Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN
Hình 1. Các bao bì nhựa dùng trên thị trường Hình 2. Các loại đồ gia dụng bằng nhựa
Bao bì đã trở thành một yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất thực
phẩm và các loại phụ gia khác nhau, chẳng hạn như chất chống oxy hóa, chất ổn định,
chất bôi trơn, chất chống tĩnh điện và chất chống tắc nghẽn cũng đã được phát triển để
cải thiện hiệu suất của vật liệu đóng gói polyme. Gần đây, bao bì đã được phát hiện là
nguyên nhân cho một nguồn ô nhiễm do sự thôi nhiễm các chất từ bao bì vào thực
phẩm. Do đó, nhóm chúng em đã tiến hành tìm hiểu về các hợp chất thôi nhiễm từ bao
bì vào thực phẩm và cũng là nguyên nhân dẫn đến các tác hại xấu đến sức khỏe con
người thông qua bài tiểu luận “ Alkylphenol, nonylphenol và octylphenol trong bao bì
thực phẩm và các đồ gia dụng”.
II. Tổng quan về alkylphenol, nonylphenol và octylphenol
1. Các khái niệm
Alkylphenol (AP) là một nhóm các hợp chất hữu cơ có được bằng phản ứng alkyl
hóa các phenol. Chúng là chất trung gian hóa học được phản ứng với các chất khác để
tạo ra các sản phẩm dẫn xuất như : Octylphenol (OP) và Nonylphenol (NP),
Butylphenol (BP), ...
Nonylphenol (NP) là một họ các hợp chất hữu cơ liên quan chặt chẽ bao gồm
phenol mang một đuôi 9 carbon. NP là đồng phân hỗn hợp của alkylphenol (AP).
CTHH: C15H24O
Octylphenol (OP) là một chất thuộc nhóm phenol và phenol được thay thế ở vị
trí para bởi một nhóm octyl. OP là một đồng phân hỗn hợp của alkylphenol (AP).
CTHH: C14H22O
Hình 3. Công thức cấu tạo của Octylphenol
Hình 4. Cấu trúc hóa học của một số alkylphenol. A) 4-tert-butylphenol. B) 4-tert-
ocylphenol. C) 4-nonylphenol. D) Alkylphenol (poly) ethoxylat (APE). R là một chuỗi
ankyl (thường phân nhánh) và n là số đơn vị ethoxylat. Nonylphenol ethoxylate (NPE) có
chuỗi alkyl (R) là C9H19 và thay đổi chuỗi ethoxylate (n) từ 1-100, trong đó các NPE
được sử dụng nhiều nhất có 9-10 đơn vị ethoxylate.
3. Ứng dụng
Việc sử dụng chính của AP là trong sản xuất nhựa phenolic, làm chất kết dính
trong sản xuất vecni. Các ứng dụng khác là chất chống oxy hóa trong dầu động cơ và
chất bôi trơn tổng hợp, nhũ tương bộ ngắt cho dầu mỏ, làm chất hóa dẻo cho axetat
xenlulo trong một số vật liệu nhựa, và như một chất trung gian trong tổng hợp hóa học
[15]. AP có chuỗi alkyl ngắn (chẳng hạn như BP) là polyme hóa bằng phản ứng với
fomanđehit và được sử dụng trong chất dẻo [9]. OP được sử dụng như một trung gian
để sản xuất nhựa, chất hoạt động bề mặt không ion và phụ gia cao su, và trong sản xuất
chất chống oxy hóa, chất ổn định dầu nhiên liệu, chất kết dính, thuốc nhuộm, thuốc diệt
nấm và chất diệt khuẩn [16]. NP được sử dụng trong sản xuất nhựa, plastic và chất ổn
định trong công nghiệp [1], và trước đó cũng được sử dụng làm chất làm mềm nhựa
PVC trong vật liệu đóng gói thực phẩm [7, 17].
Việc sử dụng các AP etoxyl hóa (NPE) chủ yếu làm chất tẩy rửa trong các sản
phẩm gia dụng và trong chất tẩy rửa linh kiện điện và bề mặt cứng trong các ngành
công nghiệp [1, 8]. Các lĩnh vực sử dụng khác là làm chất thấm ướt trong sản xuất
giấy, chất nhũ hóa trong sơn và thuốc trừ sâu, và trong sản xuất dệt may để tẩy rửa, bôi
trơn sợi và nhuộm. Octylphenol-9EO (octoxynol-9) được sử dụng trong các sản phẩm
da và tóc và như một chất diệt tinh trùng, và có thể được chuyển hóa thành NP.
III. Cơ chế chuyển hóa và tác hại đối với sức khỏe
III.1. Cơ chế chuyển hóa
Hấp thu
Một số nghiên cứu về OP và NP trên chuột đã chỉ ra rằng sự hấp thụ qua đường
tiêu hóa là con đường tiếp xúc chính. Đối với người có nghề nghiệp tiếp xúc với AP, sự
hấp thu chủ yếu là qua đường hô hấp [12]. Da có thể hấp thu nếu không sử dụng thiết
bị bảo vệ. Sau đó các OP, NP, AP sẽ được chuyển hóa rộng rãi ở gan.
Phân phối và bài tiết
AP được chuyển hóa bằng cách glucuro hóa và sulpha hóa ở gan [56]. Như
glucuronide sự liên hợp của các AP diễn ra cả trên nhóm hydroxyl thơm và hydroxyl
hóa chuỗi alkyl, đây được coi là con đường trao đổi chất chính [59]. Trong gan động
vật có vú, AP là hydroxyl hóa bởi các họ enzym P450 là CYP1A và CYP3A, thành cấu
trúc catechol [21]. Các nhóm hydroxyl thơm có thể được O-metoxyl hóa bởi catechol
O-metyl transferase (COMT). Các liên hợp mono-glucuronid được hình thành bởi
uridine diphosphoglucuronosyl- men transferase (UDPGT) [59]. Các liên hợp sunfat
của phenol đã hydroxyl hóa là được hình thành bởi họ enzym sulfotransferase với đồng
yếu tố 3´-phosphoadinosine- 5´phosphatase (PAPS) [60].
Bài tiết song song các chất liên hợp glucuronid có thể dẫn đến sự khử liên hợp
bởi ß-glucuronidase trong ruột, dẫn đến tuần hoàn ruột. Đối với t-OP, tuần hoàn gan
ruột rộng rãi đã được hiển thị ở chuột cái DA / Han [57].
Trong một nghiên cứu in vitro ở tế bào gan Sprague Dawley, một số chất chuyển
hóa của t-OP đã được xác định (Hình 2). Bốn trong số năm chất chuyển hóa OP (I, III,
IV và V) được hình thành trong vòng 5 phút bằng cách hydroxyl hóa thơm, tạo thành
catechols hoặc cấu trúc catechol liên hợp [59]. Trong 5 phút ủ này, 57% liều t-OP đã
được chuyển hóa. Trong vòng một giờ, các chất chuyển hóa tiếp tục bị oxy hóa trong
chuỗi alkyl thành rượu, hoặc thậm chí còn bị oxy hóa thành liên hợp glucuronid.
Hình 2. Các con đường trao đổi chất được đề xuất cho t-OP trong tế bào gan Sprague Dawley
bởi Pedersen và Hill [59]. Các mũi tên in đậm chỉ ra các con đường chính, các chất chuyển
hóa không xác định được cấu trúc ngoặc. GlcUA = glucuronid.