Professional Documents
Culture Documents
Hơn nữa, việc kiểm tra các thiết bị, thu thập dữ liệu hệ thống theo cách
truyền thống yêu cầu sự tạm dừng hoạt động của nhà máy trong nhiều giờ
hoặc trong nhiều ngày. Quá trình tạm dừng này sẽ ảnh hưởng đến công việc
sản xuất của nhà máy, qua đó trực tiếp ảnh hưởng đến doanh số sản phẩm,
gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Thời gian tạm dừng càng dài, số lần tạm dừng
càng nhiều, thiệt hại về doanh số càng lớn. Các thiết bị khác nhau có lịch
kiểm định định kỳ khác nhau. Ví dụ đối với các thiết bị mới, công nghệ cao
có thể hoạt động tin cậy trong thời gian dài mới cần kiểm định. Trong khi đó,
các thiết bị cũ, hoạt động trong nhiều năm luôn tiềm tàng những rủi ro lớn,
cần sự kiểm tra định kỳ một cách thường xuyên hơn.
Để đảm bảo an toàn, bất kỳ một nhà máy - công trình công nghiệp nào
cũng phải được kiểm định định kỳ. Một chu trình vận hành nhà máy sẽ luôn
đi đôi với phân tích rủi ro (Risk Analysis), [tái] kiểm định theo lịch (planned
inspection execution) và xử lý sự cố phát sinh (unexpected event handling),
như mô tả trong sơ đồ của Hình .... Mỗi lần kiểm định sẽ đi kèm các thủ tục
bảo dưỡng công nghiệp, nâng cấp, thay thế các phụ tùng hao mòn và xử lý các
khiếm khuyết phát sinh. Điều này làm cho các thông số kỹ thuật ảnh hưởng
đến mức độ an toàn (risk factor) được cải thiện. Do vậy, cần cập nhật dữ liệu
để tính toán lại rủi ro, lập thời khóa biểu cho lần kiểm định tiếp theo.
Những bất cập nêu trên cho thấy việc xây dựng công cụ phần mềm để thu
thập dữ liệu hoạt động của các thiết bị thông qua tích hợp liên thông với hệ
thống ERP của Nhà máy, hệ thống hóa, chuẩn hóa dữ liệu hoạt động (vận
hành, kiểm định, bảo dưỡng, sửa chữa) của các thiết bị đó phục vụ đánh giá
rủi ro là hết sức cần thiết. Từ đó, hỗ trợ hiệu quả cho công tác dự báo rủi ro,
kiểm định thiết bị, giúp nâng cao tuổi thọ của thiết bị.
- Quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật và các phương pháp đánh giá định
lượng/định tính phục vụ công tác kiểm định thiết bị công nghiệp dựa trên Tiêu
chuẩn đánh giá rủi ro API 580 và 581.
- Dịch vụ trực tuyến thu thập, chuẩn hóa, hệ thống hóa, quản lý dữ liệu
phục vụ kiểm định thiết bị công nghiệp thông qua tích hợp và liên thông với
các hệ thống thông tin quản lý nhà máy công nghiệp.
- Dịch vụ trực tuyến xử lý và quản lý rủi ro theo phương pháp RBI dựa
trên Tiêu chuẩn API 580 và 581 phù hợp với điều kiện vận hành thực tế ở
Việt Nam.
- Dịch vụ trực tuyến hỗ trợ xây dựng kế hoạch kiểm định thiết bị theo
phương pháp RBI nhằm đảm bảo an toàn lao động, vận hành thiết bị tin cậy,
tối ưu hóa quy trình bảo dưỡng thiết bị, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả
sản xuất.
CHƯƠNG.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.3. Phương pháp lập kế hoạch kiểm định dựa trên cơ sở đánh giá rủi
ro
1.3.1. 2.1.1 Định nghĩa phương pháp lập kế hoạch kiểm định dựa trên cơ
sở đánh giá rủi ro
Phương pháp lập kế hoạch kiểm định dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro (RBI:
Risk based Inspection) là một quá trình xác định, đánh giá và lập ma trận các
rủi ro công nghiệp có thể làm tổn hại đến tính toàn vẹn thiết bị ở cả thiết bị
áp lực và các yếu tố cấu trúc. RBI giải quyết các rủi ro có thể được kiểm soát
thông qua các phương pháp kiểm tra và phân tích thích hợp. Trong quá trình
triển khai RBI, các kỹ sư sẽ thiết lập các chiến lược kiểm tra (thiết bị nào cần
kiểm tra, khi nào cần kiểm tra, phương pháp kiểm tra) phù hợp nhất với các
cơ chế gây ăn mòn, hỏng hóc trên các thiết bị như đã được dự đoán và quan
sát trong quá trình vâ ̣n hành.
Quy trình lập kế hoạch kiểm định dựa trên đánh giá rủi ro được mô tả như
hình dưới đây:
Quá trình đánh giá
Thu thập dữ liệu Phân loại rủi ro
rủi ro
Hình 2-1
Hình 2.1 mô tả quá trình đánh giá theo phương pháp RBI. Quá trình lập kế
hoạch kiểm định dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro là một vòng tuần hoàn:
Bước đầu tiên là thu thập dữ liệu đầu vào cho hệ thống. Quá trình thu thập
dữ liệu đầu vào có thể là thu thập thủ công bằng tay hay thu thập tự động nhờ
các cảm biến (sensor).
Bước 2 là quá trình đánh giá rủi ro dựa theo một chuẩn nhất định, trong
phạm vi đề tài chúng em đánh giá rủi ro dựa theo tiêu chuẩn API 581 phiên
bản 2008 và 2016 của Viện dầu khí Hoa Kỳ.
Bước 3 là phân loại rủi ro dựa trên các dữ kiện đầu vào và kết quả đầu ra
thu được.
Bước 4 là đưa ra phương án kiểm định, từ đó các chuyên gia lập kế hoạch
kiểm định cho phù hợp với hiện trạng và kế hoạch sản xuất trong tương lai.
Bước 5 sau khi thực hiện kiểm định theo kế hoạch đã chọn, dựa vào kết quả
của lần kiểm định đấy ta đưa ra các phương thức kiểm soát rủi ro, từ đó rủi ro
được giảm thiểu đáng kể. Mức độ giảm thiểu phụ thuộc vào phương thức
được chọn để kiểm soát rủi ro.
Bước 6 là quá trình tái kiểm định và đánh giá lại sau quá trình hệ thống đã
được giảm thiểu rủi ro.
Hiểu được định nghĩa về phương pháp lập kế hoạch kiểm định dựa trên cơ
sở đánh giá rủi ro RBI, trong phần tiếp theo chúng em sẽ nói về ứng dụng của
RBI trong nhà máy công nghiệp và giải thích tại sao nó là phương pháp tiên
tiến thay thế cho phương pháp kiểm định thủ công cũ (lập kế hoạch kiểm định
dựa trên thời gian: Time-based Inspection).
1.3.2. 2.1.2 Lợi ích của việc ứng dụng của phương pháp RBI trong quản
lý thiết bị nhà máy công nghiệp
Phương pháp RBI được ứng dụng cho việc kiểm tra các thiết bị trong nhà
máy công nghiệp nhờ những lợi ích to lớn mà nó mang lại khi áp dụng
phương pháp này:
- Đa số tiêu chuẩn kiểm định hiện hành chỉ dựa trên LoF (likelihood of failure
– khả năng hư hỏng) chứ không dựa trên CoF (Consequence of failure – tầm
mức ảnh hưởng của hư hỏng) trong khi việc chú ý tới tầm mức ảnh hưởng của
hư hỏng là hết sức cần thiết. Ví dụ: sẽ là không hợp lý nếu coi tầm ảnh hưởng
bởi hư hỏng của 1 bình khí nén 200 lít như 1 bồn gas 200 m3 là như nhau.
- Giảm bớt những rủi ro có tầm mức ảnh hưởng lớn.
- Tăng hiệu quả của chi phí bỏ ra cho việc kiểm định và bảo trì.
- Cung cấp những thông tin cơ bản để thay đổi khi chuyển từ 1 thiết bị có hệ
số nguy hiểm thấp sang thiết bị có hệ số nguy hiểm cao.
- Lượng định và hiểu những rủi ro còn tồn tại trong kế hoạch kiểm định đang
áp dụng.
- Lượng định được sự giảm bớt rủi ro do kết quả của hoạt động kiểm định.
- Phương pháp RBI cung cấp 1 khả năng chỉ ra và lượng định hệ số rủi ro, tạo
ra 1 công cụ hữu hiệu để quản lý những phần quan trong của dây chuyền công
nghệ.
- Cho phép ban lãnh đạo xem xét vấn đề an toàn 1 cách tổng thể và có hiệu
quả kinh tế cao.
- Giảm nguy cơ sự cố một cách có hệ thống bằng cách sử dụng một cách hợp
lý hơn các phương pháp kiểm định khác nhau.
- Cải thiện độ tin cậy của toàn hệ thống.
- Dựa vào các kết quả thu được khi kiểm định các thiết bị theo phương pháp
RBI, chúng ta có thể xác định được mức độ hư hỏng nặng nhẹ khác nhau của
thiết bị, từ đó đưa ra mức độ ưu tiên cho công tác kiểm định tiếp theo.
- Phương pháp đưa ra gợi ý lên kế hoạch kiểm định cho lần kiểm tra tiếp theo,
dựa vào đó ta đánh giá những kế hoạch tương lai để ra quyết định sáng suốt
nhất (Ví dụ như quyết định những thay đổi cần thiết trong kế hoạch quản lý
rủi ro sao cho thích ứng với kế hoạch thay đổi hay mở rộng sản xuất).
- Đánh giá các thay đổi liên quan đến quá trình vận hành cơ bản khi chúng
ảnh hưởng đến sự hoàn hảo (integrity) của thiết bị.
- Dựa trên các thông số đầu vào và kết quả đầu ra, chỉ ra những nhân tố tạo ra
rủi ro có thể bị bỏ qua trong các phương thức kiểm định khác.
- Phương pháp đưa ra các gợi ý các phương pháp kiểm định để hạn chế rủi ro,
từ đó người kỹ sư hay chuyên gia định ra mức độ kiểm định tối ưu xét trên
quan điểm kinh tế bằng cách xem xét sự cân bằng giữa chi phí kiểm định và
mức độ giảm chỉ số rủi ro.
- Dựa và ngưỡng rủi ro cho phép, người dung xác định một “mức độ rủi ro
chấp nhận được” cho tổng hệ thống thiết bị để đưa ra các phương án phù
hợp.
1.4. 2.2 Giới thiệu về tiêu chuẩn API 580/581 sử dụng phương pháp
RBI
Chuẩn API 580/581 là chuẩn được đưa ra bởi Viện dầu khí Hoa Kỳ, sử
dụng phương pháp RBI để đánh giá rủi ro của thiết bị trong ngành công
nghiệp dầu khí, từ đó đưa ra kế hoạch kiểm định phù hợp. Phương pháp này
nhằm loại bỏ sự kiểm tra bảo dưỡng thiết bị dựa theo phương pháp truyền
thống, đó là kiểm định dựa trên thời gian vận hành của thiết bị. Phương pháp
RBI chỉ lên kế hoạch kiểm tra khi cần thiết, giảm số lần ngừng máy để kiểm
tra, tăng thời gian chạy của thiết bị, giúp nâng cao độ tin cậy, tiết kiệm chi
phí và tăng khả năng sẵn của sàng của thiết bị do việc kiểm định đã được lập
kế hoạch và thực hiện công việc này khi thật sự cần thiết.
Theo tiêu chuẩn API 581, rủi ro của thiết bị được tính theo công thức tổng
quát sau:
R ( t )=Pf ( t ) . C f ( t ) (2.1)
Trong đó:
- t là thời gian phục vụ (vận hành) của thiết bị kể từ lần kiểm định cuối
cùng.
Nhìn vào công thức tổng quát ta thấy rủi ro của thiết bị phụ thuộc vào thời
gian vận hành. Tuy nhiên, trên thực tế, việc tính toán thiệt hại phải gánh chịu
nếu thiết bị xảy ra lỗi ít phụ thuộc hơn vào thời gian vận hành của thiết bị.
Trong khi xác suất xảy ra lỗi của thiết bị tăng theo hàm thời gian (thời gian
vận hành kể từ lần kiểm định trước càng dài thì xác suất lỗi xảy ra càng lớn).
Ta sẽ lần lượt đi sâu vào tính toán từng hàm Pf ( t ) (Probability of Failures) và
hàm C f ( t ) (Consequence of Failures) trong các mục tiếp theo.
Để tiện cho việc tính toán, xác suất xảy ra lỗi chúng em gọi là PoF
(Probability of Failures). Thiệt hại phải gánh chịu khi rủi ro xảy ra, chúng
em gọi là CoF (Consequence of Failures).
1.4.1. 2.2.1 Xác suất xảy ra lỗi của thiết bị trong nhà máy công nghiệp
Xác suất xảy ra lỗi thiết bị trong nhà máy công nghiệp gọi tắt là PoF được
tính theo công thức sau:
Trong đó:
- Pf ( t )là xác suất xảy ra lỗi của thiết bị tại thời điểm t .
- gff là hệ số thất bại chung (xác suất lỗi của loại thiết bị, hệ số này do
Các tham số gff và F MS phụ thuộc vào loại của thiết bị và phụ thuộc vào việc
quản lý của nhà máy khi rủi ro xảy ra. Hai tham số này không phụ thuộc vào
thời gian, do đó để tiện cho việc tính toán, chúng ta đi sâu vào đánh giá hệ số
gây thiệt hại của thiết bị theo thời gian hoạt động Df ( t ).
Hình 2.1 Các nhóm tác nhân ảnh hưởng đến rủi ro thiết bị
Hình trên là hình ảnh của 7 tác nhân gây ra rủi ro cho thiết bị:
- Thinning (thiệt hại do độ dày mỏng của thiết bị): ký hiệu là Dthin
f .
- Lining (thiệt hại do lớp lót của thiết bị): ký hiệu là Delin
f .
- External Damage (thiệt hại do các tác nhân bên ngoài thiết bị): ký
hiệu là Dextd
f .
1.4.2. 2.2.2 Hậu quả phải gánh chịu nếu xảy ra lỗi
Khi thiết bị trong nhà xảy ra lỗi sẽ gây ra những thiệt hại đáng kể. Ở mục
này, chúng ta sẽ cùng đi vào phân tích các hậu quả phải gánh chịu nếu thiết bị
xảy ra lỗi.
Bảng 2.1 Các thông số đầu vào cho tính toán thiệt hại khi xảy ra rủi ro
Bước 1: tính tốc độ phát tán hóa chất ra ngoài môi trường W n theo công thức
sau:
A
C .K . . n
2.g . P P
c s atm liquid
d v, n l C
1 l
k 1
C k .MW .g 2
W d . A .P c k 1 vapor , P P
n n s R.T
k 1 s trans
s
C
2
2 k 1
C MW .g 2k P k P k
d . A .P c atm 1 atm vapor , P P
C n s R.T k 1 P P s trans
2 s s s
(2.30)
Bước 2: tính tỷ lệ phát tán của hóa chất theo công thức sau:
rate W (1 fact )
n n di (2.31)
Bước 3: tính diện tích của thiết bị bị phá hủy do cháy/nổ theo công thức sau:
4 flam
gff n .CAcmd , n
flam n 1
CA
cmd gff
total
(2.32)
Bước 4: tính diện tích bị cháy/nổ ảnh hưởng đến con người theo công thức
sau:
4 flam
gff .CA
flam n 1 n inj , n
CA
inj gff
total
(2.33)
Bước 5: tính diện tích có chứa chất độc hại khi xảy ra rủi ro theo công thức
sau:
4 toxic
gff .CA
toxic n 1 n inj , n
CA
inj gff
total
(2.34)
Bước 6: tính diện tích bị phá hủy gây ra bởi các chất không cháy, không độc
gây ra:
4 leak
gff .CA
nfnt n 1 n inj, n
CA
inj gff
total
(2.35)
Bước 7: tính tổng diện tích của thiết bị bị thiệt hại theo công thức:
Bước 8: tính tổng diện tích khi rủi ro xảy ra có thể gây thương vong cho
người theo công thức:
CA =max CA ,CAtoxic
flam nfnt
,CA
inj inj inj inj (2.37)
Bước 9: tính tổng diện tích thiệt hại theo công thức:
CA max CA ,CA
inj cmd (2.38)
Bước 10: tính tổng chi phí thiết bị bị thiệt hại do cháy nổ theo công thức:
4
gff .holecost
n n
FC n 1 .matcost
cmd gff
total
(2.39)
Bước 11: tính chi phí thiệt hại các thiết bị xung quanh theo công thức:
FC CA .equipmentcost
affa cmd (2.40)
Bước 12: tính chi phí thiệt hại khi trong thời gian nhà máy phải ngừng sản
xuất để sửa/thay mới thiết bị theo công thức:
Trong đó:
outage
- cmd là thời gian phải ngừng sản xuất để sửa/thay mới thiết bị.
outage
- affa là thời gian dừng sản xuất để sửa/thay mới các thiết bị xung
quanh.
Bước 12: tính chi phí phải đền bù cho người bị thương vong khi tai nạn xảy ra
theo công thức:
FC =CA .popdens.injcost
inj inj (2.42)
Bước 13: tính toán chi phí cho việc dọn dẹp hóa chất phát tán ra môi trường
theo công thức:
4 env
gff .vol
n n
FC n 1 envcost
environ gff
total
(2.43)
Trong đó:
volnenv
C13 .massn 1 fracevap
l
(2.44)
Bước 14: tính tổng chi phí thiệt hại phải gánh chịu khi rủi ro xảy ra theo công
thức sau:
Hệ thống đánh giá và quản lý rủi ro theo RBI có trọng tâm là phần mềm với
các module chức năng, trong đó có 3 chức năng chính: đánh giá rủi ro, hỗ trợ
xây dựng phương án xử lý để giảm thiểu rủi ro, hỗ trợ xây dựng kế hoạch
kiểm định theo phương pháp RBI. Thiết kế kiến trúc tổng thể của hệ thống
Tầng
truyền Dịch vụ viễn thông( Internet, Thông tin di động,..)
thông
Biểu đồ ca sử dụng là sự tương tác đặc trưng giữa người dùng bên
ngoài(Actor) và hệ thống. Để xây dựng biểu đồ ca sử dụng, cần xác định các
Actor và các ca sử dụng chính của hệ thống:
- Actor:
Factory(Business): Doanh nghiệp, nhà máy công nghiệp.
Goverment(Management): Cơ quan quản lý.
Citizen: Người dân bình thường.
- Ca sử dụng chính:
Sign up: Ca sử dụng về đăng ký tài khoản.
Sign in: Ca sử dụng về đăng nhập tài khoản.
Online Q&A: Ca sử dụng dịch vụ diễn đàn hỏi đáp trực tuyến.
Require verification: Ca sử dụng dịch vụ mà trong đó chính phủ, cơ quan
quản lý yêu cầu xác thực, kiểm định lại dữ liệu đầu vào được cung cấp bởi cơ
sở công nghiệp, hoặc kiểm định lại kết quả tính toán.
Send data: Ca sử dụng dịch vụ gửi dữ liệu đến hệ thống đám mây.
Require analysis: Ca sử dụng dịch vụ phân tích dữ liệu đầu vào của cơ sở,
nhà máy công nghiệp theo chuẩn phân tích API 581 – RBI.
View Result: Ca sử dụng dịch vụ trả về các kết quả sau khi phân tích, đánh
giá và báo cáo kết quả trực tuyến tới cơ quan quản lý.
Manage facility: Ca sử dụng dịch vụ quản lý danh sách nhà máy, thiết bị,
thành phần, báo cáo của doanh nghiệp, cơ sở nhà máy.
Biểu đồ ca sử dụng của hệ thống được thể hiện trong hình
- Đối tượng:
Factory (Business): Đây là nhóm đối tượng chính của dịch vụ RBI,
nhóm đối tượng này là các doanh nghiệp, nhà máy mong muốn sử dụng phần
mềm phân tích, đánh giá cho các thiết bị trong nhà máy công nghiệp của họ,
họ muốn đưa ra đươc những kế hoạch bảo trì cho các thiết bị trong nhà máy
để tăng năng suất lao động, giảm thiểu rủi ro không mong muốn
Goverment (Management): Nhóm đối tượng này chủ yếu là các cơ
quan quản lý cấp cao, đại diện cho cơ quan chức năng, có thể lên tới cấp nhà
nước, Chính phủ. Nhóm đối tượng này có trách nhiệm kiểm tra, quản lý quá
trình phân tích, đánh giá dữ liệu của cơ sở doanh nghiệp, yêu cầu doanh
nghiệp tiến hành kiểm tra đánh giá lại nếu thấy có sai sót và tiếp nhận ý kiến,
phản hồi của người dân.
Citizen: Nhóm đối tượng là những người dân bình thường có quan
tâm đến việc kiểm tra đánh giá các nhà máy, cũng có thể họ là những người
sống quanh khu vực có nhà máy có mong muốn biết được nhà máy gần nơi họ
sinh sống có thực sự đảm bảo an toàn cho môi trường, có rủi ro cao hay thấp,
có những chất độc hại gì...Sẽ có trang diễn đàn Forum, nơi tiếp nhận ý kiến,
câu hỏi của người dân.
Dưới đây là các biểu đồ hoạt động chức năng của phần mềm