp bởi một Hệ thống, con ngư ời, đội nhóm,
(Hiệu suất) Quy tr ình hay D ịch vụ CNTT.
Performance (Liên tục Cải t iến Dịch vụ) Quy tr ình ch ịu trách nhiệm về mọi Hoạt động Quản lý Công su ất hàng ngày.
Management Bao g ồm giám sát, phát hi ện ngưỡng, phân t ích Hiệu suất, Điều chỉnh, Triển khai các thay đ ổi liên quan
(Quản lý Hiệu suất) đến Hiệu suất và Công suất.
Prerequisite for Một hoạt động cần phải hoàn t hành, ho ặc một điều kiện cần ph ải t hỏa mãn, để triển khai thành công
Success một Kế hoạch ho ặc Dự án. Một PFS thư ờng là đầu ra của một Quy tr ình là m ột đầu vào cần thiết của
(Điều kiện tiên quyết một Quy tr ình khác.
để Thành công)
Pricing (Chiến lược Dịch vụ) Hoạt động thiết lập mức phí mà Khách hàng s ẽ phải trả.
(Định giá)
PRINCE2 Tiêu chu ẩn của Chính phủ Anh về phương pháp qu ản lý Dự án. Tham khảo
(PRINCE2) http://www.ogc.gov. uk/prince2 để biết thêm thông tin. Xem thêm PMBOK.
Priorit y (Chuyển tiếp Dịch vụ)/(Vận hành D ịch vụ) Một Thể loại đư ợc sử dụng để xác định tầm quan trọng
(Độ ưu tiên) tương đối của một Sự cố, Vấn đề hay Thay đổi. Độ ưu tiên đư ợc căn cứ vào Ảnh hưởng và độ Khẩn
cấp, và đư ợc sử dụng để xác định thời gian cần thiết để thực hiện các hoạt động. Ví dụ, Thỏa thuận
Mứ c Dịch vụ ( SLA) có thể cho rằng Sự cố có Độ ưu tiên 2 ph ải được giải quyết trong vòng 12 gi ờ.
Problem (Vận hành D ịch vụ) Một nguyên nhân gây ra m ột hoặc nhiều Sự cố. Nguyên nhân thư ờng không đư ợc
(Vấn đề) biết đến vào th ời điểm Hồ sơ Vấn đề được tạo ra, và Quy tr ình Qu ản lý Vấn đề sẽ chịu trách nhiệm về
việc điều tra thêm
Problem Management (Vận hành D ịch vụ) Quy tr ình ch ịu trách nhi ệm cho vi ệc quản lý Vòng đ ời của mọi Vấn đề. Mục t iêu ch ủ
(Quản lý Vấn để) yếu của Quản lý Vấn đề là nh ằm ngăn ng ừa các Sự cố xảy ra, và nhằm giảm t hiểu Tác đ ộng của các
Sự cố mà không thể ngăn ng ừa được.
Procedure Một Tài liệu bao g ồm các bư ớc nhằm xác định làm thế nào để đạt được một Hoạt động. Các Thủ tục
(Thủ tục) được xác định như là m ột phần của các Quy tr ình. Xem thêm Hướng dẫn Công vi ệc - Work
Instruction.
ITIL v3 - CHIẾN LƯỢC DỊCH VỤ - SERVICE STRATEGY
Chuyển ngữ: Nguyễn Thế Hùng – email: nguyenthehung.it@gmail.com
445
Process Một tập hợp các Ho ạt động có c ấu trúc đư ợc thiết kế để đạt được một Mục t iêu cụ thể. Một Quy tr ình
(Quy trình) có một ho ặc nhiều đầu vào đư ợc xác đ ịnh và bi ến chúng thành đ ầu ra đã đư ợc xác đ ịnh. Một Quy tr ình
có thể bao g ồm bất kỳ Vai trò, trách nhi ệm, Công cụ và Kiểm soát quản lý nào đư ợc yêu cầu để cung
cấp các đầu ra một cách đáng tin c ậy. Một Quy tr ình có th ể xác định các Chính sách, Tiêu chu ẩn,
Hướng dẫn, Hoạt động và Hướng dẫn Công vi ệc nếu chúng là c ần thiết.
Process Control Một Hoạt động lên k ế hoạch và đi ều chỉnh một Quy tr ình, với Mục tiêu về việc thực hiện Quy tr ình đó
(Kiểm soát quy trình) một cách Hiệu quả, Năng suất và nhất quán.
Process Ow ner Một Vai trò ch ịu trách nhiệm cho việc đảm bảo rằng một Quy tr ình là Đáp ứng được Mục đích. Trách
(Chủ sở hữu Quy nhiệm của Chủ sở hữu Quy tr ình bao g ồm tài trợ, Thiết kế, Quản lý Thay đổi và liên t ục cải tiến Quy
trình) trình và các ch ỉ số của nó. Vai trò này thư ờng được chỉ định cho cùng m ột người đang giữ Vai trò
Người quản lý Quy t r ình, tuy nhiên hai vai trò này có th ể đư ợc tách r iêng ra rong những Tổ chức lớn
hơn.
Profoma Một Tài liệu biểu mẫu, hoặc ví d ụ bao g ồm dữ liệu ví d ụ mà sẽ được thay thế với các giá tr ị thực tế khi
(Proforma) chúng sẵn sàng.
Programme Một số các Dự án và Ho ạt động đã đư ợc lên k ế hoạch và q uản lý cùng nhau để đạt đư ợc một bộ tổng
(Chương trình) thể liên quan đ ến các Mục tiêu và các Kết quả khác.
Project Một Tổ chức tạm thời, với con ngư ời và Tài sản khác cần thiết để đạt được một Mục tiêu hoặc Kết quả
(Dự án) khác. Mỗi Dự án có Vòng đời r iêng thư ờng bao g ồm khởi đầu, Lên k ế hoạch, thự c thi, Đóng, v. v… Các
Dự án thường được quản lý bằng một phương pháp chính th ức ví dụ như PRINCE2.
Qualit y Khả năng c ủa một Sản phẩm, Dịch vụ hay Quy tr ình có th ể cung cấp g iá tr ị đã đư ợc dự kiến. Ví dụ, m ột
(Chất lượng) Thành phần phần cứ ng có thể được coi là có Ch ất lượng cao nếu nó hoạt động như mong đ ợi và th ỏa
mãn yêu cầu về Độ tin cậy. Quy tr ình Ch ất lượng cũng đòi h ỏi khả năng giám sát Hi ệu quả và Hiệu
suất, và có thể cải t iến chúng nếu cần thiết. Xem thêm Hệ thống quản lý chất lượng.
Qualit y Management (Liên tục Cải tiến Dịch vụ) Tập hợp các Quy tr ình ch ịu trách nhiệm cho việc đảm bảo r ằng mọi công
System việc được thực hiện bởi một tổ chức có Chất lượng phù hợp đ ể đáp ứng một cách đáng tin c ậy các Mục
(Hệ thống Quản lý tiêu Kinh doanh ho ặc các Mức Dịch vụ. Xem thêm ISO9000.
Chất lượng)
Reciprocal (Thiết k ế Dịch vụ) Một Lựa chọn Khôi ph ục. Một thỏa thu ận giữa hai T ổ chức chia sẻ tài nguyên trong
Arrangement một tình huống khẩn cấp. Ví dụ, không gian Phòng Máy t ính ho ặc sử dụng chung m ột máy chủ lớn
(Thỏa thuận Đối ứng) (mainf rame).
Record Một Tài liệu bao g ồm các k ết quả hay đ ầu ra khác t ừ một Quy tr ình hay m ột Hoạt động. Các Hồ sơ là
(Hồ sơ) bằng chứng thực tế cho thấy rằng một Hoạt động đã diễn ra và có t h ể ghi lại trên giấy hoặc điện tử. Ví
dụ, một báo cáo Ki ểm toán, một Hồ sơ Sự cố, hoặc biên b ản cuộc họp.
Recovery (Thiết k ế Dịch vụ)/(Vận hành D ịch vụ) Trả một Đơn vị cấu hình hoặc một Dịch vụ CNTT về trạng thái
(Khôi phục) đang hoạt động. Khôi ph ục một Dịch vụ CNTT thường bao g ồm khôi phục dữ liệu về một trạng thái nh ất
quán đã bi ết trước đó. Sau khi Khôi ph ục, các bước tiếp theo có thể cần thiết trước khi Dịch vụ CNTT
có thể sẵn sàng đối với người sử dụng (Phục hồi).
Recovery Option (Thiết k ế Dịch vụ) Một Chiến lược để ứng phó với một sự gián đoạn Dịch vụ. Các Chiến lược t hường
(Lựa chọn khôi phục) được sử dụng là Không làm g ì c ả, Giải quyết Thủ công, Thỏa thuận Đối ứng, Khôi phục Dần dần, Khôi
phục Tức thời, Khôi phục Nhanh, và Khôi ph ục Trung bình. Các L ựa chọn Khôi ph ục có thể sử dụng các
cơ sở chuyên dụng, hoặc các cơ sở của Bên thứ ba được chia sẻ bởi nhiều Doanh nghiệp khác nhau.
Redundancy Xem Khả năng Ch ịu lỗi.
(Dự phòng) Khái niệm Dự phòng cũng có nghĩa chung v ới lỗi thời, hoặc không còn c ần thiết nữa.
Relationship Một kết nối hoặc tư ơng tác giữa hai ngư ời hay sự vật nào đó. Trong Qu ản lý mối Quan hệ Kinh doanh,
(Quan hệ) đó là sự tương tác giữa nhà cung c ấp Dịch vụ CNTT và Doanh nghi ệp. Trong Quản lý Cấu hình, nó là
liên k ết giữa hai Đơn vị Cấu hình xác đ ịnh sự phụ thuộc lẫn nhau ho ặc kết nối giữa chúng. Ví d ụ, các
Ứng dụng có t hể được liên k ết với các máy chủ mà chúng đang ch ạy trên đó. Các D ịch vụ CNTT có
nhiều liên k ết tới các Đơn vị cấu hình mà đóng góp cho chúng.
Relationship Nhóm Quy tr ình ISO/IEC 20000 bao g ồm Quản lý Quan hệ Kinh doanh và Qu ản lý Nhà cung c ấp.
Processes
(Các Quy trình (về)
mối Quan hệ)
Retire (Chuyển t iếp Dịch v ụ) Loại bỏ vĩnh viễn một Dịch vụ CNTT hay m ột Đơn vị cấu hình khác ra kh ỏi Môi
(“Nghỉ hưu”) trường Thực. “Nghỉ hưu” là một giai đoạn trong Vòng đời của nhiều Đơn vị cấu hình.
Return of Investment (Chiến lược Dịch vụ)/(Liên tục Cải tiến Dịch vụ) Một phương pháp đo lư ờng lợi ích đư ợc kỳ vọng của
(ROI) một khoản đầu tư. Theo ng ữ nghĩa đơn giản nhất, đó là l ợi nhuận ròng của một khoản đầu tư chia cho
(Lợi nhuận đầu tư) giá trị ròng của tài s ản đầu tư.
Risk Một sự kiện khả dĩ, có thể gây ra hư h ỏng, mất mát hay ảnh hưởng tới khả năng đạt được các Mục
(Rủi ro) tiêu. Một Rủi ro được đo lường bởi xác suất xảy ra của một Nguy cơ, L ỗ hổng của Tài sản đối với Ngu y
cơ đó, và Ảnh hưởng của nó nếu nó xảy ra.
Risk Assessment Bước khởi đầu của quản lý Rủi ro. Phân tích giá tr ị của Tài sản đối với Tổ chức, xác đ ịnh các Nguy cơ
(Đánh giá Rủi ro) đối với Tài sản đó, và đánh g iá m ức độ t ổn thương của Tài s ản đối với Nguy cơ đó. Đánh giá rủi ro có
thể định lư ợng (dựa trên các dữ liệu số) hoặc định t ính.
Risk Management Quy tr ình ch ịu trách nhi ệm cho việc xác đ ịnh, đánh giá và ki ểm soát Rủi ro. Xem thêm Đánh giá R ủi ro.
(Quản lý Rủi ro)
Role Tập hợp các Trách nhi ệm, Hành động và các quyền hạn đã đư ợc cấp cho một cá nhân hay m ột đội. Một
(Vai trò) Vai trò đư ợc xác định trong m ột Quy tr ình. Một cá nhân hay đ ội nhóm có th ể có nhiều Vai trò, ví d ụ,
các Vai trò Quản lý Cấu hình và Quản lý Thay đổi có th ể được nắm giữ bởi một cá nhân.
Root Cause (Vận hành D ịch vụ) Nguyên nhân g ốc hay nguyên nhân cơ b ản của một Sự cố hay một Vấn đề.
(Nguyên nhân Gốc)
Running Cost Xem Chi phí vận hành.
(Chi phí Hoạt động)
Scalabilit y Khả năng của một Dịch vụ CNTT, một Quy tr ình, Đơn vị cấu h ình v. v…để thực hiện chức năng đã đư ợc
(Khả năng mở rộng) thỏa thuận khi Kh ối lượng công vi ệc hoặc Phạm vi thay đổi.
Service Một khái niệm để chỉ việc cung cấp giá trị tới cho Khách hàng b ằng cách t ạo điều kiện để đạt được Kết
(Dịch vụ) quả mà Khách hàng mong mu ốn khi mà họ không cần quyền s ở hữu đối với Chi phí và R ủi ro c ụ thể.
Service Acceptance (Chuyển tiếp Dịch vụ) Một bộ các tiêu chí đư ợc sử dụng để đảm bảo rằng một Dịch vụ CNTT đáp ứng
Criteria được các Yê u cầu về chức năng và Ch ất lượng của nó, đồng thời nhà cung cấp Dịch vụ CNTT sẵn sàng
(Tiêu chí Chấp thuận để Vận hành D ịch vụ CNTT mới khi nó đã đư ợc triển khai. Xem thêm Ch ấp thuận.
Dịch vụ)
Service Asset Mọi Năng lực hay Tài nguyên c ủa một Nhà cung cấp Dịch vụ. Xem thêm Tài sản.
(Tài sản dịch vụ)
Service Catal ogue (Thiết k ế Dịch vụ) Một cở sở dữ liệu hay một tài liệu có c ấu trúc có chứa t hông tin v ề mọi Dịch vụ
(Bản liệt kê Dịch vụ) CNTT đang ho ạt động, bao g ồm cả những Dịch vụ sẵn sàng để triển khai. Mục lục Dịch vụ là phần duy
nhất của Danh m ục Dịch vụ được cung cấp cho Khách hàng và đư ợc sử dụng để hỗ trợ việc bán hàng
và cung cấp dịch vụ CNTT. Mục lục dịch vụ bao g ồm thông t in v ề sản phẩm, giá, liên h ệ, đặt hàng và
các Quy tr ình yêu c ầu. Tham khảo Danh m ục hợp đồng.
Service Continuit y Xem Quản lý Liên t ục Dịch vụ CNTT
Management
(Quản lý Liên tục Dịch
vụ)
Service Culture Một Văn hóa định hướng-Khách hàng. Mục t iêu chủ yếu cú văn hóa Dịch vụ là sự hài lòng của Khách
(Văn hóa Dịch vụ) hàng và giúp cho Khách hàng đ ạt được các Mục t iêu Kinh doanh c ủa họ.
Service Design (Thiết k ế Dịch vụ) Một giai đoạn trong Vòng đ ời c ủa một Dịch vụ CNTT. Thiết kế Dịch vụ bao g ồm một
(Thiết kế Dịch vụ) số các Quy tr ình hay Ch ức năng và là m ột trong những ấn phẩm cốt lõi c ủa ITIL. Xem thêm Thi ết kế.
Service Design (Thiết k ế Dịch vụ) ( Các) Tài li ệu xác định mọi khía cạnh c ủa một Dịch vụ CNTT và các Yêu c ầu của nó
Package trong m ỗi giai đoạn trong Vòng đ ời của nó. Một Gói Thi ết kế Dịch vụ được xuất bản cho m ỗi Dịch vụ
(Gói Thiết kế Dịch vụ) CNTT mới, Thay đ ổi quan trọng hay Dịch vụ CNTT “Nghỉ hưu”.
Service Desk (Vận hành D ịch vụ) Một Điểm Đơn Liên hệ giữa Nhà cung cấp dịch vụ và Người sử dụng. Một Bộ phận
(Bộ phận Hỗ trợ Dị ch Hỗ trợ Dịch vụ thông thường sẽ quản lý các Sự cố và các yêu c ầu Dịch vụ đồng thời xử lý vấn đề
vụ) truyền thông với Người sử dụng.
Service Fail ure (Thiết k ế Dịch vụ) Một Hành động xác đ ịnh các nguyên nhân cơ b ản của một hay nhi ều sự gián đoạn
Anal ysi s Dịch vụ CNTT. SFA xác đ ịnh cơ hội để cải tiến các Quy tr ình và công c ụ của Nhà cung c ấp Dịch vụ
(Phân tích Lỗi Dịch CNTT chứ không riêng Hạ tầng CNTT. SFA là bị hạn chế bởi thời gian, hoạt động giống như -dự án hơn
vụ) là một quá tr ình phân t ích liên t ục.
Service Level Những thành t ựu đã được đo lường và báo cáo đ ối với một hoặc nhiều mục tiêu về mức Dịch vụ. Thuật
(Mức Dịch vụ) ngữ mức Dịch vụ thỉnh thoảng được sử dụng một cách không chính th ức để chỉ mục tiêu mức Dịch vụ.
Service Level (Thiết k ế Dịch vụ)/(Liên t ục Cải t iến Dịch vụ) Một Thỏa thuận giữa một Nhà cung cấp Dịch vụ CNTT và
Agreement (SL A) một Khách hàng. SLA mô t ả Dịch vụ CNTT, tài li ệu hóa lại các m ục t iêu nh ắm đến về mức Dịch vụ, xác
(Thỏa thuận Mức Dịch định rõ trách nhi ệm của nhà cung c ấp Dịch vụ CNTT cũng như c ủa Khách hàng. Một SLA đơn lẻ có thể
vụ) bao g ồm nhi ều Dịch vụ CNTT hoặc nhiều Khách hàng. Xem thêm Th ỏa thuận Mức Vận hành.
Service Level (Thiết k ế Dịch vụ)/ (Liên t ục Cải tiến Dịch vụ) Quy tr ình chịu trách nhi ệm cho vi ệc thương lư ợng về các
Management (SLM) Thỏa thuận Mứ c Dịch vụ, và đảm bảo rằng chúng đư ợc đáp ứng. SLM ch ịu trách nhiệm cho việc đảm
(Quản lý Mức Dịch vụ) bảo rằng mọi Quy tr ình Qu ản lý Dịch vụ CNTT, Thỏa thuận Mứ c Vận hành và H ợp đồng Cơ s ở là phù
hợp với các m ục tiêu mức Dịch vụ đã được thỏa thuận. SLM giám sát và báo cáo các M ức Dịch vụ, và
thường xuyên t ổ chứ c sự xem xét của Khách hàng.
Service Level Package (Chiến lược Dịch vụ) Một mức Sử dụng và Bảo đảm được xác định cho một Gói Dịch vụ cụ thể. Mỗi
(Gói Mức Dịch vụ) SLP được thiết kế để đáp ứng yêu c ầu của một Hình mẫu Hoạt động Kinh doa nh cụ thể. Xem thêm
Tuyến dịch vụ.
Service Management Một phương pháp ti ếp cận Quản lý Dịch vụ CNTT nhấn mạnh tầm quan trọng của sự phối hợp và Kiểm
Lifecycle soát đối với các Chứ c năng, Quy tr ình, và H ệ thống đa dạng để quản trị toàn bộ Vòng đời c ủa các D ịch
(Vòng đời Quản l ý vụ CNTT. Phương pháp ti ếp c ận Vòng đ ời Quản trị Dịch vụ xem xét Chiến lược, Thiết k ế, Chuyển giao,
Dịch vụ) Vậnn hành và Liên t ục cải t iến các Dịch vụ CNTT.
Service Manager Một nhà quản lý chịu trách nhi ệm quản lý Vòng đời từ-đầu đ ến-cuối của một hay nhiều Dịch vụ CNTT.
(Người Quản lý Dịch Khái niệm Người Quản lý Dịch vụ cũng đuợc sử dụng để chỉ bất kỳ cấp quản lý nào của Nhà cung cấ p
vụ) Dịch vụ CNTT. Thường được sử dụng để đề cập tới một Người Quản lý Quan hệ Kinh doanh, Ngư ời
Quản lý Quy tr ình, m ột Quản lý Kinh doanh hay m ột quản lý cấp cao ch ịu trách nhi ệm tổng thể về Dịch
vụ CNTT.
Service Operation (Vận hành D ịch vụ) Một giai đoạn trong Vòng đ ời c ủa một Dịch vụ CNTT. Vận hành D ịch vụ bao g ồm
(Vận hành Dịch vụ) một số các Quy tr ình và Ch ức năng và là t ựa đề một ấn phẩm cốt lõi của ITIL. Xem thêm Vận hành.
Service Ow ner (Liên tục Cải tiến Dịch vụ) Một Vai trò ch ịu trách nhiệm cho vi ệc cung cấp một Dịch vụ CNTT cụ thể.
(Chủ sở hữu Dịch vụ)
Service Portfolio (Chiến lược Dịch vụ) Một tập hợp hoàn chỉnh các D ịch vụ được quản lý b ởi nhà cung c ấp Dịch vụ.
(Danh mục Dịch vụ) Danh mục dịch vụ được sử dụng để để quản lý toàn bộ Vòng đời của mọi Dịch vụ, và bao g ồm những
Thể loại sau: Đường ống Dịch vụ (đã đư ợc để xuất hoặc đang Phát triển), Bản Liệt kê Dịch vụ (Đang
hoạt động hoặc s ẵn sàng để Phát tri ển) và các D ịch vụ đã “Nghỉ hưu”. Xem thêm Qu ản lý Danh m ục
Dịch vụ.
Service Reporting (Liên tục Cải tiến Dịch vụ) Quy tr ình ch ịu trách nhiệm cho vi ệc cung cấp và phân phối các báo cáo về
(Báo cáo Dịch vụ) thành t ích đ ạt đư ợc và các xu hư ớng đối với các mức Dịch vụ. Báo cáo D ịch vụ nên được thỏa thu ận
với Khách hàng về định dạng, nội dung và t ần suất báo cáo.
Service Request (Vận hành Dịch vụ) Một yêu cầu từ một Người sử dụng về thông tin hay l ời khuyên, hoặc cho một Thay
(Yêu cầu Dịch vụ) đổi T iêu chuẩn hoặc cho một Truy cập vào D ịch vụ CNTT. Ví dụ, đặt lại mật khẩu, cung cấp các Dịch vụ
CNTT tiêu chu ẩn cho một Người sử dụng mới. Các yêu cầu Dịch vụ t hường được xử lý bởi một Bộ
phận Hỗ trợ Dịch vụ, và không yêu c ầu sự đệ trinh một Yêu cầu Thay đổi. Xem thêm Hoàn thành Yêu
cầu.
Service Strategy (Chiến lược Dịch vụ) Tựa đề của một Ấn phẩm cốt lõi của ITIL. Chiến lược Dịch v ụ thiết lập Chiến lược
(Chiến lược Dịch vụ) tổng thể của các Dịch vụ CNTT và Qu ản lý Dịch vụ CNTT.
Service Transition (Chuyển tiếp Dịch vụ) Một giai đoạn trong Vòng đ ời của một Dịch vụ CNTT. Chuyển tiếp Dịch vụ bao
(Chuyển tiếp Dịch vụ) gồm một số các Quy tr ình và Ch ức năng và là t ựa đề của một Ấn phẩm cốt lõi của ITIL. Xem thêm
Chuyển tiếp.
Service Warrant y (Chiến lược Dịch vụ) Sự đảm bảo rằng một Dịch vụ CNTT sẽ đáp ứng được các Yêu cầu. Đây có thể là
(Bảo đảm Dịch vụ) một Thỏa thuận chính thức chẳng hạn như một Thỏa thuận Mức Dịch vụ hay một Hợp đ ồng, hay có th ể
là một thông điệp m arketing hay m ột hình ảnh thương hi ệu. Giá tr ị Kinh doanh c ủa một Dịch vụ CNT T
được tạo ra b ởi sự kết hợp T ính ti ện dụng của Dịch vụ (nhữ ng gì mà D ịch vụ sẽ làm) và sự bảo đảm
Dịch vụ (Dịch vụ sẽ làm tốt đến mức nào) . Xem thêm Đảm bảo.
Serviceabilit y (Thiết k ế Dịch vụ)/( Liên t ục Cải tiến Dịch vụ) Khả năng c ủa một Nhà cung c ấp Bên thứ ba nhằm đáp
(Khả năng Phục vụ) ứng các điều khoản trong Hợp đồng. Hợp đồng này sẽ bao g ồm các mức đã đưuọc thỏa thuận về độ Tin
cậy, Khả năng bảo tr ì hay t ính Sẵn sàng của một Đơn vị cấu hình.
SM ART (Thiết k ế Dịch vụ)( Liên tục Cải tiến Dịch vụ) Một từ viết tắt giúp cho việc gợi nhớ rằng các mục tiêu
trong Thỏa thuận Mức Dịch vụ và Kế hoạch Dự án nên Cụ thể, Đo lư ờng được, Có thể đạt đư ợc, Có
liên quan và K ịp thời.
Specification Một định nghĩa chính th ức của các Yê u cầu. Một Đặc tả có thể được sử dụng để định nghĩa các Yêu
(Đặc tả) cầu k ỹ thuật hay Yêu cầu Vận hành, và có th ể là nội bộ hoặc bên ngoài. R ất nhiều Tiêu chuẩn công
cộng bao g ồm một Quy tắc Thực hành và m ột Đặc tả. Đặc tả xác đ ịnh Tiêu chu ẩn mà một Tổ chức có
thể được Kiểm toán.
Stakeholder Tất cả các cá nhân có liên quan đ ến một Tổ chức, Dự án, Dịch vụ CNTT, v. v… Các bên liên quan có
(Bên liên quan) thể liên quan đến các Hoạt động, mục tiêu, Tài nguyên, hay S ản phẩm. Các bên liên quan có th ể bao
gồm Khách hàng, Đối tác, Nhân viên, C ổ đông, Chủ sở hữu, v.v… Xem thêm RACI.
Standard Một Yêu cầu bắt buộc. Các ví dụ bao g ồm ISO/IEC 20000 (m ột Tiêu chuẩn quốc t ế), một tiêu chu ẩn bảo
(Tiêu chuẩn) mật nội b ộ cho việc thiết lập cấu hình Unix, m ột t iêu chu ẩn chính phủ cho việc các Hồ sơ tài chính
được duy tr ì như th ế nào. Khái niệm Tiêu chu ẩn cũng đư ợc s ử dụng để chỉ một Quy tắc Thực hành hay
một Đặc tả được công bố bởi một Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế như ISO hay BSI. Tham kh ảo Hướng
dẫn.
Strategic (Chiến lược Dịch vụ) Cấp cao nhất trong ba mức của việc Hoạch định và cung c ấp (Chiến lược, Chiến
((Mang tính) Chiến thuật, Vận hành). Các Ho ạt động (mang tính) Chi ến lược bao g ồm thiết lập Mục t iêu và Ho ạch định dài
lược) hạn để đạt được Tầm nhìn tổng thể.
Strateg y (Chiến lược Dịch vụ) Kế hoạch (mang t ính) Chiến lược để đạt được các Mục tiêu đã đư ợc xác định.
(Chiến lược)
Supplier (Chiến lư ợc Dịch vụ)/(Thiết kế Dịch vụ) Một Bên thứ ba ch ịu trách nhi ệm cho việc cung cấp hàng hóa
(Nhà cung cấp) hay Dịch vụ được yêu cầu để cung cấp Dịch vụ CNTT. Ví d ụ, các Nhà cung c ấp có thể bao g ồm các nhà
cung cấp phần cứng, phần mềm, hệ thống mạng, hệ thống viễn thông, và T ổ chức thuê ngoài. Xem
thêm Hợp đồng Cơ s ở, Chuỗi cung ứng.
Supplier and Contract (Thiết k ế Dịch vụ) Một Cơ sở dữ liệu hay một Tài li ệu có c ấu trúc được sử dụng để quản lý các Hợp
Database đồng cung cấp trong suốt Vòng đời của chúng. SCD bao g ồm các Thuộc t ính ch ủ yếu của mọi Hợp đồng
(Cơ sở dữ liệu Nhà với các Nhà cung c ấp, và nên là m ột phần của Hệ thống Quản lý Kiến thức Dịch vụ.
cung cấp và Hợp
đồng)
Supplier Management (Thiết k ế Dịch vụ) Quy tr ình ch ịu trách nhiệm cho việc đảm bảo rằng mọi Hợp đồng và Nhà cung c ấp hỗ
(Quản lý Nhà cung trợ các nhu c ầu cần thiết của Doanh ng hiệp, và mọi Nhà cung c ấp đáp ứng được các điều khoản cam
cấp) kết trong hợp đồng.
Support Hours (Thiết k ế Dịch vụ)/( Vận hành Dịch vụ) Thời gian ho ặc giờ khi mà sự hỗ trợ là s ẵn sàng đối với Người
(Giờ hỗ trợ) sử dụng. Thông thường, đây là giờ mà Bộ phận Hỗ trợ Dịch vụ là sẵn sàng. Giờ hỗ trợ nên được định
nghĩa trong m ột Thỏa thuận Mức Dịch vụ, và có thể khác với Giờ Dịch vụ. Ví dụ, Giờ Dịch vụ có thể là
24 giờ trong một ngày nhưng Giờ hỗ trợ có thể là từ 7:00 đ ến 19:00
Supporting service (Chiến lược Dịch vụ) Một Dịch vụ k ích ho ạt hay tăng cư ờng một Dịch vụ Cốt lõi. Ví dụ, Dịch vụ Danh b ạ
(Dịch vụ hỗ trợ) hay Dịch vụ sao lưu.
SWOT Anal ysis (Liên tục Cải t iến Dịch vụ) Một kỹ thuật xem xét và phân t ích các đi ểm mạnh và điểm yếu nội tại của
(Phân tích SWOT) một Tổ chức và các cơ h ội bên ngoài và các nguy cơ mà nó ( T ổ chức) phải đối m ặt. SW OT đại diện cho
Strenghts – Điểm mạnh (S), W eaknesses – Điểm yếu (W ), Opportunities – Cơ hội (O) và Threats –
Nguy cơ (T)
System Một số các sự vật có liên quan làm vi ệc cùng nhau để đạt được một Mục tiêu tổng thể.
(Hệ thống) Ví dụ:
- Một Hệ thống máy t ính bao g ồm phần cứng, phần mềm và Ứng dụng.
- Một Hệ thống quản lý bao g ồm nhiều Quy tr ình đư ợc lập kế hoạch và quản lý cùng nhau. Ví d ụ,
một Hệ thống Quản lý Chất lư ợng.
- Một Hệ thống Quản lý Cơ sở dữ liệu hay một Hệ điều hành bao g ồm nhiều mô- đun phần mềm
khác nhau, đư ợc thiết kế để hoàn thành một tập hợp các Ch ức năng có liên quan.
System Management Một phần của Quản lý Dịch vụ CNTT tập trung vào việc quản lý Hạ tầng CNTT hơn là Quy tr ình
(Quản lý Hệ thống)
Tactical Mứ c nằm giữa trong 3 cấp độ của Hoạch định và cung cấp (Chi ến lược, Chiến t huật, Vận hành). Các
(Chiến thuật) Hoạt động Chiến thuật bao g ồm thu ật ngữ Kế hoạch trung h ạn cần thiết để đạt được một số Mục tiêu
đặc biệt, thường được trải dài từ vài tuần cho tới vài tháng.
Third Part y Một người, nhóm ho ặc Doanh nghiệp không phải là một phần của Thỏa t huận Mức Dịch vụ đối với một
(Bên thứ ba) dịch vụ CNTT, nhưng đư ợc yêu cầu để đảm bảo rằng việc cung cấp thành công Dịch vụ CNTT đó. Ví d ụ
một Nhà cung c ấp phần mềm, một công ty bảo tr ì phần cứng hoặc một phòng ban liên quan đến hạ
tầng. Các yêu c ầu cho Bên thứ ba thường được mô tả trong các Hợp đồng Cơ sở hoặc Những thỏa
thuận Mức Vận hành.
Third-line Support (Vận hành D ịch vụ) Mứ c độ thứ ba trong cấu trúc phân cấp của nhóm Hỗ trợ liên tham gia vào gi ải
(Tuyến hỗ trợ thứ ba) quyết các Sự cố và điều tra về các Vấn đề. Mỗi cấp độ bao g ồm nhiều k ỹ năng đặc biệt, hoặc có nhi ều
thời gian hoặc tài ng uyên hơn.
Threat Bất kỳ điều g ì có th ể khai thác m ột Lỗ hổng. Bất kỳ nguyên nhân ti ềm ẩn nào của Sự cố đều có t hể
(Mối đe dọa) được coi là Mối đe dọa. Ví dụ hỏa hoạn là Mối đe d ọa có thể khai thác L ỗ hổng của lớp phủ sàn dễ
cháy. Thuật ngữ này thường được sử dụng trong Quản lý Bảo mật Thông tin và Qu ản lý Liên t ục Dịch
vụ CNTT, nhưng cũng áp d ụng cho các lĩnh vực khác như Quản lý Sự cố và Quản lý T ính s ẵn sàng.
Threshold Giá trị của một Chỉ số sẽ gây ra một cảnh báo, hoặc các hành động quản lý được thực thi. Ví dụ “Sự cố
( Ngưỡng) có mức Ưu tiên 1 đư ợc giải quyết trong không quá 4 ti ếng” , ”nhiều hơn 5 đĩa phần mềm lỗi trong 1
giờ”, ”hoặc”nhiều hơn 10 thay đ ổi bị lỗi trong 1 tháng”.
Trend Anal ysis (Phát tr iển dịch vụ) Việc phân t ích dữ liệu nhằm xác định các hình m ẫu liên quan t ới-thời gian. Phân
(Phân tích xu hướng) t ích xu hư ớng sử dụng trong Quản lý Vấn đề để xác đ ịnh nh ững Lỗi phổ biến ho ặc sự đổ vỡ của Đơn vị
cấu hình, và trong vi ệc Quản lý Công suất như là 1 công c ụ Mô hình hóa nhằm đoán trư ớc hành vi
trong tương lai. Nó cũng thư ờng được sử dụng như 1 công c ụ quản lý cho việc xác đ ịnh những điểm
kém hiệu quả trong Quy tr ình Qu ản lý D ịch vụ CNTT.
Tuning Hoạt động chịu trách nhi ệm cho việc Hoạch định những thay đổi đế sử dụng Tài nguyên hi ệu quả nhất.
(Điều chỉnh) Điều ch ỉnh là một phần của Quản lý Hi ệu suất, vốn cũng bao g ồm giám sát Hi ệu suất và tr iển khai
những Thay đổi cần thiết.
Underpinning (Thiết k ế Dịch vụ) Một hợp đồng giữa nhà cung c ấp Dịch vụ CNTT và một Bên th ứ ba. Bên thứ ba cung
Contract cấp hàng hóa ho ặc các D ịch vụ hỗ trợ việc cung cấp một Dịch vụ CNTT cho m ột Khách hàng. H ợp đồng
(Hợp đồng Cơ sở) Cơ sở xác đ ịnh các mục tiêu và trách nhi ệm được yêu cầu đ ể đạt được các mức mục tiêu D ịch vụ đã
thỏa thuận trong một SLA.
Urgency (Chuyển tiếp Dịch vụ)/(Thiết kế Dịch vụ) Một thước đo khoảng thời gian cho đến khi một Vấn đề, Sự cố
((Tính) Khẩn cấp) hay Thay đ ổi có tác động đáng k ể tới Doanh nghiệp. Ví dụ, một Sự cố có Tác đ ộng cao có thể có mức
Khẩn cấp là thấp, n ếu sự t ác động không ảnh hưởng tới doanh nghi ệp cho đến khi k ết thúc năm t ài
chính. Tác động và Khẩn cấp được sử dụng để xác định Mức độ ưu tiên.
Use Case (Thiết k ế Dịch vụ) Một kỹ thuật được sử dụng để xác đ ịnh các chức năng và các Mục t iêu cần thiết, và
(Trường hợp Sử để thiết k ế các Kiểm tra. Các Trư ờng hợp Sử dụng xác định các k ịch bản thực tế mô tả các tương tác
dụng) giữa Người sử dụng và một Dịch vụ CNTT hoặc Hệ thống khác.
Utilit y (Chiến lược Dịch vụ) Chức năng được cung cấp bởi một Sản phẩm hoặc Dịch vụ để đáp ứng một yêu
(Tính tiện dụng) cầu cụ thể. T ính tiện dụng thường được tóm tắt như là “những gì mà nó làm”.
Validation (Chuyển tiếp Dịch vụ) Một Hoạt động đảm bảo rằng một Dịch vụ CNTT, Quy tr ình, Kế hoạch, hay Sản
(Xác nhận) phẩm có thể cung cấp được khác, m ới hay đã thay đ ổi, thỏa mãn đư ợc yêu cầu c ủa Doanh nghi ệp. Xác
nhận đảm bảo rằng các Yêu cầu Kinh doanh v ẫn được đáp ứng ngay cả khi chúng có th ể thay đổi so
với thiết k ế ban đ ầu. Xem thêm Xác minh, Ch ấp thuận.
Value Chain (Chiến lược Dịch vụ) Một chuỗi các Quy trình t ạo ra một sản phẩm hay Dịch vụ CNTT có giá tr ị cho
(Chuỗi giá trị) Khách hàng. Mỗi bước trong chuỗi này xây dựng từ bước trước đó và đóng góp cho s ản ph ẩm hay d ịch
vụ tổng thể. Tham khảo Mạng giá tr ị
Value for Money Một phép đo không chính th ức về Hiệu quả Chi phí. Giá tr ị của Tiền thường được căn cứ trên sự s o
(Giá trị của Tiền) sánh với Chi phí của phương án thay th ế. Xem thêm Phân t ích L ợi ích (c ủa) Chi phí.
Value Netw ork (Chiến lược Dịch vụ) Một tập hợp phức t ạp của các Mối quan hệ giữa hai hay nhi ều nhóm hay T ổ chứ c.
(Mạng giá trị) Giá trị được tạo r a t hông qua vi ệc trao đ ổi kiến thức, thông tin, hàng hóa hay D ịch vụ. Xem thêm Chu ỗi
giá trị, Sự cộng tác.
Variance Sự khác nhau giữa một giá trị đã được lên k ế hoạch và giá tr ị được đo lường trong thực tế. Thường
(Phương sai) được sử dụng trong Quản lý Tài chính, Q u ản lý Công suất và Quản lý Mức Dịch vụ, nhưng có th ể được
chấp nhận trong nhi ều hoàn cảnh khác nơi mà có s ẵn các Kế hoạch.
Verification (Chuyển tiếp Dịch vụ) Một Họat động nhằm đảm bảo rằng một Dịch vụ CNTT, Quy trình, K ế hoạch hoặc
(Xác minh) Kết quả khác, mới hoặc được thay đổi, được hoàn thành, chính xác và Đáng tin c ậy và đáp ứng được
theo đặc tả thiết kế của nó. Xem thêm Xác nh ận, Chấp thuận.
Work Instruction Một tài liệu chứa đự ng những hướng dẫn chi ti ết mô tả một cách chính xác nh ững bước cần t uân t heo
(Hướng dẫn công để thực hiện một Hoạt động. Một hướng dẫn công việc chứa đựng nhiều chi tiết hơn một thủ tục và ch ỉ
việc) được tạo nếu rất nhiều các hướng dẫn chi tiết được cần đến.
Workaround (Vận hành D ịch vụ) Sự giảm thiểu hoặc loại bỏ Tác động của một Sự cố hay một Vấn đề khi mà Gi ải
(Giải pháp thủ công) pháp đầy đủ chưa th ực sự sẵn sàng. Ví dụ, khởi động lại một Đơn vị Cấu hình b ị lỗi. Các Giải pháp th ủ
công cho các V ấn đề được tài liệu hóa l ại trong Hồ sơ Lỗi Đã biết. Các Giải pháp thủ công cho các Sự
cố không liên k ết tới các Hồ sơ Vấn đề được tài liệu hóa trong Hồ sơ Sự cố.