Professional Documents
Culture Documents
Y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng Trên 200 tỷ 7 – 200 tỷ Dưới 7 tỷ
dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch,
thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
B.Nhược điểm
- Chịu ảnh hưởng, sức ép từ nước viện trợ về mặt kinh tế-chính trị, quốc phòng…: Các
nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở rộng thị trường, mở
rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính
trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế
(những mục tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong
nước, khu vực và trên thế giới).
- Nước tiếp nhận đầu tư dễ rơi vào tình trạng nợ nước ngoài thậm chí không có khả năng
trả nợ nếu không có chính sách sử dụng và phân bổ hợp lý.
Ví dụ: Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên.
Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn
ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận
cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn
vốn này còn thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
- Do các nguồn vốn tài trợ này đã được thiết kế cho những mục tiêu cụ thể do vậy chỉ sử
dụng cho những chương trình dự án theo thỏa thuận với bên tài trợ. Ngoài ra nước tiếp nhận ODA
tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải
có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham
gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
- Giải ngân vốn ODA tại Việt Nam còn chưa đạt mục tiêu đề ra trong các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm và tỷ lệ giải ngân vẫn còn thấp hơn mức trung bình của thế giới và khu
vực đối với một số nhà tài trợ cụ thể. Theo Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ giải ngân trung bình của khu
vực là 20%, trong khi Việt Nam chỉ đạt 14%. Và tỷ lệ giải ngân thấp là một trong những nguyên nhân
dẫn đến tổng chi ngân sách nhà nước năm 2009 lên đến trên 530.000 tỉ đồng, tăng 8,5% so với dự
toán, tương đương 31,7% GDP.
BIỂU ĐỒ CAM KẾT, KÝ KẾT, GIẢI NGÂN TỪ 1993 - 2008
5000
4000
1000
0
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Năm
Theo Bộ KH-ĐT, năm 2009, một số đơn vị có mức giải ngân ODA thấp dưới 40% là Bộ GTVT
(38%), Bộ Y tế (27,9%), Thành phố Đà Nẵng (6,66%), Thành phố Cần Thơ (11,6%), Thành phố Hà Nội
(36%).
Bộ GTVT chủ trì 38 dự án ODA thì có tới 27 dự án mới giải ngân bằng 20% kế hoạch năm, 6 dự
án đạt mức giải ngân từ 20-40% kế hoạch năm.
Các dự án giải ngân ODA thấp là dự án hành lang ven biển phía Nam (0,03%), cầu Nhật Tân
(0,96%), cảng Cái Mép- Thị Vải (2,57%), quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên (7,15%).
Thành phố Hà Nội đang quản lý 19 dự án ODA quan trọng. Năm 2009, Hà Nội sẽ phải thực hiện
631 tỷ đồng nhưng 4 tháng đầu năm, mới giải ngân đuợc 36% kế hoạch năm.
Trong đó, điển hình chậm giải ngân vốn ODA là dự án phát triển cơ sở hạ tầng đô thị Bắc Thăng
Long- Vân Trì mới đạt 5%, dự án phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, tiểu phần thành phố Hà
Nội mới đạt có 1%, dự án trường cao đẳng dạy nghề Hàn Quốc- Thành phố Hà Nội đạt 10%, dự án phát
triển giao thông đô thị Hà Nội mới đạt 12%.
Bộ KH-ĐT cho rằng, những nguyên nhân cơ bản dẫn tới giải ngân chậm ODA là do cơ chế, chính
sách trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng còn nhiều bất hợp lý, năng lực của cả cơ quan chủ quản và các nhà
thầu còn hạn chế, cơ chế bố trí vốn đối ứng chưa hợp lý.
- Do có nhiều ưu đãi nên hiệu quả sử dụng vốn thấp:
tình trạng này được phản ánh là sự thiếu quyền hạn, thụ động hoặc trách nhiệm chưa được quy định rõ
giữa các cấp các ngành thiếu trách nhiệm
b.Nguồn tài trợ từ WB, IMF
A. Nguồn tài trợ từ WB
Tháng 10/1993, Viêṭ nam đã nối lại quan hệ tài chính với IMF. Trong giai đoạn 1993-2004, IMF
đã cung cấp cho Viê ̣t nam 4 khoản vay với tổng vốn cam kết 1.094 triê ̣u USD, trong đó, chương trình vay
cuối cùng là Tăng trưởng và Giảm nghèo PRGF kết thúc vào tháng 4/2004.
Loại mượn Ngày chấp nhận Hạn cuối Mượn được nhận Mượn thực sự
Đă ̣c biê ̣t ngoại viê ̣c hỗ trợ về vốn thì IMF còn có nhiều dự án Hỗ trợ kỹ thuật của IMF cho Việt nam.
Trước khi nối lại quan hệ tín dụng, IMF đã cử nhiều đoàn chuyên gia kinh tế vào giúp Việt nam xây dựng
các chương trình kinh tế, trong đó có các biện pháp chống lạm phát. IMF cũng đã nhận đào tạo một số cán
bộ của các ngành kinh tế tổng hợp về kiến thức kinh tế thị trường và cùng với UNDP thực hiện trợ giúp kỹ
9.Thực trạng huy động và sử dụng các nguồn tài trợ DAPT tại Việt Nam
Thực tế cho thấy, Việt nam cho đến nay vẫn là 1 quốc gia đang phát triển. Nhu cầu đầu tư cho
phát triển kinh tế luôn là ưu tiên hàng đầu của quốc gia. Tổng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế chiếm đến
45% GDP cả nước ( khoảng 90 000 tỷ VND). Trong khi đó, DAPT tại Việt Nam lại rất lớn cả về số lượng
và qui mô. Vì thế mà một đặc điểm dễ nhận thấy là, nguồn tài trợ cho các DAPT tại Việt Nam bao gồm
nhiều loại nguồn đến từ nhiều tổ chức khác nhau. Điều này vừa giúp đa dạng hóa cơ cấu nguồn vốn thỏa
mãn cung vốn cho DA vừa làm tăng tính hiệu quả hoạt động cho các DAPT.
Nhìn vào hình vẽ trên, ta thấy, các DAPT tập trung chủ yếu cho những chương trình mục tiêu
quốc gia như chương trình giáo dục đào tạo( 43.63 tỷ VND), phòng chống bệnh XH (15.82 tỷ VND),
chương trình nước sạch (10,2 tỷ VND)...
13.So sánh Ngân hàng phát triển và Ngân hàng thương mại
Sử dụng vốn
Nghiệp vụ ngân quỹ Nghiệp vụ ngân quỹ
o Tiền mặt tại quỹ o Tiền mặt tại quỹ
o Bao thanh toán hay tín dụng ủy thác thu hàng, gồm các hình thức:
o Cho vay thuê nhà o Tài trợ theo chỉ định trước của chủ đầu
Tính chung, tổng số vốn NHPT đã giải ngân cho các dự án đầu tư trong giai đoạn 2006-2010 là 83
nghìn tỷ đồng, dư nợ VND đến 31/12/2010 khoảng 90 nghìn tỷ đồng, tăng hơn hai lần so với thời điểm
đi vào hoạt động (01/7/2006), đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/năm và chiếm khoảng 3% tổng
vốn đầu tư toàn xã hội.
Tính đến nay, NHPT đang quản lý 2.445 dự án với tổng số vay theo hợp đồng tín dụng là 168.846 tỷ
đồng, trong đó có 106 dự án nhóm A với số vốn vay là 73.583 tỷ đồng.
Quan trọng hơn, tín dụng đầu tư của Nhà nước đã tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, xây dựng,
phục vụ chủ trương, đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước với tỷ lệ bình quân hàng
năm trên 78%, luôn cao hơn mức trung bình toàn xã hội đầu tư vào lĩnh vực này. Trong đó nổi bật là
các dự án, công trình Thủy điện Sơn La, nhà máy Lọc dầu Dung Quất, nhà máy Đạm Cà Mau, các dự án
sản xuất phân bón DAP ở Hải Phòng, ở Lào Cai, các dự án sản xuất thép, cơ khí trọng điểm, tàu biển,
đường ô-tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng …
Bên cạnh đó, nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước qua NHPT cũng được đầu tư cho các chương trình
kinh tế của Chính phủ như Chương trình kiên cố hóa kênh mương, Chương trình tôn nền vượt lũ đồng
bằng Sông Cửu Long, Chương trình trồng và chăm sóc 5 triệu ha rừng, trồng rừng nguyên liệu và cây
công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và chế biến nông, lâm, thuỷ hải sản…
góp phần thực hiện an sinh xã hội, nông thôn, nông dân với số vốn đầu tư hàng chục nghìn tỷ đồng. Các
dự án an sinh xã hội khác như trường học, bệnh viện, xử lý rác thải, cấp nước sạch…cũng được đầu tư
hàng nghìn tỷ đồng bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước qua NHPT.
- VDB còn vay của công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện( ngày nay sát nhập vào NH cổ phần thương mại
Liên Việt=> ngân hàng TMcổ phần bưu điện Liên Việt Bank) : Hàng năm theo chỉ đạo của chính phủ thì
công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện phải chuyển vốn vào cho VDB để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội đất nước. Do công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện huy động vốn trong dân cư với lãi suất cao nhưng
gửi VDB và Ngân hàng Chính sách Xã hội với lãi suất thấp để cho vay và đầu tư theo chủ trương của
Chính phủ nên công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện lỗ 145 tỉ, sau khi sát nhập LPB(Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Bưu điện Liên Việt) có trách nhiệm về khoản lỗ này.
1.2. Thẩm định người chịu trách nhiệm, người điều hành doanh nghiệp, cơ chế quản lý
Cả ngân hàng phát triển và ngân hàng thương mại đều mong muốn có lợi nhuận nên việc thẩm
định người chịu trách nhiệm là hoàn toàn với mục đích giống nhau, đều là thẩm định xem năng lực quản
lý của người chịu trách nhiệm dự án tốt hay không vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn vốn
của dự án.
Chỉ khác ở đối tượng vay vốn
- NHTM, các tổ chức tín dụng khác:
+ NHPT tài trợ thông qua NH đầu mối, NHPT lựa chọn dự -Thường là các doanh nghiệp
án và kêu gọi tài trợ từ các NHTM + NH phân tích tình hình tài chính của DN xem có
+ NHPT tài trợ một phần vốn, với LS thấp và phần còn lại mạnh hay không. Đây là cơ sở quan trọng để ngân
do các NHTM tài trợ với LS Tmai, NHTM đồng thời giải ngân tiến hành cho vay
ủy thác phần vốn của NHPT
NHPT thẩm định khả năng cho vay, thu hồi vốn và
khả năng tài chính của NHTM
- Các tập đoàn kinh tế
+ Đây là KH có tiềm lực tài chính mạnh, trình độ quản lý cao,
tuy nhiên đây là KH có thể gây khó khăn trong quá trình tài trợ
NHPT NHTM
-Tìm kiếm nguồn phù hợp: Tùy thuộc từng dự án - phát hành giấy tờ có giá
+ DA có khả năng sinh lời thấp => Nguồn lãi suất hỗn - Đi vay ngân hàng thương mại và các
hợp( lãi suất thị trường và lãi suất ưu đãi ) tổ chức tín dụng khác
+ DA có khả năng sinh lời cao => nguồn trên thị trường - Huy động tiết kiệm trung và dài hạn
+ DA có thời gian dài => khả năng chuyển hóa nguồn - Đồng tài trợ với các NHTM khác,
vốn hoặc NHQD.
-Huy động tiết kiệm trung và dài hạn, phát hành giấy nợ trung
và dài hạn
- Nguồn ODA, các nguồn tài trợ của các thể chế tài chính quốc
- Vì các dự án tài trợ là các DAPT nên quy mô cơ cấu - Tài trợ DATM quy mô nhỏ, nên vốn tài tr
lớn, cần tài trợ từ nhiều nguồn. chủ yếu là của riêng NHTM .
1.
- Công thức xác định : - Công thức xác định:
Quy mô
+ Nhu cầu vay vốn = Nhu cầu vốn đầu tư - vốn tự có + Nhu cầu ĐT theo DA= nhu cầu ĐT và
và cơ
-Nguồn khác. TSCĐ+ nhu cầu ĐT vào TSLĐ.
cấu.
+ Nhu cầu vay ngân hàng= Nhu cầu vay- Vay các tổ + Tín dụng của ngân hàng= nhu cầu đầu tư- cá
chức tín dụng khác. nguồn tài trợ khác.
5. Giải ngân, giám sát Dự án, thu nợ và điều chỉnh Dự án của NHTM và NHPT
5.1. Giống nhau
Giải ngân là bước tiếp theo của quá trình ra quyết định tín dụng, là quá trình phát tiền vay cho
khách hang, ngân hàng giám sát tiến độ đầu tư, góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được
sử dụng đúng mục đích cam kết hay không?
Thu nợ là quá trình ngân hàng thu nợ vay từ khoản vay của khách hàng
Sau khi dự án kết thúc thì Ngân hàng đánh giá việc thực hiện dự án, góp phần tạo nên thành công
hoặc gây ra thất bại cho Dự án, để rút ra kinh nghiệm cho các Dự Án tiếp theo.
5.2 Khác nhau
Chỉ
NHPT NHTM
tiêu
1. Cơ sở giải ngân: dựa vào chứng từ hóa đơn nhập máy Cơ sở: dựa vảo mức tín dụng đã cam kết trong hợp
Giải móc thiết bị, mua vật liệu xây dựng, chi phí giải đồng.
Ngân phóng mặt bằng,…
3. Gắn với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh Theo đúng những điều khoản cam kết trong hợp
Thu nợ nghiệp đồng tín dụng.
Nhóm 13: quy trình tài trợ dự án của NHCSXH VN có j giống và khác với quy trình tại NHTM
(3) (1)
(4) (6)
22.các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHPT
23. Đánh giá hoạt động của ngân hàng phát triển trong giai đoạn 2006-2010
I)Tình hình cho vay và huy động vốn của VDB
Trong khi các ngân hàng thương mại nhà nước xúc tiến cổ phần hoá để thích ứng cơ chế thị trường và các
ngân hàng thương mại cổ phần thuộc các thành phần kinh tế khác coi trọng hiệu quả kinh doanh là chủ
yếu, thì những hoạt động hướng vào các dự án đầu tư lớn, chậm thu hồi vốn, lợi nhuận không cao (như
cho vay phát triển kỹ thuật hạ tầng kinh tế – xã hội, hỗ trợ xuất khẩu, phát triển nông lâm nghiệp và hỗ trợ
các dự án đầu tư góp phần xoá đói, giảm nghèo ở miền núi, vùng sâu, vùng xa …)
NHPT đã từng bước phát huy vai trò của một Ngân hàng chính sách của Chính phủ, góp phần quan trọng
huy động thêm các nguồn lực trong và ngoài nước, hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế và xuất khẩu.
Trong các năm qua, NHPT còn được Thủ tướng tin cậy giao thêm một số nhiệm vụ như: cấp phát vốn dự
án nhà máy Thủy điện Sơn La, cho vay vốn nhà máy Lọc dầu Dung Quất, đầu tư xây dựng đường ô-tô cao
tốc Hà Nội – Hải Phòng; cho vay vốn thực hiện các dự án theo Hiệp định của Chính phủ với Lào,
Campuchia… Thủ tướng cũng chính thức giao NHPT chức năng bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn ngân
hàng thương mại và thực hiện một số nhiệm vụ trong các gói giải pháp chống suy giảm kinh tế, bảo đảm
an sinh xã hội…
Tính chung, tổng số vốn NHPT đã giải ngân cho các dự án đầu tư trong giai đoạn 2006-2010 là 83 nghìn
tỷ đồng, dư nợ VND đến 31/12/2010 khoảng 90 nghìn tỷ đồng, tăng hơn hai lần so với thời điểm đi vào
hoạt động (01/7/2006), đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/năm và chiếm khoảng 3% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội.
tín dụng đầu tư của Nhà nước đã tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, phục vụ chủ trương,
đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước với tỷ lệ bình quân hàng năm trên 78%, luôn cao
hơn mức trung bình toàn xã hội đầu tư vào lĩnh vực này. Trong đó nổi bật là các dự án, công trình Thủy
điện Sơn La, nhà máy Lọc dầu Dung Quất, nhà máy Đạm Cà Mau, các dự án sản xuất phân bón DAP ở
Hải Phòng, ở Lào Cai, các dự án sản xuất thép, cơ khí trọng điểm, tàu biển, đường ô-tô cao tốc Hà Nội –
Hải Phòng …
DOANH SỐ VÀ DƯ NỢ CHO VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Cho vay tín dụng đầu tư 9.870 21.877 18.600 21.686 24.295
Dư nợ VND* 46.351 60.166 63.171 72.686 87.308
* Chưa bao gồm dư nợ các chương trình của Chính phủ như cho vay dự án Lọc dầu Dung Quất, cho vay
dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng…
Bên cạnh đó, nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước qua NHPT cũng được đầu tư cho các chương trình
kinh tế của Chính phủ như Chương trình kiên cố hóa kênh mương, Chương trình tôn nền vượt lũ đồng
bằng Sông Cửu Long, Chương trình trồng và chăm sóc 5 triệu ha rừng, trồng rừng nguyên liệu và cây
công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và chế biến nông, lâm, thuỷ hải sản…
góp phần thực hiện an sinh xã hội, nông thôn, nông dân với số vốn đầu tư hàng chục nghìn tỷ đồng. Các
dự án an sinh xã hội khác như trường học, bệnh viện, xử lý rác thải, cấp nước sạch…cũng được đầu tư
hàng nghìn tỷ đồng bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước qua NHPT.
từ năm 2009 đến nay, NHPT luôn hoàn thành vượt so với chỉ tiêu dư nợ bình quân Thủ tướng Chính phủ
giao. Thị trường xuất khẩu được tài trợ bằng vốn tín dụng xuất khẩu của nhà nước qua NHPT được mở
rộng ra từ gần 50 nước ra trên 120 nước. Với doanh số cho vay gần 5 tỷ USD trong các năm qua, hoạt
động tín dụng xuất khẩu đã giúp các doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào, tăng khả năng cạnh tranh, tranh
thủ thời cơ mở rộng và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế, tạo điều
kiện giúp các doanh nghiệp giữ vững thị trường truyền thống, khai thác các thị trường mới và tiềm năng.
Đồng thời, thông qua các hình thức hỗ trợ gián tiếp (như bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất…), NHPT đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, các chủ đầu tư tiếp cận được các nguồn
vốn của ngân hàng thương mại, góp phần đẩy mạnh huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh.
DOANH SỐ VÀ DƯ NỢ CHO VAY TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
3
cải thiện chất lượng sống của cư dân đô thị với năng lực cung cấp bổ sung 900.000 m /ngày
đêm.
+Các dự án hoàn thành mới trong năm 2008 đã góp phần tạo mới khoảng 5.000 việc làm ổn định
cho người lao động; Ngoài ra, các dự án mới đưa vào khai thác vận hành đã tạo được nguồn thu
cho doanh nghiệp, nhờ đó có đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước thông qua thuế với số
tiền ước tính hàng ngàn tỷ đồng/năm.
-+Cho vay vốn ODA: Số vốn giải ngân trong năm là 7.802 tỷ đồng. Dư nợ hơn 54.600 tỷ đồng. Các
dự án vay vốn ODA hoàn thành trong năm 2008 chủ yếu thuộc các lĩnh vực: cấp nước, giao thông,
nông nghiệp, xử lý rác thải... đã góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế, cải thiện sức khỏe của
nhân dân và môi trường sống.