Professional Documents
Culture Documents
1
PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................5
PHẦN I TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM VÀ LỰA CHỌN THIẾT BỊ....................6
1.1.Tổng quan về nguyên liệu..................................................................................6
1.1.1 Thành phần hóa học của sữa......................................................................7
1.1.2. Tính chất vật lý của sữa...........................................................................11
1.1.3. Giá trị dinh dưỡng của sữa.....................................................................12
1.1.4. Những biến đổi của sữa trong quá trình bảo quản................................12
1.2. Lí thuyết sấy và chọn phương án thiết kế.....................................................13
1.2.1. Định nghĩa................................................................................................13
1.2.2. Mục đích của quá trình sấy.....................................................................13
1.2.3. Nguyên lý của quá trình sấy....................................................................14
1.2.4. Phân loại sấy.............................................................................................14
1.2.5. Tác nhân sấy, phương thức sấy và chế độ sấy.......................................16
1.2.6 Chọn phương án thiết kế..........................................................................18
1.3 Quy trình công nghệ..........................................................................................22
PHẦN 2 CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG..........................................25
2.1. Các thông số ban đầu......................................................................................25
2.2. Cân bằng vật chất...........................................................................................25
2.2.1. Tính trạng thái không khí ngoài trời......................................................25
2.2.2. Tính trạng thái không khí sau khi vào calorifer và đốt nóng đẳngẩm27
2.2.3. Trạng thái không khí sau khi ra khỏi máy sấy (Entanpi không đổi)....27
2.3. Cân bằng vật liệu cho không khí sấy.............................................................29
PHẦN 3 TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH...............................................................31
3.1. Vòi phun..........................................................................................................31
3.2 . Buồng sấy....................................................................................................32
3.2.1. Đường kính buồng sấy.............................................................................32
3.2.2.Xác định chiều cao của tháp sấy..............................................................33
3.2.3. Kiểm tra lại vận tốc của không khí đi trong tháp sấy...........................34
PHẦN 4 CÂN BẰNG NHIỆT LƯỢNG...................................................................35
4.1. Tính cân bằng nhiệt lượng.............................................................................35
4.1.1. Nhiệt lượng đưa vào thiết bị sấy.............................................................35
4.1.2. Nhiệt lượng đưa ra khỏi thiết bị sấy.......................................................35
4.2. Tính toán quá trình sấy lý thuyết..................................................................35
4.3. Tổn thất nhiệt ở tháp sấy................................................................................37
4.3.1. Tính hệ số truyền nhiệt............................................................................37
4.3.2. Tính bề dày của lớp cách nhiệt................................................................41
4.3.3. Tính diện tích bề mặt xung quanh máy sấy...........................................42
2
4.4. Tính toán quá trình sấy thực tế......................................................................42
4.4.1. Sự khác biệt giữa quá trình sấy lý thuyết và sấy thực tế.......................42
4.4.2. Xác định các thông số của tác nhân sấy trong quá trình sấy thực.......43
PHẦN 5 TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ PHỤ................................................46
5.1. Tính chọn Calorifer........................................................................................46
5.1.1. Tính bề mặt truyền nhiệt.........................................................................46
5.1.2. Tính kích thước calorifer.........................................................................47
5.1.3. Tính hệ số cấp nhiệt.................................................................................49
5.2. Tính và chọn xyclon........................................................................................53
5.2.1. Giới thiệu về xyclon..................................................................................53
5.2.2. Tính toán xyclon.......................................................................................53
5.3. Tính trở lực và chọn quạt...............................................................................55
5.3.1. Tính trở lực của quá trình.......................................................................55
5.3.2. Tính và chọn quạt....................................................................................66
5.4 Tính và chọn bơm cao áp................................................................................69
KẾT LUẬN................................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................72
3
PHỤ LỤC BẢNG
Bảng 1.1 - Các chỉ tiêu cảm quan...............................................................................6
Bảng 1.2 - Các chỉ tiêu lý – hóa...................................................................................6
Bảng 1.3. Hàm lượng các chất có trong sữa bò..........................................................7
Bảng 2.1. Bảng tổng kết cho vâ ̣t liêụ sấy..................................................................30
Bảng 2.2. Bảng tổng kết cho tác nhân sấy...............................................................30
Bảng 4.1. Tổng kết tính toán cân bằng nhiêṭ lượng.................................................45
Bảng 5.1. Kích thước cơ bản của cyclone đơn loại LIH-24.....................................54
Bảng 5.2. Kích thước của quạt II.4-70 N010............................................................69
4
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu cuộc sống của
con người ngày càng được nâng cao. Vấn đề về chăm sóc sức khỏe ngày càng
nhận được sự quan tâm nhiều hơn, đặc biệt là nhu cầu về thực phẩm giàu dinh
dưỡng cho con người. Trong đó sữa là một trong những sản phẩm được sử dụng
nhiều nhất. Bởi lẽ nó tiện dụng, chứa đầy đủ chất dinh dưỡng với hàm lượng cân
đối. Sữa đóng một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống và đối với sức khoẻ
con người.
Công nghệ chế biến sữa đã ra đời từ rất lâu ở các nước phát triển các sản
phẩm sữa ngày nay rất đa dạng về chủng loại. Ở nước ta công nghệ chế biến sữa
chỉ bắt đầu phát triển mạnh vào những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20 khi
đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, cho đến ngày nay đã có rất nhiều nhà máy
lớn nhỏ trên khắp cả nước. Trong các sản phẩm từ sữa thì sữa bột giữ một vai
trò rất quan trọng và chiếm một số lượng lớn. Việc chế biến và sản xuất sữa bột
có nhiều ưu điểm vượt trội, trong đó ưu điểm lớn nhất là tăng thời gian bảo quản
sữa và giảm chi phí vận chuyển, do vậy nó có ý nghĩa quan trọng đối với nền
kinh tế.
Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng sữa cũng ngày một tăng
lên, trong đó có sữa bột, do đó công nghệ chế biến và sản xuất sữa bột cũng
ngày một tăng lên. Qua một số phân tích như trên, trong Đồ án thiết bị này, em
lựa chọn phương án : “Thiết kế hệ thống thiết bị sấy phun sữa bột với năng
suất 120kg/h”
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy T.S Nguyễn Đức Chung, sự
giúp đỡ của thầy cô bộ môn công nghệ thực phẩm cùng các bạn sinh viên đã
giúp em hoàn thành đồ án môn học này.
Trong khoảng thời gian ngắn và đây là lần đầu tiên bước vào tính toán hệ
thống thiết bị chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận
được sự chỉ bảo thêm của thầy cô giáo cũng như đóng góp ý kiến của các bạn để
bài làm được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
5
PHẦN I TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM VÀ LỰA CHỌN THIẾT BỊ
1. Hàm lượng chất khô, % khối lượng Không nhỏ hơn 11,5
2. Hàm lượng chất béo, % khối lượng Không nhỏ hơn 3,2
Nước
Nước là thành phần chủ yếu của sữa đóng vai trò hết sức quan trọng, là
dung môi hòa tan các chất, là môi trường cho các phẩn ứng sinh hóa như
lên men lactic, lên men butyric, ... Nước chiếm khoảng 87,5%trong sữa,
tồn tại ở 2 dạng: Nước tự do và nước liên kết
Nước tự do chiếm 96-97% tổng lượng nước. Nó có thể được tách trong
quá trình cô đặc, sấy vì không có liên kết hóa học với chất khô. Khi bảo
quản sữa bột, nước tự do xâm nhập vào làm cho sữa bột bị vón cục.
Nước liên kết chiếm tỷ lệ nhỏ, khoảng 3-4%. Hàm lượng nước liên kết
phụ thuộc vào các thành phần nằm trong hệ keo: protein, các photphatide,
polysaccharic. Dạng đặc biệt của nước liên kết là nước kết tinh với
lactoza dưới dạng C12H22O11.H2O.
Protein
Protein trong sữa là protein hoàn hảo, trong thành phần của các loại
protein này có chứa hầu hết loại acid amin khác nhau, trong đó có đầy đủ
các acid amin không thay thế. Trong sữa có hai nhóm protein chính là
casein và protein nước sữa (whey protein):
7
Casein là thành phần quan trọng nhất của protein trong sữa chiếm 75 – 80
% lượng protein, bao gồm nhiều loại protein khác nhau như: -casein, -
casein, - casein, -casein. Các casein này tồn tại ở dạng keo bởi sự tương
tác giữa chúng và các thành phần khác.
Protein nước sữa (whey protein): chiếm khoảng 20% tổng lượng nitơ có
trong sữa và chủ yếu ở 2 dạng đó là: lactalbumin và lactoglobumin. Cả 2
phần này của protein nước sữa là không đồng nhất. Lactalbumin là protein
đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp đường lactose.
Chất béo
Chất béo sữa được coi là thành phần quan trọng. Về mặt dinh dưỡng, chất
béo có độ sinh năng lượng cao, có chứa các vitamin hòa tan trong chất
béo(A, D, E). Chất béo chiếm khoảng 3,78%, tương đương 25-45g/lít sữa.
Chất béo của sữa không tạo vị nhưng có mùi êm dịu tạo sự ngon miệng cho
các sản phẩm của sữa. Ở trong sữa, chất béo tồn tại ở dạng nhũ tương là
dạng phân tán của các giọt béo trong nước. Hầu hết chất béo trong sữa
nằm chủ yếu ở dạng các hợp chất ester.
Đường Lactose
Đường lactose là thành phần đường chủ yếu có trong sữa, có hàm lượng
khoảng 3,6 – 5,5 % tùy theo loại sữa. Đường lactose là một đường đôi
được hợp thành từ hai loại đường đơn là glucose và galactose. Trong sữa,
đường lactose tồn tại ở dạng hòa tan. Ngoài đường lactose trong sữa còn
có một số loại đường khác với hàm lượng nhỏ.
Đường lactoza có ý nghĩa quan trọng vì nó dễ bị một số vi sinh vật gây
lên men tạo acid lactic và các sản phẩm khác như acetine, metine,
diacetine tạo nên mùi vị của sản phẩm sữa.
Trong sữa, đường lactose tồn tại ở 2 dạng:
-lactose monohydate C12H22O11.H2O
-lactose anhydrous C12H22O11
Ở 200C dạng chiếm 40%, dạng chiếm 60%. Khi thay đổi nhiệt độ có
sự thay đổi từ dạng sang dạng và ngược lại.
Độ ngọt của lactoza kém hơn saccaroza 30 lần, độ hòa tan trong nước
cũng kém hơn. Ở nhiệt độ nhỏ hơn 100 oC thì không làm thay đổi đường
8
lactoza. Nhưng khi lớn hơn 100oC thì đường lactoza nhạy cảm với nhiệt
sẽ xảy ra sự biến đổi do sự xuất hiện melanoit tạo thành khi các acid amin
tác dụng với lactoza. Trên 150oC người ta nhận thấy màu vàng và ở 170 oC
thì có màu đậm hình thành bởi quá trình caramen hóa.
Các muối
Do trong sữa có mặt của các cation K +, Na+, Mg+, Ca+,...và các anion của
acid photphoric, limonic, clohydryt nên trong sữa có nhiều loại muối khác
nhau.
Muối canxi có ý nghĩa quan trọng trong chế biến các sản phẩm sữa. Khi
hàm lượng canxi thấp, sữa sẽ khó động tụ hoặc đông tụ rất chậm. Ngược
lại, nếu sữa có hàm lượng canxi cao thì sẽ đông tụ bởi renin nhanh hơn
nhưng gel đông tụ không mịn. Trong sữa, canxi nằm trong các hợp chất
canxi caseinat, canxi photphat, canxi limonat,...
Muối kali và natri có tác dụng giữ trạng thái cân bằng muối trong sữa, giữ
áp suất thẩm thấu ở trạng thái bình thường
Các muối của axit phophoric là những hợp chất đệm điển hình có tác
dụng giữ cân bằng hệ muối và hệ keo của sữa
Các muối của axit limonic có ý nghĩa đặc biệt đối với sự tạo thành các
hợp chất thơm trong các sản phẩm lên men, các loại bơ.
Các thành phần khác
Vitamin
Thành phần vitamin trong sữa khá cân đối và có 2 loại vitamin tan trong
nước (vitamin B, C) và vitamin tan trong chất béo( vitamin A, D, E)
nhưng hàm lượng tương đối thấp.
Nếu xử lý nhiệt thời gian ngắn không làm giảm đáng kể lượng vitamin,
trừ vitamin C rất nhạy cảm với nhiệt. Khi thanh trùng đúng chế độ thì
lượng vitamin C giảm đi 17%. Nhiệt độ cao hơn 100oC làm phá hủy hầu
hết các loại vitamin.
Để thành phần các vitamin cân đối và hoàn hảo, người ta bô sung thêm
một số loại vitamin cần thiết trong quá trình chế biến các sản phẩm sữa.
9
Enzym
Trong sữa có chứa nhiều loại enzyme có trong tự nhiên, những enzyme
này ảnh hưởng tới chất lượng sữa và các sản phẩm chế biến của sữa.
Enzyme do tuyến vú tiết ra hoặc do vi sinh vật trong sữa tổng hợp nên. Sự
có mặt của các enzyme là nguyên nhân gây biến đổi thành phần hoá học
của sữa trong quá trình bảo quản, dẫn đến làm giảm chất lượng hoặc hư
hỏng sữa. Nhưng một số Enzyme trong sữa có vai trò kháng khuẩn như
lactoperoxydase, lysozyme. Hàm lượng vi sinh vật càng nhiều thì thành
phần enzyme càng đa dạng và hoạt tính càng cao, có hơn 60 enzyme trong
sữa.
Lactoperoydese: Enzyme này xúc tác phản ứng chuyển hoá oxy từ H 2O2
đến các chất oxy hoá khác, có pH tối thích là 6,8, hàm lượng trung bình
trong sữa là 30mg/l, bị vô hoạt hoá ở 80oC trong vài giây.
Catalase: Enzyme này luôn có trong sữa do tuyến vú tiết ra, nó xúc tác
phản ứng phân huỷ H2O2 thành nước và oxy tự do. Sữa nhiễm vi sinh vật
thường có hoạt tính catalase rất cao, có pH tối thích 6,8-7. Catalase bị vô
hoạt ở 75oC trong thời gian một phút, 65 – 68oC sau 30 phút.
Lipase: Enzyme quan trọng nhất trong sữa được kí hiệu là mLPL, là một
glycoprotein, pH tối thích là 8,9, hàm lượng trong sữa chỉ khoảng 1-
2mg/l, nó chỉ xúc tác thuỷ phân liên kết ester trong cơ chất triglycerid ở
dạng nhũ tương tại bề mặt tiếp xúc pha giữa chất béo và nước, làm tích
luỹ các axit béo tự do trong sữa, quá trình phân giải tiếp theo các axit béo
này làm cho sữa và sản phẩm từ sữa có vị đắng, mùi ôi khét và mùi kim
loại.
Phosphatase: Chúng xúc tác thuỷ phân liên kết ester giữa axit phosphoric
và glycerin, có hai dạng.
+Phosphatase kiềm: có pH tối thích là 9,6 có khả năng tái hoạt hoá.
Bị thuỷ phân ở 30oC trong 30 phút hoặc 80oC tức thì.
+Phosphatase acid: Enzyme này có pH tối thích là 4,7 và là enzyme
bền nhiệt nhất trong sữa. Để vô hoạt hoá hoàn toàn ta cần gia nhiệt
sữa đến 96oC trong 5 phút, bị vô hoạt bởi NaF.
Trong suốt chu kì tiết sữa bò, hoạt tính phosphatase axit trong sữa khá ổn
định, phosphatase kiềm tăng dần vào cuối chu kì tiết sữa.
10
Lysozyme: bền về nhiệt, xúc tác phản ứng thuỷ phân liên kết giữa acid
muramic và glusamine của mucopolysaccride trong màng tế bào vi khuẩn,
từ đó gây phân huỷ tế bào. Lysozyme có pH tối thích là 7,9 hàm lượng
trung bình 130µg/l.
Proteaza: Enzyme này xúc tác phản ứng thuỷ phân protein. Có hai loại
protease: protease kiềm và protease acid. Chúng thường liên kết với
casein và cũng bị kết tủa ở pH = 4.6, protease axit có pH tối thích 4.0, còn
protease kiềm là 7,5 – 8,0. Chúng bị vô hoạt hoàn toàn ở 80 oC sau 10
phút.
Chất khoáng
Chất khoáng trong sữa bao gồm các nguyên tố Ca, Mg, K, Na, Cu, Fe, Co,
Ni, I, Cl, P, Al, Pb, Ag, As...trong đó các nguyên tố Ca, Mg, Na, K, P,S,
Cl chiếm tỷ lệ cao.
Các nguyên tố vi lượng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thành sữa
cũng như tới chất lượng sản phẩm. Việc sử dụng các nguyên tố vi lượng
vào khẩu phần ăn làm tăng hàm lượng của chúng trong sữa.
11
Áp suất thẩm thấu của sữa: Áp suất thẩm thấu của sữa (Ptt) được tạo bởi
những chất có khả năng phân tán cao như đường lactose, muối. Thông
thường áp suất thẩm thấu của sữa có giá trị vào khoảng 6,6 atm ở 0oC.
Nhiệt độ đông đặc: Sữa có nhiệt độ đông đặc từ – 0,53 tới – 0,57 oC tùy
theo loại sữa. Nhiệt độ đông đặc trung bình là – 0,54oC, thấp hơn nhiệt độ
đông đặc của nước là do trong sữa có một số chất hòa tan như đường
lactose, các chất khoáng…
Ngoài nguyên liệu chính là sữa tươi còn có một số nguyên liệu phụ trong
quá trình sản xuất sữa bột như: đường, vitamin, chất ổn định… nhằm mục đích
tạo độ đặc cho sản phẩm sữa, tạo độ ngọt, và màu vàng đặc trưng cho sữa.
Đường maltosedextrin còn có tác dụng làm cho sản phẩm sữa bột bền nhiệt,
không bị biến tính khi sấy và sản phẩm sữa bột không bị vón cục.
12
1.1.4. Những biến đổi của sữa trong quá trình bảo quản
Sữa là chất lỏng có giá trị dinh dưỡng cao, thành phần dinh dưỡng trong
sữa tươi rất cân đối, dễ hấp thụ nên sữa tươi là môi trường rất thích hợp cho sự
phát triển của vi sinh vật. Mặt khác trong sữa lại có chứa nhiều enzyme do vậy
mà sau khi vắt ở sữa xãy ra nhiều quá trình biến đổi làm giảm chất lượng của
sữa mà ta cần chú ý để hạn chế. Bao gồm các quá trình chủ yếu sau đây:
Phản ứng lên men đường
Thông thường các vi sinh vật phân hủy đường tạo thành các rượu và các
aldehyd làm giảm chất lượng của sữa.
Phản ứng phân hủy chất béo
Chất béo trong sữa bị phân hủy có thể là do enzyme lipase của vi sinh vật
hoặc có thể là do quá trình oxy hóa. Các sản phẩm của quá trình oxy hóa
chất béo là CO2, H2O, aldehyd , cetone, peroxide và các hydroproxide làm
sữa có mùi khó chịu.
Phản ứng phân hủy protein
Hiện tượng sữa tươi bị thối rữa là do nhiều loại vi sinh vật có trong sữa
phát triển và phân hủy protein của sữa. Những vi khuẩn gây thối rữa đã
tiết các enzyme protease, enzyme này tác động làm phân hủy protein. Sản
phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy này là các acid béo ngắn mạch,
NH3, CO2, H2S… làm sữa có mùi ôi thối khó chịu và độc đối với cơ thể.
14
Ưu điểm: Đơn giản, không tốn chi phí cho năng lượng.
Nhược điểm:
Khó cơ giới hóa, không điều chỉnh được nhiệt độ cần thiết.
Cường độ sấy không cao, sản phẩm sấy không đều.
Chiếm diện tích mặt bằng lớn.
Tốc độ bay hơi chậm.
Thời gian phải kéo dài và khó giảm độ ẩm tới mức cần thiết để bảo
quản.
Phụ thuộc nhiều vào thời tiết (độ ẩm và tốc độ gió).
Điều kiện vệ sinh kém, độ khô của sản phẩm không đều, phụ thuộc vào
thời tiết và thời gian dài, cần diện tích bề mặt lớn. Vì chất lượng sản
phẩm không cao nên chỉ phù hợp với những vùng mà khoa học kỹ
thuật chưa được ứng dụng nhiều để sấy các sản phẩm có giá trị kinh tế
thấp và trung bình.
1.2.4.2. Sấy nhân tạo
Là phương pháp sấy được thực hiện bằng các thiết bị sấy, trong đó tác
nhân sấy tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với vật liệu sấy để tải ẩm ra bên ngoài.
Tùy theo phương pháp truyền nhiệt trong kỹ thuật sấy cũng chia ra:
Sấy đối lưu: phương pháp sấy cho tiếp xúc trực tiếp vật liệu với không khí
nóng, khói lò (gọi là tác nhân sấy).
Sấy tiếp xúc: là phương pháp sấy không cho tác nhân sấy tiếp xúc trực
tiếp với vật liệu sấy mà tác nhân truyền nhiệt cho vật liệu sấy gián tiếp
qua một vách ngăn .
Sấy bằng tia hồng ngoại: là phương pháp sấy dùng năng lượng của tia
hồng ngoại do nguồn nhiệt phát ra truyền cho vật liệu sấy.
Sấy bằng dòng điện cao tần: là phương pháp sấy dùng năng lượng nhiệt
trường có tần số cao để đốt nóng trên toàn bộ chiều dài của lớp vật liệu.
Sấy thăng hoa: là phương pháp sấy trong môi trường có độ chân không rất
cao nhiệt độ rất thấp nên ẩm tự do trong vật liệu đóng băng và bay hơi từ
trạng thái rắn không qua trạng thái lỏng.
Ba phương pháp cuối được sử dụng trong công nghiệp nên gọi chung là
phương pháp sấy đặc biệt.
15
Vật liệu ẩm đó là những vật liệu mà bên trong có chứa một khối lượng
chất lỏng đáng kể. Đối tượng đem sấy được gọi là vật liệu sấy.
Tác nhân sấy là vật chất thực hiện các nhiệm vụ: vận chuyển cung cấp
nhiệt cho vật liệu sấy và vận chuyển lượng ẩm tách khỏi vật liệu sấy ra.
Các loại tác nhân sấy như: không khí ẩm, hơi nước bão hoà, hơi quá nhiệt,
khói lò và tia bức xạ nhiệt. Tác nhân sấy cũng có thể là chất lỏng như dầu,
muối nóng chảy,...
Ưu điểm
Tốn ít mặt bằng, nhân công.
Năng suất cao.
Không phụ thuộc vào thời tiết.
Nhược điểm
Chi phí năng lượng cao.
Thiết bị phức tạp.
16
Cơ chế của quá trình sấy gồm 2 giai đoạn: gia nhiệt cho vật liệu sấy để làm
ẩm hóa hơi và mang hơi ẩm từ bề mặt vật vào môi trường. Nếu ẩm thoát ra
khỏi vật liệu mà không mang đi kịp thời sẽ ảnh hưởng tới quá trình bốc ẩm
từ vật liệu sấy thậm chí còn làm ngừng trệ quá trình thoát ẩm. Để tải ẩm đã
bay hơi từ vật sấy vào môi trường có thể dùng các biện pháp:
Dùng tác nhân sấy làm chất tải nhiệt.
Dùng bơm chân không để hút ẩm từ vật sấy thải ra ngoài (sấy chân
không).
Trong sấy đối lưu vai trò của tác nhân sấy đặc biệt quan trọng vì nó đóng
vai trò vừa tải nhiệt vừa tải ẩm. Các tác nhân sấy thường dùng là không
khí nóng và khói lò, hơi quá nhiệt, chất lỏng…
1.2.5.2. Các loại tác nhân sấy
Không khí ẩm: là loại tác nhân sấy thông dụng nhất có thể dùng cho hầu
hết các loại sản phẩm. Dùng không khí ẩm không làm sản phẩm sau khi
sấy bị ô nhiễm và thay đổi mùi vị. Tuy nhiên dùng không khí ẩm làm tác
nhân sấy cần trang bị thêm bộ gia nhiệt không khí (calorifer khí, hơi hay
khí hoặc khói), nhiệt độ sấy không quá cao, thường nhỏ hơn 500 0C vì nếu
nhiệt độ cao quá thiết bị trao đổi nhiệt phải được chế tạo bằng thép hợp
kim hay gốm sứ với chi phí đắt.
Đối với thiết bị sấy phun thì tác nhân sấy được sử dụng chủ yếu là không
khí ẩm với ba yếu tố: độ ẩm tương đối của không khí ẩm, nhiệt độ của
không khí trước khi vào thùng sấy là t1 và nhiệt độ của khối không khí khi
ra khỏi thùng sấy là t2, nhiệt độ tác nhân sấy sau khi ra khỏi thùng sấy t 2
được chọn sao cho tổn thất năng lượng là nhỏ nhất.
Khói lò: khói lò được dùng làm tác nhân sấy có thể nâng nhiệt độ sấy lên
10000C mà không cần thiết bị gia nhiêt tuy nhiên làm vật liệu sấy bị ô
nhiễm gây mùi khói.
Hơi quá nhiệt: tác nhân sấy này được dùng cho các loại sản phẩm đễ bị
cháy nổ và có khả năng chịu được nhiệt độ cao.
1.2.5.3. Phương thức sấy
Dựa vào điều kiện sấy trong mỗi trường hợp khác nhau nên có nhiều phương
pháp sấy như:
17
Dựa vào tác nhân sấy: có thiết bị sấy bằng không khí hoặc thiết bị sấy
bằng khói lò, các thiết bị sấy bằng như sấy thăng hoa, sấy bằng dòng điện
cao tần.
Dựa vào áp suất làm việc: có thiết bị sấy chân không và thiết bị sấy ở áp
suất thường.
Dựa vào phương thức làm việc: có sấy liên tục và sấy gián đoạn.
Dựa vào phương pháp cung cấp nhiệt cho quá trình sấy: thiết bị sấy tiếp
xúc, thiết bị sấy đối lưu, thiết bị sấy bức xạ...
Dựa vào cấu tạo thiết bị: phòng sấy, hầm sấy, sấy băng tải, sấy trục, sấy
thùng quay, sấy phun.
Dựa vào chiều chuyển động của vật liệu sấy và tác nhân sấy: sấy cùng
chiều, ngược chiều, giao chiều.
1.2.5.4. Chế độ sấy
Chế độ sấy là cách thức tổ chức quá trình truyền nhiệt, truyền chất giữa tác
nhân sấy và vật liệu sấy và các thông số của nó để đảm bảo năng suất, chất
lượng sản phẩm yêu cầu và chi phí vận hành cũng như chi phí năng lượng
là hợp lí.
20
Dựa vào cấu trúc nguyên liệu sữa và thiết bị sấy phun nên chọn tác nhân
sấy là không khí nóng.
Chế độ sấy
Chế độ sấy trong thiết bị sấy phun bao gồm các yếu tố: Nhiệt độ tác nhân
sấy (TNS) vào thùng sấy t1 và nhiệt độ TNS ra khỏi thùng sấy t 2. Để đảm bảo
giữ được các tính chất về hương vị, màu sắc và các thành phần có trong sữa nên
ta chọn chế độ sấy sữa như sau:
Nhiệt độ tác nhân sấy vào : t1 = 1700C
Nhiệt độ tác nhân sấy ra : t2 = 850C
Nhiệt độ môi trường : t0 = 25oC
+ Độ ẩm tương đối của môi trường : 0 = 85%
21
1.3 Quy trình công nghệ
Chuẩn hoá
Thanh trùng
Cô đặc
Đồng hóa
Sấy
Xử lý
Sữa bột
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sữa bột
22
Thuyết minh quy trình công nghệ
Nguyên liệu
Sữa nguyên liệu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Sữa lấy từ con bò khỏe mạnh, không chứa vi khuẩn gây bệnh .
Sữa có mùi vị tự nhiên, không có vị lạ, không chứa chất kháng sinh, chất
tẩy rửa.
Sữa có thành phần tự nhiên.
Sữa phải tươi và được làm lạnh ngay đến 4-6oC sau khi vắt.
Chuẩn hóa:
Quá trình này nhằm mục đích hiệu chỉnh hàm lượng chất béo có trong
nguyên liệu. Tùy vào chỉ tiêu chất béo trong sản phẩm để hiệu chỉnh hàm
lượng chất béo thích hợp cho nguyên liệu và được thực hiện trên dây
chuyền tự động.
Sữa nguyên liệu được bơm vào máy ly tâm hoạt động theo nguyên tắc liên
tục. Có 2 dòng sản phẩm thoát ra khỏi thiết bị là dòng sữa gầy và dòng
nguyên cream. Một phần cream sẽ được phối trộn trở lại với dòng sữa gầy
để hàm lượng chất béo trong hỗn hợp đạt giá trị yêu cầu được thiết kế vận
hành tự động.
Thanh trùng:
Quá trình thanh trùng nhằm làm giảm số vi sinh vật trong sữa xuống mức
thấp nhất, đồng thời vô hoạt các enzyme đặc biệt là nhóm enzyme bền
nhiệt lypase.
Thông thường sữa được thanh trùng ở 80-85oC trong vài giây. Để đảm
bảo tiêu diệt vi sinh vật và hạn chế các biến đổi về chất lượng sữa do nhiệt
độ, hiện nay một số nhà máy sử dụng kết hợp phương pháp ly tâm hoặc vi
lọc để tách bớt vi sinh vật trước khi xử lý nhiệt.
Cô đặc:
Mục đích của quá trình cô đặ là tách bớt lượng nước khỏi sữa để tiết kiệm
chi phí cho quá trình sấy tiếp theo.
Để hạ nhiệt độ cô đặc, người ta thường sử dụng phương pháp cô đặc chân
không. Nhiệt độ sữa trong quá trình cô đặc không vượt quá 76 oC. Trong
sản xuất hiện nay, người ta thường sử dụng thiết bị cô đặc nhiều cấp dạng
màng rơi.
Ngoài ra theo phương pháp mới người ta có thể cô đặc sữa bằng
membrane.
Đồng hóa:
Sau quá trình cô đặc hàm lượng chất béo trong sữa khá cao. Một số nhà
sản xuất thực hiện quá trình đồng hóa để làm giảm kích thước hạt béo và
23
phân bố đều trong sữa. Để quá trình đồng hóa hiệu quả, người ta thường
sử dụng thiết bị đồng hóa hai cấp.
Sấy :
Quá trình sấy tách nước trong sữa dưới tác dụng của nhiệt độ để hàm ẩm
trong sản phẩm cuối cùng không quá 5% và thu được sản phẩm dạng bột.
Người ta có thể sử dụng các thiết bị sấy như sấy thăng hoa, thiết bị sấy
trục hoặc thiết bị sấy phun.
Xử lý:
Sữa bột sau khi sấy phun sẽ đưa qua hệ thống rây rồi vào thiết bị đóng gói
Sữa bột nguyên cream có hàm lượng béo khá cao nên khó hòa tan trong
nước. Vì vậy trong giai đoạn xử lý sữa, người ta có thể thực hiện quá trình
lecithine hóa để khắc phục nhược điểm đó.
Bao gói:
Thông thường sản phẩm được đựng trong bao bì giấy hoặc bao bì kim
loại. Yêu cầu chung của bao bì là phải hạn chế tiếp xúc của ánh sáng,
không khí và độ ẩm từ môi trường xung quanh đến sản phẩm.
24
PHẦN 2 CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
100−W 1 100−W 2
Go =G1∗ =G2∗
100 100 (CT 7.18/T203, [10])
100−W 2 100−3 100−3 100−3
G1=G2∗ × ×
100−W 1 = 120 100−40 100−40 100−40 = 194 (kg/h)
Trong đó:
- φ0: độ ẩm tương đối của không khí (độ ẩm môi trường)
- B: áp suất khí quyển, B = 1at
- P0: phân áp suất bão hòa của hơi nước.
Thay số vào ta có:
0,85 0,0323
do =0,622 1−0,85 0,0323 = 0,018(kg ẩm/kg kkk)
V=
288 ×(25+ 273)
=0,88 m 3
/ kgkkk
1 ×10 −0,85× 0,0323 ×105
5
26
2.2.2. Tính trạng thái không khí sau khi vào calorifer và đốt nóng đẳng ẩm
(hàm ẩm không đổi)
Không khí vào calorifer được đốt nóng đến t1 = 170oC thì Pb1=8,08 (Bảng
I.250/T312.[1])
d1 = do = 0,018 (kg ẩm/kg kk khô)
Đô ̣ ẩm tương đối của không khí
1. pb1
d1 0, 622
B 1. pb1 (CT VII.11/T95.[2])
Suy ra
d1× B 0,018 ×1
φ 1= = =3,48. 10−3 =0,348 %
Pb 1 ×(0,622+d 1) 8,08 ×(0,622+ 0,018)
2.2.3. Trạng thái không khí sau khi ra khỏi máy sấy (Entanpi không đổi)
t2= 85oC, I1=I2= 221,31 (kj/kg kkk)
Phân áp suất bão hòa của hơi nước theo nhiệt độ
Với t2=85oC thì Pb2 = 0,59 (at)
Nhiệt lượng riêng của không khí khi đưa vào caloriphe bằng nhiệt lượng
riêng của không khí khi ra khỏi caloriphe:
I2 = 1,004t2 + d2(2500 + 1,842t2), kJ/kgkk
Do vậy độ chứa hơi
I 2−1,004 t 2 221,31−1,004 85
d2 = 2500+1,842t 2 = 2500+ 1,84285 =¿0,051 (kg ẩm/kg kkk)
27
Lượng không khí tiêu hao trong quá trình sấy
Gk= lGa =30,3 74 = 2242,1 (kg kkk/h)
Đô ̣ ẩm tương đối của không khí
I2 = 1,004.t2 + d2.(2500 + 1,842.t2), (CT VII.11/T95.[2])
Suy ra
d2× B 0,051 ×1
φ 2= = =0,128=12,8 %
Pb 2 ×(0,622+d 2) 0,59 ×(0,622+ 0,051)
Trong đó 1,2 là khối lượng riêng của không khí ở nhiệt độ t1, t2
1 = 0, 783 (kg/m3) ; = 0,986 ( kg/ m3)
, 2
Thay vào ta có
V1 = 2863,47( m3/h) ; V2= 2273,93 ( m3/h)
Lưu lượng không khí khô chuyển động trong tháp sấy phun
V 1 +V 2 2863,47 +2273,93
V= = =¿2568,7 (m3/h)
2 2
Lưu lượng không khí thực chuyển động trong tháp sấy bao gồm lượng không
khí khô và lượng hơi ẩm bốc hơi từ vật liệu sấy:
Vt = V + Ga/h = 2568,7 + 74/1,296 = 2625,79( m3/h)
Tính nhiệt độ điểm sương:=1
Tại nhiệt độ điểm sương ta có:
d 2P 0,051× 0.981
Pbh= 0,622+ d 2 = 0,622+0,051 =0,074
Tra bảng I.251 trang 314 Sổ tay quá trình và thiết bị tập 1 ta có:
28
Tại Pbh= 0,074 là Ts= 40oC
Khoảng chênh lệch nhiệt độ t=t2ts=8540=45oC => các thông số đã chọn về
tác nhân sấy là chấp nhận được.
Lượng không khí cần thiết để làm bốc hơi 1kg ẩm trong vật liệu
1 1
l = d 2−d 1 = 0,051−0,018 =30,3 (kg kk khô/kg ẩm)
Nhiệt độ trung bình của dòng khí lưu chuyển trong thiết bị sấy
170+ 85
T tb = =127,50 C suy ra ρtb=1,395(kg/m3)
2
29
Bảng 2.1. Bảng tổng kết cho vâ ̣t liêụ sấy
Đại lượng Giá trị
G1: Khối lượng vật liệu vào thùng sấy (kg/h ) 194 (kg/h)
G2: Khối lượng vật liệu ra khỏi thùng sấy (kg/h ) 120 (kg/h)
G: Lượng vật liệu khô tuyệt đối (kg/h ) 116,4 (kg/h)
w1 :Độ ẩm vật liệu vào (%) 40%
w2 : Độ ẩm vật liệu ra (%) 3%
W: Lượng ẩm được tách ra (%) 74 (kg/h)
l: Lượng không khí khô để bốc hơi 1 kg ẩm (kg kkk/kg 30,3
ẩm) (kg kkk/kg ẩm)
L: Lượng không khí khô bốc hơi W kg ẩm (kg kkk/h) 2242,1(kg kkk/h)
Bảng 2.2. Bảng tổng kết cho tác nhân sấy
d Độ ẩm
to(0C) I (kJ/kgkkk)
(kg/kgkkk) φ (%)
Trước khi vào calorife 250C 0,018 85 70,9
Sau khi ra khỏi calorife 1700C 0,018 0,348 221,31
Sau khi ra khỏi buồng sấy 850C 0,051 12,8 221,31
30
PHẦN 3:TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH
Trong thiết bị sấy phun thì buồng sấy và vòi phun là hai phần quan trọng
nhất của thiết bị.
- Buồng sấy
Buồng sấy trong hệ thống sấy phun thường là hình trụ tròn. Nên khi tính
kích thước buồng sấy thì sẽ xác định thể tích V, đường kính D và chiều cao H
của hình trụ đó.
- Vòi phun
Cấu tạo đặc thù của hệ thống sấy phun so với hệ thống sấy khác là bơm
cao áp nén dịch thể và tạo sương trong buồng sấy. Vòi phun là kết cấu để đưa
vật liệu sấy vào buồng sấy, vừa là kết cấu tạo sương mù. Có 3 loại vòi phun:
+ Vòi phun cơ khí
+ Vòi phun khí động
+ Đĩa ly tâm
Chọn vòi phun sương loại cơ khí gồm có đầu vòi có một chi tiết cạnh 3
cánh có thể tự do quay xung quanh một trục và nhờ đó dịch thể bị đánh tơi thành
những giọt nhỏ.
- Ưu điểm
Giả thiết vận tốc của không khí trong buồng sấy là =0,38m/s.
3.1.Vòi phun
Đường kính trung bình của giọt vật liệu được tính theo công thức
b
d tb
0,11 . Re 0.34 (T13, [6])
31
Trong đó:b hệ số phụ thuộc cấu tạo của vòi phun
dc α 10−3 50
α( √ ) ( 1− 1−cos )
b=
2× cos
2
1− 1−cos
2
=
2× cos
50
2
√ 2
¿ 0,38 ×10−3(m)
Chuẩn số Reynolds
ω × ρ× d c 4 × G1
Re = = (T13, [11])
μ1 μ1 ×d c ×⫪× 3600
3,8× 10− 4
Suy rad tb = =2,48× 10 (m)
−4
0,34
0,11 ×2288,3
Rp l
0,33 Re0,35 Gu 0,4 K 00,2
dtb k (T291, [10])
+ Chuẩn Gucman:
32
T 1 +T 2 170+273+ 85+273
−T 0 −(25+ 273)
2 2
G u= = =0,231
T1 (170+273)
+ Chuẩn Kocobuc:
r (C 1−C 2) 2150(1500−31)
K0¿ 0,5(T 1+T 2)C tb = 0,5(170+ 273+85+273)1013 =7,78
Trong đó:
Rp: bán kính tán phun, m
: vận tốc dòng khí chuyển động trong thiết bị, m/s
r: ẩn nhiệt hóa hơi của ẩm, kj/kg ; r = 2150 kj/kg
C1, C2: nhiệt dung riêng của vật liệu sấy ở nhiệt độ t1, t2, kj/kg độ
1 là khối lượng riêng của dịch sữa đưa vào sấy, 1=1232 kg/m3
k là khối lượng riêng của khí ở điều kiện làm việc k=0,87 kg/m3
Thay số vào ta có:
Rp 1232
=0,33 × 3,670,35 0,231−0,4 7,780,2=1995,21
d tb 0,87
33
HT r∗ν
=1, 37∗103 *Re0 .253∗( )0 , 426
d max λ∗( T 1−T u )
dmax ; kích thước lớn nhất của hạt sản phẩm , dmax = 2. dtb = 4,9610-4 (m)
HT 2150 ×10 3 ×34,85 × 10−6 0,426
=1,37 ×10 3 × 3,670,253 ( ) =6672,81
d max 3,4 ×10−2 × (170−54 )
3.2.3. Kiểm tra lại vận tốc của không khí đi trong tháp sấy so với lựa chọn
ban đầu
Tiết diện của tháp sấy:
3,14 × D 2 3,14 ×1,52 2
F= = =1,77( m )
4 4
|0,41−0,38|
Chênh lệch so với lựa chọn ban đầu: × 100 %=7 %nằm trong
0,38
giới hạn cho phép vậy lựa chọn ban đầu là hợp lý
Xác định thời gian sấy
HT
t s=
ωh
h: tốc độ của hạt sản phẩm rơi trong thiết bị, xem h = = 0,38 ( m/s).
Vậy thời gian sấy vật liệu
3,7
ts = 0,38 =9,73(s)
34
PHẦN 4 CÂN BẰNG NHIỆT LƯỢNG
35
Nhiệt lượng tiêu hao chung cho quá trình sấy thực:
Q = Gk× (I1 – I0) = Gk× (I2 – I0) + G2×Cvl× (tvl2 - tvl1) - W×Cn×tvl1 + Qm
Đặt: Qvl = G2×Cvl× (tvl2 - tvl1) gọi là nhiệt lượng đun nóng vật liệu sấy
Q = Gk×(I1 – I0) = Gk× (I2 – I0) + Qvl - W×Cn×tvl1 + Qm
Chia cả hai vế của phương trình cho W ta có:
Nhiệt lượng tiêu hao riêng (nhiệt lượng cần thiết để làm tiêu hao 1kg ẩm):
Trong đó:
-
l×(I2 – I0 ) là nhiệt lượng cần thiết để làm bay hơi 1kg ẩm.
Q vl
- q vl = là nhiệt lượng tiêu tốn riêng để đốt nóng vật liệu sấy từ tvl1 đến tvl2
W
Q vl G 2 ×C vl ×(t vl 2−t vl 1 ) 120 ×3,96 ×(78−25)
q vl = = =
Ga Ga 74
- Cn × tvl1 là nhiệt lượng của một kg ẩm trên vật liệu mang vào
Đặt △= Cn tvl1 -qm - qvl : gọi là nhiệt lượng bổ sung cho quá trình sấy thực
36
Q = Ga× (I2 – I0) = 2242,1× (221.31- 70,9) = 337234,26 (kJ)
Trong đó:
Trong đó:
- α '1: Hệ số cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến thành máy sấy do đối lưu cưỡng
bức (W/m2 độ)
- α ''1 : Hệ số cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến thành máy sấy do đối lưu tự nhiên
(W/m2 độ)
- K: Hệ số điều chỉnh tính đến độ nhám, k =1,25
a, Tính α1’
Xác định hệ số cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến thành mấy sấy do đối lưu cưỡng
37
Nu × λ
bức theo công thức: α 1 ' = D
Hệ số điều chỉnh
b, Tính α 1
38
Xác định hệ số cấp nhiệt từ tác nhân sấy đến thành máy sấy do đối lưu tự
nhiên theo công thức : α 1 = {Nu×λ} over {D
Trong đó:
- g: Gia tốc trọng trường, g = 9,8 m/s2
- : Hệ số giãn nở thể tích.
- t : Hiệu số nhiệt độ giữa tác nhân sấy vào và tác nhân sấy ra.
- t2 là nhiệt độ tác nhân sấy ra t2= 850C
- D là đường kính của buồng sấy D= 1,5 (m)
9,8 ×1,53 ×( 170−85)
Gr= =1,18 ×1010
−6 2
( 25,7 ×10 ) ×(273+85)
Với Gr = 1,18 ×1010
Nu = 0,47 × Gr0,25 = 0,47 × (1,18 ×1010 ¿0,25= 155,2
Hệ số cấp nhiệt
α 1 = {0,032 × 155,2} over {1,5} =3, (W/m2.độ)
Trong đó:
- 2' : Hệ số cấp nhiệt mặt ngoài của máy sấy do đối lưu tự nhiên.
a, Tính α2’
Xác định hệ số cấp nhiệt mặt ngoài của máy sấy do đối lưu tự nhiên theo
39
Nu× λ
côngthức: α 2' =
D
Hệ số cấp nhiệt từ ngoài thành thiết bị đến môi trường xung quanh. Giả sử
nhiệt độ của không khí trong phân xưởng là tk = 280C. Nhiệt độ của lớp thép bảo
vệ ngoài thành thiết bị là tn = 60oC
t k +t n 60+28
ttb= = =¿ 44o C
2 2
D 1,6
b, Tính α2”
Hệ số cấp nhiệt do bức xạ
T1 4 T2 4
100 100 1 2
n C0
''
2 / T T
(CT V.135/T41. [2])
Trong đó
- n : là mức độ đen của vật, với hệ thống bằng thép chọn n = 0,85
- Co : là hệ số cấp nhiệt của vật đen tuyệt đối, chọn Co = 5,7
- T1 : nhiệt độ tường ngoài tiếp xúc không khí
T1 = tn + 273 = 60 + 273 = 3330 C
- T2 : nhiệt độ không khí
T2 = to + 273 = 25 + 273 = 2980C
40
Thay vào ta có :
333 298
α2”= 0,85 × 5,7 × (( 100 )4 – ( 100 )4 )/(333-298)) = 6,11 (W/m2.độ )
41
4.3.2. Tính bề dày của lớp cách nhiệt
Chọn vật liệu cách nhiệt cho tháp là bông thủy tinh, hệ số dẫn nhiệt là
l 2=0,037 (W/m độ). Bề dày của lớp cách nhiệt là b2
Bề dày thiết bị là b1 = 5 (mm), bề dày lớp vỏ bảo vệ là b3 = 1 (mm), làm
bằng vật liệu là thép không rỉ có l1 = l3 = 21,2 (W/m .độ).
D tb là đường kính trung bình của thiết bị khi kể cả lớp cách nhiệt
Dtb = D + 2 × b1 + b2 = 1,5 + 20,005 + b2 = 1,51+b2 (m)
Lượng nhiệt truyền từ trong tháp do cấp nhiệt:
q = p × D× a 1× (ttb –t2) = 3,14 × 1,5× 6,125× (127,585)= 1226,07 (W/m)
Mặt khác :
2
q Dtb t2 t3
b2
Trong đó :
tw1, tw2: nhiệt độ bên trong và bên ngoài thành thiết bị xem tw1 ~ tw2 =
o
85 C
tw3, tw4: nhiệt độ bề trong và bề ngoài lớp vỏ bảo vệ xem tw3 ~ tw4 = 60oC
Thay (1) vào (2) ta có :
0,037
q = 1226,07 = b × 3,14 × ( 1,51+b 2 ) ×(85−60)
2
Vậy K= 2,99(W/m2.độ)
42
4.3.3. Tính diện tích bề mặt xung quanh máy sấy
Diện tích bề mặt trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh
π × D 2ng
F=π × D ng × H T +
4
Trong đó:
Dng = D + 2× (b1 +b2+b3)=1,5 + 2 × (0,005 + 0,00215+ 0,001) = 1,5163
(m)
3,14 ×1,51632
Þ F = 3,14 ×1,5163 × 3,7+ =¿19,42
4
Hiệu số nhiệt độ trung bình giữa tác nhân sấy với môitrường xung quanh
Chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa môi trường trong thiết bị và môi trường
xung quanh :
D t1 = t1 – tn = 170 –25 = 145oC
Dt2 = ttb - tn = 127,5 –25 = 102,5oC
△ t 1−△ t 2 145−102,5
=
△tln = ln △ t 1 145 = 122,5oC
ln
△t2 102,5
Nhiệt lượng tổn thất ra môi trường xung quanh tính theo 1 kg ẩm
Qmt = K × F × D tln = 2,99 × 19,42 × 122,5 = 7113,06(kJ/h)
Q mt 7113,06
qmt = = =96,12 (kJ/kg)
W 74
4.4.1. Sự khác biệt giữa quá trình sấy lý thuyết và sấy thực tế
Nhiệt lượng bổ sung thực tế
△= Cn × tvl1 - qm - qvl
Trong đó:
- qmt= 96,12 (kJ/kg)
- qvl = 10% × L × (I2 - Io) = 10% × 2242,1 × (221,31– 70,9)
= 33723,4 (J/kg) = 33,7234 (kj/kg)
△ = 4,18 × 25 – 96,12 – 33,7234 = 25,3434< 0 (kJ/ kg ẩm)
43
0 I 2 I1
Ta thấy rằng D < 0, như vậy quá trình sấy cần bù thêm nhiệt đun nóng và
nhiệt mất do sản phẩm mang ra. Do vậy mà quá trình sấy thực tế sẽ khác với quá
trình sấy lý thuyết mà cụ thể là lượng nhiệt cần cung cấp cho quá trình sấy thực
sẽ lớn hơn quá trình sấy lí thuyết.
4.4.2. Xác định các thông số của tác nhân sấy trong quá trình sấy thực
- Nhiệt dung riêng dẫn xuất của tác nhân sấy trước khi sấy
Cdx (d1 ) C pk C pa d1
(CT 7.10/T130, [6])
= 1,004 + 1,842 × 0,018
= 1,0371 (kJ/kg kkk)
- Lượng ẩm chứa d2 của tác nhân sấy sau quá trình sấy thực
i2 = 2500 + 1,842 t2 (CT 7.32/T138, [6])
= 2500 + 1,842 × 85
= 2656,57
Cdx d1 t1 t 2
d 2 d1
i2
1,0371×(170−85)
= 0,018 + = 0,05 (kg ẩm/kg kkk)
2656,57+25,3434
- Lượng tác nhân sấy cần thiết cho quá trình sấy thực tế
1 1
l’= d 2−d 1 = 0,05−0,018 =31,52(kg kkk/kg ẩm)
44
- Lượng tác nhân sấy thực tế
L’ = l’×W= 31,52 × 74= 2332,48(kg kk/h)= 0,65 (kg/s)
- Nhiệt lượng tiêu hao cho quá trình sấy thực tế
q = l’× (I1- I0) = 31,52×(221,31 – 70,9) = 4740,92(kJ/kg ẩm)
- Nhiệt lượng có ích
q1= i2 – Cn×tvl1 = 2656,57 - 4,18×25= 2552 (kj/kg ẩm)
- Tổn thất nhiệt do tác nhân sấy mang đi
q2= l’×Cdx(d1)×(t2-t0) = 31,52×1,0371×(8525)=1961,36 (kj/kg ẩm)
- Tổng nhiệt lượng có ích và nhiệt lượng tổn thất
q ; q1 q2 qv qm = 2552 +1961,36 + 96,12 + 33,7234
45
Bảng 4.1. Tổng kết tính toán cân bằng nhiêṭ lượng
KÝ
STT ĐẠI LƯỢNG GIÁ TRỊ ĐƠN VỊ
HIỆU
1 Lưu lượng tác nhân sấy thực tế L’ 2232,48 Kg kk/h
2 Nhiệt lượng tiêu hao riêng q 4740,92 kJ/ kg ẩm
3 Nhiệt lượng bổ sung thực tế 25,3434 kJ/ kg ẩm
4 Nhiệt lượng có ích q1 2552 kJ/ kg ẩm
5 Tổn thất nhiệt do tác nhân sấy q2 1961,36 kJ/ kg ẩm
6 Tổn thất nhiệt do vật liệu qv 33,7234 kJ/ kg ẩm
7 Tổn thất nhiệt ra môi trường qm 96,12 kJ/ kg ẩm
8 Tổng nhiêt lượng có ích và tổn thất q' 4643,2 kJ/ kg ẩm
9 Sai số tính toán q 97,92 kJ/ kg ẩm
10 Sai số toàn phần 2 %
46
PHẦN 5 TÍNH TOÁN VÀ CHỌN THIẾT BỊ PHỤ
47
Với p=5 bar ta có các thông số vật lí như sau:
Tbh=151,10C; I” = 2754 kJ/kg; I’= 637,7 kJ/kg
Với độ khô x = 0,9 thì ih1 = x × I” + (1- x) × I’= 0,9 × 2754 + 0,1× 637,7
= 2542,37 (kJ/kg)
Hơi ra khỏi calorifer là nước ngưng ở áp suất p= 5 bar nên ih2 = I’ = 637,7 kJ/kg
Vậy lượng hơi cần thiết cho calorifer:
374704,73 kg kg
G h=
(2542,37−637,7)
=196,72
h ( )
=0,055( )
s
Trong đó:
+ Fn: bề mă ̣t ngoài toàn bô ̣ của ống kể cả bề mă ̣t gân tính cho mô ̣t đơn vị
chiều dài của ống, m2.
+ F1: bề mă ̣t trong của ống tính cho 1 đơn vị chiều dài của ống, m2.
+ r: Tổng nhiê ̣t trở của tường và các lớp că ̣n bẩn.
48
- Đường kính ngoài của ống Dng = 0,04 (m)
- Đường kính trong của ống Dtr = 0,03 (m)
D ng−D tr 0,04−0,03
- Chiều dày của ống δ = = =0,005 (m)
2 2
5.1.2.3 Tính vận tốc thực tế của không khí đi trong calorifer
Chọn số ống xếp trên 1 hàng ngang của calorifer là n1 = 10 ống, xếp thẳng
hàng
Chiều rộng của calorifer
R = f1 ×(n1-1)+Dg×n1+2lđ (m)
Với 2lđ : Chiều dài lấy thêm ở 3 đầu của calorifer, 2lđ =0,02m
=>R= 0,048 × (10-1) + 0,056×10+0,02= 1,012(m)
Tiết diện ngang của calorifer
Ftự do = F - Fcản , m2
Fgân cản =Dgln1= 0,056 1,4 10= 0,784 m2
F ống cản =DngLkgn1= 0,041,12 10=0,448 m2
Fcản = Fgân cản + F ống cản = 0,784+ 0,448= 1,232 m2
F = Rl= 1,0121,4= 1,4168 m2
Ftự do = 1,4168 1,232 = 0,1848 m2
Lượng không khí cần thiết cho quá trình sấy: L’= 2232,48
Nhiệt độ không khí ban đầu: to= 25oC
Nhiệt độ không khí sau khi ra khỏi calorife: t2= 170oC
Thể tích riêng của không khí:
1 1
V170oC= 170 = 0,783 =1,2771 (m3/kg)
1
V25oC= 25 = 0,844 (m3/kg)
V 170 o C +V 25 o C 1,2771+ 0,844
Vtb= 2
= 2
=1,0356(m3/kg)
Lưu lượng không khí khô trước khi vào caloriphe:
V’=L’ Vtb= 2232,48 1,0356 = 2311,84 m3/h
Vận tốc của không khí là:
V' 2311,84
ωkk= Ftd = 0,1848 3600 =3,475 m/s
50
5.1.3. Tính hệ số cấp nhiệt
Chọn vận tốc của không khí đi trong calorifer Wkk = 4,5 m/s
51
5.1.3.1. Tính hê ̣ số cấp nhiêṭ của hơi nước bão hoà đến thành ống bên trong1
r
1 2,04 A.4
H .t (W/m2.độ) (CT 5.101/T28, [2])
Trong đó:
+ A: Hê ̣ số phụ thuô ̣c vào nhiê ̣t đô ̣ màng ngưng tụ.
+△t1 : Hiệu số giữa nhiệt độ ngưng (nhiệt độ bão hòa) và nhiệt độ phía mặt
tường tiếp xúc với hơi ngưng, chọn △t1=1,840C. Nghĩa là nhiệt độ tại thành
ống truyền nhiệt là tt = 1500C.
+ H: chiều cao ống, H = 1,4m
+ Nhiệt độ trung bình tính toán tm= 0,5 ×(tt + tbh)
=> tm = 0,5 ×(150+151,1)=150,550C suy ra hệ số A= 196,5 (Bảng T29, [2])
Với nhiệt độ tm = 150,550C thì ta có các thông số vật lí:
λ=68,69 ×102 W/m2K;
ρf = ρ’= 915,16 kg/m3;
ρh=ρ”=2,699 kg/m3;
v=0,2019 m2/s;
r=2117 (J/kg).
Thay các số liệu vào ta có :
2117 × 103
α 1=2,04 ×196,5 ×
√
4
1,4 ×1,84
2
=12069 (W/m .độ)
(Tính cho trường hợp dòng chảy ngang qua bao bên ngoài ống chùm có gân)
Nu=C × ¿(CT V.57/20.[2])
Trong đó:
- Dng: đường kính ngoài của ống; Dng = 0,04(m)
52
- f2: bước của gân ; f2 = 0,01 (m)
- Hg:chiều cao gân ; Hg = 0,008(m)
- C, n: các đại lượng phụ thuộc cách sắp xếp ống. Chọn cách sắp xếp ống là
thẳng hàng, nên ta có: C = 0,116 ; n = 0,72
Chuẩn số Reynolds
Tốc đô ̣ dòng khí qua calorifer wkk = 4,5 m/s
Nhiệt độ trung bình tính về phía không khí:
t 1 +t 2 170+ 25
t tb = = =97,5oC
2 2
Từ ttb = 97,50C thì ta có các thông số vật lí của không khí: Tra bảng I.255
trang 318 Sổ tay quá trình và thiết bị tập 1
µ=21,8×10-6(Ns/m2);
a = 3,3215×10-5 (m2/s)
λ=3,19×10-2 (W/m.độ);
=22,8725×10-6(m2/s);
pr= 0,6885
Thay số liệu vào ta có:
wkk × f 2 4,5 ×0,01
ℜ= = =1967,42
❑ 22,8725× 10−6
Với Re=1967,42
Nu=0,116 ׿
53
Bề mặt truyền nhiệt
Qtt 374704,73× 1000 2
F= = =97,5( m )
k ×∆ t 18,9× 56,48× 3600
Số ống truyền nhiệt trong calorifer
97,5
n= =204
0,478
54
theo không khí ra ngoài. Để thu hồi lượng sữa bị thất thoát và làm sạch không
khí trước khi thải ra ngoài môi trường cần phải đặt xyclon ở đường ra của không
khí nóng.
5.2.2. Tính toán xyclon
Không khí vào xyclon chính là không khí sau khi ra khỏi máy sấy, có các
thông số như sau:
+ t = 850C
Tra bảng I.255 trang 318[1] ta có khối lượng riêng ρ=0,986(kg/m3)
1 1
+ Thể tích riêng v= ρ = 0,986 =1,01(m3/kg)
Pxyclon
k Pxyclon k
Chọn = 670. Suy ra: = .670= 0,986 × 670 = 660,62
- Xác định tốc độ quy ước theo công thức
∆ p×2
w=
√ ξ × ρk
(CT III.48/T523.[1])
Trong đó:
+ △p: Là trở lực của xiclon (N/m2)
+ Ρk : Là khối lượng riêng của không khí (kg/m3)
+ ξ : Là hệ số trở lực phụ thuộc vào kiểu xyclon
Chọn loại xyclon LIH-24 là xyclon đơn với góc nghiêng = 24o, loại này
đảm bảo làm sạch bụi lớn, năng suất cao với hệ số sức cản thủy lực nhỏ nhất. Từ
đó ta có hệ số trở lực ξ= 60 (Bảng III.10/T529.[1])
Thay số vào ta có:
660,62× 2
w p=
√ 60× 0,986
=4,72(m/s)
55
Đường kính của xyclon:
V 2264,622
D=
√ 0,785× w p ×3600 √
=
0,785 4,72 3600
= 0,41 (m)(CT III.47/T522, [1])
56
Hình 5.2. Xyclon
Chọn ống dẫn không khí có chiều dài l1 =3m và đường kính là d1= 0,24 m.
57
1= 1,185 (kg/m3); 1= 15,53 10-6(m2/s)
0,642
Suy ra w1= 0,0452 = 14,203
Chuẩn Reynolds
w1 ×d 1 14,203× 0,24
R e= = =219492,595 >4000
❑ 15 ,53 × 10−6
Chọn l2 = 1(m): chiều dài ống dẫn từ trục khuỷu đến calorife
Vo
Vận tốc dòng khí thổi trong ống: w2=
F'
π × d 2 π × 0,242
F’= = = 0,0452 (m2 )
4 4
0,642
Suy ra w2= 0,0452 = 14,203
58
1
=−2 lg ¿ 0,9 ]= −2 lg ¿ 0,9 ) = 7,39
√λ
=> λ=0,0183
11,185 14,2032
=>p2= 0,0183 = 9,113 (N/m2)
0,24 2
5.3.1.3. Trở lực trong calorife
w 23
∆ p3 =× ρk ×
2
Từ ttb = 97,50C thì ta có các thông số vật lí của không khí: (Bảng I.255/T318.[1])
µ=21,8×10-6(Ns/m2);
λ=3,19×10-2 (W/m.độ);
=22,8725×10-6(m2/s);
pr= 0,6885
k= 0,9525 kg /m3
Vận tốc của không khí trong calorife là :
L'
w 3=
3600× ρ3 × F3
Chuẩn Reynolds
w3 × d3
R e=
❑3
59
4 F3
d 3=
❑3
60
3,14 ×0,24 2
Trong đó F4= = 0,0452 (m2)
4
Tương ứng với nhiệt độ sau khi ra khỏi calorifer t 1=170oC, tra bảng I.255
trang 318 [1] ta được :
4= 0,783 (kg/m3);
4= 31,29 10-6 (m2/s).
2232,48
Thay số vào ta được w4= 3600× 0,783 ×0,0452 = 17,52 (m/s)
w × d4
Chuẩn Reynolds R e= 4❑
4
17,52× 0,24
R e= = 134381,49 > 4000
31,2910−6
λ = 0,0175
Vậy
1,7 17,522
∆ p 4=0,0175 × 0,783 × = 14,89 (N/m2)
0,24 2
5.3.1.5. Trở lực ma sát trong buồng sấy
Lưu lượng thể tích trung bình trong buồng sấy
L' +V ' 2232,48+2264,622
V tb = = =2248,551(m3/h)= 0,63 (m3/s)
2 2
V tb
Vận tốc không khí trong buồng sấy là: w 5= F
td
0,63
w 5= 1,414 =0,45
Tương ứng với nhiệt độ trung bình trong buồng sấy là 127,5 oC, tra bảng
I.255 trang 318 [1] ta được :
61
5= 0,8815 (kg/m3);
5= 26,33 10-6 (m2/s).
5 5 w ×d
1,5 ×0,45
Chuẩn Reynolds R e= ❑ = = 25636,16
5 26,33 ×10−6
Hệ số ma sát:
1
=−2 lg ¿ 0,9 ]= −2 lg ¿ 0,9 = 6,41
√ λ
λ = 0,024
L5 w25
Ta có: p5=5 d 5
5 2
3,7 0,452
p5= 0,024 × ×0,8815 × =0,0117 (N/m2)
1,5 2
5.3.1.6. Trở lực đường ống từ buồng sấy đến xyclon
L6 w26
p6=6 d 6
6 2
Chọn L6= 3 (m): chiều dài ống dẫn từ buồng sấy đến xyclon.
V6
w 6=
F'
Lưu lượng không khí đi trong ống chính là lưu lượng không khí sau khi ra khỏi
calorifer V6= 2264,622 (m3/h)= 0,63 (m3/s)
' π ×d 2 π × 0,242 2
F= = =0,0452(m )
4 4
0,63
w 6= =13,94(m/ s) .
0,0452
Tương ứng với nhiệt độ không khí sau khi ra khỏ buồng sấy là 85 oC, tra bảng
I.255 trang 318 [1] ta được :
6= 0,986 (kg/m3);
6= 21,59510-6 (m2/s).
6 6 w ×d
0,24 ×13,94
Chuẩn Reynolds R e= ❑ = = 154924,75> 4000
6 21,595 ×10−6
Nên chọn chế độ chảy xoáy.
Hệ số ma sát:
62
1
=−2 lg ¿ 0,9 ]= −2 lg ¿ 0,9
√λ
= 7,27
λ = 0,0189
3 13,942
p6= 0,0189 × ×0,986 × =22,63 (N/m2)
0,24 2
5.3.1.7. Trở lực đường ống từ xyclon đến quạt hút
L7 w27
p7=7 d 7
7 2
Chọn L7= 2 (m): chiều dài ống dẫn từ xyclon đến quạt hút.
V7
w 7=
F'
Lưu lượng không khí đi trong ống chính là lưu lượng không khí sau khi ra khỏi
xycloon V7= 2264,622 (m3/h)= 0,63 (m3/s).
' π ×d 2 π × 0,242 2
F= = =0,0452(m )
4 4
0,63
¿ w 6= 13,94( m/s) .
0,0452
Tương ứng với nhiệt độ không khí sau khi ra khỏ buồng sấy là 85 oC, tra bảng
I.255 trang 318 [1] ta được :
7= 0,986 (kg/m3);
7= 21,595 10-6 (m2/s).
Chuẩn Reynolds
w7 × d7 0,24 ×13,94
R e=
❑7
= = 154924,75> 4000
21,595 ×10−6
Nên chọn chế độ chảy xoáy.
Hệ số ma sát:
1
=−2 lg ¿ 0,9 ]= −2 lg ¿ 0,9 = 7,27
√ λ
λ = 0,0189
2 13,942
p7= 0,0189 × ×0,9 86 × =15,09 (N/m2)
0,24 2
5.3.1.8. Trở lực qua xyclon
63
Gọi p8là trở lực của xyclon thì
p8
540< < 750
ρk
p8
Chọn ρ = 670 vậy p8 = 670 × 0,986 = 660,62(N/m2)
85
0,24
❑0=2 × π ×r=2× π × =0,754(m)
2
Suy ra
4 0,0452
d td = =0,24 (m)
0,754
Suy ra
F 0 0,0452
= =0,027
F cat 1,67
64
' π ×d 2 π × 0,242
F 0=F = = =0,0452(m2).
4 4
❑0: chu vi mặt cắt ngang của ống (m).
0,24
❑0=2 × π ×r=2× π × =0,754(m)
2
Suy ra
4 0,0452
d td = =0,24 (m)
0,754
Suy ra
F 0 0,0452
= =0,027
F cat 1,67
65
Vận tốc không khí là:
L' 2232,48
w 11= = =17,52(m/ s)
3600 × ρ11 × F 11 3600 ×0,783 ×0,0452
11 11 w ×d
0,24 ×17,52
Chuẩn Reynolds R e= ❑ = = 134381,59 >4000
11 31,29 × 10−6
Nên chọn chế độ chảy xoáy
11 F
0,0452
Tỉ số: F = 1,767 =0,02558
s
12 12 w ×d
0,24 × 13,91
Chuẩn Reynolds R e= ❑ = = 154591,34 > 4000
12 21,595 ×10−6
Nên chọn chế độ chảy xoáy
12F0,0452
Tỉ số: F = 1,767 =0,02558
s
66
w212 × ρ12 0,4948 ×13,912 × 0,986
p12 = ξ =
2
=47,19(N / m )
2 2
5.3.1.13. Trở lực do đột mở vào xyclon
Chọn đường kính ống d13= 0,24 (m)
Tương ứng với nhiệt độ không khí đi vào buồng sấy là 85 oC, tra bảng
I.255 trang 318 [1] ta được :
13= 0,986 (kg/m3); 13= 21,59510-6 (m2/s).
Diện tích mặt cắt ngang của ống:
π ×d 213 π ×0,24 2
F 13= = =0,0452(m2).
4 4
Chuẩn Reynolds
w13 ×d 13 0,24 ×13,91
R e=
❑13
= = 154591,34 > 4000
21,595 ×10−6
Nên chọn chế độ chảy xoáy
F 13 0,0452
Tỉ số: F =
0,05616
=0,804
xyclon
67
π × d214 π × 0,242
F 14= = =0,0452(m2).
4 4
Chuẩn Reynolds
w14 × d14 0,24 ×13,91
R e=
❑14
= = 154591,34 > 4000
21,595 ×10−6
Nên chọn chế độ chảy xoáy
F 14 0,0452
Tỉ số: =
F xyclon 0,05616
=0,804
68
Hình 5.3. Quạtly tâm
5.3.2.1. Quạt đẩy đặt trước calorife
Lưu lượng không khí được đẩy vào
Q d =Vk= V×L‘=0,88×2232,48 = 1964,58 (m3/h)= 0,55 (m3/s)
Trong đó:
+ V là thể tích riêng của không khí ngoài trời (m3/kgkkk).
+ L‘ là lượng tác nhân sấy thực tế (kgkk/h).
69
Công suất thiết lập của động cơ điện
Nđc = k N (kW) (II.240/T464.[1])
Trong đó:k là hệ số dự trữ công suất
Với N <5 ta chọn k = 1,15 (Bảng II.48/T464.[1])
Vậy công suất của động cơ:
Nđc = 1,15 4,39 = 5,0485 (kW)
5.3.2.2. Quạt hút đặt sau xyclon
Lưu lượng không khí được đẩy vào
Q d =Vđ= V85o × L‘=0,986×2232,48 = 2201,22 (m3/h)= 0,611 (m3/s)
Trong đó:
+ V là thể tích riêng của không khí ngoài trời (m3/kgkkk).
+ L‘ là lượng tác nhân sấy thực tế (kgkk/h).
Áp suất làm việc toàn phần
273+t 760 ρ k
H=H p × × × (CT II238a/ Tr 463. [1])
293 B ρ
Trong đó:
+ Hp là trở lực của toàn hệ thống (N/m2)
∆ p 993,11
H p= = =496,56
2 2
+ t là nhiệt độ làm việc lúc đầu của không khí sau khi ra khỏi buồng sấy,
t= 850c
+ B là áp suất làm tại chỗ làm việc, B=735,5 mmHg
+ ρ là khối lượng riêng của không khí ở điều kiện tiêu chuẩn, = 1,181
kg/m3
k là khối lượng riêng của không khí ở điều kiện làm việc, k = 0,986
+
kg/m3
Thay số vào ta có:
273+85 760 0,986
H=496,56 × × × =523,41(N/m2)
293 735,5 1,181
Dựa vào áp suất làm việc, lưu lượng không khí vào mà quạt cần và theo
đồ thị đặc tuyến của quạt (T 485. [1]) và ta chọn quạt II.4-70 N010 có hiệu suất
khoảng 0,8.
Công suất trên trục động cơ điện
Qd × H × g × ρ
N= (II.239a/T463.[1])
1000× ηq ×ηtr
Trong đó:
+ ƞq =0,8 là hiệu suất của quạt.
70
+ tr 0,95 là hiệu suất truyền động qua bánh đai.
Thay số vào ta được:
0,611 × 523,41× 9,81×1,181
N= =4,87( kW )
1000 × 0,95× 0,8
Công suất thiết lập của động cơ điện
Nđc = k N (kW) (II.240/T464.[1])
Trong đó: k là hệ số dự trữ công suất
Với N <5 ta chọn k = 1,15 (Bảng II.48/T464.[1])
Vậy công suất của động cơ:Nđc = 1,15 4,87 = 5,6 (kW)
71
Tra bảng II.52 trang 484 [1] ta có:
Bảng 5.2. Kích thước của quạt II.4-70 N010
Số hiệu Kích thước (mm)
quạt
A B B1 B2 G E N P K H
N010 650 1018 784 700 768 888 433 650 1130 1057
Dựa vào năng suất ta chọn bơm pittông nằm ngang, nhãn hiệu bơm IIC-
4B, sổ tay QTTB tập 1, trang 452.
Áp suất toàn phần do bơm tạo ra khi hoạt động là:
P 2−P1
H= +H0+hm (m) (CT II.185/438,[1])
ρ. g
Trong đó:
P1, P2: áp suất trên bề mặt chất lỏng trong không gian đẩy và hút (P1 = 1
at, P2 = 50 at).
: Khối lượng riêng của chất lỏng = 1232 (kg/m3)
g: Gia tốc trọng trường g=9,81 (m/s2)
H0: chiều cao nâng chất lỏng (H0 = 8 m).
hm: áp suất tiêu tốn để thắng toàn bộ trở lực trên đường ống hút và đẩy
(hm=3% H). (Trang 33,[11])
Thay vào công thức ta tính được H = 426,21 (m)
Công suất của bơm là:
Q. ρ . g . H 0,157 12329,81. 426,21
N = 1000. η = 1000.0,85 .3600 = 0,26 (kW)(CT II.189/439,[1])
72
Trong đó:
g: gia tốc trọng trường, g = 9,81 (m/s2)
η : hiệu suất chung của bơm, η=0,85
Với công suất bơm N = 0,26 (kW) để bơm làm việc an toàn cho chọn hệ
số dự trữ β = 1,7. (Bảng II.33/440,[1])
Vậy công suất của bơm là:
N' = β.N = 1,70,26 =0,44(kW)
73
KẾT LUẬN
Sau một thời gian tìm đọc tài liệu, nghiên cứu và nhận được sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn, quý thầy cô trong khoa cơ khí công nghệ cùng các bạn
sinh viên, em đã hoàn thành được đồ án thiết kế hệ thống sấy phun để sấy sữa
với năng suất 120kg/h. Đây chỉ là kết quả tính toán mang ý nghĩa lý thuyết
nhưng giúp em biết được các bước cơ bản, các nguyên tắc, cách áp dụng công
thức, tra bảng tìm thông số, tìm tài liệu nghiên cứu…
Sau khi tính toán đồ án thiết bị sấy phun sữa bột em đã tìm ra được các
thông số của thiết bị như sau
Đối với thiết bị chính là buồng sấy có:
Đường kính 1,5 (m);
Chiều cao 3,7 (m);
Thời gian sấy là 9,37 (s).
Đối với thiết bị phụ:
Calirife: chiều dài: 1652 (m); chiều rộng: 1020 (m); chiều cao:
1550(m).
Chọn xyclon loại đơn LIH- 24 có đường kính trong D= 0,6 (m).
Quạt hút và quạt đẩy: Quạt II4-70 No10 có hiệu suất khoảng 0,8.
Bơm:Bơm pittong nằm ngang nhãn hiệu IIC-4B.
Lượng không khí khô tiêu hao để bốc hơi 74 (kg) ẩm trong vật liệu sấy là
2242,1 (kgkkk/h).
Đồ án đã hoàn thành nhưng do không được tiếp xúc với thực tế nhiều,
cũng như lượng kiến thức còn hạn hẹp nên bài đồ án này vẫn còn thiếu sót. Kính
mong quý thầy cô nhận xét và hướng dẫn để bài làm của em được hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy TS.Nguyễn
Đức Chung đã giúp em hoàn thành đồ án môn học này.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Bin, Đỗ Văn Đài, Long Thanh Hùng, Đinh Văn Huỳnh, Nguyễn
Trọng Khuông, Phan Văn Thơm, Phạm Xuận Toản, Trần Xoa , xuất bản năm
1999 ‘‘Sổ tay quá trình và thiết bị trong công nghệ hóa chất tập 1”, nhà xuất
bản khoa học kỹ thuật Hà Nội.
[2] Nguyễn Bin, Đỗ Văn Đài, Long Thanh Hùng, Đinh Văn Huỳnh, Nguyễn
Trọng Khuông, Phan Văn Thơm, Phạm Xuận Toản, Trần Xoa , xuất bản năm
1999 “Sổ tay quá trình và thiết bị trong công nghệ hóa chất tập 2”, nhà xuất
bản khoa học kỹ thuật Hà Nội.
[3] Lê Văn Hoàng, xuất bản năm 2004, ‘‘Quá trình và thiết bị sinh học trong
công nghệ thực phẩm’’ nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
[4] Nguyễn Văn Lụa, xuất bản năm 2006, “Kĩ thuật sấy vật liệu”, nhà xuất bản
Đại học quốc gia TPHCM.
[5] Lê Văn Việt Mẫn, xuất bản năm 2010, “Giáo trình công nghệ sản xuất các
sản phẩm từ sữa và thức uống pha chế tập 1”, nhà xuất bản Đại học quốc gia TP
Hồ Chí Minh.
[6] Trần Văn Phú, xuất bản năm 2002, ‘‘Tính toán thiết kế hệ thống sấy’’, nhà
xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội.
[7] Trần Văn Phú, xuất bản năm 2008, “Kĩ thuật sấy”, nhà xuất bản giáo dục.
[8] Lâm Xuân Thanh, xuất bản năm 2002, “Giáo trình công nghệ chế biến sữa
và các sản phẩm từ sữa” nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật Hà Nội.
[9]Phạm Văn Thơm, xuất bản năm 1997, “Sổ tay thiết kế thiết bị hóa chất và
chế biến thực phẩm đa dạng”, Đại học Cần Thơ.
[10]Lê Ngọc Trung, xuất bản năm 2010, bài giảng ‘‘Quá trình và thiết bị truyền
chất’’, trường đại học Bách Khoa Đà Nẵng.
Trang web:
[11] http://luanvan.co/luanvan/thiet-ke-he-thong-say-phun-de-say-sua-1919/
truy cập ngày 10/03/2016.
[12] http://doc.edu.vn/tai-lieu/do-an-san-xuat-sua-bot-bang-phuong-phap-say-
phun-9712/ truy cập ngày 10/03/2016.
75