Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Ung Dung Phan Mem Smartvu de Trien Khai Tu Dong Hoa Luoi Dien Khu Vuc Tinh Dong Nai
(123doc) Ung Dung Phan Mem Smartvu de Trien Khai Tu Dong Hoa Luoi Dien Khu Vuc Tinh Dong Nai
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày … tháng … năm …
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc
sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS. TS Huỳnh Châu Duy Chủ tịch
2 TS Nguyễn Xuân Hoàng Việt Phản biện 1
3 TS Phạm Đình Anh Khôi Phản biện 2
4 PGS. TS. Trương Việt Anh Ủy viên
5 TS Đoàn Thị Bằng Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc l ập – Tự do – H ạnh
phúc
Tp.HCM, ngày......tháng........năm 20...
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu được trình bày trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố ở bất kỳ đâu.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn.
Tôi cũng xin cam đoan các nội dung tham khảo trong Luận văn đã được trích
dẫn đầy đủ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, nay tôi đã hoàn thành đề tài
tốt nghiệp cao học của mình. Có được thành quả này, tôi đã nhận được rất nhiều sự
hỗ trợ và giúp đỡ tận tình của thầy cô, gia đình, cơ quan và bạn bè trong thời gian
học tập vừa qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy GS TSKH. Hồ Đắc Lộc và
Thầy PGS TS Nguyễn Thanh Phương Trường Đại học Kỹ thuật Công Nghệ
TP.HCM, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm để tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn đến tất cả quí Thầy Trường Đại học Kỹ thuật Công
Nghệ TP.HCM đã trang bị cho tôi một lượng kiến thức rất bổ ích, đặc biệt xin chân
thành cảm ơn quí Thầy Cô Khoa Điện – Điện Tử đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ
trợ cho tôi trong quá trình học tập cũng như trong thời gian làm luận văn tốt
nghiệp này.
Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả anh/chị em cùng lớp, đồng
nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ cho tôi rất nhiều để vượt qua khó khăn, đã tạo
cho tôi niềm tin và nỗ lực phấn đấu để hoàn thành luận văn này.
TÓM TẮT
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống kinh tế ngày một nâng cao dẫn đến nhu
cầu sử dụng năng lượng phục vụ cho các tiện nghi tăng theo tương ứng. Ngoài ra,
việc đảm bảo cung cấp điện liên tục, chất lượng và hiệu quả cho khách hàng cũng là
nhiệm vụ chính mà ngành điện đã và đang nỗ lực thực hiện. Hoà vào xu thế chung
này, ngành điện phải tự làm mới và nâng cấp chính mình, từng bước hiện đại hoá,
tự động hoá, nhằm nâng cao khả năng quản lý và vận hành lưới điện để đạt được
mục tiêu “cung cấp điện an toàn, liên tục, tin cậy, chất lượng và hiệu quả” đã đề ra.
Để đáp ứng tối ưu hóa trong việc quản lý vận hành và nâng cao độ tin cậy lưới
điện hiện nay ngành điện đang khẩn trương đầu tư hệ thống SCADA/DMS tại các
trung tâm điều khiển, hệ thống SCADA tại các TBA 110kV, tái cấu trúc lưới trung
thế và kết nối các thiết bị trên lưới để điều khiển xa các TBA 110kV và các thiết bị
trên lưới trung thế. Ngoài ra, thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc phát triển
lưới điện thông minh, từ năm 2017 đến 2020 phải chuyển 100% các TBA 110kV
thành trạm không người trực và ứng dụng một số chức năng của hệ thống DMS
trong đó có việc áp dụng chức năng phát hiện, khoanh vùng và cô lập sự cố, phục
hồi nhanh cho khu vực không bị sự cố. Khi chuyển sang TBA 110kV không người
trực thì Điều độ viên Công ty Điện lực phải đảm nhiệm thêm nhiệm vụ điều khiển
xa tất cả các thiết bị trong các TBA 110kV không người trực và các thiết bị trên
lưới điện trung thế 22kV thông qua hệ thống SCADA mà phần mềm lõi là
SmartVU.
Với mục đích giảm áp lực cho Điều độ viên trong việc chỉ huy điều hành toàn
bộ lưới điện của PCĐN (trên 26 TBA 110kV và trên 240 xuất tuyến trung thế),
giảm tổn thất trên lưới điện và tăng độ tin cậy cung cấp điện thì việc tự động hóa
một số nhiệm vụ tại trung tâm điều khiển, tại các TBA 110kV không người trực và
tự động hóa lưới điện của các Điện lực trực thuộc PCĐN là việc cần phải làm ngay.
Với các phân tích trên, cho thấy rằng đề tài “Ứng dụng phần mềm SmartVU
để triển khai tự động hóa lưới điện khu vực tỉnh Đồng Nai” là thật sự cần thiết.
Nghiên cứu sẽ được áp dụng cho các công ty Điện lực trực thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam.
4
ABSTRACT
With the development of society, economy gradually is improved so that
demand of electricity servicing facilities also is improved proportionally. In
addition, continuous power supply, high quality of customer services are main
missions which power companies attempted and attempting to carry out. With this
general trend, power companies must refresh and improve themselves, modernize
and automate gradually to enhance management and operation ability to gain the
target “supplying power safely, continuously, reliably, effectively”.
Meeting the optimization in operation and enhance reliability index of power
system, power companies promptly deploy SCADA/DMS system at Control Center,
110kV substation, restructure medium voltage (MV) network and connect to MV
switches to control remotely 110kV substations and MV switches. From 2017 to
2020, All 110kV substation will be changed to unmanned substation and apply
several DMS functions in which one of them is fault location, isolation and
restoration. When substations are unmanned, dispatchers in power
company must undertake to control remotely all devices at 110kV
substations and switches in medium voltage power network.
With purpose that reduce pressure for dispatchers in operating
whole power system of PCDN, decrease loss in power network and
increase the reliable index. Automation in several missions at
control centers and unmanned substations and distribution
automation at power branches direct under PCĐN are
implemented promptly
With above analysis, topic “Applying SmartVU software to deploy automation
in power system in Dong Nai province” is really necessary. This research will apply
widely in practice for power companies directly under Electricity of Viet Nam
(EVN).
5
MỤC LỤC
2.3. Hường dẫn cấu hình, tạo cơ sở dữ liệu cho hệ thống SCADA-(Database và
HMI) Tạo Database với SCADA Explorer ...........................................................17
2.3.1 Station: .....................................................................................................17
2.3.2 Communication Lines: .............................................................................19
2.3.3 RTU:........................................................................................................21
2.3.4 Tạo Status Point: (tín hiệu trạng thái, điều khiển, cảnh báo) ..................23
2.3.5 Tạo Analog Point: (tín hiệu đo lường) ....................................................25
2.3.6 Hướng dẫn định dạng format code cho các biến Status, Analog ............26
2.3.7 Hướng dẫn tạo cơ sở dữ liệu theo giao thức IEC60870-5-101 ................28
2.3.8 Hướng dẫn tạo Cơ sở dữ liệu theo giao thức IEC104 ..............................34
2.3.9 Phân cấp tài khỏa người dùng khi sử dụng hệ thống SCADA Survalent 39
2.3.10 Hướng dẫn thiết lập nội dung cảnh báo hiển thị trên màn hình Alarm
của HMI ............................................................................................................40
2.4. Tạo HMI với SmartVU ..................................................................................46
2.4.1. Tạo thư viện: ...........................................................................................46
2.5. Chức năng SCADA Add-in tạo report theo mẫu trên SCADA Explorer ......51
2.5.1 Tạo file Excel SCADA Add-In: ...............................................................51
2.5.2 Tạo file Notepad (.txt) lưu trong thư mục qry và wmp: ..............................53
2.6 Hướng dẫn cài đặt chức năng Replicator ........................................................53
2.7 Các giao diện được tạo ra từ nghiên cứu trên: ................................................53
CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU CÁC CHỨC NĂNG TỰ ĐỘNG HÓA CỦA CÁC
TRẠM BIẾN ÁP 110KV ..........................................................................................56
3.1. Cơ sở và định hướng tự động hóa trạm biến áp .............................................56
3.1.1. Cấu trúc dựa và RTU ..............................................................................56
3.1.2. Cấu trúc độc quyền..................................................................................56
3.1.3. Cấu trúc UNIX/PLC................................................................................57
3.1.4. Cấu trúc PC/PLC.....................................................................................57
3.1.5. Cấu trúc hộp đen .....................................................................................57
3.2. Tự động hóa nội bộ tại trạm ...........................................................................57
3.2.1 Thiết bị điều khiển ...................................................................................60
3.2.2 Thiết bị cảnh báo ......................................................................................60
vii
Hình 1.1 Cấu trúc phần cứng hệ thống SCADA/DMS của PCĐN .............................4
Hình 1.2 Hệ thống mạng truyền dẫn của hệ thống SCADA .......................................5
Hình 1.3 Hệ thống SCADA/EMS của Trung tâm điều độ HTĐ miền Nam...............7
Hình 1.4 Hệ thống SCADA/DMS của Trung tâm điều độ TP.HCM .........................7
Hình 1.5 Hệ thống SCADA/DMS của TTĐH SCADA EVN SPC ............................8
Hình 2.7.2: Sơ đồ nguyên lý lưới điện 110kV tỉnh Đồng Nai ..................................54
Hình 2.7.3: Giao diện và sơ đồ một sợi TBA 110kV Phú Thạnh .............................54
Hình 2.7.4: Giao diện sơ đồ nguyên lý lưới điện trung thế Điện lực Trị An ............55
Hình 3.2.1 Mô hình tự động hóa tại trạm..................................................................58
Hình 3.2.2.1 Bộ cảnh báo ..........................................................................................61
Hình 3.2.4.1 Sơ đồ kết nối SPA và LON bus ...........................................................63
Hình 3.3.1 Sơ đồ kết nối hệ thống Local SCADA trạm 110/22kV Phú Thạnh ........67
Hình 3.3.2 Giao diện vận hành trạm 110/22kV Phú Thạnh......................................68
Hình 3.3.4 Giao diện chi tiết của ngăn MBA............................................................69
Hình 3.3.5 Giám sát kết nối của các Switch, Getway, GPS, Router và máy HMI ...69
Hình 3.3.6 Giám sát kết nối của các IED và Switch .................................................70
Hình 3.5.2: Sơ nguyên lý của 1 TBA 110kV ............................................................76
Hình 4.1.1 Cây quyết định các bước để thực hiện tự động hóa tại chỗ hay trung tâm
...................................................................................................................................81
Hình 4.1.2 Các gia đoạn tự động hóa lưới phân phối để mở rộng điều khiển ..........84
Hình 4.1.3 Cải thiện thời gian mất điện với việc tăng cấp độ chuyên sâu của DA ..85
Hình 4.2.2 Giao diện sơ đồ một sợi của 2 tuyến 475-Quế Bằng và 476-Bình Hòa..89
Hình 4.2.3 Số khách hàng trên từng phân đoạn. .......................................................96
1
hệ thống SCADA/DMS một số Tổng công ty đang triển khai, cụ thể: Tổng công ty
Điện lực TP.HCM đang sử dụng phần mềm E-terra của hãng Alstom để giám sát
điều khiển các TBA 220 và 110kV, phần mềm SmartVU của hãng
Survalent/Canada để quản lý vận hành lưới 22kV (Hình 1.2); Tổng công ty Điện lực
miền Nam đang sử dụng phần mềm Spectrum Power7 để quản lý vận hành các
TBA 110kV và lưới 22kV (Hình 1.3), riêng Công ty Điện lực Đồng Nai trực thuộc
Tổng công ty Điện lực miền Nam nhưng sử dụng phần mềm SmartVU của hãng
Survalent/Canada để quản lý vận hành 26TBA 110kV và lưới 22kV; Tổng công ty
Điện lực miền Trung dùng phần mềm SmartVU và phần mềm MicroSCADA Pro để
quản lý vận hành các TBA 110kV và lưới 22kV; Tổng Công ty Điện lực Hà Nội và
Tổng Công ty Điện lực miền Bắc đang triển khai đầu tư hệ thống SCADA/DMS và
dự kiến sẽ đưa vào vận hành trong năm 2017.
Mặc dù, các Tổng công ty điện lực phân phối đã có hệ thống SCADA/DMS
nhưng hiện nay chỉ đang áp dụng chức năng SCADA (thu thập dữ liệu, giám sát và
điều khiển xa), chưa áp dụng các chức năng của hệ thống DMS và các chức năng tự
động hóa lưới trung thế, chưa khai thác các chức năng tự động hóa tại trung tâm
SCADA. Tổng công ty Điện lực TP.HCM đã tiên phong trong việc áp dụng tự động
hóa lưới trung thế cho một số xuất tuyến của các Công ty điện lực trực thuộc nhưng
chức năng tự động và quy mô cũng còn hạn chế. Do chưa áp dụng hết chức năng
DMS nên việc kiểm soát trào lưu công suất phản kháng trên lưới điện 110kV đang
được thực hiện thủ công, tức là giao cho NVVH tại trạm hoặc đơn vị quản lý vận
hành giám sát trào lưu công suất phản kháng (Q) và báo điều độ viên để đóng/ngắt
các giàn tụ bù tại các TBA 110kV nhằm giảm tối thiểu lượng Q trên lưới. Ngoài ra,
phần lớn hiện nay các TBA 110kV vẫn còn NVVH (riêng Tổng công ty điện lực
TP.HCM có một số TBA 110kV đã chuyển qua vận hành không người trực) nên
vẫn chưa đề cập đến việc tự động hóa trạm kể cả các TBA đã chuyển sang vận hành
không người trực.
Hệ thống SCADA/DMS của PCĐN đang sử dụng phần mềm SmartVU của
hãng Survalent/Canada. Hệ thống SCADA/DMS đang giám sát và điều khiển xa 26
TBA 110kV, 3 trạm cắt 22kV và các xuất tuyến 22kV của 2 trạm 220/110kV Long
Bình và Long Thành, các thiết bị Recloser/LBS trên lưới 22kV. Hệ thống bao gồm:
3
- Kiến trúc phần cứng gồm hệ thống mạng LAN kép thông qua 02 Ethernet
Switch kết nối với các máy tính chủ và hệ thống truyền thông gồm các chức năng
chính như sau: (Hình 1.4)
+ Các máy tính chủ trên hệ thống bao gồm: SERVER1, SERVER2,
OPERATOR1, OPERATOR2, ENGINEERING, HISTORIAL.
+ Máy tính chủ SERVER1 và SERVER2: vận hành theo cơ chế dự phòng nóng
(Redundance). Máy chủ SERVER có chức năng trao đổi dữ liệu giữa các nút
SCADA bên ngoài với trung tâm SCADA phục vụ cho việc vận hành mở rộng
hệ thống.
+ Máy tính chủ OPERATOR1 và OPERATOR2 mỗi máy có 04 màn hình (trong
đó có 01 màn hình 65 inch). Các máy tính OPERATOR phục vụ cho việc giám
sát và điều khiển các thiết bị trên giao diện đồ họa HMI.
+ Máy tính chủ HISTORY (01 màn hình): phục vụ cho việc lưu trữ và truy xuất
dữ liệu SCADA.
+ Máy tính chủ ENGINEERING (02 màn hình): phục vụ cho việc cấu hình, bảo
trì và nghiên cứu phát triển mở rộng hệ thống.
+ Máy tính Remote console: phục vụ việc giám sát và điều khiển các thiết bị
trên giao diện đồ họa HMI.
+ Các máy tính chủ kết nối với nhau thông qua Switch sử dụng giao thức mạng
TCP/IP.
+Các máy tính chủ kết nối với các nút SCADA bên ngoài thông qua thiết bị
Router và Terminal IO LAN sử dụng giao thức mạng TCP/IP và IEC 60870-5-
101.
+ Hệ thống Remote console bao gồm các máy tính Remote console đặt tại
TTGS và các Điện lực trực thuộc Công ty kết nối về Trung tâm SCADA tại
phòng Điều độ Công ty thông qua router phục vụ việc giám sát và điều khiển
các thiết bị trên giao diện đồ họa HMI.
+ RTU/ Gateway tại các nút SCADA bên ngoài thu thập, chuyển đổi dữ liệu và
truyền tín hiệu SCADA về trung tâm SCADA.
- Chức năng phần mềm SmartVU như sau: (Giao diện hình 1.4)
+ Giám sát kết nối truyền thông giữa trung tâm SCADA và các vị trí có lắp đặt
4
Hình 1.1 Cấu trúc phần cứng hệ thống SCADA/DMS của PCĐN
đường quang vật lý theo 2 hướng khác nhau, hệ thống này tạo thành mạng vòng
nhằm luôn đảm bảo kênh truyền cho hệ thống SCADA. Các Switch được lắp đặt
tại các TBA 110kV đáp ứng tiêu chuẩn vận hành trong môi trường trạm biến áp
(IEC61850-3).
Hệ thống SCADA tại TBA 110kV giúp NVVH giám sát tất cả các thông tin,
thông số và điều khiển các thiết bị trong trạm thông qua màn hình HMI. Hệ thống
Local SCADA tại các TBA 110kV của PCĐN hiện nay đa dạng và chưa đồng nhất
nên cũng gây khó khăn trong công tác vận hành, bảo trì và xử lý sự cố. Hệ thống
SCADA tại trạm trên 90% là kiểu truyền thống, các tín hiệu được thi công đấu cứng
và kéo dây tập trung về tủ RTU nên công tác thi công cũng mất nhiều thời gian
nhưng độ tin cậy không cao. Hệ thống local SCADA sử dụng nhiều phần mềm của
nhiều đơn vị khác nhau cung cấp và bản quyền sử dụng cũng đa dạng nên công tác
quản trị cũng gặp nhiều trở ngại. Do các trạm hiện hữu, công tác đầu tư xây dụng
phải theo quy định, chưa định hướng rõ ràng nên hệ thống SCADA hiện hữu còn
nhiều giới hạn, cụ thể : Chưa có khả năng lập trình và tự thực hiện một số nhiệm vụ
tại trạm để giảm áp lực cho Điều độ viên, việc đồng bộ thời gian chưa đồng nhất,
việc truy xuất và cấu hình từ xa các thiết bị IEDs, bản quyền hệ thống SCADA tại
trạm… tât cả cần phải xem xét để thống nhất và đưa ra quy định cụ thể.
6
PCĐN đã lập đề án từ 2017 đến 2020 sẽ kết nối các Recloser và LBS trên lưới
trung thế và ứng dụng chức năng FDIR. Trong năm 2017, sẽ kết nối tất cả các
Recloser đã hỗ trợ kết nối SCADA và hàng năm sẽ nâng cấp để kết nối các
Recloser/LBS cũ nhằm đến 2020 đảm bảo các Recloser/LBS được kết nối về hệ
thống SCADA của PCĐN. Song song đó, PCĐN sẽ ứng dụng rộng rãi chức năng
FDIR để từng bước tiến tới tự động hóa lưới trung thế.
Với mô hình và chức năng hiện hữu thì hàng ngày ĐĐV phải theo dõi để
thao tác đóng/ngắt các giàn tụ bù tại các TBA 110kV trên 100 lần, sáng đóng trên
50 tụ bù và ít nhất chiều phải ngắt trên 50 tụ bù nhằm giảm tối thiểu trào lưu Q trên
lưới (đôi khi vào buổi trưa trào lưu Q thay đổi phải theo dõi để ngắt ra và đến đầu
giờ chiều phải đóng lại). Ngoài ra, hiện nay một số rơle điều áp tại các trạm bị hư
hoặc hoạt động chưa ổn định nên việc duy trì điện áp tại thanh cái 22kV ở trạm theo
quy định gặp nhiều khó khan, ĐĐV phải theo dõi tín hiệu điện áp tại thanh cái nếu
vượt ngưỡng thì phải điều nấc từ hệ thống SCADA.
Từ năm 2017 đến 2020, PCĐN sẽ kết nối trên 600 cái Recloser và LBS trên
lưới 22kV để giám sát và điều khiển xa. Với 2 ĐĐV trong một ca thì sẽ gặp rất
nhiều khó khăn trong việc vừa chỉ huy điều độ lưới điện và kiêm thao tác xa tất cả
các thiết bị trong TBA 110kV và trên 600 Recloser/LBS của lưới 22kV. Mặt khác,
hầu hết các TBA 110kV hiện hữu được thiết kế và vận hành theo kiểu truyền thống,
hệ thống local SCADA được đầu tư chỉ phục vụ vận hành tại trạm và chưa quan
tâm đến tự động hóa ngay tại trạm.
Với hiện trạng như đã nêu trên, thì việc nghiên cứu để áp dụng một số chức
năng của hệ thống SCADA tại PCĐN để điều khiển tự động nấc MBA và các giàn
tụ bù tại các TBA 110kV sẽ giảm tổn thất trên lưới điện cũng như giảm công việc
thao tác đóng/ngắt các giàn tụ bù của ĐĐV. Để giảm tiếp áp lực cho ĐĐV và công
việc của NVVH tại các tổ TTLĐ thì việc nghiên cứu tự động hóa TBA 110kV; chức
năng phát hiện, định vị cô lập sự cố và khôi phục điện cho khu vực không bị sự cố
nhằm cải thiện độ tinh cậy cho lưới điện PCĐN nói riêng và của EVN nói chung là
rất cần thiết.
7
Hình 1.3 Hệ thống SCADA/EMS của Trung tâm điều độ HTĐ miền Nam
bù. Ngoài ra, Điều độ viên cũng phải chỉ huy điều hành và xử lý sự cố trên 300 xuất
tuyến lộ ra của 26 TBA 110kV. Với khối lượng công việc nhiều và áp lực nhiều mặt
thì Điều độ viên dễ sai sót trong việc điều khiển và chỉ huy điều hành lưới điện đậm
chất công nghiệp của tỉnh Đồng Nai. Do đó, việc tìm hiểu để tự động hóa các trạm
và lưới điện trung thế cũng như lập trình để phần mềm SCADA/DMS tự động thực
hiện một số công việc cho Điều độ viên là nhiệm vụ cần phải thực hiện ngay.
được triển khai thực tế trên lưới nhằm đảm bảo độ tin cậy cũng như từng bước giảm
chỉ số độ tin cậy của các công ty Điện lực.
Hiện nay, phần mềm SmartVU của hãng Survalent/Canada đang được sử dụng
ngày càng nhiều tại các Tổng công ty cũng như Công ty Điện lực (sử dụng tại các
trung tâm điều khiển đặt tại phòng Điều độ và tại tác TBA 110kV) nên nội dung
nghiên cứu này sẽ giúp các Công ty Điện lực thuận tiện hơn trong quá trình phát
triển và quản trị hệ thống SCADA của hang Survalent.
2.1. Giới thiệu cấu trúc và khái niệm phần mềm SCADA của hãng Survalent
2.1.1 Giới thiệu:
Thông thường phần mềm SCADA của Survalent bao gồm 3 phần: SCADA
Server, SCADA Client và WorldView. Mỗi phần sẽ đảm nhiệm các chức năng khác
nhau.
- SCADA Server: module này là nơi mà database được lưu lại. Muốn khởi
động hệ thống thì cần phải có module này.
- SCADA Client: Cho phép người dùng tạo và chỉnh sửa database và các ứng
dụng trên hệ thống (Mapping datapoint, Data Exchange, Point Resources, Alarms,
Automation,…).
- SmartVU: Dùng để tạo giao diện người-máy (HMI) cho người vận hành
(operator).
A. SCADA Server
Để khởi động hoặc ngừng server của hệ thống, ta sẽ dùng SCADA Manager của
module SCADA Server này. Trước đó, hãy chắc chắn là trong folder
…/quindar/SCADAServer/ đã có folder “Database”. Sử dụng Dongle key và
SCADA Manager để kích hoạt các chức năng phần mềm.
Khi tạo một database mới hoặc copy database từ một nơi khác về, folder database
đó phải được đặt tên lại chính xác là Database và dùng SrvAdjust.exe để điều chỉnh
lại toàn bộ database cho server.
B. SCADA Client
Ở module này, ta sẽ sử dụng SCADA Explorer. Để sử dụng SCADA Explorer,
phải kích hoạt bằng Dongle key trước như đã nói ở trên.
Cửa sổ SCADA Manager hiển thị như hình dưới. Vùng bên trái cho thấy cách mà
database được sắp xếp (ở đây là theo dạng cây - tree) Khi chọn một mục ở bên trái,
một list các database item của nhánh đó hiện ra ở vùng bên phải.
- Station, Communication Line, RTU, IED: dùng cho việc mapping các
datapoint
12
- Data Exchange: Giúp cho việc trao đổi data với các trạm chủ (master station)
trở nên dễ giàng hơn với việc sử dụng cùng giao thức (protocol) để kết nối với các
RTU.
- Alarms: Tạo ra các format (định dạng) của các cảnh báo cho hệ thống.
- Automation: Ứng dụng cho việc tự động hóa với việc tính toán database, sử
dụng command sequence…
- Access Control: quản lý, phân quyền tài khoản người dùng
- Report: Điều chỉnh lịch thu thập dữ liệu cho việc báo cáo (report)
C. SmartVU
SmartVu là một giao diện người dùng dạng bản đồ (world map user interface).
SmartVU chạy trên nền hệ điều hành Windows và vận hành như một “khách”
(client) đối với máy chủ SCADA.
Chương trình này sử dụng bản copy bản đồ của chính nó (được lưu trữ ngay tại ổ
cứng của PC đó) để liên kết đến các dữ liệu analog và status lấy được từ máy chủ
(host computer). Các hoạt động như “control” (điều khiển) hoặc “alarm
acknowledgement” (xác nhận cảnh báo).
SmartVU có đầy đủ các chức năng giúp hỗ trợ rất tốt cho việc tạo dựng sơ đồ, bản
đồ. PC sử dụng SmartVU không cần phải giao tiếp với máy chủ để có thể chỉnh sửa
bản đồ, ngoại trừ việc lấy thêm các data point.
2.1.2 Các cấu trúc cơ bản của hệ thống SCADA:
- Sơ đồ cấu trúc Single Sever, sơ đồ cấu trúc Dual Sever, sơ đồ cấu trúc Quad
Sever:
13
- Trong thư mục “new update” chứa file cài đặt, mở tập tin
“WorldView_setup”
- Cửa sổ cài đặt “Survalent WorldView – InstallShield Wirzard” xuất hiện.
Chọn “Next”.
- Chọn “Modify” nếu muốn cài đặt mới, “Repair” để sửa lỗi phần mềm bị
hỏng hoặc “Remove” nếu muốn xóa phần mềm WorldView.
- Tùy chọn những tính năng của phần mềm sẽ được cài đặt. Sau đó chọn
“Next”.
- Nhấn “Install” để bắt đầu quá trình cài đặt.
- Khi quá trình cài đặt kết thúc, nhấn “Finish” để hoàn tất.
D. Hướng dẫn cài đặt phần mềm SmartVU
Tiếp theo ta sẽ tiến hành cài đặt phần mềm SmartVU:
- Trong thư mục “new update” chứa file cài đặt, mở tập tin “SmartVU_setup”
- Cửa sổ cài đặt “Survalent SmartVU – InstallShield Wirzard” xuất hiện. Chọn
“Next”.
- Chọn “Modify” nếu muốn cài đặt mới, “Repair” để sửa lỗi phần mềm bị
hỏng hoặc “Remove” nếu muốn xóa phần mềm SmartVU.
- Tùy chọn những tính năng của phần mềm sẽ được cài đặt. Sau đó chọn
“Next”.
- Nhấn “Install” để bắt đầu quá trình cài đặt.
- Khi quá trình cài đặt kết thúc, nhấn “Finish” để hoàn tất.
Lưu ý: Thứ tự cài Đặt:
- SCADA server
- SCADA Client
- WorldView
- SmartVU
Gỡ cài đặt ngược lại với thứ tự cài đặt
2.2.2 Kích hoạt khóa Dongle Key
Tiếp theo, ta sẽ tiến hành cài đặt phần mềm driver.
- Trong thư mục “SCADAServer” (C:\Program Files
(x86)\quindar\SCADAServer), mở tập tin “CBUSetup.exe”.
15
Chú ý: Sau khi nhấn “Stop”, nếu vẫn còn hiển thị như trên thì chưa được rút
Dongle key. Chờ đến khi “SCADA is stopping” chuyển thành “SCADA is not
running” thì mới được rút.
2.2.5 Lưu trữ sao chép cơ sở dữ liệu của hệ thống:
2.2.5.1 Lưu trữ cơ sở dữ liệu khi hoàn thành việc cấu hình hệ thống:
Sau khi đã hoàn tất công việc cấu hình cho hệ thống SCADA, thao tác lưu trữ dữ
liệu thường được dùng nhằm sao lưu hay chuyển cơ sở dữ liệu của hệ thống sang hệ
thống khác.
- Việc cần làm đầu tiên là lưu lại tất cả các công việc đã hoàn thành, sau đó
tắt phần mềm SCADA bằng chương trình SCADA Manager.
- Cơ sở dữ liệu của gói phần mềm SCADA được lưu trong 3 thư mục chính có
tên mặc định là Database, Standard, Templates:
- Database: là nơi lưu trữ toàn bộ thông tin hệ thống, cấu trúc cơ sở dữ liệu của
SCADA Explorer, dữ liệu SCS,…. Địa chỉ mặc định của thư mục là: C:\Program
Files (x86)\quindar\SCADAServer\Database.
- Standard: là nơi lưu trữ toàn bộ dữ liệu HMI của phần mềm SmartVU. Địa
chỉ mặc định của thư mục là: C:\Program Files (x86)\Survalent\SmartVU\Standard.
- Templates: là nơi lưu trữ các Template được tạo. Địa chỉ mặc định của thư
mục là: C:\Program Files (x86)\quindar\SCADAClient\Templates.
- Để lưu trữ cơ sở dữ liệu của hệ thống, sau khi tắt phần mềm SCADA, ta chỉ
cần sao chép lại 3 thư mục trên .
2.2.5.2Hướng dẫn sao chép cơ sở dữ liệu
Trong một số trường hợp, chúng ta cần sử dụng cơ sở dữ liệu đã được tạo dựng sẵn
từ trước, khi đó ta sẽ sao chép cơ sở dữ liệu sẵn có này vào hệ thống.
- Việc cần làm đầu tiên là tắt phần mềm SCADA bằng chương trình SCADA
Manager. Sau đó lưu lại cơ sở dữ liệu hiện hữu (trong ba thư mục Database,
Standard, Templates) sang 1 địa chỉ khác hoặc đổi tên 3 thư mục này khác với tên
mặc định ban đầu.
- Sao chép 3 thư mục (Database, Standard, Templates) có chứa cơ sở dữ liệu
cần sao chép vào các thư mục SCADAServer, SmartVU, SCADAClient theo thứ tự
tương ứng. Lưu ý: 3 thư mục Database, Standard, Templates phải được đổi tên theo
17
đúng như tên mặc định để phần mềm SCADA có thể nhận biết đúng được thư mục
chứa cơ sở dữ liệu.
- Sau khi tiến hành sao chép dữ liệu vào đúng địa chỉ, mở chương trình
“Adjust Database” trong thư mục SCADAServer (C:\Program Files
(x86)\quindar\SCADAServer).
- Nhấn nút “Adjust” để chương trình update cơ sở dữ liệu mới vào hệ thống.
Khi đã hoàn thành update dữ liệu và nhấn “Finish” để kết thúc.
- Đến đây, chúng ta đã có thể mở lại phần mềm SCADA bằng SCADA
Manager và tiến hành thao tác trên cơ sở dữ liệu vừa được cập nhật.
2.3. Hường dẫn cấu hình, tạo cơ sở dữ liệu cho hệ thống SCADA-(Database và
HMI)
Tạo Database với SCADA Explorer
Trước khi tiến hành, người dùng cần kích hoạt các chức năng của phần mềm với
Dongle key.
2.3.1 Station:
Station có thể coi là một nhóm các point được gom lại với nhau. Việc nhóm các
point lại để tạo nên một (hoặc nhiều) station là tùy vào người dùng.
Để tạo một station database, trước hết chạy chương trình SCADA Explorer
Trong SCADA Explorer, chọn “Station” như trên hình, ở khoảng trống tương ứng
bên phải, click chuột phải và chọn”New”. Cửa ổ “New Station” sẽ hiện ra như hình
dưới. Nhập các thông tin cần thiết cho station (Name, Zone Group, User Type…)
rồi click “OK”.
18
- User Type: Cũng như Zone Group, người dùng có thể User Type sẵn có hoặc
tự tạo riêng bằng cách:
- Mở rộng mục Point Resources Chọn User Point Types right click vùng
bên phải, chọn New
19
Chọn Station Name tương ứng (ở đây là TestStation) và các mục khác theo ý muốn.
Trong thẻ Alarm, ở mục Alarm Format, chọn Format01. Xong click “OK”.
Việc tạo communication line lúc này cũng tương tự như tạo Station. Chọn
Communication Lines như hình, click chuột phải vào vùng bên phải rồi chọn
“New”.
20
Tag General:
- Display Extra Configuration Switches: nhập lệnh để hệ thống lưu log file:
/log=Debug
-> Tùy từng loại RTU mà người dùng set các thông số, tùy chọn cho phù hợp.
Tag Connections:
- Host Name: nhập địa chỉ RTU (nếu dùng giao thức IEC-104), nhập địa chỉ
thiết bị gần nhất, VD Terminal server (nếu dùng IEC-101)
- Port: 2404 (sử dụng cho IEC-104), nếu IEC-101 nhập vào port trên thiết bị
chuyển đổi.
Tag IEC104 và Statistics: để mặc định.
2.3.3 RTU:
Một RTU ở đây đại diện cho một RTU trên thực tế hoặc một vài loại IED khác có
kết nối trực tiếp với communication line.
Cũng giống như Communication line RTU cũng cần 1 status point chỉ trạng thái.
Việc tạo status point cho RTU cũng tương tự như cho comm.line. Trong mục User
Type, thay vì chọn Comm.line thì chọn RTU.
Trong thẻ Alarms, chọn Format01 trong Alarm Format. Xong click “OK”
Tạo RTU tương tự như Communication line:
22
Chọn mục “RTU” rồi click phải chuột vào vùng bên trái, chọn “New”.
Chọn tên cho RTU, chọn comm.line tương ứng… Thực hiện các thao tác chọn, kéo
thả status point tương ứng như đối với Communication Lines.
Tag General:
- Name: đặt tên cho RTU
- Link Status: chọn status point cho Rtu này, chính là status point đã tạo ở phần
Station (chọn bằng cách giữ chuột status point kéo thả vào).
- Communication Line: chọn tên Commline đã tạo trong phần Communication
Line
- Connection: chọn Use Comline Settings
- Address: nhập vào địa chỉ ASDU Adress đã được cấu hình trong RTU
Các tag con lại để mặc định
23
2.3.4 Tạo Status Point: (tín hiệu trạng thái, điều khiển, cảnh báo)
- Status point được dùng để chỉ trạng thái của thiết bị, có 3 cách để tạo một status
point:
a) Tạo từ Station:
- Mở rộng Station/ chọn Station cần tạo status point/ Status/ bên phải r.click
chọn New
b) Tạo từ Communication Line:
- Mở rộng Communication Line/ chọn CommLine cần tạo status point/ chọn
Rtus/ Status/ bên phải r.click chọn New
c) Tạo từ Rtus:
- Mở rộng Rtus/ chọn RTU tương ứng cần tạo status point/ status/ bên phải
r.click chọn New
Tag General:
- Station: chọn tên station đã tạo ở phần station.
- Name: đặt tên cho thiết bị.
- Description: mô tả
- User Type: phân loại các point
- Device Class: xác định loại Alarm cho point đó.
24
+ Momentary:chuyển trạng thái Alarm, chỉ báo khi tín hiệu = 1, tín hiệu =0
thì không đưa vào cửa sổ Alarm.
+ Sustained: Alarm lên xuống đề báo (khi ACK xong sẽ xuất hiện chữ CL
bên cạnh tín hiệu).
+ Non-Alarm: không báo alarm
+ 4-State Moment:Báo alarm khi tín hiệu lên 0, 1, 2, 3
+ Special Breaker:
+ Trip:
- Zone Group: giới hạn quyền điều khiển thiết bị
- Command-State: hiển thị giá trị trả về của thiết bị trên cửa sổ Alarm và Opr
25
Sum
- Privilege Mode: áp đặt phân quyền
- Event Data Recording: lưu vào Event
Tag Telemetry:
Tag General:
- Name: đặt tên cho RTU
- Link Status: chọn status point cho Rtu này, chính là status point đã tạo ở phần
Station (chọn bằng cách giữ chuột status point kéo thả vào).
- Communication Line: chọn tên Commline đã tạo trong phần Communication Line
- Connection: chọn Use Comline Settings
- Address: nhập vào địa chỉ ASDU Adress đã được cấu hình trong RTU
Các tag con lại để mặc định
C. Status Point
Trong phần này, chúng ta sẽ tìm hiểu việc những vấn đề quan trọng trong việc định
nghĩa một “Status point” cho IEC101 scan task. Vì tài liệu này chỉ tập trung vào
những mục quan trọng của IEC101 nên sẽ chỉ có thẻ Telemetry được đề cập.
1. Telemetry
Telemetry Address: là địa chỉ dùng để xác định vị trí của status point trong RTU. Để
sử dụng, đánh dấu chọn ô “Address” trong phần Input.
Trong đó:
- A: là “point number” được quy định trong IEC101 Datapoint List sẽ được
đính kèm bởi nhà cung cấp thiết bị.
- B: Object type, được quy định theo bảng bên dưới.
- C: xác định bit nếu status point kiểu Bitstring.
- D: Không dùng đến với IEC101 Scan Task.
2. Control: Địa chỉ của các biến Control open (0) và close (1) được định nghĩa
cho mỗi status point dùng để xác định vị trí của của chúng trong RTU. Để sử dụng,
đánh dấu chọn vào ô “Control” tương ứng.
Trong đó:
- A: là “Control point number” được quy định trong IEC101 Datapoint List sẽ
được đính kèm bởi nhà cung cấp thiết bị.
- B: “Object type” được định nghĩa theo bảng 5-11.
- C: Không sử dụng.
- D: Không sử dụng.
D. Analog Point
Trong phần này, chúng ta sẽ tìm hiểu việc những vấn đề quan trọng trong việc định
nghĩa một “Analog point” cho IEC101 scan task. Vì tài liệu này chỉ tập trung vào
những mục quan trọng của IEC101 nên sẽ chỉ có thẻ General được đề cập.
1. Telemetry: xác định kiểu và vị trí của analog point trong RTU. Để sử dụng,
đánh dấu chọn ô “Address” trong phần Telemetry. Chọn RTU cần để lấy dữ liệu và
điền thông tin vào các thông số A, B, C, D bên dưới.
Trong đó:
- A: “Point number” được quy định trong IEC101 Datapoint List sẽ được đính
kèm bởi nhà cung cấp thiết bị.
- B: “Object type” được định nghĩa theo Table 6-2. Giá trị thông thường được
chọn là “11”.
- C: Không dùng đến với IEC101 Scan Task.
- D: Không dùng đến với IEC101 Scan Task.
2. Format Code: đã định nghĩa phần trên
3. Scale Factor and Offset: “Scale Factor” và “Offset” là những thông số quy
đổi, được dùng để chuyển từ “giá trị thô” được lấy từ RTU (raw input value) sang
“giá trị hiển thị” (engineering value). Hai giá trị này được tính toán theo biểu thức
dưới đây:
Có thể tham khảo thêm ví dụ trang 73/95 tài liệu IEC 870-5-101 Scan Task User's
Guide.
4. Clamp: dùng để định nghĩa khoảng “deadband” của giá hiển thị (engineering
value) mà nếu giá trị đó nằm trong khoảng deadband thì sẽ được hiển thị bằng 0.
Điều này cho phép ta loại bỏ những tín hiệu nhiễu quanh khoảng giá trị 0 của thông
số hiển thị. Zero Clamp Deadband chỉ được áp dụng với các analog point có Format
code là 1 hoặc 2.
5. Exception Window: dùng để định nghĩa khoảng “deadband” của giá trị thô
(raw value) mà nếu sự thay đổi của giá trị thô nằm trong khoảng deadband này thì
RTU sẽ không gửi tín hiệu analog mới.
E. Hiển thị Communication
Trong phần này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách hiển thị đường truyền bằng việc sử dụng
phần mềm ScanMon.
Để kết nối với Scan task, chúng ta cần điền thông tin vào “Task name” với giá trị là
“IEC101”+địa chỉ của communication line. Ví dụ: nếu communication line có giá
trị là 6, thì thông số cần điền vào “Task name” sẽ là “IEC1016”. Tiếp theo, nhập địa
chỉ của RTU (được quy định trên chính RTU đó). Chọn kiểu giá trị muốn xem trong
mục “Log Type” và nhấn “OK”.
Lưu ý : Nếu không thể kết nối với RTU, cần kiểm tra lại cáp kết nối và địa chỉ
cổng
COM trong mục Communication line – Channel.
2.3.8 Hướng dẫn tạo Cơ sở dữ liệu theo giao thức IEC104
Trước khi tiến hành tạo cơ sở dữ liệu theo giao thức IEC104, vui lòng tham khảo tài
liệu “DB-400, Windows SCADA Database Editing Overview” để hiểu rõ hơn cấu
trúc cơ sở dữ liệu của phần mềm SCADA. Trong tài liệu này, chúng tôi chỉ đề cập
chi tiết đến những vấn đề quan trọng của IEC104 scan task.
A. Communication Line
Trong phần này, chúng ta sẽ tìm hiểu việc những vấn đề quan trọng trong việc định
nghĩa một “Communication Line” cho IEC104 scan task.
1. General:
Trong đó:
- A: là “point number” được quy định trong IEC104 Datapoint List sẽ được
đính kèm bởi nhà cung cấp thiết bị.
- B: Object type, được quy định theo bảng bên dưới.
- C: xác định bit nếu status point kiểu Bitstring.
- D: Không dùng đến với IEC104 Scan Task.
a. Control: Địa chỉ của các biến Control open (0) và close (1) được định nghĩa
cho mỗi status point dùng để xác định vị trí của của chúng trong RTU. Để sử dụng,
đánh dấu chọn vào ô “Control” tương ứng.
Trong đó:
- A: là “Control point number” được quy định trong IEC104 Datapoint List sẽ
được đính kèm bởi nhà cung cấp thiết bị.
- B: “Object type” loại lệnh điều khiển được định nghĩa theo bảng ngay bên
dưới.
- C: Không sử dụng.
- D: Không sử dụng.
D. Analog Point
Trong phần này, chúng ta sẽ tìm hiểu việc những vấn đề quan trọng trong việc định
nghĩa một “Analog point” cho IEC104 scan task.Vì tài liệu này chỉ tập trung vào
những mục quan trọng của IEC104 nên sẽ chỉ có thẻ General được đề cập.
a. Telemetry: xác định kiểu và vị trí của analog point trong RTU. Để sử dụng,
đánh dấu chọn ô “Address” trong phần Telemetry. Chọn RTU cần để lấy dữ liệu và
điền thông tin vào các thông số A, B, C, D bên dưới.
Trong đó:
- A: “Point number” được quy định trong IEC104 Datapoint List sẽ được đính
kèm bởi nhà cung cấp thiết bị.
- B: “Object type” được định nghĩa theo bảng bên dưới. Giá trị thông thường
được chọn là “11”.
- C: Không dùng đến với IEC104 Scan Task.
- D: Không dùng đến với IEC104 Scan Task.
b. Format Code: Phần Format code sẽ được đề cập chi tiết trong phần 19 “
Hướng dẫn cách định dạng Format Code cho các loại biến analog, status,
command” của tập cẩm nang này.
c. Scale Factor and Offset: “Scale Factor” và “Offset” là những thông số quy
đổi, được dùng để chuyển từ “giá trị thô” được lấy từ RTU (raw input value) sang
“giá trị hiển thị” (engineering value). Hai giá trị này được tính toán theo biểu thức
dưới đây:
Có thể tham khảo thêm ví dụ trang 73/95 tài liệu IEC 870-5-104 Scan Task User's
Guide.
d. Clamp:dùng để định nghĩa khoảng “deadband” của giá hiển thị (engineering
value) mà nếu giá trị đó nằm trong khoảng deadband thì sẽ được hiển thị bằng 0.
Điều này cho phép ta loại bỏ những tín hiệu nhiễu quanh khoảng giá trị 0 của thông
số hiển thị. Zero Clamp Deadband chỉ được áp dụng với các analog point có Format
code là 1 hoặc 2.
e. Exception Window: dùng để định nghĩa khoảng “deadband” của giá trị thô
(raw value) mà nếu sự thay đổi của giá trị thô nằm trong khoảng deadband này thì
RTU sẽ không gửi tín hiệu analog mới.
E. Hiển thị Communication
Trong phần này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách hiển thị đường truyền bằng việc sử dụng
phần mềm ScanMon.
Để kết nối với Scan task, chúng ta cần điền thông tin vào “Task name” với giá trị là
“IEC104” +địa chỉ ID của communication line. Ví dụ: nếu communication line theo
giao thức IEC104 có ID là 4, thì thông số cần điền vào “Task name” sẽ là
“IEC1044”. Tiếp theo, nhập địa chỉ của RTU (được quy định trên chính RTU đó).
Chọn kiểu giá trị muốn xem trong mục “Log Type” và nhấn “OK”.
Lưu ý: Nếu không thể kết nối với RTU, cần kiểm tra lại cáp kết nối và địa chỉ cổng
thông tin trong mục Communication line – Channel.
2.3.9 Phân cấp tài khỏa người dùng khi sử dụng hệ thống SCADA Survalent
A. Vấn đề: nhằm mục đích giới hạn quyền thao tác trong hệ thống SCADA,
chúng ta nên cài đặt các tài khoản sử dụng (user account) cho người dùng trong hệ
thống.
B. Các bước thực hiện:
Trong cây thư mục của phần mềm SCADA Explorer chọn Access Control và nhấp
vào dấu “+” để mở rộng các danh mục bên trong và thực hiện thao tác như sau:
1. Tạo các vùng thiết bị, điểm dữ liệu (datapoint) Zone, để tạo thành nhóm các thiết
bị, điểm dử liệu mà account sẽ được thao tác.
- Chọn Zone trên cây thư mục, sau đó click phải vào của sổ bên phải chọn
New.
- Một của sổ “New Zone” hiện ra và tại đây chỉ cần đặt tên cho các Zone mà
mình cần sử dụng vào phần Name và Ok.
2. Tạo nhóm các vùng thiết bị ZoneGroup để nhóm các Zone vừa tạo thành một
hay nhiều Zone, và sử dụng để khai báo cho từng tài khoản (account) có thể thao
tác.
- Chọn Zone Groups trên cây thư mục, sau đó click phải vào của sổ bên phải
chọn New.
- Đặt tên cho Zone Group tại Name, chọn các Zone trực thuộc nhóm này tại
phần Is a member of these zones, và Ok.
3. Tạo quyền hạn thao tác cho các tài khoản User Right. Chọn Use Rights trên
cây thư mục, sau đó click phải vào của sổ bên phải chọn New. Các thao tác này
gồm:
- Thao tác trên giao diện Alarm
- Thai tác chỉnh sửa Edit
- Thao tác trên giao diện OMS
- Thao tác trên giao diện lập trình logic Commend Sequence
- Thao tác vận hành Operator
- Thao tác trên giao diện Oto’s Guarantees
- Thao tác trên giao diện HMI Worldview.
Tùy vào quyền hạn của Account mà chúng ta chọn các quyền thao tác phù hợp.
4. Tạo tài khoản sử dụng Users.
- Chọn Users trên cây thư mục, sau đó click phải vào của sổ bên phải chọn
New.
- User Name: tên tài khoản dùng để đăng nhập
- User Rights: chọn quyền hạn của tài khoản.
- Trong phần Zone Groups khai báo nhóm khu vực mà tài khoản có thể thao
tác
- Primary Password: mật khẩu dùng để đăng nhập
- Secondary Password: mật khẩu cấp 2
- Chọn Ok sau khi hoàn thành. Và có thể sử dụng tài khoản này để đăng nhập
vào hệ thống SCADA
2.3.10 Hướng dẫn thiết lập nội dung cảnh báo hiển thị trên màn hình Alarm
của HMI
A. Vấn đề: khi vận hành trên HMI, nhưng cảnh báo hiện ra với nội dung để báo
hiệu cho người vận hành những cảnh báo nào đang tồn tại trong hệ thống. Nội dung
cảnh báo có thể tùy chọn theo yêu cầu và được thực hiện như sau.
B. Các bước thực hiện:
1. Trên cây thư mục của phần mềm SCADA Explorer chọn Alarms và click
vào dấu “+” để xem các tính năng bên trong.
2. Chọn nhánh Alarm Formats bên trong ứng dụng Alarms, ta sẽ thấy bên của
sổ bên phải các lựa chọn Format mặc định của phần mềm.
3. Với các lựa chọn Format mặc định, ta có thể click phải lên đó và chọn Edit,
cửa sổ Edit Alarm Format xuất hiện, tại đây ta có thể cấu hình nội dung tin nhắn tùy
ý bằng cách nhập các code ở bảng bên dưới vào phần Format. Các code này bao
hàm nội dung đi kèm theo nó khi xuất lên HMI. Chọn Ok khi hoàn thành.
4. Nếu muốn tạo một Alarm Format mới, click phải vào bất kỳ chọn lựa trong
cửa sổ bên phải và chọn New. Cửa sổ New Alarm Format xuất hiện. Điền tên của
Alarm Format mới theo ý của bạn và nhập code nội dung cua tin nhắn Alarm vào
phần Format tương tự như bước 3. Chọn Ok khi hoàn thành.
5. Sau khi đã có các Alarm Format theo mong muốn. Khi mapping dữ liệu cho
thiết bị ta có thể chọn những Format này để hiển thị alarm cho từng điểm dữ liệu
của thiết bị ở phần Alarm Format của thao tác mapping.
2.3.11 Hướng dẫn cách tại “Command State Strings”
Chuỗi lệnh/trạng thái (command/state strings) thể hiện lệnh điều khiển lên thiết bị
(tương ứng với lệnh 0 – 1) và trạng thái của RTU (tương ứng trạng thái 0 – 1 – 2 –
3). Các chuỗi lệnh/trạng thái được thiết lập trong bảng chuỗi lệnh/trạng thái
(Command State String Table). Tất cả các biến trạng thái (Status point) đều sử dụng
chuỗi lệnh/trạng thái để thể hiện trạng thái, và lệnh được ban hành.
Với biến đơn (single-bit), ta sẽ có 2 giá trị tương ứng 0 và 1. Với biến đôi (dual-bit),
ta sẽ có 4 giá trị tương ứng 0, 1, 2 và 3. Tương ứng với mỗi giá trị sẽ có 1 chuỗi và
mỗi chuỗi sẽ có tối đa 32 ký tự.
Bảng chuỗi lệnh/trạng thái nằm trong mục Point Resources, cột bên trái của giao
diện SCADA Explorer.
Bảng chuỗi lệnh/trạng thái
Bằng cách click phải vào bảng, sẽ xuất hiện khung nhỏ:
- New: tạo mới
- Model: copy chuỗi cũ thành 1 chuỗi mới với dữ liệu giữ nguyên (với
lựa chọn này, bắt buội phải click đúng vào vị trí của chuỗi muốn được copy)
- Edit: chỉnh sửa thông tin chuỗi
- Delete: xóa chuỗi
- Find: tìm chuỗi
- Print: in chuỗi
- Refresh: làm mới danh sách
Khung khởi tạo/chỉnh sửa chuỗi lệnh/trạng thái hiện ra sau khi click chọn vào 1
trong 3 mục trên.
Khung khởi tạo và chỉnh sửa chuỗi lệnh/trạng thái
Trong đó:
- General:
- Name: tên chuỗi
- Description: giải thích chuỗi
- Command: lệnh
- Command 0: lệnh 0 – tương ứng giá trị 0 của biến trạng thái
- Command 1: lệnh 1 – tương ứng giá trị 1 của biến trạng thái
- Command 2: lệnh 2 – tương ứng giá trị 2 của biến trạng thái
- Command 3: lệnh 3 – tương ứng giá trị 3 của biến trạng thái
- State: trạng thái
- State 0: trạng thái 0 – tương ứng giá trị 0 của biến trạng thái
- State 1: trạng thái 1 – tương ứng giá trị 1 của biến trạng thái
- State 2: trạng thái 2 – tương ứng giá trị 2 của biến trạng thái
- State 3: trạng thái 3 – tương ứng giá trị 3 của biến trạng thái
Chuỗi lệnh (Command Strings) được sử dụng trong bảng điều khiển của pushbutton
trong giao hiện HMI (Label control pushbuttons in dialog boxes) và trang báo cáo
sự kiện điều khiển (Log control operation).
Chuỗi trạng thái (State Strings) được sử dụng để thể hiện trạng thái của biến trạng
thái trong:
- Cảnh báo
- Bản đồ và các giao diện khác
- Báo cáo
- Bảng xem biến trạng thái (Tabular status point viewer)
2.3.12 Cách tạo “Tag” hiển thị trên HMI vận hành
Trong phần mềm STC Explorer, Survalent hỗ trợ cách tạo loại Tag (Tag type) để
người vận hành có thể sử dụng. Trong cột bên trái của STC Explorer, mục “Tags
and Guarantees”, chúng ta chỉ quan tâm đến 2 phần con của Tag là Tags và Tag
Types.
A. Tags:
Phần này cho phép người kỹ sư theo dõi:
1. Name: Tên biến
2. Description: Chú thích
3. ID: Mã số của Tag trong bảng
B. Loại Tag (Tag Types):
Trong tab Tag Types, Survalent đã hỗ trợ sẵn 4 loại Tag:
1. FU (Full tag): Cấm tất cả các thao tác
2. HC (Hold Close): Chỉ thực hiện thao táo đóng
3. HO (Hold Open): Chỉ thực hiện thao tác mở
4. IN (Information Tag): Tag cung cấp thông tin
Ngoài ra, chúng ta có thể tạo Tag với tên và chú thích riêng, chỉnh sửa Tag và xóa
Tag bằng cách click phải vào chọn 1 trong các lựa chọn New (tạo mới), Edit (chỉnh
sửa), Delete (xóa).
Khi chọn New hoặc Edit, khung Tag Type hiện ra, ở đó chúng ta có thể tạo Tag mới
hoặc chỉnh sửa Tag.
Trong đó:
1. Name: tên Tag
2. Description: chú thích
3. Level: cấp độ Tag
- <None>: Không thực hiện cấm thao tác
- Info: Thông tin
- Hold Off: Giữ đóng
- Hold On: Giữ mở
- Full: Cấm tất cả các thao tác
4. Valid for: cho phép dùng Tag với
- Status Points:
- Analog Points:
2.3.13 Hướng dẫn tạo Historical Data Set – để làm báo cáo (Report)
A. Tạo Historical Data Set:
Cở sỡ dữ liệu của hệ thống SCADA được tổ chức dưới dạng các Dataset. Mỗi
Dataset là một nhóm các biến được lấy mẫu ở cùng tần số, giá trị của các biến này
được lưu tại cùng một vị trí.
Để tạo một Historical Data Set, SCADA Explorer, trong panel bên trái, click
“Historical Data”. Trong panel bên phải, click phải và chọn New. Một cửa số “New
Historical Data Set” sẽ xuất hiện.
1. Thẻ
General:
Điền giá trị vào các mục Name, Description và tick chọn Collecting.
2. Thẻ
Sample:
Trong thẻ Sample, chúng ta quy định các giá trị về thời gian để lấy mẫu cho các
biến:
- Sample Duration: thời gian giá trị của các biến được lưu lại trong hệ thống.
- Sample Interval: thời gian giữa hai lần lấy mẫu
- Observation Interal: thời gian hệ thống “thăm dò” giá trị của biến. Từ các giá
trị “tham dò” này, hệ thống sẽ tính toán được giá trị lấy mẫu của biến theo cách
thức được quy định (Average, Maximum, Minimum,…)
3. Thẻ
Point:
Trong thẻ point, chúng ta sẽ chọn những biến được lấy giá trị bằng cách sử dụng
“Point Brower”. Kéo và thả các biến cần lấy giá trị vào danh sách, sao đó, chọn
“Qualifier” thích hợp cho từng biến.
4. Thẻ
Data:
- Sau khi hoàn tất xác định các thông số lấy mẫu cho các biến, ta có thể
chuyển sang thẻ Data để xem giá trị của các biến này.
- Chọn thời điểm muốn xem giá trị và nhấn nút Display.
- Nhấn OK để lưu lại Data Set vừa tạo.
B. Tạo Generic Report
Generic Report báo cáo dùng để hiển thị giá trị tức thời của các biến được quy định.
Để tạo một Generic Report, SCADA Explorer, trong panel bên trái, click “Report”,
sau đó chọn “Generic Report”. Trong panel bên phải, click phải và chọn New.
- Name: điền tên report.
- Description: điền mô tả của Report.
- Table Name: Chọn kiểu báo cáo. Thông thường, có hai kiểu báo cáo được sử
dụng là AnalogPoints và StatusPoints.
- Header Alignment: xác định vị trí của Header trong bản báo cáo.
- Orientation: quy định hướng của trang báo cáo (ngang hay dọc).
- Header: điền tiêu đề của báo cáo. Để thêm ngày giờ xuất báo cáo, tao dùng
câu lệnh: %DATA% %TIME%.
- Thẻ Report Layout:
- Từ danh sách Source Field, chọn những field sẽ dùng cho bản báo cáo.
Thông thường, đối với các bản báo cáo chứa giá các biến Analog và Status, ta cần
ba Field: NAME, VALUE và TIMESTAMP.
- Thẻ Selection Criteria:
- Trong thẻ Selection Criteria, ta cần xác định địa chỉ của RTU (hoặc
Commline, Station) được xuất báo cáo. Ví dụ: “STATIONPID = 3”.
- Preview:
- Nhấn Preview để xem trước báo cáo.
- Export:
Sau khi hoàn tất việc tạo một báo cáo. Nhấn Export để xuất file.
+ Chọn vị trí lưu bản báo cáo.
+ Nhập tên file.
+ Loại file xuất.
C. Tạo Historical Data Report
Historical Data Report là kiểu báo cáo dùng để xuất giá trị của các biến theo thời
gian.
Để tạo một Historical Data Report, SCADA Explorer, trong panel bên trái, click
“Report”, sau đó chọn “Historical Data Report”. Trong panel bên phải, click phải và
chọn New.
- General:
+ Name: Quy định tên báo cáo.
+ Description: Mô tả báo cáo.
+ Dataset: Chọn Dataset chứa các biến cần xuất báo cáo.
- Format:
+ Condition Codes: Xuất kèm chất lượng của các biến được thu thập giá trị.
+ Display Qualifiers: Xuất kèm “Qualifiers” ứng với từng biến.
+ Sample Time Format: quy định kiểu thời gian trong báo cáo.
- Time Range: trong mục này, ta quy định giá trị của các biến được xuất trong
khoảng thời gian nào.
- Các chức năng Preview, Export tương tự như Generic Report.
D. Tạo Report Scheduler
Report Scheduler quy định lịch xuất các report đã được tạo.
- General:
+ Name: Quy định tên báo cáo sẽ được xuất theo lịch.
+ Description: Mô tả báo cáo.
+ Report name: Chọn báo cáo đã được tạo sẵn để xuất theo lịch.
+ Destination: Chọn kiểu xuất file báo cáo theo lịch (Print, Email, File, FDP)
- Time of Day: Chọn thời gian trong ngày để xuất báo cáo.
- Day of Week: Chọn ngày trong tuần để xuất báo cáo
- Day of Month: Chọn ngày trong tháng để xuất báo cáo
Click OK khi hoàn tất tạo lịch xuất báo cáo.
Edit bằng cách click vào thẻ trên thanh công cụ để xuất hiện thanh Edit bar
bên trái màn hình.
Từ thanh Edit, người dùng click chuột vào ký hiệu để mở cửa sổ Library.
2.4.1.1 Color (tạo màu):
Tại cửa sổ Library, click chọn Color -> New -> đặt tên cho màu muốn tạo
- Line Style (kiểu vẽ ): có 4 kiểu
+ Solid: nét liền đậm
+ Dash: gạch ngang đứt nét
+ Dot: chấm
+ Dashed Dot: gạch – chấm
+ Dash Dot Dot: gạch – chấm – chấm
- Line Thickness (độ dày): chọn độ dày của màu theo pixels, từ 1 đến 15.
- Number of Colors: số dãy màu.
- Color 1: để chỉnh chọn màu mong muốn.
2.4.1.2 Color table (bảng màu):
Bảng màu là 1 dãy kiểu màu được sử dụng làm màu động. Ví dụ, tín hiệu cảnh báo
nhấp nháy 2 màu trắng – đỏ thì trong bảng màu sẽ có 2 kiểu màu trắng – đỏ.
- Name: điền tên bảng màu.
- Number of Colors: để chọn số màu cần.
- Color 1: nhấp change để chọn màu
- Color 2: nhấp change để chọn màu
2.4.1.3 Font:
Các chuỗi văn bản thể hiện trong giao diện HMI được quy định bởi kiểu màu và
kiểu chữ. Ở đây, chúng ta có thể tùy chỉnh font chữ, kích thước và vị trí của chữ so
với con trỏ chuột.
- Name: đặt tên cho font cần tạo
- Font Name: chọn font chữ
- Horizontal Justify: vị trí của dòng text tương ứng với con trỏ chuột theo
phương ngang. Mặc định là Left.
+ Left: đầu trái của dòng text tương ứng vị trí con trỏ
+ Right: đầu phải của dòng text tương ứng vị trí con trỏ
+ Center: giữa dòng text tương ứng vị trí con trỏ
+ Decimal: phần này giành riêng cho chữ số, dấu chấm thập phân tương
ứng vị trí con trỏ.
- Vertical Justify: vị trí của dòng text tương ứng với con trỏ chuột theo phương
dọc. Mặc định là Baseline.
+ Baseline: đường chuẩn của dòng text nằm ngay trên con trỏ
+ Top: đỉnh của hộp text nằm dưới con trỏ
+ Bottom: đáy của hộp text nằm trên con trỏ
+ Center: giữa của hộp text nằm ngay con trỏ
- Trong cửa sổ Edit -> click biểu tượng Line Sections -> click -> Enable
Editing -> Trong cửa sổ Line Section Editor:
Tag Line Section:
+ Name: đặt tên cho Feerder Main
+ Equipment Type: Feeder Main
+ Line Section Color Scheme: chọn màu BLUE
+ Tick vào Use Feeder Color Scheme
+ Feeder Color Scheme: BLUE
+ Tick vào ABC
Tag Connection: click chọn Conductor liền kề
Apply/ Save
- Tạo Conductor cho đường dây trên lưới 22kV (theo màu của Feeder Main):
Click -> Enable Editing -> Trong cửa sổ Line Section Editor:
Tag Line Section:
+ Name: đặt tên cho Conductor
+ Equipment Type: Conductor
+ Tick vào Use Feeder Color Scheme
+ Tick vào ABC
Tag Connection: click chọn Feeder Main liền kề
Apply/ Save
- Tạo SCS thiết bị LTD cho đường dây trên lưới 22kV (theo màu của Feeder Main):
Click -> Enable Editing -> Trong cửa sổ Line Section Editor:
Tag Line Section:
+ Name: đặt tên cho LTD
+ Equipment Type: Switch
+ Tick vào Use Feeder Color Scheme
+ Tick vào ABC
Tag Connection: click chọn Conductor liền kề
Apply/ Save
Sau khi gán màu cho các thiết bị trên sơ đồ xong -> click Save Edits -> Publish
2.4.1.10 Tạo Historical Graph trên SmartVU:
- Trên giao diện SmartVU, click vào biểu tượng Graphs bên tay phải
màn hình, sau đó click vào biểu tượng Pin để giữ tab Graphs trên màn hình
chính.
- Từ tab Graphs, click vào biểu tượng “New Historical Graph” để tạo
Graph mới.
+ Tab General Settings: phần Title, điền tên đồ thị. Ví dụ: “TAN TUC - Do thi
dong dien Ngan lo 112”.
+ Tab Primary Y Axis: phần Label, điền tên đơn vị đo lường. Ví dụ: Dong dien
(A).
+ Date Label Format: chọn Month – Day – Hour – Minute (tháng – ngày – giờ
- phút) để dễ nhìn.
+ Tab traces
Dataset: chọn Dataset đã tạo ở phần A. Ví dụ: Dataset số 4:
SS_TTC_AI.
Qualifier/Point Name: chọn biến muốn hiển thị trên
graph.
Color: chọn
màu
Thick: chọn độ
dày
Compare: chọn các chế độ
xem
None: xem từ ngày bắt đầu
Dataset
Fixed Date: xem 1 ngày bất kỳ, chọn từ trong lịch hoặc điền
vào.
Days previous: xem 1 ngày bất kỳ cách thời điểm hiện tại. Ví dụ: 10 –
nghĩa
là cách thời điểm hiện tại 10 ngày.
Chú ý: khi dùng chế độ xem “Fixed Date” và “Days Previous” thì trong tab” Trace
Comparison”, “Enabled” phải được tick chọn và “Start Time” (thời gian bắt đầu lấy
mẫu) phải được cài đặt (thường sẽ để 00:00:00). Format của “Start Time” phải có
đầy đủ 2 chữ số giờ, phút và giây như mặc định, nếu không sẽ bị lỗi.
2.5. Chức năng SCADA Add-in tạo report theo mẫu trên SCADA Explorer
2.5.1 Tạo file Excel SCADA Add-In:
- Sau khi cài xong module phần mềm Survalent SCADA Add-In, khi khởi tạo
một file Excel mới ta sẽ thấy có chức năng Add-In như hình dưới:
- Click chọn tab SCADA --> chọn connection… để trỏ vào địa chỉ máy
chủ chứa Database ( ở đây ta chọn localhost) :
- Click chọn SCADA -> chọn Historical Data… , cửa sổ Historical Data hiện
lên như sau :
- Chọn Add… , cửa sổ New Historical Data hiện ra như sau:
- Tab General: Đặt tên Name; chọn Data Set (Đã tạo trước ở phần A. Khởi tạo
Dataset tên StcExplorer); Tick chọn Query on Open (Lấy dữ liệu ngay khi mở file
Excel lên).
- Tab Time: Last 1095 (Khoảng thời gian thu thập dữ liệu tương đương 3
năm); Tick chọn Descending.
- Chọn các Point dữ liệu muốn lấy trong Tab All Points.
- Tab Destination worksheet: Name (chọn sheet muốn xuất dữ liệu ra); Start
Row (Hàng bắt đầu xuất); Start Column (Cột bắt đầu xuất).
- Click Ok -> Close.
- Click Get Data để lấy dữ liệu về, ta có bảng sau:
- Sau khi chỉnh sửa định dạng file Excel theo ý tưởng của người thiết kế, ta đã
hoàn tất việc tạo mới một file SCADA Add-In:
Ghi chú:
Sau khi đã hoàn thành một File Report Excel Add-In chuẩn, người thiết kế có thể
tạo nhiều file khác một cách nhanh chóng bằng việc Save As ra thành một file
Report Excel mới và chỉ cần chỉnh sửa lại Name, bảng Historical Data ….
Tất cả các file Report Excel Add-In phải được tạo shortcut ( Chọn tất cả file
Report->Click chuột phải->Creat Shortcut ) và được lưu trong Folder qry theo
đường dẫn: C:\Program Files\quindar\WorldView\Standard\qry
2.5.2 Tạo file Notepad (.txt) lưu trong thư mục qry và wmp:
- Cấu trúc của dòng khai báo Report trong file Notepad như sau:
1, tên của file Report Excel addin – Shortcut.lnk, Tên Report hiện trên HMI.
Ví dụ: Sau khi tạo xong các file Report SCADA Add-In cho các ngăn lộ cấp điện áp
22kV trạm An Binh, ta tạo được file Notepad như sau:
Sau đó ta phải lưu file này trong cả 2 thư mục qry và wmp.
Hình 2.7.3: Giao diện và sơ đồ một sợi TBA 110kV Phú Thạnh
Hình 2.7.4: Giao diện sơ đồ nguyên lý lưới điện trung thế Điện lực Trị An
CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU CÁC CHỨC NĂNG TỰ ĐỘNG HÓA CỦA
CÁC TRẠM BIẾN ÁP 110KV
Sử dụng giao thức truyền thông cung cấp các lợi ích về kinh tế và kỹ thuật hơn
so với giải pháp đấu dây truyền thống. Các nhu cầu đấu dây cũng ít hơn hẳn bởi vì
các thông tin cần thiết đã được truyền thông qua giao thức truyền thông. Các rơle
trung gian không cần nữa. Mặt khác, các transducer đo lường không còn sử dụng
nữa, bởi vì các thông số đo lường được lấy qua thiết bị bảo vệ. Ít đấu nối cứng và
rơle trung gian, tần suất xảy ra sự cố tại trạm càng giảm. Rơle bảo vệ còn dùng để
giám sát mạch nhị thứ như giám sát mạch cắt. Các tín hiệu trao đổi đều được giám
sát, sự mất kết nối truyền thông và sự cố có thể định vị nhanh chóng. Hệ thống dễ
giàng được mở rộng, bởi vì các thiết bị mới dễ giàng được thêm vào theo các
nguyên tắc này.
Mỗi thiết bị đều gán nhãn thời gian trên các sự kiện (khởi động, cắt, kích hoạt,
…) thông qua hệ thống bus. Các sự kiện này được phân loại bởi thời gian và truyền
đến mới in hoặc hệ thống giám sát. Dữ liệu bao gồm thông tin sự cố hiện thời,
nguyên nhân khởi động hoặc trip, đếm sự cố. Thông số chỉnh định và cấu hình cũng
được chuyển bằng thiết bị điều khiển, lệnh điều khiển từ trung tâm điều khiển được
truyền đến thiết bị đóng cắt theo cách tương tự. Rơle và thiết bị điều khiển có vi xử
lý lưu trữ rất nhiều dữ liệu khi sự cố xảy ra và nó cũng cung cấp các giá trị đo lường
dòng và áp. Các thiết bị cũng có đưa ra các giá trị khác như công suất, hệ số công
suất, tổng độ méo dạng của song hài…. Các giá trị này được sử dụng tại chỗ hoặc
truyền đến trung tâm điều khiển xa.
Mỗi thiết bị trong hệ thống đều có đồng hồ thời gian nội của nó, và phải được
đồng bộ với đồng hồ khác của hệ thống. Sự kiện và các thông tin quan trọng khác
được gán nhãn thời gian tại thiết bị nhị thứ. Thông tin được phân loại bởi thời gian
dựa trên nhãn thời gian được gán. Để giữ được đồng hồ được đồng bộ, các gói tin
đồng bộ thời gian với độ phân giải đến mili giây được gửi đến các thiết bị theo một
chu kì tuần tự.
Cấp độ trạm có hệ thống giám sát hoặc điều khiển để thực hiện các chức chức
năng tự động hóa. Hệ thống điều khiển tại chỗ này (hình 2.19) dựa trên các khái
niệm giống nhau và công nghệ như hệ thống SCADA. Tuy nhiên, nó cơ bản hơn
các thiết bị và phần mềm của hệ thống SCADA, và được thu nhỏ tại cấp độ trạm.
Các chức năng điển hình thự hiện tại trạm bao gồm như sau:
- Hiển thị trạng thái thiết bị đống/ngắt và sơ đồ một sợi của trạm.
- Hiển thị các giá trị đo lường.
- Điều khiển.
- Báo các sự kiện.
- Cảnh báo.
- Đồng bộ thời gian.
- Cài đặt rơle
- Đánh giá và thu nhận các bản ghi sự kiện
- Xử lý các tín hiệu đo lường, biểu đồ xu hướng…
- Ghi nhận các sự kiện và lỗi.
- Giám sát các thiết bị mạng.
- Liên động cấp ngăn và cấp trạm.
- Tự động ngắt tải và khôi phục tải.
- Thực hiện điều chỉnh (điều áp, bù, …)
- Trình tự kết nối ở cấp độ trạm và ngăn lộ (ví dụ trình tự thao tác thanh cái
hoặc MBA).
Về mặt kỹ thuật, có thể tích hợp các chức năng tương tự nhau vào một thiết
bị duy nhất. Gói bảo vệ có thể chứa các chức năng bảo vệ cần thiết cho phát tuyến.
Một thiết bị bảo vệ rơle có thể tích hợp điều khiển, đo lường, ghi nhận, và tính toán
chức năng. Rơle bảo vệ có thể cung cấp các bản ghi sự kiện, giá trị, chất lượng điện,
điện năng tiêu thụ, và giám sát dữ liệu. Số lượng input và ouput có sẵn cho phần
bảo vệ được tăng lên, vì thế dữ liệu liên quan đến một phát tuyến có thể được lấy
bằng rơle của ngăn lộ đó. Càng nhiều dữ liệu được xử lý, càng chứng minh được
vấn đề kinh tế khi sử dụng thiết bị điện tử thông minh. Thêm nữa, các thiết bị sẽ
càng trở nên nhỏ gọn hơn. Kết nối các tín hiệu khác (trạng thái cửa, nhiệt độ,….)
đến hệ thống thiết bị I/O sẽ trở nên kinh tế hơn. Vì vậy, loại tín hiệu này sẽ trở nên
sẵn sàng trong hệ thống SCADA tại trạm.
3.2.1 Thiết bị điều khiển
Các chức năng bảo vệ và điều khiển có thể tích hợp vào một thiết bị bảo vệ tại phát
tuyến. Thiết bị điều khiển chuyên dụng cho phát tuyến cung cấp dữ liệu cho một
phát tuyến, thiết bị có thể điều khiển tại chỗ. Thiết bị này có thể được thực hiện liên
động giữa các ngăn. Dữ liệu trạng thái, đo lường, tính toán của thiết bị điều khiển
có thể truyền đến hệ thống tại trạm hoặc trung tâm điều khiển xa thông qua giao
thức, và hệ thống SCADA tại chỗ hoặc trung tâm điều khiển xa có thể điều khiển
thiết bị của các phát tuyến.
3.2.2 Thiết bị cảnh báo
Bộ cảnh báo thu thập các tín hiệu cảnh báo toàn trạm và quá trình phân phối. Dữ
liệu, được thu nhận như giá trị tương tự, được gửi đến bộ cảnh báo tương tự sẽ tạo
ra các cảnh báo được cấu hình trước. Mục đích của bộ cảnh báo là hỗ trợ việc quản
lý sự cố. Điển hình, một bộ cảnh báo phát ra các cảnh báo để chỉ ra nguyên nhân
của nhiễu loạn. Bộ cảnh báo có thể được lập trình với thời gian trì hoãn, giới hạn
cảnh báo, trình tự nhấp nháy, thời gian cảnh báo. Các tiếp điểm của bộ cảnh báo có
thể mở hoặc đóng. Ngoài ra, cảnh báo có thể được lập trình để khóa lẫn nhau để
tránh cảnh báo trùng lắp không cần thiết. Đối với việc giám sát xa, bộ cảnh báo có
hai hoặc vài nhóm đầu ra có thể lập trình, chỉ ra rằng các cảnh báo đó là cần thiết
hoặc chỉ là thông tin để biết. Các nhóm này được lập trình theo ý muốn. Bộ cảnh
báo có thể được kết nối đến bus truyền thông của trạm, vì vậy cung cấp thông tin
cho hệ thống tại trạm hoặc trung tâm điều khiển xa. Trong các trạm nhỏ, thiết bị
tổng hợp thông tin tích hợp các bộ cảnh báo để thu thập các dữ liệu toàn trạm. Đối
với việc báo cáo sự kiện, một máy in có thể kết nối đến thiết bị như mô hình.
Hình 3.3.1 Sơ đồ kết nối hệ thống Local SCADA trạm 110/22kV Phú Thạnh
Hình 3.3.2 Giao diện vận hành trạm 110/22kV Phú Thạnh
Hình 3.3.5 Giám sát kết nối của các Switch, Getway, GPS, Router và máy HMI
Hình 3.3.6 Giám sát kết nối của các IED và Switch
3.5. Ứng dụng phần mềm SmartVU để tự động hóa TBA 110kV.
Tổng quan việc giảm tổn thất công suất và nâng cao điện áp trên lưới
phân phối:
- Giảm công suất phản kháng chuyên chở trong mạng điện
Phụ tải của mạng điện phân phối là các động cơ không đồng bộ có hệ số
công suất, cos rất thấp. Ngoài ra, còn một số hộ tiêu thụ khác cũng sử dụng
rất
nhiều công suất phản kháng như: các máy biến áp riêng trong từng phân xưởng của
các nhà máy, các máy biến áp hàn điện, các lò cảm ứng, . . .
Như vậy, hệ số cos của phụ tải thấp, tất nhiên đường dây của mạng điện cũng
phải
chuyên chở một lượng công suất phản kháng, Q khá lớn mà sẽ tạo nên những tổn
thất đáng kể về công suất tác dụng và phản kháng.
Xét một mạng điện như Hình 2.2.
P + jQ
P – jQ
Qb
Hình 3.5.2. Mạng điện khi có bù bằng tụ điện tĩnh tại phụ tải
Tổn thất công suất trong mạng khi chưa bù:
2 2
P Q
P U R
2
(3.5.1)
2 2
P Q
Q U X
2
(3.5.2)
Nếu ở nhà máy có đặt thiết bị bù thì sẽ tạo ra công suất phản kháng là Qbù, công
suất chuyển chở trên đường dây sẽ giảm xuống một lượng (Q - Qbù) và khi ấy, hệ
số cos tăng lên.
Tổn thất sau khi bù:
P 2 Q buQ
2
P' 2 R
U
(3.5.3)
P 2 Q buQ
2
Q' 2 X
U
(3.5.4)
Sau khi có bù tại phụ tải thì hệ số công suất cos của đường dây đã được nâng
cao.
Thông thường, với các các so sánh hiệu quả kinh tế trong hệ thống nên đưa hệ số
công suất, cos của hệ thống lên 0,92 ÷ 0,95. Nếu hệ số công suất cos quá
0,95 thì
chỉ tốn lượng Qbù mà không giảm đáng kể P và A.
Thông qua việc bù tại phụ tải hoặc tại trạm, nhận thấy rằng hệ số công suất,
cos
của mạng điện được nâng cao và có lợi về kinh tế như sau:
+ Giảm bớt tổn thất P và A
Tổn thất công suất:
S 2 P 2
P R R
U 2 U (3.5.5)
2cos 2
2
Nhận thấy rằng tổn thất công suất, P tỷ lệ nghịch với cos . Do đó, khi tăng
cos
thì tổn thất công suất P giảm mạnh.
+Giảm được tiết diện dây dẫn của mạng điện và giảm dòng điện chuyên
chở trên đường dây
Công suất chuyên chở trên đường dây trước khi bù là:
2 2
S P Q
(3.5.6)
Công suất chuyên chở trên đường dây sau khi bù là:
' 2
S P (Q Q
2
b (3.5.7)
)
Vì vậy, giảm bớt tiết diện dây dẫn, đồng thời giảm bớt tổn thất điện năng như sau:
P 2
P2 l
P R
U U 2cos 2
(3.5.8)
2 cos 2 F
Trong đó:
Việc chọn tiết diện dây dẫn, F theo mật độ kinh tế dòng điện jkt.
I P
F
jkt 3Ucos
(3.5.9)
jkt
Thay tiết diện dây dẫn, F của (3.5.9) vào (3.5.8), tổn thất công suất sẽ giảm và được
xác định theo biểu thức sau:
3Pl jkt
P
Ucos
(3.5.10)
Như vậy, khi tiết diện F được giảm bớt, mật độ kinh tế dòng điện jkt không đổi thì
2
P tỷ lệ nghịch với cos chứ không phải cos như lúc vẫn giữ
nguyên F.
+Giảm bớt công suất máy biến áp
Sau khi đặt thiết bị bù tại trạm hoặc phụ tải, công suất toàn phần S chuyên chở qua
máy biến áp giảm và trị số giảm đến mức nào đó có thể chọn lại máy biến áp có
công suất bé hơn.
+Tăng cường khả năng tải của mạng điện
Khi đặt thiết bị bù, sẽ giảm được lượng công suất phản kháng, Q phải chuyên chở,
đồng thời có thể tăng được lượng công suất tác dụng, P chuyên chở trên đường dây
đó tức là đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về công suất tác dụng của các hộ
dùng điện. Vì vậy, việc đóng tụ bù tức thời tại trạm đã làm tăng được khả năng tải
của mạng điện.
- Nâng cao điện áp vận hành của hệ thống điện
Tổn thất công suất trên đường dây:
2 2
P Q
P U R
2
(3.5.11)
Nhận thấy rằng tổn thất công suất P tỷ lệ nghịch với U2 nên khi tăng điện thế
U làm cho P và A giảm tương đối nhanh. Nhưng vấn đề quan trọng là khi đưa
điện áp của mạng điện lên cao song vẫn phải giữ được mức điện áp định mức không
đổi ở phụ tải. Nếu điện áp của mạng điện so với mức cũ cao được a% thì tổn thất
công suất sẽ giảm một lượng P như sau:
2 2 2
P P P S R S
R
S 1 1
2 (3.5.12)
1
2 R 2 2 2
U a U a
1
U 1 100
100
P 1
P(%) 100% 1
P1 1 a
2
(3.5.13)
100
Vì vậy, để nâng cao điện áp vận hành, có thể sử dụng một trong các phương pháp
sau:
+ Thay đổi đầu phân áp của máy biến áp tăng và giảm áp.
+ Nâng cao điện áp của máy phát điện.
Để giảm công suất phản kháng chuyên chở trên mạng điện, giảm tổn thất
điện nằng và duy trì mức điện ổn định trên mạng điện cần thiết phải thiết lập các
chương trình vận hành tự động để tối ưu lưới điện.
3.5.1. Tự động điều khiển nấc MBA 1T trạm 110/22kV Phú Thạnh.
Trạm 110/22kV Phú Thạnh được đầu tư theo định hướng không người trực nên các
chức năng đã sẵn sàng cho việc tự động hóa bao gồm việc điều khiến nấc MBA tự
động. Tuy nhiên, trong quá trình vận hành rơle điều áp tự động (Reg-da) làm việc
không tin cậy. Để duy trì ngưỡng điện áp theo quy định thì NVVH phải theo dõi và
điều khiển bằng tay (nếu trạm có người trực) hoặc lập trình cho RTU/Getway thực
hiện hoặc Điều độ viên theo dõi điều khiển xa. Hiện tại, việc lập trình để điều áp tự
động tại trạm chưa thực hiện và trong tương lai sẽ tiến đến trạm không người trực
nên việc điều áp tại chỗ chưa có giải pháp thực hiện.
Để tự động điều áp nhằm duy trì mức điện áp tại thanh cái 22kV đáp ứng theo quy
định trong thời gian cô lập rơle điều áp để bảo hành hoặc rơle điều áp bị hư thì việc
sử dụng phần mềm SmartVu tại trung tâm điều khiển để thực hiện thay cho rơle
điều áp là cần thiết. Ngoài ra, dùng phần mềm SmartVu để điều nấc MBA tự động
sẽ giảm áp lực cho lực lượng Điều độ trong công tác chỉ huy điều hành lưới điện.
Theo quy định của Tổng công ty Điện lực miền Nam yêu cầu các Công ty Điện lực
duy trì điện áp tại thanh cái 22kV tại các TBA 110/22kV trong ngưỡng từ 22kV đến
23.1kV, cố gắng hướng đến ngưỡng 23kV để đáp ứng chất lượng điện cho khách
hàng cũng như giảm tổn thất trên lưới 22kV. Lưu đồ điều khiển tăng/giảm nấc
MBA.
- Giải thuật tăng nấc MBA:
Nấc MBA
sa
i
U22kV<22.2kV MC đúng
tổng 22kV đóng Tăng nấc MBA
Delay 60s
Nấc MBA
sa
i
U22kV>23kV đúng
MC tổng 22kV đóng Giảm nấc MBA
Delay 60s
Chương trình tự động điều khiển tăng/giảm nấc MBA như phụ lục 1.
Việc điều nấc MBA tự động bằng phần mềm SmartVu có thể
dùng làm giải pháp dựng phòng khi rơle điều áp tại các trạm hoạt
động không tin cậy hoặc hư
hỏng. Tuy nhiên, việc điều áp này nên xem xét lập trình cho
RTU/Getway tại trạm
để dự phòng khi rơle điều áp bị sự cố sẽ tin cậy hơn. Việc điều áp tự
động tại trạm sẽ tin cậy hơn điều áp tự động từ phần mềm SmartVu
vì phụ thuộc đường truyền dữ liệu.
3.5.2. Tự động điều khiển đóng/ngắt giàn tụ bù tại TBA 110/22kV Thống
Nhất.
Trạm 110/22kV Thống Nhất đang được kết nối với hệ thống SCADA của
PCĐN bằng hệ thống mạng truyền dẫn quang (mạng MAN). Hệ thống SCADA của
PCĐN sử dụng phần mềm SmartVu của hãng Survalent/Canada. Mạng MAN kết
nối đến trạm Thống Nhất đảm bảo N-1 (2 Switch và 2 sợi quang đi 2 hướng khác
nhau về vật lý).
Hiện nay, NVVH tại trạm theo dõi công suất tại các ngăn 131 và 132 để
đóng/ngắt các giàn tụ bù T401 và T402 theo quy định trong công văn số
4551/PCĐN-ĐĐ ngày 24/10/2016 của PCĐN về việc “Qui định về phương thức
vận hành các giàn tụ bù thanh cái 22kV tại các TBA 110kV” hoặc cố gắng giảm tối
thiểu trào lưu công suất phản kháng trên đường dây 110kV. Tuy nhiên, bắt đầu từ
2018 các TBA 110/22kV sẽ vận hành không người trực nên việc đóng/ngắt các giàn
tụ bù này sẽ do Điều độ viên tại TTĐK thực hiện. Lúc đó, Điều độ viên ngoài việc
chỉ huy điều hành lưới điện cũng kiêm luôn việc thao tác đóng/ngắt các thiết bị
trong các TBA 110/22kV và các thiết bị trên lưới 22kV bằng hệ thống SCADA.
Qua thống kê thì hàng ngày từ 7 giờ đến 8 giờ phải đóng trên 50 máy cắt và
chiều/tối từ 17 giờ đến 18 giờ phải ngắt trên 50 máy cắt tụ bù (chưa kể một số trạm
phải theo dõi để đóng/ngắt vào buổi trưa). Việc theo dõi trào lưu công suất để
Đóng/ngắt hang ngày trên 50 máy cắt của 26 TBA 110kV thuộc PCĐN sẽ gây khó
khăn và áp lực hơn cho Điều độ viên. Do đó, dùng phần mềm SmartVu để
đóng/ngắt tự động giàn tụ bù tại các TBA 110/22kV cần phải nghiên cứu và áp
dụng ngay để đảm bảo giảm tổn thất (do giảm trào lưu công suất phản kháng trên
lưới 110kV nhỏ nhất) và giảm áp lực cho Điều độ viên. Việc điều khiển đóng/ngắt
giàn tụ bù tự động bằng hệ thống SCADA không những giúp PCĐN mà còn giúp
các đơn vị trong ngành tham khảo áp dụng cũng như nhận ra sự bù chưa hiệu quả từ
lưới trung và hạ thế.
Hình 3.5.2: Sơ nguyên lý của 1 TBA 110kV
3.5.2.1 Lưu đồ tự động đóng/ngắt tụ bù T401
đúng
sa |Q131 +
MC i Q132|>
T402 0.5*QT40
1
đúng
Q131 >
Q131 + Q132 Q132 đúng
> Q131 + Q132
0.5*QT40 >
1 0.5*QT40
1
đúng
đúng
T delay = 300s Delay 300s
Đóng MC Ngắt MC
T401
3.5.2.1 Lưu đồ tự động đóng/ngắt tụ bù T402
MC 112 mở đúng đúng
đúng | | > 0,5*|T40 Q132 >
Q132 Q 2
| sai
sai Delay 300s Delay
300s
sa Ngắt T402 Đóng T402
Q132 >
i
0
đúng
sa |Q131 +
MC i Q132|>
T401 0.5*QT40
2
đúng
Q132 >
Q131 + Q132 > Q131 đúng
0.5*QT402 Q131 + Q132 >
0.5*QT402
đúng
đúng
T delay = 300s Delay 300s
Đóng MC T402 Ngắt MC
Chương trình tự động điều khiển đóng/ngắt giàn tụ bù tại TBA 110/22kV như phụ
lục 2.
Giải thuật của chương trình là tự động giám sát trào lưu Q vào hoặc ra tại các
máy cắt 131 và 132 để Đóng/Ngắt giàn tụ bù tại thanh các 22kV. Việt Đóng/Ngắt
được so sáng với 50% khả năng Q được lắp đặt mỗi thanh cái 22kV và lựa chọn
Đóng/Ngắt giàn nào trước và giàn nào sau. Mục đích giảm tối thiểu lượng Q vận
chuyển trên hệ thống điện nhằm giảm tối đa tổn thất của hệ thống.
3.5.3.1 Ưu điểm
- Điều áp tự động bằng hệ thống SCADA có thể dùng làm giải pháp dự phòng
khi rơle điều áp tại các trạm hoạt động không tin cậy hoặc hư hỏng sẽ luôn đảm bảo
chất lượng điện áp và giảm tổn thất trên lưới điện khi.
- Điều khiển giàn tụ bù tự động từ hệ thống SCADA sẽ giảm áp lực rất nhiều
cho Điều độ viên và luôn khống chế tối đa theo thời gian thực trào lưu công suât
phản kháng trên lưới điện.
- Mở ra thêm hướng mới là có thể kết hợp điều khiển tự động điện áp và công
suất phản kháng trên lưới điệm nhằm giảm tối đa tổn thất lưới điện.
4.1. Cơ sở và định hướng tự động hóa lưới trung thế (phân phối):
(Tham khảo tài liệu mục [2] James Northcote-Green Robert Wilson, “Control and Automation of
Electrical Power Distribution Systems”).
Tự động hóa lưới phân phối bao gồm một phạm vi rộng phải thực hiện từ
việc cải tạo điều khiển xa, hoặc ứng dụng các thiết bị điện tử thông minh vào một
hệ thống hoàn thiện. Thuật ngữ tự động hóa tự nó có nghĩa là quá trình tự động điều
khiển. Nền công nghiệp điện lực chấp thuận định nghĩa sau: Tập hợp các công nghệ
mà cho phép Điện lực giám sát từ xa, phối hợp và vận các thiết bị phân phối trong
hệ thống thời gian thực từ một nơi ở xa.
Thú vị rằng, định nghĩa này không đề cập đến chức năng tự động hóa. Nó ám
chỉ đến từ phối hợp. Tất cả các thiết bị bảo vệ phải được phối hợp để thực hiện tự
động các chức năng bảo vệ bằng việc cách ly vùng sự cố. Cách ly sự cố là chỉ một
phần trong DA (tự động hóa phân phối), bởi vì vận hành hệ thống điện sẽ dược cải
thiện nếu có khả năng tự động phân vùng sự cố, càng nhiều khu vực mất điện được
tái lập thì càng tốt. Hơn nữa, thuật ngữ thời gian thực đề nghị hệ thống tự động hóa
sẽ được vận hành trong vòng thời gian đáp ứng là 2 giây trong một hệ thống
SCADA điều khiển lớn. Điều này thì quá tham vọng cho một số thành phần của hệ
thống phân phối nơi mà thời gian trì hoãn của hệ thống truyền thông là quan trọng.
Nó không cần thiết hoặc hiệu quả về chi phí đối với tất cả chức năng DA nơi mà
thời gian đáp ứng có thể chấp nhận được. Thuật ngữ thời gian thực hoặc thời gian
nhu cầu cung cấp linh hoạt để đáp ứng và phù hợp trong việc đạt được mục tiêu vận
hành cho hệ thống bằng một cách thức hiệu quả chi phí. Một phát biểu trong định
nghĩa phân biệt DA từ việc vận hành truyền thống dựa trên bảo vệ rơle (tự động) là
các thành phần lưới phân phối liên quan có thể được điều khiển từ một nơi cách xa.
Điều này đòi hỏi việc tích hợp hạ tầng viễn thông trong kiến trúc của DA. Nó là
phương tiện mấu chốt đưa ra thông tin và điều khiển đến việc đưa ra quyết định cho
việc vận hành thông minh hơn của lưới phân phối. Việc triển khai và tích hợp hiệu
quả về chi phí của hệ thống thống viễn thông trong các thiết bị phân phối được điều
khiển và trung tâm điều khiển phải hết sức thận trọng trong việc lập kế hoạch.
DA, như đã nói ở trên, cũng hỗ trợ ứng dụng tại phòng điều khiển trung tâm để
hỗ trợ các việc ra quyết định về vận hành đối với toàn bộ lưới điện phân phối thông
qua điều khiển từ xa hoặc bằng tay các thiết bị - các ứng dụng đóng vai trò quan
trọng trong hệ thống điện phân phối. Số lượng tài sản không được điều khiển xa là
thành phần quan trọng trong bất kỳ hệ thống điện phân phối. Việc quản lý đúng đắn
các tài sản này là sống còn đối với việc vận hành và yêu cầu thêm vào phương tiện
hỗ trợ trong phần DMS. Các phần mềm ứng dụng này yêu hỗ trợ từ các hệ thống
khác như là hệ thống thông tin khách hàng (CIS), hệ thống thông tin địa lý (GIS),
nó sẽ đứng tại tầng cao nhất của hệ thống phân cấp điều khiển.
Bất chấp hai tầng lớp điều khiển của DA được áp dụng, có 3 cách khác nhau
để nhìn về tự động hóa:
- Tự động hóa tại chỗ - vận hành thiết bị đóng ngắt bởi hệ thống bảo vệ hoặc
việc đưa ra quyết định dựa trên lập trình logic trình tự.
- SCADA (điều khiển xa) – điều khiển xa các thiết bị đóng ngắt và việc giám
sát các trạng thái, cảnh báo, đo lường.
- Tự động hóa tập trung – tự động hóa các thiết bị đóng ngắt từ xa từ trung tâm
ra quyết định cô lập sự cố, tái cấu trúc lưới và các dịch vụ khôi phục lưới điện.
- Bất kỳ việc triển khai DA sẽ bao gồm ít nhất hai chức năng trên bởi vì hệ
thống truyền dẫn phải là một phần của hệ thống. Tuy vậy, các điện lực sẽ đòi hỏi có
hệ thống tự động hóa lưới phân phối bởi vì việc họ đã triển khai sớm các recloser
hoặc kết hợp với thiết bị tự phân đoạn. Không có hệ thống truyền dẫn đến những
thiết bị đó sẽ không thực hiện được DA. Các điện lực với việc triển khai như vậy
thừa nhận rằng phải có hệ thống viễn thông đến các thiết bị đóng cắt trung thế để
biết được thiết bị đó có đang vận hành hay không.
4.1.1 Sơ đồ cây tự động hóa
Sự lựa chọn cách thức để tự động hóa các thiết bị đóng ngắt được minh họa
thông qua cây quyết định trong hình 4.1. Một khi thiết bị sơ cấp đã được chọn dựa
trên yêu cầu về vai trò quan trọng của hệ thống và nhiệm vụ bảo vệ, cấp độ tự động
hóa sẽ được xác định.
Sự triển khai tự động hóa đến bất kì thiết bị đóng ngắt tại chỗ có thể được
mô tả như là các bước thực hiện và con đường thay thế để dẫn đến cấp độ và loại
kiến trúc điều khiển. Một vài con đường thì tùy chọn nhưng phần nhiều là bắt buộc
nếu việc tự động hóa được triển khai.
Bước 1: Bước này là cơ bản để cung cấp một thiết bị đóng ngắt với bộ
truyền động cơ khí. Về mặt lịch sử, thiết bị đóng ngắt luôn vận hành bằng tay,
nhưng thiết bị được tích lũy năng lượng hoặc bộ truyền động được cấp điện để đảm
bảo việc thao thác thiết bị độc lập với việc thao tác tại chỗ ngay thiết bị. An toàn
được tăng cường bởi vậy người thao tác sẽ đứng cách xa thiết bị đóng cắt.
Hình 4.1.1 Cây quyết định các bước để thực hiện tự động hóa tại chỗ hay trung tâm
Bước 2: Mặc dù sự lắp đặt thiết bị truyền động cho phép thao tác tại chỗ,
điều này là bắt buộc, thông qua sử dụng nút bấm, mục đích chính là hỗ trợ việc vận
hành tự động hóa tại chỗ hoặc điều khiển từ xa.
Bước 3: Một khi một thiết bị điện tử được lắp đặt cho bộ truyền động, một
trong hai chức năng tự động hóa sẽ được chọn lựa. Việc chọn lựa đơn giản nhất của
bước này, tự động hóa tại chỗ có thể được giao tiếp với hệ thống viễn thông để cho
phép điều khiển từ xa. Hoặc sự lựa chọn khác, tự động hóa thông minh tại chỗ có
thể được triển khai, cho phép thiết bị vận hành một cách tự động theo một lập trình
sẵn trước. Một ví dụ điển hình của phương thức lựa chọn này là tại bước 3 Recloser
không có truyền thông.
Bước 4: Bước này xây dựng hai sự lựa chọn được tạo từ bước trước 3. Cơ
bản, điều khiển từ xa được thêm vào hệ thống tự động hóa tại chỗ vì vậy nhân viên
điều độ được cung cấp thông tin của bất kì việc vận hành của các thiết bị đang ở chế
độ tự động tại chỗ và có thể loại bỏ các hành động tại chỗ hoặc đưa ra quyết định từ
xa. Thao tác bằng tay tại chỗ phải cao quyền hơn hệ thống tự động điều đó là bắt
buộc. Trong sự lựa chọn khác trong bước 3, điều khiển từ xa được chọn, hai hình
thức quyết định thì đều có khả năng, quan điểm tự động hóa từ xa trên hệ thống
trung tâm hoặc điều khiển từ xa qua quyết định của điều độ viên.
Bước 5: Bước cuối cùng này áp dụng chọn lựa từ bước 4, điều khiển từ xa
đến việc tự động hóa tại chỗ. Mặc dù khả năng tại trung tâm điều khiển đưa ra quyết
định tự động hóa tại chỗ có nhiều chiến lược hay, tuy nhiên nó không thực sự thông
dụng bởi vì việc điều khiển từ xa thì cũng đáp ứng và đơn giản hơn.
Kết quả của cây quyết định này đối với việc đáp ứng các định nghĩa về tự động
hóa lưới phân phối như sau:
- Thiết bị đóng ngắt phải có khả năng đều khiển từ xa.
- Sự đưa ra quyết định được thực hiện, tại thiết bị điện tử thông minh thông
qua máy chủ DA của trung tâm hoặc thông qua sự can thiệp của con người từ xa.
- Việc thao tác phải được thực hiện có thể bằng cơ khí hoặc nút nhất.
4.1.2 Các giai đoạn tự động hóa
Sự lựa chọn các cấp độ tự động hóa được minh họa thông qua sơ đồ cây tự
động hóa ở phần trước và có thể được nhìn từ nhiều khía cạnh khác nhau, và quan
tâm đến gánh nặng của truyền dẫn. Yêu cầu tự động hóa và giám sát từ xa càng chi
tiết, thì càng yêu cầu cao về gánh nặng và phức tạp của các gói tin. Sự cân nhắc này
đưa ra hai phương thức khác nhau cho việc tự động hóa phân phối (hình 4.2), điển
hình cho việc mở rộng việc điều khiển xuống các phát tuyến, nơi mà hệ thống
truyền thông sử dụng phần lớn là radio.
Giai đoạn 1: Giai đoạn này được chỉ định như là đáp ứng các yêu cầu cơ bản
của tự động hóa lưới phân phối như là cung cấp các chức năng giám sát và điều
khiển từ xa. Trạng thái và điều khiển từ xa của các thiết bị đóng ngắt là giai đoạn
hợp lý cho việc triển khai tự động hóa lưới phân phối ngoài phạm vi trạm điện.
Điều này có thể đạt được thông qua chỉ truyền các tín hiệu số. Các tín hiệu số như là
như cảnh bảo, báo sự cố, đóng/ ngắt, báo vượt ngưỡng có thể truyền trước. Truyền
dẫn cho các tín hiệu số thì ít phức tạp về mặt truyền thông, nó yêu cầu gói tin ngắn.
Do vậy, hệ thống radio công suất thấp được phát triển và triển khai để đáp ứng nhu
cầu cơ bản về điều khiển xa này.
Giai đoạn 2: Giai đoạn này thì bổ sung vào các tín hiệu đo lường và điều khiển.
Các tín hiệu thêm vào này về cơ bản sẽ gần giống như các tín hiệu tại TBA, tuy
nhiên, tải trọng trên đường truyền sẽ tăng lên và khả năng của giao thức SCADA sẽ
được sử dụng hết mức. Giảm gánh nặng này, giao thức cấp độ cao yêu cầu phải có
cả hai chế độ truyền dữ liệu không truy vấn và quay số.
Tự động hóa tại chỗ có thể được áp dụng trong hai giai đoạn và chỉ phụ thuộc
vào độ phức tạp của các cảm biến và thiết bị điện tử thông minh. Việc truyền các tín
hiệu trạng thái thì không ản hưởng đến quá trình xử lý bảo vệ, đo lường tại chỗ.
Cấp độ của việc đưa ra quyết định tại trung tâm sẽ phụ thuộc không chỉ khối
lượng và chi tiết của thông tin truyền đến máy chủ trung tâm mà còn liên quan đến
tốc độ và thời gian đáp ứng của hệ thống truyền dẫn.
Không cần thiết phải có một con đường từ giai đoạn 1 đến giai đoạn khác,
bởi vì sẽ có sự giới hạn của giao thức và hạ tầng truyền dẫn như là kết quả của sự
tối ưu hóa trong giai đoạn 1. Do vậy sự chọn lựa hệ thống truyền dẫn cho giai đoạn
1 phải được cân nhắc kỹ càng để sẵn sàng lên giai đoạn 2 trong chu kì thu hồi vốn
của việc triển khai.
Hình 4.1.2 Các gia đoạn tự động hóa lưới phân phối để mở rộng điều khiển
4.1.3 Cấp độ chuyên sâu của tự động hóa (AIL/Automation Intensity level):
Thuật ngữ này được sử dụng để định nghĩa cấp độ tự động hóa trên các phát
tuyến ngoài TBA. Hai phương pháp thường được sử dụng: phần trăm số lượng thiết
bị đóng ngắt được điều khiển từ xa, cụ thể 5-10%, hoặc số lượng thiết bị đóng ngắt
được tự động hóa trên 1 phát tuyến. Điển hình, phương pháp thứ 2 được chỉ định
các giá trị 1.0, 1.5., 2.0, 2.5 vân vân. Nơi mà máy cắt phân đoạn được xem như là
thiết bị thường mở giữa hai phát tuyến. Thiết bị đóng ngắt và đóng ngắt phân đoạn
trên một phát tuyến chỉ ra rằng tự động hóa các điểm thường mở và thiết bị đóng
ngắt ở giữa – việc đầu tư theo AIL tạo ra việc tăng cao tối đa cho đầu tư, bởi vì tăng
cao AIL sinh ra việc giảm biên độ cải thiện đến việc vận hành hệ thống. Điều này
được minh họa ở hình 4.1.3 cho một bộ các phát tuyến, AIL được mô tả bằng cả hai
cách đánh giá như đã nói ở trên. Điểm chuyển tiếp xảy ra vào khoảng AIL = 1.5.
Hình 4.1.3 Cải thiện thời gian mất điện với việc tăng cấp độ chuyên sâu của DA
4.2. Tự động hóa lưới điện của Điện lực Trị An:
- Tổng km chiều dài: 381,038 Km (trong đó 253,813 Km tài sản Điện lực
127,225 Km tài sản khách hàng), chiều dài bình quân của 01 phát tuyến là 21,169
Km.
- Tổng số các phát tuyến có bọc hóa: 04 phát tuyến bọc hóa toàn bộ, 09 phát
tuyến bọc hóa 1 phần (03 phát tuyến nhận điện từ trạm 6/15kV Hiếu liêm). Tổng
chiều dài được bọc hóa: 131,3982 km, chiếm tỉ lệ 34,48% so với toàn lưới điện, vị
trí được bọc hóa: đoạn đầu lộ ra trạm 110kV, giao chéo, đông dân cư.
- Phụ tải đường dây bình quân: 53%. Các chủng loại dây dẫn đang sử dụng:
A/XLPE/PVC, AC/XLPE, AC, ACX, ACXV, CXV, C/XLPE/PVC, ACSR,
C/DSTA/XLPE/PVC và tiết diện dây dẫn đang sử dụng: 50, 70, 95, 120, 150, 185,
2
240 (mm ).
- Số lần cắt điện công tác trên 01 phát tuyến trung thế trong 01 năm: Trung
bình: 2.5 lần, nhiều nhất: 04 lần.
- Số lần mất điện do sự cố trên 01 phát tuyến trung thế trong 01 năm: Trung
bình: 0,72, nhiều nhất: 02 lần.
- Thống kê số phát tuyến trung thế kết vòng: Cùng trạm 110kV là 12 phát
tuyến và khác trạm 110kV là 11 phát tuyến. Số phát tuyến có khả năng hỗ trợ cấp
nguồn: Cùng trạm 110kV là 12 phát tuyến và khác trạm 110kV là 11 phát tuyến. Số
phát tuyến có kết vòng nhưng không có khả năng hỗ trợ cấp nguồn: 00 phát tuyến,
chiếm tỉ lệ % so với tổng số các phát tuyến có kết vòng: 00%.
- Đánh giá khả năng hỗ trợ cấp điện từ mạch vòng cho các mức tải: Cho
100% tải.
+ Phấn đấu giảm thời gian mất điện và số lần mất điện tại thời điểm đến
năm 2020 là: SAIDI < 300 phút và SAIFI < 4,95 (tổng hợp mất điện do
công tác và sự cố lưới điện trung, hạ áp).
+ Kết nối các thiết bị có khả năng điều khiển xa, lắp mới các thiết bị có
điều khiển xa và thay thế các thiết bị không có khả năng điều khiẻn xa.
+ Tiếp tục thực hiện lắp đặt thêm thiết bị thao tác có tải phân đoạn trên
đường dây trung thế để giảm phạm vi, số khách hàng mất điện khi có công
tác có kế hoạch củng như phân đoạn để tìm ra nguyên nhân và xử lý sự cố.
+ Bố trí kết hợp công tác trên các tuyến đường dây khi cắt điện.
+ Tăng cường tối đa lực lượng, phương tiện khi thực hiện công tác trên
các đường dây không thể phân đoạn và chuyển tải được, để giảm thời gian
cũng như số lần mất điện cho khách hàng.
+ Tiếp tục lắp đặt thêm các bộ cảnh báo sự cố, giúp nhân viên vận hành
nhanh chóng phát hiện khu vực sự cố để cô lập xử lý.
+ Thường xuyên kiểm tra, phát quang đảm bảo an toàn hành lang lưới
điện.
+ Bảo trì, thí nghiệm, sửa chữa, cải tạo lưới điện.
+ Sử dụng công nghệ hotline trong việc đấu nối thiết bị điện lên lưới
điện trong trường hợp phải cắt điện đường dây làm mất điện trên diện rộng.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng chính đến độ tin cậy:
+ Qua kết quả thực hiện độ tin cậy năm 2014, SAIDI tổng các trường
hợp mất điện là 2126,65 phút.
+ Tỷ trọng thời gian mất điện kéo dài (SAIDI) do công tác (trung hạ áp,
lưới 110kV, lưới truyền tải) chiếm phần lớn với 80,3% SAIDI tổng hợp.
trong đó:
oSAIDI do công tác trung hạ áp chiếm 51,76% SAIDI tổng hợp (1100,71
phút).
oSAIDI do công tác lưới 110kV chiếm 19,6% SAIDI tổng hợp (416,77
phút).
o SAIDI do công tác lưới truyền tải chiếm 8,95% SAIDI tổng hợp (190,32
phút).
+ Tỷ trọng thời gian mất điện kéo dài (SAIDI) do sự cố (trung hạ áp,
lưới 110kV, lưới truyền tải) chiếm phần lớn với 10,09% SAIDI tổng hợp.
trong đó:
oSAIDI do sự cố lưới 110kV chiếm 4,9% SAIDI tổng hợp (104,34 phút).
oSAIDI do sự cố lưới truyền tải chiếm 2,44% SAIDI tổng hợp (51,86
phút).
+ Tỷ trọng thời gian mất điện kéo dài (SAIDI) do trường hợp khác
chiếm 9,6% SAIDI tổng hợp. Các nguyên nhân mất điện nguyênn nhân
khác như: Mất điện do R81 tác động, sự cố nhà máy điện; do mưa bão, lốc
xoáy; cắt điện để xử lý hiện tượng bất thường; khách hàng đề nghị cắt
điện; di dời đường dây để mở rộng đường.
4.2.2. Triển khai tự động hóa 2 tuyến 475 Quế Bằng và 476 Bình Hòa:
Tuyến 475-Quế bằng được cấp điện từ thanh cái C41 trạm 110/220kV Thạnh
Phú. Khả năng mang tải của tuyến là 190A, trên trục chính có lắp 01 Recloser Suối
Dứa, 02 LBS PĐ 34 Bình Lợi và PĐ 69 Bình Lợi. Liên kết với tuyến 476-Bình Hòa
tại LBS LK Quế Bằng- Bình Hòa và LK Bình Lợi- Bình Thảo.
Tuyến 476-Bình Hòa được cấp điện từ thanh cái C42 trạm 110/220kV Thạnh
Phú. Khả năng mang tải của tuyến là 190A, trên tuyến có lắp 02 Recloser UBX
Thạnh Phú và Recloser Bình Thảo, 02 LBS Bến Cá và LBS Bình Hòa. Liên kết với
tuyến 475-Quế Bằng tại LBS LK Quế Bằng- Bình Hòa 2 và LK Bình Lợi- Bình
Thảo. Ngoài ra tuyến 476-Bình Hòa cũng liên kết với tuyến 478-Hàm Nghi qua
LBS Rạch Gốc.
Hiện nay, trạm 110/22kV Thạnh Phú đã kết nối với hệ thống SCADA. Các
Recloser trên 2 tuyến sẽ kết nối với hệ thống SCADA trong năm 2017. Các LBS
trên 2 tuyến hiện nay chỉ thao tác Đóng/Ngắt tại chỗ, PCĐN đã có kế hoạch thay
thế/nâng cấp toàn bộ các LBS và lắp đặt các bộ chỉ thị sự cố (Fault Indicator) kết
nối về hệ thống SCADA trong năm 2018 để thí điểm tự động hóa 2 tuyến bằng
phần mềm SmartVu của hãng Survalent/Canada.
Hình 4.2.2 Giao diện sơ đồ một sợi của 2 tuyến 475-Quế Bằng và 476-Bình Hòa
Trạng thái kết lưới bình thường của 2 tuyến như sau:
- Tuyến 476-Bình Hòa cấp đến các vị trí thường mở là: LBS LK Quế Bằng-
Bình Hòa 2, LBS LK Bình Lợi- Bình Thảo và LBS Rạch Gốc.
- Tuyến 475-Quế Bằng cấp điện đến các vị trí thường mở là: LBS LK Quế
Bằng- Bình Hòa 2 và LBS LK Bình Lợi- Bình Thảo.
Hiện nay việc quản lý vận hành, tổ chức công tác và xử lý sự cố đang thực
hiện thủ công. Khi bị sự cố đơn vị QLVH lưới điện sẽ nhận được thông tin mất điện
từ khách hàng hoặc người Dân. Sau khi tiếp nhận thông tin đơn vị QLVH cử nhân
viên đi dò tìm sự cố trên trên trục chính và các nhánh rẽ, việc dò tìm này phụ thuộc
nhiều yếu tố như khả năng của nhân viên, sự cố dễ phát hiện và sự cố khó phát
hiện...Việc di chuyển để dò tìm và xác định khu vực sự cố mất trung bình nhanh
nhất là 30 phút.
Từ hiện trạng như đã nêu trên, việc kết nối các thiết bị Recloser, LBS và các
bộ chỉ thị sự cố của 2 tuyến này vào hệ thống SCADA để giám sát, điều khiển xa,
khoanh vùng sự cố và tự động thao tác cần phải thực hiện ngay để giảm thời gian
xử lý sự cố, giảm chỉ số độ tin cậy cung cấp điện (SAIDI, SAIFI) và làm nền tảng
để triển khai tự động hóa cho lưới điện của PCĐN.
Giải pháp kết nối để giám sát, xác định sự cố, khoanh vùng và cô lập sự cố,
khôi phục điện cho khu vực không bị sự cố bằng hệ thống vô tuyến 3G. Hệ thống
3G do Viettel cung cấp đảm bảo an ninh bảo mật và đảm bảo băng thông riêng
nhằm đảm bảo luôn kết nối an toàn và ổn định.
Theo sơ đồ kết lưới cơ bản, khả năng chuyển tải qua lại giữa hai tuyến, các
trị số cài đặt của các máy cắt xuất tuyến, các máy cắt tự đóng lại (Recloser) và các
LBS sẽ thiết lập chương trình tự động hóa cho 2 tuyến bằng hình thức mô phỏng
thông qua phần mềm SmartVU.
4.2.2.1. Lưu đồ đoạn từ MC 476 -> REC UBX Thạnh Phú
Bắt đầu
sai
I476 > 190A đúng
MC 476 mở Mở Rec UBX Thạnh Phú
MC 475 đóng Đóng LBS LK Quế Bằng-Bình
Bắt đầu
sai
đúng Đóng MC 476
MC 476 đóng Đóng Rec UBX Thạnh Phú
MC 475 đóng Mở LBS LK Quế Bằng-Bình Hòa
Khi sự cố xảy ra trong đoạn từ UBX Thạnh Phú đến máy cắt 176 thì máy cắt
476 bật ra. Chương trình phát hiện và đưa tín hiệu Ngắt REC UBX Thạnh Phú và
đóng LBS LK Quế Bằng – Bình Hòa để cấp lại tải cho khu vực phía sau REC UBX
Thạnh Phú.
Sau khi Điều độ viên Công ty nhận được thông tin dò tìm sự cố và giải trừ sự
cố của đội quản lý vận hành thì sẽ cho chương trình chạy tự động để tái lập lại kết
lưới ban đầu. Trình tự Đóng máy cắt 176, đóng REC UBX Thạnh Phú và Ngắt LBS
LK Quế Bằng – Bình Hòa.
4.2.2.2. Lưu đồ đoạn từ MC REC UBX Thạnh Phú -> LBS Bến Cá
Khi sự cố xảy ra trong đoạn này thì REC UBX Thạnh Phú bật ra. Chương trình phát
hiện và đưa tín hiệu Ngắt LBS Bến cá và đóng LBS LK Bình lợi – Bình Thảo để
cấp lại tải cho khu vực phía sau LBS Bến cá.
Sau khi Điều độ viên Công ty nhận được thông tin dò tìm sự cố và giải trừ sự cố của
đội quản lý vận hành thì sẽ cho chương trình chạy tự động để tái lập lại kết lưới ban
đầu. Trình tự Đóng REC UBX Thạnh Phú, Đóng LBS Bến cá và LBS LK Bình lợi
– Bình Thảo.
Khi sự cố xảy ra sau đoạn này thì REC UBX Thạnh Phú bật ra và chương trình
nhận được tín hiệu FI của LBS Bến Cá. Chương trình phát hiện và đưa tín hiệu
Ngắt LBS Bến cá, LBA PĐ 133 Bình Hòa, Ngắt REC Bình Thảo, Đóng REC UBX
Thạnh Phú, Đóng LBS LK Bình lợi – Bình Thảo, Đóng LBS Rạch gốc để cấp lại tải
cho khu vực phía sau LBS Bến cá.
Sau khi Điều độ viên Công ty nhận được thông tin dò tìm sự cố và giải trừ sự cố của
đội quản lý vận hành thì sẽ cho chương trình chạy tự động để tái lập lại kết lưới ban
đầu. Trình tự Đóng LBS Bình Thảo, Đóng LBS Bến cá Ngắt LBS LK Bình lợi –
Bình Thảo, Đóng LBS PĐ 133 Bình Hòa và Ngắt LBS Rạch Gốc.
Khi sự cố xảy ra sau đoạn này thì REC UBX Thạnh Phú bật ra và chương trình
nhận được tín hiệu FI của LBS Bến Cá và FI của LBS PĐ 133 Bình Hòa. Chương
trình phát hiện và đưa tín hiệu LBS PĐ 133 Bình Hòa, Đóng lại REC UBX Thạnh
Phú.
Sau khi Điều độ viên Công ty nhận được thông tin dò tìm sự cố và giải trừ sự cố của
đội quản lý vận hành thì sẽ cho chương trình chạy tự động để tái lập lại kết lưới ban
đầu. Trình tự Đóng LBS PĐ 133 Bình Hòa.
4.2.2.5. Lưu đồ MC 475 đến REC Suối dứa
4.2.2.6. Lưu đồ đoạn REC Suối dứa đến LBS PĐ 34 Bình Lợi
4.2.2.7. Lưu đồ đoạn LBS PĐ 34 Bình Lợi đến LBS PĐ 69 Bình lợi
4.2.2.8. Lưu đồ đoạn LBS PĐ 69 Bình Lợi -> LBS LK Bình Lợi-Bình Thảo
4.2.3. Kết quả tự động hóa 2 tuyến 475 Quế Bằng và 476 Bình Hòa:
T K
i 1
i i
SAIDIt
Kt
12
SAIDIy SAIDIt
t 1
Trong đó:
- Ti: Thời gian mất điện lần thứ i trong tháng t (chỉ xét các lần mất điện có
thời gian kéo dài trên 05 phút);
- Ki: Tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ
điện mua điện của Đơn vị phân phối điện bị ảnh hưởng bởi lần mất điện thứ i trong
tháng t;
- n: Tổng số lần mất điện kéo dài trên 05 phút trong tháng t thuộc phạm vi
cung cấp điện của Đơn vị phân phối điện;
- Kt: Tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ
điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong tháng t;
- SAIDIt (phút): Chỉ số về thời gian mất điện trung bình của lưới điện phân
phối trong tháng t;
- SAIDIy (phút): Chỉ số về thời gian mất điện trung bình của lưới điện phân
phối trong năm y.
4.2.3.2 SAIFI được tính bằng tổng số lượt Khách hàng sử dụng điện và Đơn
vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện bị mất điện kéo dài
trên 05 phút chia cho tổng số Khách hàng sử dụng điện và Đơn vị phân phối và bán
lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện, xác định theo công thức sau:
n
K i
i 1
SAIFIt
Kt
12
SAIFIy SAIFIt
t 1
Trong đó:
- n: Tổng số lần mất điện kéo dài trên 05 phút trong tháng t thuộc phạm vi
cung cấp điện của Đơn vị phân phối điện;
- Ki: Tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ
điện mua điện của Đơn vị phân phối điện bị ảnh hưởng bởi lần mất điện thứ i trong
tháng t;
- Kt: Tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ
điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong tháng t;
- SAIFIt: Chỉ số về số lần mất điện trung bình của lưới điện phân phối trong
tháng t;
- SAIFIy: Chỉ số về số lần mất điện trung bình của lưới điện phân phối trong
năm y.
4.3.2.3 MAIFI được tính bằng tổng số lượt Khách hàng sử dụng điện và Đơn
vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện bị mất điện thoáng
qua (thời gian mất điện kéo dài từ 05 phút trở xuống) chia cho tổng số Khách hàng
sử dụng điện và Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối
điện, xác định theo công thức sau:
n
K i
i 1
MAIFIt
Kt
12
MAIFIy MAIFIt
t 1
Trong đó:
- n: Tổng số lần mất điện thoáng qua trong tháng t thuộc phạm vi cung cấp
điện của Đơn vị phân phối điện;
- Ki: Tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện
mua điện của Đơn vị phân phối điện bị ảnh hưởng bởi lần mất điện thoáng qua thứ i
trong tháng t;
- Kt: Tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ
điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong tháng t;
- MAIFIt: Chỉ số về số lần mất điện thoáng qua trung bình của lưới điện phân
phối trong tháng t;
MAIFIy: Chỉ số về số lần mất điện thoáng qua trung bình của lưới điện phân phối
trong năm y.
Theo như định nghĩa ở mục 4.1 thì thuật ngữ tự động hóa tự nó có nghĩa là
quá trình tự động điều khiển. Nhưng ngành điện lực chấp thuận định nghĩa sau: Tập
hợp các công nghệ mà cho phép Điện lực giám sát từ xa, phối hợp và vận các thiết
bị phân phối trong hệ thống thời gian thực từ một nơi ở xa.
Do đó, ngành điện có thể dùng giải pháp truyền dẫn 3G hay cáp quang để
phục vụ việc tự động hóa các xuất tuyến trên lưới 22kV. Ngành điện có thể để chế
độ tự động hóa hoàn toàn hay bán tự động hay điều khiển xa là tùy thuộc tình hình
thực tế của lưới điện và độ tin cậy của hệ thống truyền dẫn.
4.3.1 Ưu điểm
- Giám sát tổng quan quá trình cũng như trình tự phát hiện, khoanh vùng và cô lập
sự cố, nhanh chóng khôi phục điện cho khu vực không bị sự cố nhằm tăng cao độ
tin cậy và liên tục cho khách hàng.
- Thời gian thực hiện một chu trình FDIR dưới 2 phút nên cải thiện đáng kể các bộ
chỉ số độ tin cậy SAIDI và SAIFI.
4.3.2 Khuyết điểm
- Hệ thống hoạt động tin cậy nếu kênh truyền ổn định và tin cậy.
- Chưa triển khai thực tế nên chưa có số liệu cũng lường hết các trường hợp trục
trặc.
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN TƯƠNG LAI
Từ thực tế hệ thống SCADA/DMS và hiện trạng của lưới điện PCĐN, qua
nghiên cứu của đề án kết quả đạt được như sau:
- Nắm bắt và am hiểu phần mềm SmartVU của hãng Survalent/Canada. Đưa
ra các hướng dẫn cài đặt, sử dụng, tạo và kết nối cơ sở dữ liệu, tạo giao diện HMI,
tạo SCS, sử dụng các cú pháp cơ bản…quản trị được phần mềm SmartVU. Phần
mềm SmartVu hiện đang được sử dụng rộng rãi trong ngành điện.
- Đưa ra được giải thuật và viết chương trình để giám sát và điều khiển tự
động nấc MBA từ hệ thống SCADA trung tâm thay cho các rơle điều áp tự động tại
các TBA 110kV bị hư hoặc hoạt động chưa ổn định để duy trì điện áp tại thanh cái
22kV nằm trong ngưỡng từ 22 đến 23.1kV. Đến nay đã áp dụng tại TBA 110kV
Phú Thạnh, MBA 1T trạm Long Khánh, MBA 1T trạm Gò Dầu và trạm Dầu Giây.
- Đưa ra được giải thuật và viết chương trình để giám sát và điều khiển tự
động các giàn tụ bù tại thanh cái 22kV của các TBA 110kV từ hệ thống SCADA
trung tâm để giảm tối thiểu trào lưu Q trên lưới điện. Đến nay đã áp dụng tại các
TBA 110kV Thống Nhất, Bàu Xéo, Long Khánh và Dầu Giây. Hiện nay, đang tiếp
tục rà soát các dữ liệu đo lường để triển khai cho tất cả các trạm còn lại trong năm
2018.
- Đánh giá, phát hiện các khuyết và mức độ áp dụng của mô hình tự động hóa
TBA 110kV để định hướng triển khai trong tương lai.
- Mô phỏng chức năng phát hiện, định vị, cô lập sự cố và khôi phục điện cho 2
xuất tuyến của Điện lực Trị An. Qua chương trình mô phỏng và tính toám 2 xuất
tuyến thì chỉ số SAIDI giảm trên 90 phút, SAIFI giảm 0,953 lần và MAIFI tăng
0,953 lần. Việc áp dụng chức năng FDIR cải thiện chỉ số độ tin cậy đáng kể cũng
như đảm bảo cấp điện liên tục cho khách hàng.
Tự động hóa TBA 110/22kV và tự động hóa lưới điện trung thế là bước kế
tiếp của việc đang triển khai điều khiển xa các thiết bị trên lưới trung thế và TBA
110kV không người trực hiện nay. Duy trì mức điện áp hướng đến 23kV tại các
thanh cái 22kV ở các TBA 110/22kV, kiểm soát trào lưu công suất phản kháng thấp
nhất trên lưới 110kV và thực hiện FDIR là một trong các vấn đề quan trọng và cấp
thiết đối với xã hội mà tác động trực tiếp đến tổn thất, độ tin cậy lưới điện và công
tác Điều độ lưới điện của PCĐN nói riêng và Tập đoàn Điện lực Việt Nam nói
chung.
Thông qua đề tài, PCĐN sẽ có một cái nhìn tổng quan về các thách thức
trong tương lai khi lực lượng Điều độ sẽ đảm nhiệm luôn công tác Điều độ lưới
điện và điều khiển xa các TBA 110/22kV không người trực cũng như thao tác xa
các thiết bị trên lưới trung thế. Qua đó, cũng phát hiện ra được việc quản lý vận
hành trào lưu công suất phản kháng của các Công ty Điện lực hiện nay chưa tối ưu
cũng như chưa kết hợp được việc kiểm soát cả điện áp và trào lưu công suất phản
kháng trên lưới điện. Việc giám sát và điều khiển tự động nấc MBA và giàn tụ bù từ
hệ thống SCADA phụ thuộc nhiều vào đường truyền cũng như chất lượng dữ liệu
đo đến. Thông qua đề án Tôi có một số đề xuất như sau:
- Sớm ứng dụng chức năng kiểm soát điện áp và trào lưu công suất phản
kháng của hệ thống DMS nhằm giảm tối thiểu tổn thất của lưới điện đồng thời chỉ
ra các điểm tối ưu cần bù trên lưới 22kV nhằm hạn chế tối đa đóng/ngắt nhiều các
máy cắt tụ bù tại thanh cái 22kV.
- Áp dụng chức năng FDIR của hệ thống DMS để giảm SAIDI/SAIFI và tăng
độ tin cậy cung cấp điện nhằm từng bước áp dụng tự động hóa lưới trung thế. Sau
khi triển khai thành công chức năng FDIR cần xem xét triển khai tiếp các chức năng
tự động khác như: Chuẩn đoán, phát hiện và cảnh báo sự tình trạng lưới điện; tự
động thay đổi kết lưới để vận hành tối ưu lưới trung thế.
- Với trạm 110/22kV truyền thống và các trạm lai (vừa truyền thống vừa áp dụng
tiêu chuẩn IEC61850) đánh giá hiện trạng và lập kế hoạch từng bước nâng cấp thành trạm
tự động hóa (áp dụng tiêu chuẩn IEC61850). Đối với các TBA 110kV đang áp dụng tiêu
chuẩn IEC61850 cần triển khai gấp việc quy định quản lý vận hành, bảo trì, thí nghiệm
hiệu chỉnh và xử lý sự cố (quy định về thiết bị sử dụng, phương pháp và nhân sự...để quản
trị trạm tự động hóa theo IEC61850). Từ nay đến năm 2020, cần xem xét áp dụng các chức
năng tự động ngắt tải và khôi phục tải, tự động thực hiện điều chỉnh (điều nấc MBA,
giàn tụ bù, …), tự động thao tác tuần tự các thiết bị để phối hợp chuyển tải, tự thao tác
khi có sự cố cũng như tái lập sau khi sự cố. Triển khai thêm cấp Process bus (IEC61850-9)
để tăng thêm tính ổn định, an toàn và liên tục của trạm.
- Thành lập bộ phận gồm OT và IT để tổ chức đánh giá lại hệ thống an ninh
bảo mật hiện hữu, đưa ra các tiêu chuẩn an ninh bảo mật cho hệ thống
SCADA/DMS (tham khảo các tiêu chuẩn quốc tế như IEC, NERC CIP, ICS-CERT,
NIST và ứng dụng SIEM, Blacklist, Whitelist, IPS/IDS/FIREWALL, Test case,
DATADIODE.. để ngăn ngừa các cuộc tấn công), đưa ra quy định bảo mật trong
mua sắm, kiểm tra trước khi lắp đạt và kiểm soát trong quá trình vận hành…
- Ngành điện cần sớm thống nhất áp dụng tiêu chuẩn IEC61968 và IEC61970
(CIM) để thống nhất mô hình chia sẽ dữ liệu của các phần mềm giữa bộ phận OT
và IT. Hiện nay ngành điện sử dụng nhiều phần mềm để quản lý và điều hành sản
xuất như PMIS, HRMS, MDMS, CMIS, EPR…trong tương lai bộ phận OT sẽ sử
dụng SCADA, GIS, DMS, DAS, OMS…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tài liệu liên quan đến phần mềm của hang SURVALENT; SmartVU Editors
Guide, SmartVU Requipments, SmartVU Operatiors Guide 1.6, SmartVU Traning
Guide 1.3, SCS Topology Processor User’s guide và CS400 Command sequencing
User’s guide.
[2] James Northcote-Green Robert Wilson, “Control and Automation of Electrical
Power Distribution Systems”.
[3] Tổng công ty Điện lực miền Nam, Các công văn chỉ đạo về việc áp dụng rơle
điều áp tự động và vận hành giảm tối thiểu trào lưu công suất phản kháng trên lưới
điện.
[4] Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 1670/QĐ-TTg ngày 8/11/2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án phát triển Lưới điện Thông minh tại Việt Nam.
[5] Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Thông báo số 79/TB-VPCP ngày 24/2/2014
của Văn phòng Chính phủ thông báo tại cuộc họp về triển khai thực hiện phát triển
lưới điện thông minh tại Việt Nam.
[6] Thứ trưởng Bộ Công Thương Hoàng Quốc Vượng, Quyết định số 1811/QĐ-
BCĐ ngày 19/5/2017 phê duyệt Định hướng thực hiện giai đoạn 2 (2017-2022) và
Kế hoạch công tác năm 2017 của Ban Chỉ đạo phát triển lưới điện thông minh tại
Việt Nam.
[7] Công ty TNHH MTV Điện lực Đồng Nai; các quy định, dữ liệu được thu thập
phục vụ cho luận án.
[8] Bộ Công Thương; Thông tư 44/11/2014, Quy trình quy định thao tác trong Hệ
thống điện Quốc gia.
[9] Bộ Công Thương; Thông tư 39/11/2015, Thông tư quy định hệ thống điện phân
phối.
[10] Quy định số 4551/PCĐN-ĐĐ ngày 24/10/2016 của PCĐN về việc Đóng/Ngắt
giàn tụ bù tại thanh cái 22kV của các TBA 110kV.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Chương trình tự động điều khiển tăng/giảm nấc MBA bằng phầm
mềm SmartVU và bảng theo dõi kết quả điều nấc TBA 110kV Phú Thạnh
DO WHILE (1)
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc" > 20.8) .and.
("PHUTHANH,431_Ubc" <
22.2))
DELAY 60S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc" >
20.8) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc" < 22.2))
CMD "PHUTHANH,T1_Command" 1
ENDIF
DELAY 30S
ELSE
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc" > 23) .and.
("PHUTHANH,431_Ubc" <=
23.5))
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc" > 23.5))
CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and.
("PHUTHANH,431_Ubc" > 23.5)) CMD
"PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and.
("PHUTHANH,431_Ubc" > 23.5)) CMD
"PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc" > 23.5))
CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and.
("PHUTHANH,431_Ubc" > 23.5)) CMD
"PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and.
("PHUTHANH,431_Ubc" > 23.5)) CMD
"PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc" > 23.5))
CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
DELAY 1S
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and.
("PHUTHANH,431_Ubc" > 23)) CMD
"PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY 30S
ENDIF
ELSE
IF(("PHUTHANH,431" == 1) .and. ("PHUTHANH,431_Ubc"
> 23.5)) DELAY 1S
CMD "PHUTHANH,T1_Command" 0
DELAY
30S ENDIF
ENDIF
ENDIF
DELAY
1ms
ENDWHILE
THEO DÕI HOẠT ĐỘNG BỘ ĐỔI NẤC
MBA T1 - TRẠM PHÚ THẠNH
GHI CHÚ: Giải điều áp tự động từ 22.2 - 23 kV
Trước khi đổi nấc Sau khi đổi nấc
Điện
Điện Điện Điện
Chế độ áp
Stt Ngày Giờ Nấc áp áp Nấc áp
đổi nấc phía
OLTC phía phía OLTC phía
110k
22kV 110kV 22kV
V
342 12/1/2016 12:55 tự động 113 9 22.20 113 10 22.60
343 12/1/2016 16:30 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
344 12/1/2016 23:20 tự động 117 9 23.00 117 8 22.60
345 12/2/2016 6:55 tự động 116 8 22.10 116 9 22.50
346 12/2/2016 7:11 tự động 116 9 22.10 116 10 22.50
347 12/2/2016 11:00 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
348 12/2/2016 13:15 tự động 113 9 22.10 113 10 22.50
349 12/2/2016 16:35 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
350 12/2/2016 23:30 tự động 119 9 23.00 119 8 22.60
351 12/3/2016 6:10 tự động 115 8 22.10 115 9 22.50
352 12/3/2016 7:05 tự động 113 9 22.10 113 10 22.50
353 12/3/2016 11:30 tự động 115 10 23.00 115 9 22.60
354 12/3/2016 12:20 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
355 12/3/2016 12:50 tự động 114 10 22.10 114 11 22.50
356 12/3/2016 14:02 tự động 114 11 23.00 114 10 22.60
357 12/3/2016 17:00 tự động 118 10 23.00 118 9 22.60
358 12/5/2016 0:45 tự động 118 9 23.00 118 8 22.60
359 12/5/2016 5:50 tự động 116 8 22.10 116 9 22.50
360 12/5/2016 7:05 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
361 12/5/2016 10:50 tự động 115 10 23.00 115 9 22.60
362 12/5/2016 13:07 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
363 12/5/2016 16:52 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
364 12/6/2016 7:05 tự động 113 9 22.00 113 10 22.40
365 12/6/2016 8:35 tự động 114 10 22.00 114 11 22.40
366 12/6/2016 10:42 tự động 114 11 23.00 114 10 22.60
367 12/6/2016 11:20 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
368 12/6/2016 12:40 tự động 114 9 22.00 114 10 22.40
369 12/6/2016 16:50 tự động 114 10 23.00 114 9 22.60
370 12/6/2016 18:13 tự động 115 9 22.10 115 10 22.50
371 12/6/2016 21:30 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
372 12/7/2016 2:15 tự động 118 9 23.00 118 8 22.60
373 12/7/2016 6:45 tự động 115 8 22.10 115 9 22.50
374 12/7/2016 9:20 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
375 12/7/2016 12:49 tự động 114 9 22.00 114 10 22.50
376 12/7/2016 16:26 tự động 117 10 23.00 117 9 22.40
377 12/7/2016 23:35 tự động 118 9 22.30 118 8 22.60
378 12/8/2016 7:03 tự động 116 8 22.10 116 9 22.50
379 12/8/2016 12:45 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
380 12/8/2016 16:50 tự động 118 10 23.00 118 9 22.60
381 12/9/2016 0:05 tự động 118 9 23.00 118 8 22.60
382 12/9/2016 4:30 tự động 116 8 23.10 116 9 22.60
383 12/9/2016 7:30 tự động 113 9 22.10 113 10 22.50
384 12/9/2016 11:05 tự động 115 10 23.00 115 9 22.60
385 12/9/2016 12:30 tự động 113 9 22.10 113 10 22.50
386 12/9/2016 17:03 tự động 115 10 23.00 115 9 22.60
387 12/9/2016 17:35 tự động 114 9 22.00 114 10 22.40
388 12/9/2016 22:03 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
389 12/10/2016 7:10 tự động 114 9 22.00 114 10 22.50
390 12/10/2016 11:00 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
391 12/10/2016 11:38 tự động 118 9 22.30 118 8 22.60
392 12/10/2016 12:36 tự động 117 8 22.10 118 9 22.50
393 12/10/2016 13:06 tự động 114 9 22.00 114 10 22.60
394 12/10/2016 16:26 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
395 12/10/2016 22:30 tự động 114 9 22.00 114 10 22.40
396 12/12/2016 7:08 tự động 113 9 22.10 113 10 22.50
397 12/12/2016 11:20 tự động 115 10 23.00 115 9 22.60
398 12/12/2016 12:20 tự động 113 9 22.00 113 10 22.40
399 12/12/2016 19:15 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
400 12/13/2016 7:10 tự động 113 9 22.00 113 10 22.40
401 12/13/2016 11:20 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
402 12/13/2016 11:45 tự động 117 9 23.00 117 8 22.60
403 12/13/2016 12:20 tự động 115 8 22.10 115 9 22.50
404 12/13/2016 12:45 tự động 113 9 22.00 113 10 22.50
405 12/13/2016 16:55 tự động 117 10 23.00 117 9 22.70
406 12/14/2016 7:28 tự động 114 9 22.00 114 10 22.40
407 12/14/2016 11:25 tự động 117 10 23.00 117 9 22.70
408 12/14/2016 13:05 tự động 115 9 22.00 115 10 22.50
409 12/14/2016 16:55 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
410 12/15/2016 7:15 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
411 12/15/2016 10:45 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
412 12/15/2016 12:40 tự động 116 9 22.00 116 10 22.40
413 12/15/2016 16:30 tự động 118 9 23.00 118 9 22.60
414 12/16/2016 7:02 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
415 12/16/2016 10:20 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
416 12/16/2016 11:40 tự động 119 9 23.00 119 8 22.60
417 12/16/2016 12:35 tự động 116 8 22.20 116 9 22.60
418 12/16/2016 13:45 tự động 115 9 22.10 115 10 22.50
419 12/16/2016 15:57 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
420 12/16/2016 17:50 tự động 117 9 23.00 117 8 22.60
421 12/16/2016 18:25 tự động 117 8 22.00 117 9 22.60
422 12/17/2016 0:25 tự động 118 9 23.00 118 8 22.60
423 12/17/2016 7:30 tự động 116 8 22.10 116 9 22.50
424 12/17/2016 11:45 tự động 118 9 23.00 118 8 22.60
425 12/17/2016 12:30 tự động 116 8 22.10 116 9 22.50
426 12/17/2016 13:40 tự động 115 9 22.10 115 10 22.50
427 12/17/2016 14:30 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
428 12/17/2016 7:07 tự động 116 8 22.10 116 9 22.60
429 12/18/2016 19:09 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
430 12/18/2016 22:50 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
431 12/18/2016 23:30 tự động 113 9 22.10 113 10 22.50
432 19:12/2016 0:30 tự động 115 10 23.00 115 9 22.60
433 19:12/2016 5:55 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
434 12/19/2016 10:54 tự động 116 10 22.90 116 9 22.60
435 12/19/2016 11:45 tự động 118 9 23.00 118 8 22.50
436 12/19/2016 12:30 tự động 116 8 22.10 116 9 22.60
437 12/19/2016 13:01 tự động 114 9 22.10 114 10 22.60
438 12/19/2016 18:32 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
439 12/19/2016 21:10 tự động 117 9 22.10 117 10 22.50
440 12/19/2016 23:55 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
441 12/20/2016 7:40 tự động 114 9 22.20 114 10 22.60
442 12/20/2016 10:50 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
443 12/20/2016 11:30 tự động 118 9 23.00 118 8 22.60
444 12/20/2016 12:30 tự động 116 8 22.10 116 9 22.50
445 12/20/2016 13:02 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
446 12/20/2016 16:50 tự động 116 10 22.10 116 9 22.50
447 12/21/2016 8:20 tự động 115 9 22.00 115 10 22.40
448 12/21/2016 10:50 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
449 12/21/2016 12:45 tự động 118 9 22.00 118 10 22.40
450 12/21/2016 16:50 tự động 115 10 23.00 115 9 22.60
451 12/21/2016 23:30 tự động 117 9 23.00 117 8 22.60
452 12/22/2016 6:15 tự động 117 8 22.10 117 9 22.50
453 12/22/2016 7:05 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
454 12/22/2016 11:05 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
455 12/22/2016 13:05 tự động 115 9 22.20 115 10 22.70
456 12/22/2016 16:26 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
457 12/22/2016 19:11 tự động 116 9 22.20 116 10 22.70
458 12/22/2016 21:40 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
459 12/22/2016 22:15 tự động 114 9 22.00 114 10 22.40
460 12/22/2016 23:20 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
461 12/23/2016 2:30 tự động 116 9 23.00 116 8 22.60
462 12/23/2016 4:25 tự động 117 8 22.00 117 9 22.40
463 12/23/2016 8:30 tự động 114 9 22.00 114 10 22.60
464 12/23/2016 11:10 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
465 12/23/2016 12:55 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
466 12/23/2016 16:40 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
467 12/24/2016 1:44 tự động 118 9 23.00 118 8 22.60
468 12/24/2016 7:20 tự động 115 8 22.10 115 9 22.40
469 12/24/2016 7:30 tự động 114 9 22.10 114 10 22.40
470 12/24/2016 10:45 tự động 115 10 23.00 115 9 22.60
471 12/24/2016 13:20 tự động 114 9 22.10 114 10 22.40
472 12/24/2016 14:40 tự động 116 10 23.00 116 11 22.60
473 12/24/2016 15:30 tự động 116 11 23.00 116 10 22.60
474 12/24/2016 16:40 tự động 118 10 23.00 118 9 22.60
475 12/25/2016 6:25 tự động 117 9 23.00 117 8 22.60
476 12/25/2016 7:35 tự động 115 8 22.10 115 9 22.60
477 12/25/2016 9:05 tay 115 9 22.40 115 8 22.00
478 12/25/2016 11:35 tay 116 8 22.40 116 7 22.00
479 12/25/2016 12:30 tay 115 7 21.90 115 8 22.30
480 12/25/2016 18:55 tay 114 8 21.90 114 9 22.30
481 12/26/2016 3:30 tay 116 9 22.40 116 8 22.00
482 12/26/2016 6:25 tay 114 8 21.90 114 9 22.30
483 12/26/2016 7:02 tay 114 9 22.40 114 8 22.00
484 12/26/2016 7:30 tay 113 8 21.90 113 9 22.30
485 12/26/2016 10:05 tay 114 9 22.40 114 8 22.00
486 12/26/2016 11:03 tay 116 8 22.40 116 7 22.00
487 12/26/2016 12:15 tay 117 7 21.90 117 8 22.30
488 12/26/2016 12:53 tay 114 8 21.90 114 9 22.30
489 12/26/2016 14:30 tay 115 9 22.40 115 8 22.00
490 12/26/2016 15::30 tự động 116 8 22.00 116 9 22.40
491 12/27/2016 3:15 tự động 118 9 23.00 118 8 22.60
492 12/27/2016 6:55 tự động 115 8 22.10 115 9 22.60
493 12/27/2016 7:25 tự động 115 9 22.00 115 10 22.40
494 12/27/2016 10:01 tay 115 10 22.80 115 9 22.40
495 12/27/2016 13:30 tự động 115 9 22.10 115 10 22.50
496 12/27/2016 16:01 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
497 12/28/2016 11:30 tự động 118 9 22.10 118 8 22.60
498 12/28/2016 12:30 tự động 115 8 22.10 115 9 22.50
499 12/28/2016 13:32 tự động 115 9 22.10 115 10 22.60
500 12/28/2016 16:15 tự động 118 10 23.00 118 9 22.60
501 12/29/2016 0:25 tự động 118 9 23.00 118 8 22.60
502 12/29/2016 7:15 tự động 116 8 22.10 116 9 22.50
503 12/29/2016 13:20 tự động 115 9 22.10 115 10 22.50
504 12/29/2016 16:58 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
505 12/30/2016 7:32 tự động 114 9 22.00 114 10 22.40
506 12/30/2016 11:03 tự động 117 10 23.00 117 9 22.40
507 12/30/2016 13:10 tự động 115 9 22.10 115 10 22.50
508 12/30/2016 16:50 tự động 118 10 23.00 118 9 22.60
509 12/31/2016 13:30 tự động 115 9 22.10 115 10 22.50
510 12/31/2016 16:13 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
511 1/1/2017 2:20 tự động 117 9 23.00 117 8 22.60
512 1/1/2017 17:18 tự động 115 8 22.10 115 9 22.50
513 1/2/2017 0:26 tự động 117 9 23.00 117 8 22.60
514 1/2/2017 7:02 tự động 115 8 22.10 115 9 22.60
515 1/2/2017 14:03 tự động 115 9 22.10 116 10 22.50
516 1/2/2017 16:55 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
517 1/3/2017 7:25 tự động 113 9 22.10 113 10 22.50
518 1/3/2017 11:20 tự động 115 10 23.00 115 9 22.60
519 1/3/2017 13:15 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
520 1/3/2017 16:25 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
521 1/4/2017 1:20 tự động 117 9 22.30 117 8 22.60
522 1/4/2017 5:35 tự động 117 8 22.10 117 9 22.50
523 1/4/2017 7:30 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
524 1/4/2017 10:50 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
525 1/4/2017 13:35 tự động 113 9 22.10 113 10 22.50
526 1/4/2017 16:30 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
527 1/5/2017 3:30 tự động 118 9 23.00 118 8 22.60
528 1/5/2017 7:20 tự động 116 8 22.10 116 9 22.50
529 1/5/2017 13:35 tự động 115 9 22.10 115 10 22.50
530 1/5/2017 16:30 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
531 1/6/2017 0:25 tự động 117 9 23.00 117 8 22.60
532 1/6/2017 6:35 tự động 117 8 22.00 117 9 22.40
533 1/6/2017 7:23 tự động 113 9 22.10 113 10 22.50
534 1/6/2017 11:05 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
535 1/6/2017 13:30 tự động 115 9 22.10 115 10 22.50
536 1/6/2017 16:38 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
537 1/7/2017 2:35 tự động 118 9 23.00 118 8 22.60
538 1/7/2017 7:08 tự động 115 8 22.10 115 9 22.50
539 1/7/2017 11:55 tự động 118 9 23.00 118 8 22.60
540 1/7/2017 12:05 tự động 115 8 22.00 115 9 22.40
541 1/7/2017 12:55 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
542 1/7/2017 16:50 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
543 1/9/2017 7:05 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
544 1/9/2017 11:05 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
545 1/9/2017 12:30 tự động 115 9 22.10 115 10 22.50
546 1/9/2017 16:55 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
547 1/10/2017 8:25 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
548 1/10/2017 11:04 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
549 1/10/2017 12:50 tự động 115 9 22.10 115 10 22.50
550 1/10/2017 16:30 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
551 1/11/2017 7:35 tự động 113 9 22.00 113 10 22.40
552 1/11/2017 10:20 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
553 1/11/2017 12:35 tự động 115 9 22.10 115 10 22.50
554 1/11/2017 16:20 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
555 1/12/2017 8:17 tự động 115 9 22.10 115 10 22.60
556 1/12/2017 11:05 tự động 116 10 23.00 116 9 22.90
557 1/12/2017 12:58 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
558 1/12/2017 16:40 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
559 1/13/2017 7:20 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
560 1/13/2017 11:15 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
561 1/13/2017 12:35 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
562 1/13/2017 15:00 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
563 1/13/2017 16:50 tự động 118 9 23.00 118 8 22.60
564 1/13/2017 17:10 tự động 116 8 22.10 116 9 22.50
565 1/13/2017 19:20 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
566 1/13/2017 23:25 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
567 1/14/2017 7:30 tự động 116 9 22.10 116 10 22.50
568 1/14/2017 10:58 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
569 1/14/2017 13:05 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
570 1/14/2017 15:50 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
571 1/14/2017 17:05 tự động 117 9 23.00 117 8 22.60
572 1/14/2017 19:30 tự động 116 8 22.10 116 9 22.50
573 1/16/2017 7:10 tự động 115 9 22.10 115 10 22.50
574 1/16/2017 10:55 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
575 1/16/2017 13:05 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
576 1/16/2017 16:55 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
577 1/16/2017 17:58 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
578 1/17/2017 0:15 tự động 116 10 23.00 116 9 22.40
579 1/17/2017 7:30 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
580 1/17/2017 11:25 tự động 117 10 23.00 117 9 22.60
581 1/17/2017 12:45 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
582 1/17/2017 16:57 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
583 1/18/2017 7:35 tự động 115 9 22.10 115 10 22.50
584 1/18/2017 11:25 tự động 116 10 23.00 116 6 21.40
585 1/18/2017 11:40 tự động 116 6 21.40 116 9 22.60
586 1/18/2017 13:07 tự động 114 9 22.10 114 10 22.50
587 1/18/2017 15:50 tự động 116 10 23.00 116 9 22.60
Phụ lục 2: Chương trình tự động điều khiển đóng/ngắt giàn tụ bù tại TBA
110/22kV bằng phần mềm SmartVU và kết quả theo dõi tự động đóng/ngắt tụ
bù TBA 110kV Thống Nhất.
------------------------------------------------------------------
- T401--CLOSE
------------------------------------------------------------------
- DO WHILE (1)
IF (("THONGNHAT,T401" == 0) .AND. ("THONGNHAT,112" == 0) .AND. (("THONGNHAT,131_Q")>
0) .and. (("THONGNHAT,131_Q") > (0.5*4.8)))
DELAY 60S
IF (("THONGNHAT,T401" == 0) .AND. ("THONGNHAT,112" == 0) .AND.
(("THONGNHAT,131_Q")> 0) .and. (("THONGNHAT,131_Q") > (0.5*4.8)))
ONGOTO 0
ELSE
DELAY 1S
ONGOTO JUMP
ENDIF
DELAY 60S
IF (("THONGNHAT,T401" == 0) .AND. ("THONGNHAT,112" == 0) .AND.
(("THONGNHAT,131_Q")> 0) .and. (("THONGNHAT,131_Q") > (0.5*4.8)))
ONGOTO 0
ELSE
DELAY 1S
ONGOTO JUMP
ENDIF
DELAY 60S
IF (("THONGNHAT,T401" == 0) .AND. ("THONGNHAT,112" == 0) .AND.
(("THONGNHAT,131_Q")> 0) .and. (("THONGNHAT,131_Q") > (0.5*4.8)))
ONGOTO 0
ELSE
DELAY 1S
ONGOTO JUMP
ENDIF
DELAY 60S
IF (("THONGNHAT,T401" == 0) .AND. ("THONGNHAT,112" == 0) .AND.
(("THONGNHAT,131_Q")> 0) .and. (("THONGNHAT,131_Q") > (0.5*4.8)))
ONGOTO 0
ELSE
DELAY 1S
ONGOTO JUMP
ENDIF
DELAY 60S
IF (("THONGNHAT,T401" == 0) .AND. ("THONGNHAT,112" == 0) .AND.
(("THONGNHAT,131_Q")> 0) .and. (("THONGNHAT,131_Q") > (0.5*4.8)))
ONGOTO 0
ELSE
DELAY 1S
ONGOTO JUMP
ENDIF
DELAY 60S
IF (("THONGNHAT,T401" == 0) .AND. ("THONGNHAT,112" == 0) .AND.
(("THONGNHAT,131_Q")> 0) .and. (("THONGNHAT,131_Q") > (0.5*4.8)))
ONGOTO 0
ELSE
DELAY 1S
ONGOTO JUMP
ENDIF
DELAY 60S
IF (("THONGNHAT,T401" == 0) .AND. ("THONGNHAT,112" == 0) .AND.
(("THONGNHAT,131_Q")> 0) .and. (("THONGNHAT,131_Q") > (0.5*4.8)))
ONGOTO 0
ELSE
DELAY 1S
ONGOTO JUMP
ENDIF
DELAY 60S
IF (("THONGNHAT,T401" == 0) .AND. ("THONGNHAT,112" == 0) .AND.
(("THONGNHAT,131_Q")> 0) .and. (("THONGNHAT,131_Q") > (0.5*4.8)))
ONGOTO 0
ELSE
DELAY 1S
ONGOTO JUMP
ENDIF
DELAY 60S
IF (("THONGNHAT,T401" == 0) .AND. ("THONGNHAT,112" == 0) .AND.
(("THONGNHAT,131_Q")> 0) .and. (("THONGNHAT,131_Q") > (0.5*4.8)))
ONGOTO 0
ELSE
DELAY 1S
ONGOTO JUMP
ENDIF
DELAY 60S
IF (("THONGNHAT,T401" == 0) .AND. ("THONGNHAT,112" == 0) .AND.
(("THONGNHAT,131_Q")> 0) .and. (("THONGNHAT,131_Q") > (0.5*4.8)))
ONGOTO 0
ELSE
DELAY 1S
ONGOTO JUMP
ENDIF
DELAY 1S
IF (("THONGNHAT,T401" == 0) .AND. ("THONGNHAT,112" == 0) .AND.
(("THONGNHAT,131_Q")> 0) .and. (("THONGNHAT,131_Q") > (0.5*4.8)))
CMD "THONGNHAT,T401" 1
ENDIF
ENDIF
------------------------------------------------------------------
- T401--OPEN
-------------------------------------------------------------------
DO WHILE (1)
------------------------------------------------------------------
- T402--CLOSE
-------------------------------------------------------------------
DO WHILE (1)
------------------------------------------------------------------
- T402--OPEN
------------------------------------------------------------------
- DO WHILE (1)
IF (("THONGNHAT,T402" == 1).AND. ("THONGNHAT,112" == 0).AND. (("THONGNHAT,132_Q")< 0)
.and.( ABS("THONGNHAT,132_Q") > (0.5*6)))
DELAY 60S
IF (("THONGNHAT,T402" == 1).AND. ("THONGNHAT,112" == 0).AND.
(("THONGNHAT,132_Q")< 0) .and.( ABS("THONGNHAT,132_Q") > (0.5*6)))
ONGOTO 0
ELSE DELAY
1S ONGOTO
JUMP ENDIF
DELAY 60S
IF (("THONGNHAT,T402" == 1).AND. ("THONGNHAT,112" == 0).AND.
(("THONGNHAT,132_Q")< 0) .and.( ABS("THONGNHAT,132_Q") > (0.5*6)))
ONGOTO 0
ELSE DELAY
1S ONGOTO
JUMP ENDIF
DELAY 60S
IF (("THONGNHAT,T402" == 1).AND. ("THONGNHAT,112" == 0).AND.
(("THONGNHAT,132_Q")< 0) .and.( ABS("THONGNHAT,132_Q") > (0.5*6)))
ONGOTO 0
ELSE DELAY
1S ONGOTO
JUMP ENDIF
DELAY 60S
IF (("THONGNHAT,T402" == 1).AND. ("THONGNHAT,112" == 0).AND.
(("THONGNHAT,132_Q")< 0) .and.( ABS("THONGNHAT,132_Q") > (0.5*6)))
ONGOTO 0
ELSE DELAY
1S ONGOTO
JUMP ENDIF
DELAY 60S
IF (("THONGNHAT,T402" == 1).AND. ("THONGNHAT,112" == 0).AND.
(("THONGNHAT,132_Q")< 0) .and.( ABS("THONGNHAT,132_Q") > (0.5*6)))
ONGOTO 0
ELSE DELAY
1S ONGOTO
JUMP ENDIF
DELAY 60S
IF (("THONGNHAT,T402" == 1).AND. ("THONGNHAT,112" == 0).AND.
(("THONGNHAT,132_Q")< 0) .and.( ABS("THONGNHAT,132_Q") > (0.5*6)))
ONGOTO 0
ELSE DELAY
1S ONGOTO
JUMP ENDIF
DELAY 60S
IF (("THONGNHAT,T402" == 1).AND. ("THONGNHAT,112" == 0).AND.
(("THONGNHAT,132_Q")< 0) .and.( ABS("THONGNHAT,132_Q") > (0.5*6)))
ONGOTO 0
ELSE DELAY
1S ONGOTO
JUMP ENDIF
DELAY 60S
IF (("THONGNHAT,T402" == 1).AND. ("THONGNHAT,112" == 0).AND.
(("THONGNHAT,132_Q")< 0) .and.( ABS("THONGNHAT,132_Q") > (0.5*6)))
ONGOTO 0
ELSE DELAY
1S ONGOTO
JUMP ENDIF
DELAY 60S
IF (("THONGNHAT,T402" == 1).AND. ("THONGNHAT,112" == 0).AND.
(("THONGNHAT,132_Q")< 0) .and.( ABS("THONGNHAT,132_Q") > (0.5*6)))
ONGOTO 0
ELSE DELAY
1S ONGOTO
JUMP ENDIF
DELAY 60S
IF (("THONGNHAT,T402" == 1).AND. ("THONGNHAT,112" == 0).AND.
(("THONGNHAT,132_Q")< 0) .and.( ABS("THONGNHAT,132_Q") > (0.5*6)))
ONGOTO 0
ELSE DELAY
1S ONGOTO
JUMP ENDIF
IF (("THONGNHAT,T402" == 1).AND. ("THONGNHAT,112" == 0).AND.
(("THONGNHAT,132_Q")< 0) .and.( ABS("THONGNHAT,132_Q") > (0.5*6)))
CMD "THONGNHAT,T402" 0
ENDIF
ENDIF
Theo Theo
Stt Ngày Giờ đóng Giờ mở Chế độ
dõi Q dõi Q
!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! DAS_GiaLapSuCo
DO WHILE (1)
DELAY 1S
ENDWHILE
DELAY 3S
ENDWHILE
!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! DAS_SuCoDoan
DO WHILE (1)
IF (("TEST,475"==0).and.("TEST,476"==1).and.("TEST,GIALAPSUCO_475-
RecSuoiDua"==2)) !------
--> Su co doan 475 -> Rec Suoi Dua
CMD "TEST,REC_SUOIDUA" 0
CMD "TEST,LBS_LK_QUEBANG-BINHHOA" 1
ENDIF
IF (("TEST,476"==0).and.("TEST,475"==1).and.("TEST,GIALAPSUCO_476--
RecUBXThanhPhu"==2)) !-
-------> Su co doan 476 -> Rec UBX Thanh Phu
CMD "TEST,REC_UBX_THANHPHU" 0
CMD "TEST,LBS_LK_QUEBANG-BINHHOA" 1
ENDIF
IF (("TEST,I_UBX_ThanhPhu">160).and.("TEST,REC_UBX_THANHPHU"==0)
.and.("TEST,475"==1).and.("TEST,GIALAPSUCO_RecUBXThanhPhu-LBSBCa"==2))
!--------> Su co doan Rec UBX Thanh Phu -> LBS Ben Ca
CMD "TEST,LBS_BENCA" 0
CMD "TEST,LBS_LK_BINHLOI-BINHTHAO" 1
ENDIF
IF (("TEST,REC_UBX_THANHPHU"==0) .and.("TEST,FI_PD-133-BINHHOA"==1)
.and.("TEST,475"==1).and. ("TEST,476"==1).and.("TEST,GIALAPSUCO_SauLBS-
133BinhHoa"==2))
!--------> Su co sau LBS 133 Binh Hoa
CMD "TEST,LBS_PD_133_BINHHOA" 0
CMD "TEST,REC_UBX_THANHPHU" 1
ENDIF
IF (("TEST,REC_SUOIDUA"==0) .and.("TEST,476"==1).and.
("TEST,GIALAPSUCO_RecSuoiDua- LBS34BLoi"==2)) !--------> Su co doan Rec
Suoi Dua -> LBS PD 34 Binh Loi
CMD "TEST,LBS_PD_34_BINHLOI" 0
CMD "TEST,REC_BINHTHAO" 1
CMD "TEST,LBS_LK_BINHLOI-BINHTHAO" 1
ENDIF
IF (("TEST,REC_SUOIDUA"==0) .and.("TEST,FI_PD-34-BINHLOI"==1).and.
("TEST,475"==1).and. ("TEST,476"==1).and.("TEST,GIALAPSUCO_LBS34BLoi-
LBS69BLoi"==2)) !--------> Su co doan LBS PD
34 Binh Loi -> LBS PD 69 Binh Loi
CMD
"TEST,LBS_PD_34_BINHLOI" 0 delay
2s
CMD
"TEST,LBS_PD_69_BINHLOI" 0 delay
2s
CMD "TEST,REC_SUOIDUA"
1 delay 2s
CMD "TEST,LBS_LK_BINHLOI-BINHTHAO"
1 delay 2s
ENDIF
IF (("TEST,REC_SUOIDUA"==0) .and.("TEST,475"==1).and. ("TEST,476"==1).and.
("TEST,FI_PD -69- BINHLOI"==1).and.("TEST,GIALAPSUCO_LBS69BLoi_LBSLKBL-
BTh"==2)) !--------> Su co doan LBS PD 69 Binh Loi -> LBS LK Binh Loi- Binh Thao
CMD "TEST,LBS_PD_69_BINHLOI" 0
Delay 2s
CMD "TEST,REC_SUOIDUA" 1
CMD "TEST,LBS_PD_34_BINHLOI" 1
CMD "TEST,LBS_LK_BINHLOI-BINHTHAO" 0
ENDIF
DELAY 3S
ENDWHILE
!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! DAS_TaiLapKetLuoi
DO WHILE (1)
! Tai lap ket luoi_ 475 -> Rec Suoi Dua
IF (("TEST,475"==0).and.("TEST,476"==1).and. ("TEST,TaiLap_475--
RecSuoiDua"==1)) CMD "TEST,475" 1
CMD "TEST,REC_SUOIDUA" 1
CMD "TEST,LBS_LK_QUEBANG-BINHHOA" 0
ENDIF
! Tai lap ket luoi_ 476 -> Rec UBX Thanh Phu
IF (("TEST,476"==0).and.("TEST,475"==1).and.("TEST,TaiLap_476--
RecUBXThanhPhu"==1)) CMD "TEST,476" 1
CMD "TEST,REC_UBX_THANHPHU" 1
CMD "TEST,LBS_LK_QUEBANG-BINHHOA" 0
ENDIF
! Tai lap ket luoi_ LBS 34 Binh Loi -> LBS 69 Binh Loi
IF (("TEST,476"==1).and.("TEST,475"==1).and.("TEST,TaiLap_LBSPD34BinhLo-
LBSPD69BLoi"==1)) CMD "TEST,LBS_PD_34_BINHLOI" 1
CMD "TEST,LBS_PD_69_BINHLOI" 1
CMD "TEST,LBS_LK_BINHLOI-BINHTHAO" 0
ENDIF
! Tai lap ket luoi_ LBS 69 Binh Loi -> LBS LK Binh Loi-Binh Thao
IF (("TEST,476"==1).and.("TEST,475"==1).and.("TEST,TaiLap_LBSPD69BLoi-
LBSLKBL_BThao"==1)) CMD "TEST,LBS_PD_69_BINHLOI" 1
ENDIF
! Tai lap ket luoi_ Rec UBX Thanh Phu -> LBS Ben Ca
IF (("TEST,476"==1).and.("TEST,475"==1).and. ("TEST,TaiLap_RecUBXThanhPhu-
LBS_BenCa"==1)) CMD "TEST,REC_UBX_THANHPHU" 1
CMD "TEST,LBS_BENCA" 1
CMD "TEST,LBS_LK_BINHLOI-BINHTHAO" 0
ENDIF
! Tai lap ket luoi_ Rec Suoi Dua -> LBS 34 Binh Loi
IF (("TEST,476"==1).and.("TEST,475"==1).and. ("TEST,TaiLap_RecSuoiDua-
LBSPD34BinhLoi"==1)) CMD "TEST,REC_SUOIDUA" 1
CMD "TEST,LBS_PD_34_BINHLOI" 1
CMD "TEST,LBS_LK_BINHLOI-BINHTHAO" 0
ENDIF
! Tai lap ket luoi_ Sau LBS 133 Binh Hoa
IF (("TEST,476"==1).and.("TEST,475"==1).and.
("TEST,TaiLap_sau_LBS_133_BinhHoa"==1)) CMD
"TEST,LBS_PD_133_BINHHOA" 1
ENDIF
DELAY 2S
ENDWHILE
!-------------------------------------------------------------------------------------------------