Professional Documents
Culture Documents
KHỐI 4
PHIẾU HỌC TẬP Ở NHÀ
THỨ 2 ngày 23 tháng 4 năm 2020
MÔN TẬP ĐỌC
BÀI: SẦU RIÊNG
Bài học này chúng ta sẽ tìm hiểu một loại trái cây đặc sản của miền Nam. Đó
là cây sầu riêng với những giá trị và vẻ đặc sắc của nó. Đây là bài học đầu tiên về chủ
điểm “Vẻ đẹp muôn màu”.
1/ Luyện đọc:
Đọc trôi chảy , diễn cảm toàn bài, đọc với giọng nhẹ nhàng, chậm rãi
a/ Từ ngữ: hết sức đặc biệt, thơm đậm, rất xa, lâu tan, ngào ngạt, thơm mùi thơm, béo
cái béo,ngọt, kì lạ, thơm ngát, tỏa khắp vườn, tím ngắt, lủng lẳng, khẳng khiu, cao
vút, thẳng đuột, dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiếu lượn, ngạt ngào, đam mê
( chú ý phát âm đúng và nhấn giọng khi đọc các từ trên)
b/ Đọc ngắt câu và diễn cảm :
Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. /Hương vị nó hết sức đặc biệt,/
mùi thơm đậm, /bay rất xa, lâu tan trong không khí./ Còn hàng chục mét /mới tới
nơi để sầu riêng, /hương đã ngào ngạt/ xông vào cánh mũi./ Sầu riêng /thơm mùi
thơm của mít chín/ quyện với hương bưởi, /béo cái béo của trứng gà,/ ngọt cái vị của
mật ong già hạn. /Hương vị quyến rũ đến kì lạ.
c/ Giải nghĩa từ: Các em đọc phần chú thích giải nghĩa từ ở cuối bài ( mật ong già
hạn, hoa đậu từng chum, hao hao giống, mùa trái rộ, đam mê)
2/ Tìm hiều bài:
a) Bài được chia làm mấy đoạn?
GỢI Ý: Bài chia làm 3 đoạn: Các em suy nghĩ và tự chia đoạn
b) Trả lời câu hỏi tìm ý: ( có thể dùng bút chì gạch ý trả lời trong SGK)
* Đọc đoạn 1: trả lời câu hỏi :
Câu 1: Sầu riêng là đặc sản của vùng nào? ?
(Sầu riêng là đặc sản của miền Nam)
* Đọc đoạn 2 và 3:
Câu 2: Hãy miêu tả những nét đặc sắc của hoa sầu riêng?
( Hoa trổ vào cuối năm; thơm ngát như hương cau, hương bưởi; đậu thành từng
chúm, màu trắng ngà; cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác
vài nhụy li ti giữa những cánh hoa)
Câu 3: Hãy miêu tả những nét đặc sắc của quả sầu riêng?
( lủng lẳng dưới cành , trông giống những tổ kiến; mùi thơm đậm, bay xa,
lâu tan trong không khí, còn hàng chục mét mới tới nơi đã ngửi thấy mùi hương ngào
ngạt; thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi béo cái béo của trứng gà,
ngọt vị mật ong già hạn; vị ngọt đến đam mê>)
Câu 4 : Hãy miêu tả những nét đặc sắc của dáng và lá cây sầu riêng?
(Thân khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lạ
tưởng là héo)
Câu 5: Tìm những câu văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với cây sầu riêng?
(Sâu riêng là loại trái quý của miên Nam/ Hương vị quyến rũ đến kì lạ/Đứng
ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này/ Vậy mà khi trái chín,
hương tỏa ngạt ngài, vị ngọt đến đam mê)
NÊU NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÀI?
Hiểu giá trị và vẻ đặc sắc cùa cây sầu riêng.
3/ Dăn dò: Đọc nhiều lần bài đọc để học cách miêu tả về một loại cây.Chuần bị đọc
trước bài CHỢ TẾT.
4 7 1 2 7
c) và ; MSC là 36 d) ; và ; MSC:12
9 12 2 3 12
4 4 x 4 16 7 7 x3 21 1 1x6 6 2 2 x4 8
= = = = = = = =
9 9 x 4 36 12 12 x3 36 2 2 x6 12 3 3x 4 12
- Ta thấy 12 chia hết cả 2 và 3 nên ta chọn
- Ta thấy 36 sẽ chia hết cho cả 9 và 12 MSC là 12.
nên ta chọn MSC là 36. 7
- Ta giữ nguyên phân số và chỉ quy
- Sau đó ta lấy tử số và mẫu số của từng 12
phân số nhân với một số tự nhiên lớn hơn đồng hai phân số còn lại sao cho có cùng
1 để có mẫu số là 36. mẫu số là 12. (làm tương tự bài bên)
BÀI 4: Bài 4 các bạn khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng vào trong sách
không cần làm vào vở. Đáp án là b.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hỏi: Chủ ngữ ở những câu trên biểu thị nội dung gì? Chúng do nhứng từ ngữ
nào tạo thành?
Chủ ngữ trong các câu trên:
+ CN của các câu trên đều chỉ sự vật có đặc điểm tính chất được nêu ở VN.
+ CN của câu 1 do danh từ riêng Hà Nội tạo thành.
+ CN của câu 2, 4, 5 do cụm danh từ tạo thành.
Qua những ví dụ trên ta rút ra được ghi nhớ:
1. Chủ ngữ của câu kể Ai thế nào? Chỉ những sự vật có đặc điểm, tính
chất hoặc trạng thái được nêu ở vị ngữ.
2. Chủ ngữ thường do danh từ( hoặc cụm danh từ) tạo thành.
- Mời các bạn đọc 5 lần phần ghi nhớ trong sách giáo khoa trang 30.
Như vậy là chúng ta đã tìm hiểu và nhận biết được chủ ngữ trong câu
kể Ai thế nào? Cô cùng các em sẽ sang phần luyện tập trang 37.
-------------------------------------------
Ví dụ: Cho đoạn thẳng AB. Chia đoạn thẳng trên thành năm phần bằng nhau (như
hình vẽ).
3
5
2
A C D B
5
2
- Đoạn AC bao nhiêu phần? ( )
5
3
- Đoạn AD bao nhiêu phần? ( )
5
- Đoạn nào nhiều hơn (lớn hơn)? (Đoạn AD)
Nhìn vào hình vẽ ta thấy:
2 3
<
5 5
3 2
>
5 5
2 3
- Trong hai phân số và có gì giống nhau? (Có cùng mẫu số)
5 5
- Qua ví dụ trên, ta rút ra nhận xét:
BÀI 2:
Các bạn nhớ lại kiến thức trong bài Phân số và phép chia số tự nhiên đã được học để
nắm lại kiến thức so sánh phân số với 1 nhé!
1 6
< 1 > 1
2 5
4 9
< 1 = 1
5 9
7 12
> 1 > 1
3 7
BÀI 3:
Các phân số bé hơn 1, có mẫu số là 5 và tử số khác 0 là:
1 2 3 4
; ; ;
5 5 5 5
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 22
KHỐI 4
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
Thứ tư ngày 25 tháng 3 năm 2020
MÔN TẬP ĐỌC
BÀI: CHỢ TẾT
Bài học này chúng ta sẽ tìm hiểu về bức tranh chợ tết miền trung du giàu muôn
sắc và vô cùng sinh động; về cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc của những người dân quê.
1/ Luyện đọc:
a/ Từ ngữ: dải mây trắng, sương hồng lam,nóc nhà gianh( nhà tranh), cô yếm thắm,
núi uốn mình
b/ Đọc ngắt câu:
Dải mây trắng/ đỏ dần trên đỉnh núi
Sương hồng lam/ ôm ấp nóc nhà gianh
Trên con đường viền trắng/ mép đồi xanh
Người các ấp /tưng bừng ra chợ Tết
Họ vui vẻ kéo hàng/ trên cỏ biếc
Những thằng cu áo đỏ/ chạy lon xon
Vài cụ già chống gậy /bước lom khom
Cô yếm thắm/ che môi cười lặng lẽ
Thằng em bé/ nép đầu bên yếm mẹ
Hai người thôn/ gánh lợn chạy đi đâu
Con bò vàng ngộ nghĩnh/ đuổi theo sau
c/ Giải nghĩa từ: Các em đọc phần chú thích giải nghĩa từ ở cuối bài
2/ Tìm hiều bài:
Đọc cả bài sau đó Trả lời câu hỏi tìm ý: ( có thể dùng bút chì gạch ý trả lời trong
SGK)
Câu 1: Người các ấp đi chợ tết trong khung cảnh đẹp như thế nào?
( Mặt trời lên làm đỏ dần những dải mây trắng và những làn sương sớm.
Núi đồi như cũng làm duyên- núi uốn mình trong chiếc áo the xanh, đồi
thoa son. Những tia nắng nghịch ngợm nháy hoài trong ruộng lúa…)
Câu 2: Mỗi người đi chợ tết với dáng vẻ ra sao?
( Những thằng cu áo đỏ chạy lon xon; những cụ già chống gậy bước lom
khom;Cô gái mặc yếm màu đỏ thắm che môi cười lặng lẽ; Em bé nép đầu
bên yếm mẹ; hai người gánh lợn, con bò vàng ngộ nghĩnh đuổi theo sau)
Câu 3: Đặc điểm chung của những người đi chợ Tết là gì?
( ai cũng vui vẻ: tưng bừng ra chợ Tết, vui vẻ kéo hàng trên cỏ biếc)
Câu 4 :Tìm những màu sắc được tác giả miêu tả trong bài để tạo nên bức tranh giàu
màu sắc của chợ Tết ở miền trung du?
( trắng, đỏ, hông lam , xanh, biếc , thắm, vàng, tía , son)
• Em hãy nêu nội dung chính của bài:
bức tranh chợ tết miền trung du giàu muôn sắc và vô cùng sinh động; về cuộc
sống vui vẻ, hạnh phúc của những người dân quê.
3/ Dăn dò: Học thuộc lòng bài thơ và chuần bị đọc trước bài HOA HỌC TRÒ . Nhớ
luyện đọc diễn cảm nhiều lần từ câu 5 đến câu 12.
e) Theo em, miêu tả một loài cây có điểm gì giống và khác với miêu tả cái cây cụ
thể ?
* Giống nhau :
+ Đều phải quan sát kĩ và sử dụng mọi giác quan; tả các bộ phận của cây; tả
khung cảnh xung quanh cây; dùng biện pháp so sánh, nhân hoá để khắc hoạ
sinh động, chính xác đặc điểm của cây; bộc lộ tình cảm của người miêu tả.
Khác nhau :
+ Tả các loài cây cần chú ý đến đặc điểm phân biệt loài cây này với các loài
cây khác.
+ Tả một cây cụ thể phải chú ý đến đặc điểm riêng của cây đó - đặc điểm làm
nó khác biệt với các cây cùng loại.
Bài 2/40 : Quan sát một cây mà em thích trong khu vực trường em(hoặc nơi
em ở) và ghi lại những gì em đã quan sát được.
Các em có thể làm theo gợi ý sau:
Gợi ý: Quan sát cây phượng vĩ
a) Trình tự quan sát: Quan sát từ xa đến gần ( Nhìn từ xa, dáng cây phượng thế
nào? Lại gần thì nó ra sao? )
b) Em đã quan sát bằng các giác quan nào?
* Thị giác: Quan sát hình dáng của cây, gốc cây,thân, cành, nhành, lá, hoa,
quả, nắng, chim chóc, học trò đùa giỡn dưới gốc cây.
* Thính giác: Nghe tiếng gió thổi, tiếng chim hót líu lo....
c) Cây em quan sát có gì khác so với những cây khác cùng loài?
- Các em có thể so sánh với cây bàng, cây đa, ....
3. Dặn dò : Sưu tầm và quan sát thật kĩ 1 bộ phận của cây để chuẩn bị : Luyện tập
miêu tả các bộ phận của cây cối.
Đáp án:
+ Mặt tươi như hoa, em mỉm cười chào mọi người.
+ Ai cũng khen chị Ba đẹp người, đẹp nết.
+ Ai viết cẩu thả thì chắc chắn chữ như gà bới.
Kết luận: Cuộc sống có nhiều cái đẹp, chúng ta cần phải biết trân trọng, yêu
quý và giữ gìn để cái đẹp luôn tồn tại và làm đẹp cho cuộc sống. Qua bài học
này cô mong rằng các em dùng từ chính xác khi nói, viết nhé.
Chào các em, chúc các em học tốt.
2
3
2 3
<
3 4
3 2
>
4 3
3
4
2. Hoạt động 2: Hướng dẫn cách so sánh và trình bày.
2 3
Ta có thể so sánh hai phân số và như sau:
3 4
2 3
- Quy đồng mẫu số hai phân số và :
3 4
2 2 x4 8
= =
3 3x 4 12
3 3 x3 9
= =
4 4 x3 12
- So sánh hai phân số vừa quy đồng mẫu số (theo kiến thức so sánh phân số có
cùng mẫu số).
8 9
<
12 12
- Kết luận (so sánh đề bài):
2 3
<
3 4
Qua ví dụ trên, các em hãy đưa ra cách so sánh hai phân số khác mẫu số?
Khi so sánh hai phân số khác mẫu số, ta thực hiện như sau:
- Quy đồng mẫu số hai phân số đã cho.
- So sánh kết quả quy đồng.
- So sánh đề bài.
Các em hãy đọc lại các bước thực hiện nhiều lần để ghi nhớ nhé!
3. Hoạt động 3: Thực hành
- Các bạn sẽ làm bài tập 1, 2, 3 trang122 vào vở Toán.
- Các bạn hãy nhớ lại cách thưc hiện vào làm bài thật tốt nhé!
4. Củng cố-dặn dò:
- Nhắc lại các bước so sánh hai phân số khác mẫu số.
- Chuẩn bị bài quy đồng mẫu số các phân số (tt).
3 4
a/ và
4 5
Ta có:
3 3x5 15 4 4 x4 16
= = = =
4 4 x5 20 5 5 x4 20
15 16 3 4
Vì: < nên: <
20 20 4 5
2 3
c/ và
5 10
Ta có:
2 2 x2 4 3
= = giữ nguyên
5 5 x 2 10 10
4 3 2 3
Vì: > nên: >
10 10 5 10
5 7
b/ và
6 8
Ta có:
5 5 x8 40 7 7 x6 42
= = = =
6 6 x8 48 8 8 x6 48
40 42 5 7
Vì: < nên: <
48 48 6 8
BÀI 2:
Các bạn đọc kĩ yêu cầu trước khi làm: rút gọn rồi mới so sánh.
Vậy ở mỗi bài, phân số nào rút gọn được thì các bạn phải rút gọn trước rồi so sánh
sau.
6 4 3 6
a/ và b/ và
10 5 4 12
Ta có: Ta có:
6 6:2 3 6 6:3 2
= = = =
10 10 : 2 5 12 12 : 3 4
3 4 6 4 3 2 3 6
Vì: < nên: < Vì: > nên: >
5 5 10 5 4 4 4 12
BÀI 3:
Dạng bài tập này chúng ta sẽ còn gặp lại nên các bạn cố gắng ghi nhớ cách làm
nhé!
Ta có:
3 3x5 15 2 2 x8 16
= = = =
8 8 x5 40 5 5 x8 40
15 16 3 2
Vì: < nên: <
40 40 8 5
Vậy bạn Mai ăn ít bánh hơn bạn Hoà.
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN TUẦN 22
KHỐI 4
+ Còn các em , các em nên làm gì để phòng chống tiếng ồn? Mình cùng qua
hoạt động tiếp theo nhé!
3.Nên và không nên làm gì để phòng tránh tiếng ồn.
Em hãy nêu những việc nên làm và không nên làm để góp phần phòng chống
tiếng ồn cho bản thân và những xung quanh.
(Trả lời: Những việc nên làm là trồng nhiều cây xanh, giữ im lặng khi thầy cô
giảng bài và khi các bạn làm bài, bật ti vi vừa đủ nghe, nhắc nhở mọi người có ý
thức giảm tiếng ồn, vào bệnh viện nên đi nhẹ, nói khẽ,..
Những việc không nên làm như nói to, cười đùa ở những nơi cần yên tĩnh,
mở ti vi to, trêu đùa súc vật để chúng kêu, nói chuyện trong lớp, giỡn trong giờ
ngủ trưa, đêm khuya,…)
Qua bài học hôm nay, các em cần hạn chế những việc gây ra tiếng ồn để khỏi
làm phiền người khác. Khi đến những nơi cần yên tĩnh như đền, chùa, bệnh viện,
em cần tuân thủ các quy định, thể hiện lối sống văn minh nhé. Trong nhà, các em
cũng cần giữ yên lặng khi ông bà, cha mẹ cần nghỉ ngơi. Nhớ học thuộc ghi nhớ
bài và chuẩn bị trước bài 45 : “ Ánh sáng ”. Chúc các em hoàn thành bài tốt.
Tạm biệt các em.
------------------------------------------------
1. Bài mới :
Bài 1/41 :
- Các em đọc các đoạn văn : Lá bàng, Bàng thay lá và Cây sồi già, Cây tre
đọc thêm .
- Các em ghi ra nháp phần trả lời theo yêu cầu của đề bài. Sau đó các em sẽ
so sánh với đáp án của cô.
Cách tả của tác giả trong mỗi đoạn có điều đáng chú ý đó là:
* Đoạn văn tả lá bàng và cây sồi.
. Đoạn tả lá bàng.
- Tác giả tả sự thay đổi màu sắc của lá bàng qua bốn mùa : Xuân, hạ, thu,
đông.
- Tác giả miêu tả rất cụ thể, chính xác, sinh động.
. Đoạn tả cây sồi già.
- Tác giả tả sự thay đổi của cây sồi từ mùa đông sang mùa hè.
* Tác giả dùng những biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả ? Lấy ví dụ minh
hoạ ?
- Tác giả sử dụng biện pháp so sánh như : áo như một con quái vật già nua
cau có và khinh khỉnh đứng giữa đám bạch dương tươi cười,...
VD : Đoạn văn tả lá cây.
Cây đa già như một chiếc ô khổng lồ, che nắng, che mưa cho những người
nông dân quê em. Những chiếc lá xanh thẫm hình bầu dục to như những bàn
tay khép kín. Lá to, lá nhỏ, tầng tầng, lớp lớp, tạo ra một vòm lá xanh mà
mưa nắng không hề lọt qua được.
VD : Đoạn tả gốc cây :
Gốc cây si già là nơi hấp dẫn lũ trẻ mục đồng nhất. Những cái rễ trơn bóng
nằm uốn lượn trên mặt đất như những con trăn hoa hiền lành đang lim dim
ngủ. Có những cái rễ bò lan đến 5,6m rồi mới chịu chui vào lòng đất.
Bài 2/42 : Viết vào vở một đoạn văn tả lá, thân hay gốc của một cây mà
em yêu thích.
Các em tham khảo một số đoạn văn sau để viết cho tốt:
• Đoạn văn tả Lá cây bàng
Lá bàng được thay đổi theo mùa. Mùa thu lá từ màu xanh sẫm chuyển sang
màu vàng pha đỏ rồi màu nâu. Mùa đông , lá bàng đỏ đồng rồi dần dần rụng
hết.Xuân sang, chồi non mới nhú lên, những lá xanh non xòe khắp các cành
trông như những đàn chim đang vỗ cánh.Sang hè, lá lên thật dày trông như
màu ngọc bích. Thỉnh thoảng có những làn gió thổi qua khiến cành lá rung
rinh, xào xạc.
• Đoạn văn tả thân cây bàng :
Thân cây bàng to, tròn như cột đình vượt lên tầng 2 lớp em. Không biết nó
bao nhiêu tuổi mà to gần một vòng tay em. Thân cây sù sì như da cóc, vỏ
màu xám, có nhiều vết trầy xước, chắc đó là những dấu tích của sự từng trải
mưa nắng cùng tuổi thơ chúng em.
• Đoạn văn tả gốc cây phượng :
Gốc cây phượng rất to, hai người ôm mới xuể. Dưới gốc cây nổi lên những
cái rễ lớn, ngoằn ngoèo uốn lượn như những con trăn khổng lồ đang trườn
tới. Ra chơi, chúng em thường ngồi dưới gốc cây trò chuyện thật vui vẻ.
Chúc các em làm bài tốt.
9 9 8 8
a/ > b/ >
11 14 9 11
BÀI 4:
- Câu a: đây là dãy phân số cùng mẫu số nên chúng ta xét xem phân số nào bé
nhất thì xếp trước đến phân số lớn hơn.
- Câu b: đây là dãy phân số khác mẫu số nên chúng ta cần quy đồng mẫu số
rồi xác định phân số nào lớn, phân số nào bé để xếp theo yêu cầu đề bài.
Lưu ý: các bước quy đồng mẫu số thực hiện ngoài nháp, trong vở chỉ ghi lại kết
quả chúng ta xếp theo thứ tự.
6 4 5 2 5 3
a/ ; ; b/ ; ;
7 7 7 3 6 4
4 5 6 2 3 5
; ; ; ;
7 7 7 3 4 6
------------------------------------
TUẦN 22
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN KHUYẾN
KHỐI 4
MÔN: ĐỊA LÍ
Dựa vào kênh hình và kênh chữ sách giáo khoa trang 121,122,123 các
con hãy trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Đồng bằng Nam bộ có những đều kiện thuận lợi nào để trở thành
vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất cả nước?
Trả lời: Nhờ có đất màu mỡ, khí hậu nóng ẩm, người dân cần cù lao động
nên đồng bằng Nam Bộ đã trở thành vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất cả nước.
Câu hỏi 2: Hãy cho biết lúa gạo, trái cây ở đồng bằng Nam bộ được tiêu thụ
ở những đâu?
Trả lời: Lúa gạo, trái cây của đồng bằng đã cung cấp cho nhiều nơi trong
nước và xuất khẩu .
Câu hỏi 3: Em hãy nêu tên thứ tự các công việc trong thu hoạch và chế biến
xuất khẩu ở đồng bằng Nam Bộ?
Trả lời: Gặt lúa -> Tuốt lúa -> Phơi lúa -> Xay xát gạo và đóng bao -> Xuất
khẩu.
Câu hỏi 4: Em hãy kể tên các trái cây có ở đồng bằng Nam Bộ?
Trả lời: Tên các trái cây: xoài, chôm chôm, măng cụt, sầu riêng, thanh
long…
Câu hỏi 5: Đặc điểm mạng lưới sông ngòi của đồng bằng Nam Bộ có ảnh
hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất của người dân Nam Bộ?
Trả lời:
- Ngưới dân đồng bằng sẽ phát triển nghề nuôi và đánh bắt thủy
sản.
- Người dân đồng bằng sẽ phát triển mạnh việc xuất khẩu thủy
sản như cá basa, tôm…
B. Nội dung bài học
Ghi nhớ:
Nhờ có thiên nhiên ưu đãi, người dân cần cù lao động, đồng bằng
Nam Bộ đã trở thành vùng sản xuất lúa gạo, trái cây, thủy sản lớn nhất
cả nước. Các sản phẩm đó được đưa đi tiêu thụ ở nhiều nơi trong nước
và xuất khẩu.
PHIẾU LUYỆN TẬP
1. Chọn ý điền vào các ô của sơ đồ dưới đây sao cho phù hợp:
a. Biển nhiều cá tôm
b. Phát triển nghề nuôi, đánh bắt thủy sản
c. Mạng lưới sông ngòi dày đặc
d. Vùng có sản lượng thủy sản lớn nhất nước ta
e. Khí hậu nóng ẩm quanh
Sơ đồ
2. Vẽ mũi tên nối các ô của sơ đồ dưới đây sao cho đúng:
3. Gạch kẻ khung chữ có nội dung thể hiện loại trái cây không có ở đồng
bằng Nam Bộ.