You are on page 1of 38

READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

CONQUER
IELTS TEST

READING SKILL
CAMBRIDGE IELTS
5

Mrs. Trang Ielts


https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/
Contents
Johnson's Dictionary ............................................................................... 1
Nature or Nurture? .................................................................................. 3
The Truth about the Environment .......................................................... 6
BAKELITE - The birth of modern plastics ............................................ 9
What's so funny? ................................................................................... 12
The Birth of Scientific English ............................................................. 15
Early Childhood Education .................................................................. 18
Disappearing Delta ............................................................................... 22
The Return of Artificial Intelligence .................................................... 24
The Impact of Wilderness Tourism ...................................................... 28
Flawed Beauty:. the problem with toughened glass............................. 31
The effects of light on plant and animal species .................................. 34
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

Johnson's Dictionary

For the century before Johnson's Dictionary was published in 1775, there had been concern about
the state of the English language. Trong cả thế kỷ trước khi quyển Từ Điển của Johnson được phát hành
vào năm 1775, người ta đã rất lo ngại về tình trạng của tiếng Anh. There was no standard way of
speaking or writing and no agreement as to the best way of bringing some order to the chaos of English
spelling. Thời kỳ đó không có bất kỳ tiêu chuẩn nào trong khi nói hay viết và cũng không có sự đồng
thuận về phương cách tốt nhất để đưa một số quy tắc, trật tự vào tình trạng hỗn loạn trong việc đánh vần
tiếng Anh. Dr Johnson provided the solution.

Tiến sĩ Johnson đã mang lại một giải pháp.

There had, of course, been dictionaries in the past, the first of these being a little book of some
120 pages, compiled by a certain Robert Cawdray, published in 1604 under the title A Table
Alphabeticall of hard usuall English wordes. Tất nhiên trong quá khứ đã có nhiều quyển từ điển mà
quyển đầu tiên trong số đó là một quyển sách nhỏ dày khoảng 120 trang, do ông Robert Cawdray nào đó
soạn ra và xuất bản vào năm 1604 dưới tên gọi A Table Alphabeticall “of hard usuall English wordes”.
Like the various dictionaries that came after it during the seventeenth century, Cawdray's tended to
concentrate on 'scholarly' words; one function of the dictionary was to enable its student to convey an
impression of fine learning.Cũng như nhiều quyển từ điển khác xuất hiện sau nó trong thế kỷ XVII,
Cawdray có ý định tập trung vào những từ “khoa học, uyên thâm” : một chức năng của từ điển là cho
phép người học truyền tải ấn tượng về việc học hành giỏi giang.

Beyond the practical need to make order out of chaos, the rise of dictionaries is associated with
the rise of the English middle class, who were anxious to define and circumscribe the various worlds to
conquer -lexical as well as social and commercial. Ngoài nhu cầu thực tiễn là rút ra trật tự trong hỗn
loạn thì sự xuất hiện của từ điển còn liên quan đến sự xuất hiện của tầng lớp trung lưu ở Anh – những
người ao ước định nghĩa và giới hạn những thế giới đa dạng khác nhau để có thể chinh phục – cả về mặt
từ ngữ lẫn xã hội và kinh tế. It is highly appropriate that Dr Samuel Johnson, the very model of an
eighteenth-century literary man, as famous in his own time as in ours, should have published his
Dictionary at the very beginning of the heyday of the middle class. Chúng ta hiện đánh giá cao việc tiến
sĩ Samuel Johnson – ví dụ tiêu biểu cho hình mẫu nhà văn trong thế kỷ XVIII, nổi tiếng cả trong thời đó
lẫn ngày nay – đã xuất bản quyển Từ Điển vào đúng giai đoạn bắt nguồn cho thời kỳ hoàng kim của
tầng lớp trung lưu.

Johnson was a poet and critic who raised common sense to the heights of genius. Johnson là một
nhà thơ, nhà phê bình, người đã nâng cảm quan thông thường lên tầm cao của thiên tài. His approach to
the problems that had worried writers throughout the late seventeenth and early eighteenth centuries was
intensely practical. Ông có cách tiếp cận cực kỳ thiết thực đối với những vấn đề đã khiến giới sáng tác
văn chương phải lo lắng suốt từ cuối thế kỷ XVII đến đầu thế kỷ XVIII. Up until his time, the task of
producing a dictionary on such a large scale had seemed impossible without the establishment of an
academy to make decisions about right and wrong usage. Mãi cho đến trước thời kỳ của ông thì nhiệm
vụ viết ra quyển từ điển với quy mô lớn như vậy vẫn là điều bất khả thi nếu không có sự thành lập một
học viện chuyên đưa ra quyết định về cách dùng đúng và sai. Johnson decided he did not need an
academy to settle arguments about language; he would write a dictionary himself; and he would do it
single-handed. Johnson signed the contract for the Dictionary with the bookseller Robert Dosley at a
breakfast held at the Golden Anchor Inn near Holborn Bar on 18 June 1764. Johnson quyết định rằng

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 1
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

ông không cần đến một học viện để giải quyết những tranh cãi liên quan đến ngôn ngữ: ông sẽ tự viết từ
điển; và ông sẽ làm điều đó một mình. Johnson ký hợp đồng về quyển Từ Điển với nhà buôn sách
Robert Dosley trong bữa ăn sáng ở khách sạn Golden Anchor Inn gần Holborn Bar vào ngày 18/6/1764.
He was to be paid £1,575 in instalments, and from this he took money to rent 17 Gough Square, in
which he set up his 'dictionary workshop'. Thù lao của ông là 1.575 bảng dưới dạng trả góp và từ khoản
tiền này ông đã thuê căn nhà số 17, Gough Square – nơi mà ông gầy dựng nên “xưởng từ điển” của
mình.

James Boswell, his biographer described the garret where Johnson worked as 'fitted up like a
counting house' with a long desk running down the middle at which the copying clerks would work
standing up. James Boswell – người viết tiểu sử của Johnson – đã mô tả căn gác xép nơi Johnson làm
việc “được trang bị như trụ sở của một công ty” với chiếc bàn dài chạy dọc theo giữa phòng, nơi mà các
nhân viên ghi chép sẽ đứng làm việc.

Johnson himself was stationed on a rickety chair at an 'old crazy deal table' surrounded by a
chaos of borrowed books. Bản thân Johnson thì ngồi trên cái ghế ọp ẹp trước “chiếc bàn cũ, chẳng ai
thèm mua”, bao quanh là la liệt những quyển sách mượn. He was also helped by six assistants, two of
whom died whilst the Dictionary was still in preparation. Ông cũng được sáu trợ lý giúp đỡ, hai người
trong số đó đã chết khi quyển Từ Điển vẫn còn trong giai đoạn chuẩn bị.

The work was immense; filing about eighty large notebooks (and without a library to hand),
Johnson wrote the definitions of over 40,000 words, and illustrated their many meanings with some
114,000 quotations drawn from English writing on every subject, from the Elizabethans to his own time.
Công việc có quy mô rất lớn, phủ kín khoảng 80 quyển vở loại lớn (và không có thư viện để chuyển
giao). Johnson đã viết ra định nghĩa của trên 40 000 từ và minh họa cho ý nghĩa của chúng bằng khoảng
114 000 câu trích dẫn từ những tài liệu tiếng Anh thuộc mọi chủ đề, trải dài từ thời nữ hoàng Elizabeth
đến giai đoạn của ông. He did not expel to achieve complete originality. Ông không mong đợi có thể
đạt được sự mới mẻ hoàn toàn. Working to a deadline, he had to draw on the best of all previous
dictionaries, and to make his work one of heroic synthesis. In fact, it was very much more. Do làm việc
cho kịp thời hạn nên ông buộc phải dựa vào tinh túy trong tất cả những quyển từ điển trước đây và biến
công trình của mình thành một sự tổng hợp hào hùng. . Thực tế, nó còn nhiều hơn như vậy.

Unlike his predecessors, Johnson treated English very practically, as a living language, with
many different shades of meaning . Không giống như những người đi trước, Johnson nhìn nhận tiếng
Anh một cách rất thực tế, như là một ngôn ngữ sống với nhiều sắc thái nghĩa khác nhau. He adopted
his definitions on the principle of English common law - according to precedentAfter its publication, his
. Ông đưa ra định nghĩa của mình dựa trên nguyên tắc trong hệ thống luật pháp phổ thông kiểu Anh –
dựa theo tiền lệ. Dictionary was not seriously rivalled for over a century. Sau khi được xuất bản, quyển
Từ Điển của ông đã hoàn toàn không có đối thủ thật sự nào trong suốt hơn một thế kỷ.

After many vicissitudes the Dictionary was finally published on 15 April 1775. Sau nhiều sự
thăng trầm thì cuối cùng quyển Từ Điển cũng được xuất bản vào ngày 15/4/1775. It was instantly
recognised as a landmark throughout Europe. 'This very noble work;' wrote the leading Italian
lexicographer, will be a perpetual monument of Fame to the Author, an Honour to his own Country in
particular, and a general Benefit to the republic of Letters throughout Europe. Ngay lập tức nó được thừa
nhận như bước ngoặc trên khắp Châu Âu. Một nhà từ điển học hàng đầu người Ý đã viết rằng: “công
trình rất xuất sắc này sẽ là cột mốc Danh tiếng bất diệt cho bản thân Tác giả, Niềm vinh hạnh cho Đất

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 2
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

nước của ông ấy nói riêng và Lợi ích chung cho Giới văn học trên khắp Châu Âu”. The fact that Johnson
had taken on the Academies of Europe and matched them (everyone knew that forty French academics
had taken forty years to produce the first French national dictionary) was cause for much English
celebration. Sự thật rằng Johnson đã thách đấu và sánh được với các Viện hàn lâm Châu Âu (mọi người
đều biết rằng 40 viện sĩ người Pháp đã tốn đến 40 năm để đưa ra quyển từ điển tiếng Pháp chính thức
đầu tiên) là nguyên nhân chính cho sự ăn mừng của người Anh.

Johnson had worked for nine years, 'with little assistance of the learned, and without any
patronage of the great; not in the soft obscurities of retirement, or under the shelter of academic bowers,
but amidst inconvenience and distraction, in sickness and in sorrow'. Johnson đã làm việc suốt chín năm,
“với rất ít sự trợ giúp từ giới học thức và không có bất kỳ sự bảo trợ nào từ giới quyền lực; không phải
trong sự tĩnh mịch êm ái của giai đoạn nghỉ hưu hay dưới sự che chở của không gian học thuật chân thật,
mà là giữa sự bất tiện và xao lãng, trong tình trạng bệnh tật và buồn phiền”. For all its faults and
eccentricities his two-volume work is a masterpiece and a landmark, in his own words, 'setting the
orthography, displaying the analogy, regulating the structures, and ascertaining the significations of
English words'. Mặc cho tất cả sai sót và điểm lập dị thì công trình gồm hai quyển của ông vẫn là một
kiệt tác, bước ngoặc mà theo ông nói là “đặt ra quy tắc chính tả, chỉ ra điểm tương đồng, quy định cấu
trúc và làm sáng tỏ ý nghĩa của các từ tiếng Anh”. It is the cornerstone of Standard English, an
achievement which, in James Boswell's words, 'conferred stability on the language of his country'. Nó là
nền tảng cho Tiếng anh Chuẩn, một thành tựu mà theo James Boswell là: “đem lại sự ổn định cho ngôn
ngữ ở đất nước của ông ấy”.

The Dictionary, together with his other writing, made Johnson famous and so well esteemed that
his friends were able to prevail upon King George III to offer him a pension. Từ Điển, cùng với những
công trình khác đã khiến Johnson trở nên nổi tiếng và được kính mến đến mức bạn bè của ông đã thuyết
phục thành công vua George III ban cho ông một khoản trợ cấp. From then on, he was to become the
Johnson of folklore. Từ đó trở về sau, ông trở thành Johnson – nhà nghiên cứu văn hóa dân gian.

Nature or Nurture?

A few years ago, in one of the most fascinating and disturbing experiments in behavioural
psychology, Stanley Milgram of Yale University tested 40 subjects from all walks of life for their
willingness to obey instructions given by a 'leader' in a situation in which the subjects might feel a
personal distaste for the actions they were called upon to perform. Vài năm trước, trong một trong
những nghiên cứu thú vị và xáo trộn nhiều nhất về tâm lý học hành vi, Stanley Milgram ở trường đại
học Yale đã tiến hành thí nghiệm trên 40 đối tượng thuộc nhiều tầng lớp, nghề nghiệp khác nhau về
mong muốn của họ trong việc tuân theo sự hướng dẫn do một “người lãnh đạo” đưa ra trong tình huống
đối tượng có thể cảm thấy không thích thú trước hành động mà họ bị kêu thực hiện. Specifically,
Milgram told each volunteer 'teacher-subject' that the experiment was in the noble cause of education,
and was designed to test whether or not punishing pupils for their mistakes would have a positive effect
on the pupils' ability to learn. Milgram giải thích một cách rõ ràng với từng người tình nguyện trong vai
“giáo viên-đối tượng” rằng thí nghiệm này chỉ nhằm mục đích phục vụ giáo dục và được thiết kế để
kiểm tra xem liệu việc trừng phạt học sinh vì lỗi lầm mà chúng gây ra có tác động tích cực đến khả năng
học tập của học sinh hay không.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 3
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

Milgram's experimental set-up involved placing the teacher-subject before a panel of thirty
switches with labels ranging from '15 volts of electricity (slight shock)' to '450 volts (danger - severe
shock)' in steps of 15 volts each. Công cuộc tiến hành thí nghiệm của Milgram bao gồm đặt đối tượng-
giáo viên trước một bảng công tắc với nhãn dao động từ “dòng điện 15 volt (sốc điện nhẹ)” đến “450
volt (nguy hiểm – sốc điện nghiêm trọng)”, trong đó mỗi nhãn cách nhau 15 volt. The teacher-subject
was told that whenever the pupil gave the wrong answer to a question, a shock was to be administered,
beginning at the lowest level and increasing in severity with each successive wrong answer. Giáo viên-
đối tượng được giải thích rằng mỗi khi học sinh đưa ra câu trả lời sai thì họ phải thực hiện một cú sốc
điện, bắt đầu với mức thấp nhất và tăng dần cường độ theo từng câu trả lời sai liên tiếp. The supposed
'pupil' was in reality an actor hired by Milgram to simulate receiving the shocks by emitting a spectrum
of groans, screams and writhings together with an assortment of statements and expletives denouncing
both the experiment and the experimenter. “Học sinh” ở đây thật ra là một diễn viên do Milgram thuê để
giả vờ như đang bị sốc điện bằng cách phát ra chuỗi âm thanh rên rỉ, la hét, quằn quại cùng với đủ loại
câu, từ phê phán, lăng mạ cả cuộc thí nghiệm lẫn người tiến hành thí nghiệm. Milgram told the teacher-
subject to ignore the reactions of the pupil, and to administer whatever level of shock was called for, as
per the rule governing the experimental situation of the moment. Milgram yêu cầu đối tượng-giáo viên
phớt lờ phản ứng của học sinh và tiến hành bất kỳ mức độ sốc điện nào được yêu cầu theo nguyên tắc
quy định môi trường thí nghiệm ở thời điểm đó.

As the experiment unfolded, the pupil would deliberately give the wrong answers to questions
posed by the teacher, thereby bringing on various electrical punishments, even up to the danger level of
300 volts and beyond. Theo bí mật của cuộc thí nghiệm thì học sinh sẽ cố tình trả lời sai câu hỏi do giáo
viên đưa ra, do đó mang lại những hình phạt sốc điện khác nhau, thậm chí là đến mức độ nguy hiểm 300
volt và hơn thế nữa. Many of the teacher-subjects balked at administering the higher levels of
punishment, and turned to Milgram with questioning looks and/or complaints about continuing the
experiment. Nhiều đối tượng-giáo viên bỏ không thực hiện những mức độ trừng phạt cao hơn và quay
sang Milgram với cái nhìn nghi vấn cùng/hoặc lời phàn nàn về việc tiếp tục cuộc thí nghiệm. In these
situations, Milgram calmly explained that the teacher-subject was to ignore the pupil's cries for mercy
and carry on with the experiment. Trong những tình huống đó, Milgram bình tĩnh giải thích rằng đối
tượng-giáo viên phải phớt lờ lời cầu xin của học sinh và tiếp tục cuộc thí nghiệm. If the subject was still
reluctant to proceed, Milgram said that it was important for the sake of the experiment that the procedure
be followed through to the end. His final argument was, 'You have no other choice. Nếu đối tượng vẫn
ngập ngừng không muốn tiến hành tiếp, Milgram nói rằng tuân thủ đúng quy trình cho đến khi kết thúc
là cực kỳ quan trọng đối với sự thành bại của cuộc thí nghiệm. You must go on.' Luận điểm cuối cùng
của anh ta là “Bạn không có lựa chọn nào khác. Bạn phải tiếp tục.”What Milgram was trying to discover
was the number of teacher-subjects who would be willing to administer the highest levels of shock, even
in the face of strong personal and moral revulsion against the rules and conditions of the experiment.
Điều mà Milgram cố gắng khám phá là số lượng đối tượng-giáo viên sẽ mong muốn thực hiện những
mức sốc điện cao nhất, ngay cả khi phải đối diện với sự kinh tởm về mặt đạo đức và cá nhân trước
những quy định, điều kiện của cuộc thí nghiệm.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 4
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

Prior to carrying out the experiment, Milgram explained his idea to a group of 39 psychiatrists
and asked them to predict the average percentage of people in an ordinary population who would be
willing to administer the highest shock level of 450 volts. Trước khi tiến hành thí nghiệm, Milgram giải
thích ý tưởng của mình với một nhóm gồm 39 chuyên gia tâm thần học và yêu cầu họ dự đoán tỷ lệ phần
trăm trung bình những người trong một cộng đồng bình thường có mong muốn thực hiện mức sốc điện
cao nhất – 450 volt. The overwhelming consensus was that virtually ail the teacher-subjects would
refuse to obey the experimenter. Đa số đều nhất trí rằng gần như tất cả đối tượng-giáo viên sẽ từ chối
tuân theo người tiến hành thí nghiệm. The psychiatrists felt that 'most subjects would not go beyond 150
volts' and they further anticipated that only four per cent would go up to 300 volts. Những nhà tâm thần
học cảm thấy rằng “đa số đối tượng sẽ không vượt qua mốc 150 volt” và họ còn dự báo rằng sẽ chỉ có
4% đối tượng tiến hành tới mức 300 volt. Furthermore, they thought that only a lunatic fringe of about
one in 1,000 would give the highest shock of 450 volts. Furthermore, they thought that only a lunatic
cringe of about one in 1,000 would give the highest shock of 450 volts. Ngoài ra, họ nghĩ rằng chỉ có kẻ
cực đoan (với tỷ lệ khoảng 1 trong 1000 người) mới tiến hành mức sốc điện cao nhất là 450 volt.

What were the actual results? Well, over 60 per cent of the teacher-subjects continued to obey
Milgram up to the 450-volt limit! In repetitions of the experiment in other countries, the percentage of
obedient teacher-subjects was even higher, reaching 85 per cent in one country. Kết quả cuối cùng là gì
? À, trên 60% đối tượng-giáo viên tiếp tục tuân theo Milgram tới mức giới hạn 450 volt ! Trong những
lần lặp lại thí nghiệm này ở một số quốc gia khác, tỷ lệ đối tượng tuân thủ thậm chí còn cao hơn, đạt
85% ở một quốc gia. How can we possibly account for this vast discrepancy between what calm,
rational, knowledgeable people predict in the comfort of their study and what pressured, flustered, but
cooperative teachers' actually do in the laboratory of real life? Làm sao chúng ta có thể giải thích được
sự khác biệt to lớn giữa điều mà những người bình tĩnh, lý trí, có kiến thức đã dự đoán với sự tự tin,
thoải mái nhờ quá trình nghiên cứu của họ và điều mà những “giáo viên” bị áp lực, bối rối nhưng mang
tinh thần hợp tác đã thực sự làm trong điều kiện thí nghiệm ở đời thực ?

One's first inclination might be to argue that there must be some sort of built-in animal
aggression instinct that was activated by the experiment, and that Milgram's teacher¬subjects were just
following a genetic need to discharge this pent-up primal urge onto the pupil by administering the
electrical shock. Khuynh hướng đầu tiên sẽ là đưa ra luận điểm rằng chắc hẳn một loại bản năng hung
hăng như của động vật, có sẵn trong người chúng ta đã được cuộc thí nghiệm kích hoạt, và rằng đối
tượng-giáo viên của Milgram chỉ đơn thuần tuân theo nhu cầu di truyền phải giải tỏa nỗi thúc giục cơ
bản, bị dồn nén này bằng cách thực hiện biện pháp sốc điện lên học trò. A modern hard-core
sociobiologist might even go so far as to claim that this aggressive instinct evolved as an advantageous
trait, having been of survival value to our ancestors in their struggle against the hardships of life on the
plains and in the caves, ultimately finding its way into our genetic make-up as a remnant of our ancient
animal ways. Một nhà sinh thái xã hội học hiện đại, theo trường phái cứng rắn thậm chí còn có thể
khẳng định rằng bản năng hung bạo này đã tiến hóa như là một đặc điểm có lợi, có giá trị sinh tồn đối
với tổ tiên loài người trong cuộc chiến chống chọi lại thử thách, gian khổ của đời sống trên thảo nguyên,
trong hang động và cuối cùng tìm ra đường đi vào cấu trúc di truyền của chúng ta như là dấu vết còn lại
từ lối sống kiểu động vật cổ xưa của loài người.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 5
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

An alternative to this notion of genetic programming is to see the teacher-subjects' actions as a


result of the social environment under which the experiment was carried out. Luận điểm thay thế cho
quan niệm về lập trình di truyền này là nhìn nhận hành động của đối tượng-giáo viên như kết quả của
môi trường xã hội mà thí nghiệm được tiến hành. As Milgram himself pointed out, 'Most subjects in the
experiment see their behaviour in a larger context that is benevolent and useful to society - the pursuit of
scientific truth. Theo như Milgram tự chỉ ra thì “Đa số đối tượng trong thí nghiệm nhìn nhận hành vi của
họ trong một bối cảnh lớn hơn, nhân ái và hữu dụng cho xã hội – sự theo đuổi chân lý khoa học. The
psychological laboratory has a strong claim to legitimacy and evokes trust and confidence in those who
perform there. Phòng thí nghiệm tâm lý đóng vai trò khẳng định mạnh mẽ cho tính hợp pháp, chính đáng
và tạo được sự tin tưởng, tín nhiệm đối với những người làm việc tại đó. An action such as shocking a
victim, which in isolation appears evil, acquires a completely different meaning when placed in this
setting.' Một hành động chẳng hạn như giật điện nạn nhân, vốn có vẻ độc ác nếu nhìn nhận riêng lẻ, lại
mang ý nghĩa hoàn toàn khác khi được đặt trong bối cảnh này.

Thus, in this explanation the subject merges his unique personality and personal and moral code
with that of larger institutional structures, surrendering individual properties like loyalty, self-sacrifice
and discipline to the service of malevolent systems of authority. Do đó, trong cách giải thích này đối
tượng đã hợp nhất tính cách riêng, quy chuẩn đạo đức và cá nhân của bản thân mình với đặc điểm của
các cấu trúc tổ chức lớn hơn; từ bỏ các đặc tính cá nhân như lòng trung thành, sự hi sinh và tính kỷ luật
để phục vụ cho hệ thống cơ quan quyền lực có ảnh hưởng xấu.

Here we have two radically different explanations for why so many teacher-subjects were willing
to forgo their sense of personal responsibility for the sake of an institutional authority figure. Ở đây
chúng ta có hai cách giải thích hoàn toàn khác nhau về lý do vì sao có quá nhiều đối tượng-giáo viên
mong muốn bỏ qua cảm giác về trách nhiệm bản thân để phục vụ lợi ích của một thực thể quyền lực
mang tính tổ chức. The problem for biologists, psychologists and anthropologists is to sort out which of
these two polar explanations is more plausible. Vấn đề đặt ra cho các nhà sinh học, tâm lý học và nhân
chủng học là làm sao chọn ra đâu trong hai thái cực này là cách giải thích thiết thực hơn. This, in
essence, is the problem of modern sociobiology - to discover the degree to which hard-wired genetic
programming dictates, or at least strongly biases, the interaction of animals and humans with their
environment, that is, their behaviour. Về bản chất, đây là vấn đề của ngành sinh thái xã hội học hiện đại
– khám phá ra mức độ mà ở đó lập trình di truyền vĩnh viễn ra lệnh, hay ít nhất là tạo ra thành kiến trong
sự tương tác giữa động vật và con người với môi trường (tức hành vi). Put another way, sociobiology is
concerned with elucidating the biological basis of all behaviour. Nói cách khác, ngành sinh thái xã hội
học quan tâm đến việc làm sáng tỏ nền tảng sinh học của tất cả hành vi.

The Truth about the Environment

For many environmentalists, the world seems to be getting worse. Với nhiều nhà môi trường học,
thế giới dường như đang trở nên tệ hơn. They have developed a hit-list of our main fears: that natural
resources are running out; that the population is ever growing, leaving less and less to eat; that species

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 6
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

are becoming extinct in vast numbers, and that the planet's air and water are becoming ever more
polluted.Họ đã lập một danh sách đen gồm những mối lo sợ chính của chúng ta: tài nguyên thiên nhiên
cạn kiệt; dân số tăng lên không ngừng, khiến cho lương thực ngày càng khan hiếm; các loài bị tuyệt
chủng với số lượng lớn; không khí và nước trên hành tinh không ngừng bị ô nhiễm nhiều hơn.

But a quick look at the facts shows a different picture. Nhưng nếu nhìn thoáng qua các sự kiện,
chúng ta sẽ thấy bức tranh hoàn toàn khác. First, energy and other natural resources have become more
abundant,. not less so, .since the book 'The limits to Growth' was published in 1972 by a group of
scientists. Đầu tiên, năng lượng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác đã trở nên dư thừa, chứ không
phải giảm đi, kể từ khi quyển “The Limits to Growth” được một nhóm khoa học gia phát hành vào năm
1972. Second, more food is now produced per head of the world's population than at any time in
history. Thứ hai, thực phẩm sản xuất ra tính trên đầu người cho dân số toàn thế giới hiện nhiều hơn bất
kỳ thời điểm nào trong lịch sử. Fewer people are starving. Ngày càng có ít người bị đói hơn. Third,
although species are. indeed becoming extinct, only about 0.7% of them are expelled to disappear in the
next SO years, not 25-50%, as has so often been predicted. Thứ ba, mặc dù thật sự các loài đang bị tuyệt
chủng nhưng người ta mong đợi rằng chỉ có 0,7% trong số đó bị biến mất trong 50 năm tới, chứ không
phải 25-50% như dự đoán thông thường. And finally, most forms of environmental pollution either
appear to have been exaggerated, or are transient - associated with the early phases of industrialisation
and therefore best cured not by restricting economic growth, but by accelerating it. Và cuối cùng, đa
phần các loại ô nhiễm môi trường hoặc là bị thổi phồng lên hoặc chỉ mang tính tạm thời – liên quan đến
những giai đoạn sơ khởi của quá trình công nghiệp hóa và do đó nên được giải quyết tốt nhất không phải
bằng cách hạn chế tăng trưởng kinh tế mà phải đẩy nhanh tiến trình đó. One form of pollution - the
release of greenhouse gases that causes global warming - does appear to be a phenomenon that is going
to extend well into our future, but its total impact is unlikely to pose a devastating problem. Một dạng ô
nhiễm môi trường – việc thải các loại khí nhà kính, gây nên nạn ấm lên toàn cầu – có vẻ như là hiện
tượng sẽ kéo dài đến tương lai, nhưng tổng lượng tác động của nó hầu như không tạo ra vấn đề mang
tính hủy hoại. A bigger problem may well turn out to be an inappropriate response to it. Có vẻ một vấn
đề lớn hơn hóa ra lại là cách phản hồi không phù hợp với vấn đề này

Yet opinion polls suggest that many people nurture the belief that environmental standards are
declining and four factors seem to cause this disjunction between perception and reality.Thế nhưng, các
cuộc khảo sát gợi ý rằng nhiều người đang nuôi dưỡng niềm tin rằng tiêu chuẩn môi trường đang giảm
sút và có bốn yếu tố dường như gây nên sự chia cắt giữa nhận thức và hiện thực.

One is the lopsidedness built into scientific research. Scientific funding goes mainly to areas with
many problems. Thứ nhất là sự lệch, không cân đối gắn với nghiên cứu khoa học. Nguồn quỹ dành cho
khoa học chủ yếu chảy vào các lĩnh vực có nhiều vấn đề. That may be wise policy but it will also create
an impression that many more potential problems exist than is the case. Đó có thể là một chính sách
thông thái, nhưng nó cũng sẽ tạo nên ấn tượng rằng còn tồn tại nhiều vấn đề tiềm ẩn hơn so với thực tế.

Secondly, environmental groups need to be noticed by the mass media. Thứ hai, các nhóm hoạt
động vì môi trường cần phải được giới truyền thông chú ý đến. They also need to keep the money
rolling in. Họ cũng cần phải giữ cho nguồn tiền chảy vào quỹ của mình. Understandably, perhaps, they
sometimes overstate their arguments. Thế nên có lẽ cũng dễ hiểu khi thỉnh thoảng họ lại phóng đại
những luận điểm của mình. In 1997, for example, the World Wide Fund for Nature issued a press
release entitled: 'Two thirds of the world's forests lost forever'. Chẳng hạn như vào năm 1997, Quỹ quốc

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 7
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF) xuất bản một ấn phẩm với tiêu đề: “Hai phần ba cánh rừng trên toàn thế
giới bị mất vĩnh viễn”. The truth turns out to be nearer 20%. Con số này thật ra chỉ khoảng 20%.

Though these groups are run overwhelmingly by selfless folk, they nevertheless share many of
the characteristics of other lobby groups. Mặc dù những nhóm này được điều hành chủ yếu bởi các cá
nhân luôn quan tâm đến người khác nhưng chúng cũng có nhiều đặc điểm giống với các nhóm vận động
hành lang. That would matter less if people applied the same degree of scepticism to environmental
lobbying as they do to lobby groups in other fields. Điều này sẽ ít gây ra rắc rối hơn nếu mọi người áp
dụng mức độ hoài nghi với các nhóm vận động hành lang vì môi trường tương tự như với nhóm vận
động hành lang ở những lĩnh vực khác. A trade organisation arguing for, say, weaker pollution control
is instantly seen as self-interested. Chẳng hạn như một tổ chức thương mại ủng hộ cho biện pháp kiểm
soát ô nhiễm ít quyết liệt hơn sẽ ngay lập tức bị xem như là tư lợi riêng cho mình. Yet a green
organisation opposing such a weakening is seen as altruistic, even if an impartial view of the controls in
question might suggest they are doing more harm than good. Thế nhưng một tổ chức “xanh”, chống đối
lại sự nới lỏng đó lại được xem như có lòng vị tha, dẫu cho một cái nhìn khách quan về biện pháp kiểm
soát đang được xem xét có thể chỉ ra rằng nó gây hại nhiều hơn là có tác dụng tốt.

A third source of confusion is the attitude of the media. Nguồn gây mập mờ, lẫn lộn thứ ba là
thái độ của giới truyền thông. People are dearly more curious about bad news than good. Rõ ràng con
người tò mò về tin xấu nhiều hơn là tin tốt lành. Newspapers and broadcasters are there to provide what
the public wants: Các tòa báo và các kênh truyền hình luôn sẵn sàng cung cấp những gì mà công chúng
muốn. That, however, can lead to significant distortions of perception. Thế nhưng, điều đó có thể dẫn
đến sự méo mó đáng kể về mặt nhận thức. An example was America's encounter with EI Nino in 1997
and 1998. Một ví dụ điển hình là sự chạm trán của nước Mỹ với hiện tượng El Nino vào năm 1997 và
1998. This climatic phenomenon was accused of wrecking. tourism, causing allergies, melting the ski-
slopes, and causing 22 deaths. Hiện tượng thời tiết này bị quy kết là đã tàn phá nền du lịch, gây dị ứng,
làm tan chảy các sườn dốc dùng để trượt tuyết và làm chết 22 người. However, according to an article
in the Bulletin of the American Meteorological Society, the damage it did was estimated at US$4 billion
but the benefits amounted to some US$19 billion. Tuy nhiên, theo mục tin trong tờ Bulletin of the
American Meteorological Society, thiệt hại do nó gây ra được ước tính khoảng 4 tỷ USD nhưng lợi ích
mà nó mang lại lên đến khoảng 19 tỷ USD. These came from higher winter temperatures (which saved
an estimated 850 lives, reduced heating costs and diminished spring floods caused by
meltwaters).Chúng đến từ nền nhiệt độ cao hơn vào mùa đông (vốn cứu sống khoảng 850 sinh mạng,
giảm chi phí sưởi và hạn chế những trận lũ mùa xuân do tuyết tan gây ra).

The fourth factor is poor individual. perception. Yếu tố thứ tư là nhận thức cá nhân còn hạn chế.
People worry that the endless rise in the amount of stuff everyone throws away will cause the world to
run out of places to dispose of waste. Mọi người lo ngại rằng sự gia tăng không ngừng lượng vật dụng
mà con người bỏ đi sẽ khiến thế giới không còn chỗ để chứa chất thải. Yet, even if America's trash
output continues to rise as it has done in the past, and even if the American population doubles by 2100,
all the rubbish America produces through the entire 21st century will still take up only one-12,000th of
the area v of the entire United States. Thế nhưng, dẫu cho lượng rác thải ra của nước Mỹ có tiếp tục tăng
như trong quá khứ, và ngay cả khi dân số nước Mỹ có tăng gấp đôi vào năm 2100 thì tất cả lượng rác
thải của nước Mỹ trong suốt thế kỷ XXI vẫn sẽ chỉ lấp đầy 1/12000 diện tích của toàn đất nước.

So what of global warming? As we know, carbon dioxide emissions are causing the planet to
warm. The best estimates are that the temperatures will rise by 2-3°C in this century, causing

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 8
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

considerable problems, at a total cost of US$5,000 billion. Vậy hiện tượng ấm lên toàn cầu thì sao ? Như
chúng ta đều biết, việc xả thải khí CO2 đang khiến hành tinh ấm lên. Ước tính chính xác nhất là nền
nhiệt độ sẽ tăng 2-3oC trong thế kỷ này, gây ra nhiều vấn đề đáng quan tâm, tiêu tốn tổng cộng 5000 tỷ
USD.

Despite the intuition that something drastic needs to be done about such a costly problem,
economic analyses dearly show it will be far more expensive to cut carbon dioxide emissions radically
than to pay the costs of adaptation to the increased temperatures. Mặc cho trực giác rằng chúng ta cần
phải quyết liệt thực hiện điều gì đó trước một vấn đề đắt đỏ như vậy, những phân tích kinh tế chỉ ra rằng
việc giảm thiểu một cách hợp lý lượng khí CO2 thải ra sẽ tiêu tốn nhiều hơn so với việc trả chi phí thích
ứng với nền nhiệt độ tăng lên. A model by one of the main authors of the United Nations Climate
Change Panel shows how an expected temperature increase of 2.1 degrees in 2100 would only be
diminished to an increase of 1.9 degrees. Mô hình của một trong những tác giả chính của Danh sách báo
cáo về Biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc chỉ ra mức tăng nhiệt độ được dự đoán vào năm 2100 từ
2,1oC sẽ chỉ giảm xuống còn 1,9oC như thế nào. Or to put it another way, the temperature increase that
the planet would have experienced in 2094 would be postponed to 2100. Hay nói cách khác, sự gia tăng
nhiệt độ mà hành tinh đối mặt vào năm 2094 sẽ được trì hoãn đến năm 2100.

So this does not prevent global warming, but merely buys the world six years. Vậy, điều này
không ngăn ngừa được hiện tượng ấm lên toàn cầu mà chỉ đơn thuần cho thế giới thêm sáu năm. Yet the
cost of reducing carbon dioxide emissions, for the United States alone, will be higher than the cost of
solving the world's single, most pressing health problem: providing universal access to clean drinking
water and sanitation. Thế nhưng chi phí để giảm thiểu lượng khí CO2 thải ra, chỉ tính riêng ở nước Mỹ,
sẽ cao hơn nhiều chi phí để giải quyết vấn đề sức khỏe đơn lẻ, cấp bách nhất trên toàn thế giới: cung cấp
khả năng tiếp cận nguồn nước uống sạch và tình trạng bảo đảm vệ sinh trên khắp thế giới. Such
measures would avoid 2 million deaths every year, and prevent half a billion people from becoming
seriously ill. Những biện pháp này sẽ giúp tránh được 2 triệu ca tử vong mỗi năm, và bảo vệ nửa triệu
người khỏi các căn bệnh nghiêm trọng.

It is crucial that we look at the facts if we want to make the best f: possible decisions for the
future. It may be costly to be overly optimistic - but more costly still to be too pessimistic. Việc nhìn
thẳng vào sự thật là rất quan trọng nếu chúng ta muốn đưa ra quyết định khả dĩ, tốt nhất cho tương lai.
Thái độ lạc quan quá mức có thể rất đắt đỏ - nhưng sẽ còn đắt hơn nữa nếu chúng ta quá bi quan.

BAKELITE - The birth of modern plastics

In 1907, Leo Hendrick Baekeland, a Belgian scientist working in New York, discovered and
patented a revolutionary new synthetic material. Vào năm 1907, Leo Hendrick Baekeland - một nhà
khoa học người Bỉ làm việc tại New York - đã khám phá ra và đăng ký độc quyền loại vật liệu tổng hợp
mới, mang tính cách mạng. His invention, which he named 'Bakelite', was of enormous technological
importance, and effectively launched the modern plastics industry. Sáng kiến mà ông đặt tên “Bakelite”
có tầm quan trọng to lớn về mặt công nghệ và là bệ phóng hiệu quả cho sự ra đời của ngành công nghiệp
nhựa tổng hợp hiện đại.

The term 'plastic' comes from the Greek plassein, meaning 'to mould'. Thuật ngữ “chất dẻo” hay
“nhựa” (plastic) xuất phát từ tiếng Hy Lạp plassein, có nghĩa là “đúc, nặn”. Some plastics are derived
from natural sources, some are semi-synthetic (the result of chemical action on a natural substance), and

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 9
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

some are entirely synthetic, that is, chemically engineered from the constituents of coal or oil. Một số
chất dẻo được trích xuất từ nguyên liệu tự nhiên, số khác thuộc dạng bán tổng hợp (kết quả của phản
ứng hóa học trên hợp chất tự nhiên) và cũng có loại chất dẻo được tổng hợp hoàn toàn, tức là được điều
chế hóa học từ các thành tố có trong than hoặc dầu hỏa. Some are 'thermoplastic', which means that, like
candlewax, they melt when heated and can then be reshaped. Một số là “nhựa nhiệt dẻo”, tức giống như
sáp nến, chúng tan chảy ra khi bị nung nóng và có thể được tạo hình lại. Others are 'thermosetting': like
eggs, they cannot revert to their original viscous state, and their shape is thus fixed for ever. Một số khác
lại thuộc dạng “nhựa nhiệt cứng”: tương tự như trứng, chúng không thể biến đổi trở lại trạng thái nhờn
ban đầu, và do đó hình dạng của chúng bị cố định mãi mãi. Bakelite had the distinction of being the first
totally synthetic thermosetting plastic. Bakelite có nét đặc trưng riêng, là chất dẻo thuộc dạng nhựa nhiệt
cứng đầu tiên được tổng hợp hoàn toàn.

The history of today's plastics begins with the discovery of a series of semi-synthetic
thermoplastic materials in the mid-nineteenth century. Lịch sử của chất dẻo hiện đại bắt nguồn từ việc
khám phá ra một loạt chất liệu bán tổng hợp thuộc dạng nhựa nhiệt dẻo vào giữa thế kỷ XIX. The
impetus behind the development of these early plastics was generated by a number of factors - immense
technological progress in the domain of chemistry, coupled with wider cultural changes, and the
pragmatic need to find acceptable substitutes for dwindling supplies of 'luxury' materials such as
tortoiseshell and ivory. Động lực cho việc phát triển những loại chất dẻo sơ khai này xuất phát từ một số
yếu tố - hàng loạt tiến bộ công nghệ đáng kể trong lĩnh vực hóa học, sự biến đổi văn hóa rộng lớn hơn và
nhu cầu thực tế trong việc tìm loại chất chấp nhận được, thay thế cho những nguyên liệu “xa xỉ”, ngày
một giảm sút như mai rùa và ngà voi.

Baekeland's interest in plastics began in 1885 when, as a young chemistry student in Belgium, he
embarked on research into phenolic resins, the group of sticky substances produced when phenol
(carbolic acid) combines with an aldehyde (a volatile fluid similar to alcohol). Niềm hứng thú với chất
dẻo của Baekeland bắt đầu vào năm 1885 khi – vẫn còn là một cậu sinh viên chuyên ngành hóa ở Bỉ -
ông đã bắt tay vào nghiên cứu nhựa phenolic, nhóm chất liệu dính được hình thành khi kết hợp phenol
(carbolic acid) với gốc aldehyde (chất lỏng dễ bay hơi, tương tự như rượu). He soon abandoned the
subject, however, only returning to it some years later. By 1905 he was a wealthy New Yorker, having
recently made his fortune with the invention of a new photographic paper. Tuy nhiên, ông sớm ngừng
chủ đề này và chỉ quay lại nghiên cứu vài năm sau đó. Đến năm 1905, ông trở thành cư dân giàu có ở
thành phố New York nhờ thu được lợi nhuận từ việc phát minh ra loại giấy ảnh mới. While Baekeland
had been busily amassing dollars, some advances had been made in the development of plastics. Trong
khi Baekeland bận rộn thu góp những đồng dollar thì trên thế giới đã xuất hiện một số bước tiến trong
lĩnh vực phát triển chất dẻo. The years 1899 and 1900 had seen the patenting of the first semi-synthetic
thermosetting material that could be manufactured on an industrial scale. Năm 1899 và 1900 đã chứng
kiến sự đăng ký độc quyền loại chất liệu bán tổng hợp đầu tiên thuộc dạng nhựa nhiệt cứng, có thể được
sản xuất trên quy mô công nghiệp. In purely scientific terms, Baekeland's major contribution to the field
is not so much the actual discovery of the material to which he gave his name, but rather the method by
which a reaction between phenol and formaldehyde could be controlled, thus making possible its
preparation on a commercial basis. Nếu chỉ xét về mặt khoa học thì đóng góp to lớn của Baekeland cho
lĩnh vực hóa học không hẳn nằm ở việc thực sự khám phá ra loại chất liệu sau đó được ông đặt theo tên
mình mà là ở phương pháp kiểm soát phản ứng giữa phenol và formaldehyde, từ đó đưa lại sự chuẩn bị
cần thiết trên nền tảng thương mại. On 13 July 1907, Baekeland took out his famous patent describing
this preparation, the essential features of which are still in use today.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 10
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

Ngày 13/7/1907, Baekeland đưa ra bằng sáng chế nổi tiếng của mình, trong đó mô tả quá trình
chuẩn bị và những yếu tố cần thiết, vốn vẫn được sử dụng đến ngày nay.

The original patent outlined a three-stage process, in which phenol and formaldehyde (from
wood or coal) were initially combined under vacuum inside a large egg-shaped kettle. Bằng sáng chế
đầu tiên vạch ra quy trình gồm ba bước, trong đó phenol và formaldehyde (từ gỗ hoặc than) trước hết
được kết hợp dưới điều kiện môi trường chân không trong một nồi hơi lớn có dạng quả trứng. The result
was a resin known as Novalak, which became soluble and malleable when heated. Kết quả thu được là
nhựa Novalak, vốn trở nên dễ uốn dẻo và hòa tan được khi bị nung nóng. The resin was allowed to cool
in shallow trays until it hardened, and then broken up and ground into powder. Nhựa được làm nguội
trong chậu nông đến khi đông đặc lại, sau đó bị đập vỡ ra và nghiền thành bột. Other substances were
then introduced: including fillers, such as woodflour, asbestos or cotton, which increase strength and.
moisture resistance, catalysts (substances to speed up the reaction between two chemicals without
joining to either) and hexa, a compound of ammonia and formaldehyde which supplied the additional
formaldehyde necessary to form a thermosetting resin. Sau đó người ta thêm vào một số chất khác: bao
gồm chất phụ gia như bột gỗ, khoáng chịu nhiệt hay sợi bông - giúp tăng độ bền và khả năng chống ẩm
– chất xúc tác (chất gia tăng tốc độ phản ứng giữa hai chất hóa học mà không phản ứng với cả hai chất
đó) và hexa, một hỗn hợp giữa ammonia và formaldehyde, giúp bổ sung lượng formaldehyde cần thiết
để hình thành dạng nhựa nhiệt cứng. This resin was then left to cool and harden, and ground up a second
time. Loại nhựa này tiếp tục được để nguội, đông đặc và nghiền nhỏ lần hai. The resulting granular
powder was raw Bakelite, ready to be made into a vast range of manufactured objects. Chất bột dạng hạt
thu được chính là Bakelite thô để chế biến thành vô số loại hàng hóa. In the last stage, the heated
Bakelite was poured into a hollow mould of the required shape and subjected to extreme heat and
pressure; thereby 'setting' its form for life. Ở bước cuối cùng, Bakelite nóng được đổ vào khuôn trũng
với hình dạng theo yêu cầu và chịu tác dụng của lượng nhiệt, áp suất lớn để tạo nên hình dạng vĩnh viễn
của nó.

The design of Bakelite objects, everything from earrings to television sets, was governed to a
large extent by the technical requirements of the moulding process. Thiết kế của các vật bằng Bakelite,
mọi thứ từ hoa tai đến màn hình TV, đều được kiểm soát chủ yếu nhờ vào những yêu cầu kỹ thuật trong
quá trình đúc khuôn. The object could not be designed so that it was locked into the mould and therefore
difficult to extract. Người ta không thể thiết kế sản phẩm mà lại khiến nó dính cứng vào khuôn và do đó
rất khó để tách ra. A common general rule was that objects should taper towards the deepest part of the
mould, and if necessary the product was moulded in separate pieces. Quy tắc chung là vật phải giảm dần
kích thước khi tiến đến phần sâu nhất của khuôn, và nếu cần thiết thì sản phẩm có thể được đúc thành
từng mảnh rời. Moulds had to be carefully designed so that the molten Bakelite would flow evenly and
completely into the mould. Khuôn đúc cần phải được thiết kế cẩn thận sao cho Bakelite nóng chảy có
thể chảy đều và lấp đầy khuôn. Sharp corners proved impractical and were thus avoided, giving rise to
the smooth, 'streamlined' style popular in the 1930s. Những góc sắc, nhọn tỏ ra không thiết thực và do
đó bị tránh sử dụng, mở đường cho sự xuất hiện của dạng nhẵn, trơn, “dáng thuôn” phổ biến trong thập
niên 1930. The thickness of the walls of the mould was also crucial: thick walls took longer to cool and
harden, a factor which had to be considered by the designer in order to make the most efficient use of
machines. Độ dày thành khuôn cũng rất quan trọng: thành dày sẽ tốn nhiều thời gian hơn để nguội đi và
đông đặc lại – một yếu tố mà nhà thiết kế cần phải cân nhắc để sử dụng máy móc hiệu quả nhất.

Baekeland's invention, although treated with disdain in its early years, went on to enjoy an
unparalleled popularity which lasted throughout the first half of the twentieth century. It became the

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 11
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

wonder product of the new world of industrial expansion -'the material of a thousand uses'. Phát minh
của Baekeland, mặc dù phải chịu nhiều ánh mắt coi thường trong những năm đầu tiên, đã trở nên phổ
biến, không có đối thủ cạnh tranh trong suốt nửa đầu thế kỷ XX. Nó trở thành sản phẩm kỳ diệu trong
thế giới mới, gắn với sự bành trướng công nghiệp – “loại vật liệu với cả ngàn công dụng”. Being both
non-porous and heat-resistant, Bakelite kitchen goods were promoted as being germ-free and
sterilisable. Vừa không thuộc dạng xốp vừa chống nhiệt nên sản phẩm nhà bếp làm từ Bakelite được
quảng cáo là không có mầm bệnh và khử trùng được. Electrical manufacturers seized on its insulating:
properties, and consumers everywhere relished its dazzling array of shades, delighted that they were
now, at last, no longer restricted to the wood tones and drab browns of the prepfastic era. Những nhà sản
xuất điện tử chộp lấy tính năng cách điện của nó và người tiêu dùng ở khắp mọi nơi thích thú trước hàng
loạt màu sắc chói sáng của nó, phấn khởi rằng cuối cùng họ đã không còn bị giới hạn bởi âm thanh phát
ra từ gỗ và màu nâu tẻ nhạt trong thời kỳ “tiền” nhựa dẻo. It then fell from favour again during the
1950s, and was despised and destroyed in vast quantities. Sau đó, nó lại không được ưu chuộng trong
thập niên 1950, bị xem thường và tiêu hủy với số lượng lớn. Recently, however, it has been
experiencing something of a renaissance, with renewed demand for original Bakelite objects in the
collectors' marketplace, and museums, societies and dedicated individuals once again appreciating the
style and originality of this innovative material. Tuy nhiên gần đây, bắt đầu xuất hiện quá trình “phục
hưng” với luồng nhu cầu mới dành cho vật làm từ Bakelite nguyên chất trong thị trường của giới sưu
tập; và bảo tàng, xã hội cùng các cá nhân tận tụy lại một lần nữa đánh giá cao phong cách và sự độc đáo
của loại vật liệu mang tính đổi mới này.

What's so funny?

John McCrone reviews recent research on humour

The joke comes over the headphones: ' Which side of a dog has the most hair? The left.' Trò đùa
vẳng qua tai nghe: “Bên nào của con chó có nhiều lông nhất ? Bên trái.” No, not funny. Không, chẳng
vui gì cả. Try again. Hãy thử lại nào. ' Which side of a dog has the most hair? “Bên nào của con chó có
nhiều lông nhất ? The outside.' Bên ngoài.” Hah! Hah! The punchline is silly yet fitting, tempting a
smile, even a laugh. Điểm nhấn của câu chuyện nghe có vẻ ngớ ngẩn nhưng lại rất phù hợp, gợi lên nụ
cười hay thậm chí là tràng cười lớn. Laughter has always struck people as deeply mysterious, perhaps
pointless. Tiếng cười luôn đến với con người một cách vô cùng bí ẩn và có lẽ là khá vu vơ. The writer
Arthur Koestler dubbed it the luxury reflex: 'unique in that it serves no apparent biological purpose'.Tác
giả Arthur Koestler gọi nó là sự phản xạ xa xỉ: “độc đáo ở chỗ nó chẳng phục vụ mục đích sinh học cụ
thể nào.”

Theories about humour have an ancient pedigree. Những học thuyết về trí hài hước đã có lịch sử
lâu đời. Plato expressed the idea that humour is simply a delighted feeling of superiority over others.
Plato đưa ra ý kiến rằng sự hài hước đơn thuần chỉ là cảm giác vui vẻ của người ở địa vị cao hơn đối với
những người khác. Kant and Freud felt that joke-telling relies on building up a psychic tension which is
safely punctured by the ludicrousness of the punchline. Kant và Freud cảm thấy nói đùa phụ thuộc vào
việc tạo nên một sự căng thẳng tinh thần có thể bị xuyên thủng một cách an toàn bởi sự lố bịch của điểm
nút. But most modern humour theorists have settled on some version of Aristotle's belief that jokes are
based on a reaction to or resolution of incongruity, when the punchline is either a nonsense or, though
appearing silly, has a clever second meaning. Thế nhưng phần lớn những nhà lý thuyết hiện đại về sự
hài hước đã đồng thuận với một số phiên bản niềm tin của Aristotle rằng trò đùa dựa trên phản ứng hay

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 12
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

cách giải quyết điều phi lý, khi điểm thắt của câu chuyện hoặc là chẳng mang ý nghĩa gì hoặc, mặc dù có
vẻ ngớ ngẩn, lại mang ý nghĩa thông minh ẩn sau đó.

Graeme Ritchie, a computational linguist in Edinburgh, studies the linguistic structure of jokes in
order to understand not only humour but language understanding and reasoning in machines. Graeme
Ritchie – nhà ngôn ngữ học máy tính ở Edinburgh – nghiên cứu cấu trúc ngôn ngữ của lời nói đùa để
không chỉ tìm hiểu sự hài hước mà còn cả sự hiểu và lập luận ngôn ngữ trong máy móc. He says that
while there is no single format for jokes, many revolve around a sudden and surprising conceptual shift.
Ông nhận thấy trong khi không hề có khuôn mẫu nào cho trò đùa thì đa phần đều xoay quanh một sự
thay đổi nhận thức đột ngột và bất ngờ. A comedian will present a situation followed by an unexpected
interpretation that is also apt. Nghệ sĩ hài sẽ đưa ra một tình huống, và theo sau đó là lời giải thích bất
ngờ nhưng vẫn rất hợp lý.

So even if a punchline sounds silly, the listener can see there is a clever semantic fit and that
sudden mental 'Aha!' is the buzz that makes us laugh. Vậy nên ngay cả khi điểm mấu chốt nghe có vẻ
ngớ ngẩn thì người nghe vẫn có thể thấy được sự phù hợp thông minh về mặt ngữ nghĩa và chính cảm
xúc tâm lý “Aha!” bất chợt đó là điều khiến chúng ta cười. Viewed from this angle, humour is just a
form of creative insight, a sudden leap to a new perspective. Nhìn từ góc độ này, sự hài hước chỉ là một
dạng nhận thức sáng tạo, bước biển đổi đột ngột sang một quan điểm mới.

However, there is another type of laughter, the laughter of social appeasement and it is important
to understand this too. Tuy nhiên, còn có một dạng tiếng cười khác – tiếng cười thể hiện sự khuây khỏa
về mặt xã hội - và tìm hiểu nó cũng là việc rất quan trọng. Play is a crucial part of development in most
young mammals. Chơi đùa là một phần quan trọng trong quá trình phát triển của đa số động vật có vú.
Rats produce ultrasonic squeaks to prevent their scuffles turning nasty. Loài chuột phát ra tiếng kêu the
thé ở tầng sóng siêu âm để ngăn cuộc tranh giành trở thành trận ẩu đả. Chimpanzees have a 'play-face' -
a gaping expression accompanied by a panting 'ah, ah' noise. Loài tinh tinh có “nét mặt chơi đùa” – biểu
hiện há hốc mồm đi liền với tiếng “ah ah”. In humans, these signals have mutated into smiles and
laughs. Ở người, những dấu hiệu đó đã biến thể thành nụ cười và tiếng cười. Researchers believe social
situations, rather than cognitive events such as jokes, trigger these instinctual markers of play or
appeasement. Giới nghiên cứu tin rằng chính tình huống xã hội, chứ không phải sự kiện nhận thức như
trò đùa, mới là yếu tố kích hoạt những dấu hiện vui đùa, khuây khỏa thuộc về bản năng này. People
laugh on fairground rides or when tickled to flag a play situation, whether they feel amused or not. Con
người cười khi tham gia trò chơi ở công viên giải trí hay bị cù để báo hiệu một tình huống chơi đùa, dù
cho họ có cảm thấy vui hay không.

Both social and cognitive types of laughter tap into the same expressive machinery in our brains,
the emotion and motor circuits that produce smiles and excited vocalisations. Cả loại tiếng cười xã hội
và tiếng cười nhận thức đều chạm vào cùng cơ chế biểu đạt trong não bộ của chúng ta – vùng não vận
động và vùng não cảm xúc, nơi sản sinh ra nụ cười và sự thốt lên phấn khích. However, if cognitive
laughter is the product of more general thought processes, it should result from more expansive brain
activity. Tuy nhiên, nếu tiếng cười nhận thức là sản phẩm của quá trình suy nghĩ tổng quát hơn thì nó
nên bắt nguồn từ hoạt động não bộ rộng lớn hơn.

Psychologist Vinod Goel investigated humour using the new technique of 'single event'
functional magnetic resonance imaging (fMRl). Nhà tâm lý học Vinod Goel đã điều tra sự hài hước bằng
cách sử dụng phương pháp mới: cộng hưởng từ chức năng (fMRI) “đơn lẻ”. An MRI scanner uses

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 13
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

magnetic fields and radio waves to track the changes in oxygenated blood that accompany mental
activity. Máy quét cộng hưởng từ sử dụng từ trường và sóng vô tuyến để lần theo những thay đổi trong
luồng máu giàu oxy đi cùng với hoạt động thần kinh. Until recently, MRI scanners needed several
minutes of activity and so could not be used to track rapid thought processes such as comprehending a
joke. Mãi cho đến gần đây, máy quét MRI vẫn cần có hoạt động kéo dài vài phút, do đó không thể theo
dõi quá trình suy nghĩ tức thì như việc hiểu một trò đùa chẳng hạn. New developments now allow half-
second 'snapshots' of all sorts of reasoning and problem-solving activities. Những bước cải tiến mới giờ
đây cho phép “chụp” được những biến đổi kéo dài chỉ nửa giây của tất cả hoạt động lập luận và giải
quyết vấn đề.

Although Goel felt being inside a brain scanner was hardly the ideal place for appreciating a
joke, he found evidence that understanding a joke involves a widespread mental shift. Mặc dù Goel cảm
thấy bên trong máy quét MRI không phải là nơi lý tưởng để tận hưởng trò đùa nhưng ông cũng đã tìm ra
bằng chứng cho thấy quá trình hiểu một trò đùa bao gồm sự biến đổi tâm lý rộng lớn. His scans showed
that at the beginning of a joke the listener'$ prefrontal cortex lit up, particularly the right prefrontal
believed to be critical for problem solving. Kết quả quét của ông chỉ ra rằng trong giai đoạn đầu của trò
đùa, vùng vỏ não trán trước sáng lên, đặc biệt là vùng bên phải vỏ não trán trước (vốn được cho là rất
quan trọng đối với quá trình giải quyết vấn đề). But there was also activity in the temporal lobes at the
side of the head (consistent with attempts to rouse stored knowledge) and in many other brain areas. Tuy
nhiên, đồng thời cũng xuất hiện hoạt động ở thùy thái dương tại một bên đầu (gắn với nỗ lực khơi dậy
kiến thức được lưu trữ) và các khu vực khác trong não. Then when the punchline arrived, a new area
sprang to life -the orbital prefrontal cortex. Sau đó, khi đến điểm mấu chốt của trò đùa thì một vùng não
khác bừng sống dậy – vùng tiền vỏ trán ổ mắt. This patch of brain tucked behind the orbits of the eyes is
associated with evaluating information. Phần não nằm phía sau ổ mắt này có vai trò đánh giá thông tin.

Making a rapid emotional assessment of the events of the moment is an extremely demanding
job for the brain, animal or human. Dù là động vật hay con người thì đưa ra đánh giá cảm xúc tức thời
về một sự kiện thoáng qua vẫn là nhiệm vụ cực kỳ khó khăn đối với não bộ. Energy and arousal levels
may need, to be retuned in the blink of an eye. Năng lượng và mức độ kích thích cần phải được phản hồi
chỉ trong chớp mắt. These abrupt changes will produce either positive or negative feelings. Những thay
đổi đột ngột này có thể tạo ra cảm giác tích cực hoặc tiêu cực. The orbital cortex, the region that
becomes active in Goel's experiment, seems the best candidate for the site that feeds such feelings into
higher-level thought processes, with its close connections to the brain's sub-cortical arousal apparatus
and centres of metabolic control. Vỏ não trán ổ mắt, vùng hoạt động trong thí nghiệm của Goel, dường
như là ứng viên khả dĩ nhất cung cấp cảm giác như vậy cho các quá trình suy nghĩ cao cấp hơn nhờ sự
liên kết chặt chẽ với vùng kích thích dưới vỏ não và trung tâm kiểm soát quá trình chuyển hóa.

All warm-blooded animals make constant tiny adjustments in arousal in response to external
events, but humans, who have developed a much more complicated internal life as a result of language,
respond emotionally not only to their surroundings, but to their. own thoughts. Tất cả động vật máu
nóng đều đưa ra đánh giá nhỏ nhặt, tức thời trước những kích thích bên ngoài, nhưng con người – sinh
vật đã phát triển đời sống nội tâm phức tạp hơn nhiều nhờ vào ngôn ngữ - lại phản hồi một cách cảm
tính với cả môi trường xung quanh lẫn suy nghĩ của chính mình. Whenever a sought-for answer snaps
into place, there is a shudder of pleased recognition. Bất cứ khi nào câu trả lời cần thiết lóe lên, chúng ta
sẽ rùng mình và nhận ra một cách sung sướng. Creative discovery being pleasurable, humans have
learned to find ways of milking this natural response. Khám phá sáng tạo đem lại cảm giác hài lòng –
con người đã học được cách chộp lấy phản ứng tự nhiên này. The fact that jokes tap into our general

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 14
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

evaluative machinery explains why the line between funny and disgusting, or funny and frightening, can
be so fine. Sự thật rằng trò đùa chạm vào cơ chế đánh giá tổng quát của chúng ta giải thích vì sao làn
ranh giữa vui thích và đáng kinh tởm, hay vui thích và sợ hãi, lại mong manh đến vậy. Whether a joke
gives pleasure or pain depends on a person's outlook. Trò đùa đem lại sự thích thú hay tổn thương là phụ
thuộc vào quan điểm của mỗi người.

Humour may be a luxury, but the mechanism behind it is no evolutionary accident. Sự hài hước
có thể là thứ xa xỉ, nhưng cơ chế đằng sau nó thì không phải là một tai nạn mang tính tiến hóa. As Peter
Derks, a psychologist at William and Mary College in Virginia, says: 'I like to think of humour as the
distorted mirror of the mind. Theo Peter Derks, nhà tâm lý học ở trường Cao đẳng William & Mary,
Virginia thì: “Tôi thích nghĩ về sự hài hước như hình ảnh phản chiếu méo mó của tâm trí. It's creative,
perceptual, analytical and lingual. Nó mang tính sáng tạo, cảm quan, phân tích và thuộc về ngôn từ. If
we can figure out how the mind processes humour, then we'll have a pretty good handle on how it works
in general.

Nếu chúng ta có thể khám phá ra cách tâm trí xử lý sự hài hước thì chúng ta sẽ hiểu rõ ràng hơn
nhiều về cách thức hoạt động chung của sự hài hước.”

The Birth of Scientific English

World science is dominated today by a small number of languages, including Japanese, German
and French, but it is English which is probably the most popular global language of science. Ngày này,
khoa học thế giới chịu sự chi phối của một số ít ngôn ngữ bao gồm tiếng Nhật, tiếng Đức và tiếng Pháp,
nhưng có lẽ chính tiếng Anh mới là thứ ngôn ngữ toàn cầu phổ biến nhất trong khoa học. This is not
just because of the importance of English-speaking countries such as the USA in scientific research; the
scientists of many non-English-speaking countries find that they need to write their research papers in
English to reach a wide international audience. Đó không chỉ là do tầm quan trọng của các quốc gia nói
tiếng Anh, như Mỹ, trong công tác nghiên cứu khoa học; giới khoa học ở nhiều nước không nói tiếng
Anh nhận ra rằng họ cần phải viết báo cáo nghiên cứu của mình bằng tiếng Anh để đến được với độc giả
toàn thế giới. Given the prominence of scientific English today, it may seem surprising that no one really
knew how to write science in English before the 17th century. Before that, Latin was regarded as the
lingua franca for European intellectuals. Nếu xét đến sự nổi bật của tiếng Anh khoa học ngày nay thì
thật đáng ngạc nhiên khi biết rằng không ai thật sự biết cách viết khoa học bằng tiếng Anh mãi cho đến
thế kỷ XVII. Trước thời kỳ đó, tiếng Latin được xem là ngôn ngữ chung (lingua franca) của giới trí thức
Châu Âu.

The European Renaissance (c. 14th-16th century) is sometimes called the 'revival of learning', a
time of renewed interest in the 'lost knowledge' of classical times. Thời kỳ Phục Hưng tại Châu Âu (thế
kỷ XIV-XVI) thỉnh thoảng còn được gọi là “sự phục sinh của việc học” – giai đoạn hồi sinh sự hứng thú
dành cho “kiến thức bị mất” của thời kỳ cổ đại. At the same time, however, scholars also began to test
and extend this knowledge. Tuy nhiên cùng lúc đó thì những học giả cũng bắt đầu kiểm tra và mở rộng
tri thức này. The emergent nation states of Europe developed competitive interests in world exploration
and the development of trade. Sự xuất hiện của nhiều quốc gia, nhà nước tại Châu Âu đã hình thành nên
sự cạnh tranh trong việc khám phá thế giới và phát triển thương mại. Such expansion, which was to take
the English language west to America and east to India, was supported by scientific developments such
as the discovery of magnetism (and hence the invention of the compass), improvements in cartography
and - perhaps the most important scientific revolution of them all - the new theories of astronomy and

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 15
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

the movement of the Earth in relation to the planets and stars, developed by Copernicus (1473-1543). Sự
bành trướng này, vốn rồi đây sẽ mang tiếng Anh về phía tây đến Châu Mỹ và về phía đông đến Ấn Độ,
được hỗ trợ bởi những bước tiến khoa học như khám phá ra từ trường (dẫn đến sự ra đời của la bàn), cải
tiến trong địa đồ học và – có lẽ là cuộc cách mạng khoa học quan trọng nhất trong số đó – những lý
thuyết mới về thiên văn và sự chuyển động của Trái Đất so với các hành tinh, ngôi sao khác do
Copernicus (1473 – 1543) nêu ra.

England was one of the first countries where scientists adopted and publicised Copernican ideas
with enthusiasm. Anh là một trong những quốc gia đầu tiên mà giới khoa học gia tiếp thu và truyền bá ý
tưởng của Copernicus một cách nhiệt tình. Some of these scholars, including two with interests in
language -John Wall's and John Wilkins - helped Found the Royal Society in 1660 in order to promote
empirical scientific research. Một số học giả trong số này, bao gồm cả hai người có hứng thú với ngôn
ngữ là John Wallis và John Wilkins, đã giúp thành lập nên Viện khoa học Hoàng gia vào năm 1660
nhằm thúc đẩy các nghiên cứu khoa học thực nghiệm.

Across Europe similar academies and societies arose, creating new national traditions of science.
Trên khắp Châu Âu, những học viện, viện nghiên cứu tương tự cũng bắt đầu xuất hiện, tạo nên truyền
thống quốc gia mới trong khoa học. In the initial stages of the scientific revolution, most publications in
the national languages were popular works, encyclopaedias, educational textbooks and translations. Ở
những giai đoạn đầu của cuộc cách mạng khoa học, đa phần ấn phẩm bằng ngôn ngữ quốc gia là các
công trình nổi tiếng, bách khoa toàn thư, sách giáo khoa và tài liệu dịch.

Original science was not done in English until the second half of the 17th century. Khoa học
thuở ban đầu không được viết bằng tiếng Anh mãi cho đến nửa sau thế kỷ XVII. For example, Newton
published his mathematical treatise, known as the Principia, in Latin, but published his later work on the
properties of light - Opticks - in English. Chẳng hạn như Newton xuất bản luận văn toán học của mình,
gọi là Principia, bằng tiếng Latin nhưng lại in công trình sau này của mình về đặc trưng ánh sáng – gọi
là Opticks – bằng tiếng Anh.

There were several reasons why original science continued to be written in Latin. Có một số lý
do cho việc khoa học ban đầu vẫn được viết bằng tiếng Latin. Vấn đề đầu tiên đơn thuần chỉ là về khán
giả. The first was simply a matter of audience. Latin was suitable for an international audience of
scholars, whereas English reached a socially wider, but more local, audience. Tiếng Latin tỏ ra phù hợp
với khán giả là các học giả quốc tế, trong khi tiếng Anh lại chạm được đến tầng lớp khán giả rộng lớn
hơn về mặt xã hội nhưng mang tính địa phương nhiều hơn. Hence, popular science was written in
English. Thế nên, khoa học thường thức được viết bằng tiếng Anh.

A second reason for writing in Latin may, perversely, have been a concern for secrecy. Lý do thứ
hai để sử dụng tiếng Latin có thể là mối bận tâm quá mức đến sự bí mật. Open publication had dangers
in putting into the public domain preliminary ideas which had not yet been fully exploited by their
'author' . Sự xuất bản thông thoáng, rộng rãi tiềm ẩn nguy cơ đem tới cho công chúng những ý tưởng sơ
bộ, chưa được “tác giả” của chúng tận dụng triệt để. This growing concern about intellectual properly
rights was a feature of the period - it reflected both the humanist notion of the individual, rational
scientist who invents and discovers through private intellectual labour, and the growing connection
between original science and commercial exploitation. Mối quan tâm ngày càng nhiều đến quyền sở hữu
trí tuệ là một đặc trưng cho thời kỳ đó – nó phản ánh cả khái niệm nhân văn về một nhà khoa học mang
tính cá nhân, lý trí, người sáng chế và khám phá thông qua lao động trí tuệ của riêng mình lẫn sợi dây

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 16
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

liên kết ngày càng chặt giữa khoa học đơn thuần và sự tận dụng mang tính thương mại. There was
something of a social distinction between 'scholars and gentlemen' who understood Latin, and men of
trade who lacked a classical education. Dường như đã có sự khác biệt xã hội giữa “những học giả và quý
ông” - người hiểu được tiếng Latin – với nhà buôn, những người không được giáo dục kiểu cổ điển. And
in the mid-17th century it was common practice for mathematicians to keep their discoveries and proofs
secret, by writing them in cipher, in obscure languages, or in private messages deposited in a sealed box
with the Royal Society. Vào khoảng giữa thế kỷ XVII, đây dường như là hiện tượng thông thường khi
các nhà toán học giữ bí mật về khám phá, bằng chứng của mình bằng cách viết chúng dưới dạng mật
mã, ngôn ngữ không rõ ràng hoặc thông điệp riêng gửi đến Viện khoa học Hoàng gia trong một chiếc
hộp bị niêm phong. Some scientists might have felt more comfortable with Latin precisely because its
audience, though inte national, was socially restricted. Một số nhà khoa học có thể đã cảm thấy thoải
mái hơn khi viết bằng tiếng Latin do đối tượng độc giả của nó tuy phân bố khắp thế giới nhưng lại hạn
chế về mặt xã hội. Doctors clung the most keenly to Latin as an 'insider language'.

Những bác sĩ là người tích cực bám lấy tiếng Latin nhất, cho đó là “ngôn ngữ của người trong
ngành”.

A third reason why the wriling of original science in English was delayed may have been to do
with the linguistic inadequacy of English in the early modern period. Lý do thứ ba cho việc trì hoãn viết
công trình khoa học ban đầu bằng tiếng Anh có thể liên quan đến sự chưa hoàn thiện về mặt ngôn ngữ
học của tiếng Anh trong giai đoạn đầu của thời hiện đại. English was not well equipped to deal with
scientific argument. Tiếng Anh không được trang bị đủ để trình bày những tranh luận khoa học. First, it
lacked the necessary technical vocabulary. Thứ nhất, nó thiếu lượng từ vựng chuyên ngành. Second, it
lacked the grammatical resources required to represent the world in an objective and impersonal way,
and to discuss the relations, such as cause and effect, that might hold between complex and hypothetical
entities. Thứ hai, nó thiếu nguồn cấu trúc ngữ pháp để trình bày thế giới theo một cách khách quan cũng
như thảo luận các mối quan hệ như nguyên do – kết quả, vốn nằm giữa thực thể phức tạp và thực thể giả
định.

Fortunately, several members of the Royal Society possessed an interest in language and became
engaged in various linguistic projects. May mắn thay, một số thành viên của Viện khoa học Hoàng gia
lại quan tâm, hứng thứ với ngôn ngữ và đã tham gia vào nhiều dự án ngôn ngữ học khác nhau. Although
a proposal in 1664 to establish a committee for improving the English language came to little, the
society's members did a great deal to foster the publication of science in English and to encourage the
development of a suitable writing style. Mặc dù bản đề nghị vào năm 1664 nhằm thành lập một ủy ban
cải thiện tiếng Anh cuối cùng chẳng đi đến đâu nhưng các thành viên của viện đã góp công lớn vào việc
thúc đẩy xuất bản khoa học bằng tiếng Anh và khuyến khích sự phát triển một loại văn phong phù hợp.
Many members of the Royal Society also published monographs in English. Nhiều thành viên của Viện
khoa học Hoàng gia cũng xuất bản chuyên khảo bằng tiếng Anh. One of the first was by Robert Hooke,
the society's first curator of experiments, who described his experiments with microscopes in
Micrographia (1665). Một trong những công trình đầu tiên là của Robert Hooke - ủy viên chuyên ban thí
nghiệm đầu tiên của Viện – người đã mô tả thí nghiệm với kính hiển vi của mình trong Micrographia
(1665). This work is largely narrative in style, based on a transcript of oral demonstrations and lectures.
Tác phẩm này chủ yếu thuộc dạng văn tự sự, dựa trên bản sao chép các buổi thuyết trình, minh họa bằng
lời nói.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 17
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

In 1665 a new scientific journal, Philosophical Transactions, was inaugurated. Năm 1665, một
chuyên trang khoa học mới – Philosophical Transactions – đã ra đời. Perhaps the first international
English-language scientific journal, it encouraged a new genre of scientific writing, that of short,
focused accounts of particular experiments. Có lẽ là chuyên trang khoa học quốc tế viết bằng tiếng Anh
đầu tiên, nó đã khuyến khích một dạng ghi chép khoa học mới – bài tường thuật ngắn, súc tích về những
thí nghiệm nhất định.

The 17th century was thus a formative period in the establishment of scientific English. Do vậy,
thế kỷ XVII là giai đoạn nền tảng cho sự hình thành tiếng Anh khoa học. In the following century much
of this momentum was lost as German established itself as the leading European language of science.
Trong thế kỷ tiếp theo, đa phần động lượng đó đã biến mất khi tiếng Đức nổi lên như ngôn ngữ khoa học
hàng đầu tại Châu Âu. It is estimated that by the end of the 18th century 401 German scientific journals
had been established as opposed to 96 in France and 50 in England. Người ta ước tính rằng đến cuối thế
kỷ XVIII, 401 chuyên trang khoa học đã ra đời so với 96 bằng tiếng Pháp và 50 bằng tiếng Anh.
However, in the 19th century scientific English again enjoyed substantial lexical growth as the industrial
revolution created the need for new technical vocabulary, and new, specialised, professional societies
were instituted to promote and publish in the new disciplines.Tuy nhiên, vào thế kỷ XIX, tiếng Anh
khoa học lại một lần nữa đón nhận sự phát triển ngôn ngữ đáng kể vì cuộc cách mạng công nghiệp đã
tạo ra nhu cầu phải có lượng từ vựng chuyên ngành mới; và những hội, viện chuyên môn mới, đặc trách
được lập nên để phát triển và xuất bản những phạm trù mới.

** lingua franca: a language which is used for communication between groups of people who
speak different languages

Early Childhood Education

New Zealand's National Pony spokesman on education, Dr Lockwood Smith, recently visited the
US and Britain. Phát ngôn viên về giáo dục của Đảng Quốc gia (National Party) ở New Zealand, tiến sĩ
Lockwood Smith, gần đây đã ghé thăm Anh và vương quốc Anh. Here he reports on the findings of his
trip and what they could mean for New Zealand's education policy

Sau đây là báo cáo của tiến sĩ về những khám phá trong chuyến đi của mình và ý nghĩa của
chúng đối với chính sách giáo dục ở New Zealand.

'Education To Be More' was published last August. Education To Be More được xuất bản vào
tháng 8 vừa qua. It was the report of the New Zealand Government's Early Childhood Care and
Education Working Group. Đây là bản báo cáo của nhóm công tác Early Childhood Care and Education
Working Group, trực thuộc chính phủ New Zealand. The report argued for enhanced equity of access
and better funding for childcare and early childhood education institutions. Bản báo cáo đưa ý kiến rằng
cần phải cải thiện mức độ công bằng trong việc tiếp cận và gây quỹ nhiều hơn cho các trung tâm, viện
chuyên về giáo dục, chăm sóc trẻ từ thưở nhỏ. Unquestionably, that's a real need; but since parents don't
normally send children to pre-schools until the age of three, are we missing out on the most important
years of all? Chúng ta không có gì để bàn cãi vì đó là một nhu cầu thực tế; nhưng vì các bậc cha mẹ
thường không gửi con mình đến những cơ sở giáo dục mầm non cho đến khi trẻ được ba tuổi, phải
chăng chúng ta đang bỏ lỡ khoảng thời gian quan trọng nhất ?

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 18
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

A 13-year study of early childhood development at Harvard University has shown that, by the
age of three, most children have the potential to understand about 1000 words - most of the language
they will use in ordinary conversation for the rest of their lives. Một nghiên cứu kéo dài 13 năm ở đại
học Harvard về sự phát triển ngay từ sớm của trẻ đã cho thấy rằng đến năm ba tuổi, đa phần trẻ có tiềm
năng hiểu được khoảng 1000 từ - chiếm phần lớn lượng từ mà trẻ sử dụng khi đối thoại thông thường
trong suốt quãng đời còn lại.

Furthermore, research has shown that while every child is born with a natural curiosity, it can be
suppressed dramatically during the second and third years of life. Thêm vào đó, nghiên cứu còn cho thấy
trong khi mỗi đứa trẻ sinh ra đều có trí tò mò tự nhiên thì nó có thể được kìm hãm một cách đột ngột
trong giai đoạn từ hai đến ba tuổi. Researchers claim that the human personality is formed during the
first two years of life, and during the first three years children learn the basic skills they will use in all
their later learning both at home and at school. Các nhà nghiên cứu khẳng định rằng nhân cách con
người được hình thành trong hai năm đầu tiên của cuộc đời, và trong ba năm đầu tiên trẻ em học những
kỹ năng căn bản mà chúng sẽ sử dụng trong tất cả quá trình học tập sau này, kể cả ở trường lẫn ở nhà.
Once over the age of three, children continue to expand on existing knowledge of the world. Một khi đã
qua mốc ba tuổi, trẻ sẽ tiếp tục phát triển dựa trên lượng kiến thức đã có về thế giới.

It is generally acknowledged that young people from poorer socio-economic backgrounds tend to
do less well in our education system. Người ta thường công nhận rằng học sinh có hoàn cảnh kinh tế - xã
hội khó khăn hơn sẽ có xu thế biểu hiện kém hơn trong hệ thống giáo dục. That's observed not just in
New Zealand, but also in Australia, Britain and America. Chúng ta có thể quan sát thấy điều này không
chỉ ở New Zealand mà còn tại Australia, vương quốc Anh và Mỹ. In an attempt to overcome that
educational under-achievement, a nationwide programme called 'Headstart' was launched in the United
States in 1965. Trong nỗ lực vượt qua kết quả chưa như mong đợi trong giáo dục, một chương trình cấp
quốc gia mang tên “Headstart” đã được triển khai ở Mỹ vào năm 1965. A lot of money was poured into
it. It took children into pre-school institutions at the age of three and was supposed to help the children
of poorer families succeed in school. Người ta đổ rất nhiều tiền vào chương trình này. Chương trình đưa
trẻ vào các cơ sở mầm non khi được ba tuổi và nhắm đến mục tiêu giúp đỡ trẻ em từ các gia đình khó
khăn có thể thành công trong con đường học vấn sau này.

Despite substantial funding, results have been disappointing. Thế nhưng mặc cho lượng ngân
sách rất đáng kể, kết quả đạt được lại khá thất vọng. It is thought that there are two explanations for
this. Người ta nghĩ rằng có hai nguyên do giải thích cho điều này. Thứ nhất, chương trình bắt đầu quá
muộn. First, the programme began too late. Vào thời điểm tham gia chương trình năm ba tuổi, rất nhiều
trẻ vốn đã tuột lại so với bạn bè cùng trang lứa về khả năng ngôn ngữ và tính toán. Many children who
entered it at the age of three were already behind their peers in language and measurable intelligence.
Thứ hai, cha mẹ không đóng vai trò gì trong chương trình. Second, the parents were not involved. At
the end of each day, 'Headstart' children returned to the same disadvantaged home environment. Vào
cuối ngày, trẻ em tham gia “Headstart” lại quay trở về môi trường nghèo khổ, bất lợi vốn có.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 19
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

As a result of the growing research evidence of the importance of the first three years of a child's
life and the disappointing results from 'Headstart', a pilot programme was launched in Missouri in the
US that focused on parents as the child's first teachers. Xuất phát từ việc ngày càng có nhiều bằng chứng
cho tầm quan trọng của ba năm đầu tiên trong cuộc đời trẻ và kết quả đáng thất vọng từ dự án Headstart,
một chương trình thí điểm đã được triển khai ở Missouri, Mỹ, chuyển sự chú ý vào các bậc cha mẹ với
tư cách là người thầy/cô đầu tiên của trẻ. The 'Missouri' programme was predicated on research showing
that working with the family, rather than bypassing the parents, is the most effective way of helping
children get off to the best possible start in life. Chương trình Missouri được căn cứ theo quá trình
nghiên cứu vốn cho thấy làm việc với gia đình, thay vì lờ đi vai trò của cha mẹ, mới là cách thức hiệu
quả nhất nhằm giúp trẻ có được sự khởi đầu khả dĩ tốt nhất trong cuộc sống. The four-year pilot study
included 380 families who were about to have their first child and who represented a cross-section of
socio-economic status, age and family configurations. Nghiên cứu thí điểm kéo dài bốn năm, bao gồm
380 gia đình sắp có con đầu lòng và thuộc nhiều dạng gia đình, tuổi tác, tình trạng kinh tế-xã hội khác
nhau. They included single-parent and two-parent families, families in which both parents worked, and
families with either the mother or father at home. Họ gồm gia đình đơn thân hoặc có đủ cả cha mẹ, gia
đình mà cả cha và mẹ đều đi làm hoặc có một trong hai người ở nhà.

The programme involved trained parent¬educators visiting the parents' home and working with
the parent, or parents, and the child. Trong chương trình, những chuyên viên giáo dục gia đình được đào
tạo bài bản sẽ đến nhà làm việc với một hoặc các bậc phụ huynh và đứa trẻ. Information on child
development, and guidance on things to look for and expect as the child grows were provided, plus
guidance in fostering the child's intellectual, language, social and motor-skill development. Chuyên viên
sẽ cung cấp thông tin về sự phát triển của trẻ và hướng dẫn những điều nên tìm kiếm, mong đợi trong
quá trình trẻ lớn lên, cũng như cách thức thúc đẩy sự phát triển kỹ năng vận động, kỹ năng xã hội, ngôn
ngữ và trí thông minh ở trẻ. Periodic check-ups of the child's educational and sensory development
(hearing and vision) were made to detect possible handicaps that interfere with growth and development.
Medical problems were referred to professionals.Những đợt kiểm tra định kỳ về sự phát triển giáo dục
cũng như giác quan (nghe và nhìn) của trẻ được tiến hành để phát hiện bất kỳ dấu hiệu không bình
thường nào can thiệp đến sự tăng trưởng và phát triển. Vấn đề về sức khỏe, y tế được chuyển cho các
chuyên gia xử lý.

Parent-educators made personal visits to homes and monthly group meetings were held with
other new parents to share experience and discuss topics of interest. Chuyên viên giáo dục gia đình tự
mình ghé thăm các ngôi nhà và hằng tháng lại có buổi họp nhóm với những bậc cha mẹ mới có con để
chia sẻ kinh nghiệm và thảo luận về đề tài mà họ quan tâm. Parent resource centres, Located in school
buildings, offered learning materials for families and facilitators for child care.Trung tâm nguồn tài
nguyên dành cho cha mẹ, thường nằm trong khuôn viên trường, cung cấp tài liệu, thiết bị học tập cho gia
đình và tư vấn viên về chăm sóc cho trẻ.

At the age of three, the children who had been involved in the 'Missouri' programme were
evaluated alongside a cross-section of children selected from the same range of socio-economic
backgrounds and Family situations, and also a random sample of children that age. Ở tuổi lên ba, trẻ
tham gia chương trình Missouri được đánh giá cùng với những đứa trẻ chọn lọc tiêu biểu khác thuộc
cùng tầng lớp kinh tế-xã hội và hoàn cảnh gia đình, cũng như những đứa trẻ được chọn ngẫu nhiên có
cùng độ tuổi. The results were phenomenal. Kết quả thu được rất đáng chú ý.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 20
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

By the age of three, the children in the programme were significantly more advanced in language
development than their peers, had made greater strides in problem solving and other intellectual skills,
and were Further along in social development. Khi lên ba tuổi, trẻ từng tham gia chương trình phát triển
cao hơn nhiều về ngôn ngữ so với bạn bè đồng trang lứa, có sự tiến bộ nhiều hơn trong giải quyết vấn đề
và các kỹ năng tư duy khác, đồng thời cũng tiến xa hơn về mặt xã hội. In fact, the average child on the
programme was performing at the level of the top 15 to 20 per cent of their peers in such things as
auditory comprehension, verbal ability and language ability. Thực tế, đứa trẻ tham gia chương trình có
mức độ biểu hiện thuộc nhóm 15-20% số trẻ dẫn đầu ở lứa tuổi đó về các mặt như kỹ năng nghe hiểu,
khả năng giao tiếp, khả năng ngôn ngữ.

Most important of all, the traditional measures of 'risk', such as parents' age and education, or
whether they were a single parent, bore little or no relationship to the measures of achievement and
language development. Quan trọng nhất, các thông số truyền thống về mức độ rủi ro - chẳng hạn như độ
tuổi và trình độ học vấn của cha mẹ, liệu họ có sống đơn thân hay không – liên quan rất ít hoặc hoàn
toàn không ảnh hưởng gì đến các thông số về thành tựu và sự phát triển ngôn ngữ của trẻ. Children in
the programme performed equally well regardless of scio-economic disadvantages. Bất chấp sự khó
khăn và điều kiện kinh tế-xã hội, trẻ em trong chương trình đều có biểu hiện tốt như nhau.

Child abuse was virtually eliminated. Tình trạng lạm dụng trẻ em hoàn toàn bị loại bỏ. The one
factor that was found to affect the child's development was family stress leading to a poor quality of
parent-child interaction. Yếu tố duy nhất tác động đến sự phát triển của trẻ là tình trạng căng thẳng trong
gia đình, dẫn đến sự tương tác không tốt giữa cha mẹ và con cái. That interaction was not necessarily
bad in poorer families. Gia đình nghèo khó không nhất thiết sẽ phải chịu sự tương tác kém.

These research findings are exciting. Những khám phá này rất thú vị. There is growing evidence
in New Zealand that children from poorer socio-economic backgrounds are arriving at school less well
developed and that our school system tends to perpetuate that disadvantage. Ngày càng có nhiều bằng
chứng cho thấy ở New Zealand, trẻ em xuất thân từ gia đình có hoàn cảnh kinh tế-xã hội khó khăn đang
phải đến trường với tình trạng không được phát triển tốt và hệ thống giáo dục của chúng ta đang có xu
hướng kéo dài thêm sự bất lợi này.

The initiative outlined above could break that cycle of disadvantage. Sáng kiến vạch ra ở trên có
thể phá tan vòng tròn luẩn quẩn, bất lợi này.

The concept of working with parents in their homes, or at their place of work, contrasts quite
markedly with the report of the Early Childhood Care and Education Working Group. Quan điểm làm
việc với cha mẹ tại nhà hay tại nơi công tác của họ đối lập khá rõ nét với bản báo cáo của nhóm công tác
Early Childhood Care and Education Working Group. Their focus is on getting children and mothers
access to childcare and institutionalised early childhood education. Họ chủ yếu tập trung phát triển khả
năng tiếp cận của người mẹ và con cái đối với dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ cũng như thể chế hóa
việc giáo dục trẻ từ thưở nhỏ.

Education from the age of three to five is undoubtedly vital, but without a similar Focus on
parent education and on the vital importance of the first three years, some evidence indicates that it will
not be enough to overcome educational inequity. Đương nhiên giáo dục trong khoảng từ ba đến năm tuổi

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 21
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

là rất quan trọng, nhưng nếu không có sự tập trung tương tự dành cho việc giáo dục cha mẹ và tầm quan
trọng thiết yếu của ba năm đầu đời thì một số bằng chứng cho thấy chúng ta sẽ không có đủ nguồn lực
để vượt qua tình trạng bất bình đẳng trong giáo dục.

Disappearing Delta

The fertile land of the Nile delta is being eroded along Egypt's Mediterranean coast at an
astounding rate, in some parts estimated at 100 metres per year. Đất đai màu mỡ ở đồng bằng sông Nile
đang bị rửa trôi về phía bờ biển Địa Trung Hải của Ai Cập với tốc độ chóng mặt, ước tính ở một số vùng
đạt tới 100m mỗi năm. In the past, land scoured away from the coastline by the currents of the
Mediterranean Sea used to be replaced by sediment brought dawn to the delta by the River Nile, but this
is no longer happening. Trong quá khứ, đất đai bị các con sóng Địa Trung Hải rửa trôi khỏi đường bờ
biển được thay thế bởi trầm tích mà sông Nile mang đến cho vùng đồng bằng, nhưng điều này hiện
không xảy ra nữa.

Up to now, people have blamed this loss of delta land on the two large dams at Aswan in the
south of Egypt, which hold back virtually all of the sediment that used to flow down the river. Cho đến
nay, người ta vẫn quy kết hiện tượng đất đai ở vùng đồng bằng bị mất đi do hai con đập lớn tại Aswan,
miền nam Ai Cập đã giữ lại gần như toàn bộ lượng trầm tích vốn từng trôi xuôi theo dòng sông. Before
the dams were built, the Nile flowed freely, carrying huge quantities of sediment north from Africa's
interior to be deposited on the Nile delta. Trước khi con đập được xây dựng, sông Nile chảy thông
thoáng, mang theo một lượng lớn trầm tích từ vùng nội địa Châu Phi lên phía bắc và tích tụ lại ở đồng
bằng châu thổ. This continued for 7,000 years, eventually covering a region of over 22,000 square
kilometres with layers of fertile silt. Hiện tượng này diễn ra liên tục trong 7000 năm, cuối cùng hình
thành nên vùng đất rộng hơn 22000 km2 với tầng tầng lớp lớp phù sa màu mỡ. Annual flooding brought
in new, nutrient-rich soil to the delta region, replacing what had been washed away by the sea, and
dispensing with the need for fertilizers in Egypt's richest food-growing area. Những đợt lụt hàng năm lại
mang đến cho vùng đồng bằng lớp đất mới, giàu khoáng chất, thay thế cho lượng đất đã bị biển cả rửa
trôi và cung cấp nguồn phân bón cần thiết cho khu vực trồng cây lương thực trù phú nhất Ai Cập. But
when the Aswan dams were constructed in the 20th century to provide electricity and irrigation, and to
protect the huge population centre of Cairo and its surrounding areas from annual flooding and drought,
most of the sediment with its natural fertilizer accumulated up above the dam in the southern, upstream
half of Lake Nasser, instead of passing down to the delta. Thế nhưng khi hệ thống đập Aswan được xây
dựng vào thế kỷ XX nhằm cung cấp điện, nước tưới tiêu cũng như bảo vệ lượng dân cư đông đúc ở
trung tâm Cairo và các khu vực xung quanh khỏi tình trạng lũ lụt, hạn hán hằng năm thì đa phần trầm
tích cùng với dưỡng chất tự nhiên bị tích tụ ở phía trên con đập, hay chính xác là phân nửa vùng hồ
Nasser ở thượng nguồn phía nam, thay vì trôi xuống vùng đồng bằng.

Now, however, there turns out to be more to the story. Thế nhưng giờ đây câu chuyện lại trở nên
phức tạp hơn nhiều. IF appears that the sediment-free water emerging from the Aswan dams picks up
silt and sand as it erodes the river bed and banks on the 800-kilometre trip to Cairo. Người ta phát hiện

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 22
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

ra là luồng nước không có trầm tích xuất phát từ đập Aswan đã cuốn theo phù sa và cát khi nó bào mòn
lòng sông và bờ sông trong chuyến hành trình dài 800 km đến Cairo. Daniel Jean Stanley of the
Smithsonian Institute noticed that water samples taken in Cairo, just before the river enters the delta,
indicated that the river sometimes carries mare than 850 grams of sediment per cubic metre of water -
almost half of what it carried before the dams were built. Daniel Jean Stanley ở Viện Smithsonian lưu ý
rằng mẫu nước lấy ở Cairo, ngay trước khi dòng sông chảy đến vùng đồng bằng, cho thấy thỉnh thoảng
dòng sông mang theo đến hơn 850gr trầm tích trên mỗi mét khối nước – gần bằng phân nửa mức trước
khi xây dựng con đập. 'I'm ashamed to say that the significance of this didn't strike me until after I had
read 50 or 60 studies,' says Stanley in Marine Geology. Stanley viết trên tờ Marine Geology rằng : “Tôi
rất hổ thẹn phải thừa nhận là tôi không hề nhận ra ý nghĩa của chuyện này mãi cho đến khi đã đọc
khoảng 50-60 công trình nghiên cứu. There is still a lot of sediment coming into the delta, but virtually
no sediment comes out into the Mediterranean to replenish the Coastline. Vẫn có rất nhiều trầm tích trôi
đến vùng đồng bằng , nhưng gần như không có tí trầm tích nào trôi ra biển Địa Trung Hải để bồi lấp lại
đường bờ biển. So this sediment must be trapped on the delta itself.' Vậy nên trầm tích chắc hẳn đã bị
kẹt lại ở vùng đồng bằng.”

Once north of Cairo, most of the Nile water is diverted into more than 10,000 kilometres of
irrigation canals and only a small proportion reaches the sea directly through the rivers in the delta. Một
khi đến phía bắc Cairo, đa phần nước sông Nile bị chuyển dòng vào hơn 10 000 km kênh đào phục vụ
tưới tiêu và chỉ có một lượng nhỏ xuôi theo các dòng sông ở vùng đồng bằng để trực tiếp ra biển. The
water in the irrigation canals is still or very slow-moving and thus cannot carry sediment, Stanley
explains. Stanley giải thích là dòng nước trong các kênh đào rất yên ả hoặc trôi cực kỳ chậm và do đó
không thể mang theo trầm tích.

The sediment sinks to the bottom of the canals and then is added to fields by farmers or pumped
with the water into the four large freshwater lagoons that are located near the outer edges of the delta.
Trầm tích lắng xuống lòng kênh và sau đó được nông dân đổ lên cánh đồng hoặc bơm theo nước vào
bốn hồ lớn chứa nước ngọt nằm gần vùng rìa của đồng bằng. So very little of it actually reaches the
coastline to replace what is being washed away by the Mediterranean currents. Vậy nên có rất ít trầm
tích thật sự đến được vùng bờ biển để thay thế cho những gì đang bị sóng nước Địa Trung Hải cuốn trôi.

The farms on the delta plains and fishing and aquaculture in the lagoons account for much of
Egypt's food supply. Các nông trại ở đồng bằng, hoạt động đánh cá và ngư nghiệp ở hồ chứa chiếm phần
lớn nguồn cung cấp lương thực của Ai Cập. But by the time the sediment has come to rest in the fields
and lagoons it is laden with municipal, industrial and agricultural waste from the Cairo region, which is
home to more than 40 million people. Thế nhưng đến khi trầm tích nằm lại ở các cánh đồng hay hồ chứa
thì nó đã lẫn đầy chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp và nông nghiệp từ khu vực Cairo, vốn là nhà
của hơn 40 triệu người. 'Pollutants are building up faster and faster' says Stanley. Stanley cho biết: “Chất
ô nhiễm đang tích tụ ngày càng nhanh hơn.”

Based on his investigations of sediment from the delta lagoons, Frederic Siegel of George
Washington University concurs. 'In Manzalah Lagoon, for example, the increase in mercury, lead,
copper and zinc coincided with the building of the High Dam at Aswan, the availability of cheap

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 23
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

electricity, and the development of major power-based industries he says. Dựa trên quá trình nghiên cứu
của mình về trầm tích từ các hồ chứa ở vùng đồng bằng, Frederic Siegel thuộc trường đại học George
Washington nhất trí rằng: “Chẳng hạn như ở hồ chứa Manzalah, sự gia tăng lượng thủy ngân, chì, đồng
và kẽm diễn ra cùng lúc với sự ra đời của đập High Dam tại Aswan, khả năng cung cấp điện giá rẻ và sự
phát triển các ngành công nghiệp quy mô lớn, phụ thuộc nhiều vào năng lượng”. Since that time the
concentration of mercury has increased significantly. Kể từ đó, mức độ tích tụ thủy ngân đã tăng đáng
kể. Lead from engines that use leaded fuels and from other industrial sources has also increased
dramatically. Chì từ các động cơ sử dụng nhiên liệu chứa chì và từ những nguồn công nghiệp khác cũng
gia tăng nhanh chóng. These poisons can easily enter the food chain, affecting the productivity of
Fishing and Farming. Những chất độc này có thể dễ dàng thâm nhập vào dây chuyền thức ăn, làm ảnh
hưởng đến năng suất của ngành trồng trọt, đánh bắt cá. Another problem is that agricultural wastes
include fertilizers which stimulate increases in plant growth in the lagoons and upset the ecology of the
area, with serious effects on the fishing industry. Một vấn đề khác là chất thải nông nghiệp có chứa phân
bón đẩy nhanh sự tăng trưởng của thực vật trong hồ chứa, làm mất cân bằng sinh thái trong khu vực và
gây ra hậu quả nặng nề lên ngành công nghiệp đánh bắt.

According to Siegel, international environmental organisations are beginning to pay loser


attention to the region, partly because of the problems of erosion and pollution of the Nile delta, but
principally because they fear the impact this situation could have on the whole Mediterranean coastal
ecosystem. Theo Siegel, các tổ chức môi trường trên thế giới đang bắt đầu chú ý nhiều hơn đến khu vực
này, một phần là vì các vấn đề xói mòn, ô nhiễm ở đồng bằng châu thổ sông Nile nhưng chủ yếu vẫn là
do họ lo sợ tác động của hiện tượng này lên toàn bộ hệ sinh thái dọc bờ biển Địa Trung Hải. But there
are no easy solutions. Nhưng không có giải pháp dễ dàng nào. In the immediate Future, Stanley believes
that one solution would be to make artificial floods to flush out the delta waterways, in the same way
that natural floods did before the construction of the dams. Trong tương lai gần, Stanley tin có một giải
pháp là tạo ra lũ lụt nhân tạo để rửa trôi tất cả hệ thống dẫn nước trong đồng bằng, theo đúng cách mà
các trận lụt tự nhiên đã từng tạo ra trước khi hệ thống đập được xây dựng. He says, however, that in the
long term an alternative process such as desalination may have to be used to increase the amount of
water available. Tuy nhiên, Siegel cũng cho rằng về lâu về dài sẽ cần phải có quy trình thay thế, chẳng
hạn như khử mặn, để tăng lượng nước. 'In my view, Egypt must devise a way to have more water
running through the river and the delta' says Stanley. “Theo quan điểm của tôi, Ai Cập phải nghĩ ra cách
tăng lưu lượng nước chảy qua các dòng sông và đồng bằng”. Easier said than done in a desert region
with a rapidly growing population. Trong bối cảnh sa mạc với dân số gia tăng nhanh chóng, điều này có
lẽ nói dễ hơn là làm.

The Return of Artificial Intelligence

It is becoming acceptable again to talk of computers performing human tasks such as problem-
solving and pattern-recognition

After years in the wilderness, the term 'artificial intelligence' (AI) seems poised to make a
comeback. Sau nhiều năm bị phớt lờ, thuật ngữ “trí thông minh nhân tạo” (AI) dường như đang trên
đường quay trở lại. AI was big in the 1980s but vanished in the 1990s. AI là một hiện tượng trong thập

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 24
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

niên 1980 nhưng lại biến mất trong thập niên 1990. It re-entered public consciousness with the release of
Al, a movie about a robot boy. Nó lại gây được sự chú ý của công chúng với sự ra đời của AI, bộ phim
về một cậu bé robot. This has ignited public debate about AI, but the term is also being used once more
within the computer industry. Bộ phim đã làm dấy lên sự tranh luận trong công chúng về AI, nhưng
thuật ngữ này lại đang được sử dụng một lần nữa trong ngành công nghiệp vi tính. Researchers,
executives and marketing people are now using the expression without irony or inverted commas. Giới
nghiên cứu, quản lý, tiếp thị giờ đây đang sử dụng từ này mà không hàm ý mỉa mai hay đặt trong dấu
ngoặc kép. And it is not always hype. Và không phải lúc nào nó cũng chỉ là sự thổi phồng. The term is
being applied, with some justification, to products that depend on technology that was originally
developed by AI researchers. Thuật ngữ này đang được áp dụng, với một ít điều chỉnh, cho các sản
phẩm phụ thuộc vào công nghệ vốn do những nhà nghiên cứu AI phát triển. Admittedly, the
rehabilitation of the term has a long way to go, and some firms still prefer to avoid using it. Cũng phải
thừa nhận rằng quá trình phục hồi thuật ngữ này vẫn còn khá xa vời, và một số công ty vẫn tránh sử
dụng nó. But the fact that others are starting to use it again suggests that AI has moved on from being
seen as an over-ambitious and under-achieving field of research. Nhưng sự thật rằng những người khác
đang bắt đầu sử dụng lại từ này cho thấy AI đang trên đường thoát khỏi việc bị nhìn nhận như một lĩnh
vực nghiên cứu hão huyền và không có kết quả như mong đợi.

The field was launched, and the term 'artificial intelligence' coined, at a conference in 1956 by a
group of researchers that included Marvin Minsky, John McCarthy, Herbert Simon and Alan Newell, all
of whom went on to become leading figures in the field. Lĩnh vực nghiên cứu được khởi đầu, và thuật
ngữ “trí thông minh nhân tạo” được ra đời, tại hội nghị năm 1956 của một nhóm các nhà nghiên cứu bao
gồm Marvin Minsky, John McCarthy, Herbert Simon và Alan Newell – tất cả sau này đều trở thành đầu
tàu trong lĩnh vực này. The expression provided an attractive but informative name for a research
programme that encompassed such previously disparate fields as operations research, cybernetics, logic
and computer science. Cách diễn đạt này đem lại cái tên khá thu hút nhưng vẫn mang nhiều thông tin
cho một chương trình nghiên cứu bao hàm các lĩnh vực vốn trước đây chẳng liên quan gì đến nhau như
kỹ thuật tối ưu hóa, điều khiển học, logic và khoa học máy tính. The goal they shared was an attempt to
capture or mimic human abilities using machines. Mục tiêu chung giữa những ngành này là nỗ lực nắm
bắt được hoặc mô phỏng khả năng sử dụng máy móc của con người. That said, different groups of
researchers attacked different problems, from speech recognition to chess playing, in different ways; AI
unified the field in name only. Tức những nhóm nhà nghiên cứu khác nhau cố gắng tìm cách giải quyết
những vấn đề khác nhau, từ nhận diện giọng nói đến chơi cờ, theo những cách khác nhau; AI chỉ đơn
thuần là cái tên giúp tập hợp lĩnh vực lại. But it was a term that captured the public imagination. Nhưng
nó lại là thuật ngữ phản ánh đúng sự tưởng tượng của công chúng.

Most researchers agree that AI peaked around 1985. Đa số nhà nghiên cứu đều đồng tình rằng AI
đạt đến đỉnh cao vào khoảng năm 1985. A public reared on science-fiction movies and excited by the
growing power of computers had high expectations. Công chúng, vốn bị tiêm nhiễm bởi những bộ phim
khoa học giả tưởng và hứng thú trước sức mạnh ngày càng tăng của máy vi tính, thường có mức độ
mong đợi cao. For years, AI researchers had implied that a breakthrough was just around the corner.
Suốt hàng năm trời, những nhà nghiên cứu AI đã luôn ngũ ý rằng bước tiến bộ vượt bậc đang ở rất gần.
Marvin Minsky said in 1967 that within a generation the problem of creating'artificial intelligence'

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 25
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

would be substantially solved. Năm 1967, Marvin Minsky cho biết trong vòng một thế hệ, vấn đề tạo ra
“trí thông minh nhân tạo” sẽ được giải quyết triệt để. Prototypes of medical-diagnosis programs and
speech recognition software appeared to be making progress. Những nguyên mẫu về chương trình chẩn
đoán y khoa và phần mềm nhận biết giọng nói dường như đạt được một số tiến bộ. It proved to be a
false dawn. Nhưng rốt cuộc nó lại là một viễn cảnh sai lầm. Thinking computers and household robots
failed to materialise, and a backlash ensued. Máy vi tính và robot làm việc nhà biết suy nghĩ đã không
trở thành hiện thực, kéo theo làn sóng phản ứng dữ dội .`There was undue optimism in the early 1980s;
says David Leaky, a researcher at Indiana University. David Leake, nhà nghiên cứu thuộc trường đại
học Indiana, cho biết : “Đầu thập niên 1980, xuất hiện làn sóng lạc quan thái quá. 'Then when people
realised these were hard problems, there was retrenchment. Và khi mọi người nhận ra đó là những vấn
đề nan giải, làn sóng đó giảm bớt đi. By the late 1980s, the term AI was being avoided by many
researchers, who opted instead to align themselves with specific sub-disciplines such as neural networks,
agent technology, case-based reasoning, and so on.

Đến cuối thập niên 1980, thuật ngữ AI bị nhiều nhà nghiên cứu tránh sử dụng, thay vào đó họ
chọn gắn bó với những phân ngành nhất định như mạng lưới neuron, công nghệ tác tử, lập luận theo tình
huống v.v..”

Ironically, in some ways AI was a victim of its own success. Trớ trêu thay, theo một số cách nào
đó thì AI lại là nạn nhân cho chính sự thành công của mình. Whenever an apparently mundane problem
was solved, such as building a system that could land an aircraft unattended, the problem was deemed
not to have been AI in the first plate. Mỗi khi một vấn đề hoàn toàn trần tục được giải quyết, như xây
dựng hệ thống giúp hạ cánh máy bay không cần người lái, vấn đề đó lập tức được cho là không phải AI
ngay từ đầu. 'If it works, it can't be AI; as Dr Leaky characterises it. Như tiến sĩ Leake mô tả “Nếu nó
hoạt động, nó không thể là AI”.The effect of repeatedly moving the goal-posts in this way was that AI
came to refer to 'blue-sky' research that was still years away from commercialisation. Ảnh hưởng từ việc
liên tục di chuyển mục tiêu theo cách đó là AI ngày càng gắn với nghiên cứu “trên trời”, vẫn còn nằm
rất xa khả năng thương mại hóa. Researchers joked that AI stood for `almost implemented'. Các nhà
nghiên cứu nói đùa rằng AI là từ viết tắt cho “sắp được áp dụng”. Meanwhile, the technologies that
made it onto the market, such as speech recognition, language translation and decision-support software,
were no longer regarded as AI. Trong lúc đó, những công nghệ tìm được đường ra thị trường như nhận
biết giọng nói, dịch ngôn ngữ, phần mềm hỗ trợ việc đưa ra quyết định lại không còn được xem là AI.
Yet all three once fell well within the umbrella of AI research.Thế nhưng cả ba công nghệ ấy đã từng có
thời thuộc phạm vi nghiên cứu AI.

But the tide may now be turning, according to Dr Leake. Nhưng theo tiến sĩ Leake, có thể giờ
đây gió đã đổi chiều. HNC Software of San Diego, backed by a government agency, reckon that their
new approach to artificial intelligence is the most powerful and promising approach ever discovered.
Công ty HNC Software ở San Diego, vốn được hỗ trợ bởi một cơ quan nhà nước, cho là cách tiếp cận
mới của họ đối với trí thông minh nhân tạo là cách tiếp cận mạnh mẽ và hướng hẹn nhất từ trước đến
nay. HNC claim that their system, based on a cluster of 30 processors, could be used to spot
camouflaged vehicles on a battlefield or extract a voice signal from a noisy background - tasks humans
can do well, but computers cannot. HNC khẳng định rằng hệ thống của họ, dựa trên một nhóm 30 bộ xử

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 26
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

lý, có thể dùng để phát hiện phương tiện được ngụy trang trên chiến trường hay trích xuất tín hiệu giọng
nói khỏi khung cảnh ồn ào xung quanh – những nhiệm vụ mà con người có thể làm tốt nhưng máy vi
tính lại không thể. 'Whether or not their technology lives up to the claims made for it, the fact that HNC
are emphasising the use of AI is itself an interesting development; says Dr Leaky. Tiến sĩ Leake cho biết
: “Dù công nghệ của họ có xứng với những tuyên bố đưa ra hay không thì bản thân chuyện HNC đang
nhấn mạnh việc sử dụng AI đã là bước phát triển thú vị.”

Another factor that may boost the prospects for AI in the near future is that investors are now
looking for firms using clever technology, rather than just a clever business model, to differentiate
themselves. Một yếu tố khác có thể thúc đẩy triển vọng về AI trong tương lai gần là việc giới đầu tư
đang tìm kiếm các công ty sử dụng công nghệ thông minh, thay vì chỉ là mô hình kinh doanh thông
minh, để tạo nét riêng cho mình. In particular, the problem of information overload, exacerbated by the
growth of e-mail and the explosion in the number of web pages, means there are plenty of opportunities
for new technologies to help filter and categorise information - classic AI problems. Đặc biệt, vấn đề
quá tải thông tin, thêm vào đó là sự phát triển của email và sự bùng nổ số lượng các trang web, càng mở
ra thêm nhiều cơ hội cho những công nghệ mới, có khả năng lọc và phân loại thông tin – những vấn đề
cố hữu của AI. That may mean that more artificial intelligence companies will start to emerge to meet
this challenge. Điều đó nghĩa là rất có thể nhiều công ty kinh doanh trí thông minh nhân tạo sẽ xuất hiện
để giải quyết thách thức này.

The 1969 film, 2001: A Space Odyssey, featured an intelligent computer called HAL 9000. Bộ
phim năm 1969, 2001: A Space Odyssey, đã đề cao một máy tính thông minh gọi là HAL 9000. As well
as understanding and speaking English, HAL could play chess and even learned to lipread. Bên cạnh
việc hiểu và nói tiếng Anh, HAL còn có thể chơi cờ và thậm chí là học đọc khẩu hình miệng. HAL thus
encapsulated the optimism of the 1960s that intelligent computers would be widespread by 2001. Do đó,
HAL tóm gọn sự lạc quan trong thập niên 1960 rằng máy tính thông minh sẽ trở nên phổ biến vào năm
2001. But 2001 has been and gone, and there is still no sign of a HAL-like computer. Nhưng năm 2001
đã đến rồi đi, và vẫn không có dấu hiệu gì về một máy tính giống như HAL. Individual systems can play
chess or transcribe speech, but a general theory of machine intelligence still remains elusive. Những hệ
thống riêng lẻ có thể chơi cờ hay sao chép, phiên âm lời nói nhưng lý thuyết chung về trí thông minh của
máy móc vẫn là điều khó nắm bắt. It may be, however, that the comparison with HAL no longer seems
quite so important, and AI can now be judged by what it can do, rather than by how well it matches up
to a 30-year-old science-fiction film. Tuy nhiên, có thể giờ đây sự so sánh với HAL đã không còn quan
trọng, và AI có thể được đánh giá qua những gì nó làm được hơn là mức độ tương thích của nó với một
bộ phim khoa học viễn tưởng cách đây 30 năm. 'People are beginning to realise that there are impressive
things that these systems can do; says Dr Leake hopefully. Tiến sĩ Leake cho biết một cách đầy hi vọng
rằng : “Mọi người đang bắt đầu nhận ra những hệ thống này có thể làm được nhiều điều cực kỳ ấn
tượng.”

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 27
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

The Impact of Wilderness Tourism

The market for tourism in remote areas is booming as never before. Thị trường du lịch đến
những khu vực xa xôi, hẻo lánh đang bùng nổ chưa từng thấy. Countries all across the world are actively
promoting their 'wilderness' regions - such as mountains, Arctic lands, deserts, small islands and
wetlands - to high-spending tourists. Trên khắp thế giới, các quốc gia đều tích cực quảng bá “vùng
hoang dã” của mình – như núi non, bình nguyên ở gần Cực, sa mạc, đảo nhỏ, đầm lầy – đến với những
du khách “chịu chi”. The attraction of these areas is obvious: by definition, wilderness tourism requires
little or no initial investment. Sức hút từ những khu vực này là rất rõ ràng: về mặt định nghĩa, du lịch
đến vùng hoang dã yêu cầu rất ít hoặc hoàn toàn không cần đến khoản đầu tư ban đầu. But that does not
mean that there is no cost. Nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta không phải trả cái giá nào. As the
1992 United Nations Conference on Environment and Development recognized, these regions are fragile
(i.e. highly vulnerable to abnormal pressures) not just in terms of their ecology, but also in terms of the
culture of their inhabitants. Theo Hội nghị về Môi trường và Phát triển do Liên Hợp Quốc tổ chức năm
1992, những vùng này rất mong manh (tức dễ bị sức ép bất thường làm tổn thương), không chỉ về mặt
sinh thái mà còn cả mặt văn hóa của cộng đồng bản địa. The three most significant types of fragile
environment in these respects, and also in terms of the proportion of the Earth's surface they cover, are
deserts, mountains and Arctic areas. Xét về những khía cạnh này, và cả tỷ lệ diện tích Trái đất mà chúng
bao phủ thì ba dạng môi trường mong manh đáng chú ý nhất là sa mạc, núi non ,và vùng Cực. An
important characteristic is their marked seasonality, with harsh conditions prevailing for many months
each year. Một đặc trưng quan trọng là tính chất biến đổi theo mùa rất rõ ràng của chúng, với điều kiện
thời tiết khắc nghiệt kéo dài nhiều tháng. Consequently, most human activities, including tourism, are
limited to quite clearly defined parts of the year. Kết quả là đa phần hoạt động của con người, bao gồm
cả du lịch, bị giới hạn vào một số khoảng thời gian nhất định trong năm.

Tourists are drawn to these regions by their natural landscape beauty and the unique cultures of
their indigenous people. Du khách bị thu hút tới những nơi này do thắng cảnh thiên nhiên và nền văn
hóa độc đáo của cộng đồng bản địa. And poor governments in these isolated areas have welcomed the
new breed of 'adventure tourist', grateful for the hard currency they bring. Và chính quyền nghèo nàn ở
các khu vực hẻo lánh đó đã nồng nhiệt chào đón dạng “du khách mạo hiểm” mới, cảm kích trước luồng
tiền “mạnh” mà những người này mang tới cho địa phương. For several years now, tourism has been the
prime source of foreign exchange in Nepal and Bhutan. Trong vài năm trở lại đây, du lịch đã đóng vai
trò là nguồn thu ngoại tệ chính ở Nepal và Bhutan. Tourism is also a key element in the economies of
Arctic zones such as Lapland and Alaska and in desert areas such as Ayers Rock in Australia and
Arizona's Monument Valley. Du lịch cũng là nhân tố chính trong nền kinh tế ở nhiều khu vực gần Cực
như Lapland và Alaska, ở sa mạc như Ayers Rock tại Australia và thung lũng Monument Valley tại
Arizona.

Once a location is established as a main tourist destination, the effects on the local community
are profound. Một khi địa điểm được thiết lập như điểm thu hút du khách chủ yếu thì ảnh hưởng lên
cộng đồng địa phương càng nghiêm trọng. When hill-farmers, for example, can make more money in a
few weeks working as porters for foreign trekkers than they can in a year working in their fields, it is not
surprising that many of them give up their farm-work, which is thus left to other members of the family.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 28
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

Chẳng hạn như khi người nông dân trên vùng cao nguyên làm nghề khuân vác cho những du khách đến
đây thám hiểm trong vài tuần và kiếm được nhiều hơn cả một năm làm việc quần quật ở nông trại thì
không có gì ngạc nhiên khi nhiều người từ bỏ công việc ở nông trại, khiến những thành viên khác trong
gia đình phải đứng ra gánh vác. In some hill-regions, this has led to a serious decline in farm output and
a change in the local diet, because there is insufficient labour to maintain terraces and irrigation systems
and tend to crops. Ở một số vùng cao nguyên, tình trạng này dẫn đến sự suy giảm nghiêm trọng năng
suất nông nghiệp, biến đổi trong khẩu phần của người dân địa phương do không có đủ nguồn nhân lực
để duy trì đất canh tác, hệ thống tưới tiêu và chăm sóc mùa màng. The result has been that many people
in these regions have turned to outside supplies of rice and other foods.Hậu quả là nhiều người ở những
vùng này đã phải quay sang trông cậy vào nguồn cung lương thực, thực phẩm từ bên ngoài.

In Arctic and desert societies, year-round survival has traditionally depended on hunting animals
and fish and collecting fruit over a relatively short season. Với những cộng đồng người sống ở Cực hay
sa mạc thì sự sinh tồn trong cả năm từ lâu đã phụ thuộc vào việc săn bắn động vật, bắt cá, hái lượm
trong khoảng thời gian tương đối ngắn. However, as some inhabitants become involved in tourism, they
no longer have time to collect wild food; this has led to increasing dependence on bought food and
stores. Tuy nhiên, khi một số cư dân tham gia vào ngành du lịch thì họ không còn đủ thời gian để thu
thập thức ăn: điều này khiến họ ngày càng phụ thuộc vào cửa hàng và thực phẩm mua về. Tourism is
not always the culprit behind such changes. All kinds of wage labour, or government handouts, tend to
undermine traditional survival systems. Du lịch không phải lúc nào cũng là thủ phạm đứng đằng sau
những biến đổi ấy. Mọi loại lương lao động, hay cấp phát của chính phủ, đều có xu hướng làm hủy hoại
hệ thống sinh tồn từ lâu đời. Whatever the cause, the dilemma is always the same: what happens if these
new, external sources of income dry up?

Dù nguyên nhân là gì thì tình thế tiến thoái lưỡng nan kéo theo vẫn luôn giống nhau: điều gì sẽ
xảy ra nếu những nguồn thu nhập mới, ngoại lai này cạn kiệt ?

The physical impact of visitors is another serious problem associated with the growth in
adventure tourism. Tác động cụ thể, hữu hình từ phía du khách là một vấn đề nghiêm trọng khác gắn
liền với sự tăng trưởng của hình thái du lịch mạo hiểm. Much attention has focused on erosion along
major trails, but perhaps more important are the deforestation and impacts on water supplies arising
from the need to provide tourists with cooked food and hot showers. Người ta đã chú ý rất nhiều đến
tình trạng xói mòn dọc theo những con đường chính, nhưng có lẽ quan trọng hơn là vấn nạn phá rừng và
ảnh hưởng đến nguồn cung cấp nước xuất phát từ nhu cầu phải có thức ăn được nấu chín và bồn tắm
nước nóng dành cho du khách. In both mountains and deserts, slow-growing trees are often the main
sources of fuel and water supplies may be limited or vulnerable to degradation through heavy use. Ở cả
vùng núi lẫn sa mạc, những loài cây lâu phát triển thường là nguồn nhiên liệu chính và nguồn nước có
thể rất hạn chế hoặc dễ bị giảm sút nếu sử dụng quá mức.

Stories about the problems of tourism have become legion in the last few years. Những câu
chuyện về vấn đề do hoạt động du lịch gây ra đang xuất hiện tràn lan trong vài năm gần đây. Yet it does
not have to be a problem. Thế nhưng những vấn đề ấy không nhất thiết phải trở thành rắc rối. Although
tourism inevitably affects the region in which it takes place, the costs to these fragile environments and
their local cultures can be minimized. Mặc dù việc du lịch tác động đến khu vực diễn ra hoạt động là
điều không thể tránh khỏi nhưng chúng ta vẫn có thể hạn chế tối đa cái giá phải trả đối với môi trường

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 29
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

mong manh và nền văn hóa địa phương. Indeed, it can even be a vehicle for reinvigorating local
cultures, as has happened with the Sherpas of Nepal's Khumbu Valley and in some Alpine villages.
Thực ra, nó còn có thể là phương tiện cho quá trình tái phục hồi nền văn hóa bản địa, như trường hợp
của người Sherpas ở thung lũng Khumpu, Nepal hay tại một số ngôi làng trên dãy Alps. And a growing
number of adventure tourism operators are trying to ensure that their activities benefit the local
population and environment over the long term. Và ngày càng có nhiều công ty tổ chức tour du lịch mạo
hiểm mong muốn đảm bảo hoạt động của họ mang lại lợi ích về lâu về dài cho môi trường, dân cư địa
phương.

In the Swiss Alps, communities have decided that their future depends on integrating tourism
more effectively with the local economy. Các cộng đồng dân cư trên dãy núi Alps, Thụy Sĩ đã quyết
định rằng tương lai của họ phụ thuộc vào việc tích hợp du lịch vào nền kinh tế địa phương một cách hiệu
quả hơn. Local concern about the rising number of second home developments in the Swiss Pays
d'Enhaut resulted in limits being imposed on their growth. Sự lo ngại của cư dân địa phương trước làn
sóng gia tăng số lượng ngôi nhà thứ hai ở khu Pays d’Enhaut đã dẫn đến việc chính quyền áp đặt một số
giới hạn lên loại hình này. There has also been a renaissance in communal cheese production in the area,
providing the locals with a reliable source of income that does not depend on outside visitors. Hiện cũng
đã xuất hiện sự phục hưng nghề sản xuất phô mai trong khu vực, mang lại cho người dân nguồn thu
nhập đáng tin cậy, không phụ thuộc vào du khách bên ngoài.

Many of the Arctic tourist destinations have been exploited by outside companies, who employ
transient workers and repatriate most of the profits to their home base. Nhiều địa điểm du lịch ở vùng
Cực đã bị các công ty nước ngoài khai thác, thuê mướn nhân công thời vụ và chuyển đa phần lợi nhuận
về quốc gia đặt trụ sở chính. But some Arctic communities are now operating tour businesses
themselves, thereby ensuring that the benefits accrue locally. Nhưng một số cộng đồng tại vùng Cực
hiện đang lập ra doanh nghiệp du lịch của riêng mình, nhờ đó đảm bảo được nguồn lợi nhuận sẽ đổ về
cho địa phương. For instance, a native corporation in Alaska, employing local people, is running an air
tour from Anchorage to Kotzebue, where tourists eat Arctic food, walk on the tundra and watch local
musicians and dancers.Ví dụ như một công ty bản địa ở Alaska, với nhân công là cư dân địa phương,
đang kinh doanh chuyến du lịch bằng đường hàng không từ Anchorage đến Kotzebue, nơi du khách có
thể thưởng thức món ăn vùng Cực, đi bộ trên lãnh nguyên và xem nghệ sĩ, diễn viên múa địa phương
trình diễn.

Native people in the desert regions of the American Southwest have followed similar strategies,
encouraging tourists to visit their pueblos and reservations to purchase high-quality handicrafts and
artwork. Cư dân bản địa ở vùng sa mạc Tây Nam nước Mỹ cũng đi theo chiến lược tương tự, khuyến
khích du khách ghé thăm làng, khu bảo tồn của họ để mua được tác phẩm nghệ thuật, đồ thủ công mỹ
nghệ chất lượng cao. The Acoma and San Ildefonso pueblos have established highly profitable pottery
businesses, while the Navajo and Hopi groups have been similarly successful with jewellery. Làng
Acoma và Ildefonso đã phát triển ngành kinh doanh đồ thủ công khá phát đạt trong khi người Navajo và
Hopi cũng đạt được thành công tương tự với ngành kinh doanh đồ trang sức.

Too many people living in fragile environments have lost control over their economies, their
culture and their environment when tourism has penetrated their homelands. Rất nhiều người sinh sống
trong những môi trường dễ bị tổn thương đã đánh mất sự kiểm soát nền kinh tế, văn hóa, môi trường khi
du lịch thâm nhập vào vùng đất quê hương của họ. Merely restricting tourism cannot be the solution to
the imbalance, because people's desire to see new places will not just disappear. Sự hạn chế du lịch đơn

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 30
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

thuần không thể là giải pháp cho vấn đề mất cân bằng, vì mong muốn thăm thú nơi chốn mới lạ của con
người sẽ không tự nhiên mất đi. Instead, communities in fragile environments must achieve greater
control over tourism ventures in their regions; in order to balance their needs and aspirations with the
demands of tourism. Thay vào đó, cộng đồng ở những môi trường này phải giành được quyền kiểm soát
nhiều hơn đối với doanh nghiệp du lịch trong vùng để có thể cân bằng nguyện vọng, mong muốn của họ
với nhu cầu du lịch. A growing number of communities are demonstrating that, with firm communal
decision-making, this is possible. Ngày càng có nhiều cộng đồng đang chứng minh rằng, với quy trình
đưa ra quyết định chặt chẽ của địa phương, điều này là hoàn toàn khả thi. The critical question now is
whether this can become the norm, rather than the exception.

Câu hỏi thiết yếu bây giờ là liệu điều này có thể trở thành hiện tượng phổ biến, hay vẫn chỉ là
trường hợp ngoại lệ.

Flawed Beauty:. the problem with toughened glass

On 2nd August 199.9, a particularly hot day in the town of Cirencester in the UK, a large pane of
toughened glass in the roof of a shopping centre at Bishops Walk shattered without warning and fell
from its frame. Vào ngày 2/8/1999 - một hôm đặc biệt nóng ở thị trấn Cirencester, vương quốc Anh –
một tấm kính cường lực lớn trên mái khu trung tâm thương mại tại Bishops Walk đột nhiên vỡ vụn và
rơi khỏi khung. When fragments were analysed by experts at the giant glass manufacturer Pilkington,
which had made the pane, they found that minute crystals of nickel sulphide trapped inside the glass had
almost certainly caused the failure. Khi các chuyên gia tại công ty sản xuất kính khổng lồ Pilkington, nơi
sản xuất ra tấm kính, phân tích mảnh vụn thu được, họ phát hiện ra rằng những tinh thể nickel sulphide
li ti bị lẫn trong kính gần như chính là thủ phạm gây ra sự cố trên.

'The glass industry is aware of the issue,' says Brian Waldron, chairman of the standards
committee at the Glass and Glazing Federation, a British trade association, and standards development
officer at Pilkington. Brian Waldron, chủ tịch ủy ban chất lượng thuộc Hiệp hội Kính và Cửa kính – một
hiệp hội thương mại ở vương quốc Anh – và đồng thời là nhân viên phát triển tiêu chuẩn ở Pilkington,
cho biết : “Cả ngành công nghiệp sản xuất kính đều chú ý đến vấn đề này.” But he insists that cases are
few and far between. 'It's a very rare phenomenon,' he says. Tuy nhiên ông cũng khăng khăng rằng
những trường hợp như vậy khá hiếm : “Nó là một hiện tượng rất hiếm gặp”.

Others disagree. 'On average I see about one or two buildings a month suffering from nickel
sulphide related failures,' says Barrie Josie, a consultant engineer involved in the Bishops Walk
investigation. Những người khác lại không đồng tình với Brian. Barrie Josie, kỹ sư tư vấn tham gia vào
quá trình điều tra ở Bishops Walk, cho biết: “Trung bình tôi thấy có từ một đến hai tòa nhà gặp phải vấn
đề với nickel sulphide.” Other experts tell of similar experiences. Những chuyên gia khác cũng kể về
nhiều trải nghiệm tương tự. Tony Wilmott of London-based consulting engineers Sandberg, and Simon
Armstrong at CIadTech Associates in Hampshire both say they know of hundreds of cases. Tony
Wilmott ở công ty tư vấn thi công Sandberg có trụ sở tại London và Simon Armstrong ở hiệp hội
CladTech, Hampshire đều nói họ biết có đến cả trăm trường hợp như vậy. 'What you hear is only the tip
of the iceberg,' says Trevor Ford, a glass expert at Resolve Engineering in Brisbane, Queensland. Theo
lời Trevor Ford, chuyên gia về kính ở công ty Resolve Engineering, Brisbane, Queensland thì “những gì
bạn biết mới chỉ là phần nổi của tảng băng”. He believes the reason is simple: 'No-one wants bad
press.'Ông tin rằng lý do rất đơn giản: “Không ai muốn luồng thông tin bất lợi.”

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 31
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

Toughened glass is found everywhere, from cars and bus shelters to the windows, walls and
roofs of thousands of buildings around the world. Lý do cho điều này rất đơn giản. It's easy to see why.
Lý do cho điều này rất đơn giản.This glass has five times the strength of standard glass, and when it
does break it shatters into tiny cubes rather than large, razor-sharp shards. Loại kính này chịu được lực
gấp năm lần kính tiêu chuẩn thông thường, và khi bị vỡ nó sẽ văng ra thành các khối nhỏ li ti thay vì
mảnh vụn lớn, sắc bén. Architects love it because large panels can be bolted together to make
transparent walls, and turning it into ceilings and floors is almost as easy. Giới kiến trúc sư rất ưu
chuộng nó vì nhiều tấm kính có thể được bắt dính vào nhau để tạo nên bức tường trong suốt, và biến nó
trở thành phần mái hay sàn nhà cũng đều dễ dàng như vậy.

It is made by heating a sheet of ordinary glass to about 620°C to soften it slightly, allowing its
structure to expand, and then cooling it rapidly with jets of cold air. Kính cường lực được sản xuất bằng
cách nung nóng tấm kính thông thường đến 6200C để làm mềm tương đối, cho phép cấu trúc của nó
giãn rộng ra rồi sau đó làm nguội nhanh bằng các tia khí lạnh. This causes the outer layer of the pane to
contract and solidify before the interior. Việc này khiến cho mặt ngoài tấm kính co lại và đông đặc trước
lớp bên trong. When the interior finally solidifies and shrinks, it exerts a pull on the outer layer that
leaves it in permanent compression and produces a tensile force inside the glass. Khi lớp bên trong đông
đặc và co lại, nó tác dụng một lực kéo lên bề mặt bên ngoài, khiến lớp này chịu sức nén vĩnh viễn đồng
thời tạo ra lực căng bên trong tấm kính. As cracks propagate best in materials under tension, the
compressive force on the surface must be overcome before the pane will break, making it more resistant
to cracking. Vì vết nứt truyền đi tốt nhất trên vật liệu đang phải chịu áp lực, nó phải vượt qua được sức
nén trên bề mặt trước khi có thể làm vỡ tấm kính, khiến kính có độ chống chịu vết nứt tốt hơn.

The problem starts when glass contains nickel sulphide impurities. Vấn đề xuất hiện khi kính bị
lẫn nickel sulphide. Trace amounts of nickel and sulphur are usually present in the raw materials used to
make glass, and nickel can also be introduced by fragments of nickel alloys falling into the molten glass.
Một số lượng nhỏ nickel và sulphur thường xuất hiện trong nguyên liệu thô dùng để sản xuất kính, và
nickel cũng có thể xuất phát từ những hợp kim nickel rơi vào lớp kính nóng chảy. As the glass is heated,
these atoms react to form tiny crystals of nickel sulphide. Trong quá trình kính được nung nóng, những
nguyên tử này phản ứng và tạo nên tinh thể nickel sulphide nhỏ li ti. Just a tenth of a gram of nickel in
the furnace can create up to 50,000 crystals. Chỉ cần 1/10 gram nickel trong lò luyện kim có thể tạo nên
50.000 tinh thể.

These crystals can exist in two forms: a dense form called the alpha phase, which is stable at
high temperatures, and a less dense form called the beta phase, which is stable at room temperatures.
Những tinh thể này có thể tồn tại dưới hai dạng: dạng dày đặc gọi là thể alpha, vốn ổn định ở nhiệt độ
cao, và dạng ít dày đặc hơn gọi là thể beta, có tính chất ổn định ở mức nhiệt độ phòng. The high
temperatures used in the toughening process convert all the crystals to the dense, compact alpha form.
Nhiệt độ cao dùng trong quá trình cường lực khiến cho tất cả tinh thể chuyển biến thành dạng alpha đậm
đặc, rắn chắc. But the subsequent cooling is so rapid that the crystals don't have time to change back to
the beta phase. Nhưng quá trình làm nguội sau đó diễn ra quá nhanh, đến nỗi tinh thể không có đủ thời
gian chuyển hóa về thể beta. This leaves unstable alpha crystals in the glass, primed like a coiled spring,
ready to revert to the beta phase without warning. Hiện tượng này tạo nên tinh thể alpha thiếu ổn định
bên trong kính, bị nén lại như cuộn lò xo và sẵn sàng chuyển sang thể beta một cách đột ngột.

When this happens, the crystals expand by up to 4%. And if they are within the central, tensile
region of the pane, the stresses this unleashes can shatter the whole sheet. Khi điều đó xảy ra, tinh thể nở

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 32
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

rộng thêm 4%. Và nếu chúng nằm ở vùng trung tâm, vốn đang bị căng ra, của tấm kính thì lực phát xuất
có thể làm võ vụn toàn bộ tấm kính. The time that elapses before failure occurs is unpredictable. Chúng
ta không thể nào đoán trước được khoảng thời gian tính đến khi sự cố xảy ra. It could happen just
months after manufacture, or decades later, although if the glass is heated - by sunlight, for example -
the process is speeded up. Nó có thể chỉ vài tháng sau khi sản xuất, hoặc cũng có khi là hàng thập kỷ
mặc dù nếu tấm kính bị nung nóng – chẳng hạn như bởi ánh sáng mặt trời – thì quá trình đó sẽ diễn ra
nhanh hơn. Ironically, says Graham Dodd, of consulting engineers Arup in London, the oldest pane of
toughened glass known to have failed due to nickel sulphide inclusions was in Pilkington's glass
research building in Lathom, Lancashire. Theo Graham Dodd thuộc công ty tư vấn thi công Arup ở
London thì trớ trêu thay, tấm kính cường lực “già” nhất bị vỡ bởi tinh thể nickel sulphide mà người ta
từng biết đến lại nằm ở tòa nhà nghiên cứu về kính của công ty Pilkington tại Lathom, Lancashire. The
pane was 27 years old. Tấm kính có tuổi thọ 27 năm.

Data showing the scale of the nickel sulphide problem is almost impossible to find. Chúng ta gần
như không thể tìm được dữ liệu thống kê quy mô vấn đề gắn với nickel sulphide. The picture is made
more complicated by the fact that these crystals occur in batches. Bức tranh chung càng thêm rắc rối bởi
sự thật là những tinh thể này xuất hiện thành từng đợt. So even if, on average, there is only one inclusion
in 7 tonnes of glass, if i you experience one nickel sulphide failure in your building, that probably means
you've got a problem in more than one pane. Thế nên ngay cả khi trung bình chỉ có một sự pha lẫn trong
bảy tấn kính, nếu bạn gặp phải một trường hợp kính vỡ do nickel sulphide trong tòa nhà thì vẫn có khả
năng có nhiều hơn một tấm kính gặp vấn đề. Josie says that in the last decade he has worked on over 15
buildings with the number of failures into double figures. Josie cho biết trong thập kỷ vừa qua ông đã
làm việc với hơn 15 tòa nhà, và số lượng tai nạn đã nhảy lên mức hai con số.

One of the worst examples of this is Waterfront Place, which was completed in 1990. Một trong
những trường hợp tệ nhất về loại tai nạn này là Waterfront Place, được hoàn thành năm 1990. Over the
following decade the 40 storey Brisbane block suffered a rash of failures. Trong vòng một thập kỷ tiếp
theo, tòa cao ốc 40 tầng ở Brisbane này đã gặp phải hàng loạt sự cố vỡ kính. Eighty panes of its
toughened glass shattered due to inclusions before experts were finally called in. Tính đến thời điểm
những chuyên gia được gọi đến xem xét thì đã có 80 tấm kính cường lực bị vỡ do lẫn tạp chất. John
Barry, an expert in nickel sulphide contamination at the University of Queensland, analysed every glass
pane in the building. John Barry, chuyên gia về hiện tượng nhiễm bẩn nickel sulphide thuộc trường đại
học Queensland, đã phân tích từng tấm kính trong tòa nhà. Using a studio camera, a photographer went
up in a cradle to take photos of every pane. Sử dụng máy quay studio, một nhiếp ảnh gia đã đi lên giàn
khung và chụp ảnh về từng tấm kính.

These were scanned under a modified microfiche reader for signs of niclrel sulphide crystals.
Những tấm ảnh này sau đó được đưa vào quét trong đầu đọc vi phim đã được hiệu chỉnh để tìm kiếm
tinh thể nickel sulphide. 'We discovered at least another 120 panes with potentially dangerous
inclusions which were then replaced,' says Barry. Barry cho biết: “Chúng tôi phát hiện ra ít nhất 120 tấm
kính khác có tiềm ẩn nguy cơ do nhiễm tạp chất và sau đó chúng đã được thay thế. 'It was a very
expensive and time-consuming process that took around six months to complete.' Đó là quy trình rất đắt
đỏ và tốn thời gian, chúng tôi phải cần đến 6 tháng mới hoàn thành.” Though the project cost A$1.6
million (nearly £700,000), the alternative - re-cladding the entire building - would have cost ten times as
much. Mặc dù dự án này tốn đến 1,6 triệu AUD (gần 700.000 bảng Anh) nhưng phương án thay thế - lắp
kính lại cho toàn bộ tòa nhà – có thể còn tốn gấp mười lần con số trên.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 33
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

The effects of light on plant and animal species

Light is important to organisms for two different reasons. Ánh sáng có vai trò quan trọng đối với
sinh vật vì hai lý do khác nhau. Firstly it is used as a cue for the timing of daily and seasonal rhythms in
both plane and animals, and secondly it is used to assist growth in plants. Thứ nhất, nó là tín hiệu để
động thực vật nhận biết thời gian trong ngày và nhịp điệu giao mùa; thứ hai, nó có vai trò hỗ trợ sự tăng
trưởng ở thực vật.

Breeding in most organisms occurs during a part. of the year only, and so a reliable cue is needed
to trigger breeding behaviour. Ở đa số sinh vật, quá trình sinh sản chỉ diễn ra vào một khoảng thời gian
trong năm, do đó một dấu hiệu đáng tin cậy là thứ cần thiết để kích hoạt hành vi sinh sản. Day length is
an excellent cue, because it provides a perfectly predictable pattern of change within the year. Độ dài
của ngày là dấu hiệu hoàn hảo vì nó cung cấp mô thức có thể dự đoán được một cách cụ thể, đầy đủ về
sự biến đổi trong năm. In the temperate zone in spring, temperatures fluctuate greatly from day to day,
but day length increases steadily by a predictable amount. Ở vùng ôn đới, vào mùa xuân, nhiệt độ giữa
các ngày biến thiên rất lớn nhưng độ dài của ngày lại tăng đều, theo một mức có thể dự đoán được. The
seasonal impact of day length on physiological responses is called photoperiodism, and the amount of
experimental evidence for this phenomenon is considerable. Tác động theo mùa mà độ dài của ngày đặt
lên phản ứng sinh lý học được gọi là chu kỳ quang (photoperiodism) và con người đã thu thập được một
số lượng đáng kể bằng chứng thí nghiệm về hiện tượng này. For example, some species of birds'
breeding can be induced even in midwinter simply by increasing day length artificially (Wolfson 1964).
Ví dụ như chỉ cần kéo dài thời gian trong ngày, các nhà nghiên cứu có thể kích hoạt quá trình sinh sản ở
một số loài chim vào ngay giữa mùa đông (Wolfson 1964). Other examples of photoperiodism occur in
plants. Những ví dụ khác về chu kỳ quang diễn ra ở thực vật. A short-day plant flowers when the day is
less than a certain critical length. Trong cả hai trường hợp, độ dài ngày tới hạn thay đổi theo từng loài
thực vật. A long-day plant flowers after a certain critical day length is exceeded. Loài thực vật ngày dài
lại ra hoa khi độ dài ngày tới hạn vượt quá một mức nhất định. n both cases the critical day length differs
from species to species. Trong cả hai trường hợp, độ dài ngày tới hạn thay đổi theo từng loài thực vật.
Plane which flower after a period of vegetative growth, regardless of photoperiod, are known as day-
neutral plants. Những loài nào ra hoa sau một giai đoạn sinh dưỡng, bất kể chu kỳ quang, được gọi là
thực vật trung tính.

Breeding seasons in animals such as birds have evolved to occupy the part of the year in which
offspring have the greatest chances of survival. Mùa sinh sản ở động vật, chẳng hạn như chim, đã tiến
hóa để trùng với thời điểm trong năm mà con non có cơ hội sống sót cao nhất. Before the breeding
season begins, food reserves must be built up to support the energy cost of reproduction, and to provide
for young birds both when they are in the nest and after fledging. Trước khi mùa sinh sản bắt đầu, thực
phẩm cần phải được dự trữ để bù đắp mức hao hụt năng lượng khi sinh sản và để cung cấp thức ăn cho
chim non cả khi chúng còn ở trong tổ lẫn khi rời khỏi tổ. Thus many temperate-zone birds use the
increasing day lengths in spring as a cue to begin the nesting cycle, because this is a point when
adequate food resources will be assured. Thế nên nhiều loài chim ôn đới sử dụng hiện tượng ngày dài
hơn vào mùa xuân như dấu hiệu bắt đầu quy trình làm tổ vì đây là thời điểm có thể đảm bảo đủ nguồn
thực phẩm cần thiết.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 34
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

The adaptive significance of photoperiodism in plane is also clear. Chúng ta cũng có thể thấy rõ
ý nghĩa thích nghi của hiện tượng chu kỳ quang ở thực vật. Short-day plane that flower in spring in the
temperate zone are adapted to maximising seedling growth during the growing season. Thực vật ngày
ngắn ở vùng ôn đới ra hoa vào mùa xuân là để thích nghi nhằm tối đa hóa sự tăng trưởng của cây con
trong mùa phát triển. Long-day plants are adapted for situations that require fertilization by insects, or a
long period of seed ripening. Cây ngày dài thích nghi với những điều kiện yêu cầu phải có sự thụ phấn
nhờ côn trùng hay thời gian dài để hạt giống chín muồi. Short-day plane that flower in the autumn in the
temperate zone are able to build up food reserves over the growing season and over winter as seeds. Cây
ngày ngắn nào ra hoa vào mùa thu ở vùng ôn đới sẽ có thể tích trữ năng lượng cần thiết trong suốt mùa
tăng trưởng và trong cả mùa đông dưới dạng hạt giống. Day-neutral plane have an evolutionary
advantage when the connection between the favourable period for reproduction and day length is much
less certain. Thực vật trung tính đã có ưu thế tiến hóa khi mối liên hệ giữa thời điểm thụ phấn tốt nhất và
độ dài của ngày ít rõ ràng hơn. For example, desert annuals germinate, flower and seed whenever
suitable rainfall occurs, regardless of the day length. Ví dụ như các loại thực vật sống một năm ở vùng
sa mạc nảy mầm, ra hoa và kết hạt bất cứ khi nào có lượng mưa phù hợp, bất kể độ dài của ngày.

The breeding season of some plants can be delayed to extraordinary lengths. Ở một số loài thực
vật, mùa sinh sản có thể bị trì hoãn lại một khoảng đáng kể. Bamboos are perennial grasses that remain
in a vegetative state for many years and then suddenly flower, fruit and die (Evans 1976). Cây tre là loài
thực vật sống lâu năm, có thể duy trì trạng thái sinh dưỡng trong nhiều năm rồi sau đó đột ngột nở hoa,
ra hạt và chết (Evans 1976). Every bamboo of the species Chusquea abietifolio on the island of Jamaica
flowered, set seed and died during 1884. Tất cả cây tre thuộc loài Chusquea abietifolia trên đảo Jamaica
đều đã nở hoa, kết hạt và chết vào năm 1884. The next generation of bamboo flowered and died between
1916 and 1918, which suggests a vegetative cycle of about 31 years. Thế hệ tre kế tiếp ra hoa và chết từ
năm 1916 đến năm 1918, tức vòng sinh dưỡng của nó kéo dài khoảng 31 năm. The climatic trigger for
this flowering cycle is not-yet known, but the adaptive significance is clear. Hiện con người vẫn chưa
khám phá ra yếu tố thời tiết kích hoạt cho chu kỳ nở hoa này, nhưng ý nghĩa thích nghi của nó thì rất rõ
ràng. The simultaneous production of masses of bamboo seeds (in some cases lying I2 to I5 centimetres
deep on the ground) is more than all the seed-eating animals can cope with at the time, so that some
seeds escape being eaten and grow up to form the next generation (Evans 1976). Việc tre ra hạt cùng
lúc với số lượng lớn (trong một vài trường hợp hạt chất dày đến 12-15 cm trên mặt đất) là để vượt quá
khả năng tiêu thụ của tất cả động vật ăn hạt cây, nhờ đó một số hạt có thể thoát được và phát triển thành
thế hệ tiếp theo (Evans 1976).

The second reason light is important to organisms is that it is essential for photosynthesis. Lý do
thứ hai khiến ánh sáng có vai trò quan trọng đối với sinh vật là vì nó rất cần thiết cho quá trình quang
hợp. This is the process by which plants use energy from the sun to convert carbon from soil or water
into organic material for growth. Đây là quá trình mà thực vật sử dụng năng lượng từ mặt trời để chuyển
hóa carbon trong đất hoặc nước thành dạng vật chất hữu cơ dùng cho sự tăng trưởng. The rate of
photosynthesis in a plant can be measured by calculating the rate of its uptake of carbon. Tỷ lệ quang
hợp của một loài thực vật có thể được đo bằng cách tính toán mức độ carbon mà nó hấp thu. There is a
wide range of photosynthetic responses of plants to variations in light intensity. Cây cối có nhiều biểu
hiện quang hợp khác nhau để phản hồi lại mức độ ánh sáng khác nhau. Some plants reach maximal
photosynthesis at one-quarter full sunlight, and others, like sugarcane, never reach a maximum, but
continue to increase photosynthesis rate as light intensity rises. Một số loài cây đạt tỷ lệ quang hợp cao
nhất ở mức một phần tư lượng ánh sáng mặt trời tối đa và những loài khác, như cây mía, thì không bao
giờ đạt đến ngưỡng tối đa mà cứ tiếp tục gia tăng tỷ lệ quang hợp khi mức độ ánh sáng tăng lên.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 35
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3
READING SKILL – CAMBRIDGE IELTS 5

Plants in general can be divided into two groups: shade-tolerant species and shade-intolerant
species. Nhìn chung thực vật có thể chia làm hai nhóm: cây ưa bóng và cây ưa sáng. Cách phân loại này
thường được dùng trong ngành lâm nghiệp và nghề trồng vườn. This classification is commonly used in
forestry and horticulture. Cây ưu bóng có tỷ lệ quang hợp thấp hơn và do đó có tỷ lệ tăng trưởng thấp
hơn so với những loài cây ưa sáng. Shade-tolerant plane have lower photosynthetic rates and hence have
lower growth rates than those of shade-intolerant species. Các loài thực vật thích nghi với một số môi
trường sống nhất định, và trong quá trình đó cũng hình thành một chuỗi đặc điểm ngăn chúng chiếm lĩnh
các môi trường sống khác. Plant species become adapted to living in a certain kind of habitat, and in the
process evolve a series of characteristics that prevent them from occupying other habitats. Grime ( 1966)
suggests that light may be one of the major components directing these adaptations. Grimme (1966) gợi
ý rằng ánh sáng có thể là một trong những thành tố chính định hướng cho các sự thích nghi này. For
example, eastern hemlock seedlings are shade-tolerant. Ví dụ như loài cây cần độc ra hạt ở vùng phía
đông là loại ưa bóng. They can survive in the forest understorey under very low light levels because they
have a low photosynthetic rate. Chúng có thể tồn tại ở tầng dưới cùng trong khu rừng với mức độ ánh
sáng rất ít vì chúng có tỷ lệ quang hợp thấp.

Mrs Trang Ielts


Fb: https://www.facebook.com/MrsTrangIELTS/ Page 36
Phone: 098 904 02 82
Add: 12 Trần Quốc Toản, P.8, Q.3

You might also like