You are on page 1of 9

RAID

Redundant Array of Independent Disks

Người trình bày: Nguyễn Văn Tú


RAID LÀ GÌ?
Thuật ngữ RAID là viết tắt của Redundant Array of Inexpensive Disks hoặc
Redundant Arrays of Independent Disks.

RAID là một kỹ thuật ảo hóa cho phép gom nhiều ổ đĩa cứng vật lý thành một
hệ thống ổ đĩa logic nhằm mục đích gia tăng tốc độ truy
xuất dữ liệu hoặc giảm nguy cơ mất, hỏng dữ liệu do lỗi đĩa phần cứng gây ra
hoặc đôi khi kết hợp cả hai mục đích trên.

2
RAID 0 - Striped Disk Array without Fault Tolerance

⬥ Được sử dụng để ⬥ Ưu điểm:


tăng hiệu suất của Tốc độ đọc ghi nhanh
máy chủ, còn được (gấp đôi bình thường
gọi là "disk striping" theo lý thuyết).
(ổ đĩa sọc), không có ⬥ Nhược điểm:
khả năng chịu lỗi. Tiềm ẩn rủi ro về dữ
⬥ Với RAID 0, dữ liệu liệu. Lý do dữ liệu được
được stripe (chia chia đôi lưu trên 2 ổ
sọc) trên nhiều đĩa đĩa.Trường hợp 1 trong
(tối thiểu là 2) 2 ổ đĩa bị hỏng thì nguy
cơ mất dữ liệu rất cao.

3
RAID 1 - Mirroring and Duplexing

⬥ Đây là dạng RAID cơ ⬥ Ưu điểm:


bản nhất có khả An toàn về dữ liệu,
năng đảm bảo an trường hợp 1 trong 2 ổ
toàn dữ liệu. Cũng đĩa bị hỏng thì dữ liệu
giống như RAID 0, vẫn có khả năng đáp
RAID 1 đòi hỏi ít nhất ứng dịch vụ.
hai đĩa cứng để làm ⬥ Nhược điểm:
việc. Hiệu suất không cao,
⬥ Là loại cấu hình có Về ổ cứng yêu cầu phải
khả năng chịu lỗi, 2 ổ cùng dung lượng,
còn được gọi là "disk nếu 2 ổ khác dung
mirroring" (ổ đĩa lượng thì lấy ổ thấp
gương). nhất.
4
RAID 2 - Error-Correcting Coding

⬥ Cơ chế kiểm tra lỗi ⬥ Ưu điểm:


của loại raid này ở Nếu một lỗi đơn xảy ra,
mức Bit sử dụng cơ nó sẽ được sửa ngay
chế Hamming code, tức thì. Cấp độ này có
nhưng gần như mặc khả năng chịu lỗi một ổ
định các ổ cứng hiện đĩa.
tại đều đã tích hợp ⬥ Nhược điểm:
kiểm tra mức Bit RAID 2 đòi hỏi một bộ
bằng Hamming code điều khiển phức tạp,
do vậy loại Raid này chuyên dụng và đắt
hiện nay không còn tiền.
được sử dụng nữa.

5
RAID 3 - Bit-Interleaved Parity

⬥ Raid 1 là loại Raid cơ bản ⬥ Dữ liệu được stripe qua nhiều ổ đĩa ở cấp độ byte; số lượng byte của mỗi stripe có
được sử dụng khá nhiều thể thay đổi nhưng thông thường dưới 1.024 byte (tức 1KB). Parity được tính toán
và lưu vào một ổ đĩa riêng biệt, nhưng có khả năng chịu lỗi khi sự cố xảy ra với một
hiện nay do khả năng ổ đĩa bất kỳ. Nếu một ổ đĩa bị lỗi hoặc không thể khởi động, dữ liệu ban đầu sẽ
đạt an toàn về dữ liệu. Để được tái tạo từ những dữ liệu đã stripe và ổ đĩa parity này - diễn ra liên tục và hoàn
tiến hành setup Raid 1 thì toàn tự động. Về cơ bản, hệ thống vẫn hoạt động ngay cả khi một ổ đĩa bị chết và
cũng giống như Raid 0, đến khi bạn thay thế ổ đĩa hỏng đó.
server cần tối thiểu 2 ổ ⬥ Ổ đĩa parity trong RAID 3 gây nên tình trạng nghẽn cổ chai khiến hiệu suất không
cao, đặc biệt trong hoạt động ghi ngẫu nhiên, bởi vì nó phải được truy cập liên tục
cứng để lưu trữ.
khi có dữ liệu được ghi. Điều này trái ngược với RAID 5, cải thiện hiệu suất ghi bằng
⬥ Không giống như Raid 0, cách phân bố parity trên tất cả ổ đĩa (mặc dù loại RAID này cũng phải chịu ảnh
Raid 1 đảm bảo an toàn hưởng bởi hoạt động ghi, sẽ được đề cập sau).
hơn về dữ liệu do dữ liệu ⬥ RAID 3 có tốc độ đọc ghi tuần tự khá tốt, nhưng lại hạn chế về tốc độ đọc ngẫu
được ghi vào 2 ổ giống nhiên (do stripe ở cấp độ byte) và tốc độ ghi ngẫu nhiên (do dùng ổ đĩa parity riêng
hệt nhau (Mirroring). biệt). Vì vậy RAID 3 ít khi được sử dụng, ngoại trừ các ứng dụng có dung lượng tập
tin lớn, đòi hỏi tốc độ truy xuất tuần tự cao và yêu cầu ổ đĩa dự phòng, chẳng hạn
như xử lý các video nguyên bản (không nén).
⬥ Loại RAID này yêu cầu tối thiểu ba ổ đĩa và có dung lượng được tính như sau: (dung
lượng của ổ đĩa nhỏ nhất) x (số lượng ổ đĩa - 1).
6
RAID 4 - Dedicated Parity Drive

⬥ RAID 4 tương tự như


RAID 3 nhưng ở một mức
độ các khối dữ liệu lớn
hơn chứ không phải đến
từng byte. Chúng cũng
yêu cầu tối thiểu 3 đĩa
cứng (ít nhất hai đĩa
dành cho chứa dữ liệu và
ít nhất 1 đĩa dùng cho lưu
trữ dữ liệu tổng thể).
⬥ Tuy nhiên, hiện loại raid
này cũng không được sử
dụng nhiều nữa.
7
RAID 5 - Block Interleaved Distributed Parity

⬥ Raid 5 cũng là một loại ⬥ Ưu điểm:


Raid được phổ biến khá Nâng cao hiệu suất, an toàn
rộng rãi. Nguyên tắc cơ dữ liệu, tiết kiệm chi phí hơn
bản của Raid 5 cũng gần so với hình thức lưu trữ Raid
giống với 2 loại raid lưu 10.
trữ truyền thống là Raid 1 ⬥ Nhược điểm:
và Raid 0. Tức là cũng có Chi phí phát sinh thêm 1 ổ so
tách ra lưu trữ các ổ cứng với hình thức lưu trữ thông
riêng biệt và vẫn có thường. (tổng dung lượng ổ
phương án dự phòng khi cứng sau cùng sẽ bằng tổng
có sự cố phát sinh đối với dung lượng đĩa sử dụng trừ
1 ổ cứng bất kì trong cụm. đi 1 ổ. Giả sử bạn có 4 ổ
⬥ Để setup Raid 5 ta cần 500GB thì dung lượng sử
tối thiểu 3 ổ cứng dụng sau cùng khi triển khai
Raid 5 bạn chỉ còn 1500GB).

8
RAID 6 - Independent Data Disks with Double Parity

⬥ Raid 6 là một dạng cải tiến từ Raid 5,còn


Raid 5 thì được cải tiến từ Raid 0 lên. Raid 6
được sử dụng lặp lại nhiều hơn số lần sự
phân tách dữ liệu để ghi vào các đĩa cứng
khác nhau.
⬥ Ở RAID 5 thì mỗi một dữ liệu được tách thành
hai vị trí lưu trữ trên hai đĩa cứng khác nhau,
nhưng ở RAID 6 thì mỗi dữ liệu lại được lưu
trữ ở ít nhất ba vị trí (trở lên), điều này giúp
cho sự an toàn của dữ liệu tăng lên so với
RAID 5
⬥ RAID 6 yêu cầu tối thiểu 4 ổ cứng, với 4 ổ
cứng thì chúng cho phép hư hỏng đồng thời
đến 2 ổ cứng mà hệ thống vẫn làm việc bình
thường, điều này tạo ra một xác xuất an
toàn rất lớn 9

You might also like