Professional Documents
Culture Documents
Phần 2ĐO TIÊU HAO NHIÊN LIỆU CỦA Ô TÔ
Phần 2ĐO TIÊU HAO NHIÊN LIỆU CỦA Ô TÔ
Để đo tiêu hao nhiên liệu người ta dùng lưu lượng kế để đo liên tục lượng tiêu
hao nhiên liệu Gh[ Kg/h].
Chỉ tiêu đánh giá tiêu hao nhiên liệu của ô tô là căn cứ vào công suất của động
cơ [kW] để từ đó tính được suất tiêu hao nhiên liệu có ích ge [ Kg/kW.h]
Ta có công thức tính suất tiêu hao nhiên liệu ge là:
Gh
ge
Ne (2.1)
Tuy nhiên tiêu hao nhiên liệu của ô tô còn phụ thuộc vào sức chở G [KG], vận
tốc [Km/h] từ đó ta có qnl [lít /100Km].
Theo lý thuyết ô tô phương trình tiêu hao nhiên liệu:
Q
qnl = S (2.2)
Trong đó: Q – lượng nhiên liệu tiêu thụ, [Kg]
S – quãng đường ô tô chuyển động, [m]
Nhưng khi đo tiêu hao nhiên liệu thì quãng đường phải khoảng 100Km nên tiêu
hao thường tính bằng lít nên ta biến đổi (1.2) được như sau:
Q 105
qnl = nl .S . 105 (2.3)
Trong đó:
qnl – tiêu hao nhiên liệu, [lít /100Km]
Q – lượng nhiên liệu tiêu hao trên quãng đường chạy S, [Kg]
nl – khối lượng riêng của nhiên liệu, [kg/lít]
S – quãng đường xe chạy, [m]
Lượng tiêu hao nhiên liệu Q[Kg] để đi được quãng đường S[m]. khi xe đi được
S [m].105 sau khoảng thời gian t [h] là :
Q
Gh = t (2.4)
Trong đó:
Gh – Lượng tiêu hao nhiên liệu trong 1 giờ, [Kg/h]
Q – Lượng tiêu hao nhiên liệu trong thời gian t, [Kg]
t – Thời gian tiêu thụ hết lượng nhiên liệu Q, [giờ]
Từ (2.4) suy ra Q= Gh.t (2.5)
Thế (2.5) vào (2.3) ta có:
Gh .t.105
qnl= nl .S .10
5
(2.6)
Mặt khác theo giáo trình động cơ đốt trong ta có:
Gh = ge.Ne (2.7)
Trong đó:
ge – Suất tiêu hao nhiên liệu có ích, [Kg/kW.h]
Ne – Công suất có ích của động cơ, [kW]
G. f K . A.v 2
Và Ne = t .103 (2.8)
Trong đó:
G – Trọng lượng của ô tô, [KG]
f – Hệ số cản lăn
K – Hệ số lực cản không khí
A – Tiết diện cản không khí của ô tô, [m2]
v – Vận tốc của ô tô so với không khí khi chuyển động, [m/s]
Xác định như sau:
S
3
v = t.3,6.10 (2.9)
3
S = t.3, 6.10 .v (2.10)
Thế (2.8) và (2.9) và (2.10) vào (2.6) ta có:
ge.(G. f K .A.v 2 )
qnl= nl .36.t (2.11)
Trong đó:
g e .(G. f kFv 2 )
qnl= nl .36.t
Nên muốn tính được qnl ta tiến hành đo ge [kg/kW.h] và đo vận tốc v [m/s]
Tuy nhiên khi muốn đo ge thì phải đo G h [kg/h] và đo công suất Ne [kW]. Gh có
thể đo dễ dàng bằng cảm biến lưu lượng. Nhưng Ne muốn đo được phải xác định
được mô mem M và tốc độ góc nên rất phức tạp.
+ Trong quá trình chạy ta có thể đo được lưu lượng G h [kg/h] thông qua cảm biến
lưu lượng.
+ Và vận tốc v [km/h] được đo bẳng cảm biến đo tốc độ.
Gh
qnl = v (2.12)
Trong đó:
Muốn qnl có đơn vị là [lít/100km ] từ công thức (2.11) ta biến đổi lại như sau :
Gh .100
qnl = nl .v.36 (2.13)
Trong đó:
Tại các điểm có tốc độ V (i) = 0 thì không thể áp dụng công thức (3.10) vì bài
toán không xác định. Do vậy có thể tính lượng tiêu hao nhiên liê ̣u ô-tô q đ [lít/100km]
gần đúng theo phương pháp tích phân số như sau:
100 . Gchutrinh
q đ=
ρnl . S chutrinh (2.14)
100.Gcc
Trong đó:
❑nl . Scc
Gchutrinh – Lượng nhiên liê ̣u xe tiêu thụ trong cả chu trình thử, tính bằng
[kg/chu trình]
Schutrinh – Quãng đường ô-tô đi được sau chu trình thử, tính bằng [km/chu
trình]
Với Gchutrinh được tính theo tích phân gần đúng như sau:
n−1 n−1
( Gh( i)+Gh( i+1 ))(t (i+1)−t(i ))
G chutrinh= ∑ ΔGchutrinh = ∑
i=1 i=1 2. 3600 (2.15)
Ở đây Gh(i) là lượng tiêu hao nhiên liê ̣u giờ [kg/h] đo được từ cảm biến lưu
lượng tại thời điểm t(i), tính bằng giây [s]; còn Gh(i+1) là lượng tiêu hao nhiên liê ̣u giờ tại
thời điểm tiếp theo t(i+1).
Và Schutrinh được tính theo tích phân gần đúng như sau:
n−1 n−1
( v (i)+ v (i+1))( t(i+1)−t( i))
S chutrinh =∑ ΔS chutrinh =∑
i=1 i=1 2 .3600 (2.16)
Ở đây V(i) là tốc đô ̣ ô-tô [km/h], đo được từ cảm biến tốc đô ̣ tại thời điểm t (i);
còn V(i+1) là tốc đô ̣ ô-tô tại thời điểm tiếp theo t(i+1).
Để xác định lượng tiêu hao nhiên liệu ta cũng có hai cách để đo:
Cách 2: đo trên đường, sử dụng bộ chẩn đoán đời mới OBD II (đối với các xe từ đời
2007 trở về sau) kết hợp với máy tích hoặc smarphone để xuất dữ liệu.
Để tiên hành xác định tiêu hao nhiên liệu, với những trang thiết bị của trung tâm
thí nghiệm ô tô và máy công trình, ta có thể chọn phương án đo trên bang thử nhanh
và chính xác.
60 6
50 5
40 4
v [km/h]
30 3G_h [kg/h]
20 2
10 1
0 0
0 100 200 300 400 500 600
Hình 2.2- Diễn biến tiêu hao nhiên liệu ôtô trên toàn bộ chu trình
2.1.2. Tính giá trị tiêu hao nhiên liêụ trung bình
Đồ thị kết quả đo diễn biến lượng tiêu hao nhiên liệu Gh và tốc độ xe v trong thực tế ở
hình 1.1 cho thấy chúng biến đổi phức tạp theo thời gian, đặc biệt tại các điểm có tốc
độ V(i) = 0 thì không thể áp dụng công thức (2.11) vì bài toán không xác định. Do vậy
có thể tính lượng tiêu hao nhiên liê ̣u ô-tô qđ [lít/100km] gần đúng theo công thức
(2.14) áp dụng phương pháp tích phân số như sau:
100 . Gchutrinh
q đ=
ρnl . S chutrinh
Trong đó Gchutrinh là lượng nhiên liê ̣u xe tiêu thụ trong cả chu trình thử, tính bằng
[kg/chu trình]; còn Schutrinh là quảng đường ô-tô đi được sau chu trình thử, tính bằng
[km/chu trình]; và ρnl là tỷ trọng nhiên liê ̣u, tính bằng [kg/lít].
Với Gchutrinh được tính theo tích phân gần đúng như sau:
n−1 n−1
( Gh( i)+Gh( i+1 ))(t (i+1)−t (i ))
G chutrinh= ∑ ΔGchutrinh = ∑
i=1 i=1 2. 3600 (2.17)
Ở đây Gh(i) là lượng tiêu hao nhiên liê ̣u giờ [kg/h] đo được từ cảm biến lưu lượng tại
thời điểm t(i), tính bằng giây[s]; còn Gh(i+1) là lượng tiêu hao nhiên liê ̣u giờ tại thời
điểm tiếp theo t(i+1).
Và Schutrinh được tính theo tích phân gần đúng như sau:
n−1 n−1
( v (i)+ v (i+1))( t(i+1)−t( i))
S chutrinh =∑ ΔS chutrinh =∑
i=1 i=1 2 .3600 (2.18)
Ở đây V(i) là tốc đô ̣ ô-tô [km/h], đo được từ cảm biến tốc đô ̣ tại thời điểm t(i); còn
V(i+1) là tốc đô ̣ ô-tô tại thời điểm tiếp theo t(i+1).
- Theo [2.14] ta tính được lượng tiêu hao nhiên liệu của ôtô qđ [lít/100km] :
100.0,17662
qđ 12,3521
0, 73.2, 00542
[lít/100km]
3. Sự mô phỏng trong phòng thí nghiệm gần giống với điều kiện trên thực tế nhất
nhưng vẫn chưa mô phỏng hết các nhân tố lực cản tác dụng lên xe, nhưng lượng
tiêu hao nhiên liệu vẫn lớn hơn thông số nhà sản xuất đưa ra nên ta có thể thấy
được hiệu suất của động cơ đã có giảm và các hệ thống trên ô tô tồn lại ma sát lớn.
Tuy nhiên với giá trị trên không lớn hơn nhiều cho nên có thể thấy động cơ và các
hệ thống làm đảm bảo làm việc tốt.
4. Khi thí nghiệm phải thực hiện nghiêm ngặc quy trình thử theo tiêu chuẩn và đảm
bảo an toàn phòng thí nghiệm.
5. Khi ô tô chuyển động thực tế trên đường thì còn tồn tại nhiều yếu tố khác ảnh
hưởng đến lượng tiêu hao nhiên liệu như: độ nhấp nhô của đường, hướng gió, kỹ
năng của người lái, đường nội đô hay đường ngoại ô…
6.
7. TÀI LIỆU THAM KHẢO
8. [1] Hướng dẫn thí thực hành thí nghiệm ô tô, TS. Lê Văn Tụy – Khoa Cơ khí Giao
thông – Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
9. [2] Lý thuyết ô tô máy kéo, Nguyễn Hữu Cẩn, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà
Nội, 2005
10. [3] http://tme.dut.udn.vn/phong-thi-nghiem-o-to/