You are on page 1of 6

Trong 

vài năm trở lại đây, từ chỗ là một thành phần “xa xỉ” chỉ có trên các hệ thống máy tính lớn, máy 
trạm, máy chủ, RAID đă được đưa vào các máy tính để bàn dưới dạng tích hợp đơn giản. Tuy nhiên, có 
thể người mua biết bo mạch chủ (BMC) của mnh có công nghệ RAID nhưng không phải ai cũng biết cách
́  
sử dụng hiệu quả. Bài viết này giới thiệu thông tin cơ bản về RAID cũng như một vài kinh nghiệm sử dụng 
để tăng sức mạnh cho PC.
RAID là gì?
RAID là chữ viết tắt của Redundant Array of Independent Disks. Ban đầu, RAID được sử dụng như một 
giải pháp phng hộ v nó cho phép ghi dữ liệu lên nhiều đĩa cứng cùng lúc. Về sau, RAID đă có nhiều biến
̣ ́  
thể cho phép không chỉ đảm bảo an toàn dữ liệu mà cn giúp gia tăng đáng kể tốc độ truy xuất dữ liệu từ
̣  
đĩa cứng. Dưới đây là năm loại RAID được dùng phổ biến:
1. RAID 0
Đây là dạng RAID đang được người dùng ưa thích do khả năng nâng cao hiệu suất trao đổi dữ liệu của 
đĩa cứng. Đi hỏi tối thiểu hai đĩa cứng, RAID 0 cho phép máy tính ghi dữ liệu lên chúng theo một phương
̣  
thức đặc biệt được gọi là Striping. Ví dụ bạn có 8 đoạn dữ liệu được đánh số từ 1 đến 8, các đoạn đánh số 
lẻ (1,3,5,7) sẽ được ghi lên đĩa cứng đầu tiên và các đoạn đánh số chẵn (2,4,6,8) sẽ được ghi lên đĩa thứ 
hai. Để đơn giản hơn, bạn có thể hnh dung mnh có 100MB dữ liệu và thay v dồn 100MB vào một đĩa cứng
́ ́ ́  
duy nhất, RAID 0 sẽ giúp dồn 50MB vào mỗi đĩa cứng riêng giúp giảm một nửa thời gian làm việc theo lư 
thuyết. Từ đó bạn có thể dễ dàng suy ra nếu có 4, 8 hay nhiều đĩa cứng hơn nữa th tốc độ sẽ càng cao
́  
hơn. Tuy nghe có vẻ hấp dẫn nhưng trên thực tế, RAID 0 vẫn ẩn chứa nguy cơ mất dữ liệu. Nguyên nhân 
chính lại nằm ở cách ghi thông tin xé lẻ v như vậy dữ liệu không nằm hoàn toàn ở một đĩa cứng nào và
́  
mỗi khi cần truy xuất thông tin (ví dụ một file nào đó), máy tính sẽ phải tổng hợp từ các đĩa cứng. Nếu một 
đĩa cứng gặp trục trặc th thông tin (file) đó coi như không thể đọc được và mất luôn. Thật may mắn là với
́  
công nghệ hiện đại, sản phẩm phần cứng khá bền nên những trường hợp mất dữ liệu như vậy xảy ra 
không nhiều. 
Có thể thấy RAID 0 thực sự thích hợp cho những người dùng cần truy cập nhanh khối lượng dữ liệu lớn, ví 
dụ các game thủ hoặc những người chuyên làm đồ hoạ, video số. 
2. RAID 1
Đây là dạng RAID cơ bản nhất có khả năng đảm bảo an toàn dữ liệu. Cũng giống như RAID 0, RAID 1 đị  
hỏi ít nhất hai đĩa cứng để làm việc. Dữ liệu được ghi vào 2 ổ giống hệt nhau (Mirroring). Trong trường hợp 
một ổ bị trục trặc, ổ cn lại sẽ tiếp tục hoạt động bnh thường. Bạn có thể thay thế ổ đĩa bị hỏng mà không
̣ ́  
phải lo lắng đến vấn đề thông tin thất lạc. Đối với RAID 1, hiệu năng không phải là yếu tố hàng đầu nên 
chẳng có g ngạc nhiên nếu nó không phải là lựa chọn số một cho những người say mê tốc độ. Tuy nhiên
́  
đối với những nhà quản trị mạng hoặc những ai phải quản lư nhiều thông tin quan trọng th hệ thống RAID
́  
1 là thứ không thể thiếu. Dung lượng cuối cùng của hệ thống RAID 1 bằng dung lượng của ổ đơn (hai ổ 
80GB chạy RAID 1 sẽ cho hệ thống nhn thấy duy nhất một ổ RAID 80GB).
́
3. RAID 0+1
Có bao giờ bạn ao ước một hệ thống lưu trữ nhanh nhẹn như RAID 0, an toàn như RAID 1 hay chưa? 
Chắc chắn là có và hiển nhiên ước muốn đó không chỉ của riêng bạn. Chính v thế mà hệ thống RAID kết
́  
hợp 0+1 đă ra đời, tổng hợp ưu điểm của cả hai “đàn anh”. Tuy nhiên chi phí cho một hệ thống kiểu này 
khá đắt, bạn sẽ cần tối thiểu 4 đĩa cứng để chạy RAID 0+1. Dữ liệu sẽ được ghi đồng thời lên 4 đĩa cứng 
với 2 ổ dạng Striping tăng tốc và 2 ổ dạng Mirroring sao lưu. 4 ổ đĩa này phải giống hệt nhau và khi đưa 
vào hệ thống RAID 0+1, dung lượng cuối cùng sẽ bằng ½ tổng dung lượng 4 ổ, ví dụ bạn chạy 4 ổ 80GB 
th lượng dữ liệu “thấy được” là (4*80)/2 = 160GB.
́
4. RAID 5 
Đây có lẽ là dạng RAID mạnh mẽ nhất cho người dùng văn phng và gia đnh với 3 hoặc 5 đĩa cứng riêng
̣ ́  
biệt. Dữ liệu và bản sao lưu được chia lên tất cả các ổ cứng. Nguyên tắc này khá rối rắm. Chúng ta quay 
trở lại ví dụ về 8 đoạn dữ liệu (1­8) và giờ đây là 3 ổ đĩa cứng. Đoạn dữ liệu số 1 và số 2 sẽ được ghi vào 
ổ đĩa 1 và 2 riêng rẽ, đoạn sao lưu của chúng được ghi vào ổ cứng 3. Đoạn số 3 và 4 được ghi vào ổ 1 và 
3 với đoạn sao lưu tương ứng ghi vào ổ đĩa 2. Đoạn số 5, 6 ghi vào ổ đĩa 2 và 3, cn đoạn sao lưu được ghi
̣  
vào ổ đĩa 1 và sau đó trnh tự này lặp lại, đoạn số 7,8 được ghi vào ổ 1, 2 và đoạn sao lưu ghi vào ổ 3 như
́  
ban đầu. Như vậy RAID 5 vừa đảm bảo tốc độ có cải thiện, vừa giữ được tính an toàn cao. Dung lượng đĩa 
cứng cuối cùng bằng tổng dung lượng đĩa sử dụng trừ đi một ổ. Tức là nếu bạn dùng 3 ổ 80GB th dung ́  
lượng cuối cùng sẽ là 160GB.
5. JBOD
JBOD (Just a Bunch Of Disks) thực tế không phải là một dạng RAID chính thống, nhưng lại có một số đặc 
điểm liên quan tới RAID và được đa số các thiết bị điều khiển RAID hỗ trợ. JBOD cho phép bạn gắn bao 
nhiêu ổ đĩa tùy thích vào bộ điều khiển RAID của mnh (dĩ nhiên là trong giới hạn cổng cho phép). Sau đó
́  
chúng sẽ được “tổng hợp” lại thành một đĩa cứng lớn hơn cho hệ thống sử dụng. Ví dụ bạn cắm vào đó 
các ổ 10GB, 20GB, 30GB th thông qua bộ điều khiển RAID có hỗ trợ JBOD, máy tính sẽ nhận ra một ổ
́  
đĩa 60GB. Tuy nhiên, lưu ư là JBOD không hề đem lại bất cứ một giá trị phụ trội nào khác: không cải thiện 
về hiệu năng, không mang lại giải pháp an toàn dữ liệu, chỉ là kết nối và tổng hợp dung lượng mà thôi. 
6. Một số loại RAID khác
Ngoài các loại được đề cập ở trên, bạn cn có thể bắt gặp nhiều loại RAID khác nhưng chúng không được
̣  
sử dụng rộng răi mà chỉ giới hạn trong các hệ thống máy tính phục vụ mục đích riêng, có thể kể như: 
Level 2 (Error­Correcting Coding), Level 3 (Bit­Interleaved Parity), Level 4 (Dedicated Parity Drive), Level 
6 (Independent Data Disks with Double Parity), Level 10 (Stripe of Mirrors, ngược lại với RAID 0+1), Level 
7 (thương hiệu của tập đoàn Storage Computer, cho phép thêm bộ đệm cho RAID 3 và 4), RAID S (phát 
minh của tập đoàn EMC và được sử dụng trong các hệ thống lưu trữ Symmetrix của họ). Bên cạnh đó cn ̣  
một số biến thể khác, ví dụ như Intel Matrix Storage cho phép chạy kiểu RAID 0+1 với chỉ 2 ổ cứng hoặc 
RAID 1.5 của DFI trên các hệ BMC 865, 875. Chúng tuy có nhiều điểm khác biệt nhưng đa phần đều là 
bản cải tiến của các phương thức RAID truyền thống.
BẠN CẦN G ĐỂ CHẠY RAID?
̀
Để chạy được RAID, bạn cần tối thiểu một card điều khiển và hai ổ đĩa cứng giống nhau. Đĩa cứng có thể 
ở bất cứ chuẩn nào, từ ATA, Serial ATA hay SCSI, tốt nhất chúng nên hoàn toàn giống nhau v một ́  
nguyên tắc đơn giản là khi hoạt động ở chế độ đồng bộ như RAID, hiệu năng chung của cả hệ thống sẽ bị 
kéo xuống theo ổ thấp nhất nếu có. Ví dụ khi bạn bắt ổ 160GB chạy RAID với ổ 40GB (bất kể 0 hay 1) th́ 
coi như bạn đă lăng phí 120GB vô ích v hệ thống điều khiển chỉ coi chúng là một cặp hai ổ cứng 40GB
́  
mà thôi (ngoại trừ trường hợp JBOD như đă đề cập). Yếu tố quyết định tới số lượng ổ đĩa chính là kiểu 
RAID mà bạn định chạy. Chuẩn giao tiếp không quan trọng lắm, đặc biệt là giữa SATA và ATA. Một số 
BMC đời mới cho phép chạy RAID theo kiểu trộn lẫn cả hai giao tiếp này với nhau. Điển hnh như MSI
́  
K8N Neo2 Platinum hay dng DFI Lanparty NForce4.
̣  
Bộ điều khiển RAID (RAID Controller) là nơi tập trung các cáp dữ liệu nối các đĩa cứng trong hệ thống 
RAID và nó xử lư toàn bộ dữ liệu đi qua đó. Bộ điều khiển này có nhiều dạng khác nhau, từ card tách rời 
cho dến chip tích hợp trên BMC.
Đối với các hệ thống PC, tuy chưa phổ biến nhưng việc chọn mua BMC có RAID tích hợp là điều nên làm 
v nói chung đây là một trong những giải pháp cải thiện hiệu năng hệ thống rơ rệt và rẻ tiền nhất, chưa tính
́  
tới giá trị an toàn dữ liệu của chúng. Trong trường hợp BMC không có RAID, bạn vẫn có thể mua được 
card điều khiển PCI trên thị trường với giá không cao lắm. 
Một thành phần khác của hệ thống RAID không bắt buộc phải có nhưng đôi khi là hữu dụng, đó là các 
khay hoán đổi nóng ổ đĩa. Nó cho phép bạn thay các đĩa cứng gặp trục trặc trong khi hệ thống đang hoạt 
động mà không phải tắt máy (chỉ đơn giản là mở khóa, rút ổ ra và cắm ổ mới vào). Thiết bị này thường sử 
dụng với ổ cứng SCSI và khá quan trọng đối với các hệ thống máy chủ vốn yêu cầu hoạt động liên tục. 
Về phần mềm th khá đơn giản v hầu hết các hệ điều hành hiện đại đều hỗ trợ RAID rất tốt, đặc biệt là
́ ́  
Microsoft Windows. Nếu bạn sử dụng Windows XP th bổ sung RAID khá dễ dàng. Quan trọng nhất là trnh
́ ́  
điều khiển nhưng thật tuyệt khi chúng đă được kèm sẵn với thiết bị. Việc cài đặt RAID có thể gây một vài 
rắc rối nếu bạn thiếu kinh nghiệm nhưng vẫn có hướng giải quyết trong phần sau của bài viết. 
Có hai trường hợp sẽ xảy ra khi người dung nâng cấp RAID cho hệ thống. Nếu hệ thống RAID bổ sung 
chỉ được dùng với mục đích lưu trữ hoặc làm nơi trao đổi thông tin tốc độ cao th việc cài đặt rất đơn giản.
́  
Tuy nhiên nếu bạn dự định dùng nó làm nơi cài hệ điều hành, phần mềm th sẽ rất rắc rối và phải cài đặt
́  
lại toàn bộ từ con số 0. 
RAID CHO RIÊNG MNH ̀
1. Chọn kiểu RAID
Vậy là bạn đă quyết tâm nâng cấp hệ thống của mnh lên tầm cao mới. Nhưng chọn lựa kiểu RAID phù
́  
hợp không hẳn đă đơn giản như bạn nghĩ. Với điều kiện tại Việt Nam, bạn có thể chọn một số giải pháp 
RAID bao gồm 0, 1, 0+1 và 5. Trong đó RAID 0, 1 là kinh tế nhất và thường có trên hầu hết các dng BMC̣  
hiện tại. Kiểu RAID 0+1 và 5 thường chỉ có trên những loại cao cấp, đắt tiền.
RAID 0 chắc chắn là lựa chọn đem lại tốc độ cao nhất nhưng cũng là thứ mong manh nhất. Ví dụ bạn sử 
dụng 4 đĩa cứng ở RAID 0 th tốc độ truyền dữ liệu có thể lên tới hơn 100MB/s. Đây là con số hết sức hấp
́  
dẫn với bất k người dùng PC nào. Tuy thế khả năng mất dữ liệu cũng tăng tỉ lệ lên 4 lần. Đĩa cứng máy
́  
tính là một sản phẩm máy móc có chuyển động và sẽ bị “lăo hóa” dần sau thời gian dài sử dụng (thật may 
là thời gian đĩa cứng lăo hóa khá dài). Ngoài ra, trục trặc điện lưới hay lỗi phần điều khiển cũng có thể dẫn 
tới thảm họa. V vậy, không nên sử dụng RAID 0 để lưu trữ dữ liệu lâu dài nhưng nó lại là lựa chọn số một
́  
cho các ổ đĩa tạm cần tốc độ cao, ví dụ lưu trữ cơ sở dữ liệu web. Và nếu bạn định sử dụng lâu dài, hăy 
thêm một vài ổ cứng và chuyển sang hệ thống RAID 0+1. Điều đó thực sự lư tưởng nếu có nguồn tài 
chính dồi dào. 
RAID 1 nếu chạy một mnh sẽ không có tác dụng g ngoài chuyện tạo thêm một ổ đĩa nữa giống hệt như ổ
́ ́  
chính. Người dùng thông thường có thể không thấy hứng thú với RAID 1, ngoại trừ những ai phải lưu trữ và 
quản lư những tài liệu thực sự quan trọng như các máy chủ lưu thông tin khách hàng hoặc tài khoản. Nếu 
dùng RAID 1, bạn nên cân nhắc bổ sung thêm các khay tráo đổi nóng v sẽ giúp phục hồi dữ liệu nhanh
́  
chóng hơn (bạn có thể tháo lắp ổ và tiến hành tạo bản sao sang ổ mới bổ sung trong khi hệ thống đang 
làm việc bnh thường).
́  
RAID 5 vào thời điểm hiện tại đang là lựa chọn số 1 cho mọi loại hnh máy tính nhờ khả năng vừa sửa lỗi
́  
vừa tăng tốc. Nếu bạn dự kiến xây dựng một hệ thống RAID từ 4 đĩa cứng trở lên th RAID 5 chắc chắn là
́  
giải pháp tối ưu. 
Các loại RAID kết hợp, ví dụ RAID 0+1 hay RAID 50 (5+0) thường cho những đặc điểm của các kiểu 
RAID thành phần, tuy nhiên bạn nên cân nhắc và chỉ sử dụng nếu cần thiết v chi phí cho linh kiện khá
́  
cao. Chúng ta có thể tổng kết lại như trong bảng.
2. Chọn lựa phần cứng
Việc đầu tiên là chọn lựa linh kiện phù hợp. Về chipset điều khiển RAID, bạn không có nhiều lựa chọn v́ 
cơ bản chúng được tích hợp trên BMC. Tuy nhiên bạn cần chú ư những điểm sau.
Hiện tại bộ điều khiển RAID tích hợp thường gồm hai loại chính: chip điều khiển gắn lên BMC hoặc hỗ trợ 
sẵn từ trong chipset. Thông dụng gồm:
Chipset tích hợp:
+ Intel ICH5R, ICH6, ICH7. Những chipset cầu nam (SouthBridge) này đi kèm với dng ̣  
i865/875/915/925/945/955.
+ nVIDIA nForce2­RAID (AMD), nForce 3 Series (AMD A64), nForce 4 Series (AMD A64/ Intel 775).
Chip điều khiển bên ngoài: Có khá nhiều chủng loại của các hăng khác nhau như Promise Technology, 
Silicon Image, Adaptec, nhưng thường thấy nhất là hai dng Silicon Image Sil3112 và 3114.
̣  
Những loại được tích hợp trong chip cầu nam thường có độ trễ thấp, dễ sử dụng. Tuy nhiên tính năng 
thường không nhiều và phần mềm cn hạn chế, đôi khi “lạm dụng” tài nguyên hệ thống cho tác vụ đọc/ghi.
̣  
Các loại sử dụng chip của hăng thứ ba th độ trễ thường cao hơn (không đáng kể), phần mềm và tính năng
́  
có phần phong phú hơn, sử dụng tối thiểu tài nguyên; các loại card rời th dễ thay đổi, tháo lắp khi cần
́  
thiết. Tuy vậy bạn cần chú ư một điều cực k quan trọng là loại Silicon Image Sil3112 có tính tương thích
́  
tương đối kém, do đó khi chuyển sang các hệ RAID khác có thể bị mất dữ liệu. Sil3114 và cao hơn đă 
khắc phục được lỗi này. Các hệ nForce và ICH5,6,7 có thể trao đổi ổ cứng qua lại dễ dàng, BIOS RAID 
của chúng cũng thông minh hơn và thường có khả năng nhận diện những nhóm ổ cứng RAID định dạng 
sẵn. 
Một số BMC mới nhất ví dụ như DFI Lanparty NF4 SLI­DR có hỗ trợ cả RAID 5. Về giao tiếp dành cho 
máy tính để bàn, thông thường bạn chỉ tm thấy các loại PATA hoặc SATA và v phải sử dụng nhiều cáp,
́ ́  
SATA sẽ là lựa chọn sáng suốt hơn ngay cả khi không tính đến tốc độ nhanh hơn và nhiều cải tiến công 
nghệ. Nếu dồi dào về tài chính, bạn có thể để mắt đến một số sản phẩm tương đối chuyên nghiệp cho 
phép cắm thêm RAM để dùng như bộ đệm cực lớn nhằm tăng tốc độ đáng kể.
Về ổ cứng th bạn nên chọn các loại có khả năng truyền dữ liệu lớn và tốc độ truy xuất nhanh. Tốc độ truy
́  
xuất (Access Time) chỉ định thời gian cần thiết để đĩa cứng tm thấy dữ liệu cần dùng và thông số này
́  
càng nhỏ càng tốt. Ngoài ra ổ cứng cũng nên có bộ đệm lớn (8MB trở lên), một số model mới có dung 
lượng bộ đệm 16MB và những công nghệ cho phép tăng hiệu năng làm việc đáng kể (như Seagate NCQ 
chẳng hạn). Tốt nhất các ổ cứng nên giống nhau v RAID sẽ bị ảnh hưởng nếu có ổ đĩa chậm chạp hoặc
́  
dung lượng bé theo đúng tiêu chí “con sâu làm rầu nồi canh”. 
3. Cài đặt RAID
Việc cài đặt RAID nói chung chủ yếu dựa vào BIOS của mainboard, RAID Controller và hầu như không có 
g khó khăn.
́
Sau khi đă cắm ổ cứng vào đúng vị trí RAID trên bo mạch (tham khảo tài liệu đi kèm sản phẩm), bạn vào 
BIOS của BMC để bật bộ điều khiển RAID và chỉ định các cổng liên quan (thường trong mục Integrated 
Peripherals).
Sau thao tác này, bạn sẽ lưu thông số rồi khởi động lại máy tính. Chú ư thật kĩ màn hnh thông báo và
́  
nhấn đúng tổ hợp phím khi máy tính yêu cầu (có thể là Ctrl+F hoặc F4 tùy bộ điều khiển RAID) để vào 
BIOS RAID.
Đối với BIOS RAID, mặc dù mỗi loại có một giao diện khác nhau (tham khảo tài liệu đi kèm) nhưng về cơ 
bản bạn phải thực hiện những thao tác sau:
+ Chỉ định những ổ cứng sẽ tham gia RAID.
+ Chọn kiểu RAID (0/1/0+1/5).
+ Chỉ định Block Size: Đây là cha khóa ảnh hưởng rất lớn tới hiệu năng của giàn ổ cứng chạy RAID. Đối
́  
với RAID dạng Striping, Block size cũng có nghĩa là Stripe Size. Nếu thông số này thiết lập không phù 
hợp với nhu cầu sử dụng th sẽ gây lăng phí bộ nhớ và giảm hiệu năng. Ví dụ nếu Block Size có giá trị là
́  
64KB th tối thiểu sẽ có 64KB được ghi vào ổ đĩa trong mọi trường hợp, ngay cả khi đó là một file text có
́  
dung lượng 2KB. V thế giá trị này nên xấp xỉ tương ứng với kích thước trung bnh của các file bạn dùng.
́ ́  
Nếu ổ cứng chứa nhiều file nhỏ ví dụ tài liệu Word, bạn nên để block size bé, nếu chứa nhiều phim ảnh 
hoặc nhạc, block size lớn sẽ cho hiệu năng cao hơn (nhất là với hệ thống RAID 0). 
Bên cạnh đó, Block size cn có một chức năng khác quyết định việc file sẽ được ghi vào đâu. Quay về với
̣  
ví dụ Block Size 64KB, nếu như file có kích thước nhỏ hơn 64KB, nó sẽ chỉ được ghi vào một ổ cứng trong 
hệ thống RAID và như vậy sẽ không có bất cứ sự cải thiện hiệu năng nào. Trong một trường hợp khác, 
một file có kích thước 150KB sẽ được ghi vào 3 ổ đĩa với các đoạn 64KB + 64KB + 22KB và bộ điều khiển 
có thể đọc thông tin từ ba ổ cùng lúc cho phép tăng tốc đáng kể. Nếu bạn chọn block size là 128KB th file ́  
đó chỉ được ghi vào 2 ổ 128KB + 22KB mà thôi. Thực tế bạn nên chọn Block Size là 128KB cho các máy 
tính để bàn trừ khi có nhu cầu riêng.
Sau khi bộ điều khiển đă nhận biết hoàn hảo hệ đĩa cứng mới, bạn tiến hành cài đặt hệ điều hành cũng 
như format ổ RAID. Windows XP là một lựa chọn sáng suốt. 
Việc cài đặt Windows nói chung cũng giống như bnh thường nhưng bạn cần chuẩn bị một ổ đĩa mềm và
́  
đĩa mềm chứa trnh điều khiển (driver) cho bộ điều khiển RAID. Ngay sau khi nhấn bàn phím để vào cài
́  
đặt, bạn phải chú ư dng chữ phía dưới màn hnh cài Windows để nhấn F6 kịp lúc. Sau đó chờ một lát và
̣ ́  
khi được hỏi, bạn nhấn S để đưa driver RAID vào cài đặt.
Các bước cn lại, bạn thao tác đúng như với việc cài đặt trên một đĩa cứng bnh thường.
̣ ́
Sau khi đă ổn định được hệ thống, bạn chú ư cài thêm những tiện ích điều khiển hệ thống RAID để tận 
dụng các tính năng mở rộng và đôi khi là cả hiệu năng nữa. Có thể liệt kê một số chương trnh như Intel
́  
Application Acceleration RAID Edition hay nVIDIA RAID Manager...
Chú y’ chung:
Nếu bạn đang có một ổ đĩa đầy dữ liệu và muốn thiết lập RAID 0, bạn phải format ổ và làm lại mọi thứ. V́ 
thế hăy tm cho mnh một phương án sao lưu phù hợp. Nếu sử dụng RAID 1 th việc này không cần thiết.
́ ́ ́
Thông thường với một hệ thống RAID 0 bạn nên có thêm một ổ cứng nhỏ để lưu những thứ tối quan trọng 
phng khi có trục trặc mặc dù rất khó xảy ra.
̣
Khi máy tính khởi động lại (đặc biệt là khi bị khởi động bất thường), có thể hệ thống sẽ dừng lại khá lâu ở 
quá trnh bộ điều khiển RAID nhận diện các ổ đĩa, thậm chí có thể có nhiều tiếng động lạ phát ra ở phần
́  
cơ đĩa cứng. Bạn không phải lo lắng v điều này hoàn toàn bnh thường do bộ điều khiển phải đồng bộ hoạt
́ ́  
động của tất các ổ trong nhóm RAID mà nó quản lư.
Các nhóm đĩa cứng RAID thường gồm vài ổ đĩa cứng hoạt động cạnh nhau nên nhiệt lượng tỏa ra khá 
lớn, không có lợi về lâu dài. Bạn hăy tm giải pháp giải nhiệt nếu có điều kiện để tránh rắc rối ngoài ư
́  
muốn.
TỔNG KẾT
Giá trị mà RAID mang lại cho hệ thống là không thể phủ nhận ­ sự an toàn, hiệu năng cao hơn tùy cấu 
hnh. Thực tế cho thấy RAID 0 và 0+1 được ưa chuộng nhất trong môi trường gia đnh. RAID 0 nhanh nhất
́ ́  
nhưng cũng nguy hiểm nhất, chỉ cần một trục trặc là coi như mọi chuyện chấm dứt. Trong khi đó RAID 1 
mặc dù đem lại khả năng bảo đảm an toàn thông tin nhất nhưng cũng thường đem lại cho người dùng 
cảm giác lăng phí (chi tiền cho 2 ổ cứng mà hiệu năng và dung lượng chỉ được 1). RAID 5 đem lại hiệu 
năng cũng như độ an toàn cao nhưng thiết bị điều khiển thường khá đắt, đó là chưa kể đến số tiền chi cho 
ổ cứng cũng nhiều hơn nên ít người quan tâm trừ khi công việc cần đến. Chính v thế, một số người dùng
́  
lại quay sang hướng sử dụng các ổ đĩa SCSI để giải quyết vấn đề hiệu năng/an toàn thông tin, tuy nhiên 
chi phí cho một hệ thống SCSI loại tốt có thể cn đắt hơn nữa.
̣
Nếu để ư kĩ hơn, chúng ta sẽ thấy chuẩn IDE có nhiều vấn đề ví dụ các ổ đĩa không được thiết kế để chạy 
liên tục (rất quan trọng đối với các hệ thống máy chủ), dây cáp ATA hiện tại cn quá cồng kềnh nên khi sử
̣  
dụng nhiều ổ đĩa sẽ dẫn tới hiện tượng chật kín case và trong trường hợp xấu nhất, nhiệt lượng tỏa ra sẽ 
dẫn tới trục trặc hệ thống. Nhưng với công nghệ ngày càng phát triển và những chuẩn mới như SATA ra 
đời, chắc chắn RAID sẽ có một tương lai tươi sáng và trở thành người bạn đồng hành lư tưởng cho các hệ 
thống máy tính cá nhân cao cấp.

You might also like