Professional Documents
Culture Documents
Sáng t4
Sáng t4
MSSV: 1921005602
2.2 SỨ MỆNH:................................................................................................................9
2
CHƯƠNG 1) TÔI LÀ AI?
1.1 BIỂU TƯỢNG BẢN THÂN
Hoa hồng đỏ: tượng trưng cho tình yêu. Hoa hồng đỏ đã có từ rất lâu đời, trải qua nhiều nền
văn hóa - cả phương tây và phương đông.Nhưng ở bất kì đâu, nó cũng luôn là loài hoa được
yêu thích nhất, và biểu tượng cho một thứ tình cảm vô cùng thiêng liêng.
Bên cạnh đó, mỗi màu sắc của hoa hồng thể hiện những ý nghĩa khác nhau cả trong cuộc
sống và tình yêu. Hoa hồng được ví von như biểu tượng của sự tôn kính, lòng tin, niềm đam
mê, sự ngưỡng mộ, và cả sự trường tồn, vĩnh cửu theo thời gian,…
3
Người phụ nữ Việt Nam cũng có nét chung tựa hoa hồng, đẹp dịu dàng nhưng tiềm ẩn bên
trong sức mạnh tình yêu dữ dội bởi “Hoa hồng nào chẳng có gai!”
4
1.3 ĐÔI NÉT VỀ BẢN THÂN:
- Năm 2021 một cô bé sinh viên năm hai ấp ủ giấc mơ đi du học. Với mục đích học hỏi kiến
thức chuyên ngành, bên cạnh đó giao lưu và học hỏi các nền văn hóa trên toàn thới giới.
- Một ngày của em bắt đầu lúc 6h -> kết thúc vào 23h
5
1.4 TRẮC NGHIỆM MPIT:
INFJ là gì?
INFJ viết tắt của 4 từ: Introversion (hướng nội), iNtuition (trực giác), Feeling (cảm xúc),
Judgement (óc phán đoán). Theo các chuyên gia MBTI, những người INFJ còn được gọi
là người cố vấn bởi họ có xu hướng đưa ra những hướng dẫn. INFJ cũng là 1 trong 4 loại
tính cách của các nhà lý tưởng. Một số nhân vật nổi tiếng mang tính cách INFJ có thể kể
đến: Các cựu tổng thống Mỹ (Jimmy Carter, Calvin Coolidge, Thomas Jefferson), Osama
bin Laden, Martin Luther King…
Đúng như 4 từ đã được viết tắt, INFJ chỉ người có 4 đặc điểm tính cách sau:
Người hướng nội yêu thích sự yên tĩnh, thường chỉ tiếp xúc với người thân thiết.
Họ thường dùng trực giác hơn là cảm nhận cụ thể, bao quát toàn cảnh hơn là tập trung vào
chi tiết nhỏ nhặt. Người INFJ sẽ quan tâm đến tương lai hơn là thực tại.
Nhóm người INFJ ra quyết định theo cảm xúc cá nhân hơn là dựa vào các yếu tố khách
quan hay mang tính logic.
INFJ thường là người có nguyên tắc, họ sẽ sớm lập kế hoạch và tuân thủ lịch trình hơn là
quyết định bộc phát.
6
Như vậy, các INFJ phần lớn sẽ mang đặc điểm:
Duy tâm
Sáng tạo
Có xu hướng tìm kiếm mục đích và ý nghĩa của từng công việc
Dễ cảm động
Điểm mạnh và điểm yếu của nhóm INFJ trong công việc
Điểm mạnh
Quyết tâm: Các INFJ làm việc hết mình, chăm chỉ với những công việc mà họ tin tưởng. Thậm
chí, nhiều người xung quanh có thể sẽ ngạc nhiên vì sự đam mê này của họ.
Sáng tạo: Các INFJ luôn có trí tưởng tượng phong phú, sinh động, hiếm khi gặp khó khăn trong
việc thể hiện.
Quyết đoán: Cùng với sự sáng tạo, tính quyết đoán cho phép các INFJ tạo nên đột phá trong công
việc.
Khả năng thuyết phục và truyền cảm hứng: Nhóm người INFJ rất linh hoạt trong sử dụng ngôn từ,
họ ăn nói lưu loát và truyền cảm. Một số INFJ có thể trở thành diễn giả trong lĩnh vực mà họ đam
mê.
7
Sâu sắc và có lòng vị tha: Các INFJ có khả năng phán đoán lòng trung thực, họ hiếm khi
bị ảnh hưởng bởi những quảng cáo bán hàng. Họ còn ấm áp và vị tha, dù cho đặc điểm
này có thể không được thể hiện rõ ở một số người.
Điểm yếu
Nhạy cảm và riêng tư: Mặc dù các INFJ luôn thể hiện sự đam mê nhưng họ thực sự rất
riêng tư. Những người có tính cách này khó cởi mở và tin tưởng người bạn mới, họ cũng
dễ bị tổn thương khi xảy ra xung đột hoặc nhận phê bình.
Lý tưởng hóa: Tính duy tâm nổi bật của nhóm INFJ khiến họ luôn muốn làm hết mình để
đạt được lý tưởng riêng. Tuy nhiên đây có thể trở thành điểm yếu khi họ áp dụng vào mọi
mặt của cuộc sống.
Công việc thích hợp nhất cho các INFJ thuộc nhóm nghề có sử dụng kỹ năng trực giác,
nơi họ có thể đánh giá chính xác các tình huống, sự kiện và con người. Một số nghề
nghiệp phổ biến của các INFJ là giáo viên, tâm lý học, nhà văn, tư vấn… Nhóm INFJ
được xem là nhà lãnh đạo bẩm sinh và họ tiếp cận vai trò này từ quan điểm nhận thức chứ
không phải là niềm đam mê quyền lực. Họ cũng sẽ xuất sắc đảm nhiệm vai trò quản trị
nhân sự hoặc bác sĩ (đặc biệt là bác sĩ tâm thần).
8
CHƯƠNG 2) MỤC TIÊU SUỐT ĐỜI
2.1 TẦM NHÌN:
2.2 SỨ MỆNH:
9
2.3 GIÁ TRỊ CỐT LÕI:
3 điều 3 tính từ
10
2.4 MỤC TIÊU SUỐT ĐỜI:
11
CHƯƠNG 3) BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP
3.1 CẤU TRÚC CHUYÊN NGÀNH:
MARKE
Marketing là một hình thức TING không thể thiếu trong kinh
doanh, bao gồm tất cả các hoạt động hướng tới khách hàng
nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ thông qua quá trình tiếp thị sản phẩm, phát
triển thương hiệu.
Đây là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ thân thiết với khách hàng
nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra.
Mục tiêu cao nhất của Marketing chính là trở thành chiếc cầu nối bền chặt giữa doanh nghiệp
với khách hàng mục tiêu.
3 chuyên ngành:
Quản trị marketing: Chuyên ngành này sẽ trang bị cho người học những kiến thức về
quản lý, phương thức xây dựng và quảng bá thương hiệu, tìm kiếm thị trường mục tiêu,
phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc thi hành chiến lược Marketing...
Các môn học của chuyên ngành Quản trị Marketing gồm: Quản trị sản phẩm, Nghiên
cứu Marketing, Quản trị kênh phân phối, Digital Marketing, Marketing quốc tế,
Marketing dịch vụ, Chiến lược Marketing cho thế giới mạng...
Truyền thông marketing: Chuyên ngành này sẽ đào tạo sâu về lĩnh vực truyền thông, các
kiến thức cơ bản về kinh tế - xã hô ̣i, quản trị doanh nghiê ̣p, những kỹ năng chuyên sâu về
truyền thông marketing, khả năng phân tích , dự báo nhu cầu thị trường về hành vi tiêu
dùng xây dựng và phát triển thương hiệu... Các môn học tiêu biểu như: Truyền thông
12
Marketing tích hợp, Chiến lược phương tiện truyền thông, Marketing trực tiếp, Xúc tiến
bán hàng, Tổ chức sự kiện, Quản trị thương hiệu, Quảng cáo và thiết kế quảng cáo...
Quản trị thương hiệu: Chuyên ngành này sẽ đào tạo những kiến thức chuyên môn về
thương hiê ̣u và quản trị thương hiê ̣u, cách triển khai thực hiê ̣n các chương trình xây dựng
và phát triển thương hiê ̣u trong doanh nghiê ̣p như xây dựng hê ̣ thống nhâ ̣n diê ̣n thương
hiê ̣u, định vị thương hiê ̣u… Theo học chuyên ngành Quản trị Thương hiệu, bạn sẽ được
học các môn như: Quản trị thương hiệu; Nhượng quyền thương hiệu; Quan hệ công
chúng; Quảng cáo và khuyến mại; Tổ chức sự kiện; Phát triển sản phẩm mới; Marketing
dịch vụ...
- Chuyên viên tại các công ty hoạt động trong lĩnh vực Marketing;
- Chuyên viên nghiên cứu thị trường;
- Chuyên viên chăm sóc khách hàng, quan hệ công chúng;
- Chuyên viên phát triển và quản trị thương hiệu;
- Giảng dạy, nghiên cứu về Quản trị Marketing, Marketing…
- Yếu tố cần có nếu bạn quyết định theo đuổi lĩnh vực Marketing
Từng nhóm công việc sẽ có những yêu cầu khác nhau, tuy nhiên nhìn chung các
phẩm chất và kỹ năng cơ bản một người marketer cần phải có đó là:
14
CHƯƠNG 4) MỤC TIÊU NGHỀ NGHIỆP
Sinh viên năm 2 trường đại học Tài chính – Marketing.
Sau 2 năm mong muốn trở thành Chuyên viên nghiên cứu thị trường.
Chuyên viên Nghiên cứu thị trường - Market Research analyst là gì?
Chuyên viên Nghiên cứu thị trường (Market Research analyst) là người chịu trách nhiệm
khảo sát sở thích và mong muốn của khách hàng, từ đó đưa ra các insight nhằm hỗ trợ quá
trình tiếp cận và tạo dựng lòng tin ở khách hàng.
Phối hợp với các phòng ban liên quan lên kế hoạch và triển khai hoạt động nghiên cứu khách
hàng & đối thủ
Lập bảng khảo sát, tiến hành khảo sát và phân tích các thông tin, dữ liệu về khách hàng, đối
thủ và diễn biến thị trường
Thực hiện các buổi phỏng vấn chuyên sâu với khách hàng và khách hàng mục tiêu
Lập báo cáo về định hướng sản phẩm, nhu cầu khách hàng, tình hình thị trường
Đề xuất các thay đổi về sản phẩm/dịch vụ, định hướng tiếp cận khách hàng dựa trên kết quả
khảo sát
Làm việc với các đối tác cung cấp dịch vụ nghiên cứu thị trường để có các dữ liệu phục vụ
cho công tác nghiên cứu – báo cáo.
Liên tục cập nhật xu hướng thị trường và nghiên cứu của các agency khác
Yêu cầu: Kỹ năng phân tích, tập trung cao độ. Thành thạo tin học trong marketing.
15
4.3 BẢN PHÂN TÍCH SWO
INTERNAL
STREGTHEN WEAKNESS
OPPORTUNITIES THREAT
16
nước ngoài Cải thiện kinh nghiệm.
Trau dồi kinh nghiệm.
CHIẾN LƯỢC WO: TRAU DỒI KINH NGHIỆM ĐỂ TẬN DỤNG CƠ HỘI PHÁT
TRIỂN NGÀNH MARKETING.
17