You are on page 1of 28

PHẦN I:

KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ MÔI TRƯỜNG


Chuyên đề 1:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Quản lý hành chính nhà nước
1.1. Khái quát chung về quản lý hành chính nhà nước
* Khái niệm về quản lý hành chính nhà nước
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước
(lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các
văn bản quy phạm pháp luật.
Quản lý hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của nhà nước
được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có
nội dung là bảo đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh và các nghị quyết của cơ quan
quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo thực hiện một cách trực tiếp và
thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hoá, xã hội và hành chính - chính
trị của nước ta. Hay nói một cách khác, quản lý hành chính nhà nước là hoạt
động chấp hành, điều hành của nhà nước. 
* Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước
Nhóm những nguyên tắc chính trị - xã hội:
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước;
- Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia đông đảo của nhân dân lao động vào
quản lý hành chính nhà nước;
- Nguyên tắc tập trung dân chủ;
- Nguyên tắc bình đẵng giữa các dân tộc;
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Nhóm những nguyên tắc tổ chức - kỹ thuật:
- Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh thổ;
- Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng;
- Phân định chức năng quản lý nhà nước về kinh tế kết hợp với quản lý sản
xuất kinh doanh.
* Hình thức quản lý hành chính nhà nước
Có 3 hình thức quản lý hành chính nhà nước:
- Ban hành văn bản
Các cơ quan hành chính và các viên chức lãnh đạo trong hoạt động lãnh
đạo, quản lý đều ra các quyết định bằng văn bản. Văn bản pháp quy là phương
tiện thông tin, thông tin quy phạm pháp luật được ghi thành chữ viết, để cho các
9
khách thể quản lý căn cứ vào đó mà thực hiện và cũng là một chứng cứ để cơ
quan và viên chức lãnh đạo kiểm tra các khách thể thực hiện có đầy đủ đúng hay
không tuỳ theo đó mà truy cứu trách nhiệm, xử lý theo pháp luật.
- Hình thức tổ chức trực tiếp (hội nghị )
Hội nghị là hình thức tập thể lãnh đạo đưa ra quyết định. Hội nghị còn sử
dụng để bàn bạc một công việc có liên quan đến nhiều cơ quan, bộ phận, cần
phải có sự kết hợp, phối hợp, giúp đỡ nhau. Hội nghị còn dùng để truyền đạt
thông tin, học tập, biểu thị thái độ, tuyên truyền, giải thích.... Hội nghị có nhiều
loại: đại hội, hội nghị, hội ý, hội thảo trao đổi.... Hội nghị sẽ có nghị quyết hội
nghị. Trong hoạt động quản lý hành chính, hội nghị là hình thức cần thiết và
quan trọng. Cần phải tổ chức và chủ trì hội nghị theo phương pháp khoa học để
tốn ít thời gian mà hiệu quả.
- Hình thức hoạt động thông tin điều hành bằng các phương tiện kỹ thuật
hiện đại
Theo hình thức này, máy móc có thể thay thế lao động chân tay và cả lao
động trí óc cho viên chức hành chính. Hình thức này hiện nay đang phát triển
mạnh mẽ. Tin học hiện đại được sử dụng vào tác nghiệp điều hành quản lý sử
dụng điện thoại, ghi âm, ghi hình, vô tuyến truyền hình trong quản lý; máy điện
toán, máy vi tính... hành chính.
1.2. Văn bản quản lý hành chính nhà nước
1.2.1. Khái niệm văn bản quản lý hành chính nhà nước
Văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng một ngôn ngữ
(hay ký hiệu) trên một loại vật liệu nhất định.
Văn bản quản lý hành chính nhà nước là những quyết định và thông tin
quản lý thành văn (được văn bản hoá) do các cơ quan quản lý nhà nước ban
hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục và hình thức nhất định nhằm điều chỉnh
các mối quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với
nhau và giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân.
1.2.2. Các hình thức văn bản quản lý hành chính nhà nước
Các hình thức văn bản quản lý nhà nước bao gồm: văn bản quy phạm pháp
luật; văn bản hành chính; văn bản chuyên ngành và văn bản của các tổ chức
chính trị - xã hội.
* Văn bản quy phạm pháp luật
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các cơ quan nhà nước ban
hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục do
Pháp luật định, trong đó các quy tắc xử sự chung được nhà nước đảm bảo thực
hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta hiện nay: Ngoài các văn
bản do các cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành thì các văn bản do địa
phương ban hành gồm:
10
Văn bản của HĐND các cấp, gồm: Nghị quyết
Văn bản của UBND các cấp, gồm: Quyết định
* Văn bản hành chính
- Văn bản cá biệt
Văn bản cá biệt là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
nhằm giải quyết những công việc cụ thể.
Văn bản cá biệt gồm: Nghị quyết cá biệt, quyết định cá biệt, chỉ thị cá biệt.
- Văn bản thông thường
Văn bản thông thường là những văn bản chỉ mang chức năng trao đổi
thông tin, hướng dẫn công việc, hoặc để tổng kết, trình bày các dự án công tác,
giao dịch....
Các loại văn bản thông thường gồm: thông cáo, thông báo, báo cáo, tờ trình,
chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, hướng dẫn, biên bản, công văn,
công điện, hợp đồng, giấy chứng nhận, giấy uỷ quyền, giấy mời, giấy Giới thiệu,
giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển...
* Văn bản chuyên ngành
Văn bản chuyên ngành là những văn bản mang tính chất chuyên môn
nghiệp vụ của ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành quy định
sau khi thoả thuận thống nhất và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
1.3. Vị trí, nhiệm vụ của công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường phường, thị trấn
1.3.1. Vị trí
Hệ thống cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ Trung ương
đến cơ sở. Cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở cấp tỉnh, cấp
huyện; cơ quan quản lý đất đai cấp nào trực thuộc cơ quan hành chính cấp đó, ở
phường, thị trấn có công chức địa chính - xây dựng.
Công chức địa chính - xây dựng là công chức chuyên môn về tài nguyên
và môi trường phường, thị trấn, tham mưu giúp UBND phường, thị trấn thực
hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn; chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện.
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
* Theo Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7
năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ quy định công chức tài
nguyên và môi trường phường, thị trấn có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Tham mưu, giúp UBND phường, thị trấn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất ở phường, thị trấn, về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử

11
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật; triển khai, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau
khi cấp có thẩm quyền quyết định.
- Thẩm định hồ sơ, trình UBND phường, thị trấn việc cho thuê đất, chuyển
đổi quyền sử dụng đất, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính; theo dõi biến
động đất đai và chỉnh lý hồ sơ địa chính ; thống kê, kiểm kê đất đai; bảo quản tư
liệu về đất đai, đo đạc và bản đồ; thực hiện quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa
giới hành chính trên địa bàn phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thống kê, theo dõi, giám sát tình hình khai thác, sử dụng và bảo
vệ tài nguyên nước; tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước
gây ra trên địa bàn phường, thị trấn.
- Thực hiện việc đăng ký và kiểm tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực
hiện cam kết bảo vệ môi trường theo ủy quyền của UBND cấp huyện.
- Triển khai thực hiện kế hoạch và các nhiệm vụ cụ thể về giữ gìn vệ sinh môi
trường đối với các khu dân cư, hộ gia đình và các hoạt động bảo vệ môi trường nơi
công cộng trên địa bàn theo phân công của Chủ tịch UBND phường, thị trấn.
- Tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh
vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; phát hiện các
trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi
trường, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo công tác về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và thực hiện các
nhiệm vụ khác do UBND phường, thị trấn giao.
* Tại Điều 6 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012
của Bộ Nội vụ quy định công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường phường, thị trấn có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Tham mưu, giúp UBND phường, thị trấn tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của UBND phường, thị trấn trong các lĩnh vực: đất đai, tài nguyên,
môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ
+ Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng
các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường
và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn phường, thị trấn;

12
+ Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý
của UBND phường, thị trấn;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng
ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên
địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây
dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND phường, thị trấn
quyết định hoặc báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch UBND phường, thị trấn giao.
2. Quản lý nhà nước về đất đai
2.1. Khái quát chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý Nhà nước về đất đai là hoạt động tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực Nhà nước đối với các hành vi của các chủ thể tham gia quan hệ pháp
luật đất đai để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai nhằm duy
trì và phát triển các quan hệ đất đai theo trật tự pháp luật quy định.
Như vậy, quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ
quan Nhà nước về đất đai: đó là các hoạt động trong việc nắm và quản lý trình
hình sử dụng đất đai; trong việc phân bố đất đai vào các mục đích sử dụng theo
chủ trương của Nhà nước; trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất.
Các hoạt động tổ chức, điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước thực chất là
thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Đảng và Nhà nước ta trên
cơ sở quy định chế độ sở hữu toàn dân về đất đai đã luôn luôn quan tâm tới việc
quản lý thống nhất vốn đất quốc gia từ trung ương đến từng địa phương.
Vấn đề quản lý không đơn thuần chỉ là xây dựng, kiện toàn các hệ thống cơ
quan quản lý đất đai mà quan trọng là xác định được các nội dung quản lý đất
đai và quy định chặt chẽ về mặt pháp lý các nội dung đó.
2.1.2. Quyền và trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai
* Quyền của Nhà nước đối với đất đai
Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai thông qua việc:
- Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
- Quyết định mục đích sử dụng đất.
- Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
- Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.
- Quyết định giá đất.
- Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.

13
- Quyết định chính sách tài chính về đất đai.
- Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
* Trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai
- Trách nhiệm quản lý Nhà nước về đất đai được quy định như sau:
+ Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong
việc thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai.
Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý Nhà nước về đất đai.
+ Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý Nhà nước về đất đai tại
địa phương theo thẩm quyền được giao.
- Để thực hiện trách nhiệm quản lý đất đai Nhà nước đã quy định hệ thống
các cơ quan quản lý đất đai thống nhất trong phạm vi toàn quốc từ Trung ương
đến địa phương, bao gồm:
+ Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm:
Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài
nguyên và Môi trường;
Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ
máy quản lý đất đai tại địa phương; UBND cấp huyện bố trí công chức địa chính
phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định
cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở
địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính phường, thị trấn.
- Đối với phường, thị trấn không có cơ quan quản lý đất đai, Nhà nước quy
định công chức địa chính ở phường, thị trấn cụ thể như sau:
+ Phường, thị trấn có công chức làm công tác địa chính theo quy định của
Luật cán bộ, công chức.
+ Công chức địa chính ở phường, thị trấn có trách nhiệm giúp UBND
phường, thị trấn trong việc quản lý đất đai tại địa phương.
- Những bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất:
+ Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người
sử dụng đất.
+ Cấp giấy chứng nhâ ̣n quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật.

14
+ Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà
nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
+ Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
+ Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của
Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai:
+ Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận
của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông tin đất đai.
+ Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho
tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.
+ Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực
quản lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.
+ Cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai
có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 23 - Luật Đất đai 2013, nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai bao gồm:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
15
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.3. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND phường, thị trấn trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai
2.3.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó
Ngoài các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của các cơ quan
của trung ương, HĐND và UBND các cấp trong đó có chính quyền phường, thị
trấn được phép ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện và áp
dụng pháp luật tại địa phương. Các văn bản đó gồm Nghị quyết của HĐND và
Quyết định của UBND.
UBND phường, thị trấn phải tổ chức thực hiện nội dung của các văn bản quy
phạm pháp luật về đất đai có liên quan đến địa bàn quản lý của phường, thị trấn.
2.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
* Địa giới hành chính
UBND phường, thị trấn tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính
trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới hành chính trong phạm vi địa phương. UBND
phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại
địa phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị mất, xê dịch hoặc hư hỏng phải
kịp thời báo cáo UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
* Hồ sơ địa giới hành chính
Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm tài liệu dạng giấy, dạng số thể hiện
thông tin về việc thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính và các mốc địa giới,
đường địa giới của đơn vị hành chính phường, thị trấn.
- Hồ sơ địa giới hành chính phường, thị trấn do UBND cấp trên trực tiếp
xác nhận.
- Hồ sơ địa giới hành chính phường, thị trấn được lưu trữ tại UBND
phường, thị trấn và UBND cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tranh chấp địa giới hành chính giữa các phường, thị trấn do UBND của các
phường, thị trấn cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí về
phân định địa giới hành chính hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì
thẩm quyền giải quyết do Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
2.3.3. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

16
- UBND phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp trong việc lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
- UBND phường, thị trấn có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất
trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
+ UBND phường, thị trấn xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương
(Theo quy định tại Điểm a, Khoản 3 Điều 7 - Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
2013 sau đây gọi tắt là Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
+ UBND phường, thị trấn xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa,
đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ ngoài thực địa (Khoản 2 Điều 11 - Nghị
định 43/2014/NĐ-CP).
- UBND phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trên địa bàn phường, thị trấn (Khoản 1 Điều 49 - Luật Đất đai 2013).
- UBND phường, thị trấn có trách nhiệm báo cáo hàng năm về kết quả thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định tại (Điểm a, Khoản 1 Điều
50 - Luật Đất đai 2013).
- UBND phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng (Điều 58
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
+ Đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng,
núi đá không có rừng cây.
+ Hàng năm, UBND phường, thị trấn có trách nhiệm báo cáo UBND cấp
huyện về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng.
2.3.4. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
- Theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 - Luật Đất đai 2013, Chủ tịch UBND
phường, thị trấn chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích
công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
- Trường hợp đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm
a, b, c và d khoản 1 Điều 65 - Luật Đất đai 2013 là đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân ở nông thôn thì giao cho UBND phường, thị trấn quản lý. Quỹ đất
này được giao, cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất
sản xuất theo quy định của pháp luật.
- Quy định về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích tại phường,
thị trấn theo quy định tại Điều 132 - Luật Đất đai 2013:
+ Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi phường,
thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá
5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng
thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho
quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn
để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
17
ích của phường, thị trấn.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng
hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của
địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
+ Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của phường, thị trấn
để sử dụng vào các mục đích sau đây:
Xây dựng các công trình công cộng của phường, thị trấn gồm công trình
văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ,
nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của
UBND cấp tỉnh;
Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình
công cộng quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 132 - Luật Đất đai 2013.
Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
+ Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản
2 Điều 132 - Luật Đất đai 2013 thì UBND phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá
nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình
thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá
05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do UBND phường,
thị trấn quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của phường, thị trấn
theo quy định của pháp luật.
+ Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của phường, thị trấn
do UBND phường, thị trấn nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Theo Khoản 3, Điều 59 - Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì UBND phường, thị
trấn chỉ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của phường, thị trấn.
2.3.5. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
- Trách nhiệm của UBND phường, thị trấn trong thực hiện trình tự, thủ tục
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng. Cụ thể:
+ UBND phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất,
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm (Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều
69 - Luật Đất đai 2013).
+ Trong trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không
18
phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND phường, thị trấn, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam phường, thị trấn nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất
thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người
sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì UBND phường, thị trấn đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện
ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm
thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi
không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế
thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo
quy định tại Điều 70 - Luật Đất đai 2013. (Theo quy định tại Điểm d, Khoản 1,
Điều 69 - Luật Đất đai 2013)
+ Trách nhiệm của UBND phường, thị trấn trong công tác lập, thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND phường, thị
trấn nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất
thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
tại trụ sở UBND phường, thị trấn, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại
diện UBND phường, thị trấn, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
phường, thị trấn, đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng
hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến
không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; phối hợp với UBND phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối
với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền. (Theo quy định tại
Điểm a, Khoản 2, Điều 69 - Luật Đất đai 2013)
+ Trách nhiệm của UBND phường, thị trấn trong việc quyết định thu hồi
đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được quy định như sau:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối
hợp với UBND phường, thị trấn phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND phường, thị trấn
và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức
bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi

19
trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và
thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng. (Theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 69 - Luật Đất đai
2013).
+ Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì UBND phường, thị trấn, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, thị trấn nơi có đất thu hồi và tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để
người có đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng
không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế
thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của
Luật Đất đai 2013. (Điểm d, Khoản 3, Điều 69 - Luật Đất đai 2013).
- Trách nhiệm của UBND phường, thị trấn trong công tác “Cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau”:
+ Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau
khi UBND phường, thị trấn, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, thị
trấn nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng đã vận động, thuyết phục;
+ Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được
niêm yết công khai tại trụ sở UBND phường, thị trấn, tại địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
+ Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có
hiệu lực thi hành;
+ Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực
thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế
hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND phường, thị trấn sẽ lập
biên bản. (Theo quy định tại Khoản 2, Điều 70 - Luật Đất đai 2013)
- Trách nhiệm của UBND phường, thị trấn trong công tác “Cưỡng chế
thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau”:
+ Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi
UBND phường, thị trấn, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, thị trấn
nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã
vận động, thuyết phục;
+ Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết
công khai tại trụ sở UBND phường, thị trấn, địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư nơi có đất thu hồi;
+ Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;

20
+ Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế
hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân phường, thị
trấn lập biên bản.(Theo quy định tại Khoản 2, Điều 71 - Luật Đất đai 2013).
- UBND phường, thị trấn nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết
định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản
của người bị cưỡng chế thu hồi đất. (Theo quy định tại Điểm d, Khoản 5, Điều
71 - Luật Đất đai 2013).
2.3.6. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai,
tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhâ ̣n là Văn phòng
đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ
tại UBND phường, thị trấn thì UBND phường, thị trấn nơi có đất tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;
cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhâ ̣n thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, UBND phường, thị trấn phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng
ký đất đai. (Khoản 2, Điều 60 - Nghị định 43/CP/2014).
- UBND phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận nguồn gốc, tình trạng sử
dụng đất trên cơ sở các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 -
Luật Đất đai và Điều 18 - Nghị định 43/CP/2014.
- UBND phường, thị trấn phối hợp với các cơ quan cấp trên lập và quản lý
hồ sơ địa chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính (bộ lưu tại UBND phường, thị trấn).
2.3.7. Thống kê, kiểm kê đất đai
Thống kê, kiểm kê đất đai gồm thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và
kiểm kê đất đai theo chuyên đề.
- Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo đơn vị hành chính phường,
thị trấn.
- Việc thống kê đất đai tại phường, thị trấn được tiến hành mỗi năm một lần
(trừ năm kiểm kê đất đai).

21
- Việc kiểm kê đất đai tại phường, thị trấn được tiến hành 05 năm một lần.
- Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai tại phường, thị trấn
được quy định như sau: UBND phường, thị trấn tổ chức thực hiện việc thống kê,
kiểm kê đất đai của địa phương và báo cáo kết quả lên cơ quan hành chính cấp
trên trực tiếp.
2.3.8. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
UBND phường, thị trấn không có trách nhiệm xây dựng hệ thống thông
tin đất đai. Tuy nhiên, UBND phường, thị trấn cần có sự phối hợp trong việc
xây dựng và cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 28 - Luật Đất đai 2013
bao gồm:
- Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận
của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông tin đất đai.
- Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ
chức, cá nhân (trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật).
- Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản
lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.
- Cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai
có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
Như vậy, UBND phường, thị trấn phải có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp
thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2.3.9. Công tác tài chính về đất đai và giá đất
UBND phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp trong việc thông báo,
đôn đốc, xác định các khoản thu, nộp tài chính từ đất đai tại địa phương như:
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ việc chuyền
quyền sử dụng đất, tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, phí
và lệ phí trong quản lý sử dụng đất...
2.3.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
UBND phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý, giám sát việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đúng theo các quy định của pháp
luật cho phép, đặc biệt là việc quản lý, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của
người sử dụng đất:
- Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
phải đúng theo quy định tại Điều 166 và Điều 170 - Luật Đất đai 2013.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể của
người sử dụng đất tại địa phương đúng theo quy định tại chương XI - Luật
Đất đai 2013.
- Quản lý, giám sát điều kiện thực hiện các quyền (chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất,

22
góp vốn bằng quyền sử dụng đất) của người sử dụng đất tại phường, thị trấn.
2.3.11. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
- UBND phường, thị trấn có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, theo dõi,
đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật đất đai của các đối tượng sử
dụng đất đai ở tại địa phương và xử lý vi phạm pháp luật về đất đất đai tại
phường, thị trấn.
- Công chức Địa chính có trách nhiệm giúp UBND phường, thị trấn trong
việc kiểm tra việc thực hiện pháp luật đất đai của các đối tượng sử dụng đất
trong địa bàn phường, thị trấn quản lý.
- Khi tiến hành kiểm tra đất đai cán bộ địa chính và UBND phường, thị
trấn phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục của thanh tra, kiểm tra đất đai mà
pháp luật đã quy định.
- Nếu phát hiện có vi phạm pháp luật đất đai thì có quyền xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
* Trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp trong việc phát hiện, ngăn
chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai
- Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý
kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.
- Chủ tịch UBND phường, thị trấn có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và
xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử
dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời
việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục
đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng
của đất trước khi vi phạm.
* Tiếp nhận và xử lý trách nhiệm của thủ trưởng, công chức, viên chức
thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và công chức địa chính phường, thị trấn
trong việc vi phạm trình tự thực hiện các thủ tục hành chính
- Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức, viên chức thuộc cơ quan quản
lý đất đai các cấp, công chức địa chính phường, thị trấn vi phạm các quy định về
trình tự, thủ tục, thời hạn đối với việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, làm thủ tục thực hiện quyền của người sử
dụng đất, cấp Giấy chứng nhận thì có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có
thẩm quyền theo quy định sau đây:
+ Đối với vi phạm của công chức địa chính phường, thị trấn thì gửi kiến
nghị đến Chủ tịch UBND phường, thị trấn;
+ Đối với những vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý
đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;
+ Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị
đến Chủ tịch UBND cùng cấp.
23
- Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị,
Chủ tịch UBND hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm xem
xét, giải quyết và thông báo cho người có kiến nghị biết.
2.3.12. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
UBND phường, thị trấn có trách tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
đất đất đai tại phường, thị trấn một cách thường xuyên, liên tục trên các phương
tiện thông tin như: đài truyền thanh; tổ chức Hội nghị, tổ chức các Hội thi sân khấu
hóa, viết bài...để người sử dụng đất nâng cao sự hiểu biết về pháp luật đất đai và
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật đất đai.
Ngoài ra công chức Địa chính phải có trách nhiệm tư vấn về pháp luật đất
đai cho nhân dân địa phương nếu người dân có nhu cầu tư vấn.
2.3.13. Hòa giải tranh chấp về đất đai
Trong việc giải quyết tranh chấp đất đai, UBND phường, thị trấn có trách
nhiệm hoà giải các tranh chấp đất đai tại địa phương.
Tại Điều 202 - Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai thì:
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải
quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở (phường, thị trấn). Nếu hoà
giải thành công thì UBND phường, thị trấn hoàn tất các thủ tục hoà giải theo
quy định của pháp luật.
- Nếu tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi
đơn đến Ủy ban nhân dân phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
- Chủ tịch UBND phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức viê ̣c hòa giải
tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiê ̣n phải
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, thị trấn và các tổ chức
thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất
đai tại UBND phường, thị trấn được thực hiện trong thời hạn không quá 45
ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác
nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND phường, thị trấn. Biên
bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND phường, thị trấn nơi
có đất tranh chấp.
- Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới,
người sử dụng đất thì UBND phường, thị trấn gửi biên bản hòa giải đến Phòng
Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối
với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường UBND
cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới
giấy chứng nhâ ̣n quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.

24
Tóm lại: UBND phường, thị trấn không có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai nhưng phải có trách nhiệm hòa giải tranh chấp đất đai cấp cơ sở.
Nếu hoà giải không thành thì UBND phường, thị trấn có trách nhiệm gửi hồ sơ
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết
khiếu kiện, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định tại Điều 203, Điều 204,
Điều 205 - Luật Đất đai 2013.
3. Quản lý nhà nước về môi trường
3.1. Khái quát chung về công tác quản lý nhà nước về môi trường
3.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường là hoạt động được tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hành vi của các chủ thể tham gia
hoạt động bảo vệ môi trường để bảo vệ quyền và thực hiện nghĩa vụ, trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tron g công tác bảo vệ môi
trường.
3.1.2. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
Hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường phải đảm bảo 8 nguyên tắc quy
định tại Điều 4 - Luật Bảo vệ môi trường 2014:
- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân.
- Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội,
bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học,
ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi
trường trong lành.
- Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm
thiểu chất thải.
- Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và
toàn cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh
quốc gia.
- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa,
lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu
tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được
hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải
khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
3.1.3. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường quy định tại Điều 5 - Luật
Bảo vệ môi trường 2014, bao gồm những chính sách sau:
25
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt
động bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện
pháp khác để xây dựng kỷ cương và văn hóa bảo vệ môi trường.
- Bảo tồn đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; đẩy mạnh
tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.
- Ưu tiên xử lý vấn đề môi trường bức xúc, ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, ô nhiễm môi trường nguồn nước; chú trọng bảo vệ môi trường khu dân
cư; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản
chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách với tỷ lệ tăng dần theo tăng
trưởng chung; các nguồn kinh phí bảo vệ môi trường được quản lý thống nhất và
ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực trọng điểm trong bảo vệ môi trường.
- Ưu đãi, hỗ trợ về tài chính, đất đai cho hoạt động bảo vệ môi trường, cơ
sở sản xuất, kinh doanh thân thiện với môi trường.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
- Phát triển khoa học, công nghệ môi trường; ưu tiên nghiên cứu, chuyển
giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với
môi trường; áp dụng tiêu chuẩn môi trường đáp ứng yêu cầu tốt hơn về bảo vệ
môi trường.
- Gắn kết các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên với ứng phó
với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh môi trường.
- Nhà nước ghi nhận, tôn vinh cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có
đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường.
- Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; thực hiện đầy
đủ cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
3.1.4. Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
- Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi
trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng
sinh học.
- Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
- Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải.
- Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển, sử dụng năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá
hủy tầng ô-dôn.
- Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản xuất, kinh doanh,
tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường.
26
- Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế
chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.
- Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; cung
cấp dịch vụ bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm toán môi trường; tín dụng xanh;
đầu tư xanh.
- Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen
có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường.
- Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư thân thiện với
môi trường.
- Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ
sinh môi trường của cộng đồng dân cư.
- Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục
gây hại đến môi trường.
- Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi
trường; thực hiện hợp tác công tư về bảo vệ môi trường.
(Điều 6 - Luật Bảo vệ môi trường 2014)
3.1.5. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương
pháp hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật.
- Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc
danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
- Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại
khác không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các
chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không
khí.
- Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được
kiểm định và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật.
- Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức
xạ, phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
- Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật
ngoài danh mục cho phép.

27
- Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và
hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc
hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
- Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi
trường.
- Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối
với con người.
- Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi
trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm
của người có thẩm quyền để làm trái quy định về quản lý môi trường.
(Điều 7 - Luật Bảo vệ môi trường 2014)
3.1.6. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của UBND
phường, thị trấn
- Xây dựng kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ
sinh môi trường trên địa bàn; vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi
trường trong hương ước; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào
đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư và gia đình văn hóa;
- Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo ủy
quyền; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình,
cá nhân;
- Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên
trực tiếp;
- Hòa giải tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định
của pháp luật về hòa giải;
- Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và
tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn;
- Hằng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
- Chủ trì, phối hợp với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tổ
chức công khai thông tin về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ với cộng đồng dân cư;
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
(Quy định tại Khoản 3 - Điều 143 - Luật BVMT 2014)

28
Ngoài ra Ủy ban nhân dân phường, thị trấn còn có trách nhiệm tạo điều
kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp
tham gia bảo vệ môi trường (theo quy định tại Khoản 2, Điều 144 và Khoản 3,
Điều 145 - Luật BVMT 2014)
3.2. Nội dung quản lý Nhà nước về môi trường
- Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, đề án,
quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá hiện
trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
- Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường; thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường và kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi
trường; tổ chức xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa dạng
sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường.
- Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; thanh
tra trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố
cáo về bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách nhà
nước cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
(Điều 139 - Luật Bảo vệ môi trường 2014)
3.3. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND phường, thị trấn trong công tác
quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
3.3.1. Quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
* Ủy ban nhân dân phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường (theo quy định tại khoản 2,3 - Điều 32 -
Luật Bảo vệ môi trường 2014)

29
- Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của những dự án sau:
+ Dự án nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên;
+ Dự án trên vùng biển có chất thải đưa vào địa bàn tỉnh xử lý;
+ Dự án có quy mô lớn và có nguy cơ tác động xấu tới môi trường trên địa
bàn tỉnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của dự
án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, trừ dự án quy định tại
khoản 1 Điều 32; Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân phường, thị trấn xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với dự án,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình nằm trên địa bàn
một phường, thị trấn.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kế hoạch bảo vệ môi
trường, cơ quan có thẩm quyền xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường phải xác
nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường; trường hợp không xác nhận đăng ký
kế hoạch bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Như vậy, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kế hoạch bảo vệ
môi trường, ủy ban nhân dân phường, thị trấn trường phải xác nhận đăng ký kế
hoạch bảo vệ môi trường; trường hợp không xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ
môi trường, ủy ban nhân dân phường, thị trấn phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do vì sao không xác nhận được.
* Trách nhiệm của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau
khi kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận
- Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo kế hoạch bảo vệ
môi trường đã được xác nhận.
- Trường hợp xảy ra sự cố môi trường phải dừng hoạt động, thực hiện biện
pháp khắc phục và báo ngay cho Ủy ban nhân dân phường, thị trấn hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ
môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có liên quan.
- Hợp tác và cung cấp mọi thông tin có liên quan cho cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường kiểm tra, thanh tra.
- Lập và đăng ký lại kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án đầu tư, phương
án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong các trường hợp sau:
+ Thay đổi địa điểm;
+ Không triển khai thực hiện trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày kế hoạch
bảo vệ môi trường được xác nhận.
- Trường hợp dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thay đổi
tính chất hoặc quy mô đến mức thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường thì chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
30
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và gửi cho cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt.
Ủy ban nhân dân phường, thị trấn có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức
thực hiện của các chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi kế
hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận (theo quy định tại Điều 33 - Luật Bảo
vệ môi trường 2014)
* Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn (cơ quan xác nhận
kế hoạch bảo vệ môi trường)
- Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo kế
hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận.
- Tiếp nhận và xử lý kiến nghị về bảo vệ môi trường của chủ dự án, chủ cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tổ chức, cá nhân liên quan đến dự án,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Phối hợp với chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xử lý sự cố môi trường xảy ra trong quá
trình thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
(theo quy định tại Điều 34 - Luật Bảo vệ môi trường 2014)
3.3.2. Bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
Ủy ban nhân dân phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan
chức năng thực hiện bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên trên địa bàn phường, thị trấn.
3.3.3. Ứng phó với biến đổi khí hậu
- Ủy ban nhân dân phường, thị trấn có trách nhiệm xây dựng, triển khai
thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc
phạm vi quản lý của phường, thị trấn (theo quy định tại Khoản 3 - Điều 39 -
Luật Bảo vệ môi trường 2014.
- Trách nhiệm trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thân thiện môi trường:
+ Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm tham gia sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường.
+ Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách
nhiệm ưu tiên sử dụng sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng
nhận nhãn sinh thái theo quy định của pháp luật.
(theo quy định tại Khoản 2, 3 - Điều 44 - Luật Bảo vệ môi trường 2014).
3.3.4. Bảo vệ môi trường làng nghề
Theo Khoản 4, Điều 70 - Luật Bảo vệ môi trường 2014: Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân phường, thị trấn có làng nghề được quy định như sau:
- Lập, triển khai thực hiện phương án bảo vệ môi trường cho làng nghề trên
địa bàn;

31
- Hướng dẫn hoạt động của tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường làng nghề;
- Hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác bảo vệ môi
trường làng nghề.
3.3.5. Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
Ủy ban nhân dân phường, thị trấn phải có trách nhiệm:
- Phối hợp để bố trí địa điểm, hệ thống thu gom và tổ chức các hoạt động
phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp và an toàn trên địa bàn phường, thị trấn.
- Phối hợp niêm yết các quy định về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.
- Đôn đốc việc thu nộp phí bảo vệ môi trường, chi trả cho dịch vụ thu gom..
- Kiểm tra, chỉ đạo hộ gia đình tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường
công cộng và tại khu dân cư khu phố.
- Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường, hoạt động và tạo điều kiện cho tổ
chức tự quản về bảo vệ môi trường trên địa bàn phường, thị trấn hoạt động có
hiệu quả (Điều 83).
3.3.6. Quản lý chất thải
- Thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ:
Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tổ
chức việc thu gom sản phẩm thải bỏ. (Khoản 3, Điều 87)
- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý chất thải (Điều
88): Ủy ban nhân dân phường, thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm sau:
+ Lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật xử lý chất
thải trên địa bàn phường, thị trấn.
+ Đầu tư xây dựng, tổ chức vận hành công trình công cộng phục vụ quản lý
chất thải trên địa bàn phường, thị trấn.
+ Ban hành, thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất
thải theo quy định của pháp luật.
3.3.7. Trách nhiệm trong khắc phục ô nhiệm và phục hồi môi trường
Tại Khoản 4, Điều 107 quy định: Trường hợp môi trường bị ô nhiễm do
thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
huy động nguồn lực để tổ chức khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường.
3.3.8. Phòng ngừa, ứng phó, khắc phục và xử lý sự cố môi trường
* Ứng phó sự cố môi trường
- Trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau:

32
+ Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường phải thực hiện các biện pháp
khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và
kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về
bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố;
+ Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ
sở, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và
phương tiện để kịp thời ứng phó sự cố;
+ Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương thì
người đứng đầu cơ sở, địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm phối hợp ứng
phó;
+ Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa phương thì
người đứng đầu phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời
huy động các cơ sở, địa phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường; cơ
sở, địa phương được yêu cầu huy động phải thực hiện biện pháp ứng phó sự cố
môi trường trong phạm vi khả năng của mình.
- Việc ứng phó sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng được thực hiện theo
quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
- Nhân lực, vật tư, phương tiện sử dụng để ứng phó sự cố môi trường được
bồi hoàn và thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường gây ra được thực hiện
theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.
(Quy định tại Điều 109 - Luật Bảo vệ môi trường 2014)
* Trách nhiệm khắc phục sự cố môi trường
- Tổ chức, cá nhân gây sự cố môi trường có trách nhiệm sau:
+ Thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
trong quá trình điều tra, xác định phạm vi, giới hạn, mức độ, nguyên nhân, biện
pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường;
+ Tiến hành ngay biện pháp ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm môi
trường và hạn chế sự lan rộng, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của nhân
dân trong vùng;
+ Thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
+ Bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này và quy định của pháp
luật có liên quan;
+ Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường việc ứng phó và
khắc phục sự cố môi trường.
- Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ra sự cố môi trường mà
không tự thỏa thuận về trách nhiệm thì cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ

33
trách nhiệm của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi
trường.
- Trường hợp sự cố môi trường do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định
được nguyên nhân thì bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động các nguồn lực để tổ
chức xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường.
- Trường hợp sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn liên tỉnh thì việc khắc
phục ô nhiễm và phục hồi môi trường thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ.
(Điều 112 - Luật Bảo vệ môi trường 2014)
3.3.9. Thu thập và quản lý thông tin môi trường
Theo Khoản 2, Điều 129 quy định: UBND phường, thị trấn trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thu thập, quản lý thông tin môi trường, xây dựng
cơ sở dữ liệu môi trường của Bộ, ngành, địa phương và tích hợp với cơ sở dữ
liệu môi trường quốc gia.
3.3.10. Báo cáo môi trường
- Trách nhiệm báo cáo công tác bảo vệ môi trường hằng năm: (Khoản 1,
Điều 134 - Luật Bảo vệ môi trường 2014): UBND phường, thị trấn báo cáo Hội
đồng nhân dân cùng cấp và UBND cấp huyện về công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn.
- Nội dung bảo vệ môi trường trong báo cáo kinh tế - xã hội hằng năm (Điều
136 - Luật Bảo vệ môi trường 2014) quy định: Báo cáo kinh tế - xã hội hằng
năm của Chính phủ và UBND các cấp phải đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu
về bảo vệ môi trường và công tác bảo vệ môi trường.
3.3.11. Xử lý vi phạm về môi trường
- Tại Điều 160, Luật Bảo vệ môi trường 2014 quy định:
+ Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm,
suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức và cá nhân khác, có trách
nhiệm khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại và xử lý
theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, cá nhân, bao che cho người vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm,
sự cố môi trường thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
- Theo quy định tại Khoản 1, Điều 38 của Luật Xử lý vi phạm hành chính
năm 2012, Chủ tịch UBND phường, thị trấn có quyền:
+ Phạt cảnh cáo

34
+ Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy
định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ
khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
- Tại Điểm p, Khoản 1, Điều 54 - Nghị định 179/2013/NĐ-CP, ngày 14
tháng 11 năm 2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, Chủ tịch UBND phường, thị trấn có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo thẩm quyền và phạm vi quản
lý của mình đối với các vi phạm quy định tại các Điều 12, 19, 20, 30, 32, 41, 42,
43, 44, 45, 46, 47, 48 và 49 của Nghị định 179/2013/NĐ-CP.

35
CÂU HỎI THẢO LUẬN

1. Quản lý hành chính ở Việt Nam có những đặc điểm cơ bản nào?
2. Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường phường, thị trấn
có chức năng và nhiệm vụ gì trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai?
3. Phân tích các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai?
3. Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường phường, thị trấn có
chức năng và nhiệm vụ gì trong công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường?
4. UBND phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về
bảo vệ môi trường tại địa phương như thế nào?
5. Phân tích các nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Đất đai 2013.


2. Luật Bảo vệ môi trường 2014
3. Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
4. Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
5. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013.
6. Thông tư số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV, ngày 15/7/2008 của Bộ Tài
nguyên & Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường
thuộc UBND các cấp.
7. Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn.

36

You might also like