Professional Documents
Culture Documents
- Định nghĩa: CB là ngân hàng chuyên cung cấp những hoạt động kinh doanh chỉ để phục vụ khách
hàng doanh nghiệp và những tập đoàn lớn. CB khác với RB là CB phục doanh nghiệp trong khi
RB phục vụ những khách hàng cá nhân.
- Những đặc điểm của CB:
o Tập khách hàng: SME, và các tập đoàn lớn
o Thẩm quyền: Tài khoản ngân hàng doanh nghiệp của một công ty chỉ có thể được mở sau
khi có sự đồng thuận của ban giám đốc công ty. Có nghĩa là họ phải được ủy quyền bởi
một cuộc bỏ phiếu chính thức hoặc một nghị quyết của công ty. Thủ quỹ của công ty
thường mở tài khoản công ty. Chỉ có thể mở tài khoản ngân hàng doanh nghiệp của công
ty sau khi có sự đồng thuận của ban giám đốc công ty.
o Tính độc lập: Vì các công ty được công nhận là pháp nhân riêng biệt theo luật, tất cả nội
dung của tài khoản công ty là tài sản của công ty chứ không phải của cá nhân thành viên
hội đồng quản trị.
o Đánh giá tín dụng: Các hoạt động của công ty đều được ghi nhận và dùng để đánh giá
điểm tín dụng của công ty. Điểm tín dụng có ảnh hưởng đến việc định giá và giá cổ phiếu
của công ty, lãi suất áp dụng cho các khoản cho vay đối với công ty, v.v.
o Nhân viên: Các nhân viên của CB bắt buộc phải có những chỉ liên quan tới nghành và
được trả rất tốt.
- Dịch vụ tín dụng: CB cung cấp các khoản vay và những sản phẩm tín dụng cho các khách hàng
doanh nghiệp. Thông thường lãi suất cho các khoản vay tín dụng thường cao và được đưa dựa
trên điểm tín dụng và mực độ rủi ro mà ngân hàng phải chịu.
- Dịch vụ ngân quỹ: các ngân hàng lớn cung cấp các giải pháp quản lý tiền mặt, quản lý thanh
khoản, thanh toán ngoại hối, ký quỹ và giao dịch cho các tập đoàn.
- Hỗ trợ tài chính cho tài sản cố định: Hoạt động hỗ trợ tài chính cho tai sản cố định rất quan trọng
đối với doanh nghiệp cần nhiều vốn như giao thông, công nghệ thông tin. CB sẽ cung cấp những
khoản vay hay hợp đồng cho thuê đối với việc mua bán tài sản cố đinh của doanh nghiệp
- Dịch vụ liên quan tới nhân viên: CB cung cấp dịch vụ liên quan tới kế hoạch nghỉ hưu, bảo hiểm,
và hoạt động trả lương cho nhân viên.
- Hỗ trợ Thương mại: CB đứng giữa làm trung gian giữa bên mua và bên bán, cung cấp các sản
phẩm tài chính ngân hàng như là (letter of credit) giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu giao dịch
thuận tiện.
- Tài trợ chuỗi cung ứng: công cụ tài chính cung cấp bởi CB có thể được sử dụng để cải thiện
thanh toán giữa các công ty và nhà cung cấp của họ. Tài chính chuỗi cung ứng có tiềm năng tăng
dòng tiền và thanh khoản trong thương mại quốc tế. Ý tưởng cơ bản là các nhà cung cấp bán
khoản phải thu của họ có thể dùng cho các ngân hàng hay các nhà cung cấp dịch vụ tài chính
khác (thường được gọi là các yếu tố xác định). Đổi lại các nhà cung cấp có được quyền truy cập
nhanh hơn vào số tiền họ đang nợ, cho phép họ sử dụng nó cho vốn lưu động, trong khi người
mua thường có nhiều thời gian hơn để trả.
3,
- Công nghê trong các sản phẩm dịch vụ CB có tầm ảnh hưởng rất lớn, công nghệ thất bại có thể
gây ra những hậu quả rất lớn về thâm hụt tài chính cho khách hàng doanh nghiệp và ảnh hưởng
tới danh tiếng của ngân hàng.
- Các sản phẩm dịch vụ cung cấp bởi CB có khả năng tăng độ “dính” khách hàng đối với khách
hàng doanh nghiệp bởi vì việc chuyển đổi ngân hàng cung cấp những dịch vụ. Để tăng độ “dính”,
CB cần cải thiện các sản phẩm cung cấp cho khách hàng doanh nghiệp, đồng thời hợp lý hóa các
quy trình vận hành và bảo trì công nghệ kế thừa để giảm chi phí, họ có nguy cơ để khách hàng
mua sắm ở nơi khác.
- Dưới đây là những vendor cung cấp các giải pháp cho ngân hàng, có những vendor chỉ chuyên về
một mảng, có những vendor chuyên về nhiều mảng.
- Các nhà cung cấp tập trung vào việc cung cấp các giải pháp giống tốt nhất tập trung với chức
năng chuyên sâu và chuyên môn về sản phẩm. Trong các trường hợp khác, các nhà cung cấp kết
hợp chức năng trên nhiều phân khúc sản phẩm, cố gắng cung cấp một bộ sản phẩm ngân hàng
doanh nghiệp tích hợp, hoàn chỉnh
- Khi lựa chọn một vendor để sử dụng giải pháp thì CB cần phải chú ý những điều dưới đây:
o Giải pháp chỉ tập trung vào một khu vực địa lí
o Giải pháp yêu cầu những điều kiện đặc biệt để hoạt động
o Ứng dụng phần mềm cơ bản được viết trên các công nghệ khác nhau với giao diện người
dùng khác nhau
o Khả năng tích hợp hạn chế giữa các nền tảng
o Yêu cầu cài đặt phần mêm của bên thứ ba để hoạt động
- Vendor đc chia ra thành 2 loại:
o Integrated Corporate Banking Suites: Các vendor cung cấp hỗ trợ các tính năng trong sản
phẩm trên tất cả năm danh mục rộng của phân loại (tiền mặt quản lý, tài trợ thương mại
và chuỗi cung ứng, cho vay và tín dụng, doanh nghiệp đối với các kênh ngân hàng, và
văn phòngt hỗ trợ và kế toán).
o Giải pháp Ngân hàng Doanh nghiệp Kỹ thuật số: Chỉ cung cấp hỗ trợ các tính năng trong
sản phẩm trên từ 3 trở lên
- Dưới đây là list các vendor dựa theo phân loại của celent:
o Xám là tất cả các chức năng đều hỗ trợ
o Trắng là k hỗ trợ
o Vàng là chức năng đều hỗ trợ nhưng cần sự kết hợp của bên thứ 3\
o Xánh lá là tất cả các tính năng được hỗ trợ, kết hợp bên ngoài danh mục và có sẵn với
tích hợp
o Xanh là tất cả đều hỗ trợ nhưng cần sự kết hợp với các module khác của vendor
x