You are on page 1of 18

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y

THỰC TẬP
KÝ SINH TRÙNG THÚ Y

PGS.TS Lê Hữu Khương


ThS. Dương Tiểu Mai
Bộ môn Bệnh Truyền Nhiễm và Thú Y Cộng Đồng
CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM KÝ SINH TRÙNG
1. PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM PHÂN TÌM TRỨNG GIUN SÁN
Các loài giun sán ký sinh trong đường tiêu hoá, phổi, gan thường bài thải trứng trong
phân của ký chủ. Trên cơ thể thú sống phương pháp chẩn đoán đơn giản là xét
nghiệm phân tìm sự hiện diện của trứng giun sán trong phân. Căn cứ vào hình dạng
của trứng để xác định loài giun sán
1.1 Phương pháp lấy mẫu phân và bảo quản
Lấy mẫu phân tươi khi thú vừa mới thải ra hoặc lấy phân từ trong trực tràng.
Dùng găng tay hoặc bao nylon để bao tay. Khi lấy mẫu phân xong lộn ngược
găng tay hoặc bao nylon để mẫu phân nằm bên trong. Nếu mẫu phân được đưa
ngay đến phòng thí nghiệm thì chỉ cần giữ mẫu phân ở 4oC-8oC. Nếu mẫu phân
để lâu (1 tuần) thì bảo quản mẫu trong dung dịch formol 10% và để ở nhiệt độ
mát (4oC-8oC).
1.2 Phương pháp soi tươi
Nhỏ trên lame kính 1 giọt nước sinh lý 0,9% dùng đũa thuỷ tinh lấy phân bằng
cỡ hạt đậu. Hoà tan phân và hạt đậu trên lame, gạt cặn bã đi, đậy lamelle lên và
kiểm tra dưới kính hiển vi ở độ phóng đại 10x10 hay 10x40. Phương pháp này
đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác kém.

Hình 1. Phương pháp phù nổi


1.3 Phương pháp phù nổi (floatation method)
Phương pháp này sử dụng nước muối bão hoà có tỷ trọng lớn hơn trứng giun
sán, noãn nang nguyên bào nhưng có tỷ trọng thấp hơn những cặn bã trong phân,
do đó trứng và noãn nang sẽ nổi lên trên và cặn phân chìm ở dưới. Có nhiều loại
muối bão hoà thường được sử dụng như: NaCl, ZnSO4, MgSO4, dung dịch
đường 30% và 50%,…. Phương pháp này ứng dụng có hiệu quả với nhiều loài
trứng giun tròn và noãn nang cầu trùng gà.
Cách thực hiện:
- Cho 1-2g phân vào cốc thuỷ tinh
- Thêm 10-15ml nước muối bão hoà vào cốc
- Khuấy đều rồi lọc qua rây lọc (khoảng 81 lỗ/cm2)
- Lấy phần nước lọc cho đầy vào ống nghiệm hay bình có miệng hẹp
- Đậy phiến kính (lamelle) lên miệng bình (phiến kính phải tiếp xúc với
dung dịch)
- Để yên 20-30 phút, lấy phiến kính ra đậy lên một lá kính sạch
- Xem kính với độ phóng đại 10x10 hay 10x40

-
Hình 2. Phương pháp phù nổi
1.4 Phương pháp lắng gạn (sedimentation method)
Thường được sử dụng để chẩn đoán các loài sán lá, nhất là sán lá gan, san lá
dạ cỏ loài nhai lại. Vì các loài trứng này có tỷ trọng cao hơn cá loại nước muối
bão hoà nên dùng nước sạch để lắng gạn.
Cách thực hiện:
- Cho 5-10g phân vào cốc rồi thêm nước sạch vào 2/3 cốc
- Khuấy đều và lọc qua rây (81 lỗ/cm2)
- Cho phần nước lọc vào bình có đáy hẹp và để yên trong 3-5 phút
- Nhẹ nhàng đổ bỏ phần nước trong 2/3 bình rồi châm nước mới vào
- Để yên 3-5 phút rồi lại thay nước (lặp lại 3-5 lần đến khi nước trở nên
trong)
- Đổ bỏ phần nước trên, lấy cặn cho lên lame hoặc đĩa petri để xem kính

Hình 3. Phương pháp lắng gạn

1.5 Phương pháp đếm trứng McMaster


Phương pháp này dùng để tính số trứng giun trong 1g phân để đánh giá cường
độ nhiễm giun. Để thực hiện phương pháp này cần phải có buồng đếm
McMaster. Buồng đếm gồm có 2 buồng nhỏ, mỗi buồng có chiều cao 1,5 mm;
chiều rộng và dài là 10 mm. Thể tích buồng đếm là 0,15ml

Hình 4. Buồng đếm McMaster

Cách thực hiện:


- Cân 1g phân vào cốc thuỷ tinh
- Đong 14ml nước muối bão hoà cho vào cốc
- Khuấy hỗn hợp nước phân và lọc qua rây
- Dùng pipet hút hỗn hợp nước phân cho vào 2 buồng đếm McMaster
- Để yên 5 phút
- Đếm toàn bộ số trứng có trong 2 buồng đếm
Công thức tính:
Số trứng/gam phân (EPG) = (số trứng đếm được ở buồng 1 + số trứng đếm
được ở buồng 2) *50
*EPG: eggs per gram
2. PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM PHÂN TÌM ẤU TRÙNG GIUN SÁN
Phương pháp này được tìm ấu trùng trong phân. Ví dụ: trường hợp Dictyocaulus
ký sinh và đẻ trứng ở phế quản của loài nhai lại, khi trứng giun qua đường tiêu hoá
theo phân ra ngoài thì trứng đã nở ra ấu trùng. Hoặc nếu khi thu nhặt mẫu phân cũ
thì trong phân trứng cũng đã nở ra ấu trùng. Cũng có trường hợp phải ủ trứng nở
ra ấu trùng để phân loại hoặc thu nhặt ấu trùng sau khi nuôi trứng dùng trong các
thí nghiệm.
2.1 Phương pháp Baermann
Dụng cụ Baermann gồm có: một cái phễu dược đặt trên một giá đứng. Phễu
được nối với một ống nghiệm qua ống cao su, trên miệng phễu được đặt một
rây lọc (81 lỗ/cm2).
Cách thực hiện:
- Cho 5g phân hoặc hỗn dịch nuôi ấu trùng lên lưới lọc, có thể dùng vải
mỏng bọc phân
- Đổ nước ấm 45oC cho đầy phễu
- Để yên khoảng 4 giờ. Lấy ống nghiệm ra ly tâm lấy cặn kiểm tra ấu trùng
Hình 5. Phương pháp Baermann
2.2 Phương pháp Waid
Phương pháp này dùng chẩn đoán ấu trùng trong phân dê cừu
Cách thực hiện:
- Đổ nước ấm 45oC vào 1 cốc thuỷ tinh sau đó gắp những viên phân cho vào
cốc
- Để yên từ 30 phút đến 1 giờ
- Gắp bỏ những viên phân, lấy nước ly tâm tìm ấu trùng
3. PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM GHẺ
3.1 Phương pháp tập trung
Phương pháp dùng để chẩn đoán ghẻ Sarcoptes, Chorioptes, Psoroptes,
Knemidocoptes, Notoedres, Demodex,…..
Dùng dao cạo lớp vảy của gia súc nơi tiếp giáp giữa chỗ da lành và da bệnh
cho đến khi rướm máu (vì ghẻ ngầm đào hang dưới da). Phần chất chứa này
được cho vào ống nghiệm sau đó thêm 10-20 ml dung dịch KOH10%, để yên
trong 2 giờ hoặc hơ nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn trong vòng 2-5 phút. KOH sẽ
làm trong và tan các nhu mô sừng ở da. Sau đó ly tâm hoặc gạn nhẹ lớp nước ở
trên đi lấy cặn kiểm tra ở độ phóng đại 10x10 tìm ghẻ.
3.2 Phương pháp trực tiếp
Dùng dao cạo lớp vảy của gia súc giữa chỗ da lành và da bệnh cho đến khi
rướm máu (vì ghẻ ngầm đào hang dưới da). Dùng phiến kính hoặc đĩa petri
hứng chất chứa. Chất chứa này được cho lên lame sau đó nhỏ dung dịch
lactophenol (acid lactic 1 phần, glycerin 1 phần). Dùng đũa dàn mỏng và đảo
đều, đậy lamelle lên và đem kiểm tra ở độ phóng đại 10x10. Muốn bắt màu rõ
cho thêm vào lame 1 vài giọt dung dịch lugol 1‰-3‰.

Skin Scraping (cont.)

Copyright © 2015 by Mosby, an imprint of Elsevier Inc. All rights reserved. 47

Hình 6. Cạo da sâu


4. PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU
4.1 Xem tươi
Dùng kéo cắt lông ở tĩnh mạch tai, dùng cồn sát trùng. Nên bỏ giọt máu đầu,
nhỏ những giọt máu sau lên lame. Thêm dung dịch kháng đông lên lame, đậy
lamelle lên và quan sát dưới kính hiển vi
4.2 Nhuộm Giemsa
Cách nhuộm:
- Phết máu lên tiêu bản, để khô
- Cố định trong cồn tuyệt đối
- Nhỏ dung dịch nhuộm lên tiêu bản đển yên 20 phút
- Rửa tiêu bản bằng nước cất, hong khô và xem kính

Hình 7. Cách phết mẫu máu


5. PHƯƠNG PHÁP MỔ KHÁM
Khi gia súc chết, mổ tách riêng từng cơ quan riêng lẻ. Chuẩn bị thau, chậu, kẹp và
rây lọc để tìm giun sán trưởng thành bên trong các cơ quan.
5.1 Cơ quan tiêu hoá
Tách riêng từng bộ phận của cơ quan tiêu hoá cho vào xô hoặc chậu, quan sát
mặt ngoài để tìm ấu trùng, giun trưởng thành và cyst. Toàn bộ chất chứa được
thu giữ để làm phương pháp lắng gạn. Các cơ quan sau khi đã thu chất chứa
cần vuốt niêm mạc và kiểm tra toàn bộ các cơ quan này. Thu lượm giun
Gan: Cắt dọc theo các ống dẫn mật và túi mật để tìm sán hoặc giun, quan sát
mặt gan, sau đó cắt nhỏ hoặc bóp nát ngâm trong nước muối sinh lý 10 -20
phút. Lắng gạn tìm ký sinh.
Tuyến tụy: làm giống gan. Các chất chứa được kiểm tra bằng từng đĩa petri
cho đến khi xong hết toàn bộ chất chứa để thu lượm giun
5.2 Cơ quan hô hấp
Quan sát kỹ mặt phổi, phế nang, xẻ dọc khí quản và phế quản để kiểm tra, thu
lượm giun sán. Sau khi kiểm tra xong xé nát phổi làm phương pháp lắng gạn.
5.3 Cơ quan sinh dục tiết niệu
Kiểm tra lớp mỡ xung quanh thận, ống dẫn niệu để tìm giun thận. Kiểm tra
bàng quang niệu đạo. Chất chứa trong bàng quang làm phương pháp lắng gạn,
nạo niêm mạc tử cung nuôi cấy tìm nguyên bào. Đối với gia cầm cần kiểm tra
ống dẫn trứng, ổ nhớp, túi Fabricius tìm sán lá.
5.4 Hệ thần kinh tuỷ sống
Kiểm tra các dịch khớp xương, tuỷ xương để tìm các ấu trùng của côn trùng.
Kiểm tra não bộ tìm ấu trùng sán dây
5.5 Hệ tuần hoàn
Quan sát mặt tim để quan sát gạo. Bổ đôi tim quan sát nội tâm mạc để tìm giun
chỉ. Quan sát kỹ các động mạch nếu có nốt kết hạt hay khối u. Kiểm tra tìm
giun chỉ và sán máng hoặc lấy máu làm phương pháp lắng gạn tìm sán máng
và các microfilaria. Cần kiểm tra thêm các xoang bụng, xoang phế mạc và các
nốt hay tổ chức cơ xung quanh động mạch, phổi và ruột để tìm giun chỉ ký
sinh trong các xoang và các tổ chức
5.6 Hệ cơ và da
Quan sát tổ chức dưới da, nếu có những hạt hay khối u cần cắt ra để kiểm tra
ấu trùng và một số giun chỉ ở trong. Quan sát tổ chức dưới da, nếu có những
hạt hay khối u cần cắt ra để kiểm tra ấu trùng và một số giun chỉ ở bên trong.
Quan sát các cơ vân, cơ trơn bằng mắt thường để tìm Cysticercus và Sarcocyst
hay các dạng nang của nguyên bào. Đối với ấu trùng Trichinella spiralis phải
kiểm tra bằng phương pháp ép cơ và tiêu cơ.
6. PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN MẪU VẬT
Ký sinh trùng được để chết tự nhiên trong nước thường sau đó bảo quản trong các
dung dịch sau:
- Đối với giun tròn ngâm vào lọ có chứa dung dịch Barbagallo
Barbagallo gồm:
NaCl 8,5 gam
Nước cất 970 ml
Formol 30 ml
- Đối với sán lá và sán dây ngâm vào lọ có chứa cồn 70o sau đó dán nhãn
- Đối với côn trùng: Ruồi mòng dùng kim gút ghim xuyên qua phần ngực rồi
ghim xuống miếng xốp ở đáy ống nghiệm. Đậy nắp và cho thêm vài giọt
formol.
- Đối với lớp hình nhện giữ trong cồn 70o, việc giữ trong cồn sẽ làm mất
màu tiết túc, cần cho vào dung dịch 0,1% eosine được tạo màu hoặc thay
cồn bằng dung dịch glucose 10%
SÁN LÁ
9

CESTODA (SÁN DÂY)


SÁN DÂY
NEMATODA (GIUN TRÒN)

You might also like