Professional Documents
Culture Documents
I. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩ Marx-Lenin về GCCN và sứ mệnh lịch sử thế giới của GCCN
1. Khái niệm về đặc điểm của giai cấp công nhân
- Khái niệm giai cấp công nhân: là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với
quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên
tiến, là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
- Đặc điểm:
• Lao động bằng phương thức công nghiệp, mang tính xã hội hoá cao.
• Là sản phẩm của nền đại công nghiệp.
• Chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại.
• Tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp.
• Có tinh thần cách mạng triệt để.
2. Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Kinh tế: giai cấp công nhân là chủ thể sản xuất vật chất à Tạo của cải cho xã hội và tiền đề vật
chất - kĩ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
- Chính trị xã hội: tiến hành cách mạng chính trị xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, giải phóng giai cấp,
giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội, xã hội chủ nghĩa và cơ sở công nghiệp.
- Tư tưởng văn hoá: xây dựng hệ giá trị mới. à Lao động - công bằng - dân chủ - bình đẳng - tự do.
3. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a. Điều kiện khách quan
- Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân quy định:
• Giai cấp công nhân là bộ phận cách mạng nhất của lực lượng sản xuất, đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến của thời đại.
• Trong chủ nghĩa tư bản, lợi ích của giai cấp công nhân đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản.
à Giai cấp công nhân khi được giác ngộ sẽ biết được rằng sở dĩ họ bị bóc lột là vì chế độ tư hữu về
tư liệu sản xuất của chủ nghĩa tư bản, do đó phải xoá bỏ nó, thiết lập một chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất, như vậy sẽ phù hợp với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động.
- Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân.
• Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, gắn liền với những thành tựu
khoa học và công nghệ hiện đại, vì vậy mà giai cấp công nhân không ngừng được bổ sung và
phát triển tri thức mới.
• Giai cấp công nhân có hệ tư tưởng riêng độc lập, đó là chủ nghĩa Marx-Lenin, họ được trang
bị lý luận khoa học, cách mạng và luôn đi đầu trong mọi phong trào cách mạng với mục tiêu
xoá bỏ xã hội cũ lạc hậu, xây dựng xã hội mới tiến bộ, nhờ đó có thể tập hợp được đông đảo
các tầng lớp khác vào phong trào cách mạng.
• Giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để, vì trong cuộc cách mạng này, giai cấp
công nhân không có gì để mất, nhưng nếu thành công thì được rất nhiều.
• Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao vì lao động trong nền sản xuất
công nghiệp với hệ thống sản xuất mang tính dây chuyền và nhịp độ làm việc cao yêu cầu
tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động.
• Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế bởi giai cấp tư sản không chỉ bóc lột giai cấp công
nhân ở chính quốc mà còn bóc lột giai cấp công nhân ở các nước thuộc địa.
à Sự thâm nhập của chủ nghĩa Marx vào phong trào công nhân tất yếu dẫn đến sự ra đời chính đáng
của giai cấp công nhân.
II. Giai cấp công nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay
1. Giai cấp công nhân hiện nay
a. Điểm tương đồng so vs giai cấp công nhân thế kỷ XIX
- Vẫn là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại.
- Vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
- Xung đột lợi ích cơ bản giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân (giữa tư bản và lao động) vẫn
tồn tại.
- Vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong đấu tranh vì hoà bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ
và tiến bộ xã hội.
Sản xuất vật chất: Kinh tế tự nhiên - Kinh tế tài nguyên - Kinh tế tri thức
- TK20: Khoa học kĩ thuật à Phần cứng máy
- TK21: Khoa học công nghệ à Phần mềm
b. Những biến đổi và khác biệt với giai cấp công nhân hiện đại
- Xu hướng trí tuệ hoá giai cấp công nhân (công nhân tri thức).
- Tham gia vào sở hữu (trung lưu hoá).
- Biểu hiện mới về xã hội hoá lao động mang tính toàn cầu hoá.
- Xu hướng chuyên môn thuần tuý đồng hành với tích cực hoá chính trị - xã hội.
- Xu hướng bản địa hoá, dân tộc hoá đồng hành với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân.
2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay
- Về nội dung kinh tế: Giải quyết mâu thuẫn giai cấp sâu sắc và sự bóc lột giá trị thặng dư trên phạm
vi quốc gia và toàn cầu.
- Về nội dung chính trị - xã hội: Đấu tranh bất công và bất bình đẳng xã hội.
- Về nội dung văn hoá, tư tưởng: Đấu tranh cho tiến bộ xã hội, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
Cộng sản, chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc.
III. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
a. Về lịch sử hình thành
- Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ XX.
- Là lực lượng lãnh đạo cuộc đấu tranh giair phóng dân tộc.
- Sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng.
- Gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
- Đại bộ phận xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao động.
b. Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
- Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, đi đầu của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và gắn
bó với phát triển kinh tế tri thức.
- Lao động trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đa dạng về trình độ công nghệ, về thành phần kinh tế (kinh tế nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân).
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
- Về kinh tế:
• Là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại, định
hướng xã hội chủ nghĩa.
• Thực hiện hài hoà lợi ích cá nhân- tập thể và xã hội.
• Đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
• Phát huy vai trò của khối liên minh công nhân - nông dân - trí thức.
- Về chính trị - xã hội:
• Giữa vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ
đảng viên.
• Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.
- Về văn hoá tư tưởng:
• Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
• Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống,
tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại.
• Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, chống lại sự xuyên tạc chống phá của các thế lực thù
địch.
3. Phương hướng và giải pháp xây dựng giai cấp công nhân
a. Phương hướng xây dựng giai cấp công nhân
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, có bản lĩnh chính trị, ý thức công dân, yêu nước, vững
vàng trước những diễn biến của thế giới và trong nước.
- Phát triển số lượng, chất lượng, cơ cấu tổ chức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
- Giai cấp công nhân ngày càng trí thức hoá, có trình độ chuyên mộc, học vấn, kỹ năng, làm chủ khoa
học công nghệ trong quá trình hội nhập quốc tế.
b. Giải pháp
- Nâng cao nhận thức, kiên định, quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
- Giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:
• Một là, xây dựng giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam
trở thành lực lượng nòng cốt, động lực chủ yếu, lực lượng lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
• Hai là, xây dựng giai cấp công nhân trở thành lực lượng nòng cốt của khối liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
• Ba là, xây dựng giai cấp công nhân phát triển và vững mạnh toàn diện là trách nhiệm của
Đảng, Nhà nước và của cả hệ thống chính trị.
• Bốn là, Đảng và nhà nước phải dựa vào giai cấp công nhân, đồng thời phải tạo mọi điều kiện
thuận lợi để xây dựng và phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh, toàn diện.
• Năm là, xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh phải gắn liền với việc xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh.
Chương 3.
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
CNXH CNCS
Thời kỳ quá độ
(giai đoạn thấp) (giai đoạn cao)
Yếu tố của
chế độ mới
Tàn dư của
chế độ cũ
Xã hội Kinh tế
Văn hoá
Chính trị
tư tưởng
à Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Đặc điểm 2:
Bối cảnh thế giới
• Xuất phát điểm • Xu thế hoà
thấp bình, dân chủ
• Tàn dư xã hội • Tác động của và phát triển
cũ CM KH-CN • Vừa hợp vừa
• Quá trình toàn đấu tranh
cầu hoá
Đặc điểm 1: Đặc điểm 3:
Xã hội Việt Nam Xu thế thời đại
- Quan niệm về quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa: Là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát
triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
2. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển năm
2011), xác định:
• Một là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
• Hai là: Do dân làm chủ.
• Ba là: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp.
• Bốn là: Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
• Năm là: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
• Sáu là: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau
cùng phát triển.
• Bảy là: Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo.
• Tám là: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
III. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1. Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
a. Sự ra đời và phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Chế độ dân chủ nhân dân ở nước ta được xác lập sau Cách mạng Tháng Tám 1945.
- Đại hội Đảng VI 1986 nhấn mạnh phát huy dân chủ để tạo ra một động lực mạnh mẽ cho phát triển
đất nước: “Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng ‘lấy dây làm gốc, xây
dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động’.”
- Một trong những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội Việt Nam là do dân làm chủ. Dân chủ đã được
đưa vào mục tiêu tổng quát của cách mạng Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam phát triển trong điều kiện đặc biệt:
• Nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ là chủ yếu.
• Cơ cấu xã hội chủ yếu là nông dân.
• Trình độ dân trí thấp.
• Tàn dư phong kiến, thực dân nặng nề.
• Chiến tranh kéo dài.
b. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa là dựa vào nhà nước xã hội chủ nghĩa và sự ủng hộ, giúp đỡ của
nhân dân.
- Đây là nền dân chủ mà con người là thành viên trong xã hội với tư cách công dân, tư cách của người
làm chủ.
- Quyền làm chủ của nhân dân là tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, dân là gốc, là chủ, dân làm
chủ.
à Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển xã hội, là bản chất của
chế độ xã hội chủ nghĩa.
• Dân chủ là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa (dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh).
• Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa (do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về
nhân dân).
• Dân chủ là động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội (phát huy sức mạnh của nhân dân, của
toàn dân tộc).
• Dân chủ gắn với pháp luật (phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương).
- Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được thực hiện thông qua các hình thức: dân chủ
trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
3.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
• Một là, xây dựng Nhà ước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
• Hai là, cải cách thể chế và phương thức hoạt động của nhà nước.
• Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong sạch, có năng lực.
• Bốn là, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Chương 6.
VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
II. Tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo
1.1. Bản chất, tính chất và nguồn gốc của tôn giáo
- Bản chất: Là một hình thái ý thức xã hội phán ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách
quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo, những hiện tượng tự nhiên trở thành siêu nhiên thần bí.
- Tính chất:
• Tính lịch sử: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự hình thành,
tồn tại và phát triển trong những giai đoạn lịch sử nhất định, nó có khả năng biến đổi để thích
nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội. Trong quá trình vận động của các tôn giáo, chính các
điều kiện kinh tế, xã hội, lịch sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia tách thành
nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau.
• Tính quần chúng: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia,
châu lục. Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đông đảo,
mà còn thể hiện ở chỗ các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hoá và tinh thần của một bộ phận
quần chúng nhân dân lao động.
• Tính chính trị: Tính chính trị của tôn giáo xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự
khác biệt và đối kháng về lợi ích. Do tôn giáo là sản phẩm của những điều kiện kinh tế - xã
hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp,
đấu tranh dân tộc, nên tôn giáo mang tính chính trị. Tuy nhiên, khi các giai cấp bóc lột, thống
trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao động và
tiến bộ xã hội, tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
à Vì vậy, cần nhận rõ rằng, đa số quần chúng tín đồ đến với tôn giáo nhằm thoả mãn nhu cầu tinh
thần; song, trên thực tế, tôn giáo đã và đang bị các thế lực chính trị - xã hội lợi dụng thực hiện mục
đích ngoài tôn giáo của họ.
1.2 Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn với cải tạo và xây dựng xã hội mới.
- Tôn giáo, tín ngưỡng là nhu cầu tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân, nên phải tôn trọng
quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng.
à Nếu ta dùng bạo lực với tôn giáo tức là chúng ta đã đẩy quần chúng về phía kẻ thù.
- Đoàn kết tôn giáo.
- Phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tương trong vấn đề tôn giáo để giải quyết cho đúng.
• Nếu tôn giáo biểu hiện mặt tư tưởng thì phải tuyên truyền.
• Nếu tôn giáo mang màu sắc chính trị thì phải có biện pháp ngăn chặn.
- Quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đê tôn giáo
2. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, nhà nước ta hiện nay
2.1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
- Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo (13 tôn giáo đã được công nhận tư cách pháp nhân).
- Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có xung đột, chiến tranh tôn
giáo.
- Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc.
- Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng với
tín đồ.
- Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo nước ngoài.
- Các tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực thực dân, đế quốc, phản động lợi dụng.
2.2 Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng tôn giáo
- Một là, tín ngưỡng tôn giáo là nhu cầu tinh thần của nhân dân.
- Hai là, Đảng, nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
- Ba là, nội dung cốt lõi là công tác vận động quần chúng.
- Bốn là, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
- Năm là, Vấn đề theo đạo và truyền đạo.
Chương VII.
VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
II. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Cơ sở kinh tế - xã hội
- Là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản xuất, là quan hệ
sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa.
- Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất từng
bước hình thành và củng cố thay thế chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
3. Cơ sở văn hoá
- Những giá trị văn hóa xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân từng
bước hình thành và dần dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn hóa, tình thần của xã hội, đồng thời các
yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu do xã hội cũ để lại dần bị loại bỏ.
- Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị thì việc xây
dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả.
III. Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình.
• Thu nhỏ hơn.
• Ảnh hưởng đến chức năng của gia đình.
- Biến đổi về các chức năng của gia đình.
• Tái sản xuất ra con người: chủ động.
• Kinh tế và tổ chức tiêu dùng: sản xuất hàng hoá.
• Giáo dục: đầu tư tài chính cho giáo dục con cái tăng lên.
• Thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm.
- Biến đổi về quan hệ gia đình.
• Quan hệ hôn nhân, quan hệ vợ chồng.
• Quan hệ giữa các thế hệ.
à Một số giá trị, chuẩn mực gia đình thay đổi.
2. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay
- Một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát triển
gia đình Việt Nam.
- Hai là, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình.
- Ba là, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ của nhân
loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay.
- Bốn là, tiếp tục phát triển nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa.