Professional Documents
Culture Documents
Pp Xd Nhiệt Độ Đông Đặc
Pp Xd Nhiệt Độ Đông Đặc
1. Đặt vấn đề
Hydrocacbon rắn là sản phẩm của dầu mỏ, được ứng dụng để sản xuất nến, các
loại mỡ dẻo, các vật liệu cách điện, các sản phẩm tạo lớp phủ cho các loại giấy hay vải
sáp, được sử dụng trong vai trò là phụ gia thực phẩm, sử dụng làm nguyên liệu thô trong
mỹ phẩm, dược phẩm ...nó đóng góp một vai trò lớn trong ngành công nghiệp hóa chất.
Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam vẫn chưa có một nhà máy sản xuất các hydrocacbon
rắn. Các sản phẩm hydrocacbon rắn này thường được nhập khẩu từ nước ngoài (Hàn
Quốc, Trung Quốc, .... Chính vì vậy, việc nghiên cứu phân tích các nguồn nguyên liệu
cũng như các sản phẩm của nó cũng đang còn nhiều hạn chế.
Trong bài viết này mô tả phân tích tính chất lí hóa của hydrocacbon rắn có nguồn
gốc từ mỏ dầu tại Tây Siberi. Việc phân tích này được kiểm chứng bằng thực nghiệm
tại phòng thí nghiệm trường Đại hoc tổng hợp Dầu và khí Gupkin, CHLB Nga vào năm
2006 và 2007. Đây là bài viết mang tính chất tham khảo và có thể ứng dụng vào công
nghệ sản xuất các sản phẩm hydrocacbon rắn trong tương lại tại Việt Nam.
2.2. Phương pháp xác định thành phần và tính chất (nhiệt độ nóng chảy, chỉ số
khúc xạ) của các sản phẩm rafinat có phân đoạn chưng cất (420-4900C) -
hydrocacbon rắn.
a) Các bước tiến hành thí nghiệm:
- Cho kết tinh dung dịch rafinat
- Tách phần hydocacbon rắn
- Phân tích tính chất của các hydrocacbon rắn
b) Chuẩn bị dụng cụ và hóa chất:
- Dụng cụ thí nghiệm: cốc berche, giấy lọc, bình tam giác, bình lọc hút chân không,
phễ hút lọc chân không, giá đỡ, nhiệt kế, cân kỹ thuật và cân phân tích điện.
Bình hút lọc chân không Bình tam giác Cốc berche
Hình 2.2- Một số dụng cụ sử dụng trong thí nghiệm
3. Kết luận:
3.1. Rafinat có phân đoạn (420-4900C) của sản phẩm dầu tại Tây Siberi có đặc
điểm tính chất vật lí như sau:
Độ nhớt đông học: 8,5 mm2/s
Nhiệt độ nóng chảy: 440C
Chỉ số khúc xạ: 1,4638
3.2. Đối với rafinat có phân đoạn (420-4900C) của sản phẩm dầu tại Tây Siberi, có
chứa hàm lượng hydrocarbon rắn là 16,2%. Từ kết quả này, cho biết có:
7,7% thành phần hydrocacbon rắn có nhiệt độ nóng chảy thấp 45-500C
40,8% thành phần hydrocacbon rắn có nhiệt độ nóng chảy trung bình 50-600C
51,2% thành phần hydrocacbon rắn có nhiệt độ nóng chảy cao >600C
Với kết quả như vậy thì ta có thể dùng hydrocacbon rắn này để sản xuất và làm
nguyên liệu cho việc sản xuất paraffin. Từ đó, có thể ứng dụng sản xuất trong các ngành
công nghiệp hóa chất (công nghiệp dược, ứng dụng làm sáp đèn cầy, sáp nghệ thuật, giấy
than, cơ khí đúc chính xác, chất chống thấm nước cho giấy....).
1. Đinh Lan Anh, luận văn Tốt nghiệp “Nghiên cứu rafinat có độ nhớt cao của dầu tại
vùng Tây Siberi- nguyên liệu để sản xuất parafin”, Maxcova, 2007.
2. N.I. Chernorukov, Công nghệ sản xuất Dầu và Khí, Tập 3, Nhà sản xuất Hóa học
Maxcova, 1978.
3. L.P.Kazankova, hydrocacbon rắn, Nhà xuất bản Hóa học Maxcova, 1986.
4. T.I. Sochepko, Các phương pháp nghiên cứu hydrocacbon rắn, Nhà sản xuất Hóa học
Maxcova, 1985.
5. I.G.Phuk, T.I.Sochepko, Tạp chí Dầu Khí và thương mại, Số 4/2006, Hydrocacbon
rắn, trang [6-9].
6. http://congnghedaukhi.com