Professional Documents
Culture Documents
THUYẾT MINH
THUYẾT MINH
Giao thông vận tải chiếm vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
đặc biệt là đối với các nước có nền kinh tế phát triển. Có thể nói rằng mạng
lưới giao thông vận tải là mạch máu của một quốc gia, một quốc gia muốn phát
triển nhất thiết phải phát triển mạng lưới giao thông vận tải.
Trong hệ thống giao thông vận tải của chúng ta ngành giao thông đường
bộ đóng vai trò chủ đạo và phần lớn lượng hàng và người được vận chuyển
trong nội địa bằng ôtô.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nghành ôtô ngày càng phát
triển hơn. Những chiếc ôtô ngày càng trở nên đẹp hơn, nhanh hơn, an toàn hơn,
tiện nghi hơn…để theo kịp với xu thế của thời đại.
Song song với việc phát triển nghành ôtô thì vấn đề bảo đảm an toàn cho
người và xe càng trở nên cần thiết, nó đảm bảo tính mạng, của cải và vật chất
cho con người. Do đó trên ôtô hiện nay xuất hiện rất nhiều cơ cấu bảo đảm an
toàn như: cải tiến cơ cấu phanh, dây đai an toàn, túi khí…trong đó cơ cấu
phanh đóng vai trò quan trọng nhất. Cho nên sau khi kết thúc khóa học tại
trường em đã chọn đề tài “Khai thác hệ thống phanh trên xe Honda Civic”.
Sau 15 tuần nghiên cứu dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của thầy
Nguyễn Đăng Qúy và toàn thể các thầy trong bộ môn ôtô quân sự đã giúp em
hoàn thành đề tài này với các nội dung sau:
Lời nói đầu.
Chương 1: Giới thiệu chung về xe Honda Civic.
Chương 2: Phân tích kết cấu của hệ thống phanh trên xe Honda Civic.
Chương 3: Tính toán kiểm nghiệm hệ thống phanh trên xe Honda Civic.
Chương 4: Hướng dẫn khai thác hệ thống phanh xe Honda Civic.
Kết luận.
Tài liê ̣u tham khảo.
2
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE HONDA CIVIC
Honda Civic xuất hiện lần đầu tiên ở Việt Nam vào năm 2006 trong lúc thị
trường ôtô trong nước không mấy sôi nổi. Ngay lập tức sau khi ra mắt, Honda Civic
đã thực sự tạo nên một cuộc cách mạng về cạnh tranh và góp phần tạo nên không khí
sôi động cho thị trường lúc bấy giờ. Civic đã xuất hiện trên khắp mọi mặt báo, mọi
phương tiện truyền thông đại chúng với hình ảnh là một chiếc xe có thiết kế trẻ
trung, năng động và vận hành mạnh mẽ. Điều này đánh đúng vào tâm lý người tiêu
dùng và đã thật sự tạo nên sự phấn khích.
Thành công rực rỡ ngay sau đó của Civic đã hâm nóng thị trường xe hơi
Việt Nam và không khí ấy kéo dài đến tận năm 2009 khi mà Toyota đã có
những nỗ lực lấy lại vị thế với bản nâng cấp cho Altis và người tiêu dùng đã quá
quen thuộc với hình ảnh của Civic. Với một làn sóng cạnh tranh mới đến từ rất
nhiều hãng xe khác, Civic vẫn đang duy trì vị thế của mình là một đối thủ cạnh
tranh “số 1” cho vị trí quán quân của Toyota Altis.
1450
165
910 2700 1500
1750
4540
Theo A
1530
bánh xe ABS(Anti-lock Brake System); hệ thống phân phối lực phanh điện tử
EBD (Electronical Brake-Force Distribution).
Động cơ
12 Loại 4 kỳ, 4 xilanh thẳng hàng
13 Thể tích làm việc Cm3 1998
14 Công suất lớn nhất/Tốc độ quay Kw/vòng/phút 114/6000
5
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU CỦA HỆ THỐNG PHANH
TRÊN XE HONDA CIVIC
Hệ thống phanh dùng để giảm tốc độ của ô tô đến một tốc độ nào đó hoặc
dừng hẳn ô tô lại, hệ thống phanh còn phải đảm bảo giữ cho ô tô ở trạng thái
đứng yên khi không dịch chuyển hay đỗ xe trên nhiều địa hình khác nhau.
2.1. Công dụng, yêu cầu của hệ thống phanh
2.1.1. Công dụng hệ thống phanh
Hệ thống phanh còn đảm bảo cho ô tô chuyển động an toàn ở tốc độ cao
nâng cao năng suất vận chuyển.
7
2.2. Cấu tạo chung, nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh
2.2.1. Cấu tạo chung
1- Bố trí hệ thống phanh
a) Bố trí trên xe
8
6 7
2 1
5 4 3
5 4 3 2 1
8 9
10
- Trợ lực phanh sử dụng bầu trợ lực kiểu chân không buồng kép có kết cấu nhỏ hgọn
nhưng đạt hiệu quả trợ lực cao.
- Trang bị ABS trên 4 bánh.
- Trang bị hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD.
* Sự tích hợp của các hệ thống trên đã tạo ra một hệ thống phanh tối ưu nâng
cao tính nang an toàn chủ động của xe.
2.2.3. Hệ thống phanh công tác
2.2.3.1. Cơ cấu phanh đĩa
* Cơ cấu phanh đĩa sử dụng trên xe Honda Civic là loại có giá đỡ cố định:
Khi đạp phanh người lái tác dụng lực vào bàn đạp phanh, lực này được
truyền qua cần đẩy và được khuếch đại lên bởi bầu trợ lực (2) tới xi lanh
phanh chính (3) làm áp suất thuỷ lực của dầu trong (3) tăng lên, áp suất này
được truyền tới các xi lanh phanh bánh và tác dụng vào pít tông đẩy má
phanh (guốc phanh) tác dụng vào đĩa phanh (trống phanh) làm giảm tốc độ
và dừng xe.
b. Ưu, nhược điểm của hệ thống phanh dẫn động thuỷ lực
* Ưu điểm:
- Phanh đồng thời các bánh xe với sự phân bố lực phanh theo yêu cầu.
- Hiệu suất cao, độ nhạy tốt.
- Kết cấu đơn giản, được sử dụng rộng rãi trên các loại ôtô.
* Nhược điểm:
- Không thể cho tỷ số truyền lớn vì tỷ lệ với lực bàn đạp.
- Có hư hỏng thì hệ thống làm việc kém hiệu quả.
- Hiệu suất có thể thấp khi ở nhiệt độ môi trường thấp
* Phạm vi sử dụng: Phanh dầu đa số bố trí trên xe con, xe tải nhỏ và
trung bình.
c. Dẫn động thuỷ lực hai dòng
Dẫn động hai dòng có nghĩa là từ đầu ra của xi lanh chính có hai
đường dầu độc lập dẫn đến các bánh xe của ôtô. Để có hai đầu ra độc lập
người ta có thể sử dụng một xi lanh chính đơn kết hợp với một bộ chia dòng
hoặc sử dụng xi lanh chính kép.
Hiện nay dẫn động hai dòng được dùng nhiều do nó có những ưu điểm
hơn hẳn loại dẫn động một dòng.
13
Bộ cường hoá chân không sử dụng ngay độ chân không ở đường ống nạp
của động cơ, đưa độ chân không này vào khoang A của bộ cường hóa, còn
khoang B khi phanh được thông với khí trời.
b. Nguyên lý làm việc:
Khi không phanh cần đẩy 8 dịch chuyển sang phải kéo van khí 5 và van
điều khiển 6 sang phải, van khí tì sát van điều khiển đóng đường thông với khí
trời, lúc này buồng A thông với buồng B qua hai cửa E và F và thông với đường
ống nạp. Không có sự chênh lệch áp suất ở 2 buồng A, B, bầu cường hoá không
làm việc. Khi phanh dưới tác dụng của lực bàn đạp, cần đẩy 8 dịch chuyển sang
trái đẩy các van khí 5 và van điều khiển 6 sang trái. Van điều khiển tì sát van
chân không thì dừng lại còn van khí tiếp tục di chuyển tách rời van khí. Lúc đó
đường thông giữa cửa E và F được đóng lại và mở đường khí trời thông với lỗ F,
khi đó áp suất của buồng B bằng áp suất khí trời, còn áp suất buồng A bằng áp
suất đường ống nạp ( = 0,5 KG/cm 2). Do đó giữa buồng A và buồng B có sự
chênháp suất (= 0,5 KG/cm2). Do sự chênh lệch áp suất này mà màng cường hoá
dịch chuyển sang trái tác dụng lên piston 1 một lực cùng chiều với lực bàn đạp
của người lái và ép dầu tới các xi lanh bánh xe để thực hiện quá trình phanh.
Nếu giữ chân phanh thì cần đẩy 8 và van khí 5 sẽ dừng lại còn piston 1
tiếp tục di chuyển sang trái do chênh áp. Van điều khiển 6 vẫn tiếp xúc với van
chân không 4 nhờ lò xo nhưng di chuyển cùng piston 1, đường thông giữa lỗ E,
F vẫn bị bịt kín. Do van điều khiển 6 tiếp xúc với van khí 5 nên không khí bị
ngăn không cho vào buồng B. Vì thế piston không dịch 1 chuyển nữa và giữ
nguyên lực phanh hiện tại.
Khi nhả bàn đạp phanh, lò xo kéo đòn bàn đạp phanh về vị trí ban đầu, lúc
đó van 5 bên phải được mở ra thông giữa buồng A và buồng B qua cửa E và F,
khi đó hệ thống phanh ở trạng thái không làm việc.
c. Ưu, nhược điểm:
- Tận dụng được độ chênh áp giữa khí trời và đường ống nạp khi động cơ làm
việc mà không ảnh hưởng đến công suất của động cơ, vẫn đảm bảo được trọng
15
tải chuyên chở và tốc độ khi ôtô chuyển động. Ngược lại khi phanh có tác dụng
làm cho công suất của động cơ có giảm vì hệ số nạp giảm, tốc độ của ôtô lúc đó
sẽ chậm lại một ít làm cho hiệu quả phanh cao. Bảo đảm được quan hệ tỷ giữa
lực bàn đạp và với lực phanh. So với phương án dùng trợ lực phanh bằng khí
nén, thì kết cấu bộ cường hoá chân không đơn giản hơn nhiều, kích thước gọn
nhẹ, dễ chế tạo, giá thành rẻ, dễ bố trí trên xe.
- Độ chân không khi thiết kế lấy là 0,5 KG/cm 2, áp suất khí trời là 1 KG/cm2, do
đó độ chênh áp giữa hai buồng của bộ cường hoá không lớn. Muốn có lực cường
hoá lớn thì phải tăng tiết diện của màng, do đó kích thước của bộ cường hoá
tăng lên.
- Phương án này chỉ thích hợp với phanh dầu loại loại xe du lịch, xe vận tải, xe
khách có tảo trọng nhỏ và trung bình.
2.2.3.4. Hệ thống phanh có ABS, EB
Quá trình giảm tốc trên xe hơi ngày càng an toàn hơn trong các tình huống khẩn
cấp, nhờ sự trợ giúp của công nghệ như chống bó cứng bánh xe, phân bổ lực
phanh và hỗ trợ phanh gấp. Trong đó mỗi công nghệ lại đảm nhiệm từng yếu tố
như bộ chống bó cứng bánh xe ABS giúp tài xế giữ được hướng lái, hệ thống
phân bổ phanh điện tử EBD kiểm soát cân bằng còn BA giảm thiểu quãng
đường phanh…
a. Hệ thống chống bó cứng bánh xe ABS
* Công dụng ABS:
ABS điều khiển áp suất dầu tác dụng lên các xi lanh bánh xe để ngăn không cho
bánh xe bị bó cứng (trượt lết) khi phanh trên đường trơn hay khi phanh gấp. Nó
cũng đảm bảo tính ổn định dẫn hướng trong quá trình phanh, nên xe không bị
mất lái.
16
lên các bánh sau. ECU xác định điều kiện này bằng các tín hiệu từ các cảm biến
tốc độ và điều khiển bộ chấp hành ABS để điều chỉnh tối ưu sự phân phối lực
phanh đến các bánh xe.
+ Phân phố lực phanh giữa các bánh 2 bên khi quay vòng
Nếu tác động các phanh trong khi xe đang quay vòng, tải trọng tác động
vào các bánh bên trong sẽ tăng lên ECU xác định điều kiện này bằng các tín hiệu
từ các cảm biến tốc độ và điều khiển bộ chấp hành để điều chỉnh tối ưu sự phân
phối lực phanh tới bánh xe bên trong.
2.2.4. Hệ thống phanh dừng
2.2.4.1. Dẫn động phanh dừng
- Dẫn động phanh dừng tác động lên trục thứ cấp hộp số:
* Khi nhả bàn đạp phanh: Các piston bị áp suất dầu và lực lò xo hồi vị
đẩy về vị trí ban đầu. Tuy nhiên do dầu không chảy từ xi lanh bánh xe về
ngay lập tức, nên áp suất dầu trong xi lanh chính giảm nhanh trong một thời
gian ngắn (tạo thành độ chân không). Kết quả là dầu trong bình chứa sẽ chảy
vào xi lanh qua cửa vào, qua rất nhiều khe trên đỉnh piston và qua chu vi của
cupben. Sau khi piston trở về vị trí ban đầu thì dầu từ xi lanh bánh xe dần
dần trở về bình chứa qua xi lanh chính và các cửa bù. Các cửa bù cũng điều
hòa sự thay đổi thể tích dầu trong xi lanh do nhiệt độ thay đổi. Vì vậy nó
tránh cho áp suất dầu không bị tăng trong xi lanh khi không đạp phanh.
Cửa A 3
Hình 2.17: Cấu tạo bầu trợ lực 4
Hình 2.18: Bầu trợ lực phanh trạng thái đạp phanh
24
CHƯƠNG 3
TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG PHANH XE HONDA CIVIC
Tính toán kiểm nghiệm hệ thống phanh xe Honda Civic giúp chúng ta
kiểm tra hệ thống có phù hợp với các thông số xe và với điều kiện thực tế. Để
khi sử dụng hê ̣ thống phanh được an toàn và hiê ̣u quả nhất.
3.1. Mục đích, nội dung tính toán kiểm nghiệm
* Sơ đồ 2:
Trong đó: N1: Lực tác dụng lên tấm ma sát phanh trước.
d: Đường kính xi lanh phanh bánh xe.
pi :
Áp suất trong xi lanh phanh chính cũng là áp suất dầu trên
đường ống dẫn với xi lanh phanh bánh xe (N/ cm 2 ).
4.Q.l1 4.Q ,
pi (3.18)
.D 2 .l 2 D 2
Với Q: Lực của người lái tác dụng lên bàn đạp phanh Q = 300 (N).
D: Đường kính xi lanh phanh chính (cm).
: Hiệu suất truyền động thuỷ lực.
( Dtl2 d v2 )
S (3.20)
4
Với: Dtl2 : Đường kính bên trong của bộ trợ lực chân không.
28
Thay các giá trị vào công thức (3.17 ) ta xác định được:
3.14.5 2
N 1 921.02 18075.02 (N)
4
Lực tác dụng lên tấm ma sát phanh trước là : 11326,43 (N)
Tương tự đối với cơ cấu phanh sau:
2
N 2 pi d
4 1
3.14 x5 2 (N)
N 2 921.02 x 18075,02
4
Lực tác dụng lên tấm ma sát phanh sau là : 18075,02 (N).
3.4. Xác định mô men phanh thực tế và mô men phanh yêu cầu của cơ cấu phanh
3.4.1. Xác định mô men phanh thực tế do cơ cấu phanh sinh ra
- Đối với cơ cấu phanh bánh trước:
M p1 .N 1 .Rtb .Z (3.19)
Trong đó: 0,42 , hệ số ma sát của tấm ma sát.
Trong đó:
G1 , G 2 : Trọng lượng phân bố trên cầu trước và cầu sau (N)
m1 , m2 : Hệ số phân bố tải trọng lên cầu trước và cầu sau khi phanh.
: Hệ số bám giữa lốp và mặt đường , 0,7 theo tài liệu [2]
Như vậy lực phanh yêu cầu trên hai bánh xe cầu trước và cầu sau là:
PP1 2 PP' 1 G1 .m1 . và PP 2 2 PP' 2 .m2 . (3.21)
- Mô men phanh yêu cầu của cơ cấu phanh là:
+ Đối với cơ cấu phanh banh trước:
Trong đó : G1 932 x 9,81= 9142.92 (N); G 2 763 x 9,81 = 7485.03 (N)
rbx ro . (3.24)
30
Ở đây ro là bán kính tự do của bánh xe có giá trị gần bằng bán kính thiết
kế ta có:
2.H d
ro r (3.25)
2
như nhau.
chọn 0,93
2.H d 2 x126.75 381
Vậy ta có: rbx . 0,93 295.04 (mm)
2 2
m1, m 2 : Hệ số phân bố tải trọng lên các cầu khi phanh, theo
tài liệu [ 2 ] ta có:
J p max .hg ' .hg
m1 1 1 (3.26)
g .b b
Thay các giá trị vào công thức (3.26) v à (3.27) ta được:
0.699 x0.6
m1 = 1+ = 1,283
1.480
0.699 x 0.62
m2 = 1- = 0,645
1.22
Thay các giá trị đã tính toán được vào công thức (3.22) v à (3.23) ta có:
9142.92 x1.283x0.7 x0.309
M P' 1 = 1268.64 (Nm)
2
31
F : Tổng diện tích toàn bộ má phanh ở tất cả các cơ cấu phanh của
ô tô.
Thay các giá trị vào công thức (3.28) ta có:
F 4 x1.04 x(145 2 85 2 ) = 57408 mm 2 = 0.06 ( m 2 )
Theo tài liệu [2]- Trị số cho phép công ma sát riêng đối với cơ cấu phanh
như sau :
Ô tô du lịch (Lms ) = 4000 15000 KNm m 2
Do vậy công ma sát riêng tính trên thoả mãn điều kiện cho phép.
32
Thời hạn phục vụ của má phanh phụ thuộc vào công ma sát riêng, công
ma sát càng lớn thì nhiệt độ phát ra càng lớn má phanh chóng bị hỏng.
3.6. Tính toán xác định áp lực lên má phanh
Giả thiết áp suất trên bề mặt má phanh phân bố đều. Theo tài liệu [ 2 ] ta có:
MP
q (3.29)
.Fmp
Giá trị cho phép áp suất trên bề mặt má phanh theo tài liệu [ 2 ] thì:
[q] q=1.2 2.0 ( MN / m 2 )
Do đó áp suất trên bề mặt tính toán các má phanh thoả mãn.
3.7. Tính toán nhiệt trong quá trình phanh
Trong quá trình phanh, động năng của ô tô chuyển thành nhiệt năng của
đĩa phanh và các chi tiêt khác một phần thoát ra môi trường không khí. Theo tài
liệu [ 2 ] phương trình cân bằng năng lượng có dạng sau:
1
G V12 V22
. mt .C. .Ft . K . .dt (3.30)
g 2 0
Trong đó :
G: Trọng lượng của ô tô ; G = 1695 kg = 16627.95 N
V1 ,V2 : Vận tốc ban đầu và vận tốc cuối quá trình phanh.
33
Theo tài liệu [ 2 ] đối với xe con phanh ở 30 km/h thì độ tăng nhiệt độ cho
phép không lớn hơn 15 o C . Do đó nhiệt độ tính ở trên là thoả mãn yêu cầu.
Trên đây ta đã tính toán và kiểm nghiệm hệ thống phanh của xe ôtô
Honda Civic và kết quả đã cho ta thấy hệ thống phù hợp với các thông số của
xe để đảm bảo nó được vận hành 1 cách an toàn, hiệu quả nhất với điều kiện
thực tế.
CHƯƠNG 4
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH XE HONDA CIVIC
34
Quá trình này chủ yếu dược thực hiện đỗi với hệ thống phanh thông thường, còn đối
với hệ thống ABS có EBD trên xe thi quá trình bảo dưỡng là rất khó khăn nên hầu như
chỉ áp dụng kiểm tra hư hỏng và thay thế. Dưới đây chỉ trình bày quá trình kiểm tra bảo
dưỡng hệ thống phanh thường:
4.2.1. Quy trình chuẩn cho bảo dưỡng hệ thống phanh xe Honda Civic
Stt Vị
trí xe
Xe vào
Điều chỉnh cầu nâng bên
1 cầu Điều chỉnh cầu nâng bên trái
phải
nâng
Xe ở vị Bật lắp các pô Mở lắp các pô
2 Nhả phanh tay Phủ sườn xe
trí thấp Kiểm tra dầu phanh
Nâng xe lên mức lưng chừng
Tháo lốp trước trái Tháo lốp sau phải
Kiểm tra má phanh (chiều
Kiểm tra má phanh (chiều dầy
dầy má), kiểm tra đĩa
Xe ở vị má), kiểm tra đĩa phanh
phanh
3 trí lưng
Lắp lốp Lắp lốp
chừng Tháo lốp sau trái Tháo lốp trước phải
Kiểm tra má phanh (chiều dầy Kiểm tra má phanh (chiều
má phanh), kiểm tra đĩa phanh dầy má phanh), kiểm tra
đĩa phanh
4 Xe ở vị Hạ xe xuống
Cân lực bulông 2 bánh trái Cân lực bu lông 2 bánh
trí thấp
phải
5 Vệ sinh khoang xe và dụng cụ Vệ sinh khoang xe và
dụng cụ
Quy trình chuẩn cho bảo dưỡng 10000 KM
S Vị trí
tt xe
1 Xe vào Điều chỉnh cầu nâng bên trái Điều chỉnh cầu nâng bên
cầu phải
36
nâng
Mở khoang chứa đồ
Bật lắp capo
Bật khoá điện ON Mở lắp capo
Kiểm tra các đèn báo ABS,
phanh trên bảng táp lô
2
Kiểm tra bàn đạp phanh đỗ
Xe ở vị Nhả bàn đạp phanh
trí thấp Kiểm tra bàn đạp phanh chính
Kiểm tra dầu phanh
Nâng xe lên vị trí lưng chừng
Tháo lốp trước trái Tháo lốp sau phải
Kiểm tra má phanh (chiều
Kiểm tra má và đĩa phanh trước
dày má), kiểm tra đĩa
trái (độ dày má phanh)
phanh
Kiểm tra trống và guốc (đo
Lắp lốp
độ dày)
3 Lắp lốp
Xe ở vị Tháo lốp sau phải
Kiểm tra má phanh (chiều dầy
trí lưng Tháo lốp trước phải
má phanh), kiểm tra đĩa phanh
chừng
Kiểm tra má và đĩa phanh
Kiểm tra trống và guốc phanh đỗ
trước phải (độ dày má
(đo độ dầy guốc phanh)
phanh)
Lắp lốp Lắp lốp
Đưa xe xuống thấp
Đạp phanh tay
4 Xe ở vị
Cân lực bu lông 2 bánh Cân lực bu lông 2 bánh
trí thấp
Thực hiện vệ sinh cho khoang và Thực hiện vệ sinh cho
5
đồ dung khoang và đồ dùng
Quy trình chuẩn cho bảo dưỡng 20000 KM
Stt
1 Xe vào Điều chỉnh càng nâng bên
Điều chỉnh càng nâng bên trái
cầu nâng phải
2 Xe ở vị Bật nắp capo Mở lắp capô phủ sườn xe
Bật khoá ON Kiểm tra đường ống phanh
37
vị
STT
trí xe
Xe
vào Điều chỉnh càng nâng bên
1 Điều chỉnh càng nâng bên trái
cầu phải
nâng
Xe ở vị trí thấp
Mở khoang chứa đồ Bật nắp các pô, phủ sườn xe
Kiểm tra đường ống phanh
Bật khoá ON
(phải)
Kiểm tra các đèn báo ABS,
phanh
Xe ở Kiểm tra bàn đạp phanh đỗ
Nhả phanh tay
2 vị trí
Kiểm tra bàn đạp phanh
thấp Hút dầu phanh từ bình chứa
Kiểm tra dầu phanh
vào máy
Nổ máy
Xe ở
Hoàn thiện giấy kiểm tra và
6 vị trí Kiểm tra lại lần cuối hệ thống
giao cho quản đốc cùng xin
thấp phanh
lê ̣nh sửa chữa
40
Xe ở Vệ sinh
7 vị trí Thực hiện vệ sinh khoang Thực hiện vệ sinh khoang
thấp làm việc và xe dụng cụ làm việc và xe dụng cụ
4.2.2. Một số nội dung kiểm tra bảo dưỡng với hệ thống phanh
4.2.2.1. Kiểm tra điều chỉnh bàn đạp phanh
(1) Kiểm tra và điều chỉnh bàn đạp phanh
a) Thử đạp phanh
Hình 4.3: Kiểm tra hành trình tự do bàn đạp bàn đạp
a) Tắt máy nhấn bàn đạp phanh một vài lần cho đến khi không có chân không
trong bộ trợ lực thì nhả phanh.
b) Đạp bàn đạp phanh cho đến khi cảm nhận được có lực cản nhẹ khi đó tiến
hành đo khoảng cách như trong hình vẽ.
Hành trình tự do của bàn đạp phanh 1,0 đến 6,0 mm.
b) Kiểm tra mức dầu: Nếu mức dầu phanh thấp, kiểm tra rò rỉ và kiểm tra má
phanh đĩa. Nếu cần thiết hãy đổ dầu vào bình chứa sau khi kiểm tra và thay thế.
c) Dầu: SAE J1703 hay FMVSS No.116 DOT3
4.2.2.3. Kiểm tra cụm trợ lực phanh
a) Sơ đồ kiểm tra
-Đạp bàn đap phanh vài lần với khoá điện ở vị trí OFF và kiểm tra rằng không
có sự thay đổi về khoảng cách dự trữ bàn đạp phanh khi bàn đạp được ấn xuống
Hình 4.7: Tháo đường ống dẫn dầu ra khỏi xi lanh phanh chính
- Đạp từ từ bàn đạp phanh và giữ ở vị trí (a): Hình minh hoạ ở trên
44
-Bịt 2 lỗ bên ngoài bằng các ngón tay và nhả bàn đạp phanh (b)
Chú ý: Lặp lại (a) và (b) từ 3 đến 4 lần
Dùng SST lắp 2 đường ống phanh vào xilanh phanh chính.
Mô men xiết 15Nm (155kgf.cm)
Hình 4.8: Sơ đồ lắp 2 đường ống dầu vào xi lanh phanh chính
Lắp ống nhựa vào nút xả khí, đạp bàn đạp phanh vài lần sau đó mới nới lỏng
-Lặp lại quá trình trên cho đến khi tất cả khí trong dầu phanh được xả hết.
-Tháo ống nhựa và xiết chặt nút xả khí.
-Lực xiết 8.0 Nm (82 kgf.cm).
-Lặp lại quy trình trên để xả khí ra khỏi đường ống phanh cho từng bánh xe.
4.2.2.5. Kiểm tra cơ cấu phanh
* Quy trình tháo kiểm tra bảo dưỡng cơ cấu phanh cho tất cả các bánh xe
đều tương đối giống nhau sau đây là quy trình cho cơ cấu phanh phía trứơc.
(1) Tháo tấm ốp che bụi ngoài.
(2) Tháo 5 bu lông để tháo bánh xe ra ngoài.
(3) Xả dầu phanh.
(4) Tháo kiểm tra cụm xi lanh phanh đĩa.
46
-Tháo bu lông nối gioăng ra khỏi cụm xi lanh phanh đĩa sau đó ngắt ống mền
phanh trứơc.
-Giữ chốt trượt xi lanh phanh đĩa phía trước và tháo 2 bu lông và cụm xi lanh
phanh đĩa.
+ Đo độ đảo đĩa phanh: Lắp đĩa phanh trước lên, xiết đĩa phanh bằng 3 bu lông
moayơ sau đó sử dụng đồng hồ xo để đô độ đảo đĩa phanh.
* Hình ảnh kiểm tra độ đảo của phanh:
4.3. Quy trình kiểm tra chuẩn đoán hệ thống phanh xe Honda Civic
- Bước 1: Nhận xe của khách và lắng nghe sự miêu tả triệu chứng mà khách hàng cung cấp.
- Bước 2: Phân tích phán đoán hư hỏng sơ bộ thông qua triệu chứng.
- Bước 3: Giao xe cho kỹ thuật viên.
- Bước 4: KTV kiểm tra các chi tiết có thể là nguyên nhân gây ra hư hỏng.
- Bước 5: Kỹ thuật viên phát hiện hư hỏng tiến hành lập phiếu sửa chữa, xin lệnh.
4.3.1. Chẩn đoán hư hỏng hệ thống ABS
4.3.1.1. Kiểm tra bằng hệ thống chẩn đoán
Các hư hỏng sự cố của hệ thống phanh rất nhiều, vì vậy người ta đã chuyển
các dạng hư hỏng thành các mã chẩn đoán lỗi DTC (Diagnostic Trouble Code).
Từ các mã này có thể chuyển thành tín hiệu đưa ra đèn báo để con người có thể
48
biết được nguyên nhân hư hỏng 1 cách nhanh chóng. Hệ thống chẩn đoán những
hư hỏng bằng mã lỗi hiển thị trên đèn báo.
a. Giới thiệu máy chẩn đoán
Thiết bị chẩn đoán của Honda với nhiều chi tiết khác nhau. Dưới đây là các
thiết bị sử dụng trong quá trình chẩn đoán.
* Thiết bị chuẩn đoán:
Hình 4.15: Máy chẩn đoán của Honda kết nối với xe
hay thay thế cầu chì , bóng đèn báo hay dây điện.
50
+ Trong trường hợp có hư hỏng , sau 4 giây đèn báo bắt đầu nháy. Đếm số lần
nháy --> Xem mã chẩn đoán. (số lần nháy đầu tiên sẽ bằng chử số dầu của
chẩn đoán hai số. Sau khi tạm dừng 1,5 giây đèn lại nháy tiếp. Số lần nháy ở
lần thứ hai sẽ bằng chử số sau của mã chẩn đoán. Nếu có hai mã chẩn đoán
hay nhiều hơn, sẽ có khoảng dừng 2,5 giây giữa hai mã và việc phát mã lại
lặp lại từ đầu sau 4 giây tạm dừng. Các mã sẽ phát thứ tự tăng dần từ mã nhỏ
nhất đến mã lớn nhất).
+ Sửa chửa hệ thống.
+ Sau khi sửa chửa chi tiết bị hỏng, soá mã chẩn đoán trong ECU.
+ Tháo SST ra khỏi cực Tc và E1 của giắc kiểm tra.
+ Nối giắc sửa chửa.
+ Bật khoá diện ON. Kiểm tra rằng đèn ABS tắc sau khi sáng trong 3 giây.
- Xoá mã chẩn đoán.
+ Bật khoá điện ON.
+ Dùng SST, nối chân Tc với E1 của giắc kiểm tra.
51
+Xoá mã chẩn đoán chứa trong ECU bằng cách đạp phanh 8 lần hay nhiều hơn
trong vòng 3giây.
+ Kiểm tra rằng đèn báo chỉ mã bình thường.
+ Tháo SST ra khỏi cực Tc và E1 của giắc kiểm tra.
+ Kiểm tra rằng đèn báo ABS tắc.
* Một số mã lổi thương gặp ở hệ thống phanh ABS
36 Hở mạch cảm
biến tốc độ bánh
xe sau trái hay
trước phải
37 Hỏng cả hai rôto - Rôto cảm biến tốc
cảm biến tốc độ độ bánh xe
- Đạp bàn đạp phanh và tiến hành các thao tác sau.
- Bật các cuộn dây điện từ SFRH và SFRR một cách đồng thời và kiểm tra rằng
bàn đạp phanh không thể nhấn xuống, tuơng tự như các bánh xe còn lại.
Chú ý: Không được giữ cuộn dây điện từ lâu hơn 10 giây liên tục. Khi
muốn hoạt động nó liên tục, thì các lần trước sau cách nhau khoảng 20 giây.
- Tắt các cuộn dây điện từ SFRH và SFRR một cách đồng thời và kiểm tra rằng
bàn đạp phanh nhấn xuống được, tương tự các bánh xe còn lại.
b. Kiểm tra cảm biến tốc độ bánh xe
- Kiểm tra cảm biến tốc độ bánh xe.
+ Tháo giắc cảm biến tốc độ.
+ Đo điện trở giữa các điện cực.
Điện trở : 0,8 - 1,3 k ( cảm biến tốc độ bánh trước).
Điện trở : 1,1 - 1.7 k ( cảm biến tốc độ bánh sau ).
+ Nếu điện trở không như tiêu chuẩn, thay cảm biến.
+ Không có sự thông mạch giữa mỗi chân của cảm biến và thân cảm biến. Nếu
có thay cảm biến.
+ Nối lại các giắc cảm biến tốc độ.
- Quan sát phần răng của rôto cảm biến.
+ Tháo cụm moayơ (sau) hay bán trục (trước).
+ Kiểm tra các răng của rôto cảm biến xem có bị nứt, vặn hay mất răng.
4.3.1.4. Phân tích các nội dung cơ bản
a. Kiểm tra mức dầu phanh
- Dầu phanh cần được kiểm tra thường xuyên để hệ thống phanh được sử
dụng an toàn và hiệu quả nhất.
55
- Tháo rời các chi tiết và tiến hành làm sạch và đo kiểm tra.
- Kiểm tra độ dày ma sát má phanh: Làm sạch má phanh, kiểm tra độ dày má
phanh bằng thước đo.
56
(H1) (H2)
- Lặp lại quy trình cho mỗi mạch phanh cho tới khi không có bọt không khí
trong dầu thì thôi.
Đầu tiên, lấy bớt từ 1/2 đến 2/3 dầu phanh ra khỏi bình chứa trong hệ
thống thuỷ lực rồi nâng xe và tháo bánh xe. Dùng vam chữ C để đẩy piston vào
trong xilanh. Tháo các bộ phận gá lắp và nâng calíp. Dùng một cái móc để treo
calíp tránh tình trạng để calíp treo lủng lẳng ở đường ống dầu phanh, tháo guốc
phanh cũ, tháo các ống lót trong calíp.
Hình 4.23: Dùng vam chữ C ép pittông vào trong nòng calíp
Dùng alcohol hoặc dung dịch làm sạch phanh để rửa sạch tất cả các chi tiết và
lau khô. Kiểm tra xem nòng calíp có bị cào xước hoặc nứt không. Những vết
xước nhẹ hoặc gỉ thì có thể dùng bột mài để tẩy sạch. Nếu nòng calíp bị rỗ hoặc
gỉ nhiều thì có thể dùng máy mài để phục hồi nòng. Tuy nhiên, nếu việc mài
mòn làm tăng đường kính của nòng quá 0,001 inch (0,025 mm) thì phải thay
calíp mới.
Nếu việc phục hồi đĩa làm độ dày của nó nhỏ hơn trị số trên thì phải thay đĩa.
Đĩa quá mỏng sẽ làm việc không an toàn.
Như vậy, ở chương 4 ta đã nêu rõ quy trình bảo dưỡng và sửa chữa
của hệ thống phanh nói chung và của xe ôtô Honda Civic nói riêng. Giúp
62
chúng ta hiểu rõ hơn và khai thác, sử dụng hệ thống phanh một cách an toàn,
hiệu quả nhất.
KẾT LUẬN
Sau thời gian 15 tuần làm đồ án với đề tài “Khai thác hệ thống phanh xe
Honda Civic”. Đến nay đồ án của em đã cơ bản đã hoàn thành.
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu để thực hiện đồ án, kiến thức thực tế
cũng như kiến thức căn bản của em được nâng cao hơn. Em đã hiểu được sâu
sắc hơn về hệ thống phanh đặc biệt là hệ thống phanh trên xe Honda Civic. Biết
được kết cấu các chi tiết chính trong hệ thống và nhiều điều mới mẻ từ thực tế.
Em cũng học tập được nhiều kinh nghiệm trong công tác bảo dưỡng và sửa chữa
hệ thống phanh nói chung và hệ thống phanh trên xe Honda Civic nói riêng, khái
quát được các kiến thức chuyên ngành cốt lõi.
Để hoàn thành được đồ án này trước hết em xin chân thành cảm ơn toàn
thể các thầy trong bộ môn Ô tô Quân Sự đã hướng dẫn chỉ bảo em từ kiến thức
cơ sở đến kiến thức chuyên ngành. Em chân thành cảm ơn đến thầy Nguyễn
Đăng Qúy đã tận tình, chỉ bảo giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực hiện đồ án này. Do thời gian có hạn, kiến thức và tài liệu tham khảo còn
nhiều hạn chế cũng như thiếu những kinh nghiệm thực tế, cho nên đồ án không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy trong bộ môn góp ý để đồ án
tổng hợp của em được hoàn thiện hơn.