You are on page 1of 28

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 23

KHỐI 4
PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
Thứ hai ngày 06 tháng 4 năm 2020
MÔN TẬP ĐỌC
BÀI: HOA HỌC TRÒ
Bài học hôm nay chúng ta tiếp tục học bài tập đọc có tựa đề ‘ HOA HỌC
TRÒ”. Chúng ta sẽ tìm hiểu về một loại hoa gắn liền với cuộc đời học sinh . Qua bài
chúng ta sẽ cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của hoa phượng mà tác giả đã miêu tả.
Loài hoa có ý nghĩa : Hoa phượng – Hoa học trò, đối với những học sinh đang ngồi
trên ghế nhà trường.
1/ Luyện đọc:
Đọc trôi chảy , diễn cảm toàn bài, đọc với giọng nhẹ nhàng, suy tư.
a/ Từ ngữ: cả một vùng, cả một loạt, cả một góc trời , muôn ngàn con bướm thắm,
xanh um , mát rượi, ngon lành, xếp lại, e ấp, xòe ra, phơi phới, tin thắm, ngạc nhiên,
bất ngờ, chói lọi, kêu vang, rực lên. ( chú ý phát âm đúng và nhấn giọng khi đọc các
từ trên)
b/ Đọc ngắt câu và diễn cảm :
Phượng không phải một đóa, không phải vài cành; phượng đây là cả một
loạt, /cả một vùng,/ cả một góc trời đỏ rực. /Mỗi hoa chỉ là một phần tử/ của cả xã
hội thắm tươi; người ta quên đóa hoa, /chỉ nghĩ đến cây, /đến hàng, /đến những tán
hoa lớn xòe ra , /như ngàn con bướm thắm , /đậu khít nhau.
c/ Giải nghĩa từ: Các em đọc phần chú thích giải nghĩa từ ở cuối bài ( tra từ điển hiểu
thêm các từ : phần tử, vô tâm, tin thắm)
2/ Tìm hiều bài:
a) Bài được chia làm mấy đoạn?
GỢI Ý: Bài chia làm 3 đoạn: Các em suy nghĩ và tự chia đoạn
b) Trả lời câu hỏi tìm ý: ( có thể dùng bút chì gạch ý trả lời trong SGK)
* Đọc đoạn 1: trả lời câu hỏi
Câu 1: Tại sao tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò ?
- Vì phượng là loại cây rất gần gũi, quen thuộc với học trò. Phượng thường được trồng
trong các sân trường và nở vào mùa thi của học trò. Thấy hoa phượng nở, học trò nghĩ
đến kì thi và những ngày hè sắp đến. Hoa phượng gắn với kỉ niệm của rất nhiều học trò
về mái trường.
* Đọc đoạn 2 :
Câu 2: Vẻ đẹp của hoa phượng có gì đặc biệt?
- Hoa đỏ rực, không phải một đóa mà cả một loạt , cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực;
như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau.
- Hoa phượng gợi cảm giác vừa buồn, vừa vui: buồn vì báo hiệu sắp kết thúc năm học
sắp xa mái trường; vui vì báo hiệu được nghỉ hè.
- Hoa nở nhanh và bất ngờ, màu hoa mạnh mẽ làm khắp thành phố rực lên như đến tết
nhà nhà dán câu đối đỏ.
* Đọc đoạn 3:
Câu 3:Em tìm hiểu xem màu hoa phượng thay đổi như thế nào theo thời gian ?
Lúc đầu, màu hoa là màu đỏ còn non. Có mưa, hoa càng tươi dịu. Dần dần số hoa
tăng, màu cũng đậm dần, rồi hòa với mặt trời chói lọi, màu phượng rực lên.
=> Những điều em cảm nhận sau khi học bài này là:
Hoa phượng có vẻ đẹp độc đáo qua cách miêu tả của tác giả. Hoa phượng
là loài hoa rất gần gũi với, thân thiết với học trò. Bài văn giúp em hiểu được vẻ
đẹp lộng lẫy của hoa phượng.
3/ Dăn dò: Đọc nhiều lần bài đọc để học tập cách miêu tả về một loại hoa , vận dụng
trong khi viết tập làm văn.Chuần bị đọc trước bài: Khúc hát ru những em bé lớn trân
lưng mẹ.

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 23


KHỐI 4
PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
Thứ hai ngày 06 tháng 4 năm 2020
MÔN: TOÁN
LUYỆN TẬP CHUNG
Chào các bạn, các bạn cùng mở sách giáo khoa Toán trang 123 để học bài “Luyện
tập chung” nhé!
Các bạn sẽ làm bài 1, 2, 3, 4 trang 123, trước khi làm bài các bạn hãy ôn lại kiến
thức:
- So sánh phân số cùng mẫu số.
- So sánh phân số khác mẫu số.
- So sánh phân số cùng tử số.
- S sánh phân số với 1.

ĐÁP ÁN BÀI TẬP


BÀI 1:

9 11 8 24 14
 = 1
14 14 9 27 15

4 4 20 20 15
  1
25 23 19 27 14

BÀI 2:

3 5
a/ Phân số bé hơn 1 là: b/ Phân số lớn hơn 1 là:
5 3

BÀI 3:
- Câu a: đây là dãy phân số cùng tử số nên chúng ta xét xem phân số nào bé nhất
thì xếp trước đến phân số lớn hơn.
- Câu b: ở câu này chúng ta nên rút gọn để các phân số có cùng tử số (không cần
quy đồng mẫu số) rồi xác định phân số nào lớn, phân số nào bé để xếp theo yêu
cầu đề bài.
Lưu ý: các bước rút gọn thực hiện ngoài nháp, trong vở chỉ ghi lại kết quả chúng ta
xếp theo thứ tự.
6 6 6 6 9 12
a/ ; ; b/ ; ;
11 5 7 20 12 32
6 6 6 6 12 9
 ; ;  ; ;
11 7 5 20 32 12
BÀI 4:
Cách thực hiện như sau:
- Phân tích số trên tử số và dưới mẫu số sao cho có các số giống nhau.
- Đơn giản các số giống nhau ở trên tử số với số ở dưới mẫu số.

2 x3 x 4 x 5 2 x 3 x 4 x5 1
= =
3 x 4 x5 x 6 3 x 4 x 5 x 3 x 2 3

9 x8 x5 3x3x4 x 2 x5 1
= = =1
6 x4 x15 3x2 x 4 x3x5 1
-------------------------------------------

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 23


KHỐI 4

PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ


Thứ hai ngày 06 tháng 4 năm 2020
Môn: Khoa học
Bài 45: ÁNH SÁNG
( Sách giáo khoa / 90+91 )
Chào các em!
Các em đã học thuộc ghi nhớ bài tuần trước chưa? Cô sẽ kiểm tra nhé!
+ Tiếng ồn có tác hại gì với con người?
+ Em hãy nêu những biện pháp để phòng chống ô nhiễm tiếng ồn?
Các em nhớ thực hiện theo những quy định phòng chống tiếng ồn để khỏi làm
phiền lòng mọi người xung quanh nhé!
+ Khi trời tối, muốn nhìn thấy vật gì ta phải làm thế nào?
( Trả lời: Khi trời tối, muốn nhìn thấy vật ta phải chiếu sáng vật.)
Ánh sáng rất quan trọng đối với cuộc sống mọi sinh vật. Muốn nhìn thấy vật ta cần
phải có ánh sáng, nhưng có những vật không cần ánh sáng mà ta vẫn nhìn thấy chúng.
Đó là những vật tự phát sáng. Tại sao lại như thế, ta cùng tìm hiểu qua bài 45: ÁNH
SÁNG nhé!
Đầu tiên, các em chuẩn bị 1 số vật dụng như: hộp cát-tông kín, đèn pin, tấm kính,
nhựa trong, tấm kính mờ, miếng gỗ, bìa cát-tông
Nào bắt đầu hoạt động 1 nhé!
1.Vật tự phát sáng và vật được chiếu sáng.
Các em hãy quan sát hình 1,2 SGK / 90

+ Tranh vẽ trong khoảng thời gian nào trong ngày? Sao em biết?
+ Trong tranh, vật nào là vật tự phát sáng, vật nào là vật được chiếu sáng?
( Trả lời: Tranh 1:Ban ngày vì có mặt trời. Vật tự phát sáng: mặt trời. Vật được chiếu
sáng: bàn ghế, gương, tủ và các đồ dùng khác trong nhà như quần áo, sách vở,...
Tranh 2: Ban đêm vì có mặt trăng. Vật tự phát sáng: ngọn đèn điện, con đom
đóm. Vật được chiếu sáng: mặt trăng, gương, bàn ghế, tủ,…)
+ Ban ngày, vật tự phát sáng duy nhất là gì?
( Trả lời: Ban ngày, vật tự phát sáng duy nhất là mặt trời)
+ Còn tất cả những vật khác được cái gì chiếu sáng?
( Trả lời:Tất cả các vật khác được mặt trời chiếu sáng.)
Kết luận: Ban ngày, vật tự phát sáng duy nhất là mặt trời, còn tất cả những
vật khác được mặt trời chiếu sáng. Vào ban đêm, vật tự phát sáng là ngọn đèn
điện khi có dòng điện chạy qua. Còn mặt trăng cũng là vật được chiếu sáng (do
mặt trời chiếu sáng). Mọi vật mà chúng ta nhìn thấy ban đêm là do được đèn
chiếu sáng hoặc do ánh sáng phản chiếu từ mặt trăng chiếu sáng.
+ Vậy nhờ đâu mà ta nhìn thấy vật?
( Trả lời: Ta có thể nhìn thấy vật là do vật đó tự phát sáng hoặc có ánh sáng chiếu
vào vật đó.)
Vậy ánh sáng truyền theo đường nào? Mình cùng đến hoạt động 2 nhé!
2.Đường truyền của ánh sáng .
Theo em, ánh sáng truyền theo đường thẳng hay đường cong? Chúng ta cùng làm
thí nghiệm nhé!
Em hãy dùng đèn pin chiếu lên trần nhà hoặc chiếu vào 4 góc nhà.
+ Khi chiếu đèn pin thì ánh sáng của đèn đến đâu?
( Trả lời: Ánh sáng đến được điểm mà ta chiếu đèn.)
+ Khi chiếu đèn pin qua khe hẹp của 1 tấm bìa (như hình 3 sgk /90), em hãy dự
đoán xem ánh sáng qua khe hẹp sẽ đi đến đâu?
( Trả lời: Ánh sáng đến được điểm mà ta chiếu đèn.)

+ Qua các cách thực hành trên, các em hãy cho biết ánh sáng đi theo đường thẳng
hay đường cong?
(Trả lời: Ánh sáng đi theo đường thẳng.)
Kết luận: Ánh sáng truyền theo đường thẳng.
Để tiếp tục bài học, chúng ta cùng sang hoạt động 3!
3.Vật cho ánh sáng truyền qua và vật không cho ánh sáng truyền qua.
Em hãy đặt giữa đèn và mắt một tấm bìa rồi bật đèn pin.
Sau đó lần lượt đặt tiếp một tấm kính thủy tinh, một quyển vở, một thước kẻ bằng
nhựa trong, 1 chiếc hộp sắt (gỗ).
+ Hãy cho biết vật nào cho ánh sáng truyền qua, vật nào không cho ánh sáng
truyền qua?
(Trả lời: Vật cho ánh sáng truyền qua là: thước kẻ bằng nhựa trong, tấm kính thủy
tinh.
Vật không cho ánh sáng truyền qua là: tấm bìa, hộp sắt (gỗ), quyển vở )
Kết luận: Ánh sáng truyền theo đường thẳng và có thể truyền qua các lớp
không khí, nước, thủy tinh, nhựa trong. Ánh sáng không thể truyền qua các vật
như tấm bìa, gỗ, quyển sách,… Những vật không cho ánh sáng truyền qua được
gọi là vật cản sáng. Người ta áp dụng tính chất này vào cuộc sống bằng việc chế
tao ra các loại kính vừa che bụi vừa nhìn thấy được, các loại cửa bằng kính
trong, kính mờ,cửa gỗ, kính bơi dưới nước,…
+ Dù có đầy đủ ánh sáng nhưng có phải lúc nào ta cũng có thể nhìn thấy vật
không? Ta sẽ cùng tìm hiểu điều này nhé.
4. Mắt nhìn thấy vật khi nào?
Theo em, mắt ta nhìn thấy vật khi nào?
(Trả lời: Mắt ta nhìn thấy vật khi vật đó tự phát sáng, có ánh sáng chiếu vào vật,
không có vật gì che mắt ta, vật đó ở gần mắt,..)
Trong hình vẽ dưới đây, bạn học sinh đang nhìn vào khe hở ở miệng của chiếc
hộp, trong đó có đèn và một vật nhỏ gần đáy hộp.
+ Khi đèn trong hộp chưa sáng, bạn có nhìn thấy vật không ?
+ Khi đèn sáng, bạn có nhìn thấy vật không ?
+ Chắn mắt bạn bằng một cuốn vở, bạn có nhìn thấy vật nữa không ?
+ Mắt ta nhìn thấy vật khi nào?.
Hãy dự đoán kết quả và kiểm tra các dự đoán của bạn với cô nhé.
(Trả lời:
+Khi đèn trong hộp chưa sáng, ta không nhìn thấy vật.
+Khi đèn sáng ta nhìn thấy vật.
+Chắn mắt bằng 1 cuốn vở, ta không nhìn thấy vật nữa.
+Mắt ta có thể nhìn thấy vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt.)
Kết luận: Ta chỉ nhìn thấy vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt.
Bài học tới đây là hết rồi. Các em học thuộc ghi nhớ bài nhé. Chuẩn bị trước bài 46 :
“Bóng tối ”

-------------------------------------------

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN


KHỐI 4 TUẦN 23
PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
Thứ ba ngày 07 tháng 4 năm 2020
MÔN:LUYỆN TỪ VÀ CÂU
BÀI: DẤU GẠCH NGANG
( Sách giáo khoa / 45+46 )
Chào các em học sinh thân mến!
Bài học hôm nay cô sẽ giúp các em nhận biết và nêu được tác dụng của dấu
gạch ngang trong bài văn (BT1, mục III); viết được đoạn văn có dùng dấu gạch
ngang để đánh dấu lời đối thoại và đánh dấu phần chú thích (BT2).Đầu tiên cô
mời các em chuẩn bị cho cô đầy đủ các đồ dùng học tập sau: Sách giáo khoa,
vở, bút chì và thước kẻ.
Nào bắt đầu học nhé!
Hoạt động 1: nhận xét
Em hãy đọc bài tập 1 trong sách giáo khoa trang 45 và hãy tìm những câu
chứa dấu gạch ngang.

Đáp án:
Đoạn a:
- Cháu con ai?
- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

Đoạn b: Cái đuôi dài - bộ phận khỏe nhất cỏa con vật kinh khủng dùng để tấn
công – đã bị trói xếp và bên mạn sườn.
Đoạn c:
- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với
nền.
- Khi điện đã vài quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay
được sẽ là nóng chảy cuộn dây trong quạt.
- Hằng năn tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của
quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm
hỏng dây bên trong quạt.
- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

Theo em trong đoạn văn trên dấu gạch ngang có tác dụng gì?
Đoạn a:
+ Dấu gạch ngang đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhận vật (ông khách và cậu
bé) trong đối thoại.
Đoạn b:
+ Dấu gạch ngang đánh dấu phần chú thích trong câu văn.
Đoạn c:
+ Dấu gạch ngang liệt kê các biện pháp cần thiết để bảo quản quạt điện
được bền.
 Từ đó ta có thể rút ra ghi nhớ:
Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu:
1. Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
2. Phần chú thích.
3. Các ý trong một đoạn liệt kê.

Hoạt động 2: Luyện tập


Bài tập 1:
Các em hãy đọc và xác định yêu cầu bài tập.
Hãy tìm câu có dấu gạch ngang trong chuyện Quà tặng cha và nêu tác dụng
của dấu gạch ngang trong mỗi câu.
Đáp án:
1. * Đánh dấu phần chú thích trong câu (Bố Pa- xcan là một viên chức)
2. * Đánh dấu phần chú thích trong câu (đây là ý nghĩ của Pa – xcan)
3. * Đánh dấu chỗ bắt đầu câu nói của Pa- xcan và đánh dấu phần chú thích
(nay là lời Pa- xcan nói với bố)
Bài tập 2:
Các em hãy đọc và xác định yêu cầu bài tập.
Các em hãy thực hiện bài tập này vào vở.
Ví dụ:
Tuần này tôi học hành chăm chỉ, luôn được cô giáo khen. Cuối tuần, như
thường lệ, bố hỏi tôi:
- Con gái của bố học hành như thế nào?
Tôi đã chờ đợi câu hỏi này của bố nên vui vẻ trả lời ngay:
- Con thường xuyên được cô giáo khen bố ạ.
- Thế ư! – Bố tôi vừa mừng rỡ thốt lên.
=> Qua bài học này các em cần ghi nhớ tác dụng của dấu gạch ngang.
Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu:
1. Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
2. Phần chú thích.
3. Các ý trong một đoạn liệt kê.
Bài học đến đây kết thúc, chúc các em học tốt.

--------------------------------------

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 23


KHỐI 4
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
Thứ ba ngày 07 tháng 4 năm 2020
MÔN: TOÁN
LUYỆN TẬP CHUNG
Chào các bạn, các bạn cùng mở sách giáo khoa Toán trang 123 để học bài “So sánh
hai phân số có cùng mẫu số” nhé!
Các bạn sẽ làm bài 1, 2 trang 123 và bài 3, 4, 5 trang 124, trước khi làm bài các bạn
hãy ôn lại kiến thức:
- Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5 và 9.
- Khái niệm về phân số.
- Phân số bằng nhau.
- So sánh phân số cùng tử số.
- Kiến thức về hình bình hành.
BÀI 1: ở bài này chúng ta chỉ chọn 1 chữ số để điền vào ô trống.
a/ 75 chia hết cho 2 nhưng không chia hết cho 5. (chữ số có thể điền là 2, 4, 6, 8)
b/ 75 chia hết cho 2 và chia hết cho 5. (chữ số cần điền là 0)
Số vừa tìm được có chia hết cho 3 không? (số vừa tìm được có chia hết cho 3)
c/ 75 chia hết cho 9. (chữ số cần điền là 6)
Số vừa tìm được có chia hết cho 2 và 3 không? (số vừa tìm được có chia hết cho 2
và 3)
BÀI 2: Bài giải
Số học sinh của cả lớp là:
14 + 17 = 31 (học sinh)
a/ Phân số chỉ số phần học sinh trai trong số học sinh của cả lớp là:
14
14 : 31 =
31
b/ Phân số chỉ số phần học sinh gái trong số học sinh của cả lớp là:
17
17 : 31 =
31
5 20 35
BÀI 3: Phân số bằng với là: và
9 36 63
BÀI 4:
Ở câu này chúng ta nên rút gọn để các phân số nhỏ lại rồi quy đồng mẫu số. Sau
đó xác định phân số nào lớn, phân số nào bé để xếp theo yêu cầu đề bài.
Lưu ý: các bước rút gọn thực hiện ngoài nháp, trong vở chỉ ghi lại kết quả chúng ta
xếp theo thứ tự.
8 12 15
; ;
12 15 20
12 15 8
 ; ; ( lưu ý: xếp từ lớn đến bé)
15 20 12

BÀI 5:
a/ Hình tứ giác ABCD có từng cặp cạnh đối diện song song vì hình tứ giác ABCD là
hình bình hành.
b/ Độ dài của từng cặp cạnh đối diện trong hình tứ giác ABCD có bằng nhau.
c/ Diện tích hình bình hành ABCD là:
4 x 2 = 8 (cm2)
Đáp số: 8 cm2

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 23


KHỐI 4
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
Thứ 3 ngày 07 tháng 4 năm 2020
MÔN: LỊCH SỬ
BÀI: VĂN HỌC VÀ KHOA HỌC THỜI HẬU LÊ
(Sách giáo khoa Trang 51,52)
Thời Hậu Lê nhờ chú ý đến phát triển giáo dục nên văn học và khoa học cũng
được phát triển, đã để lại cho dân tộc ta những tác phẩm, tác giả nổi tiếng. Nguyễn
Trãi là tác giả tiêu biểu cho văn học và khoa học thời Hậu Lê. Bài học hôm nay
chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về văn học và khoa học thời Hậu Lê.
A. Tìm hiểu bài
Dựa vào nội dung bài đọc SGK Lịch sử 4 trang 51 và 52, các con hãy trả lời
các câu hỏi sau:
1. Các tác phẩm văn học thời kì này được viết bằng chữ gì?
Trả lời:
Các tác phẩm văn học thời kì này được viết bằng cả chữ Hán và chữ Nôm.
Cô giới thiệu cho các con biết về chữ Hán và chữ Nôm nhé:
• Chữ Hán là chữ viết của người Trung Quốc.
• Chữ Nôm là chữ viết do người Việt ta sáng tạo dựa trên hình dạng của
chữ Hán.

2. Hãy kể tên các tác giả, tác phẩm văn học lớn của thời kì này?
Trả lời:
- Tác giả Nguyễn Trãi có tác phẩm Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập.
- Tác giả Vua Lê Thánh Tông và Hội Tao Đàn có các tác phẩm thơ.
- Tác giả Lý Tử Tấn, Nguyễn Phúc có các bài thơ.

3. Kể tên các lĩnh vực khoa học đã được các tác giả quan tâm nghiên cứu trong
thời kì Hậu Lê?
Trả lời:
- Thời Hậu Lê các tác giả đã nghiên cứu về lịch sử, địa lí, toán học, y học.
4. Qua nội dung tìm hiểu, em thấy tác giả nào là tác giả tiêu biểu thời kì này?
Trả lời:
- Là Nguyễn Trãi và Lê Thánh Tông.

B. Nội dung bài học


• Ghi nhớ
Dưới thời Hậu Lê (thế kỉ XV), văn học và khoa học của nước ta đã đạt
được những thành tựu đáng kể. Nguyễn Trãi và Lê Thánh Tông là những tác
giả tiêu biểu trong thời kì đó.

C. Phiếu luyện tập

1. Đánh dấu X vào ô trống trước ý đúng:


a. Thời Hậu Lê, văn học viết bằng loại chữ nào chiếm ưu thế?
 Chữ Hán
 Chữ Quốc Ngữ
 Chữ Nôm
 Chữ La Tinh
b. Các tác giả nhà văn, nhà thơ tiêu biểu của thời Hậu Lê.
 Lý Tử Tấn  Lý Thường Kiệt
 Nguyễn Trãi  Trần Hưng Đạo
 Lê Quý Đôn  Ngô Sĩ Liên
 Lê Thánh Tông  Lương Thế Vinh

2. Điền tên tác giả hoặc tên tác phẩm để hoàn thành bảng sau:

Tác giả Tên Tác phẩm


Nguyễn Trãi ...................................................................
.................... Dư địa chí
Ngô Sĩ Liên ...................................................................
.................... Đại Thành toán pháp
Nguyễn Trãi ...................................................................
.................... Hồng Đức quốc âm thi tập
Ức trai thi tập
Lương Thế Vinh ...................................................................

D. Củng cố, dặn dò:


- Con hãy học thuộc ghi nhớ trang 52 SGK nhé.
- Con chuẩn bị bài tiết sau: “ Ôn tập” SGK trang 53.
- Tiết học đả kêt thúc rồi. Hẹn gặp con ở tiết học sau nhé.

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 23


KHỐI 4
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
Thứ tư ngày 08 tháng 4 năm 2020
MÔN TẬP ĐỌC
BÀI: KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ.
Bài học này chúng ta sẽ tìm hiểu và hiểu ý nghĩa của bài thơ: Ca ngợi tình yêu
sâu sắc của người phụ nữ Tà-ôi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
1/ Luyện đọc:
a/ Từ ngữ: đừng rời, nghiêng, nóng hổi, nhấp nhô, trắng ngần, lún sân.
b/ Đọc ngắt câu và diễn cảm:
Em cu Tai/ ngủ trên lưng mẹ ơi
Em ngủ cho ngoan/ đừng rời lưng mẹ
Mẹ giã gạo/ mẹ nuôi bộ đội
Nhịp chày nghiêng,/ giấc ngủ em nghiêng
Mồ hôi mẹ rơi/ má em nóng hổi
Vai mẹ gầy/ nhấp nhô làm gối
Lưng đưa nôi/ và tim hát thành lời
Ngủ ngoan a- kay ơi,/ ngủ ngoan a-kay hỡi
Mẹ thương a-kay,/ mẹ thương bộ đội
Con mơ cho mẹ/ hạt gạo trắng ngần
Mai sau con lớn/ vung chày lún sâu
c/ Giải nghĩa từ: Các em đọc phần chú thích giải nghĩa từ ở cuối bài và hiểu thêm
một số từ sau: Tai là tên em bé dân tộc Tà-ôi; Tà- ôi là một dân tộc thiểu số sống ở
vùng núi phía Tây Thừa Thiên- Huế; Ka- lủi là tên của một ngọn núi phía Tây Thừa
Thiên- Huế.
2/ Tìm hiều bài:
Đọc cả bài sau đó Trả lời câu hỏi tìm ý: ( có thể dùng bút chì gạch ý trả lời trong
SGK)
a) Câu 1: Em hiểu thế nào là “ những em bé lớn lên trên lưng mẹ”?
( Vì người phụ nữ miền núi đi đâu , làm gì cũng thường địu contheo trên
lưng. Những em bé ngủ cũng nằm trên lưng mẹ.))
b) Câu 2: Người mẹ làm những công việc gì?
( Người mẹ nuôi con khôn lớn, người mẹ giã gạo nuôi bộ đội, tỉa bắp trên
nương)
c)Câu 3: Những công việc đó có ý nghĩa gì?
( Những công việc của người mẹ góp phần vào công cuộc chống Mĩ cứu
nước của toàn dân tộc)
d) Câu 4 :Tìm những hình ảnh đẹp nói lên tình yêu thương và niềm hy vọng của
người mẹ đối với con?
( * Tình yêu của mẹ đối với con thể hiên qua các câu thơ: Lưng đưa nôi,
tim hát thành lời- Mẹ thương A- kay- Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng. * Hy
vọng của mẹ với con: Mai sau con lớn vung chày lún sâu.)
e) Câu 5: Theo em, cái đẹp thể hiện trong bài thơ này là gì?
( là tình yêu của mẹ đối với con, đối với cách mạng)
- NÊU NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÀI?
Ca ngợi tình yêu sâu sắc của người phụ nữ Tà-ôi trong cuộc kháng chiến chống
Mĩ cứu nước.
3/ Dăn dò: Học thuộc lòng bài thơ và chuần bị đọc trước bài VẼ VỀ CUỘC SỐNG
AN TOÀN . Nhớ luyện đọc diễn cảm lại đoạn thơ ở trên..
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 23
KHỐI 4
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
Thứ 4 ngày 08 tháng 04 năm 2020
MÔN: TOÁN
PHÉP CỘNG PHÂN SỐ
Chào các bạn, các bạn cùng mở sách giáo khoa Toán trang 126 để học bài “Phép
cộng phân sô” nhé!
1. Hoạt động 1: Tìm hiểu bài
3
Ví dụ: Có một băng giấy, bạn Nam tô màu băng giấy, sau đó Nam tô màu tiếp
8
2
băng giấy. Hỏi bạn Nam đã tô màu bao nhiêu phần của băng giấy?
8

3 2
8 8
Nhìn vào hình vẽ, các bạn cho biết xem sau hai lần tô màu, bạn Nam đã tô được bao
5
nhiêu phần? ( )
8
Vậy khi thực hiện phép tính, ta thực hiện như sau:

3 2 3+ 2 5
+ = =
8 8 8 8
Ghi nhớ: khi cộng các phân số có cùng mẫu số, ta cộng các tử số với nhau và giữ
nguyên mẫu số.

Lưu ý:
3 2 3+ 2 5
- Khi thực hiện toán số, ta sẽ trình bày đủ các bước như trên. ( + = = )
8 8 8 8
3 2 5
- Khi thực hiện toán giải hoặc tìm x, chúng chỉ ghi phep toán và kết quả ( + = )
8 8 8
3+ 2
không cần ghi bước trung gian ( ).
8
2. Hoạt động 2: Thực hành
- Các bạn sẽ thực hiện bài 1 và 3 trang 126.
- Trước khi làm các bạn nhẫm lại cách cộng phân số cùng mẫu số nhé!

3. Hoạt động 3: củng cố-dặn dò


- Các bạn nhắc lại cách cộng phân số có cùng mẫu số.
- Chuẩn bị bài “Phép cộng phân số” (tt) cho tiết học sau.
Các bạn đã hoàn thành bài học ngày hôm nay, chúc các bạn làm bài tốt.
ĐÁP ÁN BÀI TẬP 1, 3/126
BÀI 1:
Sau khi thực hiện cộng phân số xong, nếu:
- kết quả rút gọn được thì chúng ta rút gọn luôn.
- kết quả có tử số bằng với mẫu số thì chúng ta sẽ ghi kết quả bằng 1.
2 3 2+3 5 3 5 3+5 8 2
a/ + = = =1 b/ + = = = =2
5 5 5 5 4 4 4 4 1

3 7 3 + 7 10 5 35 7 35 + 7 42
c/ + = = = d/ + = =
8 8 8 8 4 25 25 25 25
BÀI 3:

GIẢI

Số gạo trong kho cả hai ô tô chuyển được là:


2 3 5
+ = (số gạo)
7 7 7
5
Đáp số: số gạo
8

Lưu ý: trên đây là cách trình bày khi làm toán số và thực hiện bài toán giải. Các
bạn chú ý cách trình bày nhé!

------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 23
KHỐI 4

PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ


Thứ tư, ngày 08 tháng 4 năm 2020
TẬP LÀM VĂN
BÀI: Luyện tập miêu tả các bộ phận của cây cối
1. Giới thiệu :
Tiết tập làm văn trước các em đã học cách quan sát, miêu tả thân, lá, gốc
của cây. Tiết học này, các em sẽ tiếp tục học cách quan sát và miếu tả hoa, quả
của cây qua một số đoạn văn để hoàn thành bài văn tả cây cối.
2. Bài mới :
Bài 1/50:
Các em đọc các đoạn văn trang 50, 51 rồi ghi nhận xét ra nháp , sau đó so sánh
với đáp án của cô và ghi lại vào vở nhé!
a) Câu hỏi gợi ý:
+ Cách miêu tả hoa và quả của tác giả ?
+ Cách miêu tả nét đặc sắc của hoa hoặc quả ?
+ Tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả?
b) Đáp án:
* Tả cây sầu đâu. ( Hoa sầu đâu còn có tên gọi khác đó là hoa xoan. Hoa nhỏ,
mọc thành chùm, màu tim tím).
Đoạn tả hoa sầu đâu :
+ Tả cả chùm hoa, không tả từng bông, vì hoa sầu đâu nhỏ, mọc thành chùm, có
cái đẹp của cả chùm…
+ Tả mùi thơm của hoa bằng cách so sánh ( mùi thơm mát mẻ hơn cả hương
cau, dịu dàng hơn cả hương hoa mộc).
+ Dùng từ ngữ, hình ảnh thể hiện tình cảm của tác giả: hoa nở như cười, bao
nhiêu thứ đó, bấy nhiêu thương yêu, khiến người ta cảm thấy như ngây ngất,
như say say một thứ men gì .
* Tả cây cà chua.
Đoạn tả quả cà chua :
+ Tả cây cà chua từ khi hoa rụng đến khi kết quả, từ khi quả còn xanh đến khi
quả chín.
+ Tả cà chua ra quả xum xuê, chi chít với những hình ảnh so sánh ( quả lớn, quả
bé vui mắt như đàn gà mẹ đông con – mỗ quả cà chua chín là một mặt trời nhỏ
hiền dịu.), hình ảnh nhân hóa ( quả leo nghịch ngợm lên ngọn lá – cà chua thắp
đèn lồng trong lùm cây)
Bài 2/ 51: Viết vào vở một đoạn văn tả một loài hoa hoặc một thứ quả mà
em thích.
- Các em hãy chọn bộ phận nào (quả, hay hoa) để tả ?
- Cô sẽ có một số đoạn văn giúp các em tham khảo:
*Tả: Hoa mai vàng
Hoa mai cũng có năm cánh như hoa đào, nhưng cánh hoa mai to hơn
cánh hoa đào một chút. Những nụ mai không phô hồng mà ngời xanh màu ngọc
bích, Sắp nở, nụ mai mới phô vàng. Khi nở, cánh hoa mai xòe ra mịn màng như
lụa. Những cánh hoa ánh lên một sắc vàng muốt, mượt mà. Một mùi hương
thơm lựng như nếp hương phảng phất bay ra.
*Tả : Hoa hồng
Hoa hồng nở quanh năm.Lúc đầu nhiều nụ hồng mới ra búp nhỏ như
những bóng đèn xinh xinh được ôm bằng đài hoa xanh biếc. Khi hoa nở, đài
hoa bung ra nhưng vẫn ôm sát những cánh hoa cho khỏi rụng.Hoa hồng màu đỏ
thắm, xếp lớp vào nhau, cánh hoa đầu tròn, mịn màng như nhung. Nhụy hoa
nằm chính giữa, màu vàng. Hương hoa hồng thoang thoảng bay khắp vườn như
mời gọi lũ ong, bướm đến để khoe sắc.
*Tả trái cam:
Theo thời gian, những quả cam lớn dần rồi chuyển từ màu xanh nhạt sang
màu vàng tươi. Đến lúc ăn được thì nó khoác chiếc áo vàng ươm. Những quả
cam óng lên, da căng mọng. Chúng như những chiếc đènlồng nhỏ treo lơ lửng
trên cây. Ăn quả cam ở vườn nhà bà em thì thất mát và ngọt.
*Tả buồng chuối
Một buồng chuối dài lê thê, nặng trĩu trổ từ ngọn xuống kéo cây chuối
oằn nghiêng. Những nải chuối úp vào nhau, dáng cong cong chen chúc nhau hết
lớp này đến lớp khác. Những nải đầu thì to tòn căng bóng. Những nải sau thì
nhỏ, dài. Buồng chuối mỗi ngày mẩy cạnh đẫy lên, có quả đã chín hong hong
vàng. Mấy chú chim sâu di kiếm ăn ngửi thấy mùi thơm của chuối liền sà vào
ăn và kêu lích chích.
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN
KHỐI 4 TUẦN 23
PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
Thứ năm, ngày 09 tháng 4 năm 2020
MÔN:LUYỆN TỪ VÀ CÂU
BÀI: MỞ RỘNG VỐN TỪ CÁI ĐẸP?
( Sách giáo khoa / 52+53 )
Chào các em học sinh thân mến!
Bài học hôm nay cô sẽ giúp các em mở rộng thêm vốn từ ngữ về chủ điểm Cái
đẹp để sử dụng trong nói và viết. Biết được một số câu tục ngữ liên quan đến
cái đẹp (BT1); nêu được một trường hợp có sử dụng 1 câu tục ngữ đã biết
(BT2); dựa theo mẫu để tìm được một vài từ ngữ tả mức độ cao của cái đẹp
(BT3); đặt câu được với 1 từ tả mức độ cao của cái đẹp (BT4).
Đầu tiên cô mời các em chuẩn bị cho cô đầy đủ các đồ dùng học tập sau:
Sách giáo khoa, vở, bút chì và thước kẻ.
Nào bắt đầu học nhé!
Bài tập 1:Chọn nghĩa thích hợp với mỗi tục ngữ sau:
Đọc kĩ yêu cầu bài tập 1 và xác định yêu cầu bài tập 1.
Để làm được bài này em cần phải hiểu:
Phẩm chất là gì?
- Phẩm chất là đạo đức tốt đẹp bên trong mỗi người.
Hình thức là gì?
- Hình thức là vẻ đẹp bề ngoài của mỗi người.
Em hiểu câu “Phẩm chất quý hơn vẻ đẹp bên ngoài” là như thế nào?
- Là giá trị đạo đức tốt đẹp bên trong của mỗi người quý hơn vẻ đẹp nên
ngoài của mỗi người.
Em nghĩ gì khi có người nói “ Hình thức thường thống nhất với nội
dung”?
- Nhìn vẻ bên ngoài của mỗi người, ta có thể hiểu(đánh giá) được bản chất
bên trong của họ.
• Với cách hiểu nội dung trên sẽ hỗ trợ cho các em trong việc làm bài
tập 1
• Hãy dùng thước kẻ và bút chì để nối.

Đáp án:
* Phẩm chất quý hơn vẻ đẹp bên ngoài:
- Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
- Cái nết đánh chết cái đẹp.
* Hình thức thường thống nhất với nội dung:
- Người thanh tiếng nói cũng thanh
Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu.
- Trông mặt mà bắt hình dong
Con lợn cóa béo thì lòng mới ngon.
Bài tập 2: Nêu một số trường hợp có sử dụng một trong những tục ngữ nói
trên.
Ví dụ: Trường hợp sư dụng câu tục ngữ “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”
Tình huống: Vào đầu năm học mới, Lan và mẹ đi mua cặp. Lan chọn một
chiếc cặp có màu sắc và hình cảnh thật đẹp. Mẹ lan chọn một chiếc cặp khác
màu sắc không có gì nổi bật. Lan không đồng ý và đòi mua chiếc cặp mình
thích. Thấy vậy mẹ đã khuyên Lan:
- Con nên chọn chiếc cặp này, tuy chiếc cặp này không đẹp bằng chiếc cặp
con chọn nhưng nó được làm bằng chất liệu tốt, quai đeo chắc chắn và còn
thiết kế chống gù lưng cho con.“Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” con ạ.
Nghe lời mẹ khuyên rất đúng nên Lan vui vẻ mua chiếc cặp mà mẹ chọn.
Các em có thể chọn câu tục ngữ, thành ngữ khác trong bài tập 1 để đặt câu
nhé.
Bài tập 3:Tìm các từ ngữ miêu tả mức độ cao của cái đẹp.
Gợi ý: Tuyệt vời, tuyệt diệu, tuyệt trần, mê hồn, mê li, …
Bài tập 4: Đặt câu với một từ ngữ em vừa tìm được ở bài tập 3.
Ví dụ:
Phong cảnh quê tôi đẹp tuyệt vời.
Các bạn hãy đặt câu của mình nhé.
Bài học đến đây kết thúc, chúc các em học tốt.
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 23
KHỐI 4
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
Thứ 5 ngày 09 tháng 4 năm 2020
MÔN: TOÁN
PHÉP CỘNG PHÂN SỐ (tt)
Chào các bạn, các bạn cùng mở sách giáo khoa Toán trang 127 để học bài “Phép cộng
phân số” (tt) nhé!
1. Hoạt động 1: Tìm hiểu bài.
1 1
Ví dụ: Có một băng giấy màu, bạn Hà lấy băng giấy, bạn An lấy băng giấy. Hỏi
2 3
cả hai bạn đã lấy bao nhiêu phần của băng giấy màu?
- Để thực hiện yêu cầu bài toán, ta phải làm thế nào? (thực hiện cộng số phần giấy của
hai bạn lại)
1 1
- Vậy chúng ta sẽ thực hiện phép tính: +
2 3
- Đây là phép cộng hai phân số khác mẫu số, theo các bạn để cộng được thì chúng ta
phải làm sao? ( quy đồng hai phân số cho cùng mẫu số rồi cộng)
- Chúng ta cùng thực hiện:
Quy đồng mẫu số hai phân số: (bước này thực hiện ngoài nháp không ghi
vào vở)
1 1x3 3
= =
2 2 x3 6
1 1x2 2
= =
3 3x 2 6
Cộng hai phân số: (đây là cách trình bày bài toán)

1 1 3 2 5
+ = + =
2 3 6 6 6
- Qua ví dụ, muốn cộng hai phân số khác mẫu số, ta làm thế nào?
Muốn cộng hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số rồi
cộng hai phân số đó.
- Các bạn nhắc lại cách thực hiện cộng hai phân số khác mẫu số 3 lần nhé!
2. Hoạt động 2: Thực hành
- Các bạn sẽ làm bài tập 1, 2, 3 trang 127.
- Trước khi làm các bạn nhẩm lại cách thực hiện cộng hai phân số khác mẫu số nhé.
3. Hoạt động 3: củng cố-dặn dò
- Các bạn nhắc lại cách cộng phân số khác mẫu số.
- Chuẩn bị bài “Luyện tập” cho tiết học sau.
Các bạn đã hoàn thành bài học ngày hôm nay, chúc các bạn làm bài tốt.
ĐÁP ÁN BÀI TẬP 1, 3/126
BÀI 1:
Sau khi thực hiện cộng phân số xong, nếu:
- kết quả rút gọn được thì chúng ta rút gọn luôn.
- kết quả có tử số bằng với mẫu số thì chúng ta sẽ ghi kết quả bằng 1.
2 3 8 9 17 9 3 45 12 57
a/ + = + = b/ + = + =
3 4 12 12 12 4 5 20 20 20

2 4 14 20 34 3 4 9 20 29
c/ + = + = d/ + = + =
5 7 35 35 35 5 3 15 15 15

BÀI 2:
Sau khi thực hiện cộng phân số xong, nếu:
- kết quả rút gọn được thì chúng ta rút gọn luôn.
- kết quả có tử số bằng với mẫu số thì chúng ta sẽ ghi kết quả bằng 1.
-trước khi quy đồng , các bạn xét xem các mẫu số có chia hết cho nhau hay không.
Nếu chia hết ta giữ lại phân số có mẫu số lớn, chỉ quy đồng phân số có mẫu số
bé.(chú ý không nên chuyển đổi vị trí của phân số)
3 1 3 3 6 1 4 3 4 15 19
a/ + = + = = b/ + = + =
12 4 12 12 12 2 25 5 25 25 25

26 4 26 12 38 5 7 5 56 61
c/ + = + = d/ + = + =
81 27 81 81 81 64 8 64 64 64

BÀI 3:

GIẢI

Số phần quãng đường sau hai giờ ô tô đó chạy được là:


3 2 37
+ = (quãng đường)
8 7 56
37
Đáp số: quãng đường
56

Lưu ý: trên đây là cách trình bày khi làm toán số và thực hiện bài toán giải. Các
bạn chú ý cách trình bày nhé!

..
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 23
KHỐI 4

PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ


Thứ năm ngày 09 tháng 4 năm 2020
Môn: Khoa học
Bài 46: BÓNG TỐI
( Sách giáo khoa / 92+93 )
Chào các em!
Bài trước các em đã tìm hiểu về Ánh sáng. Vậy các em hãy cho biết khi nào ta
nhìn thấy vật?
+ Em hãy tìm những vật tự phát sáng và vật được chiếu sáng mà em biết?
Để thử tài nhanh trí của các em, cô có 1 câu đố: Nắng ba năm ta chưa hề bỏ bạn.
Mưa một ngày sao bạn nỡ xa ta. Là cái gì?
À, đó là cái bóng của ta. Thế tại sao ta lại thấy cái bóng của mình? Mình cùng đi
vào bài học: BÓNG TỐI sgk/92
Em hãy quan sát tránh sgk/92 và trả lời các câu hỏi

+ Mặt trời chiếu sáng từ phía nào? Vì sao em biết?


( Trả lời: Mặt trời chiếu sáng từ phía bên phải của hình vẽ vì ta thấy bóng người đổ
về phía bên trái.)
+ Bóng của người xuất hiện ở đâu?
( Trả lời: Bóng của người xuất hiện ở phía sau người)
+ Hãy tìm vật chiếu sáng và vật được chiếu sáng?
( Trả lời: Mặt trời là vật chiếu sáng, người là vật được chiếu sáng.)
Trong hình, ta thấy phần bóng râm phía sau người, đó gọi là bóng tối. Bóng tối
xuất hiện ở đâu và có hình dạng như thế nào? Ta cùng tìm hiểu qua hoạt động 1 nhé!
1.Tìm hiểu về bóng tối.
Em hãy đặt 1 tờ bìa to phía sau quyển sách với khoảng cách 5cm. Đặt đèn pin
thẳng hướng với quyển sách trên mặt bàn ( như hình 2 sgk/93). Em hãy dự đoán xem:
+ Bóng tối xuất hiện ở đâu?
+ Bóng tối có hình dạng thế nào?
Bây giờ em hãy chiếu đèn lên xem có đúng không nhé.
( Trả lời: Bóng tối xuất hiện ở phía sau quyển sách
Bóng tối có hình dạng giống hình quyển sách.)
Nếu thay quyển sách bằng vỏ hộp và tiến hành làm tương tự, theo các bạn điều gì
sẽ xảy ra.
( Trả lời: Bóng tối xuất hiện ở phía sau vỏ hộp.
Bóng tối có hình dạng giống hình vỏ hộp.)
+ Bóng của vỏ hộp sẽ như thế nào khi dịch đèn lại gần vỏ hộp?
( Trả lời: Bóng của vỏ hộp sẽ to dần lên khi dịch đèn lại gần vỏ hộp.)
+ Thay vỏ hộp bằng một tờ bìa trong. Ta thấy bóng tối có xuất hiện sau tờ bìa trong
không?
( Trả lời: Bóng tối không xuất hiện sau tờ bìa trong.)
+ Ánh sáng có truyền qua quyển sách hay vỏ hộp không?
( Trả lời: Ánh sáng không thể truyền qua quyển sách hay vỏ hộp.)
+ Những vật không cho ánh sáng truyền qua gọi là gì?
( Trả lời: Những vật không cho ánh sáng truyền qua gọi là vật cản sáng.)
+ Bóng tối xuất hiện ở đâu?
( Trả lời: Bóng tối xuất hiện ở phía sau vật cản sáng. )
+ Khi nào bóng tối xuất hiện?
( Trả lời: Bóng tối xuất hiện khi vật cản sáng được chiếu sáng.)
Kết luận: Khi gặp vật cản sáng, ánh sáng không truyền qua được nên phía
sau vật có một vùng không nhận được ánh sáng truyền tới, đó chính là vùng
bóng tối.
+ Vậy bóng tối của 1 vật có thay đổi không? Mình cùng đến hoạt động 2 nhé!
2.Tìm hiểu sự thay đổi về hình dạng, kích thước của bóng tối.
Em hãy dùng đèn pin chiếu -ở phía trên chiếc bút bi.
-ở phía bên phải chiếc bút bi.
-ở bên trái chiếc bút bi.
+ Bóng của bút bi thay đổi như thế nào?
( Trả lời: Khi chiếu đèn pin ở phía trên bút bi thì bóng bút ngắn lại, ở ngay dưới
chân bút. Khi đèn chiếu sáng từ bên trái thì bóng bút bi dài ra, ngả về phía bên phải.
Khi đèn chiếu sáng từ phía bên phải thì bóng dài ra, ngả về phía bên trái.)
+ Em hãy giải thích tại sao vào ban ngày, khi trời nắng, bóng của ta lại tròn vào
buổi trưa, dài theo hình người vào buổi sáng hoặc chiều?
( Trả lời: Vào buổi trưa khi mặt trời chiếu sáng ở phương thẳng đứng thì bóng sẽ
ngắn lại và ở ngay dưới vật. Buổi sáng mặt trời mọc ở phía đông nên bóng của vật sẽ
dài ra, ngả về phía tây. Buổi chiều mặt trời chếch về hướng tây nên bóng của vật sẽ
dài ra, ngả về phía đông.)
+ Vậy bóng của vật thay đổi khi nào?
(Trả lời: Bóng của vật thay đổi khi vị trí của vật chiếu sáng đối với vật đó thay đổi.)
+ Làm thế nào để bóng của vật to hơn?
(Trả lời: Muốn bóng của vật to hơn, ta nên đặt vật gần với vật chiếu sáng.
Kết luận: Do ánh sáng truyền theo đường thẳng nên bóng của vật phụ thuộc vào
vật chiếu sáng hay vị trí của vật chiếu sáng.
Em có thể chơi trò đố hình các con vật với người thân của mình bằng cách tạo
bóng các con vật bằng tay trên tường nhé.
Bài học tới đây là hết rồi. Các em học thuộc ghi nhớ bài nhé. Chuẩn bị trước
bài: “ Ánh sáng cần cho sự sống ”

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 21


KHỐI 4

PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ


Thứ năm, ngày 09 tháng 4 năm 2020
MÔN : CHÍNH TẢ
BÀI 21: Nhớ - viết: CHỢ TẾT
Em hãy trình bày bài: Chợ tết ( nhớ - viết)
( Chép vào vở ôn nhà)

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 23


KHỐI 4

PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ


Thứ sáu, ngày 10 tháng 4 năm 2020
TẬP LÀM VĂN
BÀI: Đoạn văn trong bài văn miêu tả cây cối
1/ Giới thiệu:
Trong tiết học này, các em tiếp tục cùng tìm hiểu kĩ về cấu tạo của bài
văn miêu tả và thực hành viết đoạn văn nói về lợi ích của một loài cây.
2/ Các hoạt động
a/ Nhận xét:
- Các em đọc bài Cây gạo /32 và:
- Xác định từng đoạn trong bài văn Cây gạo.
- Tìm hiểu nội dung chính của từng đoạn là gì?

+ Các em xem hướng dẫn của cô nhé!


• Bài cây gạo có ba đoạn:
+ Đoạn 1: Cây gạo già ……. nom thật đẹp.( Tả thời kì ra hoa của cây gạo)
+ Đoạn 2: Hết mùa hoa …..về thăm quê mẹ ( Tả cây gạo lúc hết mùa hoa)
+ Đoạn 3: Ngày tháng đi ….. nồi cơm gạo mới ( Tả cây gạo thời kì ra quả)
• Mỗi đoạn mở đầu ở chỗ lùi vào một chữ đầu dòng, kết thúc ở chỗ chấm
xuống dòng.
• Mỗi đoạn văn trong bài có một nội dung nhất định.
b/ Ghi nhớ:
Trong bài văn miêu tả cây cối :
1. Mỗi đoạn văn có một nội dung nhất định , chẳng hạn : tả bao quát, tả từng
bộ phận của cây hoặc tả cây theo từng mùa, từng thời kì phát triển,…
2. Khi viết hết mỗi đoạn văn cần xuống dòng.
c/ Luyện tập:
Bài 1/53
- Các em đọc bài Cây trám đen /53
- Xác định từng đoạn trong bài văn.
- Tìm hiểu nội dung chính của từng đoạn là gì?
+ Các em xem hướng dẫn của cô nhé!
• Bài cây trám đen có bốn đoạn:
+ Đoạn 1: Ở đầu bản ……. Chừng một gang.( Tả bao quát thân cây, cành
cây, tán lá và lá của cây trám đen)
+ Đoạn 2: Trám đen …..mà không chạm hạt ( Tả 2 loại trám đen: trám đen
tẻ và trám đen nếp)
+ Đoạn 3: Cùi trám đen ….. trộn với xôi hay cốm ( Nói lên ích lợi của quả
trám đen)
+ Đoạn 4: Chiều chiều ….. ở đầu bản ( Nói lên tình cảm của người dân bả
và người tả với cây trám đen)

• Mỗi đoạn mở đầu ở chỗ lùi vào một chữ đầu dòng, kết thúc ở chỗ chấm
xuống dòng.
• Mỗi đoạn văn trong bài có một nội dung nhất định.
Bài 2/53: Viết vào vở một đoạn văn nói về ích lợi của một loài cây mà em
biết.
+ Các em xem hướng dẫn của cô:
- Đoạn văn nói về lợi ích của một loài cây thường nằm ở phần kết bài của
bài văn.
- Muốn viết được một đoạn văn nói về ích lợi của của một loài cây nào đó,
việc đầu tiên chúng ta là xác định xem cây đó là cây gì cho con người và
môi trường xung quanh.
+ Các em tham khảo để viết một trong các đoạn văn sau:

** Em rất thích cây phượng. Phượng chẳng những cho chúng em bóng
mát để vui chơi mà còn làm tăng vẻ đẹp của trường em. Những trưa hè êm
ả, được ngắm hoa phượng rơi thật thích thú biết bao.
** Cây chuối dường như không bỏ đi thứ gì. Củ chuối, thân chuối để
nuôi lợn; lá chuối để gói giò, gói bánh; hoa chuối làm nộm. Còn quả
chuối chín ăn vừa ngọt vừa bổ. Còn gì thú vị hơn sau bữa cơm được
một quả chuối ngon tráng miệng do chính tay mình trồng.
** Em rất thích cây bàng. Cây bàng không chỉ là người bạn chứng kiến
những kỉ niệm buồn vui của tuổi học trò chúng em mà nó còn làm cho
cảnh trường em thêm đẹp.
** Em rất thích cây mai của ba em trồng. Mỗi khi tết đến, xuân về, ba mẹ
lại mang chậu mai đặt trong nhà để mong cho mọi điều tốt đẹp đến với
nhà mình.

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 23


KHỐI 4
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
Thứ sáu ngày 10 tháng 4 năm 2020
MÔN: TOÁN
LUYỆN TẬP
Chào các bạn, các bạn cùng mở sách giáo khoa Toán trang 128 để học bài “Luyện
tập” nhé!
Các bạn sẽ làm bài 1, 2, 3, 4 trang 128, trước khi làm bài các bạn hãy ôn lại ghi nhớ
cách cộng hai phân số có cùng mẫu số và khác mẫu số nhé!
ĐÁP ÁN BÀI TẬP 1, 2, 3/122
BÀI 1:
Sau khi thực hiện cộng phân số xong, nếu:
- kết quả rút gọn được thì chúng ta rút gọn luôn.
- kết quả có tử số bằng với mẫu số thì chúng ta sẽ ghi kết quả bằng 1.
2 5 2+5 7 6 9 6 + 9 15 3
a/ + = = b/ + = = = =3
3 3 3 3 5 5 5 5 1

12 7 8 12 + 7 + 8 27
c/ + + = = =1
27 27 27 27 27

BÀI 2:
-trước khi quy đồng , các bạn xét xem các mẫu số có chia hết cho nhau hay không.
Nếu chia hết ta giữ lại phân số có mẫu số lớn, chỉ quy đồng phân số có mẫu số
bé.(chú ý không nên chuyển đổi vị trí của phân số)

3 2 21 8 29 5 3 5 6 11
a/ + = + = b/ + = + =
4 7 28 28 28 16 8 16 16 16

1 7 5 21 26
c/ + = + =
3 5 15 15 15

BÀI 3:
Các bạn đọc kỹ yêu cầu: rút gọn rồi mới tính. Trong mỗi câu, phân số nào rút gọn
được phải rút gọn trước rồi mới thực hiện cộng.
3 2 1 2 3 4 18 2 2 4
a/ + = + = b/ + = + =
15 5 5 5 5 6 27 3 3 3

15 6 3 2 21 10 31
c/ + = + = + =
25 21 5 7 35 35 35
BÀI 4:

GIẢI

Số phần đội viên tham gia tập hát và đá bóng của chi đội là:
3 2 29
+ = (số đội viên)
7 5 36
29
Đáp số: số đội viên
25

Lưu ý: trên đây là cách trình bày khi làm toán số và thực hiện bài toán giải. Các
bạn chú ý cách trình bày nhé!

..
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 23
KHỐI 4
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
Thứ 6 ngày 10 tháng 4 năm 2020
MÔN: ĐỊA LÍ
BÀI 20: HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA NGƯỜI DÂN ĐỒNG BẰNG NAM BỘ (tt)
(Sách giáo khoa trang 124,125,126)
Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tiếp về các hoạt động sản xuất của người dân
ở đồng bằng Nam Bộ.
A. TÌM HIỂU BÀI
Dựa vào kênh hình và kênh chữ sách giáo khoa trang 124,125,126 các con hãy
trả lời các câu hỏi sau:
1. Nguyên nhân nào làm cho đồng bằng Nam Bộ phát triển mạnh?
Trả lời:
- Nhờ có nguồn nguyên liệu và lao động, lại được đầu tư xây dựng nhiều
nhà máy nên đồng bằng Nam Bộ đả trở thành vùng có ngành công nghiệp phát
triển mạnh nhất nước ta với một số ngành nghề chính như: khai thác dầu khí, chế
biến lương thực, thực phẩm.
2. Các con hãy mô tả những hoạt động mua bán, trao đổi ở chợ nổi trên sông
của người dân?
Trả lời:
- Chợ nổi thường họp ở những đoạn sông thuận tiện cho việc gặp gỡ
những xuồng ghe từ nhiều nơi đổ về. Trên mỗi xuồng ghe, người dân buôn bán
đủ thứ, nhưng nhiều nhất là hoa, quả như: mãng cầu, sầu riêng, chôm chôm…
Các hoạt động mua bán, trao đổi diễn ra ngay trên sông tạo một khung cảnh rất
nhộn nhịp và tấp nập. Chợ nổi là một nét văn hóa đặc trưng của người dân đồng
bằng Nam Bộ.
3. Nội dung bài học
Ghi nhớ:

Đồng bằng Nam Bộ là nơi có công nghiệp phát triển nhất nước ta. Những
ngành công nghiệp nổi tiếng là khai thác dầu khí, chế biến lương thực, thực
phẩm, hóa chất, cơ khí, điện tử, dệt may. Chợ nổi trên sông là một nét độc đáo
của đồng bằng sông Cửu Long.
PHIẾU LUYỆN TẬP
1. Em hãy kể tên các ngành công nghiệp nổi tiếng ở đồng bằng Nam Bộ?
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
2. Nêu dẫn chứng cho thấy đồng bằng Nam Bộ có công nghiệp phát triển nhất
nước ta.
...........................................................................................................
...........................................................................................................
...........................................................................................................
3. Điền tiếp nội dung thích hợp vào các ô của sơ đồ dưới đây:

Đồng bằng Nam Bộ có công nghiệp phát triển mạnh nhất


nước ta

4. Củng cố, dặn dò:


- Các em hãy học thuộc ghi nhớ bài trang 126 SGK nhé.
- Các em chuẩn bị bài tiết sau: “Thành Phố Hồ Chí Minh” SGK trang 127, 128,
129.
- Tiết học kết thúc rồi. Hen gặp con ở tiết học sau nhé!

You might also like