You are on page 1of 10

NGHIÊN CỨU VỀ BÁN QUAY THỦY ĐỘNG LỰC ĐƯỜNG KÍNH

LỚN VÀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỬ ĐỘNG BÀN QUAY THỦY


ĐỘNG LỰC CHO GIÀN NƯỚC SÂU
1. GIỚI THIỆU
Với sự phát triển nhanh chóng của ngành thiết bị khoan dầu khí, bàn quay thủy
lực ngày càng được sử dụng nhiều, đặc biệt là trong lĩnh vực thiết bị khoan
ngoài khơi. Nó đã dần trở thành tiêu chuẩn hiện đại cho các giàn khoan nước sâu
ngoài khơi. Trên giàn khoan, bàn quay chủ yếu được sử dụng để chạy ống vách
hoặc khoan lên xuống, trong đó bàn quay yêu cầu phải có sức chịu lực lớn và
đường kính lỗ khi chạy ống vách, sử dụng các dụng cụ khoan treo và các dụng
cụ khoan di động. Bàn quay thủy lực dựa trên bàn quay thường, dùng động cơ
thủy lực làm động lực, dẫn động bàn quay để quay với tốc độ thấp, có khả năng
chịu lực mạnh với tốc độ thấp.
Bàn quay trong lĩnh vực thiết bị khoan dầu chủ yếu nói đến thiết bị quay ngang
có thể giảm tốc thông qua một cặp bánh răng côn trực giao, để bàn quay có thể
đạt được một khoảng tốc độ và mômen xoắn nhất định. Trong quá trình khoan,
chức năng của bàn quay là truyền mômen xoắn và dẫn động các công cụ khoan
quay. Bàn quay điện thủy lực là một loại thiết bị dẫn động bàn quay có động lực
đến từ hệ thống thủy lực và chức năng điều khiển của nó chủ yếu được thực hiện
bằng hệ thống điện thủy lực. Bàn quay điện thủy lực là một loại thiết bị dẫn
động bàn quay có động lực đến từ hệ thống thủy lực và chức năng điều khiển
của nó chủ yếu được thực hiện bằng hệ thống điện thủy lực. Ba bộ phận chính
này có các vai trò riêng biệt và thông qua sự tích hợp chức năng tạo thành một
hệ thống bàn quay hoàn chỉnh.
Với những yêu cầu tương tự, bàn quay thủy lực điện tử có ưu điểm là kích thước
nhỏ, trọng lượng nhẹ, tích hợp cao, hoạt động an toàn và đáng tin cậy,…. Trong
bài báo này sẽ phân tích và nghiên cứu cấu tạo của bàn quay thủy lực và hệ
thống điều khiển điện tử của nó với kết luận là đưa ra một phương án thiết kế
bàn quay hợp lý.
2. THIẾT KẾ CẤU TẠO BÀN QUAY THỦY LỰC ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN
2.1 . SƠ ĐỒ CHUNG:
Theo yêu cầu của các thông số hiệu suất làm việc như: tải trọng tĩnh định mức
của bàn quay đường kính hở, các dạng chuyển động và truyền công suất cần
thiết từ đó hoàn thành các chức năng như chuyển động quay thuận, quay ngược
và nhả mômen ngược được phân tích, xác định ý tưởng thiết kế tổng thể và sơ
đồ thiết kế của thiết kế bàn quay.
Ứng suất được đặt trên việc phân tích thử nghiệm biến dạng của cơ chế giảm, cơ
chế đỡ, cơ chế ống lót đĩa quay và trục đầu vào. Phương pháp thiết kế và công
nghệ chính của bộ truyền bánh răng và ổ trục quay trong điều kiện tốc độ thấp
và mômen xoắn cao được hoàn chỉnh. Dựa theo yêu cầu của thử nghiệm mômen
xoắn đĩa quay, mô hình biến dạng trục đầu vào mômen xoắn được xác nhận,
kiểm tra và truyền theo thời gian thực, đơn vị phân tích thông tin của mômen
xoắn được thiết kế kết hợp với công nghệ cảm biến không dây, thông tin mômen
xoắn của bàn quay được truyền đến bảng điều khiển tích hợp của máy khoan và
bảng mômen xoắn ở bên cạnh chỉ thị trọng lượng để hiển thị, phân tích và cảnh
báo theo thời gian thực.
Bài báo đề cập đến công nghệ chính điều chỉnh tốc độ vectơ và chống quay
trong hệ thống điều khiển của bàn quay, cũng như hoàn thiện thiết kế hệ thống
điều khiển điện và thủy lực của bàn quay. Sơ đồ kỹ thuật được trình bày như
hình sau.
2.2 . THIẾT KẾ KẾT CẤU CƠ KHÍ :
Kết cấu cơ khí chủ yếu bao gồm: nắp trên, đế, thiết bị bàn quay, cụm trục đầu
vào, thiết bị ống lót chính, thiết bị khóa, cặp bánh răng côn và các bộ phận khác.
Các thành phần này cùng nhau tạo thành cấu trúc cơ học của bàn quay và cung
cấp giá đỡ cấu trúc và các đơn vị chuyển động cơ học cơ bản cho bàn quay.
Hình dạng của bàn quay được thể hiện trong hình 2.

Bàn quay thủy lực sử dụng hai hoặc bốn động cơ thủy lực để điều khiển trục đầu
vào quay. Nó được khóa bằng cách truyền động trực tiếp để bàn quay quay sau
khi truyền bánh răng thứ nhất. Bàn quay được khóa bằng cách khóa bàn quay
bằng hai khối hãm, hệ thống điều khiển thông qua cách chất lỏng điều khiển
điện, trong đó hệ thống điều khiển thủy lực điều khiển khép kín, và hệ thống
điều khiển điện áp dụng cách điều khiển từ xa PLC. Ống lót bàn quay được lắp
ráp từ ngoài vào trong và từ lớn đến nhỏ. Ống lót được lắp đặt hoặc tháo rời tùy
theo kích thước yêu cầu của bàn quay.
2.3 .HỆ THỐNG THỦY LỰC :
Hệ thống thủy lực chủ yếu bao gồm: nguồn thủy lực, động cơ thủy lực, cụm van
điều khiển, đường ống thủy lực, mối nối đường ống, đồng hồ áp suất, dầu thủy
lực trung bình,…. Các thành phần này cùng nhau tạo thành hệ thống thủy lực
của bàn quay và cung cấp vòng tuần hoàn thủy lực và bộ chuyển động thủy lực
cho bàn quay.
2.4 . HỆ THỐNG ĐIỆN TỰ ĐỘNG:
Hệ thống điều khiển điện tử chủ yếu bao gồm hệ thống phần cứng và hệ thống
phần mềm. Hai bộ phận này cùng nhau tạo thành hệ thống điều khiển điện của
bàn quay và cung cấp bộ phận điều khiển. Logic và cơ chế hoạt động của logic
điều khiển bàn quay. Các chi tiêt như sau:
2.4.1. HỆ THỐNG PHẦN CỨNG :
Hệ thống phần cứng chủ yếu bao gồm: Bộ điều khiển (như: Hệ thống PLC, bộ
khuếch đại tỷ lệ, rơ-le, ...), bộ điều hành (như: Van điện từ, cảm biến, ....),
giao diện người máy (như: Máy tính công nghiệp , công tắc vật lý, ...).
2.4.2 HỆ THỐNG PHẦN MỀM:
Hệ thống phần mềm chủ yếu bao gồm: chương trình điều khiển lớp điều hành
(như: chương trình PLC), chương trình điều khiển lớp hoạt động (như chương
trình WINCC).
3. NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN BÀN XOAY THỦY LỰC
3.1. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ĐẦU VÀO VÀ ĐẦU RA CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN
TỬ BÀN XOAY THỦY LỰC.
Xuyên suốt quá trình phân tích dữ liê ̣u đầu vào và đầu ra của hê ̣ thống điều khiển
điê ̣n tử của bàn xoay thủy lực, có thể xác định kiểu vận hành của người-máy và
trạng thái có thể đo được thông tin của hệ thống cũng như loại đối tượng được
kiểm soát và hành động dự kiến của nó.
3.1.1 PHÂN TÍCH ĐẦU VÀO CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN TỬ
Dữ liê ̣u đầu vào của hê ̣ thống kiểm soát điê ̣n, dữ liê ̣u đầu vào của đơn vị điều
khiển bàn xoay có thể chia thành 2 phần: giao diê ̣n dữ liê ̣u đầu vào của người-
máy, và dữ liê ̣u đầu vào của cảm biến. Dưới đây là chi tiết:
 Giao diê ̣n dữ liê ̣u đầu vào của người máy: hình thức đầu vào của công tắc
vâ ̣t lý được sử dụng cho giao diê ̣n người-máy. Viê ̣c vâ ̣n hành của bàn xoay
như tiến, dừng, đảo chiều, nhả mômen xoắn của bàn xoay, dừng hoạt đô ̣ng,
chọn đô ̣ng cơ thủy lực hay dừng khẩn cấp có thể được xác định như số đầu
vào của số lượng công tắc. Tốc đô ̣ thiết lâ ̣p và cài đă ̣t chế đô ̣ chạy momen
xoắn của bàn xoay được định nghĩa như các đầu vào analog. Đối với giao
diê ̣n của người-máy, chế độ nhập màn hình cảm ứng được sử dụng và thông
tin đầu vào của người vận hành cuối cùng sẽ được truyền đến bộ phận điều
khiển của hệ thống điều khiển điện tử bằng giao thức truyền thông.
 Dữ liê ̣u đầu vào cảm biến: Dòng điê ̣n từ 4-20mA đi vào cảm biến áp suất
trong bàn xoay thủy lực có thể được xác định như những dữ liê ̣u đầu vào
analog. Giá trị tiếp xúc khô thụ đô ̣ng của rơ-le áp suất trong bàn xoay thủy lực
có thể là dữ liê ̣u đầu vào xoay chiều. Mã hóa tốc đô ̣ đô ̣ng cơ bàn xoay thủy
lực có thể được định nghĩa như dữ liê ̣u truyền thông. Dữ liê ̣u tiếp xúc khô thụ
đô ̣ng của bàn quay có thể được định nghĩa như chất lượng dữ liê ̣u xoay chiều
3.1.2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ĐẦU RA CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
ĐIỆN
Dữ liê ̣u đầu ra của hê ̣ thống kiểm soát điê ̣n chủ yếu là của các đơn vị điều khiển
bàn xoay, nó từng điều khiển những chuyển đô ̣ng cụ thể của đơn vị thực hiê ̣n
bàn xoay. Giữa chúng, điều khiển tỷ lê ̣ tốc đô ̣ và tốc đô ̣ momen xoắn được định
nghĩa như dữ liê ̣u đầu ra analog và sự triê ̣t tiêu momen xoắn và đô ̣ng cơ thủy lực
được cho là dữ liê ̣u đầu vào xoay chiều.
Trong trường hợp hệ thống điều khiển điện tử có giao tiếp với thiết bị của bên
thứ ba khác, nội dung giao tiếp được gửi bởi đơn vị điều khiển cũng có thể được
xác định là đầu ra giao thức truyền thông hoặc đầu ra tín hiệu hard-line.
Đầu ra của thiết bị điều khiển có thể được xác định là đầu ra của công tắc khi
giao diện người-máy được trang bị thiết bị cảnh báo âm thanh- ánh sáng của vật
lý.
3.2. THIẾT KẾ PHẦN CỨNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT ĐIỆN CỦA
BÀN XOAY THỦY LỰC
Dưới điều kiê ̣n mà kết quả đầu vào và đầu ra của hê ̣ thống kiểm soát điê ̣n được xác
định rõ, đơn vị điều khiển bàn quay, đơn vị điều hành và giao diện người-máy
được thiết kế theo yêu cầu vận hành và yêu cầu chức năng của hệ thống. Cấu trúc
phần cứng của hê ̣ thống kiểm soát điê ̣n của bàn xoay thủy lực được thể hiê ̣n ở hình
3
Kiểm soát tốc đô ̣ tỷ lê ̣ của van solenoid

Van solenoid kiểm soát tốc đô ̣ ngược chiều


Tương
Công tắc
tác giữa
vâ ̣t lý
Van solenoid thiết lâ ̣p quay momen xoắn theo người
hoă ̣c
tỷ lê ̣ với máy
thiết bị
tính
Hô ̣p
Van solenoid chuyển đổi momen xoắn bàn tiếp
quay xúc
chống
cháy nổ
Van solenoid chuyển đổi của đô ̣ng cơ thủy
lực Đơn vị kiểm soát bàn
xoay

Nguyên lý cảm biến áp suất đô ̣ng cơ thủy lực


Vùng an toàn

Tốc đô ̣ quay của cảm biến

Hình 3. Sơ đồ cấu trúc phần cứng của hê ̣ thống kiểm soát bàn xoay điê ̣n từ thủy
lực
Thiết kế của đơn vị điều khiển nhìn chung bao gồm: Hê ̣ thống thiết kế của PLC,
thiết kế máy khuếch đại tỷ lê ̣, thiết kế rơ le, thiết kế của PNOZ (rơle an toàn), thiết
kế của hê ̣ thống lưới an toàn, thiết kế module năng lượng, thiết kế bô ̣ ngắt điê ̣n, và
vài thiết kế khác. Chi tiết được thể hiê ̣n qua các mục dưới đây.
3.2.1. THIẾT KẾ BỘ PHẬN KIỂM SOÁT:
Thiết kế PLC:
Cấu hình modun của CPU chủ yếu là xử lý dữ liê ̣u và vâ ̣n hành logic. 2 nhóm
dữ liê ̣u đầu vào và đầu ra đa kênh chủ yếu là dữ liê ̣u vào analog, số hóa và xử
lý dữ liê ̣u ra.
Trang bị modun chức năng chủ yếu xử lý tốc đô ̣ của cảm biến để truyền đến
protocol. Modun dẫn truyền này truyền đến hê ̣ thống tích hợp khoan hoă ̣c các
thiết bị ở bên thứ 3.
Thiết kế máy khuếch đại tỷ lê ̣.
Trang bị 2 máy khuếch đại tỷ lê ̣ đa kênh, mục đích chính là chuyển đổi, kiểm
soát tín hiê ̣u từ PLC vào tín hiê ̣u điê ̣n từ nhờ van tỷ lê ̣ solenoid, đảm bảo vâ ̣n
hành chính xác của van và để đáp ứng yêu cầu thiết kế.
Thiết kế rơ le
Trang bị 5 rơ le để cô lâ ̣p van solenoid với PLC và máy khuếch đại tỷ lê ̣ để dễ
kiểm soát.
Cấu hình PNOZ (rơ le an toàn), khi hê ̣ thống khởi đô ̣ng bị dừng khẩn cấp, nó
có thể bảo vê ̣ thiết bị nguồn mô ̣t cách an toàn hoă ̣c kích hoạt của thiết bị điều
khiển vâ ̣n đô ̣ng để đảm bảo viê ̣c dừng khẩn cấp.
Thiết kế lưới an toàn
Trang bị 2 lưới bảo mâ ̣t để cô lâ ̣p tín hiê ̣u vào của cảm biến và đảm bảo kiểm
tra các thiết bị chống nổ được an toàn và đưa dữ liê ̣u an toàn vào PLC
Thiết kế modun năng lượng
Trang bị 2 modun để đảm bảo kiểm soát năng lượng thích hợp và ổn định
Thiết kế hê ̣ thống ngắt điê ̣n
Trang bị hê ̣ thống ngắt điê ̣n chủ yếu để kiểm soát điê ̣n khi làm viê ̣c quá tải,
cũng như phân loại năng lượng.
Thiết kế trụ đỡ
Trang bị hê ̣ thống với các điểm mút, cables, glans, người kết nối, phòng họp
điê ̣n tử chống cháy nổ mô ̣t cách thích hợp và cài đă ̣t các thiết bị phụ tùng để
bảo đảm sự nguyên vẹn của hê ̣ thống.
3.2.2 THIẾT KẾ BỘ PHẬN THI CÔNG
Thiết kế bô ̣ phâ ̣n thi công bao gồm: Thiết kế van solenoid, thiết kế cảm biến
và các thiết bị khác. Bao gồm:
 Trang bị van solenoid để điều chỉnh tốc đô ̣ của bàn quay thuâ ̣n chiều và bàn
quay ngược chiều, momen xoắn của bàn quay tỷ lê ̣ với van solenoid. Lắp đă ̣t
van solenoid nhả momen xoắn và van solenoid đảo chiều đô ̣ng cơ thủy lực
 Lắp đă ̣t cảm biến áp suất đô ̣ng cơ thủy lực và 1 cảm biến tốc đô ̣ quay. Tốc
đô ̣ quay của bàn quay thấp nên đô ̣ chính xác của cảm biến chỉ có thể đáp ứng
chính xác yêu cầu của hê ̣ thống đo, không cần phải chọn quá cao
 Các đơn vị kiểm soát thích hợp cho viê ̣c thiết kế dữ liê ̣u của các phần khác
3.2.3 THIẾT KẾ GIAO DIỆN CỦA NGƯỜI-MÁY.
Thiết kế giao diê ̣n của người-máy bao gồm 3 phần: thiết kế máy tính công
nghiê ̣p, thiết kế van hoă ̣c thiết bị khác. Dưới đây là chi tiết:
 Thiết kế vâ ̣n hành máy tính công nghiê ̣p: lắp đă ̣t hê ̣ thống giám sát máy tính
công nghiê ̣p hầu hết được lưu trong giao diê ̣n máy tính và vâ ̣n hành logic các
layer được thiết kế ở giai đoạn cuối của vâ ̣n hành hoă ̣c hiển thị dữ liê ̣u cuối cùng
trên giao diê ̣n của người máy.
 Thiết kế van, thiết bị vâ ̣t lý khác: trang bị cho hê ̣ thống các bô ̣ phâ ̣n tích hợp
như bàn quay tiến, ngừng hoă ̣c đảo chiều, biến trở điều chỉnh tốc đô ̣ của bàn
quay, biến trở điều chỉnh momen xoắn của bàn quay, thiết bị báo đô ̣ng âm thanh
và ánh sáng. Ngoài ra hô ̣p điều khiển còn. được kết hợp với giao diê ̣n của máy
tích hợp
 Các đơn vị kiểm soát thích hợp cho viê ̣c thiết kế dữ liê ̣u của các phần khác
3.3. THIẾT KẾ PHẦN MỀM CHO HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHO BÀN
XOAY THỦY LỰC
Khi phần cứng của hệ thống điều khiển điện tử đã được xác định, theo nhu cầu
hoạt động và chức năng của hệ thống điều khiển, chương trình điều khiển lớp thực
thi và chương trình điều khiển lớp vận hành của bàn quay được biên dịch và một
hệ thống phần mềm hoàn chỉnh được thiết lập. Khung phần mềm của hệ thống điều
khiển điện bàn quay thủy lực được trình bày trong hình 4:
3.3.1 THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM SOÁT, GIÁM SÁT LAYER
Thiết kế kiểm soát giám sát bao gồm 3 phần: xử lý dữ liệu đầu vào, hàm xử lý
và xử lý dữ liệu đầu ra. Chi tiết được trình bài sau:
Xử lý dữ liệu đầu vào
Hệ thống xử lý dữ liệu đầu vào từ phía ngoài CPU, bao gồn dữ liệu Analog, hệ
thống quay số, dữ liệu truyền qua, lưu trữ và xử lý dữ liệu trong phần kế hoạch
kỹ thuật.
Hàm xử lý
Cấp bậc hệ thống và xử lý hàm, bao gồm thiết lập sự hiệu quả của việc sử lý
( tác dụng hiệu quả, hiệu quả khoan), Xử lý hiệu quả ( quy trình khởi tạo, xử lý
kiểm soát đầu ra và khởi động lại hệ thống xử lý, quy trình sử lý thông thường,
hay xử lý trong trường hợp khẩn cấp), Hướng dẫn kiểm tra, sử lý tự động
( hướng dẫn và hệ thống tự động kiểm tra xử lý được hiểu chi tiết là hàm kiểm
soát và hàm bảo vệ, xử lý thường không được rõ ràng trong việc xử lý kiểm soát
và bảo vệ).
Xử lý thành phần là tư duy hiệu quả giữa đa dạng phía trong và phía ngoài nơi
mà có thể thực sự việc kiểm soát Closed-loop, kiểm soát mômen xoắn closed-
loop và tiếp tục.
Xử lý dữ liệu đầu ra
Hệ thống dự trữ xử lý dữ liệu bằng hàm bên trong đã được lên kế hoạch từ
trước, bao gồm đầu vào từ analog, hệ thống quay số, dữ liệu truyền qua đầu ra.
3.3.2. HIỆU QUẢ CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ KIỂM SOÁT LAYER
Khi đã xác định được phần cứng giao diện người-máy của hệ thống điều khiển
điện tử, có thể chọn được môi trường hoạt động của chương trình điều khiển lớp
vận hành. Thiết kế chương trình điều khiển lớp hoạt động bao gồm thiết kế màn
hình đích (landing screen) và thiết kế màn hình phụ (subscreen):
Thiết kế màn hình đăng nhập
Bao gồm: tên đăng nhập, màn hình, ngôn ngữ, đơn vị.
Thiết kế màn hình phụ
Bao gồm màn hình hệ thống (như địa hình học, danh sách đa dạng dữ liệu, tác
dụng ghi lại) ,báo động (như hiện tại hay quá khứ), hoạt động bàn quay và màn
hình trạng thái (như chiều xoay cùng chiều và ngược chiều, dừng lại, thiết lập
tốc độ bàn xoay, thiết lập momen xoắn của bàn xoay, tách momen xoắn bàn
xoay, các cộng cụ khác từ bàn xoay, hệ thống áp suất thủy lực, tốc độ bàn xoay,
khẩn cấp hoặc dừng lại....) màn hình dữ liệu (như quản lý người dùng, danh sách
chẩn đoán lỗi),…
4. Kết luận
Các kết luận sau đây có thể được rút ra từ các nội dung nghiên cứu trên: Đầu
tiên, có được cấu trúc máy móc, thủy lực và biểu đồ hệ thống kiểm soát. Thứ
hai, xác định được loại hoạt động của người-máy và thông tin trạng thái có thể
đo được của hệ thống điều khiển điện tử, thu được loại đối tượng được điều
khiển và hành động dự kiến của nó và mô tả được thiết kế phần cứng và phần
mềm của hệ thống điều khiển điện tử. Cuối cùng, hình thành nên một chức năng
tương đối hoàn hảo, cấu hình tương đối hợp lý và hệ thống điều khiển điện tử
của bàn quay thủy lực. Đây là bàn quay điện thủy lực có đường kính lớn với kết
cấu nhỏ gọn, khả năng chịu lực cao, kích thước mở lớn và trọng lượng nhẹ, đặc
biệt thích hợp cho hệ thống khoan của giàn khoan nổi nước sâu, vốn có ý nghĩa
to lớn đối với việc tích hợp các thiết bị khoan nước sâu.

You might also like