You are on page 1of 60

MỤC LỤC

1.Khái niệm dự án.............................................................................................................................................................


2.Phân loại dự án...............................................................................................................................................................
3.đặc điểm của dự án.........................................................................................................................................................
4.Quy trình dự án..............................................................................................................................................................
5. Khái niệm dự án phát triển..........................................................................................................................................
6.Đặc điểm dự án phát triển.............................................................................................................................................
7.Phân biệt dự án phát triển và dự án thương mại.........................................................................................................
8.Nguồn tài trợ cho dự án phát triển...............................................................................................................................
9.Thực trạng huy động và sử dụng các nguồn tài trợ DAPT tại Việt Nam...................................................................
11.Quan niệm và lý do ra đời của NHPT.........................................................................................................................
12.Đặc điểm của NHPT.....................................................................................................................................................
13.So sánh Ngân hàng phát triển và Ngân hàng thương mại.........................................................................................
14.Liên hệ NHPT VN (VDB)............................................................................................................................................
15. Đặc trưng huy động vốn của NHPT..........................................................................................................................
16.Giải pháp gia tăng nguồn vốn của NHPT...................................................................................................................
17.Liên hệ hình thức huy động vốn của VDB và VBSP..................................................................................................
18.Các bước trong quy trình tài trợ dự án của NHPT...................................................................................................
19.So sánh quy trình tài trợ dự án của NHPT và NHTM..............................................................................................
20.Tài trợ Dự án trồng rừng của NH Chính sách xã hội VN.........................................................................................
21.So sánh quy trình tài trợ của NHCSXHVN và NHTM..............................................................................................
22.các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHPT.................................................................................................
23. Đánh giá hoạt động của ngân hàng phát triển trong giai đoạn 2006-2010..............................................................

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


Nhóm 1: Quan niệm, phân loại, quy trình của 1 dự án. VD trong lĩnh vực chăn nuôi
1.Khái niệm dự án
Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được thực hiện trong một khoảng thời gian có
hạn, với những nguồn lực đã được giới hạn; nhất là nguồn tài chính có giới hạn để đạt được những mục
tiêu cụ thể, rõ ràng, làm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng mà dự án hướng đến. Thực chất, Dự án là tổng
thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định trong một thời gian nhất định.
2.Phân loại dự án
a. Theo tính chất
Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.
 Dự án đầu tư : là dự án tạo mới ,mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định ,nhằm đạt
mục tiêu về tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao về chất lượng sản phẩm hoặc
dịch vụ trên một địa bàn nhất định trong một khoảng thời gian nhất định .
 Dự án hỗ trợ kỹ thuật : là dự án có mục tiêu hỗ trợ phát triển năng lực và thể chế hoặc cung cấp
các yếu tố đầu vào kỹ thuật để chuẩn bị thực hiện các chương trình thực hiện dự án thông qua hoạt
động cung cấp chuyên gia , đào tạo hỗ trợ thiết bị ,tư liệu và tài liệu , hội thảo tham quan khảo
sát. 
b. Theo quy mô & tính chất:
Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được
phân thành 3 nhóm A, B, C
 
Nhóm A Nhóm B Nhóm C
Bảo vệ an ninh, quốc phòng, thành lập và xây dựng hạ tầng X    
khu công nghiệp mới
Sản xuất chất độc hại, chất nổ X  
Công nghiệp điện, khai thác chế biến dầu khí, hóa chất, Trên 600 tỷ 30 – 600 tỷ Dưới 30 tỷ
phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế
biến khoáng sản; các dự án giao thông, xây dựng khu nhà
ở.
Thuỷ lợi, giao thông, cấp thoát nước và công trình hạ tầng Trên 400 tỷ 20 – 400 tỷ Dưới 20 tỷ
kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử,
tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản
xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


Hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; công nghiệp nhẹ, Trên 300 tỷ 15 – 300 tỷ Dưới 15 tỷ
sành sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng; sản xuất nông. lâm, ngư
nghiệp, nuôi trồng thủy sản; chế biến nông, lâm sản

Y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng Trên 200 tỷ 7 – 200 tỷ Dưới 7 tỷ
dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch,
thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.

Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch   X

c. Theo nguồn vốn đầu tư:


 Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
 Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
 Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
 Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.

3.đặc điểm của dự án


Mỗi dự án gồm các đặc điểm như sau :
a. Mỗi dự án phải có  một hoặc một số mục tiêu rõ ràng. Thông thường người ta cố gắng lượng hoá mục
tiêu thành ra các chỉ tiêu cụ thể. Mỗi dự án là một quá trình tạo ra một kết quả cụ thể. Nếu chỉ có kết quả
cuối cùng mà kết quả đó không phải là kết quả của một tiến trình thì kết quả đó không được gọi là dự án. 
b. Mỗi dự án đều có một thời hạn nhất định (thường < 3năm), nghĩa là phải có thời điểm bắt đầu và thời
điểm kết thúc. Dự án được xem là một chuỗi các hoạt động nhất thời. Tổ chức của dự án mang tính chất
tạm thời, được tạo dựng lên trong một thời hạn nhất định để đạt được mục tiêu đề ra, sau đó tổ chức này sẽ
giải tán hay thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mục tiêu mới.Nghĩa là mỗi dự án đều có một chu kỳ
hoạt động.
c.  Mỗi dự án đều sử dụng nguồn lực và nguồn lực này bị hạn chế. Nguồn lực gồm: nhân lực, nguyên vật
liệu, ngân sách. Thế giới của dự án là thế giới của các mâu thuẫn. Bất kỳ một dự án nào cũng tồn tại trong
một thế giới đầy mâu thuẫn (The World of Conflicts)
+ Giữa các bộ phận trong dự án                                                 
 + Giữa các dự án trong tổ chức mẹ                                          
+ Giữa dự án và khách hàng
d. Mỗi dự án đều mang tính độc đáo (Unique) đối với mục tiêu và việc phương thức thực hiện dự án.
Không có sự lặp lại hoàn toàn giữa các dự án. 

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


4.Quy trình dự án
Vở ghi
Nhóm 2: quan niệm, đặc điểm về dự án phát triển.pb dự án phát triển và dự án thương mại

5. Khái niệm dự án phát triển


trang 5 giáo trình

6.Đặc điểm dự án phát triển


trang 6

7.Phân biệt dự án phát triển và dự án thương mại


*giống nhau:
-thời gian đầu tư kéo dài
-có độ rủi ro cao
-huy động tối đa các nguồn lực
-quy mô nguồn lực tương đối lơn
*khác nhau
-vai trò:
DAPT: Quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội quốc gia và doanh nghiệp
DATM: Quan trọng với sự phát triển kinh tế đối với chủ đầu tư và các nhà đầu tư
-mục tiêu:
DAPT: hiệu quả xã hội và tài chính
DATM: hiệu quả tài chính
Nhóm 3: trình bày dự án nhà máy thủy điện Sơn La
Nhóm 4: Trình bày dự án hầm Hải Vân
Nhóm 5: Phân tích ưu nhược điểm của các nguồn vốn có thể tài trợ cho dự án phát triển (trừ nguồn ngân
hàng phát triển)

8.Nguồn tài trợ cho dự án phát triển


NSNN NHTM CPNN & Nguồn khác
TC TCQT
- thặng dư - Cho vay trung – dài - các chương trình Người hưởng lợi
NSNN hạn hỗ trợ phát triển đóng góp
Hình thức tài
- Phát hành - Vốn đầu tư trực
trợ
TPCP tiếp hoặc gián tiếp

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


DA sinh lời DA có hiệu quả kinh DAPT CSHT, môi
thấp, rủi ro cao tế, RR thấp trường, CBXH tại
DA ưu tiên hoặc DA k có các quốc gia đang
khả năng hoàn phát triển,
trả
Hạn chế trong kế Nhỏ, 1 phần của DA, Lớn, qui đổi theo
hoạch thu – chi tùy thuộc khả năng tỷ giá.
Qui mô vốn
NS của NN chịu rr của NH Tùy thuộc vào
tài trợ
chính sách tài trợ
của TCQT.
0% Tinh theo thị trường Không tính ls hoặc
Lãi suất lãi suất ưu đãi

Thời gian Dài Không dài Dài, được ân hạn


hoàn vốn
8.1.Nguồn Ngân sách nhà nước (NSNN)
Theo Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội Việt Nam thông qua 16/12/2002 định nghĩa:
NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của NN trong dự toán đã được cơ quan NN có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để đảm bảo các chức năng và nhiệm vụ của NN.
*Vai trò
- Vai trò huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước .
- Ngân sách Nhà nước là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát.
- Ngân sách Nhà nước là công cụ định huớng phát triển sản xuất.
- Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư .
*Đặc điểm của ngân sách nhà nước
 Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của nhà
nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những
luật lệ nhất định;
 Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai
lãnh vực thu và chi của nhà nước;
 Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi
ích công cộng;
 Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt của ngân
sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nó được chia thành nhiều
quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định;
 Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực
tiếp là chủ yếu.

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


*Vốn NSNN tài trợ cho DAPT
Vốn Ngân sách cho đầu tư sẽ được ưu tiên cho những dự án không có khả năng hoàn trả (giao
thông miền núi, thủy lợi, trồng rừng phòng hộ…) hoặc có khả năng hoàn trả song mức sinh lời thấp, rủi ro
cao, thời gian hoàn vốn dài.
Nguồn ngân sách cho Dự án phát triển gồm:
- Thặng dư NS (Thu Ngân sách > chi)
- Trái phiếu chính phủ: sử dụng trong trường hợp khả năng tài trợ của NSNN bị hạn chế.
 Thặng dư NS (Thu NS > Chi):
 Thu ngân sách nhà nước: Thu Ngân sách nhà nước phản ảnh các quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để phân phối các nguồn tài chính của xã hội dưới
hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước. Như vậy, thu ngân sách nhà nước
bao gồm toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào tay nhà nước để hình thành quỹ ngân sách nhà nước
đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước bao gồm:
- Thu trong cân đối ngân sách : bao gồm các khoản thu mang tính chất Thuế (Thuế,
Phí, Lệ phí)và thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước
- Thu bù đắp thiếu hụt của ngân sách: Trong quá trình điều hành ngân sách, các
chính phủ thường có nhu cầu chi nhiều hơn số tiền thu được và việc cắt giảm các khoản chi rất là
khó khăn vì liên quan đến các hoạt động y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội .... Do đó, bắt buộc chính
phủ phải tính tới các giải pháp để bù đắp sự thâm hụt của ngân sách nhà nước. Giải pháp thường
được chính phủ sử dụng là vay thêm tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, bao gồm vay trong nước và
vay nước ngoài:
 Chi ngân sách nhà nước: Chi ngân sách là một công cụ của chính sách tài chính quốc gia có
tác động rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Đó là việc phân phối, sử dụng nguồn Thu ngân sách
vào các khoản chi tiêu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Nhà nước.
- Chi đầu tư phát triển: là những khoản chi mang tính chất tích lũy phục vụ cho quá trình tái sản
xuất mở rộng gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc
bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các lĩnh vực cần thiết, phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế. (như
chi mua sắm máy móc, thiết bị và dụng cụ, chi cho xây dựng mới và tu bổ đường, trường, công sở, kiến
thiết đô thị, chi cho thành lập các DNNN...)
- Chi thường xuyên: Bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội gắn liền với chức năng quản lý
xã hội của nhà nước, khoản chi này được phân thành hai bộ phận: một bộ phận vốn được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu của dân cư về phát triển văn hóa xã hội, nó có mối quan hệ trực tiếp đến thu nhập và nâng
cao mức sống của dân cư và một bộ phận phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế xã hội chung của nhà nước.
Chi tiêu dùng thường xuyên bao gồm các khoản chi sau đây:
o Chi quản lý hành chính
Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com
o Chi văn hóa, giáo dục, y tế
o Chi quốc phòng
o Chi trợ cấp
 Nhu cầu chi thường xuyên thường rất cấp bách tại các nước nghèo.Do vậy Khoản
thặng dư (được hiểu là chi cho đầu tư phát triển) sẽ được ưu tiên dành cho các dự án không có
khả năng hoàn trả
- Chi khác: là những khoản chi như chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do chính phủ vay, chi viện trợ
của ngân sách trung ương cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài, chi cho vay của Ngân sách trung
ương,…
 Trái phiếu Chính phủ
Trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu do bộ tài chính phát hành nhằm huy động vốn cho NSNN
hoặc huy động vốn cho chương trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của nhà nước. Chính phủ
phải trả gôc và lãi trong thời gian xác định.
Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có
tính thanh khoản cao. (Do có nguồn ngân sách Nhà nước đảm bảo). Do đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu
chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ
hạn.
Để mở rộng chi đầu tư phát triển, các loại trái phiếu được phát hành chủ yếu là trung và dài hạn,
gồm có:
+ Trái phiếu kho bạc: Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ một (01) năm
trở lên và đồng tiền phát hành là đồng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi.
+ Công trái xây dựng tổ quốc: Công trái xây dựng Tổ quốc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn
từ một (01) năm trở lên, đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam và được phát hành nhằm huy động nguồn
vốn để đầu tư xây dựng những công trình quan trọng quốc gia và các công trình thiết yếu khác phục vụ
sản xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước.
2.1.4. Ưu – Nhược điểm nguồn NSNN
 Đối với nguồn thặng dư ngân sách
A.Ưu điểm:
Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp, ưu điểm của nó là vốn ngân sách được sử dụng lâu dài,
không phải trả lãi hoặc có nhưng rất thấp (Các DN sẽ không phải chịu áp lưc trả lãi)
Việc sử dụng nguồn từ NSNN tránh được các điều kiện ràng buộc đối với Nhà nước so với trường
hợp sử dụng nguồn vốn vay.
Vốn ngân sách được ưu tiên cho đầu tư vào những dự án không có khả năng hoàn trả hoặc có khả
năng hoàn trả nhưng mức sinh lời thấp, rủi ro cao, thời gian hoàn vốn dài hay các dự án chú trọng vào việc
mang lại các ích lợi cho xã hội hơn là lợi nhuận của nhà đầu tư. Với đặc điểm như vậy của dự án, sẽ rất

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


khó để chủ dự án có thể huy động được các nguồn vốn khác từ bên ngoài, do nhà đầu tư thường quan tâm
tới lợi ích cá nhân thu được từ dự án hơn là các lợi ích mang lại cho toàn xã hội.
B.Nhược điểm:
1, Nguồn tài trợ ngân sách có hạn
Đối với các nước đang phát triển, thu ngân sách nhỏ mà nhu cầu chi tiêu lớn, do đó tình trạng phổ biến
thường là bội chi ngân sách .
Bội chi ngân sách không chỉ diễn ra phổ biến đối với các nước nghèo, kém phát triển mà xảy ra
ngay cả đối với những nước thuộc nhóm các nền kinh tế phát triển nhất (nhóm OECD). Đối với các nước
đang phát triển, bội chi ngân sách thường để đáp ứng nhu cầu rất lớn về đầu tư cơ sở hạ tầng ban đầu như:
Giao thông, điện, nước... Nhiều nước phát triển và đang phát triển trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á
cũng vẫn bội chi ngân sách.
Ví dụ: Theo thống kê bộ tài chính tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 520.100 tỷ đồng, tăng
12,7% so với dự toán (chủ yếu do tăng thu nội địa và tăng thu từ xuất nhập khẩu). Tổng chi cân đối ngân
sách Nhà nước năm 2010 ước đạt khoảng 637.200 tỷ đồng, tăng 9,4% so với dự toán năm, trong đó chi
đầu tư phát triển khoảng 145.000 tỷ đồng (không bao gồm phần thực hiện từ chuyển nguồn năm trước
sang và ứng trước ngân sách Nhà nước các năm sau), tăng 15,5% so với kế hoạch năm. Bội chi ngân sách
Nhà nước: dự kiến sử dụng một phần tăng thu ngân sách Trung ương để giảm bội chi ngân sách Nhà nước
năm 2010, mức bội chi ước đạt khoảng 5,95% GDP, giảm 0,25% GDP so với kế hoạch đã đề ra. Dư nợ
Chính phủ đến ngày 31/12/2010 bằng 44,5% GDP, dư nợ công bằng 56,7% GDP, dư nợ nước ngoài của
quốc gia bằng 42,2% GDP, nằm trong giới hạn an toàn cho phép.
2, Hiệu quả sử dụng vốn thấp
-Chất lượng nhiều công trình từ nguồn ngân sách Nhà nước không đảm bảo chất lượng, nhanh
chóng xuống cấp.
Ví dụ: 31/3/2010: Dự án Sửa chữa mặt cầu Thăng Long (Hà Nội) do Ban Quản lý dự án 2, Cục
Đường bộ Việt Nam làm chủ đầu tư, với tổng kinh phí gần 100 tỷ đồng. Nhưng chỉ sau một tháng đưa vào
sử dụng, mặt cầu đã xuất hiện nhiều vết nứt, lún.
Dự án Sửa chữa mặt cầu Thăng Long do Ban Quản lý dự án 2, thuộc Cục Đường bộ Việt Nam
làm chủ đầu tư. Đơn vị thiết kế, và giám sát thi công là Viện Khoa học công nghệ (Bộ Giao thông Vận
tải). Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Bảo Quân là đơn vị thi công. Công trình này đã sử dụng loại bê
tông nhựa SMA, là loại vật liệu đạt tiêu chuẩn quốc tế và được nhiều nước trên thế giới sử dụng cho các
công trình mặt cầu thép có tuổi thọ công trình nhiều năm. Nhưng với dự án sửa chữa mặt cầu Thăng Long,
mới chỉ sau hơn một tháng đưa vào sử dụng đã phát hiện các vết nứt có chiều rộng từ 3- 5cm, chiều dài từ
2- 4 mét.
Không chỉ riêng dự án này, trong thời gian gần đây không ít các công trình cầu, đường mới hoàn
thành đã xuống cấp nghiêm trọng. Xin lấy ví dụ: Cầu Khe Dầu ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình được
bàn giao đưa vào sử dụng vào cuối năm 2008. Thế nhưng, hiện nay mố cầu bị sạt lở. Nghiêm trọng hơn,

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


lớp bê tông phía trong mặt cầu không được sử dụng vật liệu xi măng cốt thép mà được bên thi công thay
thế bằng cốt tre và cót ép. Như vậy sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự an toàn đi lại của nhân dân. Cũng
bằng hình thức thi công gian dối này, trước đó là vụ Ban Quản lý dự án PMU 18 mà chủ đầu tư là Bộ Giao
thông Vận tải lại sử dụng bê tông cốt tre để làm cọc tiêu trên quốc lộ 18.v.v…
-Các công trình, dự án có nguồn vốn NS thường lãng phí và thất thoát lớn vì tình trạng “cha
chung không ai khóc”.  Điều này thể hiện trên nhiều bình diện: lãng phí vì đầu tư sai mục đích, không
đạt mục tiêu, bố trí vốn dàn trải, phân tán, thiếu tập trung ,… Có thể nói, những hạn chế trong việc lập,
thẩm định và phê duyệt dự án chính là thủ phạm gây thất thoát của công.
Ví dụ : Có những dự án phải thay đổi tổng mức đầu tư, tổng dự toán nhiều lần và có dự án quyết
định đầu tư nhưng không có tiền để triển khai, quá thời gian quy định lại phải lập lại dự án; rồi lựa chọn
địa điểm xây dựng không phù hợp, phải dừng cả dự án.
Chẳng hạn, Dự án xử lý nước thải KCN Vĩnh Niệm - Hải Phòng vốn đã cấp phát 3 tỷ đồng và Dự
án xử lý nước thải khu du lịch Vịnh Tùng Dinh - Cát Bà - Hải Phòng 23,52 tỷ đồng, hoàn thành rồi không
hoạt động. Hay hạng mục vườn ươm Thanh Táo, Công trình tuyến tránh Hà Nội - Cầu Giẽ đầu tư 1,2 tỷ
đồng đến nay bỏ hoang...
Ngoài ra, tình trạng đầu tư dàn trải, manh mún chậm được khắc phục, dẫn đến nhu cầu vốn cho
các dự án vượt quá khả năng ngân sách. Điều này dẫn đến tình trạng có dự án phải kéo dài gần 20 năm.
Điển hình là Dự án đầu tư xây dựng trường Đại học Hàng Hải triển khai từ năm 1981 đến nay chưa xong
do không bố trí đủ vốn.
-Nợ đọng XDCB ở nhiều dự án đầu tư thuộc nguồn NSNN còn lớn.
-Tình trạng tài trợ vốn không đúng chỗ
Kế hoạch xây dựng đài tưởng niệm Mẹ Việt Nam anh hùng gây bức xúc công luận khi kinh phí
loan báo hôm nay tăng cao gấp 5 lần so với mức dự tính ban đầu, theo tin hãng thông tấn Đức DPA ngày
22/9. Dự án gồm việc xây dựng một công viên làm nơi tọa lạc cho tượng đài vinh danh các bà mẹ Việt
Nam đã hy sinh chồng, con trong các cuộc chiến chống Pháp và chống Mỹ. Tượng được xây tại khu vực
núi Cấm, thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam, trên khuôn viên có tổng diện tích hơn 15 hecta. Việt Nam cho
biết đây sẽ là tượng đài lớn nhất nước và lớn nhất khu vực Đông Nam Á. Khi dự án khởi công hồi năm
2007, kinh phí được nói là 3,9 triệu đô la. Tuy nhiên, chính phủ Việt Nam hôm nay cho hay số tiền này dự
trù lên tới 19,7 triệu Mỹ kim vì giá nguyên vật liệu tăng cao. Những người chỉ trích dự án cho rằng đáng
xấu hổ khi xây dựng một công trình vinh danh tốn kém hàng chục triệu đô la trong lúc nhiều bà mẹ anh
hùng đang chịu cảnh neo đơn, nghèo túng, dù đã có nhiều cống hiến hy sinh cho đất nước. Thay vào đó,
họ đề nghị nên dùng khoản tiền đó để chăm sóc, hỗ trợ cho chính các bà mẹ anh hùng đang còn sống.
Hiện có khoảng 44.000 người được tôn vinh là mẹ Việt Nam anh hùng, đa số đều già yếu và nghèo khó.
3,Tình trạng giải ngân các dự án có nguồn vốn NS còn chậm

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


Hàng năm, nhà nước dành một nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển. Tổng nguồn vốn này của nhà
nước chiếm khoảng 50% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, trong đó vốn từ NSNN và trái phiếu
Chính phủ khoảng 23%. Tuy nhiên, công tác giải ngân rất đáng phải bàn.
Có một nghịch lý hiện nay trong lĩnh vực đầu tư DAPT thuộc nguồn vốn nhà nước: Một mặt,
nhiều dự án không có vốn thanh toán, vẫn triển khai thực hiện, dẫn đến nợ lớn; mặt khác, có nhiều dự án
đã được bố trí vốn, nhưng lại giải ngân chậm, thậm chí rất chậm, dẫn đến ứ đọng vốn. Giải ngân chậm gây
lãng phí lớn về nhiều mặt, không chỉ cho NSNN, mà còn cho cả nền kinh tế-xã hội và trực tiếp là ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của các nhà thầu.
Nguyên nhân của tình trạng giải ngân chậm đã được đề cập nhiều và nằm ở tất cả các khâu của
quy trình đầu tư, song theo chúng tôi, có mấy nguyên nhân cơ bản sau đây:
 Một là do công tác chuẩn bị đầu tư chậm. Tình trạng chung hiện nay là vốn chờ thủ tục. Các cơ
quan không chủ động chuẩn bị sẵn sàng thủ tục đầu tư cho dự án để khi có vốn là triển khai được ngay,
ngược lại, chỉ chờ đợi đến khi đã chắc chắn được bố trí vốn mới vội vã đi làm thủ tục. Trong khi đó, thủ
tục đầu tư XDCB là rất phức tạp, tốn rất nhiều thời gian. Do làm gấp nên các thủ tục thường gặp nhiều
sai sót, dẫn đến phải làm lại hoặc điều chỉnh lại, vừa tốn thời gian, vừa làm tăng dự toán lên cao, thậm
chí rất cao (có dự án do khảo sát không kỹ, khi thi công mới phát hiện sai sót, phải khảo sát lại, lập
phương án xử lý sự cố và điều chỉnh tăng dự toán).
 Hai là do giải phóng mặt bằng chậm
Tình trạng dự án không triển khai được do không giải phóng được mặt bằng đang trở nên phổ
biến, tồn tại đã nhiều năm, gây thiệt hại rất lớn cho cả nhà nước, nhà đầu tư và người dân. Nguyên nhân
của tình trạng này rất đa dạng, nhiều khi mang tính đặc thù của từng dự án. Tuy nhiên, nguyên nhân
thường gặp nhất là chính sách đền bù chưa phù hợp; người dân đòi hỏi quá cao; công tác tuyên truyền giáo
dục chưa được coi trọng…
 Ba là tổ chức thi công chậm
Tình trạng chung nổi lên gần đây là do tốc độ tăng vốn đầu tư nhanh, nên lực lượng thi công
không đáp ứng kịp, nhất là lực lượng công nhân có tay nghề cao. Bên cạnh đó, đã xuất hiện tình trạng nhà
thầu không đủ năng lực, hoặc tuy có năng lực nhất định, nhưng lại nhận quá nhiều công trình, phải rải lực
lượng để giữ chân công trình, nên không thể tập trung thi công dứt điểm.
 Bốn là do nghiêm thu, thanh toán chậm
 Năm là do công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan chủ quan đầu tư (các bộ, địa phương) chưa sát
sao, kiên quyết
Điều này thể hiện ngay từ khâu phân bổ và giao kế hoạch vốn: Luật NSNN quy định khâu này
phải xong trước 31/12 năm trước, nhưng có bộ ngành đến hết quý II, cá biệt đến hết năm kế hoạch vẫn
chưa phân bổ xong. Do chưa được phân bổ vốn, nên các chủ đầu tư và các nhà thầu không dám triển khai
thi công, sợ không có nguồn thanh toán. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện, nhiều cơ quan chủ quản đầu

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


tư còn có tư tưởng khoán trắng cho chủ đầu tư, không có sự kiểm tra thường xuyên nhằm đôn đốc hoặc
phát hiện vướng mắc để có giải pháp tháo gỡ kịp thời.
 Sáu là do cơ chế quản lý vốn đầu tư
Việc quản lý vốn đầu tư hiện nay vẫn mang nặng tính chất của cơ chế cũ, không phù hợp với điều
kiện của nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy, trong quá trình thực hiện đã liên tục xuất hiện những vướng
mắc cần phải xử lý, và do đó, cơ chế quản lý vốn đầu tư cũng phải thay đổi liên tục. Song, sự thay đổi này
luôn trong tình trạng không đồng bộ, thậm chí không nhất quán, không kịp thời, nên khó thực hiện, gây ra
tình trạng chờ đợi, mất nhiều thời gian, từ đó làm chậm tiến độ giải ngân.
4, Quản lý tài chính trong dự án đầu tư còn lỏng lẻo gây thất thoát vốn NS. Bệnh thành tích.
Chỉ coi trọng tăng trưởng về số lượng, tốc độ tăng trưởng mà không coi trọng chất lượng tăng trưởng
kinh tế
 Đối với nguồn trái phiếu chính phủ (TPCP)
A. Ưu điểm:
- Thông qua phát hành trái phiếu, chính phủ có thể huy động được khối lượng vốn lớn, với thời
gian sử dụng lâu dài
Ví dụ: Năm 2005, Chính phủ phát hành Công trái xây dựng Tổ quốc mang tên Công trái giáo dục
để tiếp tục huy động vốn hỗ trợ cho các tỉnh miền núi, Tây Nguyên, các tỉnh có nhiều khó khăn thực hiện
mục tiêu xoá phòng học 3 ca, phòng học tranh tre, nứa lá và kiên cố hoá trường học theo Nghị quyết số
09/2002/QH11 ngày 28/11/2002 của Quốc hội. Công trái giáo dục phát hành và thanh toán bằng đồng Việt
Nam. Tổng mức phát hành năm 2005 là 1.500 tỷ đồng. Công trái giáo dục có thời hạn 5 năm, được bắt đầu
phát hành từ ngày 19 tháng 5 năm 2005.
Ngày 26/01/2010: Việt Nam đã phát hành thành công 1 tỷ USD trái phiếu Chính Phủ thời hạn 10
năm trên thị trường quốc tế với lợi tức 6,95%. Số tiền thu được từ đợt phát hành 1 tỷ USD trái phiếu quốc
tế này được tập trung vào các mục tiêu: (i) hoàn trả vốn ngân sách Nhà Nước, (ii) giao Bộ Kế hoạch&Đầu
tư phối hợp Bộ Tài chính lựa chọn dự án phù hợp (dự kiến cho các Tập đoàn Dầu khí, Tổng công ty Hàng
hải Việt Nam, Tổng công ty Sông Đà và Tổng Công ty lắp máy Việt Nam đầu tư bổ sung các dự án lọc
hóa dầu Dung Quất, dự án xây dựng thủy điện Xê Ca Mản 3, nhà máy thủy điện Hủa Na và mua tàu vận
tải biển).
Kế hoạch đầu tư phát triển giai đoạn 2011-2015: Tổng số vốn đầu tư toàn xã hội trong kế hoạch 5
năm 2011-2015 theo giá thực tế dự kiến khoảng 5.745-6.140 nghìn tỷ đồng, tương đương gần 250-266 tỷ
USD… Trong đó, đáng chú ý là nguồn vốn ngân sách nhà nước dự kiến khoảng 1.020-1.090 nghìn tỷ
đồng, chiếm 18%; đầu tư từ trái phiếu Chính phủ dự kiến khoảng 225 nghìn tỷ đồng, chiếm 3,9-
4,1%...Năm 2011, đã phát hành 45 nghìn tỷ đồng trái phiếu sử dụng cho đầu tư phát triển.

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


- Huy động vốn từ phát hành trái phiếu khắc phục được một số nhược điểm của nguồn huy động
khác. Không bị phụ thuộc nước ngoài như trong trường hợp nhận viện trợ. Lãi suất phải trả cũng không
cao như đi vay NHTM.
B.Nhược điểm:
1, Khả năng gia tăng của nguồn vốn từ phát hành trái phiếu có giới hạn
+ Đối với phát hành trái phiếu trong nước:
Từ phía người mua trái phiếu: Trên thị trường có rất nhiều kênh đầu tư khác nhau, nếu lãi suất của
trái phiếu không đủ hấp dấn thì sẽ không có người mua trái phiếu.
Từ phía chính phủ: chính phủ không thể huy động quá nhiều vốn từ phát hành trái phiếu trong
nước vì sẽ ảnh hưởng tới nguồn cung vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của dân cư, do đó có thể
kìm hãm hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Đối với phát hành trái phiếu ra nước ngoài:
Lượng vốn huy động được phụ thuộc vào hệ số tín nhiệm của quốc gia, vào lãi suất đưa ra. Mặt
khác còn ảnh hưởng tới chỉ tiêu nợ nước ngoài của quốc gia.
Từ các nguyên nhân trên, khả năng gia tăng của nguồn vốn này bị hạn chế.
2, Đây là nguồn vốn có chi phí đắt đỏ
Để có thể huy động được vốn từ nguồn này, chính phủ phải đưa ra mức lãi suất hấp dẫn các nhà
đầu tư. Bên cạnh đó còn có chi phí phát hành và chi phí tổ chức đấu thầu trái phiếu.
Từ hai nhược điểm trên, khả năng cung cấp của nguồn vốn này cho dự án đầu tư phát triển là có hạn.
3,Tài trợ bằng nguồn vốn này có thể gây ra tình trạng thất thoát và lãng phí vốn
+ Phát hành trái phiếu trong nước chủ yếu tài trợ cho dự án phúc lợi hoặc có khả năng sinh lời
thấp dưới hình thức cấp 100% vốn ngân sách. Đây không phải là vốn do người thực hiện bỏ ra nên có thể
họ sẽ không quan tâm tới hiệu quả của vốn đầu tư, bên cạnh đó có thể xảy ra hiện tượng rút lõi công
trình...
+ Phát hành trái phiếu nước ngoài chủ yếu để cho vay lại các dự án lớn của các doanh nghiệp theo
mục tiêu phát triển của nhà nước. Tuy nhiên, người trực tiếp đi vay là chính phủ, do đó, doanh nghiệp
được vay lại có thể sẽ sử dụng vốn không hiệu quả so với việc tự đi vay.Việc không trả được nợ của
doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tới khả năng trả nợ, và tăng thêm gánh nặng nợ nước ngoài của quốc gia.
VD: Năm 2005, Chính phủ đã phát hành thành công 750 triệu USD trái phiếu quốc tế. Chính phủ
đã dành toàn bộ cho Tập đoàn Vinashin vay lại. Vinashin là Doanh Nghiệp chủ lực của ngành công
nghiệp đóng tàu đang phát triển rất nhanh tại Việt Nam. Chính phủ cũng đặt kỳ vọng với nguồn vốn này
sẽ đưa Vinashin và ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên khoản vay 750
triệu USD đã bị sử dụng vào mục đích khác không theo đúng dự án và kế hoach.
 Điển hình là khoản 42,8 tỉ đồng cho Công ty Hoàng Anh – Vinashin thực hiện giao dịch
mua thép. Tuy nhiên chỉ lập hồ sơ khống mua bán 4.500 tấn thép với Công ty cổ phần đầu tư
thương mại Cửu Long nhưng thực chất không có giao dịch nào. Số tiền 42,8 tỉ được sử dụng để

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


nhập hai nhà máy nhiệt điện cũ (thực chất là rác thải công nghiệp độc hại) cho dự án Nhà máy
nhiệt điện Sông Hồng - Nam Định.
 Cố ý làm trái trong việc cho Công ty Vận tải Viễn Dương vay 106 tỉ đồng từ nguồn vốn
trái phiếu quốc tế để thực hiện dự án hoán cải tàu Bạch Đằng Giang gây thất thoát lớn vốn đầu tư
của dự án này.
 Sử dụng 1.000 tỉ đồng vay từ nguồn vốn trái phiếu quốc tế để mua lại khoản nợ của các
đơn vị thành viên và bản thân công ty mẹ, trong đó có nhiều khoản là nợ xấu tại ngân hàng.
Đáng chú ý việc mua lại này được thực hiện ngay trong ngày ký hợp đồng vay vốn trái phiếu
quốc tế. Theo TTCP thì việc mua nợ trên là trái với quy chế mua bán nợ; sử dụng không đúng
mục đích khoản vay trái phiếu quốc tế; có nhiều dấu hiệu cố ý làm trái quy định của pháp luật,
dùng thủ đoạn hoán đảo nợ đã mua để che giấu thiệt hại.
8.2.Nguồn tài trợ phát triển của các Chính phủ và tổ chức tài chính quốc tế
*Đặc điểm
Do xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, ngày nay, quan hệ kinh tế giữa quốc gia với quốc gia,
giữa 1 quốc gia với các tổ chức quốc tế trở nên phổ biến. Trên phương diện kinh tế, điều này mở rộng và
gia tăng nguồn vốn chảy vào trong nước. Đây chính là nguồn tài trợ rất tốt cho các DAPT.
Nguồn tài trợ này di chuyển thường từ những nước phát triển sang những nước đang phát triển và
kém phát triển. Đối với những nước phát triển, điều này giúp họ gia tăng hiệu quả sử dụng vốn. Còn đối
với các nước kém phát triển, thì đây là nguồn vốn giúp cải thiện và phát triển nền kinh tế trong nước còn
khó khăn.
Nguồn tài trợ này luôn đi kèm với màu sắc chính trị biểu hiện ra thành những điều kiện trao đổi
mà nước tài trợ đưa ra cho nước nhận tài trợ.
Nguồi tài trợ từ nước ngoài bao gồm:
- Nguồn tài trợ từ các Chính phủ nước ngoài qua hợp tác song phương hoặc đa phương.
- Nguồn tài trợ từ các Tổ chức tài chính quốc tế như: WB, ADB, IMF…
*Các hình thức tài trợ
a. Nguồn vốn ODA
Đặc điểm
Đây là hình thức tài trợ phổ biến nhất là thông qua hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).Hỗ trợ phát
triển chính thức ODA là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà Nước hoặc Chính phủ một nước với các
Chính Phủ nước ngoài, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia.
- Lãi suất cho vay rất thấp khoảng từ 0.25-2%/năm, thời gian cho vay cũng như thời gian
ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn trả, ân hạn từ 8-10năm)
- Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại thấp nhất là 25% của
tổng số vốn ODA

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


- Mục tiêu chính là giúp các nước tiếp nhận phát triển kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội.
Các lĩnh vực được ưu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm: Xoá đói, giảm nghèo, nông nghiệp và phát
triển nông thôn; cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật như giao thông vận tải, thông tin liên lạc…
Căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư và định hướng phát triển theo ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ đề
ra trong các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra định hướng
chiến lược, chính sách và những lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA cho từng thời kỳ. Gần đây nhất, trên
cơ sở tham vấn rộng rãi các nhà tài trợ, ngày 29 tháng 12 năm 2006 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 290/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thời kỳ
2006-2010. 5 lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA trong thời kỳ 5 năm 2006-2010 bao gồm:
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản kết
hợp xóa đói, giảm nghèo).
- Xây dựng hạ tầng kinh tế theo hướng hiện đại.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, dân số và phát triển và một số lĩnh
vực khác).
- Bảo vệ môi truờng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, nâng cao
năng lực nghiên cứu và triển khai.
Phân loại
 Căn cứ vào tính chất tài trợ:
ODA không hoàn lại: Là hình thức cung cấp ODA mà nước tiếp nhận không phải hoàn trả lại cho
nhà tài trợ.
ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): Là khoản vay với các điều kiện ưu đãi về lãi
suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ bảo đảm “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các
khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
ODA vay hỗn hợp: Là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi được cung
cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại nhưng tính chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít
nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng:
Hỗ trợ cơ bản: Là loại ODA dành cho việc thực hiện nhiệm vụ chính của các chương trình, dự án
đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội như đường sá, cầu, cảng,…. Loại ODA này thường là
các khoản vay ưu đãi.
Hỗ trợ kỹ thuật: Là loại ODA được thực hiện nhằm chuyển giao tri thức, chuyển giao công nghệ,
phát triển năng lực, phát triển thể chế, nghiên cứu tiền đầu tư các chương trình dự án, phát triển nguồn
nhân lực,… Loại ODA này thường là ODA không hoàn lại.
 Căn cứ vào nhà tài trợ:

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


ODA song phương: Là loại ODA được Chính phủ một nước tài trợ trực tiếp cho Chính phủ nước
khác.
ODA đa phương: Là loại ODA do các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên chính phủ tài trợ cho
Chính phủ của một nước.
ODA của các tổ chức phi chính phủ: Là loại ODA do các tổ chức phi chính phủ cung cấp.
Tính cho đến nay, Việt Nam có 51 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài
trợ đa phương. Trong đó:
- Các nhà tài trợ song phương: Ai-xơ-len, Anh, Áo, Ba Lan, Bỉ, Ca-na-đa, Cô-oét, Đan Mạch,
Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Hungari, I-ta-lia, Lúc-xem-bua, Mỹ, Na-uy, Nhật Bản, Niu-di-lân, Ôt-xtrây-lia,
Phần Lan, Pháp, Séc, Tây Ban Nha, Thái Lan, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, Trung Quốc, Xin-ga-po.
- Các nhà tài trợ đa phương gồm:
 Các định chế tài chính quốc tế và các quỹ: nhóm Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ
quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB), Quỹ Phát triển
Bắc Âu (NDF), Quỹ Phát triển quốc tế của các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC (OFID - trước đây là Quỹ
OPEC), Quỹ Kuwait;
 Các tổ chức quốc tế và liên chính phủ: Ủy ban châu Âu (EC), Cao uỷ Liên hợp quốc về
người tỵ nạn (UNHCR), Quỹ Dân số của Liên hợp quốc (UNFPA), Chương trình Phát triển công
nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO), Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), Chương trình
phối hợp của Liên hợp quốc về HIV/AIDS (UNAIDS), Cơ quan Phòng chống ma tuý và tội phạm của
Liên hợp quốc (UNODC), Quỹ Đầu tư Phát triển của Liên hợp quốc (UNCDF), Quỹ môi trường toàn
cầu (GEF), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), Quỹ Quốc tế và Phát triển nông nghiệp (IFAD),
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO), Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO), Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực (FAO), Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
A.Ưu điểm
Nguồn vốn tài trợ từ nước ngoài này phù hợp với dự án phát triển do đây là nguồn vốn có lãi suất
thấp, thời gian sử dụng dài. Đặc biệt thích hợp cho các DAPT tại các nước đang phát triển như Việt Nam,
thiếu vốn đề phát triển kinh tế.
Ví dụ:
Dự án trồng rừng Việt Đức tại tỉnh quảng ninh. Mục tiêu của dự án là góp phần trồng rừng và bảo
vệ đất tại các tỉnh thông qua việc giúp người sử dụng đất đã được phân loại có hiệu quả kinh tế và bền
vững về sinh thái. Đồng thời tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống cho nhân dân địa phương.
Đây là một dự án viện trợ quốc tế có quy mô tương đối lớn.Thời gian thực hiện dự án được tiến
hành trong 5 năm từ năm 2000-2004. Tổng kinh phí đầu tư 22,8 tỷ đồng, trong đó kinh phí viện trợ của
chính phủ Đức là 19,3 tỷ đồng, kinh phí đối ứng của tỉnh 3,5 tỷ đồng. Với mục tiêu trồng, khoanh nuôi,
xúc tiến tái sinh rừng và quản lý bền vững 4.500 ha rừng. Quy mô dự án được triển khai tại 33 thôn, bản

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


của 8 xã thuộc 2 địa phương là Đông Triều và Móng Cái. Sau này, dự án đã được mở rộng thêm tại các
huyện gồm Tiên Yên, Bình Liêu và Ba Chẽ.
Bên cạnh đó còn có một số dự án như: Bảo tồn và Phát triển tài nguyên nông nghiệp (ARCD), Dự án
Giảm nghèo khu vực miền Trung, Phân cấp giảm nghèo đã đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn,
hỗ trợ sản xuất, an ninh lương thực, đào tạo cán bộ cấp xã, huyện trong vùng dự án, dự án 327 (PAM) đã
góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chống cát lấp, cát bay; Các dự án cấp nước và vệ sinh môi
trường đã đầu tư hệ thống cung cấp nước sinh hoạt cho người dân vùng nông thôn và thành thị.

B.Nhược điểm
- Chịu ảnh hưởng, sức ép từ nước viện trợ về mặt kinh tế-chính trị, quốc phòng…: Các
nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở rộng thị trường, mở
rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính
trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế
(những mục tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong
nước, khu vực và trên thế giới).
- Nước tiếp nhận đầu tư dễ rơi vào tình trạng nợ nước ngoài thậm chí không có khả năng
trả nợ nếu không có chính sách sử dụng và phân bổ hợp lý.
Ví dụ: Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên.
Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn
ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận
cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn
vốn này còn thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
- Do các nguồn vốn tài trợ này đã được thiết kế cho những mục tiêu cụ thể do vậy chỉ sử
dụng cho những chương trình dự án theo thỏa thuận với bên tài trợ. Ngoài ra nước tiếp nhận ODA
tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải
có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham
gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
- Giải ngân vốn ODA tại Việt Nam còn chưa đạt mục tiêu đề ra trong các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm và tỷ lệ giải ngân vẫn còn thấp hơn mức trung bình của thế giới và khu
vực đối với một số nhà tài trợ cụ thể. Theo Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ giải ngân trung bình của khu
vực là 20%, trong khi Việt Nam chỉ đạt 14%. Và tỷ lệ giải ngân thấp là một trong những nguyên nhân
dẫn đến tổng chi ngân sách nhà nước năm 2009 lên đến trên 530.000 tỉ đồng, tăng 8,5% so với dự
toán, tương đương 31,7% GDP.
BIỂU ĐỒ CAM KẾT, KÝ KẾT, GIẢI NGÂN TỪ 1993 - 2008

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


6000

5000

4000

T riệu U SD Cam kết


3000 Ký kết
Giải ngân
2000

1000

0
1993
1994
1995

1996
1997

1998

1999
2000
2001
2002

2003

2004
2005

2006

2007
2008
Năm

Theo Bộ KH-ĐT, năm 2009, một số đơn vị có mức giải ngân ODA thấp dưới 40% là Bộ GTVT
(38%), Bộ Y tế (27,9%), Thành phố Đà Nẵng (6,66%), Thành phố Cần Thơ (11,6%), Thành phố Hà Nội
(36%).
Bộ GTVT chủ trì 38 dự án ODA thì có tới 27 dự án mới giải ngân bằng 20% kế hoạch năm, 6 dự
án đạt mức giải ngân từ 20-40% kế hoạch năm.
Các dự án giải ngân ODA thấp là dự án hành lang ven biển phía Nam (0,03%), cầu Nhật Tân
(0,96%), cảng Cái Mép- Thị Vải (2,57%), quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên (7,15%).
Thành phố Hà Nội đang quản lý 19 dự án ODA quan trọng. Năm 2009, Hà Nội sẽ phải thực hiện
631 tỷ đồng nhưng 4 tháng đầu năm, mới giải ngân đuợc 36% kế hoạch năm.
Trong đó, điển hình chậm giải ngân vốn ODA là dự án phát triển cơ sở hạ tầng đô thị Bắc Thăng
Long- Vân Trì mới đạt 5%, dự án phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, tiểu phần thành phố Hà
Nội mới đạt có 1%, dự án trường cao đẳng dạy nghề Hàn Quốc- Thành phố Hà Nội đạt 10%, dự án phát
triển giao thông đô thị Hà Nội mới đạt 12%.
Bộ KH-ĐT cho rằng, những nguyên nhân cơ bản dẫn tới giải ngân chậm ODA là do cơ chế, chính
sách trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng còn nhiều bất hợp lý, năng lực của cả cơ quan chủ quản và các nhà
thầu còn hạn chế, cơ chế bố trí vốn đối ứng chưa hợp lý.
- Do có nhiều ưu đãi nên hiệu quả sử dụng vốn thấp:
tình trạng này được phản ánh là sự thiếu quyền hạn, thụ động hoặc trách nhiệm chưa được quy định rõ
giữa các cấp các ngành thiếu trách nhiệm
b.Nguồn tài trợ từ WB, IMF
A. Nguồn tài trợ từ WB

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


Ngân hàng Thế giới, viết tắt là WB, là một tổ chức tài chính đa phương có mục đích trung tâm là
thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội ở các nước đang phát triển bằng cách nâng cao năng suất lao động ở
các nước này.
Nhóm Ngân hàng thế giới bao gồm năm tổ chức:
+ Ngân hàng quốc tế Về khôi phục và phát triển (IBRD)
+ Hiệp hội Phát triển quốc tế (IDA)
+ Nghiệp đoàn Tài chính quốc tế (IFC)
+ Cơ quan Bảo lãnh đầu tư đa phương (MIGA),
+ Trung tâm quốc tế Giải quyết tranh chấp đầu tư (ICSID),
- Những hoạt động chính: WB thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và xã hội ở các nước đang
phát triển thông qua trợ giúp kĩ thuật, cho vay vốn dự án đối với các chính phủ. WB huy động vốn từ
những thị trường tài chính quốc tế và sử dụng chúng trong các dự án phát triển ở các nước đang phát
triển. Tất cả các khoản vay của WB đều phải hoàn trả với lãi suất cao hơn lãi suất thị trường.
- Các thể thức cho vay chủ yếu:
+ Vay vốn đầu tư: dựa trên những dự án của chính phủ các nước tiếp nhận. Khoản vốn này có lãi
suất cao hơn lãi suất thị trường với thời hạn 15 - 20 năm; thời gian ân hạn tới 5 năm.
+ Vay vốn điều chỉnh: trợ giúp chương trình cải cách kinh tế của các nước tiếp nhận nhằm khôi
phục tăng trưởng kinh tế và cán cân thanh toán của nước đi vay. Kể từ khi có suy thoái kinh tế toàn cầu
những năm 1980, WB mở rộng phạm vi hoạt động cho vay tới những khoản vay điều chỉnh ngành và cơ
cấu.
+ Đồng tài trợ: WB phối hợp với khu vực tư nhân, tổ chức song phương hoặc đa phương, và các
tổ chức chính phủ tài trợ cho một số chương trình của mình.
+ Quỹ tín thác: được đóng góp từ những quốc gia tài trợ, tổ chức đa phương, các tổ chức phi
chính phủ, quỹ và tổ chức tư nhân khác tập trung vào những dự án trợ giúp kĩ thuật ở các nước đang phát
triển. Hiện nay, IBRD có trên 850 quỹ tín thác.
+ Trợ giúp kĩ thuật: cung cấp nguồn lực và chuyên gia cho các nước đang phát triển để xây dựng
những thể chế cần thiết cho quá trình phát triển. Những chương trình này tập trung vào phát triển khu vực
tư nhân, bảo vệ môi trường và xoá đói giảm nghèo. Trợ giúp kĩ thuật chiếm khoảng 10% các khoản cho
vay. Chỉ cho vay đối với các nước thành viên; nếu là tư nhân vay thì phải được nhà nước bảo lãnh, vv.
Mục đích cho vay không chỉ nhằm thăng bằng cán cân thanh toán và phát triển kinh tế, mà còn nhằm thúc
đẩy hợp tác quốc tế về tiền tệ.
- Ưu điểm của các khoản vay từ ngân hàng thế giới
+ Đây là tổ chức cho vay với mục đích giúp đỡ các quốc gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới
rộng lớn hơn và thúc đẩy phát triển kinh tế dài hạn để giảm đói nghèo ở các quốc gia đang phát triển.
+ Hện nay WB cũng cung cấp các khoản vay để cải tiến tổng thể các chính sách kinh tế ngoài
những khoản vay cải tổ này chú trọng tới việc chuyển các nguồn tài nguyên có giới hạn vào các dự án đầu

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


tư ít tốn kém hơn để giảm thâm hụt ngân sách, ngăn chặn lạm phát hoặc củng cố các tổ chức chính phủ.
Bằng cách điều chỉnh những lệch lạc này, các khoản vay để điều chỉnh này có thể giúp nền kinh tế của các
quốc gia đang phát triển sử dụng các nguồn lực hiệu quả hơn và bảo đảm phát triển lâu dài.
+ Chính phủ của những nước đang phát triển nhưng có thu nhập quốc dân trên đầu người trên
1305 USD/năm được vay của IBRD. Các khoản vay này có lãi suất chỉ cao hơn lãi suất mà tổ chức này đã
đi vay một chút. Chính phủ của các nước nghèo, có thu nhập quốc dân trên đầu người dưới 1305
USD/năm (trong thực tế là dưới 805USD/năm) được vay của IDA. Các khoản vay sẽ không đòi lãi suất và
có thời hạn lên tới 35-40 năm.
+ IFC cho các dự án tư nhân ở các nước đang phát triển vay theo giá thị trường nhưng là vay dài
hạn hoặc cấp vốn cho họ. Sự tham gia của IFC như một sự bảo đảm đối với các nhà đầu tư khác quan tâm
tới dự án và khuyến khích họ đầu tư vào dự án.
+ MIGA cung cấp những bảo đảm trước các rủi ro chính trị (rủi ro phi thương mại) để các nhà đầu
tư nước ngoài yên tâm đầu tư trực tiếp vào các nước đang phát triển.
- Nhược điểm của những khoản vay từ WB
+ Ngân Hàng Thế Giới chỉ cho các quốc gia đang phát triển và đang trong giai đoạn chuyển tiếp
vay tiền.
- Các khoản vốn mà WB cho Việt Nam vay
Chương trình quốc gia của Ngân hàng Thế giới hoàn toàn phù hợp với Kế hoạch Phát triển Kinh
tế - Xã hội Năm năm của Chính phủ Việt Nam giai đoạn 2006 -2010, tập trung vào:
 cải thiện môi trường kinh doanh
 đẩy mạnh hòa nhập xã hội
 đẩy mạnh quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường
 nâng cao công tác quản trị
Theo đề nghị của Chính phủ, Ngân hàng đã nâng cao những khoản tài chính đầu tư vào hạ tầng
trong năm tài chính 2010 – 2011, với lượng cho vay lên tới 1,8 tỷ đôla Mỹ cho công tác phát triển năng
lượng, giao thông và đô thị, tăng 25% về khối lượng so với mức hỗ trợ trong ba năm tài chính trước cộng
lại. Đến cuối năm tài chính 2009, chương trình đã triển khai 45 hoạt động và tổng cam kết là 5,5 tỷ đôla
Mỹ
Trong số này, Ngân hàng Tái thiết và Phát triển cam kết hỗ trợ lên tới 750 triệu đôla Mỹ, bao gồm
hai khoản vay phát triển chính sách (DPL) nhằm hỗ trợ cải cách về đầu tư công và khu vực năng lượng.
Thúc đẩy khâu lựa chọn, chuẩn bị, thực hiện và giám sát các dự án đầu tư công là những việc làm cần thiết
để hiện đại hóa công tác quản trị. Khoản vay DPL thứ hai sẽ cơ cấu lại thị trường năng lượng, nâng cao
tính cạnh tranh của nó và cải thiện tính hiệu quả và bền vững trong sử dụng năng lượng. Ngoài ra, Ngân
hàng cũng làm chủ tọa cuộc họp Nhóm các nhà tài trợ (CG) với cam kết cao kỷ lục là 8 tỷ đô la hỗ trợ
phát triển

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


Ngày 30/12/2009 – Ngân hàng Nhà nước Việt nam và Ngân hàng Thế giới (NHTG) ký kết thỏa
thuận tín dụng cho khoản vay lớn nhất của NHTG cho Việt Nam từ trước đến nay và cũng là khoản vay
đầu tiên từ Ngân hàng Tái Thiết và Phát Triển Quốc Tế (IBRD) thuộc nhóm Ngân hàng Thế giới. Khoản
vay mới được thông qua này là khoản vay chính sách phát triển với tổng giá trị là 500 triệu đô la Mỹ để hỗ
trợ chương trình cải cách đầu tư công tại Việt Nam
Mục tiêu chính của chương trình vay vốn này, bao gồm hai khoản vay mà
đây là khoản vay thứ nhất, là để hỗ trợ một loạt các giải pháp chính sách hứa hẹn sẽ củng cố hoạt động
đầu tư công ở Việt Nam. Tạo ra một nền tảng cho một khuôn khổ pháp lý hoạt động tốt giúp quản lý đầu
tư công hiệu quả, củng cố chu trình của dự án, cải thiện tính minh bạch, giám sát và đánh giá dự án và hỗ
trợ đối tác công-tư cũng là mục tiêu các dự án này đề ra.
Các lĩnh vực dự kiến được cải thiện trong khuôn khổ chương trình cải cách cũng được thảo luận
rộng rãi với nhiều đối tác phát triển, bao gồm rà soát về môi trường cho các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng từ
nguồn vốn công, quản lý môi trường, chuẩn bị và thẩm định dự án, đấu thầu, quản lý tài chính công,
khuôn khổ pháp luật cho khối tư nhân tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng, và giám sát và đánh giá dự án
 Tổng số tiền: 500 triệu đô la Mỹ
 Thời gian ân hạn: 10 năm
 Thời hạn vay: 25 năm
 Phí quản lý : 0,25% tổng số tiền vay.
 Lãi suất: LIBOR (6 tháng) theo đơn vị tiền vay cộng biên độ vay dao động
(0,17%).
B. Nguồn tài trợ từ IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế (tiếng Anh: International Monetary Fund, viết tắt IMF) là một tổ chức quốc
tế giám sát hệ thống tài chính toàn cầu bằng theo dõi tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán, cũng như hỗ
trợ kỹ thuật và giúp đỡ tài chính khi có yêu cầu.
IMF chịu trách nhiệm đảm bảo ổn định cho hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế, hệ thống thanh
toán quốc tế và tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền tạo điều kiện giao thương giữa các nước. IMF tìm cách
duy trì ổn định và phòng ngừa khủng hoảng kinh tế; hỗ trợ giải quyết khủng hoảng một khi xảy ra; thúc
đẩy phát triển và giảm đói nghèo
- Các hình thức cho vay của IMF
+ Các khoản cho vay ưu đãi: Từ thập niên 80 đối với các nước hội viên nghèo Quỹ đặt ra loại
cho vay dành riêng gọi là ESAF – FASR nhưng sau này
Từ năm 1999 Các nước nghèo có thể vay với lãi suất ưu đãi hỗ trợ phát triển và xoá đói nghèo
PRGF (Poverty Reduction and Growth Facility) và sáng kiến hỗ trợ các nước nghèo đang mắc nợ nặng nề
HIPC (Heavily Indebted Poor Countries Initiative) dựa trên các nghiên cứu về chiến lược giảm đói nghèo
PRSP (Poverty Reduction Strategy Papers) do nước sở tại tiến hành dưới sự cố vấn của các tổ chức xã hội
và các đối tác phát triển bên ngoài nhằm đưa ra một cơ cấu chính sách kinh tế xã hội toàn diện phục vụ

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


cho việc thức đẩy phát triển và giảm đói nghèo. Khả năng vay của các nước thành viên phụ thuộc vào
quota mà nước đó đóng góp cho IMF. Trong những năm gần đây, các khoản vay lớn nhất của IMF được
thực hiện qua PRGF với lãi suất chỉ 0,5% và thời hạn từ 5,5 đến 10 năm.
+ Các khoản cho vay không ưu đãi : Ngoại trừ PRGF, các công cụ cho vay khác của IMF đều sử
dụng lãi suất thị trường, gọi là 'rate of charge', dựa trên lãi suất SDR (Special Drawing Rights). SDR được
tạo ra từ hệ thống ngân hàng quốc tế nhằm giải quyết sự dao động quá lớn giữa các đồng tiền. Các khoản
cho vay không ưu đãi được cung cấp thông qua 4 công cụ: Stand-By Arrangements (SBA), Extended
Fund Facility (EFF), Supplemental Reserve Facility (SRF) và Compensatory Financing Facility (CFF).
Ngày nay, người ta phân ra thành các loại tín dụng sau:
+ Tín dụng thông thường: nước được vay phải có chương trình điều chỉnh kinh tế ngắn hạn; mức
tối đa được vay là 100% cổ phần của nước đó tại quỹ; thời hạn 3 - 5 năm; ân hạn 3 năm với lãi suất
khoảng 5 - 7,5%.
+ Vốn vay bổ sung: mức vay có thể từ 100% đến 350% cổ phần của nước đó, tuỳ theo mức độ
thiếu hụt; thời hạn 3 - 5 năm; ân hạn 3,5 năm; lãi suất theo lãi suất thị trường.
+ Vay dự phòng: tối đa được 62,5% cổ phần; thời hạn 5 năm; ân hạn 3,5 năm; lãi suất thị trường.
+ Vay dài hạn: nước đi vay phải có chương trình điều chỉnh kinh tế trung hạn và mọi khoản vay
phải theo sát với việc thực hiện chương trình theo từng quý, từng năm. Mức vay bằng 140% cổ phần; thời
hạn 10 năm; ân hạn 4 năm; lãi suất 6 - 7,5% năm.
+ Vay bù đắp thất thu xuất khẩu: cho các nước đang phát triển có đột biến thiếu hụt cán cân
thương mại trong năm. Mức vay tối đa bằng 100% cổ phần; thời hạn và lãi suất như tín dụng thông
thường.
+ Vay chuyển tiếp nền kinh tế: loại tín dụng mới xuất hiện để hỗ trợ cho các nước chuyển đổi từ
nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường; thời hạn vay 5 năm; ân hạn 3,25 năm; lãi suất thị trường.
Ngoài ra, còn một số loại tín dụng khác như vay để duy trì dự trữ điều hoà, vay để điều chỉnh cơ
cấu,vv.
Những khoản vay của Việt Nam từ IMF
Chính quyền Sài gòn gia nhập IMF năm 1956. Năm 1976, CHXHCN Việt nam chính thức kế tục
chân hội viên của Việt nam tại IMF và được quyền hưởng các khoản vay từ IMF. Trong giai đoạn 1976-
1981, IMF đã cho Việt nam vay khoảng 200 triệu USD nhằm giải quyết những khó khăn trong cán cân
thanh toán. Trong suốt thời gian từ 1985 đến tháng 10/1993, quan hệ giữa VN - IMF được duy trì thông
qua đối thoại chính sách chủ yếu dưới hình thức tham khảo thường niên về kinh tế vĩ mô.

         Tháng 10/1993, Viêṭ nam đã nối lại quan hệ tài chính với IMF. Trong giai đoạn 1993-2004, IMF
đã cung cấp cho Viê ̣t nam 4 khoản vay với tổng vốn cam kết 1.094 triê ̣u USD, trong đó, chương trình vay
cuối cùng là Tăng trưởng và Giảm nghèo PRGF kết thúc vào tháng 4/2004.

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


         Từ tháng 4/2004 đến nay, quan hệ Việt nam - IMF tiếp tục được duy trì tốt đẹp mặc dù giữa hai
bên không còn chương trình vay vốn. Hai bên vẫn thường xuyên tiến hành trao đổi các đoàn cấp cao. Bên
cạnh đó, IMF vẫn rất tích cực tiến hành các hoạt động tư vấn chính sách và hỗ trợ kỹ thuật cho Việt nam.
         Năm 2009, IMF đã tiến hành hai đợt phân bổ SDR tổng thể và đặc biệt vào các tháng 8 và 9
nhằm giúp các nước hội viên tăng dự trữ ngoại hối, chống đỡ trước tác động của khủng hoảng tài chính và
suy thoái kinh tế toàn cầu. Qua hai đợt phân bổ này, Việt Nam được phân bổ tổng cộng hơn 267 triệu
SDR, trong đó, phân bổ thông thường gần 244 triệu SDR và phân bổ đặc biệt hơn 23 triệu SDR.
 
BẢNG SỐ LIỆU CÁC KHOẢN CHO VAY CỦA IMF GIAI ĐOẠN 1993 - 2004
(Đơn vị: Triệu USD)
TÊN KHOẢN VAY NGÀY KÝ SỐ CAM
KẾT KẾT
1. Chuyển đổi hệ thống (STF) 06/10/1993 34
2 Dự phòng (SBA) 06/10/1993 157
3. Điều chỉnh cơ cấu mở rộng (ESAF) 11/11/1994 535
4. Tăng trưởng và Xóa đói Giảm nghèo (PRGF) 13/04/2001 368
Tổng cộng 1.094

Loại mượn Ngày chấp nhận Hạn cuối Mượn được nhận Mượn thực sự

ESAF 11/11/1994 10/11/1997 362 242

Stand-by 06/10/1993 11/11/1994 145 109

Kỳ hạn phải trả 2000 2001 2002 2003 2004


Tiền mượn 8 34 52 52 49
Tiền lời 1.4 4 3.6 3 3

BẢNG SỐ LIỆU PHÂN BỔ SDR

TT Đợt phân bổ Giá trị Đơn vị Thời gian


1 Phân bổ tổng thể 243.965.055 SDR 28/8/2009
2 Phân bổ đặc biệt 23.168.946 SDR 9/9/2009
Tổng cộng 267.134.001 SDR

Đă ̣c biê ̣t ngoại viê ̣c hỗ trợ về vốn thì IMF còn có nhiều dự án Hỗ trợ kỹ thuật của IMF cho Việt nam.
Trước khi nối lại quan hệ tín dụng, IMF đã cử nhiều đoàn chuyên gia kinh tế vào giúp Việt nam xây dựng
các chương trình kinh tế, trong đó có các biện pháp chống lạm phát. IMF cũng đã nhận đào tạo một số cán
bộ của các ngành kinh tế tổng hợp về kiến thức kinh tế thị trường và cùng với UNDP thực hiện trợ giúp kỹ

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


thuật cho NHNN và Bộ tài chính trị giá 1,9 triệu Đôla Mỹ dưới hình thức cử các chuyên gia tư vấn ngắn,
trung và dài hạn về nghiệp vụ chính sách đồng thời tổ chức các khoá tập huấn, hội thảo trong nước cũng
như các khảo sát tại các nước có những kinh nghiệm về phát triển kinh tế trong thời kỳ quá độ tương tự
như Việt nam.
Dự án VIE/93/007 về “Tăng cường thể chế và chính sách tài chính” được hỗ trợ của IMF/UNDP đã đem
lại những kết quả đáng khích lệ trong các lĩnh vực điều hành và quản lý tiền tệ, xây dựng các thị trường
vốn, quản lý ngoại hối, hệ thống thanh toán, thanh tra ngân hàng trung ương, chế độ báo cáo, thống kê tiền
tệ....
- Ưu điểm của những khoản vay từ IMF
+ Tất cả các quốc gia thành viên (giàu và nghèo) đều có thể kêu gọi các dịch vụ và nguồn tài trợ
của IMF. Điều này tạo điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi cho các quốc gia nghèo khó và các quốc gia đang trong quá
trình phát triển có thể vay vốn với những ưu đãi nhất định về lãi suất từ đó có thể đầu tư phát triển kinh tế,
các nước phát triển tìm tới IMF chủ yếu là để có được sự tư vấn chính xác và hiê ̣u quả cho các hoạt đô ̣ng
tài chính ngân hàng của mình, đảm bảo tính linh hoạt trong hoạt đô ̣ng của toàn bô ̣ hê ̣ thống tài chính tiền
tê ̣ của toàn cầu.
- Nhược điểm của những khoản vay từ IMF
+IMF chỉ đóng vai trò giám sát hệ thống tiền tệ thế giới bằng cách giúp duy trì một hệ thống thanh
toán có trật tự giữa tất cả các quốc gia, và cung cấp các khoản vay cho các thành viên đang gặp phải vấn
đề thiếu hụt nghiêm trọng về cán cân thanh toán
+ Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế chỉ quan tâm đến những vấn đề về chính sách. Do vậy Quỹ cung cấp các
khoản vay cho các quốc gia thành viên đang có vấn đề ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu thanh toán nước
ngoài của họ và cố gắng đạt được khả năng chuyển đổi đầy đủ tiền tệ của các thành viên trong hệ thống tỷ
giá hối đoái linh hoạt.

8.3.Vay Ngân hàng thương mại (NHTM)


*Đặc điểm
Khác với NHPT, các NHTM hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận bằng cách huy động vốn trong dân
chúng. Do đó, việc tài trợ cho các dự án nằm trong hoạt động tín dụng của các NHTM. Nguồn tín dụng
này lại được tài trợ từ nguồn huy động vốn trung và dài hạn của chính các NHTM có được. Như vậy rủi ro
cho việc tài trợ DA đối với NHTM là khá lớn. Vì thế chính bản thân các NHTM cũng phải cân nhắc rất kỹ
khi đầu tư vào những DAPT căn cứ vào tiềm lực của mình. Vốn của NHTM vì thế có chi phí vốn lớn, nó
tham gia 1 phần nhỏ vào tổng kinh phí đầu tư cho DAPT. Những DAPT đặt tính xã hội lên trên thường
không thu hút được sự chú ý của nguồn tài trợ này.
*Ưu điểm
+ Nguồn vốn của NHTM kết hợp với các nguồn vốn khác là biện pháp hiệu quả đối với dự án
phát triển có tính sinh lời và hiệu quả cao thông qua việc tạo áp lực trả lãi.

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


+ Tài trợ của NHTM sẽ hạn chế bao cấp của Nhà nước, hạn chế gánh nặng nợ nần của quốc gia,
hạn chế tham nhũng và các hiện tượng tiêu cực khác thường gắn liền với tài trợ của Nhà nước.
*Nhược điểm
+ Thời gian sử dụng vốn ngắn, lãi suất cao.
+ So với các nguồn vốn khác, nguồn vốn vay từ NHTM thường kèm theo điều kiện vay vốn có tài
sản đảm bảo
*Ví dụ
Công trình thủy điện Sơn La là công trình thủy điện lớn nhất ở VN. Công suất đạt khoảng 10 ty
Kwh/ năm góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong giai đoạn huy động vốn cho
dự án vào năm 2007, tập đoàn điện lực VN (EVN) và 4 NHTM Việt Nam (Agribank, VCB,
BIDB,Vietinbank) đã ký hợp đồng vay vốn thương mại với tổng giá trị 17500 tỷ đồng. Thời hạn vay là 15
năm, thời gian ân hạn là 5 năm, lãi suất vay bằng lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng ( trả lãi sau) bình
quân của các NH cho vay cộng với phí 2.5%/ năm. Dự án thủy điện Sơn La có công suất = 2400 MW do
EVN làm chủ đầu tư, tổng đầu tư 43083 tỷ đồng. Bên cạnh vay vốn thương mại trong nước, nguồn vốn để
thực hiện DA còn được thu xếp từ vay ngân sách 5000 tỷ đồng để đền bù di dân, vay NHPT 4000 tỷ đồng,
vốn tự tích lũy và vốn trái phiếu 9823 tỷ đồng, vay thương mại nước ngoài để mua sắm thiết bị 6760 tỷ
đồng.
8.4.Nguồn khác
Dự án phát triển mang lại lợi ích to lớn cho người hưởng lợi, ví dụ đường giao thông nông thôn,
nhà máy chế biến nông sản,.. Vì vậy người hưởng lợi sẽ đóng góp cho dự án. Nguồn tài trợ này có ý nghĩa
quan trọng đối với thành công của dự án phát triển, bởi vì nó gắn kết quyền lợi và trách nhiệm của người
hưởng lợi, của chính quyền địa phương với dự án.

9.Thực trạng huy động và sử dụng các nguồn tài trợ DAPT tại Việt Nam
Thực tế cho thấy, Việt nam cho đến nay vẫn là 1 quốc gia đang phát triển. Nhu cầu đầu tư cho
phát triển kinh tế luôn là ưu tiên hàng đầu của quốc gia. Tổng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế chiếm đến
45% GDP cả nước ( khoảng 90 000 tỷ VND). Trong khi đó, DAPT tại Việt Nam lại rất lớn cả về số lượng
và qui mô. Vì thế mà một đặc điểm dễ nhận thấy là, nguồn tài trợ cho các DAPT tại Việt Nam bao gồm
nhiều loại nguồn đến từ nhiều tổ chức khác nhau. Điều này vừa giúp đa dạng hóa cơ cấu nguồn vốn thỏa
mãn cung vốn cho DA vừa làm tăng tính hiệu quả hoạt động cho các DAPT.

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com



cấu nguồn tài trợ cho DAPT tại Việt Nam chủ yếu gồm:
+ Nguồn từ NSNN được xem xét đến đầu tiên. Nhà nước chủ động thiết lập DAPT và phân bổ
kinh phí ngân sách cho các dự án dựa trên mức độ quan trọng đối với nền kinh tế.

Nhìn vào hình vẽ trên, ta thấy, các DAPT tập trung chủ yếu cho những chương trình mục tiêu
quốc gia như chương trình giáo dục đào tạo( 43.63 tỷ VND), phòng chống bệnh XH (15.82 tỷ VND),
chương trình nước sạch (10,2 tỷ VND)...

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


+ Nguồn tài trợ từ các Chính phủ và tổ chức tài chính quốc tế cũng là nguồn tài trợ quan trọng cho
các DAPT. Nguồn này thường được phân bổ cho các DAPT cơ sở hạ tầng, giao thông, đô thị … Những dự
án có qui mô lớn đòi hỏi trường vốn và cả sự hỗ trợ về kỹ thuật hiện đại cũng như trình độ quản lý cao.
+ Nguồn tài trợ từ các NHTM có tính ưu tiên thấp hơn. Các DA mang qui mô lớn đem lại tính
kinh tế cao đồng thời không ảnh hưởng đến lợi ích xã hội sẽ tìm kiếm nguồn tài trợ này. Hiện tượng các
NHTM cùng nhau đồng tài trợ cho các DA lớn tại Việt nam ngày càng trở nên phổ biến. Nguyên nhân
chính yếu xuất phát từ việc đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh của chính các NHTM. Vì vậy, các DAPT về
điện lực, xây dựng các nhà máy sản xuất … thường được các NHTM nhắm tới.
Bất cập lớn nhất hiện nay của các DAPT của Việt nam chính là tính hiệu quả sử dụng vốn. Rắc rối
gặp phải thường diễn ra ở những DAPT sử dụng nguồn vốn từ NSNN và vốn ODA. Biểu hiện của việc sử
dụng vốn không hiệu quả đó chính là tình trạng thất thoát vốn, mất kiểm soát nguồn vốn. Điều này tất yếu
dẫn đến chất lượng công trình của DA không được đảm bảo.
Điển hình năm 2006, vụ án PMU18 là một trong những vụ án điển hình về việc tham nhũng tiền
dự án, chất lượng công trình không đảm bảo. Hay các nguồn vốn vay từ WB, ADB cho các dự án phát
triển nông thôn, miền núi. Thêm đó là chương trình 135 - Chương trình phát triển kinh tế xã hội các
xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Ngoài những thành tựu đạt được thì cũng có
những công trình do không được tính toán, tìm hiểu kỹ về sự thuận lợi của vùng, miền đã gây ra sự lãng
phí lớn khi mà các công trình không phát huy được hiệu quả của nó trong việc phát triển kinh tế - xã hội
vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Kết quả kiểm toán chương trình 135 giai đoạn II: Gần 14 tỉ đồng vi
phạm.
Tương tự, câu chuyện chương trình 135, tại huyện Mộc Châu, Sơn La, cán bộ phụ trách triển khai
chương trình đã không tuân thủ đúng Nghị quyết của HĐND tỉnh, nghiệm thu trước khối lượng tại các
công trình, thực hiện giám sát khi chưa đủ năng lực. Ở huyện Văn Chấn, Yên Bái có tình trạng bán vật tư
đầu tư cho công trình 135 để lập quỹ thôn, quyết toán kinh phí vượt so với thực tế thực hiện, thu tiền của
người dân sai quy định. Huyện Thanh Sơn và Yên Lập, tỉnh Phú Thọ có tình trạng giữ lại tiền của dân, lập
chứng từ quyết toán không phù hợp với thực tế phát sinh, người dân phải chịu thiệt hại trong mùa trồng
chuối phấn do có chỉ đạo, hướng dẫn không hợp lý... Ông Lê Minh Khái, Phó tổng KTNN khẳng định có
tình trạng vi phạm về tài chính, quyết toán sai, chi sai định mức, lãng phí vốn đầu tư trong quá trình triển
khai Chương trình 135. KTNN đã kiến nghị thu hồi nộp ngân sách nhà nước các khoản xuất toán với số
tiền 675 triệu đồng; giảm cấp phát, thanh toán 482 triệu đồng; đề nghị các địa phương bố trí nguồn để
hoàn trả vốn cho chương trình 135 là 2 tỷ đồng.. .
Theo các báo cáo tại phiên họp, từ 2006 đến 2010, tiền rót cho Chương trình 135 giai đoạn 2 lên
tới hơn 14.000 tỉ đồng. Nguồn lực của tất cả các chương trình xoá đói giảm nghèo  không nhỏ, bình quân
từ 2 tỉ đến 10 tỉ đồng/xã/năm (với 1.850 xã và 2.500 thôn bản).
Theo báo cáo của Chính phủ đến hết năm 2009 kết quả đạt được về các chỉ tiêu của chương trình
135 so với mục tiêu đề ra đến năm 2010 là: 100% người dân có nhu cầu trợ giúp pháp lý được trợ giúp

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


miễn phí (mục tiêu là 95%);  Tỉ lệ hộ nghèo giảm từ 47% đầu năm 2006 xuống còn 31,2% năm 2009 (mục
tiêu tỉ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 30%); Tỉ lệ hộ đạt mức thu nhập bình quân đầu người 3,5 triệu
đồng/năm là 67,5% (mục tiêu đạt trên 70%). 
Nhóm 6:Phân tich rủi ro của dự án phát triển.Lấy ví dụ minh họa bằng 1 số dự án phát triển ở Việt Nam
slide
Nhóm 7: Phân tích lý do ra đời của dự án phát triển: Từ đó đưa ra quan niệm và đặc điểm về NHPT. Liên
hệ phân tích lý do ra đời của NHPTVN (VDB)
10.Lý do ra đời của DAPT
trang 36

11.Quan niệm và lý do ra đời của NHPT


Trang 35

12.Đặc điểm của NHPT


Phân tích tên gọi “ngân hàng phát triển” để hiểu đây cũng là một hình thức ngân hàng, tức là nó
vẫn sẽ mang các đặc điểm cơ bản của một ngân hàng. NHPT cũng là một tổ chức tín dụng, hoạt động
trên cơ sở lấy thu bù chi và có lãi. Dựa trên tính chất này mà NHPT được phân biệt với các tổ chức quản
lý và hành chính khác. Tuy nhiên, cũng như sự giống và khác nhau giữa “dự án phát triển” và “dự án
thương mại”, ngân hàng phát triển cũng có những điểm khác biệt so với ngân hàng thương mại, để có
thể thực hiện tốt nhất mục tiêu “hướng đến các lợi ích xã hội” của mình.
 NHPT là một tổ chức tài chính được sự hỗ trợ của Chính phủ : Hầu hết các NHPT trên thế
giới đều có sự tham gia và hỗ trợ rất lớn của Chính phủ. Ở Việt Nam, NHPT là tổ chức tài
chính của Chính phủ, có nhiệm vụ tổ chức nguồn vốn cho dự án phát triển, nguồn tài trợ của
Chính phủ dưới hình thức cấp tín dụng được thực hiện thông qua NHPT. Nói cách khác,
NHPT hoạt động nhằm phục vụ chính sách phát triển của Nhà nước. Do đó NHPT được
hưởng một số ưu đãi nhất định từ phía Nhà nước, ví dụ như: tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng
0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh
toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật….
 Bên cạnh nguồn tài trợ từ Chính phủ, NHPT còn có khả năng tự huy động trên thị
trường vốn, do đó NHPT có thể tài trợ một cách đa dạng với nhiều loại lãi suất, hình thức
khác nhau. Do đó thích hợp cho nhiều loại dự án phát triển khác nhau. Thông qua NHPT,
vốn ưu đãi được quay vòng có hiệu quả.
 Phương thức hoạt động chủ yếu là đầu tư trung và dài hạn cho các công trình kinh tế
trọng điểm, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển thông qua đầu tư đổi mới thiết bị công

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


nghệ. Điều này hoàn toàn tương ứng với đặc điểm của các dự án phát triển, chủ yếu là các dự
án trung và dài hạn. Các nghiệp vụ chính mà NHPT thực hiện là:
- Tìm kiếm các dự án theo định hướng của Chính phủ.
- Phân tích, thẩm định các dự án, tính toán các mục tiêu xã hội bên cạnh mục tiêu kinh tế
nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển.
- Tài trợ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức tài chính khác.
Qua 3 đặc điểm cơ bản trên, có thể thấy sự khác biệt cơ bản và những ưu điểm vượt trội của
NHPT trong việc tài trợ cho các dự án phát triển

13.So sánh Ngân hàng phát triển và Ngân hàng thương mại

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIẺN


Hình thức sở hữu
NHTM có thể ở nhiều dạng khác nhau: NHTM quốc NHPT là một tổ chức tài chính được sự hỗ trợ của Chính
doanh, NHTM tư nhân, NHTM cổ phần, NHTM liên phủ, NHPT VN có 100% vốn nhà nước
doanh, NHTM 100% vốn nước ngoài
Mục tiêu hoạt động
Tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hoạt động trung gian NHPT VN được thành lập vào năm 2006 với mục tiêu
tín dụng , trung gian thanh toán thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng
xuất khẩu của nhà nước
Huy động vốn
 Huy động tiền gửi không kì hạn từ các tổ chức  Huy động tiền gửi trên thị trường chủ yếu trung
và dân cư hạn dài hạn thông qua việc mở tài khoản thanh
 Huy động tiền gửi có kì hạn toán phục vụ các dự án hoặc các doanh nghiệp
 Tiền gửi tiết kiệm của dân cư  Phát hành các giấy nợ trung và dài hạn
 Phát hành các giấy tờ có giá: trái phiếu, tín  Huy động các quỹ của nhà nước
phiếu…  Huy động các khoản tài trợ từ các tổ chức khác
 Vay của ngân hàng nhà nước: vay thế chấp, vay  Vay nước ngoài, vay thông qua thị trường quốc
tái cấp vốn tế có đảm bảo của Nhà Nước
 Vay từ các tổ chức tín dụng khác: liên ngân  Tài trợ từ Ngân hàng Nhà Nước
hàng  Từ vốn và quỹ của Ngân hàng
 Vay nước ngoài
 Vốn tự có của ngân hàng

Sử dụng vốn
 Nghiệp vụ ngân quỹ  Nghiệp vụ ngân quỹ
o Tiền mặt tại quỹ o Tiền mặt tại quỹ

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


o Tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước o Tiền gửi tại các ngân hàng khác
o Tiền gửi tại các ngân hàng khác o Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà Nước
 Nghiệp vụ cho vay (Tuy nhiên khoản mục này thường chiếm rất nhỏ)
o Chiết khấu thương phiếu  Tài trợ ngắn hạn: rất ít
o Cho vay ứng trước  Tài trợ các dự án trung dài hạn: Là hoạt động
o Cho vay vượt chi quan trọng, phản ánh mục tiêu chính của ngân

o Bao thanh toán hay tín dụng ủy thác thu hàng, gồm các hình thức:

o Cho vay thuê nhà o Tài trợ theo chỉ định trước của chủ đầu

o Tín dụng bằng chữ kí tư


o Dự án do Ngân hàng tự khai thác và tìm
o Tín dụng tiêu dùng
kiếm
 Nghiệp vụ đầu tư
o Dự án với nguồn ưu đãi
o Trái phiếu chính phủ
o Tài trợ độc lập hoặc đồng tài trợ
o Trái phiếu công ty
 Đầu tư vào các tài sản khác
o V..v
 Đầu tư vào tài sản có khác như: trang thiết bị
ngân hàng
 Dịch vụ ngân hàng:
o Dịch vụ thanh toán
o Kinh doanh ngoại hối
o Ủy thác và đại lý
o Cung ứng tư vấn tài chính…

Một số đặc điểm khác


 NHTM phải dự trữ bắt buộc theo quy định của  Không phải dự trữ bắt buộc
NHNN
 Được phép nhận tiền gửi của dân cư  Không được phép nhận tiền gửi của dân cư
 Kinh doanh dựa trên mục tiêu lợi nhuận  Không vì mục tiêu lợi nhuận
 Có hệ thống chi nhánh rộng khắp trên các tỉnh
thành quận huyện  Chỉ tập trung ở một vài nơi
 Kinh doanh và nộp thuế theo quy định của nhà
nước như các doanh nghiệp khác
 Ngân hàng thương mại có khả năng mở rộng  Được chính phủ bảo lãnh thanh toán và không
tiền gửi không kì hạn từ một khoản ban đầu phải đóng thuế và các khoản nộp khác cho Ngân
(chức năng tạo tiền của NHTM) sách Nhà nước

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


 Không có chức năng này

14.Liên hệ NHPT VN (VDB)


*Giới thiệu chung
Ngày 19/5/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 108/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng
Phát triển Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển để thực hiện chính sách tín
dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Tên giao dịch quốc tế: The Vietnam
Development Bank (VDB) Đây là lần thứ 3 tổ chức này thay đổi tên gọi, chuyển đổi mô hình và tính chất
hoạt động, từ Tổng cục đầu tư phát triển (1995-2000), Quỹ Hỗ trợ phát triển (DAF) từ 2000-2006 và
nay là Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB)
Ngoài những hoạt động hiện có của Quỹ hỗ trợ phát triển, VDB cũng sẽ đảm nhiệm vai trò
ngân hàng xuất nhập khẩu của Chính phủ, như các ngân hàng xuất nhập khẩu khác trên thế giới, cung
cấp các dịch vụ tài chính cho các nhà xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam. VDB cho biết sẽ rà soát và
công bố lại danh mục các dự án, mặt hàng vay vốn tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước. Danh mục này - theo chỉ đạo của Thủ tướng khi ký quyết định thành lập VDB - sẽ cụ thể, công khai
minh bạch, dễ thực hiện, phù hợp với các qui định của WTO và cam kết của Việt Nam trong các công ước
quốc tế.
Trụ sở chính của VDB đặt tại số 25A – Cát Linh - Đống Đa – Hà Nội.
Website: http://www.vdb.gov.vn
* Lý do ra đời
Lý do ra đời của VDB tương đối giống lý do ra đời của một NHPT điển hình trên thế giới, đó
là cũng gồm 4 nguyên nhân chủ yếu:
- Xuất phát từ nhu cầu “cần một tổ chức có thể tài trợ cho tất cả các dự án phát triển.”
- Đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho phát triển kinh tế
- Thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong tài trợ dài hạn
- Yêu cầu thực hiện các mục tiêu phát triển có hiệu quả
Tuy nhiên, do đặc điểm kinh tế - xã hội của Việt Nam vào thời kỳ đó (năm 2006) mà sự ra đời
của VDB có vài điểm khác biệt cơ bản. Cụ thể như sau:
Trải qua 6 năm hoạt động theo mô hình DAF (từ 2000 – 2006), chính sách tín dụng đầu tư phát
triển và tín dụng xuất khẩu của Chính phủ đã đi vào cuộc sống, góp phần thúc đẩy sự phát triển của những
ngành kinh tế trọng điểm, những sản phẩm trọng điểm, những vùng miền, địa bàn khó khăn. Tuy nhiên,
trong bối cảnh nước ta chuẩn bị ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, yêu cầu đổi mới chính
sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước đã trở thành việc cấp thiết và là
tất yếu khách quan. Đồng thời, yêu cầu của quá trình Công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phát triển hạ
tầng cơ sở, khai thác tiềm năng phát triển kinh tế xã hội, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


kinh doanh của các vùng có điều kiện khó khăn, đặc biệt khó khăn đòi hỏi cần thiết tiếp tục có sự hỗ
trợ phù hợp của Chính phủ. VDB ra đời cũng vì mục đích đó. Tại buổi lễ thành lập VDB, Thủ tướng
Phan Văn Khải đã khẳng định: cùng với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, VDB có mục tiêu đóng
góp vào quá trình xoá đói giảm nghèo thông qua các khoản vay cho các công trình xây dựng thuỷ lợi
và giao thông nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội cho các vùng sâu, vùng xa và hỗ trợ xuất khẩu. Những dự án này thường có thời gian đầu tư dài,
rủi ro cao, thu hồi vốn chậm nên nhà đầu tư tư nhân hoặc nước ngoài không muốn hoặc không có
khả năng đầu tư. Đồng thời khi đó, thị trường vốn Việt Nam mới trong giai đoạn phát triển và chưa
hoàn thiện, vẫn còn nhiều biểu hiện “méo mó” nên khả năng huy động vốn để đầu tư cho các dự án phát
triển là rất khó khăn. VDB ra đời nhằm tạo thế chủ động cho việc tìm kiếm và huy động đủ vốn cho dự
án, đề xuất chính sách để huy động tối đa các nguồn lực xã hội đồng thời hoàn thiện cơ chế quản lý,
nâng cao chất lượng tín dụng, khắc phục tình trạng giải ngân và thu hồi nợ chậm, giảm tỷ lệ nợ quá
hạn.
VDB được thành lập dựa trên Luật các tổ chức tín dụng và luật Ngân sách Nhà nước nên điểm
khác biệt chính là VDB hoạt động theo hình thức ngân hàng với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa
dạng hơn. So với hoạt động của DAF, VDB sẽ được tăng quyền chủ động, tăng tính trách nhiệm trong
đánh giá, thẩm định cho vay các dự án và có quyền từ chối cho vay đối với những dự án kém hiệu quả .
Tuy nhiên, do là ngân hàng thực hiện chính sách nên VDB chịu sự điều chỉnh của Luật Ngân sách và kế
thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm từ DAF.
VDB là ngân hàng thực hiện chính sách (ở đây là chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng
xuất khẩu do Chính phủ quy định) nên sẽ có nhiều ưu đãi. Không chỉ có ưu đãi về lãi suất vốn vay, VDB
còn ưu tiên cho vay các dự án có độ rủi ro lớn mà tư nhân hoặc các nhà đầu tư nước ngoài, các doanh
nghiệp ngần ngại không đầu tư, nhất là ở những địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn. VDB không tính đến
lợi nhuận của mình nhưng dự án đó phải chắc chắn có hiệu quả thì VDB mới đầu tư. Bên cạnh đó, VDB
còn cho vay những dự án lớn có thời gian hoàn trả vốn dài hạn đến 10 năm, 15 năm, điều mà ít ngân hàng
thương mại có thể l àm được. Ngoài ra, phần lớn các dự án sẽ được vay bảo đảm tiền vay bằng chính tài
sản hình thành từ vốn vay, trường hợp phải thế chấp thì chỉ cần thế chấp 30% là đã có thể vay 100% ( tới
đây tỷ lệ này dự kiến hạ xuống còn 15%) - số liệu thời kỳ VDB mới ra đời, năm 2006. Đây chính là những
ưu đãi rất lớn mà VDB có được nhằm thực hiện thành công chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước.
*Nhận xét
Sau khi liên hệ lý do ra đời của một NHPT điển hình với lý do ra đời của NHPT Việt Nam, thấy
rằng NHPT Việt Nam ra đời cũng dựa trên những nguyên tắc, nguyên nhân cơ bản như bất kỳ một NHPT
ở các quốc gia khác, kể cả những quốc gia phát triển. Điều đó chứng tỏ Việt Nam đang trên đà hội nhập
với kinh tế thế giới và khu vực, rút ngắn sự lạc hậu và khoảng cách tiến bộ. Nó cũng chứng tỏ các cấp lãnh
đạo kinh tế Việt Nam đã có tầm nhìn xa hơn, rộng hơn, một dấu hiệu tốt chứng tỏ nền kinh tế Việt Nam

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


đang trên đà khởi sắc. Thực tế cũng cho thấy từ khi ra đời, NHPT Việt Nam đã hoạt động khá hiệu
quả, phát huy được tính chủ động mà ở các mô hình trước không có, làm gia tăng cả về số lượng và
chất lượng của các dự án phát triển. Cơ sở hạ tầng của Việt Nam được cải thiện rõ rệt, khu vực nông
thôn được hiện đại hoá từng bước, an sinh xã hội được chú trọng, tỷ lệ thất nghiệp giảm dần, công
bằng xã hội được cải thiện… Tất nhiên những thành quả đó không phải chỉ do NHPT Việt Nam tạo ra,
mà đó là thành quả chung của tất cả các chủ thể tham gia trong nền kinh tế, nhưng không thể phủ nhận vai
trò to lớn của NHPT Việt Nam trong việc huy động và tập trung nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau từ
đó phân phối cho các dự án. Mặc dù còn một số mặt trái và tồn tại nhưng nói chung NHPT Việt Nam đã
và đang thực hiện khá tốt nhiệm vụ của mình.
Bên cạnh các nhiệm vụ chủ yếu theo Quyết định thành lập, trong các năm qua, NHPT còn được Thủ
tướng tin cậy giao thêm một số nhiệm vụ như: cấp phát vốn dự án nhà máy Thủy điện Sơn La, cho vay
vốn nhà máy Lọc dầu Dung Quất, đầu tư xây dựng đường ô-tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng; cho vay
vốn thực hiện các dự án theo Hiệp định của Chính phủ với Lào, Campuchia… Thủ tướng cũng chính
thức giao NHPT chức năng bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thương mại và thực hiện
một số nhiệm vụ trong các gói giải pháp chống suy giảm kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội…

Tính chung, tổng số vốn NHPT đã giải ngân cho các dự án đầu tư trong giai đoạn 2006-2010 là 83
nghìn tỷ đồng, dư nợ VND đến 31/12/2010 khoảng 90 nghìn tỷ đồng, tăng hơn hai lần so với thời điểm
đi vào hoạt động (01/7/2006), đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/năm và chiếm khoảng 3% tổng
vốn đầu tư toàn xã hội.

Tính đến nay, NHPT đang quản lý 2.445 dự án với tổng số vay theo hợp đồng tín dụng là 168.846 tỷ
đồng, trong đó có 106 dự án nhóm A với số vốn vay là 73.583 tỷ đồng.
Quan trọng hơn, tín dụng đầu tư của Nhà nước đã tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, xây dựng,
phục vụ chủ trương, đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước với tỷ lệ bình quân hàng
năm trên 78%, luôn cao hơn mức trung bình toàn xã hội đầu tư vào lĩnh vực này. Trong đó nổi bật là
các dự án, công trình Thủy điện Sơn La, nhà máy Lọc dầu Dung Quất, nhà máy Đạm Cà Mau, các dự án
sản xuất phân bón DAP ở Hải Phòng, ở Lào Cai, các dự án sản xuất thép, cơ khí trọng điểm, tàu biển,
đường ô-tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng …

DOANH SỐ VÀ DƯ NỢ CHO VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ 


Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Cho vay tín dụng đầu tư 9.870 21.877 18.600 21.686 24.295
Dư nợ VND* 46.351 60.166 63.171 72.686 87.308

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


* Chưa bao gồm dư nợ các chương trình của Chính phủ như cho vay dự án Lọc dầu Dung Quất, cho
vay dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng…

Bên cạnh đó, nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước qua NHPT cũng được đầu tư cho các chương trình
kinh tế của Chính phủ như Chương trình kiên cố hóa kênh mương, Chương trình tôn nền vượt lũ đồng
bằng Sông Cửu Long, Chương trình trồng và chăm sóc 5 triệu ha rừng, trồng rừng nguyên liệu và cây
công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và chế biến nông, lâm, thuỷ hải sản…
góp phần thực hiện an sinh xã hội, nông thôn, nông dân với số vốn đầu tư hàng chục nghìn tỷ đồng. Các
dự án an sinh xã hội khác như trường học, bệnh viện, xử lý rác thải, cấp nước sạch…cũng được đầu tư
hàng nghìn tỷ đồng bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước qua NHPT.

*Định hướng của VDB


Tính đến nay, Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) đã từng bước phục vụ được chủ trương
của Chính phủ là hỗ trợ phát triển các ngành nghề trọng điểm, cho vay xuất khẩu, xây dựng cơ sở hạ tầng
cho các vùng khó khăn, nhà ở xã hội…
Về định hướng thực hiện nhiệm vụ giai đoạn 2010 – 2015, VDB đặt mục tiêu đạt được các tiêu
chí cơ bản của một ngân hàng theo hướng an toàn và tăng trưởng bền vững. Bên cạnh đó, từng bước
đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng, giảm cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý từ ngân sách
nhà nước. Tỷ lệ nợ xấu phân loại theo chuẩn mực dưới 5%; hệ số an toàn vốn tối thiểu 15%.
VDB cũng tiếp tục nghiên cứu chiến lược phát triển, cơ chế hoạt động, tổ chức bộ máy, phương
hướng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng hoạt động tiến tới phát triển bền vững đúng với mục
đích là một công cụ của Chính phủ trong hỗ trợ đầu tư phát triển.
VDB chủ động cùng với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam xây dựng đề án phát triển VDB với tư cách là một ngân hàng chính sách phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế xã hội.
VDB lưu ý tăng cường năng lực kiểm tra, kiểm soát, giám sát tình hình hoạt động, cảnh báo sớm
các vấn đề còn tồn tại.(một số vấn đề đã được cảnh bảo ở VDB là dự phòng rủi ro thấp(0.5%/tổng tài sản
có rủi ro), các doanh nghiệp vẫn khó tiếp cận nguồn vốn vay qua VDB)
Nhóm 8: Phân tích để làm rõ tại sao nói NHCSVN cũng là NHPT
Nhóm 9: Làm rõ đặc trưng huy động vốn của NHPT. Liên hệ với NHPT VN và NHCSXHVN

15. Đặc trưng huy động vốn của NHPT


*yêu cầu đối với nguồn vốn: trang 44
*các hình thức huy động: trang 44
*đặc trưng huy động vốn của NHPT

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


Từ các hình thức huy động vốn của ngân hàng ta có thể nhận thấy những nét đặc trưng về việc huy động
vốn như sau:
-NHPT huy động từ nhiều nguồn khác nhau trong đó có nguồn cấp của ngân sách nhà nước cho các dự án
phát triển , các khoản vay ưu đãi từ các tổ chức tài chính như WB,ADB …. Tạo ra các nguồn vốn hỗn hợp
có lãi suất thấp chính vì vậy lãi suất cho vay thấp hơn của các ngân hàng thương mại
-NHPT tập trung huy động các nguồn vốn trung và dài hạn
-Nguồn huy động lớn nhất từ phát hành trái phiếu vì thời hạn dài tính an toàn cao
-Huy động sao cho phải có nguồn vốn hỗn hợp với lãi suất tương đối thấp và thời gian sử dụng dài do mục
tiêu của NHPT là về kinh tế -xã hội, tài trợ cho các dự án dài hạn có rủi ro cao hoặc khả năng sinh lời
thấp.
-Được Chính phủ chuyển giao một phần thu ngân sách, các khoản viện trợ không hoàn lại để làm giảm chi
phí vốn huy động.
-Do mục tiêu phi lợi nhuận nên các nguồn vốn huy động của NHPT không phải dự trữ bắt buộc, không
phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được Chính phủ bảo lãnh khả năng thanh toán, được miễm nộp thuế và
các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

16.Giải pháp gia tăng nguồn vốn của NHPT


Mục tiêu :tìm kiếm các biện pháp gia tăng nguồn vốn với lãi suất thấp và kì hạn dài và ổn định là điều
kiện sống còn của ngân hàng phát triển .Chiến lược nguồn vốn của ngân hàng phát triển là khai thác triệt
để các nguồn tài trợ từ chính phủ, các tổ chức tài chính, tiết kiệm trung và dài hạn của dân cư.
Thứ nhất, liên kết các dự án trong nước và các nhà tài trợ nước ngoài sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc
huy động vốn của NHPT.
Các nguồn tín dụng ưu đãi có lãi suất tương đối thấp, thời hạn sử dụng thường là dài hạn , có thể có thời
gian ân hạn , có thể kèm theo chuyển giao công nghệ ,chuyên gia ,bảo hành đối với thiết bị cung cấp thông
tin ….tuy nhiên phần lớn các tín dụng ưu đãi thường kèm theo các điều khoản kinh tế, chính trị khác
nhau mà NHPT không dễ dàng thực hiện được .một số nhà tài trợ yêu cầu người nhận phải thuê lại chuyên
gia hoặc mua trang thiết bị của các nước tài trợ hoặc tính toán một số chi phí theo yêu cầu của nhà tài
trợ .. những yếu tố này sẽ làm cho nguồn vốn đắt hơn hoặc hiệu quả sử dụng thâp đi .
Chính vì vậy đòi hỏi ngân hàng phải am hiểu và rất nhạy bén với những yêu cầu mà nhà tài trợ đưa ra .
Để thực hiện được điều này ngân hàng phát triển cần:
+Nghiên cứu nhà tài trợ :mục tiêu tài trợ ,hình thức và điều kiện tài trợ , tính toán mức độ ưu đãi trên cơ
sở các điều kiện rằng buộc
+Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới nhà tài trợ ,từ đó dẫn tới hoạt động tài trợ của họ
+Tìm kiếm các dự án trong nước phù hợp vơi từng nhà tài trợ .
Thứ hai, ngân hàng phải thường xuyên kêu gọi các hoạt động tài trợ:

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


+Xây dựng phương án xin tài trợ , qua đó giải thích các yếu tố như các bước thực hiện , đối tác nhân sự
,uy tín và năng lực ngân sách , kết quả của các dự án .+Gặp nhà tài trợ để thuyết trình tính cấp thiết của dự
án , kế hoạch thực hiện , chi phí và ngân sách… thu hút các nhà tài trợ
Thứ ba, ngân hàng xác lập mối quan hệ giữa chính phủ với ngân hàng trong tài trợ dự án. Đối với một số
dự án ngân hàng có thể yêu cầu chính phủ cấp vốn hay cho vay một phần.
Thứ tư, ngân hàng cần có biện pháp dự báo các nhân tố ảnh hưởng đên tiết kiệm trung và dài hạn để ứng
phó kịp thời.Các diễn biến phức tạp của thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán , bảo hiểm ảnh
hưởng tới tiết kiệm trung và dài hạn .chính vì vậy ngân hàng cần dự báo kịp thời.

17.Liên hệ hình thức huy động vốn của VDB và VBSP


* Ngân hàng VDB:
Nguồn huy động vốn của NHPT bao gồm : Các nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, phát hành
trái phiếu, kỳ phiếu, giấy tờ có giá bằng đồng nội tệ của NHPT theo quy định của pháp luật, vay Bảo hiểm
xã hội Việt Nam. Đặc biệt, NHPT còn được vay Ngân hàng Nhà nước (vay tái cấp vốn hoặc cầm cố, chiết
khấu các giấy tờ có giá thông qua nghiệp vụ thị trường mở). vay các quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài, vay
ủy thác nguồn vốn ODA...
- Phát hành trái phiếu: Kể từ khi chuyển từ Quỹ hỗ trợ phát triển sang ngân hàng phát triển Việt Nam ,
VDB huy động thêm được 180 nghìn tỷ đồng, tương đương 9,6% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, chủ yếu
thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu VDB do Chính phủ bảo lãnh. Cụ thể số vốn huy
động được từ từ trái phiếu chính phủ được thể hiện ở bảng sau:
SỐ VỐN HUY ĐỘNG QUA CÁC NĂM
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Doanh số huy động mới 30.929 36.369 40.382 29.000  48.370
Phát hành trái phiếu CP 10.050 24.095 26.647 5.866 35.457
Tỷ lệ trái phiếu/vốn huy động 33% 66,3% 66% 21% 73%
Nguồn : Ngân hàng Phát triển.
Ví dụ : Trong năm 2011, VDB đã huy động số vốn bằng việc phát hành phiếu chính phủ 2 lần
như sau:
+> Lần 1: Đấu thầu ngày 10/6/2011, số vốn đấu thầu là 3.500 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ bảo lãnh
nhưng có 2.165 tỷ đồng trái phiếu được chào bán thành công (61,28% khối lượng chào bán).
Lần này, VDB chào bán 2.000 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 5 năm và 1.500 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 10 năm.
Đối với trái phiếu kỳ hạn 5 năm, có 9 thành viên tham gia, lãi suất trúng thầu thành công là 12,7%/năm
(cao hơn lãi suất trúng thầu trái phiếu kỳ hạn 5 năm do Kho bạc Nhà nước phát hành ngày 9/6 0,05%),
khối lượng trúng thầu 1.820 tỷ đồng/2.000 tỷ đồng chào bán.

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


Đối với trái phiếu kỳ hạn 10 năm, có 6 thành viên tham gia, lãi suất trúng thầu 12%/năm, giảm 0,2%/năm
so với lãi suất trúng thầu phiên giao dịch đầu tuần (7/6), khối lượng trúng thầu 325 tỷ đồng/1.500 tỷ đồng
chào bán.
+> Lần 2: là ngày 4/10/2011, VDB gọi thầu 3,500 tỷ đồng, cũng chia làm 2 gói thầu. Gói thứ nhất kỳ hạn
3 năm trị giá 1,000 tỷ đồng sẽ được phát hành vào ngày 04/10/2011 và đáo hạn vào ngày 04/10/2014. Gói
thứ hai kỳ hạn 5 năm trị giá 2,500 tỷ đồng được phát hành vào ngày 04/10/2011 và đáo hạn vào
04/10/2016. Cái này mới gọi thầu chưa có kết quả.
- Một nguồn vốn khác chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu nguồn của VDB là quản lý vốn ODA và các
quỹ quay vòng của Chính phủ với con số khoảng 9,5 tỷ USD. Là cơ quan thực hiện cho vay lại của Chính
phủ lớn nhất hiện nay, với tổng số vốn quản lý chiếm khoảng 60% tổng nguồn ODA cho vay lại của cả
nước. Sau 5 năm hoạt động, song hành cùng sự phát triển của đất nước, hoạt động quản lý và cho vay lại
vốn ODA đã trở thành một trong những nghiệp vụ chính và quan trọng của VDB với nhiều chương trình,
dự án trong các lĩnh vực như hạ tầng giao thông, cấp thoát nước, chế biến và xử lý rác thải, sử dụng năng
lượng hiệu quả, năng lượng tái tạo, cải tạo lưới điện… Những chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn
ODA đã và đang phát huy hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

- VDB còn vay của công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện( ngày nay sát nhập vào NH cổ phần thương mại
Liên Việt=> ngân hàng TMcổ phần bưu điện Liên Việt Bank) : Hàng năm theo chỉ đạo của chính phủ thì
công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện phải chuyển vốn vào cho VDB để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội đất nước. Do công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện huy động vốn trong dân cư với lãi suất cao nhưng
gửi VDB và Ngân hàng Chính sách Xã hội với lãi suất thấp để cho vay và đầu tư theo chủ trương của
Chính phủ nên công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện lỗ 145 tỉ, sau khi sát nhập LPB(Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Bưu điện Liên Việt) có trách nhiệm về khoản lỗ này.

*Ngân hàng chính sách xã hội:


-Một số hình thức huy động vốn hiện nay của ngân hàng chính sách:
+>Huy động tiền gửi trên thị trường: Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ
chức và tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Theo quy định của NHCSXH chỉ
được huy động với mức lãi suất không được vượt quá mức lãi suất huy động cùng kỳ hạn, cùng thời điểm
của các NHTM trên cùng địa bàn, trong khi mỗi ngân hàng luôn xây dựng một chính sách huy động vốn
tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn cụ thể từng thời kỳ, thì quy định này làm cho ngân hàng luôn phải phụ thuộc
vào chính sách lãi suất huy động của các ngân hàng khác, không thể tự xây dựng cho mình một chính sách
lãi suất huy động phù hợp với tình hình, nhu cầu vốn thực tế tại đơn vị.
Đặc biệt VBSP có tổ chức huy động tiền gửi từ cộng đồng người nghèo thông qua tổ tiết kiệm và vay
vốn .Mục đích tổ chức huy động tiền gửi tiết kiệm của người nghèo nhằm từng bước tạo cho người
nghèo có ý thức dành tiền tiết kiệm để tạo vốn tự có và quen dần với hoạt động tín dụng và tài chính;

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


đồng thời bổ sung thêm nguồn vốn để mở rộng cho vay trên địa bàn, góp phần giảm nghèo tại địa
phương. Việc huy động vốn thông qua Tổ TK&VV dưới hình thức thu góp hàng tháng đã và đang
được triển khai thực hiện nhưng kết quả còn khiêm tốn.
Trước thực trạng như trên, để tạo lập nguồn vốn nhằm tự chủ trong việc tăng trưởng tín dụng trong những
năm tới cần phải lựa chọn hình thức huy động phù hợp và sử dụng các nguồn vốn tự có; vốn
không phải trả lãi; vốn tiền gửi thanh toán; vốn huy động lãi suất thấp; vốn nhận tiền gửi của các
tổ chức tài chính, tín dụng Nhà nước; huy động vốn nhận làm uỷ thác thực hiện các chương trình
quốc gia, huy động nguồn vốn theo lãi suất thị trường và đặc biệt là huy động từ cộng đồng thông
qua mạng lưới Tổ TK&VV, qua mạng lưới điểm giao dịch tại xã mà trong dài hạn chưa có tổ chức
nào có thể cạnh tranh được. Điều này giúp cho ngân hàng thu hút được nguồn vốn rẻ, tại chỗ,
giảm chi phí quản lý thanh toán toàn ngành.
+>Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh: Một số lần huy động:
Ngày 11/7/2011 VBSP công bố 1322 tỷ TPCP (kỳ hạn 3 năm và 5 năm) đã được huy động thành công
thông qua sàn HNX( trên tổng số 4000 tỷ TPCP được phát hành)
Ngày16/09/2011, Ngân hàng Chính sách Xã hội cũng gọi thầu 600 tỷ đồng cho 2 loại Trái phiếu kỳ
hạn 3 năm và 5 năm; và chỉ đấu thầu thành công 25 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 5 năm, lợi suất 12%/năm.
Ngày 30/9/2011 Ngân hàng Chính sách Xã hội gọi thầu 600 tỷ đồng trái phiếu cho 2 loại kỳ hạn 3 năm
và 5 năm, mỗi kỳ hạn có khối lượng là 300 tỷ đồng. Tuy nhiên kết quả huy động là 0 đồng.
+>Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt
Nam; vay Ngân hàng Nhà nước:
Bảng thống kê nguồn vốn vay qua các năm: đv: tr.đ
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Vay ngân hàng nhà 4.821.373 7.795.618 16.795.618
nước
Vay các tổ chức tín 16.946.387 29.710.720 33.033.089
dụng
Tiền gửi của khách 1.999.170 986.735 1.124.738
hàng
Vốn tài trợ ủy thác 1.656.160 2.102.629 2.886.416
đầu tư
Nợ khác 596.294 993.065 3.963.510
Tổng 26.019.384 41.588.767 57.804.091
Nguồn: NHCSXH Việt Nam
=> Lượng vốn huy động của VBSP chủ yếu từ NHNN hoặc thông qua thị trường liên ngân hàng trong
khi ở NHTM thì tiền gửi khách hàng lại chiếm tỷ trọng cao nhất.
+>Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn trả gốc của các cá nhân,
các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các
tổ chức phi Chính phủ trong nước và nước ngoài.

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


+>Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước.
Vậy NHCSXH cũng có những điểm tương đồng với NHPT trong quá trình huy động vốn.
-Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH năm 2009
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2009 của ngân hàng Chính sách xã hội đạt 74.458 tỷ đồng, tăng 19.767 tỷ
đồng so với năm 2008. Trong đó:
1. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước:
17.131 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 23% trên tổng nguồn vốn, trong đó:
Vốn do ngân sách Trung ương cấp:15.124 tỷ đồng, tăng 3.023 tỷ đồng (tỷ lệ 25%) so với năm 2008, trong
đó:
- Vốn điều lệ: 9.488 tỷ đồng, tăng 1.500 tỷđồng (tỷ lệ 19%) so với năm 2008
- Vốn ngân sách cấp để cho vay các chương trình: 5.636 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn cho vay giải quyết việc làm: 3.468 tỷ đồng.
+ Vốn cho vay chương trình nhà trả chậm:714 tỷ đồng.
+ Vốn cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểusố đặc biệt khó khăn: 373 tỷ đồng.
+ Vốn cho vay học sinh, sinh viên: 30 tỷđồng.
+ Vốn cho vay theo Quyết định số74/2008/QĐ-TTg: 500 tỷ đồng
.+ Vốn cho vay theo Quyết định số71/2009/QĐ-TTg: 50 tỷ đồng.
+Vốn cho vay theo Quyết định số167/2008/QĐ-TTg: 500 tỷ đồng.
2. Vốn vay lãi suất thấp: 30.476 tỷ đồng, tăng 9.212 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 40,9% trên tổng nguồn vốn.
3. Vốn huy động lãi suất thị trường: 22.982 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 30,9% trên tổng nguồn vốn, trong đó:
- Nhận tiền gửi 2% của các tổ chức tín dụng Nhà nước: 11.793 tỷ đồng
-Huy động thị trường : 9.189 tỷ đồng trong đó: Phát hành trái phiếu NHCS được chính phủ bảo lãnh :2000
tỷ đồng.
4. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 1.256 tỷ đồng , chiếm 1.7% so với tổng nguồn vốn huy động
5. Các quỹ và vốn khác :2.611 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3.5% so với tổng nguồn vốn.

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


Nhóm 10:Phân tích các hình thức sử dụng vốn của NHPT. Liên hệ với NHPT và NHCSXH VN
Nhóm 11: Làm rõ các bước trong quy trình tài trợ dự án của NHPT

18.Các bước trong quy trình tài trợ dự án của NHPT


Trang 208
Nhóm 12:Quy trình tài trợ dự án của NHPT có j giống và khác so với quy trình tại NHTM

19.So sánh quy trình tài trợ dự án của NHPT và NHTM


* quy trình tài trợ dự án của NHTM:

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


*Quy trình tài trợ dự án của NHPT: trang 208
*so sánh:
1.Thẩm định trước khi tài trợ
1.1.Lựa chọn dự án
Sau khi đi qua đầy đủ các bước thẩm định một dự án phát triển như trên, số dự án được cho là khả
thi không phải là một. Tuy nhiên do nguồn vốn có hạn không thể đầu tư cho tất cả các dự án , vì thể cần
phải lựa chọn dự án và sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án khả thi để có kế hoạch đầu tư nhằm sử dụng có
hiệu quả nguồn lực nhất.
NHPT NHTM

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


- NHPT với tư cách là tổ chức tài chính của chính phủ, những dự án NHTM với mục tiêu hoạt động vì lợi
mà ngân hàng này tài trợ nhằm mục đích trước hết vì lợi ích kinh tế nhuận => Ngân hàng sẽ lựa chọn
xã hội => ngân hàng sẽ lựa chọn những dự án không những có lợi những dự án mang lại lợi nhuận
nhuận, mà còn phải có những lợi ích XH
Tính toán các chỉ tiêu về lợi nhuận và kinh tế: ENPV(giá trị hiện tại Tính toán theo các tiêu chí lợi nhuận
ròng kinh tế),EIRR(tỷ suất nội hoàn kinh tế),EBCR ( tỷ số lợi ích, NPV, IRR, BCR…
chi phí kinh tế)…

1.2. Thẩm định người chịu trách nhiệm, người điều hành doanh nghiệp, cơ chế quản lý
Cả ngân hàng phát triển và ngân hàng thương mại đều mong muốn có lợi nhuận nên việc thẩm
định người chịu trách nhiệm là hoàn toàn với mục đích giống nhau, đều là thẩm định xem năng lực quản
lý của người chịu trách nhiệm dự án tốt hay không vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn vốn
của dự án.
Chỉ khác ở đối tượng vay vốn
- NHTM, các tổ chức tín dụng khác:
+ NHPT tài trợ thông qua NH đầu mối, NHPT lựa chọn dự -Thường là các doanh nghiệp
án và kêu gọi tài trợ từ các NHTM + NH phân tích tình hình tài chính của DN xem có
+ NHPT tài trợ một phần vốn, với LS thấp và phần còn lại mạnh hay không. Đây là cơ sở quan trọng để ngân
do các NHTM tài trợ với LS Tmai, NHTM đồng thời giải ngân tiến hành cho vay
ủy thác phần vốn của NHPT
 NHPT thẩm định khả năng cho vay, thu hồi vốn và
khả năng tài chính của NHTM
- Các tập đoàn kinh tế
+ Đây là KH có tiềm lực tài chính mạnh, trình độ quản lý cao,
tuy nhiên đây là KH có thể gây khó khăn trong quá trình tài trợ

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


của NHPT do tính chất sở hữu phức tạp, cơ chế quản lý đa
dạng
=> NH phải thẩm định tình hình TC của người vay trong mối
quan hệ giữa CTy mẹ- Cty con, Tổng Cty-đơn vị thành viên
hạch toán độc lập
- Các bộ, chính quyền tỉnh
+ Đây không phải là đối tượng trực tiếp đi vay mà thông qua
các DA
+ Do khó phân tích về chủ đầu tư nên ngân hàng cần ràng buộc
trách nhiệm với bộ , tỉnh
NH xem xét cơ chế quản lý của chủ đầu tư đối với dự án

1.3. Xem xét các dự án liên quan


Đây là một đặc điểm của DAPT, DAPT thường không được xây dựng trên điều kiện có sẵn của
thị trường. Quá trình thực hiện dự án này kéo theo yêu cầu phải thực hiện dự án khác có liên quan. Nó
hình thành dựa trên sự vận hành của một số dự án và là động lực để phát triển các dự án thương mại khác
=> Đây chỉ là nghiệp vụ của ngân hàng phát triển
Còn trong trường hợp NHTM tham gia đồng tài trợ vào DAPT thì họ không có chức năng thẩm
định dự án, Công việc này sẽ do NHPT thẩm định và lựa chọn
1.4. Xác định rủi ro của dự án
Đây là nghiệp vụ mà cả NHPT và NHTM đều quan tâm.
Thông qua việc tìm hiểu, phân tích và dự báo tổng quan về những nhân tố ảnh hưởng đến tương
lai của dự án, từ đó xác định những rủi ro có thể làm cho dự án trở nên tồi tệ từ đó nhanh chóng tìm biện
pháp khắc phục
2. Tìm kiếm nguồn tài trợ thích hợp

NHPT NHTM
-Tìm kiếm nguồn phù hợp: Tùy thuộc từng dự án - phát hành giấy tờ có giá
+ DA có khả năng sinh lời thấp => Nguồn lãi suất hỗn - Đi vay ngân hàng thương mại và các
hợp( lãi suất thị trường và lãi suất ưu đãi ) tổ chức tín dụng khác
+ DA có khả năng sinh lời cao => nguồn trên thị trường - Huy động tiết kiệm trung và dài hạn
+ DA có thời gian dài => khả năng chuyển hóa nguồn - Đồng tài trợ với các NHTM khác,
vốn hoặc NHQD.
-Huy động tiết kiệm trung và dài hạn, phát hành giấy nợ trung
và dài hạn
- Nguồn ODA, các nguồn tài trợ của các thể chế tài chính quốc

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


tế với lãi suất thấp, thời gian dài
- Đồng tài trợ với các ngân hàng thương mại

3. Các phương thức tài trợ


3.1. Giống nhau:
Cả hai lọai ngân hàng khi tài trợ cho các dự án đều có các phương thức tài trợ sau:
Cho vay toàn bộ vốn tín dụng.
Đối với NHPT phương pháp này được áp dụng khi :các dự án không có khả năng tiếp với các
NHTM, mục tiêu xã hội lớn, doanh lợi thấp, rủi ro cao...
Đối với NHTM phương pháp này được áp dụng khi dự án xin tài trợ có doanh lợi cao, khả năng
hoàn trả vốn cho NH lớn, hoặc các dự án có tài sản đảm bảo lớn...
Đồng tài với các NHTM hoặc tổ chức tài chính khác.
Đây là phương thức mà cả hai ngân hàng: NHTM và NHPT thực hiện khi tài trợ dự án để san sẻ
rủi ro cho các các ngân hàng khác, Vì vậy phương pháp này thích hợp với các dự án có quy mô lớn, thời
gian dài hoặc độ rủi ro cao.
Tài trợ thông qua một ngân hàng thương mại.
Khi hai ngân hàng này xem xét thấy dự án xin tài trợ có hiệu quả họ có thể tài trợ đối với một
NHTM để ngân hàng này cấp tín dụng cho dự án. Hình thức tài trợ cho NHTM có thể cho vay một phần
nhu cầu vốn, cấp một chênh lệch lãi suất... Hình thức tài trợ này khác với đồng tài trợ là ở đây có một
ngân hàng xin tài trợ và nó có trách nhiệm hoàn trả vốn cho NHPT hoặc NHTM ban đầu.
3.2. Khác nhau:
Vì mục tiêu hoạt động của NHPT là tài trợ cho các dự án phát triển thường có quy mô lớn, doanh
lợi thấp, thời hạn tín dụng lâu nên ngoài phương thức trên NHPT còn sử dụng các phương thức tài trợ
khác là:
NHPT cho vay một phần, phần còn lại là của các tổ chức tín dụng khác:
Thường áp dụng đối với dự án tương đối hấp dẫn các NHTM. Dự án có thể chia thành nhiều dự án
nhỏ, các tiểu dự án tập hợp thành một chương trình của chính phủ: ví dụ chương trình phát trình mía
đường , NHPT có thể cho vay để phát triển vùng nguyên liệu, làm đường vận chuyển, còn NHTM cho vay
làm nhà máy hoặc NHPT cho vay trung và dài hạn còn NHTM cho vay ngắn hạn.
NHPT bảo lãnh để dự án phát hành trái phiếu dài hạn trên thị trường trong nước và quốc tế, hoặc vay của
ngân hàng nước ngoài.
Ví dụ,Ngân hàng Eximbank của Pháp sẽ cho vay với lãi suất thấp với các doanh nghiệp nước
ngoài mua máy bay của Pháp( với điều kiện phải có bảo có bảo lãnh của chính phủ hoặc tổ chức tín dụng
có uy tín). Trường hợp này, NHPT có thể bảo lãnh cho hàng không vay của Eximbank của Pháp để phát
triển đội bay...
4. Ký kết hợp đồng tín dụng

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


Hợp đồng tín dụng của cả NHPT và NHTM đều có sự thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng
về quy mô,lãi suất của các khoản tín dụng, các khoản phí, thời hạn tín dụng và kỳ hạn trả nợ, quyền hạn và
trách nhiệm của ngân hàng trong quá trình tài trợ, nghĩa vụ của khách hàng trong việc trả nợ ngân hàng, số
tiền gốc lãi phải trả hàng kỳ....Tuy nhiên vì mục tiêu hoạt động của hai loại hình ngân hàng này khác nhau
nên các quy định cụ thể cũng có những điểm khác nhau:
Điểm SS NHPT NHTM

- Vì các dự án tài trợ là các DAPT nên quy mô cơ cấu - Tài trợ DATM quy mô nhỏ, nên vốn tài tr
lớn, cần tài trợ từ nhiều nguồn. chủ yếu là của riêng NHTM .
1.
- Công thức xác định : - Công thức xác định:
Quy mô
+ Nhu cầu vay vốn = Nhu cầu vốn đầu tư - vốn tự có + Nhu cầu ĐT theo DA= nhu cầu ĐT và
và cơ
-Nguồn khác. TSCĐ+ nhu cầu ĐT vào TSLĐ.
cấu.
+ Nhu cầu vay ngân hàng= Nhu cầu vay- Vay các tổ + Tín dụng của ngân hàng= nhu cầu đầu tư- cá
chức tín dụng khác. nguồn tài trợ khác.

- Lãi suất của NHTM thường là lãi suất trên th


- Lãi suất của NHPT thường thấp hơn LS trên TT nhằm
trường nó phản ánh khả năng cạnh tranh củ
phản ánh hỗ trợ của CP’ cho các DAPT. Tuy nhiên LS
NH, đồng thời đảm bảo mục tiêu lợi nhuận ch
này phải bù đắp được chi phí huy động và các chi khác
NH.
của NH, bao gồm cả các chi phí rủi ro.
- Đối với các đối tượng khác nhau thì chịu các mức LS
2. - Đối với các đối tượng khác nhau cũng có L
khác nhau phù hợp với khả năng sinh lời: cho vay các hộ
Lãi suất khác nhau: ví dụ, DN lớn là khách hàng có tí
nghèo chịu LS < cho vay các hộ giàu đang trong thời kỳ
nhiệm trong việc thanh toán gốc, lãi thì có th
thu hoạch lớn, tỷ suất LN cao.
vay lãi suất thấp hơn là các khách hàng mới.
- Việc phân biệt LS như trên sẽ hạn chế được sự bao cấp
- Việc phân biệt LS giúp cho NHTM quản lý tố
của NN, làm cho LS phù hợp với khả năng sinh lời của
hơn NV của mình cũng có nghĩa là đảm bả
DA
mục tiêu LN cho NH.
3. Do thời hạn tín dụng dài, các tài sản dùng trong thế chấp Do các tài sản thế chấp của dự án thường d
Đảm bảo thường khó bán để thu hồi vốn. Vì vậy cần có sự đảm bán hơn, vốn tài trợ của dự án nhỏ nên tài sả
tiền vay bảo: đảm bảo thường là do chủ đầu tư đưa ra, hoặ
- Đảm bảo của CP’có thể dưới hình thức: sự bảo lãnh của các tổ chức tín dụng khác
+ Bù đắp một phần tổn thất cho NH (ngoài quỹ DP) nếu được tài trợ.
chủ không trả được.
+Mua lại một số khỏan nợ của NH để đảm bảo tính
thanh khoản cho NH trong một số trường hợp cần thiết.
+Bao tiêu một số sản phẩm của dự án với giá có lợi cho
dự án.

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


- Đảm bảo của chủ đầu tư: Vì là dự án phát triển nên chủ
đầu tư có thể là Bộ, Tổng công ty, các cấp chính
quyền,.. những đơn vị này có thể đứng ra bảo lãnh trả nợ
cho NHPT.

5. Giải ngân, giám sát Dự án, thu nợ và điều chỉnh Dự án của NHTM và NHPT
5.1. Giống nhau
Giải ngân là bước tiếp theo của quá trình ra quyết định tín dụng, là quá trình phát tiền vay cho
khách hang, ngân hàng giám sát tiến độ đầu tư, góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được
sử dụng đúng mục đích cam kết hay không?
Thu nợ là quá trình ngân hàng thu nợ vay từ khoản vay của khách hàng
Sau khi dự án kết thúc thì Ngân hàng đánh giá việc thực hiện dự án, góp phần tạo nên thành công
hoặc gây ra thất bại cho Dự án, để rút ra kinh nghiệm cho các Dự Án tiếp theo.
5.2 Khác nhau
Chỉ
NHPT NHTM
tiêu
1. Cơ sở giải ngân: dựa vào chứng từ hóa đơn nhập máy Cơ sở: dựa vảo mức tín dụng đã cam kết trong hợp
Giải móc thiết bị, mua vật liệu xây dựng, chi phí giải đồng.
Ngân phóng mặt bằng,…

Là giai đoạn nhằm mục tiêu đảm bảo tiền vay sử


Là giai đoạn hình thành TSCĐ, quyết định chất lượng
2. dụng đúng mục đích, kiểm soát rủi ro tín dụng:
của việc đầu tư. Bao gồm:
Giám - Giám sát tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
- Kiểm soát chi phí(thông qua định mức, hóa đơn
sát - Phân tích báo cáo tài chính của khách hàng theo
nhập hàng,..)
dự án định kỳ
- Kiểm soát tiến độ thực hiện
- Giám sát thông qua việc trả lãi.
- Kiểm soát chất lượng hạng mục công trình
….

3. Gắn với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh Theo đúng những điều khoản cam kết trong hợp
Thu nợ nghiệp đồng tín dụng.

Nhóm 13: quy trình tài trợ dự án của NHCSXH VN có j giống và khác với quy trình tại NHTM

20.Tài trợ Dự án trồng rừng của NH Chính sách xã hội VN


1. Tổng quan về dự án
- NHCSXH cho vay theo Dự án tới các nhóm khách hàng sau:

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


 Hộ gia đình hoặc cá nhân tham gia trồng, chăm sóc rừng trồng của Dự án;
 Các tổ chức hợp lệ theo quy định của Dự án (quy trình cho vay đối với các tổ chức này sẽ
được hướng dẫn riêng).
- Người vay phải đảm bảo:
 Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay;
 Hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đủ và đúng hạn theo khế ước nhận nợ;
 Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định trong Cẩm nang Tín dụng.
- Địa bàn thực hiện trồng rừng: Dự án là diện tích được quy hoạch và thiết kế để trồng rừng Dự án
tại những xã tham gia thực hiện Dự án tại 4 tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và Thừa Thiên
Huế.
- Danh sách xã và huyện thực hiện trồng rừng Dự án sẽ do Tổng giám đốc NHCSXH thông báo
từng thời kỳ.
Tổng số khoảng 32,71 triệu USD (tương đương 22.600.000 SDR) vay từ Ngân hàng Thế giới (WB)
thông qua Hiệp định vay phụ ký giữa Bộ Tài chính và NHCSXH ngày 28/4/2005.
Tiền gốc NHCSXH hoàn trả cho Bộ Tài chính theo 25 kỳ bán niên bằng nhau (4% số gốc) vào các
ngày 15/5 và 15/11 hàng năm, kỳ trả gốc đầu tiên ngày 15/11/2012 và kỳ cuối cùng ngày 15/11/2024.
(1) Căn cứ thông báo chỉ tiêu kế hoạch của Hội sở chính, NHCSXH nơi cho vay tiếp nhận hồ sơ
đề nghị vay vốn từ khách hàng, xem xét và phê duyệt cho vay, tiến hành ký Khế ước nhận nợ giữa
NHCSXH nơi cho vay và khách hàng vay, tiến hành giải ngân bằng nguồn vốn Quỹ quay vòng hoặc lập
tổng hợp nhu cầu vốn giải ngân gửi chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh (giải ngân bằng nguồn vốn Dự án
chuyển về);
(2) Chi nhánh NHCSXH tỉnh tổng hợp nhu cầu vốn giải ngân trên địa bàn tỉnh, gửi Hội sở chính
(Ban quản lý dự án);
(3) Vốn được rút từ tài khoản đặc biệt và được chuyển tới NHCSXH nơi cho vay, có tài khoản theo
dõi riêng;
(4) Trong vòng 30 ngày kể từ khi tiền được rút về từ tài khoản đặc biệt, khoản vốn đã rút trên phải
được giải ngân đến người vay và NHCSXH có sao kê giải ngân gửi WB;
(5) Nợ gốc cho vay sau khi được thu hồi sẽ giữ tại Quỹ quay vòng;
(6) Giải ngân từ Quỹ quay vòng cho người vay trên cơ sở khoản xin vay được phê duyệt (không
cần lập tổng hợp nhu cầu, không cần lập sao kê sau giải ngân);
(7) Hoàn trả nợ vay Ngân hàng Thế giới cho Bộ Tài chính theo quy định trong Thỏa thuận vay vốn
phụ.

Ngân hàng Thế giới ứng vốn

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


Hội sở chính NHCSXH

(3) (2) (7)

Chi nhánh NHCSXH tỉnh


(7)

(3) (1)

Phòng giao dịch NHCSXH


Quỹ quay vòng
Huyện

(4) (6)

Khách hàng vay vốn (5)

2. Tóm tắt quy trình cho vay


2.1. Cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng, có trách nhiệm:
 Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
 Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, tổ TK và vay vốn
 Tiến hành kiểm tra trước
 Tiến hành thẩm định đối với trường hợp phải thẩm định theo các điều kiện vay vốn của dự
án.

2.2. Trưởng phòng (hoặc tổ trưởng) tín dụng


Trưởng phòng (hoặc tổ trưởng) tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và
báo cáo thẩm định (nếu có) để trình Giám đốc quyết định
2.3. Giám đốc NHCSXH nơi cho vay:

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


Giám đốc NHCSXH nơi cho vay xem xét hồ sơ cho vay từ phòng (hoặc tổ) tín dụng để quyết định
cho vay hay không cho vay:
 Nếu cho vay thì NHCSXH nơi cho vay cùng người vay ký các hợp đồng (Khế ước nhận nợ,
hợp đồng bảo hiểm tiền vay,...)
 Nếu không cho vay thì thông báo bằng văn bản cho người đề nghị vay vốn biết, trong đó
nêu rõ lý do từ chối cho vay.
2.4. Trưởng phòng (Tổ trưởng) bộ phận Kế toán – Ngân quỹ
Hồ sơ khoản vay được Giám đốc ký duyệt cho vay chuyển cho bộ phận kế toán thực hiện nghiệp
vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền
mặt).

21.So sánh quy trình tài trợ của NHCSXHVN và NHTM


* So sánh sự giống nhau
Giống nhau quy trình tài trợ dự án giữa NHCSXH VN (VBSP) với NHTM
1. Đối tượng và điều kiện để được tài trợ dự án
Nhìn chung đối tượng tài trợ dự án là các đối tượng có dự án khả thi, đảm bảo:
 Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay;
 Hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đủ và đúng hạn theo khế ước nhận nợ;
 Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định trong Cẩm nang Tín dụng.
 Hoặc Các dự án được chỉ định theo các nguồn vốn viện trợ nước ngoài hay do Chính phủ
chỉ định(đối với NHCSXH)
2. Các bước trong quy trình tài trợ dự án
Tuy 2 mục tiêu của NHCSXH và NHTM khác nhau: NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận trong khi mục tiêu hoạt động của NHTM là vì mục tiêu lợi nhuận nhưng dựa vào quy trình tài trợ
dự án của dự án trồng rừng (đại diện cho tài trợ dự án NHCSXH) và tài trợ dự án của BIDV( đại diện phía
NHTM) đã nêu trên thì về căn bản cả quy trình tài trợ dự án của NHCSXH và NHTM đều có những bước
sau:
-Bước 1: ngân hàng hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn. Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn.
-Bước 2: Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn và:
+ NHTM: thẩm định hồ sơ vay vốn.
+ NHCSXH: thẩm định (nếu có) rồi trình Giám đốc phê duyệt
-Bước 3: quyết định cho vay hay không cho vay:
+ với NHTM: dựa trên quá trình phân tích, thẩm định trên các chỉ tiêu nêu cụ thể trong quy trình
(có đánh giá hiệu quả mặt tài chính và các biện pháp phòng ngừa rủi ro).
+ với NHCSXH: giám đốc NHCSXH sẽ đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


-Bước 4: nếu quyết định cho vay thực hiện ký kết hợp đồng tài trợ dự án( hay Khế ước nhận nợ) và
các hợp đồng kèm theo khác giữa NH và khách hàng vay và xác định mức lãi suất.
 Nếu quyết định không cho vay thì thông báo bằng văn bản cho người đề nghị vay vốn biết,
nêu rõ lý do từ chối cho vay.
- Bước 5: Giải ngân: bằng tiền mặt hoặc hình thức khác quy định trong hợp đồng.
- Bước 6: Kiểm soát, quản lý dự án
3. Các đối tượng tham gia vào quy trình tài trợ dự án bao gồm
- Về phía Ngân hàng: cán bộ tín dụng, trưởng phòng, giám đốc ngân hàng tham gia vào quá trình
thẩm định và quyết định cho vay đối với dự án.
- Về phía khách hàng: chủ dự án, luật sư, kế toán…
- Đối tượng khác:
+ các cơ quan tài trợ dự án (WB, IMF, ADB và các tổ chức tín dụng khác…)
+ các nhà cố vấn nghiệp vụ, các nhà kỹ thuật, ký sư
+ công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán…
Tóm lại, VBSP và NHTM tuy có những mục tiêu khác nhau nhưng đều có những điểm chung căn
bản của một ngân hàng thực hiện công tác taì trợ dự án và do đó quy trình chung có nhiều bước tương
đồng, căn bản nhất là những khâu: lập dự án, thẩm định dự án, phân bổ nguồn vốn, giải ngân và kiểm soát,
quản lý dự án. Cụ thể, thì tùy theo từng Ngân hàng sẽ có những chính sách và quy trình chi tiết để đảm
bảo hoạt động tài trợ dự án đạt được đúng từng mục đích mà người tài trợ (ở đây là Ngân hàng) mong
muốn.
4. Nguồn vốn dùng để tài trợ dự án
Một điểm quan trọng trong quy trình tài trợ dự án là việc xác định nguồn vốn để tài trợ. Cả VBSP
và NHTM đều sử dụng những nguồn sau để tài trợ dự án:
- Nguồn vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân cư
- Từ phát hành trái phiếu
- Từ vốn vay các tổ chức tín dụng khác
- Nguồn vốn từ NHNN và các tổ chức viện trợ khác: với nguồn vốn này chỉ được sử dụng cho
những đối tượng mục tiêu được chỉ định.
Tuy nhiên, VBSP chủ yếu sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn viện trợ của WB (như dự án WB3-
Phủ xanh đất trống đồi núi trọc) và NSNN để tài trợ dự án.
*So sánh sự khác nhau
1. Nguồn vốn cho vay
- Ngân hàng thương mại:
 Nguồn vốn huy động ngắn, trung và dài hạn.
 Vốn vay trong nước thông qua việc phát hành trái phiếu ngân hàng.
 Một phần nguồn vốn tự có và quỹ dự trữ của ngân hàng.

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


 Vốn tài trợ ủy thác của Nhà nước và các tổ chức quốc tế.
- Ngân hàng CSXH:
 Vốn từ NSNN:
 Vốn điều lệ NH CSXH
 Vốn ODA được Chính phủ giao.

 Vốn huy động:


 Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, tiết kiệm của người nghèo.
 Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
 NHTM duy trì số dư tiền gửi tại NHCSXH bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng Việt
Nam đồng tại thời điểm trước ngày 31/12 năm trước. Tiền gửi của NHTM tại NHCSXH được trả lãi tương
đương với lãi suất huy động loại kỳ hạn 12 tháng của Ngân hàng thương mại tại thời điểm gửi tiền.
 Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước, Bảo hiểm XHVN, vay NHNN.
 Nguồn vốn khác:
 Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức tài
chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội. các hiệp hội, các hội, NGOs trong và ngoài nước.
 Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế,tổ chức
chính trị, xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước.
2. Điều kiện cho vay
- NHTM: Các cá nhân hoặc tổ chức
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo
quy định của pháp luật.
 Có khả năng tài chính, đảm bảo trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
 Mục đích sử dụng vốn phù hợp với mục tiêu đầu tư và hợp pháp.
 Dự án có tính khả thi, tính toán được hiệu quả trực tiếp.
 Thực hiện đúng quy định về bảo đảm tiền vay như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ
ba, hoặc được tín chấp.
 Đối với tổ chức phải có trụ sở làm việc cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc TW nơi
ngân hàng cho vay đóng trụ sở, hoặc đối với cá nhân là người cư trú tại địa phương nơi có ngân hàng cho
vay đóng trụ sở.
- NHCSXH: Người vay phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được
UBND cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội công bố được Tổ
tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của UBND cấp xã.
3. Đối tượng cho vay

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


- NHTM: Là các dự án, công trình hay hạng mục có thể tính toán được hiệu quả kinh tế trực tiếp,
nhanh chóng phát huy tác dụng, đảm bảo thu hồi vốn nhanh.
- NHCSXH:
 Hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia
 Hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng đặc biệt khó khăn
 Học sinh, sinh viên là con hộ nghèo.
4. Mức cho vay
- NHTM: Mức cho vay được xác định dựa trên hạn mức tín dụng (là số dư nợ cho vay được duy trì
trong một thời hạn nhất định cho một công trình hay một dự án đầu tư).
Lãi suất cho vay do NHTM đặt ra dựa trên khung lãi suất NHNN quy định.
Thời hạn cho vay: ngăn hạn, trung hạn và dài hạn tùy theo nhu cầu từng dự án.
- NHCSXH: Mức vốn cho vay do Hội đồng quản trị NHCSXH quyết định trên cơ sở nhu cầu vốn
vay của người vay và nguồn vốn có thể huy động được trong từng thời kì.
Lãi suất cho vay xác định trên nguyên tắc
 LS cho vay do Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH quyết định cho từng thời kì theo
nguyên tắc không thấp hơn lãi suất huy động bình quân cộng với phí hoạt động của NHCSXH
 LS cho vay được quy định cụ thể đối với từng đối tượng vay căn cứ vào khả năng tài
chính của đối tượng vay và khả năng hỗ trợ của Nhà nước.
Thời hạn cho vay được quy định căn cứ mục đích sử dụng vốn vay của người vay và thời hạn thu
hồi vốn của chương trình, dự án có tính đến khả năng trả nợ của người vay. NHCSXH cho vay theo thể
loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

5. Thẩm định dự án và lập phương án cho vay


- NHTM:

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


Bước 1: Khi có nhu cầu xin vay, KH sẽ nộp vào ngân hàng đơn xin vay trình bày rõ lý do xin vay
và các hồ sơ, tài liệu để thuyết minh cho việc vay vốn. Cán bộ tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng
và hẹn ngày với khách hàng để trả lời về việc xin vay của khách hàng, các tài liệu bao gồm:
 Đơn xin vay
 Quyết định thành lập doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng..
 Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, tình hình công nợ, ngân sách.
 Các hợp đồng kinh tế có liên quan.
 Luận chứng kinh tế kỹ thuật.
Bước 2: Cán bộ TD tiến hành thẩm định thông tin.
Bước 3: Trường phòng tín dụng tiến hành xét duyệt, thẩm tra những nội dung được đề cập trong tờ
trình thẩm định, kết hợp cùng cán bộ tín dụng tiến hành khảo sát, nếu đồng ý với cán bộ TD thì trong vòng
5 ngày làm việc phải trình lên Giám đốc chi nhánh xét duyệt.
Bước 4: Giám đốc chi nhánh xét duyệt cho vay nếu có đủ chữ ký của cán bộ TD và trưởng phòng
TD. Trong trường hợp số tiền vay vượt quá mức phán quyết, GĐ chi nhánh gửi hồ sơ và tờ trình lên TGĐ
xin ý kiến.
Bước 5: TGĐ sau khi nhận hồ sơ và tờ trình của GĐ chi nhánh tiến hành xem xét và quyết định
trong thời gian hợp lý. Khi đồng ý cho vay thì TGĐ chỉ đạo việc cấp phát tiền vay, kiểm tra sử dụng vốn
vay và đôn đốc thu hồi nợ.
- NHCSXH:
 Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng, có trách nhiệm:
 Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
 Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, tổ TK và vay vốn
 Tiến hành kiểm tra trước
 Tiến hành thẩm định đối với trường hợp phải thẩm định theo các điều kiện vay vốn của dự án.
 Trưởng phòng (hoặc tổ trưởng) tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
của hồ sơ và báo cáo thẩm định (nếu có) để trình Giám đốc quyết định
 Giám đốc NHCSXH nơi cho vay xem xét hồ sơ cho vay từ phòng (hoặc tổ) tín dụng để
quyết định cho vay hay không cho vay:
 Nếu cho vay thì NHCSXH nơi cho vay cùng người vay ký các hợp đồng (Khế ước nhận nợ,
hợp đồng bảo hiểm tiền vay,...)
 Nếu không cho vay thì thông báo bằng văn bản cho người đề nghị vay vốn biết, trong đó nêu
rõ lý do từ chối cho vay.
 Trưởng phòng (Tổ trưởng) bộ phận Kế toán – Ngân quỹ: Hồ sơ khoản vay được Giám đốc
ký duyệt cho vay chuyển cho bộ phận kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển
thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt)
6. Phương thức cho vay

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


- NHCSXH áp dụng 2 phương thức cho vay như sau:
 Cho vay trực tiếp đến người vay: áp dụng đối với hộ không tham gia Tổ Tiết kiệm và Vay
vốn (Tổ TK&VV);
 Uỷ thác cho vay từng phần qua tổ chức chính trị - xã hội: áp dụng đối với hộ tham gia Tổ
TK&VV.
- NHTM:
 Cho vay từng lần (theo nhu cầu vay vốn)
 Cho vay theo hạn mức tín dụng.
7. Xử lí nợ
- NHTM:
 Biện pháp khai thác.
Đây là biện pháp cũng được nhiều ngân hàng lựa chọn áp dụng trong việc giải quyết các khoản nợ
quá hạn, nợ khó đòi. Thực chất của phương pháp này, chính là việc ngân hàng tạo điều kiện để doanh
nghiệp có thời gian để khác phục các khó khăn, làm ăn hiệu qủa và trả nợ ngân hàng nhanh nhất. Dĩ nhiên
khi áp dụng phương pháp này ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tinh thần trách nhiêm cao, có
phương án thích hợp để trả nợ cho ngân hàng. Để thực hiện phương pháp này ngân hàng có thể thực hiện
một số công việc sau
+ Ngân hàng giúp đỡ doanh nghiệp trong việc thu hồi các khoản công nợ từ các doanh nghiệp khác
có quan hệ với ngân hàng để tạo thêm nguồn trả nợ đối với khách hàng.
+ Ngân hàng hướng dẫn người vay trên nhiều khía cạnh nhằm tác động đến khả năng tạo ra và thu
được lợi nhuận. Ngân hàng có thể điều chỉnh hợp đồng tín dụng, gia hạn nợ, giảm quy mô hoàn trả trước
mắt, hoặc cho vay thêm vốn để doanh nghiệp tăng sức mạnh tài chính, khôi phục sản xuất kinh doanh.
+ Ngân hàng đề nghị khách hàng quản lý chặt chẽ ngân quỹ, có thể bán bớt một số tài sản có giá
mà ít ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, giảm lượng hàng tồn kho, thanh lý bớt các tài sản
không sử dụng..vv.
+ Nếu nguyên nhân của các khó khăn là do các rủi ro thiên tai, hoả hoạn dẫn đến khách hàng
không trả được nợ hoặc trả không đủ, không đúng hạn..vv thì ngân hàng có thể gia hạn nợ, điều chỉnh hợp
đồng cho vay như chuyển khoản nợ sang thành cho vay trung hạn, buộc khách hàng bổ xung thêm tài sản
cầm cố thế chấp để ngân hàng tăng thời hạn cho vay.
 Biện pháp thanh lý các tài sản đảm bảo của khoản vay :
Trong trường hợp ngân hàng thấy rằng việc tổ chức khai thác là không tiện lợi, không có hy vọng
thu hồi được nợ thì ngân hàng sẽ áp dụng biện pháp thanh lý nhằm thu được nợ từ khách hàng. Biện pháp
thanh lý được thực hiện khi người đi vay không sẵn lòng chi trả , có các hành động trốn tránh trách nhiệm,
lừa đảo, tình hình tài chính là không thể cứu vãn được.
+ Đối với các khoản vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp, mà các tài sản này ngân hàng có đủ
giấy tờ hợp pháp và có thể phát mại theo quy định của luật pháp để thu nợ thì có thể chuyển tài sản thế

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


chấp đó sang trung tâm bán đấu giá tài sản, hoặc xiết nợ đưa vào sử dụng, hoặc đem góp liên doanh ..vv.
Tuy nhiên Trong thực tế có nhiều khách hàng gian lận trong việc khai báo giá trị tài sản thế chấp mà ngân
hàng không phát hiện ra nhất là tình trạng dùng một tài sản thế chấp cho nhiều khoản vay ở các ngân hàng
khác nhau ..vv thì ngân hàng có thể phát mại tài sản song phải chờ quyết định phân chia số tiền ngân hàng
được nhận.
+ Nếu các khoản vay của khách hàng không có thế chấp, bảo đảm thì ngân hàng phải chờ sự phán
quyết của toà án kinh tế mới có biện pháp thu hồi vốn như bán tài sản của người vay. Nếu người vay
không có tài sản thì kết quả đòi nợ là vô hiệu hoá.
+ Khởi kiện trong trường hợp khách hàng có những hành vi gian lận, cố tình lừa đảo ngân hàng
chiếm dụng vốn, bỏ trốn, lẩn tránh, sử dụng vốn sai mục đích gây thất thoát vốn.
- NHCSXH:
 Trường hợp điều chỉnh kỳ hạn nợ:
NHCSXH nơi cho vay xem xét và quyết định việc điều chỉnh kỳ hạn nợ trên cơ sở:
 Người vay không trả được nợ (từng phần kỳ hạn trả nợ) đúng hạn do chu kỳ sản xuất kinh
doanh chưa kết thúc, sản phẩm chưa bán được.
 Người vay gặp khó khăn tài chính tạm thời.
 Người vay có Giấy đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ (theo mẫu đề nghị điều chỉnh nợ của
Chương trình cho vay hộ nghèo – Mẫu 08/TD) gửi NHCSXH nơi cho vay.
 Trường hợp gia hạn nợ:
NHCSXH nơi cho vay xem xét và quyết định việc gia hạn nợ trên cơ sở:
 Người vay không trả được nợ đúng hạn (đến kỳ hạn nợ cuối cùng) do các nguyên nhân
khách quan như :
 Thiên tai dịch bệnh
 Đến kỳ trả nợ cuối cùng mà sản phẩm chưa bán được.
 Do các nguyên nhân khách quan khác.
 Người vay có Giấy đề nghị gia han nợ (theo mẫu đề nghị điều chỉnh nợ của chương trình
cho vay hộ nghèo – Mẫu 09/TD) gửi NHCSXH nơi cho vay.
Thời gian gia hạn nợ:
 Đối với các món cho vay ngắn hạn: gia hạn một hoặc nhiều lần nhưng tổng số thời gian gia
hạn không vượt quá 12 tháng;
 Đối với cho vay trung và dài hạn: tổng số thời gian cho gia hạn nợ tối đa bằng ½ thời hạn
cho vay đã thỏa thuận trong Khế ước nhận nợ.
Sau khi đã gia hạn nợ theo hướng dẫn trên mà khách hàng vẫn không trả được nợ do nguyên nhanh
khách quan và có nhu cầu gia hạn nợ tiếp thì NHCSXH nơi cho vay lập hồ sơ báo cáo Tổng giám đốc
NHCSXH xem xét, giải quyết.
 Trường hợp xóa nợ:

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


 Khách hàng vay vốn bị rủi ro do các nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh,…)
nhưng sau khi đã hết thời gian khoanh nợ mà vẫn không có khả năng trả nợ. NHCSXH đã áp dụng các
biện pháp tận thu mọi nguồn vốn có khả năng thanh toán.
Nhóm 14: Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHPT

22.các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHPT

23. Đánh giá hoạt động của ngân hàng phát triển trong giai đoạn 2006-2010
I)Tình hình cho vay và huy động vốn của VDB
Trong khi các ngân hàng thương mại nhà nước xúc tiến cổ phần hoá để thích ứng cơ chế thị trường và các
ngân hàng thương mại cổ phần thuộc các thành phần kinh tế khác coi trọng hiệu quả kinh doanh là chủ
yếu, thì những hoạt động hướng vào các dự án đầu tư lớn, chậm thu hồi vốn, lợi nhuận không cao (như
cho vay phát triển kỹ thuật hạ tầng kinh tế – xã hội, hỗ trợ xuất khẩu, phát triển nông lâm nghiệp và hỗ trợ
các dự án đầu tư góp phần xoá đói, giảm nghèo ở miền núi, vùng sâu, vùng xa …)
NHPT đã từng bước phát huy vai trò của một Ngân hàng chính sách của Chính phủ, góp phần quan trọng
huy động thêm các nguồn lực trong và ngoài nước, hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế và xuất khẩu.
Trong các năm qua, NHPT còn được Thủ tướng tin cậy giao thêm một số nhiệm vụ như: cấp phát vốn dự
án nhà máy Thủy điện Sơn La, cho vay vốn nhà máy Lọc dầu Dung Quất, đầu tư xây dựng đường ô-tô cao
tốc Hà Nội – Hải Phòng; cho vay vốn thực hiện các dự án theo Hiệp định của Chính phủ với Lào,
Campuchia… Thủ tướng cũng chính thức giao NHPT chức năng bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn ngân
hàng thương mại và thực hiện một số nhiệm vụ trong các gói giải pháp chống suy giảm kinh tế, bảo đảm
an sinh xã hội…
Tính chung, tổng số vốn NHPT đã giải ngân cho các dự án đầu tư trong giai đoạn 2006-2010 là 83 nghìn
tỷ đồng, dư nợ VND đến 31/12/2010 khoảng 90 nghìn tỷ đồng, tăng hơn hai lần so với thời điểm đi vào
hoạt động (01/7/2006), đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/năm và chiếm khoảng 3% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội.

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


Tính đến nay, NHPT đang quản lý 2.445 dự án với tổng số vay theo hợp đồng tín dụng là 168.846 tỷ
đồng, trong đó có 106 dự án nhóm A với số vốn vay là 73.583 tỷ đồng.

tín dụng đầu tư của Nhà nước đã tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, phục vụ chủ trương,
đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước với tỷ lệ bình quân hàng năm trên 78%, luôn cao
hơn mức trung bình toàn xã hội đầu tư vào lĩnh vực này. Trong đó nổi bật là các dự án, công trình Thủy
điện Sơn La, nhà máy Lọc dầu Dung Quất, nhà máy Đạm Cà Mau, các dự án sản xuất phân bón DAP ở
Hải Phòng, ở Lào Cai, các dự án sản xuất thép, cơ khí trọng điểm, tàu biển, đường ô-tô cao tốc Hà Nội –
Hải Phòng …
DOANH SỐ VÀ DƯ NỢ CHO VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ 
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Cho vay tín dụng đầu tư 9.870 21.877 18.600 21.686 24.295
Dư nợ VND* 46.351 60.166 63.171 72.686 87.308
* Chưa bao gồm dư nợ các chương trình của Chính phủ như cho vay dự án Lọc dầu Dung Quất, cho vay
dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng…
Bên cạnh đó, nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước qua NHPT cũng được đầu tư cho các chương trình
kinh tế của Chính phủ như Chương trình kiên cố hóa kênh mương, Chương trình tôn nền vượt lũ đồng
bằng Sông Cửu Long, Chương trình trồng và chăm sóc 5 triệu ha rừng, trồng rừng nguyên liệu và cây
công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và chế biến nông, lâm, thuỷ hải sản…
góp phần thực hiện an sinh xã hội, nông thôn, nông dân với số vốn đầu tư hàng chục nghìn tỷ đồng. Các
dự án an sinh xã hội khác như trường học, bệnh viện, xử lý rác thải, cấp nước sạch…cũng được đầu tư
hàng nghìn tỷ đồng bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước qua NHPT.
từ năm 2009 đến nay, NHPT luôn hoàn thành vượt so với chỉ tiêu dư nợ bình quân Thủ tướng Chính phủ
giao. Thị trường xuất khẩu được tài trợ bằng vốn tín dụng xuất khẩu của nhà nước qua NHPT được mở
rộng ra từ gần 50 nước ra trên 120 nước. Với doanh số cho vay gần 5 tỷ USD trong các năm qua, hoạt
động tín dụng xuất khẩu đã giúp các doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào, tăng khả năng cạnh tranh, tranh
thủ thời cơ mở rộng và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế, tạo điều
kiện giúp các doanh nghiệp giữ vững thị trường truyền thống, khai thác các thị trường mới và tiềm năng.
Đồng thời, thông qua các hình thức hỗ trợ gián tiếp (như bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất…), NHPT đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, các chủ đầu tư tiếp cận được các nguồn
vốn của ngân hàng thương mại, góp phần đẩy mạnh huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh.
DOANH SỐ VÀ DƯ NỢ CHO VAY TÍN DỤNG XUẤT KHẨU 
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


Doanh số cho vay 8.200 9.500 27.275 32.446 20.211
Dư nợ đến 31/12/20103.000 5.600 13.336 17.355 16.105
Thực hiện chức năng quản lý các nguồn vốn ODA cho vay lại, các quỹ quay vòng, NHPT đang quản lý
cho vay lại đối với 412 dự án với tổng số vốn tương đương 9,5 tỷ USD. Các nguồn vốn nước ngoài đã
được quản lý đúng quy định, đảm bảo an toàn, góp phần nâng cao uy tín của Việt Nam đối với các nhà tài
trợ quốc tế. Nhờ đó, NHPT đã được các tổ chức tài chính quốc tế (WB, AFD, Chính phủ Phần Lan…) tiếp
tục giao quản lý các chương trình cấp nước từ khâu thẩm định, quyết định cho vay, kiểm soát chi, thu
nợ… Chính phủ Nhật Bản, thông qua tổ chức JICA đã thống nhất với Chính phủ Việt Nam giao cho
NHPT trực tiếp triển khai Chương trình cho vay bảo toàn và tiết kiệm năng lượng, Ngân hàng Tái thiết
Đức (KFW) đang tích cực làm việc với NHPT để triển khai Chương trình xử lý nước thải khu công nghiệp
cũng như Chương trình bảo vệ môi trường và vùng khí hậu…
DOANH SỐ VÀ DƯ NỢ CHO VAY LẠI VỐN ODA 
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010


Cho vay 4.850 8.729 7.802 8.069 10.021
Dư nợ 44.761 50.607 54.622 55.114 61.392
Tổng tài sản của NHPT đến 31/12/2010 đã tăng gấp gần 2,5 lần so với thời điểm nhận bàn giao từ Quỹ Hỗ
trợ phát triển (01/7/2006). Trong 5 năm, đã huy động thêm tổng số vốn gần 180 nghìn tỷ đồng, bằng 9,6%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội cùng kỳ. Trong đó, vốn  phát hành trái phiếu Chính phủ (TPCP) với thời hạn 2
năm, 3 năm, 5 năm, 7 năm, 10 năm và 15 năm là nguồn vốn lớn để NHPT đầu tư cho các dự án dài hạn và
có vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị niêm yết trên thị trường chứng khoán, góp phần
đa dạng hóa các công cụ nợ, gia tăng sự tích tụ tài chính, thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn, đặc
biệt là vốn dài hạn. Trên cơ sở bảo toàn và không ngừng phát triển vốn, đến nay, nguồn vốn chủ sở hữu
của NHPT đến 31/12/2010 tăng 90%, tức là bằng 190% so với thời điểm nhận bàn giao từ Quỹ HTPT.

SỐ VỐN HUY ĐỘNG QUA CÁC NĂM 


Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Doanh số huy động mới 30.929 36.369 40.382 29.000 48.370
Phát hành trái phiếu CP 10.050 24.095 26.647 5.866 35.457
Tỷ lệ trái phiếu/vốn huy 33% 66,3% 66% 21% 73%
động
Triển khai Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ, NHPT đã tích cực triển khai
nhiệm vụ giúp đỡ ba huyện nghèo của tỉnh Lào Cai là: Si ma cai, Mường Khương, Bắc Hà theo phương

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


thức chủ yếu hỗ trợ góp phần giảm nghèo bền vững thông qua việc hỗ trợ đầu tư các dự án, khai thác tiềm
năng, lao động tại địa phương.
2) Đánh giá hiệu quả hoạt động của NHPT Việt Nam
a) Về mặt hiệu quả tài chính:
Nhận xét chung cho thấy vì NHPT Việt Nam chủ yếu phục vụ cho các chính sách phát triển thường phải
cho vay những dự án có thời gian đầu tư dài, nguồn vốn lớn và rủi ro cao cho nên nếu đánh giá từ phía các
chỉ tiêu tài chính thì hiệu quả là rất thấp. Bài viết sẽ chỉ tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội mà
VDB đã tạo ra trong 3 năm gần đây.
b) Hiệu quả kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2008
1. Huy động vốn đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế :
Vai trò của NHPT trong thời gian qua ngày càng được nâng cao; thông qua việc huy động và tài trợ
vốn cho các dự án phát triển, đặc biệt là các dự án trọng điểm của Chính phủ, NHPT ngày càng tham
gia đắc lực hơn vào sự nghiệp phát triển kinh tế. Tính chung, vốn TDĐT do NHPT giải ngân trong
giai đoạn 2006-2008 chiếm 3,8% vốn đầu tư trong nước của toàn xã hội, tương đương 4,2% tổng vốn
đầu tư toàn xã hội, bằng 1,8% GDP; trong đó tín dụng nguồn vốn trong nước chiếm 2,8% tổng vốn đầu
tư toàn xã hội, bằng 1,15% GDP; nguồn vốn ODA chiếm 1,4% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, bằng 0,5%
GDP. Tín dụng của NHPT khá lớn, giai đoạn 2006-2008 chiếm tỷ lệ trung bình 12% tín dụng toàn
thị trường (Bảng 2.3); tương đương khoảng 10% GDP; trong đó tín dụng mới hàng năm chiếm 9,6% tín
dụng mới toàn thị trường, tương đương khoảng 1,7% GDP.
2) Thúc đẩy xuất khẩu giai đoạn 2006-2008
Việc cho vay TDXK đã giúp các doanh nghiệp Việt Nam giảm chi phí đầu vào, tăng khả năng
cạnh tranh, tranh thủ thời cơ mở rộng và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá Việt Nam trên
thị trường quốc tế, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp giữ vững thị trường truyền thống, khai
thác các thị trường mới và tiềm năng. Với doanh số cho vay gần 3 tỷ USD trong 3 năm qua, NHPT
đã hỗ trợ các doanh nghiệp thu về kim ngạch xuất khẩu gần 3,5 tỷ USD; số cho vay xuất khẩu
ngày càng tăng góp phần thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập siêu cho nền kinh tế.
Đối với một số thị trường như Iraq, Cuba, mặc dù có sự bảo lãnh của Chính phủ nước nhập khẩu
nhưng hai thị trường này thường có rủi ro khá cao về chính trị, thời gian trả chậm dài từ 2-5 năm
nên với vai trò là tổ chức tài chính thực hiện nhiệm vụ TDXK của Nhà nước, NHPT đã hỗ trợ các
doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu sang các thị trường này và các thị trường mới ở Châu Phi trong
khi các NHTM ngần ngại cung cấp tín dụng; tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện được
các hợp đồng xuất khẩu, góp phần thực hiện các chủ trương của Đảng, Chính phủ trong việc hợp tác
kinh tế và quan hệ giữa Việt Nam và các nước
3) Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐ
- Tỷ lệ vốn tín dụng của NHPT thực hiện trong 3 năm qua đối với lĩnh vực công nghiệp, xây dựng luôn
tăng nhanh với mức tăng bình quân 78%/năm; tỷ lệ vốn tín dụng của NHPT luôn cao hơn tỷ lệ vốn đầu

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


tư của toàn xã hội trong lĩnh vực này, đồng nghĩa với việc thu hút các nguồn vốn khác trên thị trường
cùng cho vay đầu tư các dự án phát triển các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng. Đặc biệt,
trong hơn 3 năm qua, NHPT đã cho vay đầu tư 60 dự án trọng điểm (Nhóm A) trên phạm vi cả nước
(trong tổng số 127 dự án Nhóm A NHPT đang quản lý), trong đó hầu hết các dự án đều thuộc lĩnh
vực công nghiệp (xi măng, thép, điện, giấy, phân bón, chế biến cao su, cơ khí) với tổng số vốn vay
chiếm khoảng 40% tổng mức đầu tư, bằng 25% tổng số vốn NHPT cam kết cho vay cho các dự án.
Lĩnh vực HTSĐT đã thu hút vốn thị trường để đầu tư tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng: chiếm 72% số vốn thu hút được; nông nghiệp: 1,6%; giao thông vận tải: 9,6%; khác: 16,5%.
Các kết quả với xu hướng tăng nhanh trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tác động tích cực
quan trọng đến sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các vùng miền và cả nước.
- Trong hơn 3 năm, NHPT đã có đóng góp tích cực vào việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế với tốc độ rất nhanh, năm 2007 hơn gấp 2 lần năm 2006, năm 2008 tăng 11% so với
năm 2007; đóng góp gần 7% tổng giá trị TSCĐ tăng thêm hàng năm của cả nước, trong đó riêng vốn
trong nước đóng góp 4,4%, vốn ODA cho vay lại đóng góp 1,3%mà Quỹ HTPT thực hiện (Bảng
2.8). Điều đáng chú ý là số vốn tín dụng của NHPT chỉ chiếm 4,2% tổng vốn đầu tư toàn xã hội
nhưng đã đóng góp tạo mới TSCĐ gần gấp 2 lần mức này cho nền kinh tế. Nhờ có nguồn vốn dài hạn
với lãi suất thấp, một số ngành như Điện lực, Công nghiệp đóng tàu, Đóng mới toa xe đường sắt đã có
những bước tiến vượt bậc, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế đất nước. Riêng ngành đóng
tàu, sau hàng chục năm phát triển, tới năm 1996 ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam mới dè
dặt nghiên cứu đóng loại tàu 3.850 T;nhưng chỉ sau đó 08 năm, trọng tải của những con tàu “Made
in VN’ đã tăng gấp 4 lần và tăng gấp ba chục lần mức nà y trong những năm gần đây.
4) Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất của nền kinh tế
- Các dự án do NHPT cho vay đầu tư hoàn thành đi vào sản xuất đã góp phần quan trọng tạo ra năng
lực mới cho nền kinh tế; các dự án hạ tầng là tiền đề quan trọng cho các ngành nghề, nền kinh tế phát
triển (góp phần xây mới 40.000 km kênh mương, hạ tầng của 817 cụm tuyến dân cư...); góp phần
trồng mới, chăm sóc, quản lý bảo vệ 277.294 ha rừng, trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả
khoảng 46.786 ha; trong đó riêng trong năm 2008, NHPT đã hỗ trợ vốn để hoàn thành 137 dự án đầu
tư đưa vào vận hành trong năm 2008, bao gồm 20 dự án nhóm A, trong đó: 8 dự án xi măng, 11 dự
án điện, 1 dự án thép...; góp phần quan trọng vào nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế, cụ thể:
+06 dự án nguồn điện với tổng công suất phát điện bổ sung 900MW, góp phần tích cực khắc phục tình
trạng thiếu điện trong năm 2008 và những năm tiếp theo. 21 dự án đường dây điện và trạm biến áp
với khoảng 1.200 km đường dây điện và các trạm biến áp đưa vào hoạt động trong năm 2008, góp
phần phát huy hiệu quả đồng bộ cho các dự án nguồn điện vận hành mới đồng thời tăng thêm độ an
toàn cho hệ thống lưới điện quốc gia, góp phần quan trọng truyền tải nguồn điện bổ sung từ phía
nam cho các tỉnh phía bắc trong các tháng thiếu điện nghiêm trọng trong mùa khô.
+ 04 dự án bệnh viện hoàn thành trong năm 2008 đã trang bị thêm 450 giường bệnh phục vụ chữa

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com


bệnh cho nhân dân; tăng thêm nhiều trang thiết bị hiện đại, kỹ thuật cao; đồng thời khẳng định từng
bước hiệu quả của nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với chủ trương xã hội hoá y tế của
Chính phủ.
+16 dự án đóng tàu hoàn thành tăng thêm năng lực vận chuyển 105.000 DWT, góp phần tăng
thêm tỷ trọng tự chủ cho năng lực vận tải của đội tàu trong nước phục vụ các chuyến hàng xuất nhập
khẩu.
+ 05 dự án sản xuất xi măng hoàn thành trong năm tăng thêm năng lực sản xuất 6,2 triệu tấn/năm, góp
phần cân đối cung cầu xi măng trong nước và có thêm sản lượng phục vụ xuất khẩu bắt đầu từ năm
2009;
+ 03 dự án cấp nước sạch sinh hoạt tại Hà Nội và TP.HCM. Các dự án này hoàn thành đã góp phần

3
cải thiện chất lượng sống của cư dân đô thị với năng lực cung cấp bổ sung 900.000 m /ngày
đêm.
+Các dự án hoàn thành mới trong năm 2008 đã góp phần tạo mới khoảng 5.000 việc làm ổn định
cho người lao động; Ngoài ra, các dự án mới đưa vào khai thác vận hành đã tạo được nguồn thu
cho doanh nghiệp, nhờ đó có đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước thông qua thuế với số
tiền ước tính hàng ngàn tỷ đồng/năm.
-+Cho vay vốn ODA: Số vốn giải ngân trong năm là 7.802 tỷ đồng. Dư nợ hơn 54.600 tỷ đồng. Các
dự án vay vốn ODA hoàn thành trong năm 2008 chủ yếu thuộc các lĩnh vực: cấp nước, giao thông,
nông nghiệp, xử lý rác thải... đã góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế, cải thiện sức khỏe của
nhân dân và môi trường sống.

Đăng lại trên Diễn đàn SV KTQD – www.svktqd.com

You might also like