You are on page 1of 58

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM


KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 1

ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ DC


TRÊN CƠ SỞ PHẦN MỀM LABVIEW

Giảng viên hướng dẫn : Th.S TRẦN VĂN TRINH


Sinh viên thực hiện: NGUYỄN TIẾN
Lớp : ĐHĐT3A
MSSV : 07703181
Khoá : 2007-2011
Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

TP. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2010

SVTH : NGUYỄN TIẾN


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 1

ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ DC


TRÊN CƠ SỞ PHẦN MỀM LABVIEW

Giảng viên hướng dẫn : Th.S TRẦN VĂN TRINH


Sinh viên thực hiện: NGUYỄN TIẾN
Lớp : ĐHĐT3A
MSSV : 07703181
Khoá : 2007-2011

TP. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2010


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình công nhgiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Tự động hóa là yếu tố
không thể thiếu trong một nền công nghiệp hiện đại. Nói đến tự động hóa thì máy tính
là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất và không thể thiếu được trong rất nhiều lĩnh vực,
đặc biệt trong đo lường và điều khiển.
Việc ứng dụng máy tính vào kỹ thuật đo lường và điều khiển đã đem lại nhiều
kết quả đầy tính ưu việt. Các thiết bị, hệ thống đo lường và điều khiển ghép n ối với
máy tính có độ chính xác cao, thời gian thu thập dữ liệu ngắn. Nhưng điều đáng quan
tâm nhất là mức độ tự động hóa trong việc thu thập và xử lý kết quả đo, kể c ả việc
lập bảng thống kê, đồ họa, cũng như in ra kết quả. Để đo lường và điều khiển hệ
thống thì ngoài các thiết bị ghép nối với máy tính, còn có Smột chương trình nạp vào
máy tính để xử lý và điều khiển quá trình hoạt động của hệ thống.
Việc ứng dụng máy tính vào trong các hệ thống truyền động điều khiển tốc độ,
vị trí ngày càng phổ biến. Ví dụ như trong các dây truyền lắp ráp các sản phẩm kỹ
thuật cao, trong việc gia công sản phẩm có hình dạng, kích thước đ ược vẽ tr ước trên
máy tính, trong cơ cấu truyền động cho tay máy, người máy, cơ cấu ăn dao máy cắt
gọt kim loại quay anten, kính viễn vọng, trong các hệ thống bám, tùy động,…
LabVIEW là một ngôn ngữ lập trình chuyên nghiệp trong lĩnh vực tự động hóa,
là một môi trường lập trình cho phép tạo ra các chương trình sử dụng kí hiệu đồ họa
giúp tạo lên những giao diện chương trình chuyên nghiệp. Nó chứa đựng rất nhiều
khả năng, sức mạnh khi phát triển và thực thi các ứng dụng tự động hóa: đo lường, thu
thập, phân tích, xử lí dữ liệu... Thế giới thiết bị ảo của labVIEW rất gần gũi và liên
kết chặt chẽ với thế giới điều khiển tự động thực.

SVTH : NGUYỄN TIẾN


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được đề tài này thì trước tiên em xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệuTrường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM, các thầy cô trong Ban giám hiệu
Khoa Điện và các thầy cô bộ môn đã tạo điều kiện cho em được học tập và đã truyền
thụ nhiều kiến thức cho em làm nền tảng học vấn. Sau đó là em vô cùng cảm ơn
thầyTrần Văn Trinh là người thầy đã trực tiếp định hướng và hướng dẫn em nghiên
cứu về một lĩnh vực khá là rộng, với khối lượng công việc lớn đốivới em.
Tất cả bạn bè đã giúp đỡ và động viên trong suốt quá trình làm đồ án. Do kinh
nghiệm và trình độ còn hạn chế,phần thể hiện và trình bày còn nhiều khiếm khuyết.
Kính mong quí Thầy cô bỏ qua.

Sinh viên thực hiện


Nguyễn Tiến

SVTH : NGUYỄN TIẾN


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)

.............................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................

SVTH : NGUYỄN TIẾN


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

NHẬN XÉT
(Của giảng viên phản biện)

.............................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................

SVTH : NGUYỄN TIẾN


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

MỤC LỤC

Lời mở đầu:

Trang
Chương 1: ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU.......1
1.1 Cấu tạo cơ bản máy điện một chiều.............................................1
1.1.1 Cấu tạo..........................................................................................1
1.1.2 Nguyên lý làm việc của dộng cơ điện một chiều.....................1
1.2 Điều khiển động cơ DC ................................................................1
1.2.1Khái niệm chung............................................................................1
1.2.2 Phân loại động cơ điện một chiều.............................................2
1.2.3 Các phương trình cơ bản của máy điện một chiều...................3
1.3 Các phương pháp điều khiển tốc độ động cơ DC........................7
1.3.1 Điều khiển điện áp phần ứng.....................................................7
1.3.2 Điều khiển từ thông.....................................................................8
1.3.3 Điều khiển hỗn hợp điện áp phần ứng và từ tong kích từ.......8
1.3.4 Điều khiển điện trở phần ứng............................................9
Chương 2: THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN PID.......................11

2.1 Điều khiển PID liên tục................................................................11


2.2 Dạng rời rạc của bộ điều khiển PID..........................................12
2.2.1 Sự hiệu chỉnh thực tế của bộ điều khiển................................13
2.2.2 Kỹ thuật antiwindup bộ tích phân.............................................16
2.2.3 Chức năng cụ thể của các thành phần trong PID.....................16
Chương 3: LẬP TRÌNH TRONG MÔI TRƯỜNG LABVIEW.22
3.1 Khái quát chung về phần mềm labview.......................................22
3.1.1 Giới thiệu....................................................................................22
3.1.2 Thiết bị ảo (VI- Vitual Instrument)...........................................22
3.1.3 Front Panel...................................................................................22
3.1.4 Block Diagram.............................................................................22

SVTH : NGUYỄN TIẾN


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

3.2 Kỹ thuật lập trình labview....................................................23


3.2.1 Khởi động chương trình.............................................................23
3.2.2 Các công cụ hỗ trợ lập trình......................................................24
Chương 4: GIỚI THIỆU VỀ CARD GIAO TIẾP MÁY TÍNH. 24
4.1 Thông số kỹ thuật..........................................................................26
4.2 Cách sử dụng..................................................................................30
Chương 5: THIẾT KẾ PHẦN CỨNG VÀ GIAO DIỆN
ĐIỀU KHIỂN....................................31
5.1 Phương án thiết kế........................................................................31
5.1.1 Yêu cầu thiết kế.........................................................................31
5.1.2 Thiết kế.......................................................................................31
5.1.3 Động cơ DC sử dụng cho mạch phần cứng............................31
5.1.4 Phương pháp điều khiển............................................................32
5.2 Sơ đồ mạch phần cứng.................................................................33
5.2.1 Công dụng từng linh kiện trong mạch......................................34
5.2.2 Nguyên lý hoạt động của mạch................................................36
5.3 Giao diện điều khiển bằng máy tính...........................................35
5.3.1 Front Panel và Block diagram của chương trình.......................35
5.3.2 Các khối lập trình thông dụng...................................................35
5.4 Code điều khiển dựa vào giải thuật............................................38
5.4.1 Yêu cầu đặt ra.............................................................................38
5.4.2 Giải quyết từng vấn đề.............................................................39
5.5 Giao diện điều khiển trên máy tính..............................................42
5.6 Kết quả đạt được..........................................................................45
KẾT LUẬN `

PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU TAM KHẢO

SVTH : NGUYỄN TIẾN


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

CHƯƠNG 1: ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU

1.1 CẤU TẠO CƠ BẢN MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU


1.1.1 Cấu tạo
Cấu tạo của động cơ điện gồm stator, rotor và hệ thống chổi than – vành góp.
Stator bao gồm vỏ máy, cực từ chính, cực từ phụ, dây quấn phần cảm (dây quấn kích
thích ) gồm các bối dây đặt trong rãnh của lõi sắt1. Số lượng cực từ chính phụ thuộc tốc
độ quay. Đối với động cơ công suất nhỏ người ta có thể kích từ bằng nam châm vĩnh
cửu.
Rotor (còn gọi phần ứng) gồm các lá thép kỹ thuật điện ghép lại các rãnh để đặt
các phần tử của dây quấn phấn ứng. Điện áp một chiều được đưa vào phần ứng qua hệ
thống chổi than – vành góp. Kết cấu của giá đỡ chổi than có khả năng điều chỉnh áp lực
tiếp xúc và tự động duy trì áp lực tùy theo độ mòn của chổi than.
Chức năng của chổi than – vành góp là để đưa điện áp một chiều vào cuộn dây
phần ứng và đổi dòng điện trong cuộn dây phần ứng. Số lượng chổi than bằng số
lượng cực từ (một nửa có cực tính dương và một nửa có cực tính âm).
1.1.2 Nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều
Khi đặt lên dây quấn kích từ một điện áp kích từ Uk nào đó thì trong dây quấn
kích từ sẽ xuất hiện dòng kích từ ik và do đó mạch từ của máy sẽ có từ thông . Tiếp đó
đặt một giá trị điệ áp U lên mạch phần ứng thì trong dây quấn phấn ứng sẽ có một dòng
điện I chạy qua. Tương tác giữa đòng điện phần ứng và từ thông kích thích tạo thành
mômen điện từ. Giá trị mômen điện từ được tính như sau:

Trong đó các p: số đôi cặp cực của động cơ.


n: số thanh đẫn phần ứng dưới một cực từ.
a: số mạch nhánh song song của dây quấn phần ứng.
k: hệ số kết cấu của máy.
Và mômen điện từ này kéo cho phần ứng quay quanh trục.
1.2 ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ DC
1.2.1 Khái niệm chung
Điều khiển tốc độ là một yêu cầu: cần thiết tất yếu của các máy sản xuất. Ta
biết rằng hầu hết các máy sản xuất đòi hỏi có nhiều tốc độ, tùy theo từng công việc,

SVTH : NGUYỄN TIẾN 1


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

điều kiện làm việc mà ta lựa chọn các tốc độ khác nhau để tối ưu hóa quá trình sản
xuất. Muốn có được các tốc độ khác nhau trên máy ta có thể thay đ ổi cấu trúc c ủa máy
như tỉ số truyền hoặc thay đổi tốc độ của chính dộng cơ truyền động.
Tốc độ làm việc của động cơ do người điều khiển quy định được gọi là tốc đ ộ
đặt. Trong quá trình làm việc, tốc độ của động cơ có thể bị thay đổi vì tốc độ của động
cơ phụ thuộc rất nhiều vào các thong số nguồn, mạch và tải nên khi các thông số thay
đổi thì tốc độ động cơ sẽ bị thay đổi theo. Tình trạng đó gây ra sai số về tốc đ ộ và có
thể không cho phép. Để khắc phục người ta dùng những phương pháp ổn định tốc độ.
Độ ổn định tốc độ còn ảnh hưởng quan trọng giải đièu chỉnh (phạm vi điều chỉnh
tốc độ ) và khả năng quá tải của động cơ. Độ ổn định càng cao thì khả năng mở rộng và
mômen quá tải càng lớn.
Có rất nhiều phương pháp để điều chỉnh tốc độ động cơ như:
Điều chỉnh tham số.
Điều chỉnh điện áp nguồn.
Điều chỉnh cấu trúc sơ đồ.
1.2.2 Phân loại động cơ điện 1 chiều
Căn cứ vào phương pháp kích từ người ta chia đông cơ điện một chiều ra các loại
sau:

- Động cơ điện một chiều kích từ nam châm vĩnh cửu.


- Động cơ điện một chiều kích từ độc lập nghĩa là phần ứng và phần kích từ
được cung cấp bởi hai nguồn riêng rẽ.
- Động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp: cuộn dây kích từ được mắc nối tiếp
với phần ứng.

SVTH : NGUYỄN TIẾN 2


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

- Động cơ điện một chiều kích từ song song: cuộn dây kích từ được mắc song song
với phần ứng.

SVTH : NGUYỄN TIẾN 3


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

- Động cơ điện một chiều kích từ hỗn hợp: gồm có hai cuộn dây kích thích, một
cuộn mắc nối tiếp với phần ứng, cuộn còn lại song song với phần ứng.

1.2.3 Các phương trình cơ bản của máy điện một chiều:
Suất điện động phần ứng E=K (1)
Điện áp phần ứng U= E+RƯIƯ (2)
Mômen phần ứng M= K (3)
Trong đó:
- U: điện áp của lưới điện một chiều
- E: suất điện động cảm ứng trong cuộn dây rotor khi nó quay trong từ trường do
cuộn dây kích từ tạo ra.
- : từ thông trên mỗi cực (Wb)
- IƯ: dòng phần ứng (A)
- U: điện áp phần ứng (V)
- RƯ: điện trở phần ứng (Ω)
- : tốc độ động cơ(rad/s)
- : mômen phần ứng của động cơ (Nm)
- : hằng số, phụ thuộc cấu trúc động cơ

SVTH : NGUYỄN TIẾN 4


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

Từ công thức (1) và (3), ta có:


(4)

Hay (5)

Với động cơ một chiều kích từ độc lập, nếu điện áp kích từ được duy trì không
đổi, có thể giả thiết rằng từ thông động cơ không đổi khi mômen động cơ thay đổi.Khi
đó ta có:
K =constant (6)
Như vậy đặc tính của động cơ một chiều kích từ độc lập là một đường thẳng.
Tốc độ không tải của động cơ xác định bởi điện áp cung cấp U và từ thông kích từ K .
Tốc độ động cơ giảm khi mômen tải tăng và độ ổn định tốc độphụ thuộc vào điện tr ở
phần ứng RƯ. Trong thực tế do phản ứng phần ứng, từ thông giảm do mômen tăng dẫn
đến tốc độ động cơ suy giảm ít hơn là tính toán theo công thức trên. Với mômen lớn từ
thông có thể suy giảm đến mức độ dốc đặc tính cơ trở nên dương dẫn đ ến hoạt đ ộng
không ổn định. Vì vậy, cuộn bù thường hay được sử dụng để làm giảm hiệu ứng khử
từ của phản ứng phần ứng. Với động cơ công suất trung bình, độ sụt tốc khi tải định
mức so với khi không tải khoảng 50%.
Với động cơ một chiều kích từ nối tiếp, từ thông là một hàm của dòng phần
ứng. Nếu giả thiết động cơ hoạt dộng trong vùng tuyến tính của đặc tính từ hóa, có thể
xem từ thông tỉ lệ bậc nhất với dòng phần ứng, nghĩa là:
=KktI (7)
Thay (7) vào (1), (4) vào (5) ta được:
M= KKktI2Ư (8)

(9)

(10)

Rư lúc này là tổng của điện trở mạch phần ứng và điện trở phần kích từ.

SVTH : NGUYỄN TIẾN 5


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

Đặc tính của động cơ một chiều kích từ nối tiếp được vẽ như hình trên . Có thể
thấy rằng tốc độ của động cơ suy giảm nhiều theo mômen tải. Tuy nhiên trong thực tế,
các động cơ tiêu chuẩn thường được thiết kế làm việc tại các cánh chỏ (Knê-point) của
đặc tính từ hóa khi mang tải định mức. Với tải trên định mức, mạch từ động cơ bão hòa,
khi đó từ thông không thay đổi nhiều theo dòng tải dẫn đến đặc tính cơ tiệm cận
với đường thẳng.
Động cơ một chiều kích từ nối tiếp thích hợp cho các ứng dụng đòi hỏi momen
khởi động cao và có thể quá tải nặng. Với momen tải nặng, từ thông động cơ cũng tăng
theo. Như vậy với cùng một lượng gia tăng của momen như nhau, dòng phần ứng của
động cơ một chiều kích từ nối tiếp sẽ tăng ít hơn so với động cơ kích từ độc lập. Do
đó, trong điều kiện quá tải nặng, sự quá tải của nguồn cung cấp và sự quá nhiệt của
động cơ cũng ít hơn so với động cơ kích từ độc lập.
Theo công thức (10), tốc độ động cơ kích từ nối tiếp tỷ lệ nghịch với căn bặc hai
của momen. Vì vậy tốc độ động cơ khi không tải có thể tăng lên rất cao, chỉ bị hạn chế
bởi từ dư của động cơ và có thể gấp hàng chục lần tốc độ định mức. Điều này không
cho phép với máy điện – thường chỉ cho phép hoạt động gấp hai lần tốc độ đ ịnh mức.
Do đó động cơ kích từ nối tiếp không được dùng với các ứng dụng trong đó momen tải
có thể nhỏ đến mức làm tốc độ động cơ vượt mức giới hạn cho phép.
Đặc tính của động cơ một chiều kích từ hỗn hợp có dạng như biểu diễn hình
trên. Tốc độ không tải của động cơ phụ thuộc vào dòng kích từ qua cuộn song song,

SVTH : NGUYỄN TIẾN 6


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

trong khi độ dốc đặc tính cơ phụ thuộc vào sự phối hợp giữa cuôn song song và cuộn
nối tiếp. Động cơ kích từ hỗn hợp được sử dụng trong những ứng dụng cần có đặc tính
cơ tương tự động cơ kích từ nối tiếp đồng thời cần hạn chế tốc độ không tải ở một
giá trị giới hạn thích hợp.
1.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ DC
Từ công thức (5) biểu diễn quan hệ giữa tốc độ - momen động cơ, ta có thể thấy
rằng tốc độ động cơ có thể được điều khiển bằng ba phương pháp sau:
1. Điều khiển điện áp phần ứng
2. Điều khiển từ thông
3. Điều khiển điện trở phần ứng
1.3.1 Điều khiển điện áp phần ứng
Đặc tính cơ tĩnh của động cơ kích từ độc laạp và kích từ nối tiếp khi điều chỉnh
điện áp cung cấp cho phần ứng động được vẽ như hình sau:

Các đặc tính này suy ra từ công thức (5) với điện áp U thay đổi. Bằng cách thay
đổi điện áp phần ứng, động cơ có thể làm việc tại bất kì tốc độ, momen nằm giữa
đường đặc tính cơ tự nhiên và trục momen. Vì điện áp phần ứng chỉ có thể điều chỉnh
dưới định mức, phương pháp này chỉ dùng để điều chỉnh động cơ hoạt động với các
đặc tính thấp hơn hoặc đặc tính tự nhiên.
Tính chất quan trọng của phương pháp này lá độ cứng đặc tính cơ không thay đổi
khi tốc độ động cơ được điều chỉnh. Điều này khiến hệ có khả năng đáp ứng với tải có

SVTH : NGUYỄN TIẾN 7


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

momen hằng số vì dòng phần úng cực đại cho phép - tương ứng với nó là momen
tải cực đại cho phép- của động cơ không đổi với mọi tốc độ.
Điện áp phần ứng động cơ có thể được điều khiển bằng cách sử dụng:
- Máy phát DC (hệ máy phát –động cơ)
- Bộ chỉnh lưu có điều khiển (AC DC)
- Bộ Chopper (bộ biiến đổi xung áp) (DC DC
1.3.2 Điều khiển từ thông
Điều khiển từ thông được sử dụng khi cần tăng tốc độ làm việc của động cơ cao
hơn tốc độ định mức. Có thể thấy điều đó qua công thức (5).
Tốc độc cao của động cơ đạt được khi giảm từ thông bị hạn chế bởi:
- Sự không ổn định của động cơ gây ra bởi ảnh hưởng của phản ứng phần ứng
- Giới hạn về mặt cơ khí của dộng cơ: các động cơ thông thường cho phếp tốc độ
đạt đến 1,5-2 lần tốc độ định mức. Một số động cơ chế tạo đặc biệt cho phép
tốc độ cao nhất đạt tới 6 lần định mức.
Đối với động cơ Dc kích từ độc lập và song song, công suất cực đại cho phép
của động cơ gần như không đổi với mọi tốc độ khi điều khiển từ thông. Có thể thấy
điều này nếu giả thiết là dòng cực đại cho phép, I của động cơ không thay đổi khi điều
chỉnh từ thông và điện áp cung cấp cho phần ứng, U là định mức. Khi đó , sức điện động
của động cơ, E= U –RI là hằng số. Vì vậy công suất điện từ cực đại cho phép của động
cơ sẽ biến thiên tỉ lệ nghịch với tốc độ.
Với động cơ DC kích từ độc lập, việc điều khiển kích từ được điều khiển bằng
cách thay đổi điện áp từ với bộ chỉnh lưu có điều khiển hoặc bộ chopper, tùy theo
nguồn cung cấp được sử dụng là AC hoặc DC. Với động cơ công suất nhỏ, cũng xó thể
nối tiếp biến trở vào mạch kích từ đẻ điều khiển từ thông.
Với động cơ DC kích từ nối tiếp, việc điều khiển từ thông được thực hiện bằng
cách thay đổi điện trở song song với cuộn kích từ. Một số động cơ kích từ nối tiếp có
cuộn kích từ nhiều đầu ra, và do đó có thể thay đổi từ thông bằng cách thay đổi số vòng
dây cuộn kích từ.
1.3.3 Điều khiển hỗn hợp điện áp phần ứng và từ tong kích từ.
Phương pháp này được sử dụng khi cần thiết điều chỉnh tốc độ động cơ trong
một dải rộng trên và dưới tốc độ định mức. Tốc độ dưới tốc độ định mức đ ược điều
khiển bằng cách thay đổi điện áp phần ứng trong khi giữ kích từ ở giá trị định mức. Tốc
độ trên định mức được biểu diễn bằng cách thay đổi điện áp kích từ.

SVTH : NGUYỄN TIẾN 8


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

Giới hạn của momen và công suất ra khi điều khiển hhỗn hợp điện áp
phần ứng và từ thông kích từ

1.3.4 Điều khiển điện trở phần ứng


Đặc tính cơ của động cơ DC kích từ độc lập và nối tiếp khi điều khiển tốc độ
bằng cách thêm điện trở phụ vào phần ứng.

SVTH : NGUYỄN TIẾN 9


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

Khuyết điểm chính của phương pháp này là có hiệu suất của hệ thống rất kém và
độ cứng đặc tính cơ thấp, nhất là hoạt động ở tốc độ thấp. Do đó, phương pháp này
hiện nay ít được sử dụng để điều khiển tốc độ động cơ, trừ các trường hợp:
- Khởi động động cơ
- Thay đổi tốc độ động cơ trong một thời gian ngắn trong chế độ ngắn hạn hoặc
chế độ ngắn hạn lặp lại.

SVTH : NGUYỄN TIẾN 10


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

CHƯƠNG 2: THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN PID

Bộ điều khiển PID (vi tích phân tỉ lệ) rất hay dùng trong các hệ thống điều khiển.
Vì nó tăng chất lượng đáp ứng của hệ thống với các ưu điểm sau: PID là sự kết hợp ưu
điểm của hai khâu PD và PI , nó làm giảm thời gian xác lập, tăng tốc độ đáp ứng của hệ
thống, giảm sai số xác lập, giảm độ vọt lố,…
2.1 ĐIỀU KHIỂN PID LIÊN TỤC
Điều khiển PID là cấu trúc điều khiển thông dụng nhất trong các quy trình điều
khiển. Đầu ra của điều khiển là tổng của ba thành phần. Thành phần thứ nhất U P(t) là
tỷ lệ giữa hai số đầu ra của hệ thống thựcvới giá trị tham chiếu (giá trị đặt). Thành
phần thứ hai UI(t) là tích phân theo thời gian của sai số và thành phần thứ ba UD(t) là đạo
hàm của sai số thời gian
Hàm điều khiển:

Trong đó K là độ lợi, Ti là hệ số của khâu tích phân sai số, T d là hệ số của khâu đạo hàm
và là biến tích phân. Giá trị u0 là giá trị xác định trị trung bình biên độ tín hiệu xác thực.
Một vài quy trình điều khiển, đặc biệt là các quy trình cũ, có khoảng tỉ lệ
(proportional band) được đặt thay vì là độ lợi điều khiển. Proportional band PB (theo
phần trăm) được xác định là PB =100/K. Định nghĩa này chỉ áp dụng khi K là không th ứ
nguyên .
Công thức của hàm điều khiển không chỉ ra giới hạn thực tế ở đầu ra. Điều
khiển sẽ đạt trạng thái bảo hòa khi ngõ ra đạt tới giới hạn vật lý umax hoặcumin. trong
thực tế ngõ ra của điều khiển tỉ lệ như sau:

SVTH : NGUYỄN TIẾN 11


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

Phần tích phân của hàm điều khiển được dùng để khử sai số của trạng thái ổn
định. Chức năng của nó có thể được giải thích bằng trực giác như sau: Giả sử hệ thống
ở trạng thái ổn định vì vậy tất cả các tính hiệu đều là hằng số, đặc biệt là e(t). Tr ạng
thái ổn định chỉ được duy trì nếu phần tích phân u I(t) là hằng số, mặt khác u(t) có thể
thay đổi . Điều này chỉ xảy ra nếu e(t) bằng không,
Hàm điều khiển cũng có thể được biểu diễn theo phép biến đổi Laplace như sau:

Lưu ý trong hàm điều khiển này bậc của tử số bậc của mẫu số do đó độ lợi của
hàm điều khiển tiến về vô cùng ở tần số cao. Đây là hệ quả của giới hạn đ ạo hàm.
Trong thực tế đạo hàm khó có thể đạt được chính xác, nhưng có thể coi mạch cách gần
đúng đối với hệ thống bậc nhất với hằng cố thời gian Tf. Ta có:

(5)

Trong đó: Tf = Td/N với N khoảng từ 5 đến 10. Độ lợi phần đạo hàm của hàm điều
khiển có giới hạn là KN ở tần số cao. Hàm PID từ công thức (5) được viết lại như sau:
(6)

Đây là trường hơp đặc biệt của điều khiển thông thường. chia 2 vế của (6) cho , và
đặt:

(7)

Hàm PID được viết lại như sau: (8)

Đặc tính giới hạn của điều khiển PID: Điều khiển PID được áp dụng thành công
trong hầu hết các tiến trình điều khiển.
2.2 DẠNG RỜI RẠC CỦA BỘ ĐIỀU KHIỂU PID
Bộ điều khiển trong hệ thống số cần được rời rạc ở một vài mức, để nhập vào
máy tính. Bộ điều khiển liên tục sẽ được rời rạc ở dạng số thích hợp với máy tính.
Trong việc thiết kế bộ điều khiển liên tục, thì nó cũng được rời r ạc. Cho hệ số l ấy
mẫu ngắn bên trong, thời gian vi phân có thể được xắp xĩ bởi một sai phân có giới hạn
và tích phân qua việc lấy tổng.

SVTH : NGUYỄN TIẾN 12


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

2.2.1 Sự hiệu chỉnh thực tế của bộ điều khiển:


Một chu kỳ lấy mẫu quá dài có thể ảnh hưởng đến việc điều khiển hồi tiếp như
là bị nhiễu. Một trường hợp đặc biệt là chu kỳ lấy mẫu lâu hơn thời gian đáp ứng của
quá trình thì nhiễu có thể ảnh hưởng đến quá trình xử lí và sẽ mất trước khi bộ điều
khiển có thể nhận được một hoạt động chính xác. Vì vậy một điều rất quan trọng là
quan tâm đến động học và đặc tính nhiễu của quá trình trong việc lựa chọn chu kỳ lấy
mẫu. Tỉ số tín hiệu trên nhiễu cũng ảnh hưởng đến sự lựa chọn chu kỳ lấy mẫu.
Trong việc xử lý tín hiệu mục đích là lấy mẫu tín hiệu với máy tính và phục h ồi nó
từ dạng thời gian rời rạc. Lý thuyết lấy mẫu không có xem thời gian tính toán là mối
quan tâm để mà cấu trúc lại thời gian, tín hiệu được lấy mẫu có thể mất thời gian khá
lâu. Nói thêm nữa là ta giả sử tín hiệu được chu kỳ hóa. Trong những ứng dụng điều
khiển các tín hiệu thường không có chu kỳ và thời gian tính toán cho việc cấu trúc l ại
tín hiệu bị giới hạn.
2.2.2 Kỹ thuật antiwindup bộ tích phân:
Khâu vi phân điều khiển cơ cấu chấp hành và làm cho nó bảo hòa có thể gây ra
một số ảnh hưởng không mong muốn. Nếu sai số điều khiển lớn khâu vi phân làm cho
cơ cấu chấp hành hoạt động trong vùng bão hòa, vòng hồi tiếp sẽ bị gãy, bởi vì cơ cấu
chấp hành vẫn bão hòa thậm chí nếu ngõ ra hệ thống thay đổi. Khâu vi phân, tr ở thành
hệ thống không ổn định, có thể sau đó khâu vi phân đạt đến một giá trị rất lớn. Khi sai
số cuối cùng giảm xuống, khâu vi phân có thể vẫn lớn để nó cần có khoảng thời gian
cần thiết cho tới khâu vi phân trở lại giá trị bình thường. Sự ảnh hưởng này gọi là
windup vi phân

SVTH : NGUYỄN TIẾN 13


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

Có nhiều cách để tránh windup khâu vi phân. Một cách có hiệu quả nhất là dừng
cập nhật vi phân khi cơ cấu chấp hành bị bảo hòa. Một phương pháp khác được biểu
diễn ở sơ đồ khối hình a sau đây:

Ở đây một đường hồi tiếp được thêm vào để cung cấp giá trị đo được ở ngõ ra
của cơ cấu chấp hành, tín hiệu sai số es là sự khác nhau của ngõ ra cơ cấu chấp hành uc
và ngõ ra bộ điều khiển v được dẫn về ngõ vào bộ tích phân qua khâu độ lợi 1/T t. Tín
hiệu sai số es là sự khác nhau giữa ngõ ra cơ cấu chấp hành không bị bảo hòa. Khi cơ
cấu chấp hành bị bảo hòa đường hồi tiếp thêm vào sẽ cố gắn làm cho e s bằng không.
Điều này có nghĩa là khâu vi phân sẽ được reset để ngõ ra của bộ điều khiển ở tại giá trị
SVTH : NGUYỄN TIẾN 14
Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

giới hạn bảo hòa. Khâu vi phân được reset đến một giá trị tỷ lệ với hằng số thơiì gian
Tt, được gọi là hằng số thời gian theo dõi(tracking-time). Một sự thuận l ợi với phương
pháp antiwindup này là nó có thể áp dụng cho nhiều cơ cấu chấp hành, không chỉ cơ cấu
chấp hành bảo hòa mà còn các bộ kích có đặc tính tùy ý, như vùng chết hay hiện tượng
trễ, theo ngõ ra của bộ kích được đo lường. Nếu ngõ ra của cơ cấu chấp hành không
được đo lường, cơ cấu cháp hành có thể được thiết kế theo mẫu và tín hiệu t ương
đương có thể phát ra từ kiểu mẫu này
Một ví dụ minh họa vấn đề này, một hệ thống điều khiển vị trí. Ở đây động cơ
được điều khiển bởi bộ điều khiển PI. Vị trí đặt được thay đổi nhiều đến mức tín hiệu
điều khiển(điện áp vào của động cơ) bị bảo hòa và giới hạn. Đáp ứng bậc thang vị trí
góc quay được cho hình sau:

2.2.3 Chức năng cụ thể của các thành phần trong PID

SVTH : NGUYỄN TIẾN 15


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

2.2.3.1 Khâu hiệu chỉnh khuếch đại tỉ lệ (P)


Được đưa vào hệ thống nhằm làm giảm sai số xác lập, với đầu vào thay đổi theo

hàm nấc sẽ gây vọt lố cao do đó vị trí sẽ không đúng theo yêu cầu.
Đây là bộ điều khiển mà biến đặt tỉ lệ với độ lệch từ điểm đặt bên trong dãy tỉ
lệ cho phạm vi vị trí đặt,
Khi vị trí hiện tại thấp hơn mức giới hạn thấp nhất của dãy tỉ lệ, biến đặt vào là
100%. Khi vị trí bên trong dãy tỉ lệ, biến đặt giảm dần dãy tỉ l ệ với đ ộ l ệch và gi ảm
50%. Khi vị trí hiện tại bằng với điểm đặt và không có lệch. Khi đó khâu P cho phép
điều khiển vị trí phẳng với nhấp nhô nhỏ hơn điều khiển ON-OFF (điều khiển đóng
ngắt).
Điều khiển tỉ lệ thời gian:
(time division proportional
control action)
Thiết bị ngõ ra dạng
xung ở trạng thái ON-OFF
có thể dùng thiết bị ngõ ra
của bộ điều khiển vị trí.
Những ngõ ra này gồm: relay
output, SSR (Solid State
relay) output, và voltage
output trong dãi tỉ lệ ở chu kì như hình bên dưới, thời gian Tonở ngõ ra tỉ lệ với độ lệch.
Tỉ số từ lúc on đến lúc off là 1:1và biến là 50% khi chu kỳ relay ngõ ra từ lúc on
đến lúc off với vị trí điều khiển bằng điểm đặt. Một chu kỳ từ on tới off của thiết bị

SVTH : NGUYỄN TIẾN 16


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

ngõ ra được gọi là chu kỳ tỉ lệ (proportional period) và hoạt động điều khiển theo chu kỳ
tỉ lệ được gọi là “hoạt động điều khiển chia tỉ lệ thời gian”.
2.2.3.2 Khâu điều khiển vi phân D: (hoạt động dạo hàm)
Được đòi hỏi phải bù, được thực hiện đúng với biến đặt tỉ lệ, mức nghiêng của
độ lệch:

Tỉ số thời gian: (rate time)


Tỉ số thời gian là số biểu diễn độ dài của quá trình hoạt động. Đây là thời gian
đòi hỏi biến đặt của tỉ số hoạt động đạt được giống như biến đặt trong hoạt động hiệu
chỉnh khi xảy ra thay đổi độ dốc trong độ lệch. Tùy theo tỉ số thời gian dài hơn, vi phân
linh hoat hơn.

Hiệu ứng vi phân:( Differetial Effect)


Trong trường hợp độ lệch xảy ra đột ngột trong bộ chia tỉ lệ. Trước tiên ON
hoặc OFF thời gian của output relay được kéo dài bằng việc chỉnh đến diểm đặt sớm
hơn. Vì hiệu ứng của điều khiển này tương tự như tỉ số hoạt động, được xem như là “
hiệu ứng vi phân”

SVTH : NGUYỄN TIẾN 17


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

2.2.3.3 Khâu tích phân I


Điều khiển hoạt động I:
Độ lệch tăng bởi sự quan hệ giữa vị trí đặt của hệ điều khiển và vị trí hiện tại,
và giữ sau khi hệ thống điều khiển đạt trạng thái bền. Sự lệch này gọi là sai số. Nếu
như sai số xảy ra trong bộ điều khiển mà chỉ thực hiện điều khiển tỉ lệ, thì nó sẽ thiếu
chính xác. Giảm và loại sai số để vị trí điều khiển hợp với điểm đặt. Khâu P thường
được dùng để kết hợp với bộ điều khiển tích phân I.

Thời gian reset:Thời


gian reset là diễn tả quá trình
của hoạt động reset. Đây là
thời gian đòi hỏi biến đặt bộ
điều khiển tích phân bằng với
biến đặt bộ điều khiển tỉ lệ
khi độ lệch lấy thay đổi từng
bước. Do đó thời gian reset
time ngắn, ảnh hưởng rất
nhiều đến hoạt động Reset.
Tuy nhiên thời gian reset quá ngắn mà thực hiện quá nhanh có thể gây ra hunting
2.2.3.4 Khâu tích phân tỉ lệ (PI)
Khiến hệ trở thành vô sai. Muốn tăng độ chính xác của hệ thống ta phải tăng hệ
số khuếch đại. Song đối với hệ thống thực bị hạn chế thì sự có mặt của khâu PI là bắt
buộc.
2.2.3.5 Khâu PID
Các bộ hiệu chỉnh PID được ứng dụng nhiều dưới dạng thiết kế điều khiển hay
thuật toán hiệu chỉnh bằng phần mềm. Nếu tín hiệu đầu vào là sai số e(t), tín hiệu đ ầu
ra là điều khiển điện áp u(t) thì:

SVTH : NGUYỄN TIẾN 18


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

(1)

Ta có hàm truyền đạt của khâu hiệu chỉnh PID:

(2)

Hoặc ở dạng khác:

(3)

Theo nguyên tắc tích phân hình thang thì:


(4)

Còn phần đạo hàm thì: (5)


Như vậy:
(6)

Thay đổi chỉ số từ K thành (K-1) và trừ hai vế của phương trình ta có:

(7)

Nếu các đặt các hệ số:

SVTH : NGUYỄN TIẾN 19


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

(8)

(9)

(10)

Thì: (11)
Cách tính Kp, Ti, Td:
Nhìn chung đối với việc điều khiển vị trí động cơ DC, thì ngoài phương pháp khử
sai ra hầu như không còn phương pháp nào khác để xác định thông số PID.
Nghĩa là ta chọn một giá trị nào đó của các thông số và cho hệ thống chạy thử,
thay đổi các thông số này theo chiều hướng hệ ổn định và đạt chất l ượng như mong
muốn, đến khi nào ta chọn được các thông số tối ưu thì việc chọn các thông số PID
chấm dứt. Tuy nhiên, dể quá trình chọn thông số PID trở nên đơn giản ta dùng phương
pháp Ziegler-Nichol để tính thông số PID từ hàm truyền của động cơ, và lấy các thông
số này để thử hệ thống, thay đổi vài lần các giá trị gần với thông số này ta sẽ được hẹ
thống tối ưu.
Lý do các giá trị tìm được từ phương pháp Ziegler-Nichol không phải là các tối
ưu, là do phương pháp Ziegler-Nichol chỉ áp dụng cho hệ thống có quán tính lớn, còn
động cơ DC đáp ứng nhanh.
Theo phương pháp 1 của nguyên tắc hiệu chỉnh Ziegler-Nichol (cho PID):

Với T1,T2 được xác định từ đường đặc tuyến tốc độ của động cơ:
Với: e(K) = SV - PV

SVTH : NGUYỄN TIẾN 20


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

e(K-1) = 0
e(K-2) = 0

Với

T: chu kỳ lấy mẫu

Trong đó: ;

CHƯƠNG 3: LẬP TRÌNH TRONG MÔI TRƯỜNG LABVIEW


SVTH : NGUYỄN TIẾN 21
Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

3.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHẦN MỀM LABVIEW


3.1.1 Giới thiệu
Labview (Virtual Instrument Engineering Wordbech) là một môi trường phát triển
dựa trên ngôn ngữ lập trình đồ họa, thường được sử dụng cho mục đích: Đo lường,
kiểm tra, xử lý và điều khiển các tham số của thiết bị.
Labview là một ngôn ngữ lập trình đa năng, giống như các ngôn ngữ lập trình
hiện đại khác. Labview gồm có các thư viện thu nhận dữ liệu, một loạt các thiết bị điều
khiển, phân tích dữ liệu, biểu diễn và lưu trữ dữ liệu. Nó còn có các công cụ phát triển
được thiết kế riêng cho việc nối ghép và điều khiển thiết bị.
Labview khác với các ngôn ngữ thông thường ở điểm cơ bản là: Các ngôn ngữ
lập trình khác thường dùng trên cơ chế dòng lệnh, trong khi đó Labview dùng ngôn ngữ
lập trình Graphical để tạo ra các chương trình ở dạng sơ đồ khối.
3.1.2 Thiết bị ảo (VI- Vitual Instrument):
Lập trình Labview trên cơ sở
thiết bị ảo. Các đối tượng trong
thiết bị ảo được sử dụng để mô
phỏng các thiết bị thực, nhưng
chúng được đưa vào bởi phần
mềm. Các VI (thiết bị ảo) tương tự
như các hàm trong các ngôn ngữ
lập trình khác.

3.1.3 Front Panel


Một chương trình chung
trong labview gồm 3 phần chính:
một là giao diện với người sử
dụng (Front Panel), hai là giao diện
dạng sơ đồ khối cung cấp mã
nguồn (Block Diagram) và biểu
tượng kết nối (Icon / Connector). Front Panel là một panel tương tự như pannel của thiết
bị thực tế ví dụ các nút bấm, nút bật, các đồ thị và các bộ điều khiển. Từ Front Panel
người dùng chạy và quan sát kết quả có thể dùng chuột, bàn phím để đưa dữ liệu vào
sau đó cho chương trình chạy và quan sát

SVTH : NGUYỄN TIẾN 22


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

Front Panel thường gồm các bộ điều khiển (control) và các bộ chỉ thị (Indicator):
- Control là các đối tượng đặt trên Front Panel để cung cấp dữ liệu cho chương trình. Nó
tương tự như đầu vào cung cấp dữ liệu.
- Indicator là đối tượng được đặt trên Front Panel dùng để hiển thị kết quả, nó t ương t ự
như bộ phận đầu vào của chương trình.
3.1.4 Block Diagram:
Block Diagram của một VI là một sơ đồ được xây dựng trên môi trường Labview,
nó có thể gồm nhiều đối tượng và các hàm khác nhau để tạo các câu lệnh để chương
trình thực hiện. Block Diagram là một mã nguồn đồ họa của một VI. Các đối tượng trên
Front Panel được thể hiện bằng các thiết bị đầu cuối trên Block Diagram. Các thiết bị
đầu cuối chỉ mất đi sau khi loại bỏ đối tượng tương ứng trên Front Panel
Cấu trúc của một Block Diagram gồm các thiết bị đầu cuối (Tẻminal), Nút
(Node) và các dây nối (Wire).
- Terminal: là các cổng mà dữ liệu truyền qua giữa Block Diagram và Front panel, và giữa
các Node trong Block Diagram. Các Terminal nằm ở dưới dạng các Icon của các
Function.
- Node: Là các phần tử thực thi chương trình, chúng tương tự như các mệnh đ ề, toán tư,
hàm và các chương trình con trong các ngôn ngữ lập trình thông thường .
- Wises: Là các dây nối dữ liệu giữa các node
3.2 KỸ THUẬT LẬP TRÌNH LABVIEW
3.2.1 khởi động chương trình
Nhấp vào biểu tượng biểu tượng Labview như hình bên. Ta có
được giao diện bên hình (a) dưới.
Vào File/New VI để vào môi trường lập trình hình (b)

+ Front Panel: giao diện với người sử dụng

SVTH : NGUYỄN TIẾN 23


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

+ Block Diagram: Giao diện dạng sơ đồ khối cung cấp mã nguồn


3.2.2 Các công cụ hỗ trợ lập trình:
Việc lập trình trên Labview cần sử dụng các bản: Tools Palette, Controls
Panelette, Functions Palette, các bản đó cung cấp các chức năng để người sử dụng có thể
tạo và thay đổi trên Front Panel và Block Diagram
a. Tool Panel:
Tool Panel xuất hiện trên cả Front Panel và Diagram. Bảng này cho phép người sử
dụng có thể xác lập các chế độ làm việc đặc biệt của con trỏ chuột. Khi lựa chọn một
công cụ, biểu tương của con trỏ sẽ được thay đổi theo biểu tượng của con trỏ đó.
Nếu thiết lập chế độ tự động lựa chọn công cụ và người sử dụng di chuyển con
trỏ qua các đối tượng trên Front Panel hoặc Block Diagram, Labview sẽ tựu động lựa
chọn công cụ phù hợp trên bảng tool palette.
Để truy cập vào Tool Palette ta chọn Menu: Window/Show Tools palette. Các
công cụ Tool Palette gồm có:

b. Bảng điều khiển (Controls Palette):


Bảng điều khiển chỉ duy nhất xuất hiện trên front Panel. Bảng điều khiển chứa
các bộ điều khiển (control) và các bộ hiển thị
(Indicator). Bảng điều khiển được minh họa
hình sau
Bảng điều khiển được sử dụng để
thiết kế cấu trúc mặt hiển thị gồm các thiết bị:
các công tắc, các loại đèn, các loại màn hình
hiển thị… Với bảng điều khiển này, người sử
dụng có thể chọn các thiết bị chuẩn do hãng

SVTH : NGUYỄN TIẾN 24


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

cung cấp. Bảng điều khiển dùng để cung cấp dữ liệu đầu vào và hiển thị kết quả đ ầu
ra.
Một số bộ điều khiển và hiển thị trên controls palettte:
• Boolean Controls/Indicators:
Bộ công cụ này cung
cấp 2 giá trị là True và False.
Khi thực hiện chương trình
người sử dụng sử dụng
chuột để điều khiển giá trị
của thiết bị. Việc thay đổi
giá trị của các thiết bị chỉ có
tác dụng khi các thiết bị đó
được xác lập ở chế độ là các
Control. Còn nếu ở chế độ lá
các Indicator thì giá trị không
thay đổi vì chúng chỉ là các
thiết bị hiển thị
• String Controls/Indicators
Các điều khiển này dùng để nhập và hiển thị các ký tự, nó cũng có thể được xác
lập ở chế độ đầu vào hay đầu ra.
Functions Palette:
Bảng Funtions palette chỉ xuất hiện trên Block
diagram. Bảng này chứa các VI và các hàm mà người
sử dụng xây dụng để xây dụng nên các khối lưu đồ.
Bảng Function palette được minh họa trong hình.
Với bảng Function palette, người lập trình thực
hiện các cú pháp như: Phép lập, phép lựa chọn thông
qua các nhóm hàm, chức năng đã được cung cấp bên
cạnh đó từ bảng này người sử dụng người sử dụng có
thể tạo ra và sử dụng lại các hàm. Các hàm toán học
được minh họa thông qua các biểu tượng. Khi muốn
lựa chọn thực hiện một hàm nào đó thì người sử dụng
chọn biểu tượng thể hiện cho hàm đó và có thể kéo thả
ở bất kì vị trí nào trên Block Diagram sau đó xác định những đầu vào và đầu ra cần thiết.

SVTH : NGUYỄN TIẾN 25


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU VỀ CARD GIAO TIẾP MÁY TÍNH

4.1 THÔNG SỐ KỸ THUẬT

Thông số chung

Cổng kết nối USB (chuẩn giao tiếp RS232)

Hỗ trợ hệ điều hành Windows

Kiểu đo 6 kênh đo điện áp (ADC)

1 bộ đếm xung từ các loại encoder (đếm lên hoặc


xuống tùy theo chiều quay encoder)

Điều khiển · 4 kênh xuất tín hiệu số

· 2 kênh xuất tín hiệu điều chế xung (PWM)

Họ DAQ

Đọc tín hiệu Analog

Số kênh 6 SE

Tốc độ lấy mẫu 142S/s

Độ phân giải 8 bits

Trích mẫu đồng thời Không

SVTH : NGUYỄN TIẾN 26


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

Ngưỡng điện áp giới hạn 0 tới 5 V


lớn nhất

Độ chính xác 10 mV (Vref=2.56V)

Tín hiệu analog từ các Nhiệt độ, áp xuất, lưu lượng vv.
loại cảm biến

Lĩnh vực ứng dụng đo Điều khiển tự động, ô tô, công nghiệp
điện áp

Xuất tín hiệu PWM

Số kênh 2

Tốc độ cập nhật 100 S/s

Độ phân giải 8 bits

Ngưỡng điện áp 0..5 V

Tín hiệu điều khiển dòng 10 mA (dòng ngắn mạch)


điện

Các chân xuất tín hiệu


số

Số kênh 4

Timing Software

SVTH : NGUYỄN TIẾN 27


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

Logic Levels TTL

Ngưỡng điện áp ra 0..5 V

Bộ lọc vào lập trình được No

Output Current Flow Sinking, Sourcing

Dòng điện (Kênh/Tổng) 10 mA/100 mA

Bộ đếm xung

Số bộ đếm 1 (đếm lên hoặc đếm xuống)

Độ phân giải 16 bits

Tần số nguồn xung lớn 250 KHz


nhất

Độ rộng xung vào nhỏ 2 us


nhất

Mức logic TTL

Ngưỡng cực đại 0..5 V

Ứng dụng Đo tốc độ động cơ từ Encoder, đo xung, vv.

Cho phép thực hiện nhớ Yes

SVTH : NGUYỄN TIẾN 28


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

tạm

Tác động (Triggering) Digital

Kích thước card


Hocdelam USB RS 6009

Dài 10 cm

Rộng 6 cm

Cao 2.5 cm

Đầu nối vào ra Dễ dàng mở bằng tua vít

Chất liệu vỏ hộp Nhựa

Nhiệt độ bảo quản Dưới 65 độ C

Chiều dài cable nối Lớn hơn 500mm và dài hơn 1000mm

4.2 CÁCH SỬ DỤNG:

Chân Kí Hiệu Giá Mô tả Giá


trị trị
reset

SVTH : NGUYỄN TIẾN 29


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

input ADC0 Nhận tín hiệu dạng tương tự(analog). Vref sẽ là 5v NA


-ADC5 trên ÚB hoặc 2.55v do set trên máy tính

input PULSE Đếm xung cạnh lên (0-5v) 0


input DIR 0 Set bộ đếm xung PULSE đếm xuống 5v
5V Set bộ đếm xung PULSE đếm lên
output PWM0 Tạo xung với tần số cố định và hệ số xung thay đổi 0
PWM1 từ 0-255 tùy số đặt trên máy tính
(xung 0-5v và 2 tổng trở 470Ohm)
Output SW0-SW2 Tính hiệu ra dạng số(0 hoặc 5v. Tổng trở 470 Ohm) 0
tùy set trên máy tính
SW3 Tính hiệu ra dạng số (0 hoặc 5v), sẽ không sẽ không
sử dụng ADC0
Nguồ GND Mass 0
n
Nguồ +5v Lấy từ USB 5v
n

ADC0-ADC5: trả về giá trị chuyển đổi các chân


ADC tương ứng (0-255).
DAC0-DAC1: đặt giá trị ngõ ra chân PWM cho chân
DAC tương ứng (0-255). SW0-SW3: đặt giá trị cho
3 ngõ ra số (TRUE-FALSE).
PULSE: trả về giá trị số xung đã đếm từ chân
PULSE (giá trị từ 0-65635).

CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ PHẦN CỨNG VÀ GIAO DIỆN ĐIỀU


KHIỂN

5.1 PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ

SVTH : NGUYỄN TIẾN 30


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

5.1.1 Yêu cầu thiết kế


Tạo được hệ thống điều khiển tốc độ động cơ có hồi tiếp, bao gồm cả phần
thiết kế phần cứng và tạo giao diện điều khiển trên máy tính.
5.1.2 Thiết kế
Về thiết kế phần cứng: Bao gồm mạch điều khiển và mạch công suất
+ Mạch điều khiển: Sử dụng card giao
+ Mạch công suất: sử dụng mach điêu khiển dùng FET và ROLE
+ Dùng phần mềm Labview để giao tiếp và điều khiển
5.1.3 Động cơ DC sử dụng cho mạch phần cứng
Với các thông số kỹ thuật
+ Type D06D451E + output 42W
+ Volts 30 + Encoder 200 P/R
+ Amp’s 2.0
+ RPM 2750
5.1.4 Phương pháp điều khiển
Điều khiển động cơ DC bằng cách điều biến độ rộng xung
Động cơ DC sử dụng trong dân dụng thường chỉ hoạt động ở điện áp 24V tr ở
lại. Một trong những phương pháp để điều khiển mô tơ là sử dụng mạch điều chế độ
rộng xung (PWM circuit - Pulse Wide Modulation).
Mạch điều khiển mô tơ bằng phương pháp PWM hoạt động dựa theo nguyên tắc
cấp nguồn cho mô tơ bằng chuỗi xung đóng mở với tốc độ nhanh. Nguồn DC đ ược
chuyển đổi thành tín hiệu xung vuông (chỉ gồm hai mức 0 volt và xấp xỉ điện áp hoạt
động). Tín hiệu xung vuông này được cấp cho mô tơ. Nếu tần số chuyển mạch đ ủ l ớn
mô tơ sẽ chạy với một tốc độ đều đặn phụ thuộc vào mô men của trục quay.
Với phương pháp PWM, điều chỉnh tốc độ của mô tơ thông qua việc điều chế độ
rộng của xung, tức là thời gian "đầy xung" ("on") của chuỗi xung vuông cấp cho mô tơ.
Việc điều chỉnh này sẽ tác động đến công suất trung bình cấp cho mô tơ và do đó s ẽ
thay đổi tốc độ của mô tơ cần điều khiển.

SVTH : NGUYỄN TIẾN 31


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

Như trên hình, với dãy xung điều khiển trên cùng, xung ON có độ rộng nhỏ nên
động cơ chạy chậm. Nếu độ rộng xung ON càng lớn (như dãy xung thứ 2 và thứ 3)
động cơ DC chạy càng nhanh

Ưu điểm:
- Transistor ở lối ra chỉ có duy nhất hai trạng thái (ON hoặc OFF) do đó loại bỏ đ ược
mất mát về năng lượng đốt nóng hay năng lượng rò rỉ tại lối ra.
- Dải điều khiển rộng hơn so với mạch điều chỉnh tuyến tính.
- Tốc độ mô tơ quay nhanh hơn khi cấp chuỗi xung điều chế theo kiểu PWM so với khi
cấp một điện áp tương đương với điện áp trung bình của chuỗi xung PWM.
Nhược điểm:
- Cần các mạch điện tử bổ trợ - giá thành cao
- Các xung kích lên điện áp cao (12 - 24V) có thể gây nên tiếng ồn nếu mô tơ không
được gắn chặt và tiếng ồn này sẽ tăng lên nếu gặp phải trường hợp cộng hưởng của
vỏ.
- Ngoài ra việc dùng chuỗi xung điều chế PWM có thể làm giảm tuổi thọ của mô tơ.

SVTH : NGUYỄN TIẾN 32


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

5.2 SƠ ĐỒ MẠCH PHẦN CỨNG

Nguồn 5v cấp cho vi xử lý


Nguồn 12v cấp cho khối công suất
Nguồn 24v cấp cho động cơ
Cách ly nguồn 5v với nguồn 12v, 24v để chống nhiễu
5.2.1 Công dụng từng linh kiện trong mạch:
Opto coupler (hay còn gọi là cách ly quang ): Là linh kiện tích hợp có cấu tạo
gồm 1 led và 1 photo diot hay 1 photo transistor. Khi có dòng nhỏ đi qua 2 đầu của led
trong opto làm cho led phát sáng Được sử dụng để cách ly áp giữa hai khối vi x ử lý và
khối công suất nhằm bảo vệ khối vi xử lý,đồng thời tránh nhiễu cho động cơ. Vì đôi khi
động cơ chạy quá dòng thì dòng trả về lớn làm chết linh kiện ở mạch công suất, nếu
không có cách ly quang thì dòng điện lớn sẽ theo đường mạch đến tiêu diệt vi điều

SVTH : NGUYỄN TIẾN 33


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

khiển và toàn bộ những linh kiện khác .Ngõ ra của Opto (chân 3 và 4) được dẫn khi ngõ
vào (chân 1) ở mức 1 (tương đương điện áp 5V).
Relay (18FF-12v): Dùng đảo chiều quay động cơ.
Dòng đóng ngắt là 12v-75mA để đảo chiều là phù hợp. Do điện trở cuộn dây
relay là 160Ω điện áp đóng ngắt relay là 12v và dòng tối thiểu để đóng ngắt relay là
75mA. Vì vậy dòng điều khiển phải được khuếch đại trước khi tới điều khiển relay để
đảm bảo dòng kích relay trong trường hợp có thể dùng transistor hoặc 1 con IC…. Tôi
đã sử dụng IC ULN2803 để sử dụng chức năng đó.
MOSFET IRF540: Mạch công suất sử dụng transistor hiệu ứng trường MOSFET
IRF540 có khả năng cung cấp dòng lớn lên đến 5A, điều khiển bằng áp trên ngõ vào G.
Mạch kích được lựa chọn là đẩy kéo(PUSH PULL) cho đáp ứng xung tốt. ULN2803
gồm 8 BJT ghép darlington có sẵn các điện trở và diode bảo vệ, cung cấp dòng 500mA,
điện áp làm việc lên đến 50V. Ở điều kiện làm việc bình thường của ULN2803: I C
=100mA, IB=250μA, VCE=2V.
Giá trị của điện trở công suất trên tải ra của mạch đẩy kéo.

Công suất tiêu thụ trên điện trở .


Chọn điện trở R = 330 Ω , P =1 đến 2 W.
IC ULN2803: Dùng để khuếch đại dòng

Điện trở phân áp cho led được tính như sau:


Chọn dòng làm việc của led là 10mA

VR =

SVTH : NGUYỄN TIẾN 34


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

Chọn giá trị R 330Ω


5.2.2 Nguyên lý hoạt động của mạch
Ở trạng thái ngưng dẫn, khi vi điều khiển xuất ra mức 1 kích vào chân
DK_PWM, ngõ ra của opto1 không được kích dẫn, dẫn đến tại ngõ vào ULN 2803(chân
1) được phân cực, nên nó được kích dẫn. ULN 2803 dẫn tạo ra sự sụt áp ở ngõ ra PWM,
điện áp tại chân này là mức 0. Điều này kéo theo làm cho Transitor D468 ngưng d ẫn,do
đó mức logic điện áp tại cực G của FET là 0. FET không được phân cực nên đ ộng c ơ
ngừng hoạt động. Điện áp tại chân PWM không hoàn toàn ở 0V do đó diot D9 là 1N4007
được mắc nhằm ngăn không cho D468 dẫn.
Trong trường hợp ngược lại, ngõ ra của vi điều khiển ở mức 0 đ ược kích vào
chân DK_PWM, ngõ ra của opto1 được dẫn. Điện áp tại chân C_PWM là 0v, dẫn đến
ngõ ra tại chân PWM có áp là 12v sẽ qua diode đến cực B của tranzitor nghịch D468 làm
D468 thông khi đó sẽ có 1 dòng đi từ C xuống E.tranzitor thuận B562 lúc này sẽ tắt t ức
là k có dòng đi từ E xuống C.Vì vậy điện áp 12V đi đ ến mosfet IRF540 làm mosfet này
thông.Điện áp 24V sẽ qua động cơ DC và xuống mass.-> động cơ chạy
Khi opto2 được kích dẫn, tại chân C_ROLE có áp 12v dẫn đến ULN 2803 dẫn, sẽ
có dòng lớn từ chân ROLE xuống mass . Điều này nhằm đáp ứng đủ dòng cho Relay có
thể hút.
Diode D5 1N4007 có tác dụng dập dòng ngược. Khi đóng mở Relay, cuộn hút
của relay tạo ra một điện áp ngược và có dạng xung nhọn, đưa ngược về trasistor Q2,
có thế gây hỏng Q2 (hỏng khóa). Do vậy, tác dụng của diode là bảo vệ khóa. Nó sẽ đưa
xung nhọn này về nguồn

5.3 GIAO DIỆN ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH


5.3.1 Front Panel và Block diagram của chương trình
Xây dựng một VI dùng để điều khiển tốc độ động cơ theo PID
Front Panel
Block Diagram:
5.3.2 Các khối lập trình thông dụng
Các khối cơ bản thường được sử dụng:

SVTH : NGUYỄN TIẾN 35


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

• Các kí hiệu trong toán học: Functions/Express/Arithmetic & Comparsion/Numeric

• Các toán tử so sánh: Functions/Express/Arithmetic & Comparsion/Numeric

• Khối PID: control design & Simulation / PID

SVTH : NGUYỄN TIẾN 36


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

• Khối biểu diễn đồ thị: Controls /Grap Indicators

• Các hàm: Functions/ Programming/Structures

SVTH : NGUYỄN TIẾN 37


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

• Các biến: Controls/Numeric controls

Định dạng kiểu dữ liệu cho các biến: Nhấp phải chuột vào biến numeric
control/Representation/chọn kiểu dữ liệu

5.4 CODE ĐIỀU KHIỂN DỰA VÀO GIẢI THUẬT


Dựa vào card giao tiếp và mạch công suất để điều khiển động cơ đã đ ược trình
bày ở các phần trên, ta thiết kế được code (Block Diagram) như hình bên trên
5.4.1 Yêu cầu đặt ra
a. Tạo được nút nhấn điều khiển cơ bản để điều khiển động cơ: quay/dừng,
quay thuận/nghịch
b. Dùng các hàm và công thức toán học để tìm được vận tốc của động cơ dựa
trên xung vào của encoder và chu kỳ lấy mẫu.
c. Để xác lập được tốc độ của động cơ như mong muốn, dựa vào vận tốc thực
và vận tốc đặt của động cơ qua khâu hiệu chỉnh PID để cho ra được độ r ộng
xung như mong muốn
SVTH : NGUYỄN TIẾN 38
Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

5.4.2 Giải quyết từng vấn đề


5.4.2.1Tạo các nút nhấn (button)
- QUAY/DUNG: Giá trị mặc định là TRUE
+ TRUE: Giá trị 0 sẽ nạp vào DAC1, tương ứng
AVR sẽ xuất ra mức điện áp 0v ở chân tạo xung
PWM1
+ FALSE (khi nhấn nút): Giá trị 255 sẽ nạp vào
DAC1, tương ứng AVR sẽ xuất ra mức điện áp 5v ở
chân tạo xung PWM2.
Chân PWM1 của AVR sẽ xuất xung 0v…5v tương ứng giá trị nạo vào DAC1 từ
0….255
Lưu ý: Trong code ta lấy giá trị tuyệt đối ngõ xung ra sau khi trừ giá trị 255,
mục đích để phù hợp với mạch công suất (vi điều khiển xuất xung PWM ở mức
0v cho đến 5v tương ứng động cơ quay ở tốc độ cực đại cho đến ngừng quay)
- CHIEU QUAY:
+ TRUE: Chân SW1 của AVR ở mức 1( động cơ sẽ quay thuận)
+ FALSE: Chân SW1 của AVR ở mức 0 (động cơ sẽ quay nghịch)
5.4.2.2 Tính vân tốc ngõ vào:
Ta chọn tần số lấy mẫu hay thời gian lặp lại của vòng lập while loop là 20ms
Trường hợp động cơ quay thuận: Tương ứng hàm Select Case trong code ở
trường hợp true (nút QUAY/DUNG: false; CHIEU QUAY: true), số xung vi xử lý
đếm được tăng lên 65536 (16 bit)
XUNG
SAU

XUNG
SAU

SVTH : NGUYỄN TIẾN 39


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

+ Xung đếm vào chưa bị tràn

Ta có

+ Xung đếm vào bị tràn:(xungsau nhỏ hơn xungtrước)

Trường hợp động cơ quay nghịch: Tương ứng hàm Select Case trong code ở
trường hợp false ( nút QUAY/DUNG: false , CHIEU QUAY: false) , số xung vi xử lý
đếm xuống (65536 đến 0)XUNG
SAU

XUNG
TRƯỚC

+ Xung đếm vào chưa bị tràn:

Ta có

SVTH : NGUYỄN TIẾN 40


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

+ Xung đếm vào bị tràn:(xungsau lớn hơn xungtrước)

5.4.2.3Qua khâu hiệu chỉnh PID


Các thông số phải được đưa vào
+ Setpoint: Vận tốc đặt
+ process variable: vận tốc thực
+ Setpoint range: Giới hạn vận tốc đặt
max và min
+ PID gains: Dùng điều chỉnh 3 thông số P,
I, D
+ dt(s): thời gian lấy mẫu
+ output range: Giới hạn trên và dưới của ngõ ra
+ output: ngõ ra
áp dung thực tế:

5.4.2.4 Khối truyền và nhận dữ liệu

SVTH : NGUYỄN TIẾN 41


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

Chức năng và cách sử dụng khối này xem lại trong phần giới thiệu card giao tiếp
đã được trình bày ở phần trên

5.5 Giao diện điều khiển trên máy tính

Giao diện điều khiển được thiết kế khá trực quan với người sử dụng hệ thống,
đạt các tiêu chuẩn về độ chính xác, tính thẩm mỹ và dễ tiếp cận.

SVTH : NGUYỄN TIẾN 42


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

Giao diện chính(Front Panel)

SVTH : NGUYỄN TIẾN 43


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

Code(Block
Diagram)

SVTH : NGUYỄN TIẾN 44


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

5.6 Kết quả đạt được

SVTH : NGUYỄN TIẾN 45


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

SVTH : NGUYỄN TIẾN 46


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

KẾT LUẬN

Hệ thống thiết kế dùng bộ hiệu chỉnh PID cho phép điều khiển được nhiều vị trí
đặt …Tuy nhiên so với lý thuyết và chây mô phỏng Simulink thì chất l ươngj c ủa h ệ
thống còn nhiều hạn chế về sai số xác lập

Ảnh hưởng của các thông số PID đến hệ thống như sau: Kd không ảnh hưởng
nhiều đến hệ thống, sự chênh lệch giữa Ki thiết kế và mô phỏng khá lớn, Ki tăng làm
tăng độ vọt lố, giảm sai số xác lập, nếu tăng Ki lớn hơn giá trị tối ưu thì hệ thống mất
ổn định. Tác động của Kp có thể nâng cao chat lượng đáp ứng nếu chọn đ ược một giá
trị thích hợp

SVTH : NGUYỄN TIẾN 47


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

PHỤ LỤC

Mã lập trình của Labview ở dạng đồ họa, do đó code được viết cho chương trình
cũng có thể xen đó là sơ đồ giải thuật để viết nên chương trình

SVTH : NGUYỄN TIẾN 48


Đồ Án Học Phần 1 GVHD: Th.s Trần văn Trinh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lý thuyết điều khiển tự động (Nguyễn Thị Phương Hà-Nhà xuất bản Đại học
Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh

2. PHY-Microprocessor Interfacing Techniques Labview (James R.Drummond)

3. Introduction to control system tech nology(Roert N.Bateson)

4. Website http://labview.hocdelam.org/vn/ ; http://www.ni.com/

SVTH : NGUYỄN TIẾN 49

You might also like