Professional Documents
Culture Documents
bảng nckh mối liên quan
bảng nckh mối liên quan
Results
Nhận xét: Trong số 266 sinh viên, nhóm sinh viên đi lâm sàng có tỷ lệ cao nhất là sinh
viên năm 3 (62,8%), ít nhất là nhóm sinh viên năm 4 (4.5%).
Nhận xét: Trong số 266 sinh viên, nhóm sinh viên khoa Y và khoa Điều dưỡng chiếm tỷ
lệ cao nhất (khoa Y 36,6%, khoa Điều dưỡng 32%), khoa Xét nghiệm có tỷ lệ sinh viên
đang đi lâm sàng tại BV đa khoa tỉnh HD thấp nhất (2,3%).
1. Kiến thức
Nhận xét: Trong số 266 sinh viên, số sinh viên có điểm Kiến thức mức Tốt chiếm tỷ lệ
cao nhất (44,7%), sinh viên có điểm Kiến thức mức Kém chiếm tỷ lệ thấp nhất (12,4%)
Tần Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ
số
Nhận xét: Trong số 266 sinh viên, số sinh viên trả lời Đạt về Khái niệm bệnh và khái
niệm ca bệnh chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm Không Đạt (91% với khái niệm bệnh và 71,1%
với khái niệm ca bệnh), tuy nhiên số sinh viên trả lời Đạt về Khái niệm ca nghi nhiệm
thấp hơn số sinh viên trả lời Không Đạt (39,5% so với 60,15%). Như vậy kiến thức của
sinh viên về Ca bệnh nghi nhiễm vẫn còn thiếu hụt
Bảng : Kiến thức của SV về tác nhân gây bệnh COVID-19 ( N=266)
Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ
Nhận xét: Trong số 266 sinh viên, số sinh viên trả lời Đạt kiến thức về Tác nhân gây
bệnh, đường lây, thời gian ủ bệnh cao hơn số viên viên trả lời Không Đạt (lần lượt là
88,6%, 91% và 91,4%). Như vậy kiến thức chung của sinh viên về tác nhân gây bệnh
COVID-19 là đầy đủ
Bảng : Kiến thức của SV về triệu chứng lâm sàng COVID-19 ( N=266)
Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ
Nhận xét: Trong số 266 sinh viên, số sinh viên trả lời Đạt kiến thức về triệu chứng lâm
sàng và biến chứng bệnh cao hơn nhóm Không đạt (83,5% và 88,3%). Như vậy kiến
thức của sinh viên về triệu chứng lâm sàng và biến chứng của bệnh COVID-19 là
đầy đủ.
Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ
Nhận xét: Trong số 266 sinh viên, số sinh viên trả lời Đạt kiến thức về khoảng cách
giãn cách, cách đeo khẩu trang, loại dung dịch sát khuẩn cao hơn nhóm trả lời Không đạt
(lần lượt là 72,9%, 86,5% và 63,9%). Tuy nhiên số sinh viên trả lời Đạt về thời gian sát
khuẩn tay thấp hơn nhóm sinh viên trả lời Không đạt (34,6% so với 65,4%). Như vậy
kiến thức của sinh viên về thời gian sát khuẩn tay vẫn còn thiếu hụt.
Bảng : Kiến thức của SV các biện pháp xử lý khi mắc COVID-19 ( N=266)
Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ
Thời điểm bệnh nhân được xuất viện 228 85,7% 38 14,3%
Nhận xét: Trong số 266 sinh viên, số sinh viên trả lời Đạt kiến thức về cách ly tại nhà,
cách xử lý khi có triệu chứng, dụng cụ bảo hộ, thời điểm bệnh nhân được xuất viện đều
cao hơn nhóm Không đạt (lần lượt là 62,4%, 85%, 89,8% và 85,7%). Tuy nhiên số sinh
viên trả lời Đạt về xử lý với ca bệnh xác định và cách ly người tiếp xúc F0 thấp hơn
nhóm sinh viên trả lời không Đạt (43,3% và 33,5% so với 56,8% và 66,5%). Như vậy
kiến thức của sinh viên về cách xử lý với ca bệnh xác định và cách ly người tiếp xúc
F0 vẫn còn thiếu hụt.
2. Thái độ
Nhận xét: Trong số 266 sinh viên, số sinh viên có thái độ tích cực về phòng tránh
COVID-19 chiếm tỷ lệ cao nhất (83.5%), sinh viên có thái độ tiêu cực về COVID-19
chiếm tỷ lệ thấp nhất (3,4%)
Nhận xét: Trong tổng số 266 sinh viên, số sinh viên có thái độ tích cực với việc tiêm
phòng vaccine COVID-19 chiếm tỷ lệ cao nhất (2 79,7%), số sinh viên có thái độ tiêu cực
tỷ lệ thấp nhất (4,5%)
3. Thực hành
Nhận xét: Trong số 266 sinh viên, số sinh viên luôn luôn thực hành các biện pháp phòng
chống COVID-19 chiếm tỷ lệ cao nhất (67,7%), số sinh viên hiếm khi thực hành các biện
pháp phòng chống COVID-19 chiếm tỷ lệ thấp nhất (1,1%)
Nhận xét: Điểm trung bình của kiến thức là 19,0 ± 4,5 ( giới hạn:0~27); điểm trung bình
của thái độ cao 10,44 ± 2,13 ( giới hạn: 0~12); điểm trung bình thực hành cao 19,08 ±
3,3 ( giới hạn: 0~24). Như vậy nhìn chung điểm trung bình của cả kiến thức, thái độ,
thực hành đều cao
kém 21 9 3 33
Nhận xét: Có mối tương quan giữa kiến thức và thái độ (p=0.023), những sinh viên có
kiến thức tốt cũng có thái độ tích cực về phòng chống COVID-19, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0.05
kém 9 23 1 33
Nhận xét: Có mối tương quan giữa kiến thức và tần suất thực hành (p=0), những sinh
viên có kiến thức tốt cũng có tần suất thực hành các biện pháp về phòng chống COVID-
19 nhiều nhất, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0.05
Trung bình 15 19 1 35
Tiêu cực 5 4 0 9
Nhận xét: Có mối tương quan giữa thái độ và tần suất thực hành (p=0.012), những sinh
viên có thái độ tích cực cũng có tần suất thực hành các biện pháp phòng chống COVID-
19 nhiều nhất, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0.05
Điều dưỡng 46 38 1 85
Xét nghiệm 3 3 0 6
2 21 29 5 55 0.005
3 75 71 21 167
4 2 5 5 12
5 21 9 2 32
Nhận xét: : Có mối tương quan giữa kiến thức và niên khóa, năm 3 là năm có kiến thức
tốt nhất về COVID-19 (p= 0.005 ), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0.05
2 39 15 1 55 0,016
3 111 54 2 167
4 3 9 0 12
5 27 5 0 32
Nhận xét: : Có mối tương quan giữa tần suất thực hành và niên khóa, năm 3 là năm có
tần suất thực hành các biện pháp phòng chống COVID-19 nhiều nhất (p= 0.016 ), sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0.05