You are on page 1of 26

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 22

KHỐI 4
PHIẾU HỌC TẬP Ở NHÀ
THỨ 2 ngày 23 tháng 4 năm 2020
MÔN TẬP ĐỌC
BÀI: SẦU RIÊNG
Bài học này chúng ta sẽ tìm hiểu một loại trái cây đặc sản của miền Nam. Đó
là cây sầu riêng với những giá trị và vẻ đặc sắc của nó. Đây là bài học đầu tiên về chủ
điểm “Vẻ đẹp muôn màu”.
1/ Luyện đọc:
Đọc trôi chảy , diễn cảm toàn bài, đọc với giọng nhẹ nhàng, chậm rãi
a/ Từ ngữ: hết sức đặc biệt, thơm đậm, rất xa, lâu tan, ngào ngạt, thơm mùi thơm, béo
cái béo,ngọt, kì lạ, thơm ngát, tỏa khắp vườn, tím ngắt, lủng lẳng, khẳng khiu, cao
vút, thẳng đuột, dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiếu lượn, ngạt ngào, đam mê
( chú ý phát âm đúng và nhấn giọng khi đọc các từ trên)
b/ Đọc ngắt câu và diễn cảm :
Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. /Hương vị nó hết sức đặc biệt,/
mùi thơm đậm, /bay rất xa, lâu tan trong không khí./ Còn hàng chục mét /mới tới
nơi để sầu riêng, /hương đã ngào ngạt/ xông vào cánh mũi./ Sầu riêng /thơm mùi
thơm của mít chín/ quyện với hương bưởi, /béo cái béo của trứng gà,/ ngọt cái vị của
mật ong già hạn. /Hương vị quyến rũ đến kì lạ.
c/ Giải nghĩa từ: Các em đọc phần chú thích giải nghĩa từ ở cuối bài ( mật ong già
hạn, hoa đậu từng chum, hao hao giống, mùa trái rộ, đam mê)
2/ Tìm hiều bài:
a) Bài được chia làm mấy đoạn?
GỢI Ý: Bài chia làm 3 đoạn: Các em suy nghĩ và tự chia đoạn
b) Trả lời câu hỏi tìm ý: ( có thể dùng bút chì gạch ý trả lời trong SGK)
* Đọc đoạn 1: trả lời câu hỏi :
Câu 1: Sầu riêng là đặc sản của vùng nào? ?
(Sầu riêng là đặc sản của miền Nam)
* Đọc đoạn 2 và 3:
Câu 2: Hãy miêu tả những nét đặc sắc của hoa sầu riêng?
( Hoa trổ vào cuối năm; thơm ngát như hương cau, hương bưởi; đậu thành từng
chúm, màu trắng ngà; cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác
vài nhụy li ti giữa những cánh hoa)
Câu 3: Hãy miêu tả những nét đặc sắc của quả sầu riêng?
( lủng lẳng dưới cành , trông giống những tổ kiến; mùi thơm đậm, bay xa,
lâu tan trong không khí, còn hàng chục mét mới tới nơi đã ngửi thấy mùi hương ngào
ngạt; thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi béo cái béo của trứng gà,
ngọt vị mật ong già hạn; vị ngọt đến đam mê>)
Câu 4 : Hãy miêu tả những nét đặc sắc của dáng và lá cây sầu riêng?
(Thân khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lạ
tưởng là héo)
Câu 5: Tìm những câu văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với cây sầu riêng?
(Sâu riêng là loại trái quý của miên Nam/ Hương vị quyến rũ đến kì lạ/Đứng
ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này/ Vậy mà khi trái chín,
hương tỏa ngạt ngài, vị ngọt đến đam mê)
NÊU NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÀI?
Hiểu giá trị và vẻ đặc sắc cùa cây sầu riêng.
3/ Dăn dò: Đọc nhiều lần bài đọc để học cách miêu tả về một loại cây.Chuần bị đọc
trước bài CHỢ TẾT.

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 22


KHỐI 4
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
Thứ 2 ngày 23 tháng 3 năm 2020
MÔN: TOÁN
LUYỆN TẬP CHUNG
Chào các bạn, các bạn cùng mở sách giáo khoa Toán trang 118 để học bài “Luyện
tập chung” nhé!
Các bạn sẽ làm bài 1, 2, 3, 4 trang 118, trước khi làm bài các bạn hãy ôn lại các bước
rút gọn phân số, tìm phân số bằng nhau và các bước thực hiện quy đồng mẫu số các
phân số nhé!
ĐÁP ÁN BÀI TẬP
BÀI 1:
Đối với các em HS trung bình các em có Học sinh khá có thể rút gon trực tiếp.
thể làm theo cách này
Đáp án: 12 2 28 2
= =
12 12 : 6 2 20 20 : 5 4 30 5 70 5
= = ; = =
30 30 : 6 5 45 45 : 5 9 20 4 34 2
28 28 : 14 2 34 34 : 17 2 = =
= = ; = = 45 9 51 3
70 70 : 14 5 51 51 : 17 3
BÀI 2:
2 6 14
Phân số bằng với là: và
9 27 63
BÀI 3:
4 5 4 5
a) và ; MSC: 24 b) và ; MSC: 45
3 8 5 9
4 4 x8 32 5 5 x3 15 4 4 x9 36 5 5 x5 25
= = = = = = = =
3 3x8 24 8 8 x3 24 5 5 x9 45 9 9 x5 45

4 7 1 2 7
c) và ; MSC là 36 d) ; và ; MSC:12
9 12 2 3 12
4 4 x 4 16 7 7 x3 21 1 1x6 6 2 2 x4 8
= = = = = = = =
9 9 x 4 36 12 12 x3 36 2 2 x6 12 3 3x 4 12
- Ta thấy 12 chia hết cả 2 và 3 nên ta chọn
- Ta thấy 36 sẽ chia hết cho cả 9 và 12 MSC là 12.
nên ta chọn MSC là 36. 7
- Ta giữ nguyên phân số và chỉ quy
- Sau đó ta lấy tử số và mẫu số của từng 12
phân số nhân với một số tự nhiên lớn hơn đồng hai phân số còn lại sao cho có cùng
1 để có mẫu số là 36. mẫu số là 12. (làm tương tự bài bên)

BÀI 4: Bài 4 các bạn khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng vào trong sách
không cần làm vào vở. Đáp án là b.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN TUẦN 22


KHUYẾN
KHỐI 4

PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ


Thứ hai ngày 23 tháng 3 năm 2020
Môn: Khoa học
Bài 43: ÂM THANH TRONG CUỘC SỐNG
( Sách giáo khoa / 86+87 )
Chào các em, các em đã học thuộc ghi nhớ bài tuần trước chưa? Dù ở nhà chống
dịch bệnh nhưng các em sẽ luôn cố gắng hoàn thành các bài học cô giáo giao nhé!
Trước khi vào bài mới, chúng ta cùng ôn lại bài cũ nào.
+ Các bạn cho cô biết âm thanh có thể lan truyền qua những môi trường nào? Cho
ví dụ
Không có âm thanh, cuộc sống của chúng ta sẽ như thế nào? Âm thanh có vai trò
thế nào đối với cuộc sống? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài Âm thanh trong cuộc
sống, SGK trang 86
Nào bắt đầu hoạt động 1 nhé!
1.Vai trò của âm thanh trong cuộc sống.
Em quan sát tranh trang 86 trong SGK nhé!
Bây giờ các em hãy nhắm mắt lại tập trung nghe xem trong phòng, trong nhà của
mình có những âm thanh nào nhé!
( Trả lời:tiếng quạt, tiếng ti vi, tiếng đồng hồ, tiếng nói chuyện,…)
+ Các em hãy tập trung nghe ở ngoài đường có những âm thanh nào?
( Trả lời:tiếng xe cộ, tiếng chim hót, tiếng rao, tiếng nhạc, tiếng gió thổi,...)
+ Mỗi khi đến trường, em thường nghe được những âm thanh nào?
( Trả lời: tiếng thầy cô giáo giảng bài, tiếng trống trường, tiếng đàn, tiếng hát...)
+ Ngoài ra, em đã từng được nghe những âm thanh nào khác không?
( Trả lời:tiếng sấm sét, tiếng mưa, tiếng máy bay, tiếng thác nước,...)
Các em thử tưởng tượng nếu cuộc sống chúng ta mà không có âm thanh thì sẽ như
thế nào?
( Trả lời: Cuộc sống sẽ rất buồn chán, con người sẽ không giao tiếp được với nhau,
không nghe được tiếng hát, tiếng đàn, giao lưu văn hóa, tiếng còi xe, tiếng trống,
tiếng còi báo hiệu đám cháy, tiếng gió thổi, tiếng giảng bài của thầy cô, học sinh
không học tập được, con người không được thư giãn qua các hoạt động văn nghệ,…)
Vậy âm thanh có quan trọng trong cuộc sống không?
( Trả lời: Âm thanh rất quan trọng đối với cuộc sống.)
Kết luận: Âm thanh rất quan trọng và cần thiết đối với cuộc sống con người.
Nhờ có âm thanh, chúng ta có thể học tập, nói chuyện với nhau, thưởng thức âm
nhạc, báo hiệu,…
Tuy nhiên sẽ có những âm thanh mà có người thích nghe, có người lại không thích
Mình cùng tìm hiểu qua hoạt động 2 nhé!
2.Em thích và không thích những âm thanh nào?
+ Em thích nghe những âm thanh nào? Vì sao?
+ Em không thích âm thanh nào? Vì sao?
( Ví dụ: Em thích nghe tiếng nhạc êm dịu vì nó làm em cảm thấy dễ chịu, không thích
nghe nhạc giựt vì nó gây ồn ào,…)
Mỗi người có một sở thích âm thanh khác nhau. Các em có thể tạo cuộc sống của
mình thêm vui tươi bằng những âm thanh hay, có ích.
+ Lúc thích nghe lại những bài nhạc yêu thích thì e làm thế nào?
(Trả lời: Em xem trên băng, đĩa, youtube,…)
+Vậy em có biết tại sao chúng ta nghe lại được những âm thanh đó không?
Những âm thanh hay, có ý nghĩa sẽ được lưu lại bằng việc ghi âm. Vậy ghi âm có
ích lợi gì?
Mình cùng tìm hiểu nhé!
3.Ích lợi của việc ghi lại âm thanh.
Các em có biết hiện nay có những cách ghi âm nào không?
(Trả lời: ghi âm trên băng cát-xét, đĩa CD,..)
Hơn 100 năm trước, nhà bác học Tô-mát Ê-đi-xơn đã phát minh ra chiếc máy
hát. Với chiếc máy này lần đầu tiên âm thanh đã được ghi lại và phát ra. Nhờ có
sự nghiên cứu, tìm tòi cuả các nhà bác học và sự tiến bộ của khoa học, kĩ thuật
mà ngày nay ta có thể ghi âm trên nhiều phương tiện khác nhau như băng, đĩa,
trên điện thoại, các bút ghi âm, máy ghi âm,…
+ Em thấy việc ghi âm này có ích lợi gì?
(Trả lời: Ta có thể: nghe lại những bài nhạc hay, tiếng mưa rơi,… ;không phải nói
lập đi lập lại nhiều lần điều gì đó; giúp ích cho việc học tập, nghiên cứu; phục vụ cho
công tác điều tra, lưu bằng chứng cho các cơ quan cảnh sát,… )
Trò chơi: LÀM NHẠC SĨ: Các em có thể chuẩn bị 5 lon nước ngọt rỗng (hoặc
nhiều hơn). Mỗi lon các em đổ nước vào theo thứ tự từ ít đến nhiều. Sau đó dùng 1
cây thước gõ vào từng lon, các em thấy âm thanh của chúng có khác nhau không?
Chúc các em tạo ra được những bản nhạc hay nhé!
Các em học thuộc ghi nhớ bài nhé. Chuẩn bị trước bài 44 : “Âm thanh trong cuộc
sống (tt)” nhé.
Tạm biệt các em.

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN


KHỐI 4 TUẦN 22
PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
MÔN:LUYỆN TỪ VÀ CÂU
BÀI: CHỦ NGỮ TRONG CÂU KỂ AI THẾ NÀO?
( Sách giáo khoa / 36+37 )
Chào các em học sinh thân mến!
Đầu tiên cô mời các em chuẩn bị cho cô đầy đủ các đồ dùng học tập sau: Sách
giáo khoa, vở, bút chì và thước kẻ.
Nào bắt đầu hoạt động 1 nhé!
Hoạt động 1: Nhận xét
Hãy giở sách giáo khoa trang 36 Các em đọc kĩ đoạn văn, dùng viết chì đánh
dấu những câu kể Ai thế nào? Có trong đoạn văn.
Đoạn văn có 4 câu kể Ai thế nào? Đó là các câu 1,2,4 và 5
+ Câu 1: Hà Nội tưng bừng màu đỏ.
+ Câu 2: Cả một vùng trời bát ngát cờ, đèn và hoa.
+ Câu 4: Các cụ già vẻ mặt nghiêm trọng.
+ Câu 5: Những cô gái thủ đô hớn hở, áo màu rực rỡ.
Hãy xác định chủ ngữ, của những câu kể ai thế nào các em vừa tìm được( dùng
thước kể và chì gách chân dưới chủ ngữ em vừa tìm được)
Ví dụ: Hà Nội tưng bừng màu đỏ.
Các em lần lượt thực hiện các câu cò lại nhé.
+ Câu 2: Cả một vùng trời bát ngát cờ, đèn và hoa.
+ Câu 4: Các cụ già vẻ mặt nghiêm trọng.
+ Câu 5: Những cô gái thủ đô hớn hở, áo màu rực rỡ.

Hỏi: Chủ ngữ ở những câu trên biểu thị nội dung gì? Chúng do nhứng từ ngữ
nào tạo thành?
Chủ ngữ trong các câu trên:
+ CN của các câu trên đều chỉ sự vật có đặc điểm tính chất được nêu ở VN.
+ CN của câu 1 do danh từ riêng Hà Nội tạo thành.
+ CN của câu 2, 4, 5 do cụm danh từ tạo thành.
 Qua những ví dụ trên ta rút ra được ghi nhớ:
1. Chủ ngữ của câu kể Ai thế nào? Chỉ những sự vật có đặc điểm, tính
chất hoặc trạng thái được nêu ở vị ngữ.
2. Chủ ngữ thường do danh từ( hoặc cụm danh từ) tạo thành.

- Mời các bạn đọc 5 lần phần ghi nhớ trong sách giáo khoa trang 30.
 Như vậy là chúng ta đã tìm hiểu và nhận biết được chủ ngữ trong câu
kể Ai thế nào? Cô cùng các em sẽ sang phần luyện tập trang 37.

Hoạt động 2: Luyện tập


Các bạn hãy lần lượt làm vào vở bài tập 1, 2 trong sách giáo khoa trang
37 nhé.
Hướng dẫn thực hiện:
Bài 1:
- Đọc đoạn văn.
- Tìm các câu kể Ai thế nào? Trong đoạn văn.
- Xác định chủ ngữ bằng cách gạch 1 gạch dưới chủ ngữ mà em tìm được.
Bài 2: Viết một đoạn văn khoảng 5 câu về một loại trái cây mà em thích, trong
đoạn văn có dùng một số câu kể Ai thế nào?
Ví dụ: Trong các loại quả, em thích nhất là xoài. Quả xoài khi chín thật
hấp dẫn. Hình dáng bầu bĩnh thật đẹp. Vỏ ngoài vàng ươm. Hương thơm nức…
Qua bài học hôm nay chúng ta cần ghi nhớ:
- Chủ ngữ của câu kể Ai thế nào? Chỉ những sự vật có đặc điểm, tính
chất hoặc trạng thái được nêu ở vị ngữ.
- Chủ ngữ thường do danh từ( hoặc cụm danh từ) tạo thành.
Chào các em, chúc các em học tốt.

-------------------------------------------

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 22


KHỐI 4
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
Thứ 3 ngày 24 tháng 3 năm 2020
MÔN: TOÁN
LUYỆN TẬP CHUNG
Chào các bạn, các bạn cùng mở sách giáo khoa Toán trang 119 để học bài “So sánh
hai phân số có cùng mẫu số” nhé!
1. Hoạt động 1: Tìm hiểu bài.

Ví dụ: Cho đoạn thẳng AB. Chia đoạn thẳng trên thành năm phần bằng nhau (như
hình vẽ).
3
5

2
A C D B
5
2
- Đoạn AC bao nhiêu phần? ( )
5
3
- Đoạn AD bao nhiêu phần? ( )
5
- Đoạn nào nhiều hơn (lớn hơn)? (Đoạn AD)
Nhìn vào hình vẽ ta thấy:
2 3
<
5 5
3 2
>
5 5
2 3
- Trong hai phân số và có gì giống nhau? (Có cùng mẫu số)
5 5
- Qua ví dụ trên, ta rút ra nhận xét:

Trong hai phân số có cùng mẫu số:


Phân số nào có tử số bé hơn thì có giá trị bé hơn.
Phân số nào có tử số lớn hơn thì có giá trị lớn hơn.
Nếu tử số bằng nhau thì hai phân số đó bằng nhau.
Các bạn đọc lại nhận xét này nhiều lần để ghi nhớ nhé!
2. Hoạt động 2: Thực hành
Các bạn làm bài tập 1, 2, 3 trang 119 vào vở toán.
3. Hoạt động 4: củng cố-dặn dò
- Các bạn nhắc lại ghi nhớ so sánh hai phân số có cùng mẫu số.
- Chuẩn bị bài “Luyện tập” cho tiết học sau.
Các bạn đã hoàn thành bài học ngày hôm nay, chúc các bạn làm bài tốt.

ĐÁP ÁN BÀI TẬP 1, 2, 3/119


BÀI 1:
3 5 4 2 7 5 2 9
< > > <
7 7 3 3 8 8 11 11

BÀI 2:

Các bạn nhớ lại kiến thức trong bài Phân số và phép chia số tự nhiên đã được học để
nắm lại kiến thức so sánh phân số với 1 nhé!
1 6
< 1 > 1
2 5
4 9
< 1 = 1
5 9
7 12
> 1 > 1
3 7

BÀI 3:
Các phân số bé hơn 1, có mẫu số là 5 và tử số khác 0 là:

1 2 3 4
; ; ;
5 5 5 5
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 22
KHỐI 4
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
Thứ tư ngày 25 tháng 3 năm 2020
MÔN TẬP ĐỌC
BÀI: CHỢ TẾT
Bài học này chúng ta sẽ tìm hiểu về bức tranh chợ tết miền trung du giàu muôn
sắc và vô cùng sinh động; về cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc của những người dân quê.
1/ Luyện đọc:
a/ Từ ngữ: dải mây trắng, sương hồng lam,nóc nhà gianh( nhà tranh), cô yếm thắm,
núi uốn mình
b/ Đọc ngắt câu:
Dải mây trắng/ đỏ dần trên đỉnh núi
Sương hồng lam/ ôm ấp nóc nhà gianh
Trên con đường viền trắng/ mép đồi xanh
Người các ấp /tưng bừng ra chợ Tết
Họ vui vẻ kéo hàng/ trên cỏ biếc
Những thằng cu áo đỏ/ chạy lon xon
Vài cụ già chống gậy /bước lom khom
Cô yếm thắm/ che môi cười lặng lẽ
Thằng em bé/ nép đầu bên yếm mẹ
Hai người thôn/ gánh lợn chạy đi đâu
Con bò vàng ngộ nghĩnh/ đuổi theo sau
c/ Giải nghĩa từ: Các em đọc phần chú thích giải nghĩa từ ở cuối bài
2/ Tìm hiều bài:
Đọc cả bài sau đó Trả lời câu hỏi tìm ý: ( có thể dùng bút chì gạch ý trả lời trong
SGK)
Câu 1: Người các ấp đi chợ tết trong khung cảnh đẹp như thế nào?
( Mặt trời lên làm đỏ dần những dải mây trắng và những làn sương sớm.
Núi đồi như cũng làm duyên- núi uốn mình trong chiếc áo the xanh, đồi
thoa son. Những tia nắng nghịch ngợm nháy hoài trong ruộng lúa…)
Câu 2: Mỗi người đi chợ tết với dáng vẻ ra sao?
( Những thằng cu áo đỏ chạy lon xon; những cụ già chống gậy bước lom
khom;Cô gái mặc yếm màu đỏ thắm che môi cười lặng lẽ; Em bé nép đầu
bên yếm mẹ; hai người gánh lợn, con bò vàng ngộ nghĩnh đuổi theo sau)
Câu 3: Đặc điểm chung của những người đi chợ Tết là gì?
( ai cũng vui vẻ: tưng bừng ra chợ Tết, vui vẻ kéo hàng trên cỏ biếc)
Câu 4 :Tìm những màu sắc được tác giả miêu tả trong bài để tạo nên bức tranh giàu
màu sắc của chợ Tết ở miền trung du?
( trắng, đỏ, hông lam , xanh, biếc , thắm, vàng, tía , son)
• Em hãy nêu nội dung chính của bài:
bức tranh chợ tết miền trung du giàu muôn sắc và vô cùng sinh động; về cuộc
sống vui vẻ, hạnh phúc của những người dân quê.
3/ Dăn dò: Học thuộc lòng bài thơ và chuần bị đọc trước bài HOA HỌC TRÒ . Nhớ
luyện đọc diễn cảm nhiều lần từ câu 5 đến câu 12.

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 22


KHỐI 4
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
Thứ 4 ngày 25 tháng 3 năm 2020
MÔN: TOÁN
LUYỆN TẬP
Chào các bạn, các bạn cùng mở sách giáo khoa Toán trang 120 để học bài “Luyện
tập” nhé!
Các bạn sẽ làm bài 1, 2, 3 trang 120, trước khi làm bài các bạn hãy ôn lại ghi nhớ
cách so sánh hai phân số có cùng mẫu số và so sánh phân số với 1 nhé!
ĐÁP ÁN BÀI TẬP 1, 2, 3/120
BÀI 1:
3 1 4 11
> <
5 5 10 10
13 15 25 22
< >
17 17 19 19
BÀI 2:
1 7
< 1 > 1
4 3
3 14
< 1 < 1
7 15
9 16
> 1 = 1
5 16
14
> 1
11
BÀI 3:
Các bạn sẽ thực hiện bằng cách xét xem trong dãy phân số đề bài cho, phân số nào
có giá trị bé nhất thì xếp trước, phân số nào có giá trị lớn hơn thì xếp sau.
a) b) c) d) e)
1 4 3 1 4 3 6 8 5 8 5 7 12 16 10
; ; ; ; ; ; ; ; ; ;
5 5 5 5 5 5 7 7 7 9 9 9 11 11 11
1 3 4 1 3 4 5 6 8 5 7 8 10 12 16
; ; ; ; ; ; ; ; ; ;
5 5 5 5 5 5 7 7 7 9 9 9  11 11 11
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 22
KHỐI 4

PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ


Thứ tư, ngày 25 tháng 3 năm 2020
TẬP LÀM VĂN
BÀI: LUYỆN TẬP QUAN SÁT CÂY CỐI

1. Bài cũ : Các em ôn lại bài cũ của tiết trước nhé!


Cấu tạo bài văn miêu tả cây cối thường có 3 phần:
+ Mở bài: Tả hoặc giới thiệu bao quát về cây.
+ Thân bài: Tả từng bộ phận của cây hoặc tả từng thời kì phát triễn của cây.
+ Kết bài: Có thể nêu ích lợi của cây, ấn tượng đặc biệt hoặc tình cảm của người
tả đối với cây.
2. Bài mới :
Bài 1/39 :
Các em đọc lại các bài văn trong SGK : Bãi ngô trang 30 - Cây gạo trang 32 -
Sầu riêng trang 34 rồi trả lời câu hỏi ra nháp , sau đó so sánh với đáp án của cô và
ghi lại vào vở nhé!
a) Trình tự quan sát.
+ Bài Sầu riêng : tả từng bộ phận của cây
+ Bài Bãi ngô : tả theo từng thời kỳ phát triển của cây.
+ Bài Cây gạo : tả theo từng thời kỳ phát triển của cây.
b) Tác giả quan sát bằng những giác quan.
+ Sầu riêng :
- Mắt: quan sát hoa, trái, dáng cây, thân, cành, lá.
- Mũi: Ngửi thấy hương thơm của trái sầu riêng.
- Lưỡi: Vị ngọt của của trái sầu riêng..
+ Bãi ngô :
- Mắt: Quan sát cay, lá, búp, hoa, bắp ngô, bướm trắng, bướm vàng.
- Tai.: Nghe tiếng tu hú.
+ Cây gạo :
- Mắt: Quan sát cây, cành, hoa, quả gạo, chim chóc.
- Tai.: Nghe tiếng chim hót.

c) Chỉ ra những hình ảnh so sánh và nhân hóa mà em thích?

* Hình ảnh so sánh:


- Hoa sầu riêng ngan ngát như hương cau, hương bưởi.

- Cây ngô lúc nhỏ lấm tấm như mạ non.

- Cánh hoa gạo đỏ rự quay tít như chong chóng.

* Hình ảnh nhân hóa:

- Búp ngô non núp trong cuống lá.

- Cây gạo già mỗi năm trở lại tuổi xuân.


• Theo em, trong văn miêu tả dùng các hình ảnh so sánh và nhân hoá có tác
dụng gì ?
+ Các hình ảnh so sánh và nhân hoá có tác dụng làm cho bài văn miêu tả thêm cụ
thể, sinh động, hấp dẫn và gần gũi với người đọc.
d) Trong bài văn trên, bài nào miêu tả một loài cây, bài nào miêu tả một cái cây cụ
thể?
- Bài Sầu riêng và bài Bãi ngô : tả một loài cây,
- Bài Cây gạo tả một cái cây cụ thể.

e) Theo em, miêu tả một loài cây có điểm gì giống và khác với miêu tả cái cây cụ
thể ?
* Giống nhau :
+ Đều phải quan sát kĩ và sử dụng mọi giác quan; tả các bộ phận của cây; tả
khung cảnh xung quanh cây; dùng biện pháp so sánh, nhân hoá để khắc hoạ
sinh động, chính xác đặc điểm của cây; bộc lộ tình cảm của người miêu tả.

Khác nhau :
+ Tả các loài cây cần chú ý đến đặc điểm phân biệt loài cây này với các loài
cây khác.
+ Tả một cây cụ thể phải chú ý đến đặc điểm riêng của cây đó - đặc điểm làm
nó khác biệt với các cây cùng loại.
Bài 2/40 : Quan sát một cây mà em thích trong khu vực trường em(hoặc nơi
em ở) và ghi lại những gì em đã quan sát được.
Các em có thể làm theo gợi ý sau:
Gợi ý: Quan sát cây phượng vĩ
a) Trình tự quan sát: Quan sát từ xa đến gần ( Nhìn từ xa, dáng cây phượng thế
nào? Lại gần thì nó ra sao? )
b) Em đã quan sát bằng các giác quan nào?
* Thị giác: Quan sát hình dáng của cây, gốc cây,thân, cành, nhành, lá, hoa,
quả, nắng, chim chóc, học trò đùa giỡn dưới gốc cây.
* Thính giác: Nghe tiếng gió thổi, tiếng chim hót líu lo....

c) Cây em quan sát có gì khác so với những cây khác cùng loài?
- Các em có thể so sánh với cây bàng, cây đa, ....
3. Dặn dò : Sưu tầm và quan sát thật kĩ 1 bộ phận của cây để chuẩn bị : Luyện tập
miêu tả các bộ phận của cây cối.

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN


KHỐI 4 TUẦN 22
PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
MÔN:LUYỆN TỪ VÀ CÂU
BÀI: MỞ RỘNG VỐN TỪ CÁI ĐẸP?
( Sách giáo khoa / 40+41 )
Chào các em học sinh thân mến!
Đầu tiên cô mời các em chuẩn bị cho cô đầy đủ các đồ dùng học tập sau: Sách
giáo khoa, vở, bút chì và thước kẻ.
Nào bắt đầu học nhé!
Bài 1:
Các em hãy tìm các từ:
- Các từ thể hiện vẻ đẹp bên ngoài của con người.
Ví dụ: xinh đẹp
- Các từ thể hiện nét đẹp trong tâm hồn, tính cách của con người.
Ví dụ: thùy mị

Chúng ta có thể tìm được các từ sau:


a) Các từ thể hiện vẻ đẹp bên ngoài của con người: đẹp, xinh, xinh đẹp, xinh tươi,
xinh xắn, xinh xẻo, xinh xinh, tươi tắn, tươi giòn, rực rỡ, lộng lẫy, thướt tha …
b) Các từ thể hiện nét đẹp trong tâm hồn, tính cách: thuỳ mị, dịu dàng, đằm thắm,
đậm đà, đôn hậu, nết na, chân thực, chân thành, thẳng thắn, ngay thẳng, ngay
thẳng, bộc trực, cương trực, dũng cảm, quả cảm, khảng khái, khí khái,…
=> Theo em, vẻ đẹp bên ngoài hay nét đẹp tâm hồn quan trọng hơn? Vì sao?
(HS tự nêu ý kiến của mình)
Kết luận: Vẻ đẹp bên ngoài sẽ giúp chúng ta tự tin với bất cứ ai, trong bất cứ
cuộc gặp gỡ nào cũng sẽ tạo ấn tượng ban đầu rất tốt. Sau đó nét đẹp tâm hồn bên
trong sẽ dần khẳng định con người của mỗi chúng ta.
Như vậy chúng ta đã tìm hiểu được những từ ngữ thể hiện vẻ đẹp bên
ngoài và nét đẹp trong tâm hồn của con người. Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu
thêm những từ ngữ thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên nhé.
Các em đọc yêu cầu bài 2 và tìm câu trả lời và ghi lại vào vở nhé.
Bài 2: Tìm các từ:
a) Chỉ dùng để thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh vật.
Ví dụ: tươi đẹp
b) Dùng thể hiện vẻ đẹp của cả thiên nhiên, cảnh vật và con người.
Ví dụ: xinh đẹp

Hãy tìm câu trả lời và ghi lại vào vở nhé.


Hãy so sánh kết quả của em và kết quả của cô nhé.
Đáp án:
a) Các từ chỉ dùng để chỉ vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh vật: tươi đẹp, sặc sỡ, huy
hoàng, tráng lệ, mĩ lệ, hùng vĩ, hùng tráng, hoành tráng …
b) Các từ dùng để thể hiện vẻ đẹp của cả thiên nhiên, cảnh vật và con người:
xinh xắn, xinh đẹp, xinh tươi, lộng lẫy, rực rỡ, duyên dáng, thướt tha …
( Các từ nào còn chưa hiểu các bạn có thể tra từ điển nhé)
Như vậy chúng ta đã tìm hiểu được những từ ngữ thể hiện vẻ đẹp bên ngoài và nét
đẹp trong tâm hồn của con người, những từ ngữ thê hiện vẻ đẹp của thiên nhiên và
cả những từ ngữ có thể dùng cho vẻ đẹp của cả thiên nhiên, cảnh vật và con
người.
* Bây giờ chúng ta sẽ sử dụng từ ngữ tìm được để đặt câu.
Các bạn đọc yêu cầu bài tập 3 nhé.
Bài 3: Đặt câu với các từ ngữ ở bài tập 1 hoặc 2
Hãy đăt 1 đến 2 câu nói về vẻ đẹp của người.
Hãy đặt 1 đến 2 câu nói về vẻ đẹp của thiên nhiên.
Ví dụ:
+ Chị gái em rất dịu dàng, thuỳ mị.
+ Quang cảnh đêm trung thu đẹp lung linh.
+ Mùa xuân tươi đẹp đã về trên khắp đất nước.
Chúng ta tiếp tục sang bài tập 4
Bài 4: Điền các thành ngữ hoặc cụm từ ở cột A vào nhứng chỗ thích hợp ở cột B
- Các bạn hãy đọc kĩ đề.
- Dùng chì nối thành ngữ ở cột A vào B cho phù hợp.
- Ghi lại câu hoàn chỉnh vào vở.

Đáp án:
+ Mặt tươi như hoa, em mỉm cười chào mọi người.
+ Ai cũng khen chị Ba đẹp người, đẹp nết.
+ Ai viết cẩu thả thì chắc chắn chữ như gà bới.
Kết luận: Cuộc sống có nhiều cái đẹp, chúng ta cần phải biết trân trọng, yêu
quý và giữ gìn để cái đẹp luôn tồn tại và làm đẹp cho cuộc sống. Qua bài học
này cô mong rằng các em dùng từ chính xác khi nói, viết nhé.
Chào các em, chúc các em học tốt.

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 22


KHỐI 4
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
Thứ 5 ngày 26 tháng 3 năm 2020
MÔN: TOÁN
SO SÁNH HAI PHÂN SỐ KHÁC MẪU SỐ
Chào các bạn, các bạn cùng mở sách giáo khoa Toán trang 121 để học bài “So sánh hai
phân số khác mẫu số” nhé!
1. Hoạt động 1: Tìm hiểu bài.
2 3
Ví dụ: So sánh hai phân số và
3 4
Lấy hai băng giấy bằng nhau. Và làm như sau:
2
- Chia băng giấy thứ nhất thành 3 phần bằng nhau, lấy 2 phần, tức là lấy băng giấy.
3
3
- Chia băng giấy thứ hai thành 4 phần bằng nhau, lấy 3 phần, tức là lấy băng giấy.
4
Nhìn vào hình vẽ ta thấy:

2
3

2 3
<
3 4

3 2
>
4 3

3
4
2. Hoạt động 2: Hướng dẫn cách so sánh và trình bày.
2 3
Ta có thể so sánh hai phân số và như sau:
3 4
2 3
- Quy đồng mẫu số hai phân số và :
3 4
2 2 x4 8
= =
3 3x 4 12
3 3 x3 9
= =
4 4 x3 12
- So sánh hai phân số vừa quy đồng mẫu số (theo kiến thức so sánh phân số có
cùng mẫu số).
8 9
<
12 12
- Kết luận (so sánh đề bài):
2 3
<
3 4
Qua ví dụ trên, các em hãy đưa ra cách so sánh hai phân số khác mẫu số?
Khi so sánh hai phân số khác mẫu số, ta thực hiện như sau:
- Quy đồng mẫu số hai phân số đã cho.
- So sánh kết quả quy đồng.
- So sánh đề bài.
Các em hãy đọc lại các bước thực hiện nhiều lần để ghi nhớ nhé!
3. Hoạt động 3: Thực hành
- Các bạn sẽ làm bài tập 1, 2, 3 trang122 vào vở Toán.
- Các bạn hãy nhớ lại cách thưc hiện vào làm bài thật tốt nhé!
4. Củng cố-dặn dò:
- Nhắc lại các bước so sánh hai phân số khác mẫu số.
- Chuẩn bị bài quy đồng mẫu số các phân số (tt).

ĐÁP ÁN BÀI TẬP 1, 2, 3 /122


Trong phần đáp án này cũng chính là cách trình bày bài toán so sánh hai phân số
khác mẫu sô. Các em chú ý cách trình bày nhé!
BÀI 1:

3 4
a/ và
4 5
Ta có:
3 3x5 15 4 4 x4 16
= = = =
4 4 x5 20 5 5 x4 20
15 16 3 4
Vì: < nên: <
20 20 4 5
2 3
c/ và
5 10
Ta có:
2 2 x2 4 3
= = giữ nguyên
5 5 x 2 10 10
4 3 2 3
Vì: > nên: >
10 10 5 10
5 7
b/ và
6 8
Ta có:
5 5 x8 40 7 7 x6 42
= = = =
6 6 x8 48 8 8 x6 48
40 42 5 7
Vì: < nên: <
48 48 6 8
BÀI 2:
Các bạn đọc kĩ yêu cầu trước khi làm: rút gọn rồi mới so sánh.
Vậy ở mỗi bài, phân số nào rút gọn được thì các bạn phải rút gọn trước rồi so sánh
sau.
6 4 3 6
a/ và b/ và
10 5 4 12
Ta có: Ta có:
6 6:2 3 6 6:3 2
= = = =
10 10 : 2 5 12 12 : 3 4
3 4 6 4 3 2 3 6
Vì: < nên: < Vì: > nên: >
5 5 10 5 4 4 4 12

BÀI 3:
Dạng bài tập này chúng ta sẽ còn gặp lại nên các bạn cố gắng ghi nhớ cách làm
nhé!
Ta có:
3 3x5 15 2 2 x8 16
= = = =
8 8 x5 40 5 5 x8 40
15 16 3 2
Vì: < nên: <
40 40 8 5
Vậy bạn Mai ăn ít bánh hơn bạn Hoà.
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 22
KHỐI 4

PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ


Thứ năm ngày 26 tháng 3 năm 2020
Môn: Khoa học
Bài 44: ÂM THANH TRONG CUỘC SỐNG (tt)
( Sách giáo khoa / 88+89 )
Chào các em, hôm nay các em cảm thấy thế nào? Nhớ tập thể dục mỗi ngày để
giữ gìn sức khỏe nhé! Mình cùng tìm hiểu tiếp bài “Âm thanh trong cuộc sống”
trang 88.
Nào bắt đầu hoạt động 1 nhé!
1.Các loại tiếng ồn và nguồn gây tiếng ồn.
Âm thanh được gọi là ồn khi nó gây khó chịu. Em có thể tham khảo tranh trang
88 SGK và cho biết:
Tiếng ồn có thể phát ra từ đâu?
( Trả lời: Tiếng ồn có thể phát ra từ tiếng động cơ ô tô, xe máy, ti vi, chợ, trường
học giờ ra chơi, chó sủa, nhà sửa xe, máy cưa, loa đài, máy khoan cắt bê tông,…)
+ Nơi em ở còn có những loại tiếng ồn nào?
( Trả lời: Tiếng ồn từ máy dệt, tiếng cãi nhau, tiếng tàu hỏa, dàn karaoke,...)
+ Theo em, hầu hết các loại tiếng ồn là do tự nhiên hay do con người gây ra?
( Trả lời: Hầu hết các loại tiếng ồn là do con người gây ra.)
Hầu hết các loại tiếng ồn là do con người gây ra như sự hoạt động của các
phương tiện giao thông... Ở trong nhà thì máy giặt, tủ lạnh, ti vi,… cũng là nguồn
gây tiếng ồn. Tiếng ồn có tác hại như thế nào và làm thế nào để phòng chống tiếng
ồn? Chúng mình cùng tìm hiểu qua hoạt động 2 nhé!
2.Tác hại của tiếng ồn và biện pháp phòng chống?
+ Theo em, tiếng ồn có những tác hại gì ?
( Trả lời: tiếng ồn gây đau đầu, đau tai, mất ngủ, làm ta khó chịu, tập trung kém,
không nghe được âm thanh khác, suy nhược thần kinh.)
Kết luận: Tiếng ồn gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có thể gây
mất ngủ, đau đầu, suy nhược thần kinh, có hại cho tai,…
Tiếng nổ lớn có thể làm thủng màng nhĩ. Tiếng ồn mạnh gây hại cho các tế
bào lông trong ốc tai. Những tế bào lông bị hư hại không được cơ thể phục hồi nên
nếu tiếp xúc lâu với tiếng ồn mạnh có thể gây điếc mãn tính. Trong cuộc sống,
chúng ta không tránh khỏi những lúc phát ra tiếng ồn. Vậy cần có những biện pháp
nào để phòng tránh tiếng ồn?
(Trả lời: cần có quy định hạn chế tiếng ồn, giữ yên lặng trong giờ nghỉ trưa,tối
khuya,…
Kết luận: Ta cần có những biện pháp chống tiếng ồn như:
- Đưa ra những quy định chung về không gây tiếng ồn ở nơi công cộng.
- Sử dụng các vật ngăn cách làm giảm tiếng ồn đến tai.
- Trồng nhiều cây xanh.

+ Còn các em , các em nên làm gì để phòng chống tiếng ồn? Mình cùng qua
hoạt động tiếp theo nhé!
3.Nên và không nên làm gì để phòng tránh tiếng ồn.
Em hãy nêu những việc nên làm và không nên làm để góp phần phòng chống
tiếng ồn cho bản thân và những xung quanh.
(Trả lời: Những việc nên làm là trồng nhiều cây xanh, giữ im lặng khi thầy cô
giảng bài và khi các bạn làm bài, bật ti vi vừa đủ nghe, nhắc nhở mọi người có ý
thức giảm tiếng ồn, vào bệnh viện nên đi nhẹ, nói khẽ,..
Những việc không nên làm như nói to, cười đùa ở những nơi cần yên tĩnh,
mở ti vi to, trêu đùa súc vật để chúng kêu, nói chuyện trong lớp, giỡn trong giờ
ngủ trưa, đêm khuya,…)
Qua bài học hôm nay, các em cần hạn chế những việc gây ra tiếng ồn để khỏi
làm phiền người khác. Khi đến những nơi cần yên tĩnh như đền, chùa, bệnh viện,
em cần tuân thủ các quy định, thể hiện lối sống văn minh nhé. Trong nhà, các em
cũng cần giữ yên lặng khi ông bà, cha mẹ cần nghỉ ngơi. Nhớ học thuộc ghi nhớ
bài và chuẩn bị trước bài 45 : “ Ánh sáng ”. Chúc các em hoàn thành bài tốt.
Tạm biệt các em.
------------------------------------------------

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 21


KHỐI 4

PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ


Thứ năm, ngày 26 tháng 3 năm 2020
MÔN : CHÍNH TẢ
BÀI 22: Rèn chữ: SẦU RIÊNG ( vở ôn nhà)
-------------------------------------------------------------------------------------
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 22
KHỐI 4

PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ


Thứ sáu, ngày 27 tháng 3 năm 2020
TẬP LÀM VĂN
BÀI: LUYỆN TẬP MIÊU TẢ CÁC BỘ PHẬN CỦA CÂY CỐI

1. Bài mới :
Bài 1/41 :
- Các em đọc các đoạn văn : Lá bàng, Bàng thay lá và Cây sồi già, Cây tre
đọc thêm .
- Các em ghi ra nháp phần trả lời theo yêu cầu của đề bài. Sau đó các em sẽ
so sánh với đáp án của cô.
Cách tả của tác giả trong mỗi đoạn có điều đáng chú ý đó là:
* Đoạn văn tả lá bàng và cây sồi.
. Đoạn tả lá bàng.
- Tác giả tả sự thay đổi màu sắc của lá bàng qua bốn mùa : Xuân, hạ, thu,
đông.
- Tác giả miêu tả rất cụ thể, chính xác, sinh động.
. Đoạn tả cây sồi già.
- Tác giả tả sự thay đổi của cây sồi từ mùa đông sang mùa hè.
* Tác giả dùng những biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả ? Lấy ví dụ minh
hoạ ?
- Tác giả sử dụng biện pháp so sánh như : áo như một con quái vật già nua
cau có và khinh khỉnh đứng giữa đám bạch dương tươi cười,...
VD : Đoạn văn tả lá cây.
Cây đa già như một chiếc ô khổng lồ, che nắng, che mưa cho những người
nông dân quê em. Những chiếc lá xanh thẫm hình bầu dục to như những bàn
tay khép kín. Lá to, lá nhỏ, tầng tầng, lớp lớp, tạo ra một vòm lá xanh mà
mưa nắng không hề lọt qua được.
VD : Đoạn tả gốc cây :
Gốc cây si già là nơi hấp dẫn lũ trẻ mục đồng nhất. Những cái rễ trơn bóng
nằm uốn lượn trên mặt đất như những con trăn hoa hiền lành đang lim dim
ngủ. Có những cái rễ bò lan đến 5,6m rồi mới chịu chui vào lòng đất.
Bài 2/42 : Viết vào vở một đoạn văn tả lá, thân hay gốc của một cây mà
em yêu thích.
Các em tham khảo một số đoạn văn sau để viết cho tốt:
• Đoạn văn tả Lá cây bàng
Lá bàng được thay đổi theo mùa. Mùa thu lá từ màu xanh sẫm chuyển sang
màu vàng pha đỏ rồi màu nâu. Mùa đông , lá bàng đỏ đồng rồi dần dần rụng
hết.Xuân sang, chồi non mới nhú lên, những lá xanh non xòe khắp các cành
trông như những đàn chim đang vỗ cánh.Sang hè, lá lên thật dày trông như
màu ngọc bích. Thỉnh thoảng có những làn gió thổi qua khiến cành lá rung
rinh, xào xạc.
• Đoạn văn tả thân cây bàng :
Thân cây bàng to, tròn như cột đình vượt lên tầng 2 lớp em. Không biết nó
bao nhiêu tuổi mà to gần một vòng tay em. Thân cây sù sì như da cóc, vỏ
màu xám, có nhiều vết trầy xước, chắc đó là những dấu tích của sự từng trải
mưa nắng cùng tuổi thơ chúng em.
• Đoạn văn tả gốc cây phượng :
Gốc cây phượng rất to, hai người ôm mới xuể. Dưới gốc cây nổi lên những
cái rễ lớn, ngoằn ngoèo uốn lượn như những con trăn khổng lồ đang trườn
tới. Ra chơi, chúng em thường ngồi dưới gốc cây trò chuyện thật vui vẻ.
Chúc các em làm bài tốt.

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 22


KHỐI 4
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
Thứ 6 ngày 27 tháng 3 năm 2020
MÔN: TOÁN
LUYỆN TẬP
Chào các bạn, các bạn cùng mở sách giáo khoa Toán trang 122 để học bài “Luyện
tập” nhé!
Các bạn sẽ làm bài 1, 2, 3, 4 trang 122, trước khi làm bài các bạn hãy ôn lại ghi
nhớ cách so sánh hai phân số có cùng mẫu số và so sánh phân số khác mẫu số nhé!
ĐÁP ÁN BÀI TẬP 1, 2, 3/122
BÀI 1:
Câu a: so sánh phân số cùng mẫu số.
Câu b, c, d: so sánh phân số khác mẫu số. Riêng câu b, ta có thể rút gọn rồi so
sánh hoặc quy đồng rồi so sánh.
5 7 15 4
a/ < b/ và
8 8 25 5
15 15 : 5 3
= =
25 25 : 5 5
Ta có:
3 4 15 4
Vì: < nên: <
5 5 25 5
9 9 11 6
c/ và d/ và
7 8 20 10
Ta có: Ta có:
9 9 x8 72 9 9 x7 63 11 6 6 x2 12
= = = = = =
7 7 x8 56 8 8 x7 56 20 giữ nguyên 10 10x2 20
72 63 9 9 11 12 11 6
Vì: > nên: > Vì: < nên: <
56 56 7 8 20 20 20 10
BÀI 2:
- Cách 1: thực hiện theo các bước so sánh phân số khác mẫu số.
- Cách 2: so sánh từng phân số với 1 rồi so sánh đề bài.
Cách 1: Cách 2:
8 7 8 7
và và
7 8 7 8
Ta có: 8 7
8 8 x8 64 7 7 x7 49 và
= = = = 7 8
7 7 x8 56 8 8 x7 56 Ta có:
64 49 8 7
Vì: > 1 1
56 56 7 8
8 7 8 7
nên: > Vậy: >
7 8 7 8
Câu b, câu c cách làm tương tự câu a.
BÀI 3:
Ghi nhớ: trong hai phân số có cùng tử số, phân số nào có mẫu số bé hơn thì
sẽ có giá trị lớn hơn.

9 9 8 8
a/ > b/ >
11 14 9 11
BÀI 4:
- Câu a: đây là dãy phân số cùng mẫu số nên chúng ta xét xem phân số nào bé
nhất thì xếp trước đến phân số lớn hơn.
- Câu b: đây là dãy phân số khác mẫu số nên chúng ta cần quy đồng mẫu số
rồi xác định phân số nào lớn, phân số nào bé để xếp theo yêu cầu đề bài.
Lưu ý: các bước quy đồng mẫu số thực hiện ngoài nháp, trong vở chỉ ghi lại kết
quả chúng ta xếp theo thứ tự.
6 4 5 2 5 3
a/ ; ; b/ ; ;
7 7 7 3 6 4
4 5 6 2 3 5
 ; ;  ; ;
7 7 7 3 4 6

------------------------------------
TUẦN 22
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN
KHỐI 4

PHIẾU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ


Thứ sáu, ngày 27 tháng 03 năm 2020

MÔN: ĐỊA LÍ

BÀI 19: HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA NGƯỜI DÂN

ĐỒNG BẰNG NAM BỘ


(Sách giáo khoa trang 121,122,123)
Ở những bài trước, các con đả học đặc điểm về tự nhiên và đặc điểm của các
dân tộc sinh sống ở đồng bằng Nam Bộ, hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu
về các hoạt động sản xuất của người dân Nam Bộ.
A. Tìm hiểu bài

Dựa vào kênh hình và kênh chữ sách giáo khoa trang 121,122,123 các
con hãy trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Đồng bằng Nam bộ có những đều kiện thuận lợi nào để trở thành
vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất cả nước?
Trả lời: Nhờ có đất màu mỡ, khí hậu nóng ẩm, người dân cần cù lao động
nên đồng bằng Nam Bộ đã trở thành vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất cả nước.
Câu hỏi 2: Hãy cho biết lúa gạo, trái cây ở đồng bằng Nam bộ được tiêu thụ
ở những đâu?
Trả lời: Lúa gạo, trái cây của đồng bằng đã cung cấp cho nhiều nơi trong
nước và xuất khẩu .
Câu hỏi 3: Em hãy nêu tên thứ tự các công việc trong thu hoạch và chế biến
xuất khẩu ở đồng bằng Nam Bộ?
Trả lời: Gặt lúa -> Tuốt lúa -> Phơi lúa -> Xay xát gạo và đóng bao -> Xuất
khẩu.
Câu hỏi 4: Em hãy kể tên các trái cây có ở đồng bằng Nam Bộ?
Trả lời: Tên các trái cây: xoài, chôm chôm, măng cụt, sầu riêng, thanh
long…
Câu hỏi 5: Đặc điểm mạng lưới sông ngòi của đồng bằng Nam Bộ có ảnh
hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất của người dân Nam Bộ?
Trả lời:
- Ngưới dân đồng bằng sẽ phát triển nghề nuôi và đánh bắt thủy
sản.
- Người dân đồng bằng sẽ phát triển mạnh việc xuất khẩu thủy
sản như cá basa, tôm…
B. Nội dung bài học

Ghi nhớ:
Nhờ có thiên nhiên ưu đãi, người dân cần cù lao động, đồng bằng
Nam Bộ đã trở thành vùng sản xuất lúa gạo, trái cây, thủy sản lớn nhất
cả nước. Các sản phẩm đó được đưa đi tiêu thụ ở nhiều nơi trong nước
và xuất khẩu.
PHIẾU LUYỆN TẬP
1. Chọn ý điền vào các ô của sơ đồ dưới đây sao cho phù hợp:
a. Biển nhiều cá tôm
b. Phát triển nghề nuôi, đánh bắt thủy sản
c. Mạng lưới sông ngòi dày đặc
d. Vùng có sản lượng thủy sản lớn nhất nước ta
e. Khí hậu nóng ẩm quanh

Sơ đồ
2. Vẽ mũi tên nối các ô của sơ đồ dưới đây sao cho đúng:

Đất đai màu mỡ


Đồng bằng Nam Bộ là vựa lúa, Người dân lao động cần
vựa trái cây lớn nhất nước ta cù
Khí hậu nóng ẩm

3. Gạch kẻ khung chữ có nội dung thể hiện loại trái cây không có ở đồng
bằng Nam Bộ.

Chôm chôm Xoài Đào Mít Lê

Măng cụt Sầu riêng Vải thiều Na Thanh Long

C. Củng cố, dặn dò:


- Con hãy học thuộc ghi nhớ bài trang 123 SGK nhé.
- Con chuẩn bị bài tiết sau: “ Hoạt động sản xuất của người
dân ở đồng bằng Nam Bộ (tt)” SGK trang 124,125,126.
- Tiết học kết thúc rồi. Hen gặp con ở tiết học sau nhé!

You might also like