Professional Documents
Culture Documents
THÁI NGUYÊN
NĂM 2021
1
CHƯƠNG I
TỔNG HỢP HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN GIA NHIỆT
1.1. TÌM HIỂU HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN GIA NHIỆT
1.1.1 Hệ thống điều khiển gia nhiệt
Bên cạnh các lò gia nhiệt truyền thống với các nhiên liệu cung cấp nhiệt là:
than, củi, vỏ hoặc thân các cây nông sản… Các thiết bị gia nhiệt tự động ổn định
nhiệt độ hiện nay nhìn chung phương pháp điều khiển hầu hết được điều khiển
bởi bộ điều khiển trung tâm, lấy thông tin phản hồi từ các cảm biến nhiệt, sau đó
thông qua thuật toán điều khiển cài đặt sẵn trong phần mềm, để xuất tín hiệu
điều khiển thiết bị gia nhiệt tăng hoặc giảm theo yêu cầu thực tế.
Bài toán điều khiển ổn định nhiệt độ hệ thống gia nhiệt liên tục đã và đang
là xu thế tất yếu của các bài toán gia nhiệt trong các dây chuyền sản xuất công
nghiệp: lò hơi, luyện thép, xi măng… cũng như trong các dây chuyền sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp… Với việc ứng dụng các kỹ thuật công nghệ cao thông
qua các thuật toán điều khiển như điều khiển PID, điều khiển Fuzzy… sẽ giúp
loại bỏ các luật điều khiển nhiệt độ dạng ON/OFF với việc ổn định giá trị nhiệt
độ sản phẩm theo dải đã tồn tại trong các hệ thống trước đây, thay thế vào đó là
việc ổn định nhiệt độ với độ chính xác cao với sai số nhỏ xung quanh giá trị
nhiệt độ đã được cài đặt sẵn trong hệ thống, giúp cho chất lượng sản phẩm được
nâng cao hơn và tiết kiệm chi phí về mặt năng lượng.
1.1.2 Sơ đồ khối hệ thống điều khiển gia nhiệt
Khối hiển thị-
Đặt giá trị
2
a) Khối điều khiển trung tâm: là bộ xử lý trung tâm dùng để xử lý tín
hiệu, nhận tín hiệu từ cảm biến nhiệt độ so sánh với giá trị đặt rồi đưa các tín
hiệu điều khiển thiết bị gia nhiệt. Bộ xử lý trug tâm có thể là các vi xử lý – vi
điều khiển, PIC hoặc PLC
b) Khối hiển thị và đặt giá trị: có thể là màn hình LCD, màn hình HMI
dùng để đặt nhiệt độ cho thiết bị gia nhiệt, hiển thị nhiệt độ đặt, nhiệt độ thực
của thiết bị gia nhiệt, các nút điều khiển hoặc chế độ làm việc.
c) Khối cảm biến: là cảm biến nhiệt độ, có chức năng chuyển nhiệt độ
thành điện áp để so sánh với tín hiệu đặt rồi đưa tới bộ điều khiển trung tâm.
d) Khối thiết bị gia nhiệt: là các điện trở nhiệt, có chức năng biến điện
năng thành nhiệt năng
e) Khối cách ly: dùng để cách ly điện áp thấp của khối điều khiển trung
tâm và điện áp cao của khối mạch lực.
f) Khối mạch lực: có chức năng cung cấp điện áp có thể thay đổi được
cho thiết bị gia nhiệt
1.1.3. Một số hệ thống gia nhiệt trong thực tế sản xuất và chăn nuôi hiện
nay.
1.1.3. 1. Hệ thống lò sấy cà phê (lò sấy tĩnh)
Lò sấy tĩnh có sức chứa 150-200kg cà phê quả tươi/mét vuông, đốt bằng vỏ
cà phê, lượng vỏ cà phê xay ra vừa đủ để đốt sấy cho chính một lượng quả tương
đương.
Hình 1.2. Mô hình lò sấy tĩnh sử dụng gia nhiệt bằng chất đốt
Quạt thổi phải sử dụng loại có cấu trúc đặc biệt theo dòng quạt loại ly tâm,
3
có khả năng thổi xuyên hơi nóng ở mức 100-120C qua lỗ lưới của sấy tĩnh,
không sử dụng loại quạt hướng trục vì quạt hướng trục có hệ số nén rất thấp có
hiệu quả thấp. Động cơ để kéo quạt có thể sử dụng động cơ điện hay máy nổ tùy
điều kiện thực tế.
Nhược điểm của lò sấy tĩnh:
- Phải đảo bằng tay, khoảng 2-3 tiếng phải đảo một lần, tuy nhiên chỉ sau
18-20 giờ là cà phê đã khô đạt mức yêu cầu.
- Chỉ sấy nguyên quả, không sấy được cà phê nhân
1.1.3. 2. Máy ấp trứng Mactech (MT50G)
Đây là loại máy đã được thương mại hóa, ấp trứng tự động hoàn toàn, tuy
nhiên vẫn chỉ có một chế độ ấp trứng. Do là sản phẩm thương mại nên có
một số ưu điểm sau:
+ Sử dụng đơn giản tiện lợi
+ Tỷ lệ nở cao đạt trên 85%
+ Tiết kiệm điện
+ Khả năng chống sét cao
+ Kích thước nhỏ gọn
+ Công suất tiêu thụ điện:30W
4
1.1.3. 3. Máy sấy hoa quả dân dụng Mactech
Hình 1.6. Một số nông sản được sấy bằng máy sấy khô nông sản 3A
Sấy cám viên trong sản xuất chăn nuôi: Giúp các nông hộ, trang trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm chủ động trong việc bảo quản cám viên sau khi sản xuất,
làm thức ăn dự trữ lâu dài cho đàn vật nuôi.
Ngoài ra máy còn sấy được các loại dược liệu, lá chè, hương…
Ưu điểm:
6
Thiết kế với kiểu dáng hiện đại, khung máy vững chắc, độ bền vật liệu
cao.
Hệ thống điều nhiệt bố trí khoa học giúp nhiệt độ trong máy đồng đều
nhau tại tất cả các vị trí.
Thiết kế 3 khoang rời lắp ghép với nhau nên máy dễ dàng tháo lắp và di
chuyển, thu gọn được khi cất trữ.
Máy sử dụng khá đơn giản, dễ dàng vận hành, chỉ cần 1 nhân công đứng
máy.
Nhiên liệu chất đốt sử dụng cho máy rất đa dạng và dễ kiếm như: Củi,
gỗ, than, trấu, rơm,… Bà con có thể tận dụng những phụ phẩm nông nghiệp sau
thu hoạch để làm chất đốt.
1.2. THIẾT KẾ VÀ MÔ PHỎNG HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG ĐIỀU KHIỂN
NHIỆT ĐỘ MÁY SẤY GỖ
1.2.1. Công nghệ sấy và các yêu cầu kỹ thuật khi sấy gỗ
1.2.1.1. Khái niệm quá trình sấy.
Sấy là quá trình tách ẩm ra khỏi vật liệu bằng phương pháp bay hơi. Trong
trường hợp sấy nóng nhiệt được cung cấp nhằm thực hiện nhiệm vụ nung nóng
vật liệu sấy từ nhiệt độ ban đầu đến nhiệt độ thích hợp để vận chuyển ẩm từ các
lớp bên trong ra bên ngoài và vận chuyển ẩm từ lớp bề mặt của vật liệu sấy vào
môi trường không khí.
Sấy được sử dụng trong rất nhiều ngành công nông nghiệp. Trong nông
nghiệp sấy là một trong những công đoạn quan trong của công nghiệp sau thu
hoạch. Trong công nghiệp như công nghiệp chế biến nông - hải sản, công
nghiệp chế biến gỗ, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng…kỹ thuật sấy cũng
đóng góp một vai trò quan trọng trong dây truyền sản xuất.
Quá trình sấy không chỉ là quá trình tách nước và hơi nước ra khỏi vật
liệu một cách đơn thuần mà là một quá trình công nghệ. Nó đòi hỏi sau khi sấy
7
vật liệu phải đảm bảo chất lượng cao, tiêu tốn năng lượng ít và chi phí vận hành
thấp. Chẳng hạn, trong chế biến gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm sau
khi sấy không được nứt nẻ cong vênh. Trong chế biến nông - hải sản, sản phẩm
sấy phải đảm bảo duy trì màu sắc, hương vị, các vi lượng. Trong sấy thóc phải
đảm bảo thóc sau khi sấy có tỷ lệ nứt gẫy khi say xát là thấp nhất…
Sấy gỗ là một bộ phận quan trọng của lĩnh vực gia công thuỷ nhiệt gỗ. Ý
nghĩa của quá trình gia công thuỷ nhiệt gỗ trong công nghiệp chế biến gỗ nói
riêng và trong nền kinh tế quốc dân rất to lớn. Hiện nay, với yêu cầu chất lượng
ngày càng cao của thị trường gỗ thì công đoạn sấy càng trở lên quan trọng trong
công nghiệp chế biến gỗ. Một yêu cầu quan trọng đó là sản phẩm gỗ phải đạt
được độ ẩm tiêu chuẩn và đồng đều không cong vênh nứt nẻ. Nhất là đối với thị
trường xuất khẩu gỗ hiện nay thì vấn đề chất lượng càng trở lên quan trọng.
10
Vật liệu sấy nhận nhiệt từ một bề mặt nóng. Như vậy, trong hệ thống sấy
tiếp xúc người ta tạo ra độ chênh lệch phân áp suất nhờ tăng phân áp suất trên
bề mặt vật liệu sấy: hệ thống sấy lô và hệ thống sấy tang
Hệ thống sấy bực xạ:
Vật liệu sấy nhận nhiệt từ một nguồn bức xạ để ẩm dịch chuyển từ bên
trong vật liệu sấy ra bề mặt và khuếch tán vào môi trường. Hệ thống sấy bức xạ
người ta tạo ra sự chênh lệch phân áp suất hơi nước giữa vật liệu sấy và môi
trường xung quanh chỉ bằng cách đốt nóng vật liệu sấy.
Các hệ thống sấy khác: hệ thống sấy bằng dòng điện cao tần và hệ thống
sấy dùng năng lượng điện từ trường
Ưu nhược điểm của phương pháp sấy nóng:
Ưu điểm: Phương pháp sấy nóng phổ biến và thiết bị sấy đa dạng, áp dụng
cho nhiều loại vật liệu sấy, dải nhiệt độ nóng rộng dễ điều chỉnh cho mỗi loại
vật liệu sấy, nguồn nhiệt cung cấp phong phú và chi phí đầu tư thiết bị không
cao
Nhược điểm: không thích hợp cho một số loại vật liệu, chất lượng sản
phẩm không cao, màu sắc sản phẩm dễ biến đổi và chi phí năng lượng cao
* Phương pháp sấy lạnh: Thực hiện bằng cách làm giảm độ chứa ẩm của
không khí nhờ tách ẩm ở dàn lạnh. Khi đó ẩm dịch chuyển từ bề mặt vào môi
trường xung quanh có thể xảy ra ở nhiệt độ lớn hơn hoặc nhỏ hơn 00C.
Phương pháp sấy lạnh bao gồm các hệ thống sấy sau: hệ thống sấy lạnh ở
nhiệt độ t > 00C, hệ thống sấy chân không thăng hoa, hệ thống sấy chân không.
1.2.2. Các loại lò sấy gỗ công nghiệp được sử dụng phổ biến hiện nay
1.2.2.1. Lò sấy gỗ cao tần sử dụng nguyên lý gia nhiệt bằng sóng Viba
(vi sóng)
Máy sấy gỗ cao tần sử dụng nguyên lý gia nhiệt bằng sóng viba làm nóng
gỗ từ trong ra ngoài và hút hơi nước trong gỗ ra đạt hàm lượng nước trong gỗ
11
8-12% , tuỳ theo quy cách chiều dày của gỗ để cài đặt thời gian sấy, thời gian
sấy từ 7-10 ngày.
Máy sấy gỗ bằng vi sóng, một loại lò sấy băng chuyền liên tục, rất thích
hợp để sấy nhiều loại sản phẩm gỗ có độ dày khác nhau từ 1.5cm đến 5cm với
hàm lượng nước dưới 25% để thành loại có hàm lượng nước là 8%.
Các loại sản phẩm gỗ có thể ứng dụng là sàn gỗ cứng, sàn composit, đồ nội
thất, gỗ công nghiệp, gỗ tự nhiên. Máy sấy bằng vi sóng mang lại giải pháp
hiệu quả để diệt côn trùng và các vấn đề xảy ra khi sấy, như nứt, biến dạng, sấy
không hoàn toàn.Toàn bộ quá trình sấy bằng vi sóng kéo dài trong thời gian rất
ngắn, ít hơn 20 phút.
1.2.2.2. Lò sấy gỗ công nghiệp chân không
Nguyên lý của phương pháp sấy chân không là sự phụ thuộc điểm sôi của
nước vào áp suất. Nếu làm giảm áp suất trong thiết bị chân không xuống đến
áp suất mà ở đó nước trong gỗ bắt đầu sôi và bốc hơi, sẽ tạo sự chênh lệch áp
suất trong gỗ và môi trường làm cho dòng ẩm dịch chuyển từ trong ra bề mặt
gỗ.
12
1.2.2.3. Lò sấy gỗ sử dụng công nghệ hơi nước
Đây là hệ thống lò sấy gỗ dùng nhiệt lượng từ hơi nước. Lò sấy được cung
cấp nhiệt bởi hơi nước bão hoà, hơi nước đi qua bộ phận trao đổi nhiệt. Bộ
phận quạt trong lò sấy mang đến công dụng giúp không khí trong lò được lưu
thông. Cũng như tạo ra sự trao đổi nhiệt với bộ phận trao đổi nhiệt tốt hơn. Bộ
phận sàn lò sấy được làm bằng bê tông. Phần tường và cửa lò được làm bằng
vật liệu chịu nhiệt.
Một lò sấy sử dụng hơi nước để sấy gỗ có thể hoạt động tự động hoặc bán
tự động (có thao tác cần đến sự điều khiển của con người) tùy vào thiết kế của
lò.
Cửa lò sấy thường có dạng bản lề. Các thanh gỗ sẽ được xếp vào các xe
nâng, xe trượt và đẩy vào hầm lò bằng cách thanh ray chuyển động ngang. Bộ
phận gia nhiệt (đốt nóng) cho các lò này thường là hơi nước – lò sấy gỗ hơi
nước , nước nóng, gas, điện hoặc củi – lò sấy gỗ bằng củi. Ta có thể chia các
loại lò hiện nay thành:
- Lò sấy gỗ mini: hay còn gọi là lò sấy gỗ thủ công, phục vụ quy mô sấy
nhỏ và vừa.
- Lò sấy gỗ công nghiệp: phục vụ quy mô công nghiệp, lớn và hiện đại hơn.
1.2.2.4. Lò sấy gỗ sử dụng năng lượng mặt trời
Hệ thống lò sấy gỗ này dùng năng lượng mặt trời để sấy gỗ. Hiện nay trên
thị trường có 4 loại lò sấy năng lượng mặt trời bao gồm:
- Lò sấy nhà kính: Phần mái và tường của lò sấy đều được làm bằng vật
liệu kính trong suốt giúp hấp thụ nhiệt và làm khô gỗ.
- Lò sấy nửa nhà kính: Chỉ một phần mái và tường của lò sấy được làm
bằng vật liệu kính trong suốt. Các bộ phận còn lại và sàn được làm
bằng vật liệu cách nhiệt, giảm tối đa sự thất thoát nhiệt.
- Lò sấy có bộ phận thu năng lượng nhiệt ở bên ngoài: Hệ thống gồm bộ
13
phận thu năng lượng bên ngoài qua các đường ống và một lò sấy riêng
biệt.
- Lò sấy tách ẩm năng lượng mặt trời: Lò sấy giúp làm giảm độ ẩm của
không khí trong lò bằng thiết bị tách ẩm phù hợp. Thiết bị này ngưng tụ
nước giúp thu nhiệt và cung cấp nhiệt cho lò sấy.
Vật liệu nhà kính thường là tấm film nhựa, kính, sợi kính, PVC và
polythene. Các bộ phận hấp thụ nhiệt hấp thụ năng lượng mặt trời để làm nóng
không khí trong buồng sấy thường dùng các vật liệu đen mờ. Khung của lò sấy
thường được làm bằng nhôm.
1.2.2.5. Lò sấy gỗ tách ẩm
Lò sấy tách ẩm bao gồm các bộ phận như: Bơm nhiệt và hệ thống tách ẩm.
Hệ thống tách ẩm bao gồm một máy làm lạnh hay còn được gọi là bơm nhiệt
cùng với quạt. Bơm nhiệt hoạt động ở nhiệt độ lên tới 750oC và hệ thống tách
ẩm hoạt động dưới 600oC. Bộ phận quạt trong lò sấy hỗ trợ sự tuần hoàn không
khí trong lò. Bộ phận làm lạnh đóng vai trò phận ngưng tụ khi không khí ẩm
trong lò tách nước trong gỗ. Lượng nước này được thải ra ngoài bằng đường
ống. Bộ phận nén của máy làm lạnh cung cấp nhiệt làm nóng lò.
1.2.2.6. Lò sấy gỗ sử dụng công nghệ điện trở nhiệt.
Lò sấy loại này dùng năng lượng điện để làm nóng thiết bị gia nhiệt (điện
trở nhiệt) rồi cung cấp nhiệt sấy cho vật liệu (gỗ). Với lò sấy sử dụng công
nghệ điện trở dễ dàng tự động hóa, được lập trình điều khiển tự động thông
minh bằng thiết bị cảm biến. Có thể điều khiển nhiệt độ, điều khiển độ ẩm,
điều khiển thời gian sấy một cách dễ dàng.
14
1.2.3. Hệ thống điều khiển và mô phỏng lò sấy gỗ sử dụng công nghệ điện
trở nhiệt.
1.2.3.1. Ưu nhược điểm của lò sấy điện trở nhiệt so với các lò sử dụng nhiên
liệu
a. Ưu điểm:
+ Có khả năng tạo được nhiệt độ cao
+ Đảm bảo tốc độ nung lớn và năng suất cao
+ Đảm bảo nung đều và chính xác do dễ điều chỉnh chế độ điện và
nhiệt độ
+ Hệ thống buồng lò kín nên tổn thất nhiệt ít
+ Có khả năng cơ khí hoá và tự động hoá cao.
b. Nhược điểm
+ Sử dụng năng lượng điện nên giá thành cao
+ Yều cầu có trình độ khi sử dụng.
1.2.3.2. Nguyên lý làm việc của lò điện trở nhiệt
Lò điện trở làm việc dựa trên cơ sở là khi có một dòng điện chạy qua một
dây dẫn hoặc vật dẫn thì sẽ toả ra một lượng nhiệt theo định luật Jun –Lenxơ:
Q I 2 Rt
Nhiệt độ Nhiệt độ
Bộ điều khiển Thiết bị gia nhiệt
đặt () ra
16
1.2.3.4. Xây dựng mô hình hệ thống điều khiển lò sấy dùng điện trở nhiệt
a) Mô tả toán học của lò điện trở nhiệt.
Lò điện trở nhiệt có đầu vào là điện áp cung cấp cho điện trở nhiệt (hay
công suất cung cấp) và ngõ ra là nhiệt độ của sản phẩm cần nung hay nhiệt độ
vùng sử dụng. Thực tế lượng nhiệt này ngoài việc đốt nóng để tăng nhiệt độ bên
trong mà còn cung cấp nhiệt lượng ra bên ngoài nên thực tế phương trình cân
bằng năng lượng này rất khó thiết lập. Nếu tính một cách gần đúng, ta có thể
xem môi trường nung là đồng chất, đẳng nhiệt ta có hàm truyền của lò là:
P K t 0C
Ts 1
Trong đó: P - công suất cung cấp dưới dạng điện năng.
K - hệ số tỷ lệ cho biết quan hệ giữa ngõ vào và ngõ ra ở trạng
thái xác lập.
T - hằng số thời gian thể hiện quán tính của hệ thống.
Tuy nhiên theo thực nghiệm Ziegler-Nichols đề xuất thì hệ thống lò điện
trở là khâu dao động bậc cao do tính chất có trễ của lò nhiệt và được xấp xỉ về
k e Ls
khâu quán tính bậc nhất có trễ ta được: H ( s )
Ts 1
Trong đó: L - thời gian trễ của lò nhiệt.
Khai triển Taylor gần đúng e Ls ta được hàm truyền là hàm tuyến tính
k
bậc 2: H ( s )
(Ts 1)( Ls 1)
17
K P - hằng số tỷ lệ
Sơ đồ khối khâu I:
Khâu I thường đi kèm với khâu P, hợp thành bộ điều khiển PI. Nếu chỉ sử
dụng khâu I thì đáp ứng của hệ thống sẽ chậm và thường bị dao động.
* Khâu vi phân D
Khâu D cộng thêm tốc độ thay đổi sai số vào giá trị điều khiển ở ngõ ra.
Nếu sai số thay đổi nhanh thì sẽ tạo ra thành phần cộng thêm vào giá trị điều
khiển. Điều này cải thiện đáp ứng của hệ thống, giúp trạng thái của hệ thống
thay đổi nhanh chóng và đạt được giá trị mong muốn.
d
Khâu D được tính theo công thức: Dr K D e(t )
dt
18
Trong đó: Dr - ngõ ra khâu D
K D - hằng số vi phân
e(t ) - sai số
Sơ đồ khối khâu D:
Hình 1.9. Hệ thống điều khiển vòng kín với bộ điều khiển PID
Nếu e(t) càng lớn thì thông qua thành phần tỷ lệ làm cho x(t) càng lớn (vai
trò của khâu P).
Nếu e(t) chưa bằng 0 thì thông qua thành phần tích phân, PID vẫn tạo tín
hiệu điều chỉnh (vai trò của khâu I).
Nếu e(t) thay đổi lớn thì thông qua thành phần vi phân, phản ứng tích hợp
x(t) càng nhanh (vai trò của khâu D)
Tổng hợp ba khâu P, I, D ta được bộ điều khiển PID. Bộ điều khiển PID
được mô tả bằng hàm truyền đạt sau:
KI 1
G (s) K P K D s K P 1 TD s
s TI s
19
c) Sơ đồ và hàm truyền các khối trong hệ thống điều khiển ổn định lò sấy
gỗ sử dụng điện trở nhiệt.
Cảm biến
nhiệt
t 0®Æt t ra0
WPID WTX WLS
( )
WCB
1
* Hàm truyền bộ điều khiển PID: WPID K P 1 TD s
TI s
K
* Hàm truyền lò sấy: WLS
(Ts 1)( Ls 1)
Với mỗi lò có công suất xác định ta sẽ xác định được cụ thể các hàm
truyền trên sau đó mô phòng và hiệu chỉnh các thông số bằng phần mềm Matlab
– Simulink.
20
1.3. THIẾT KẾ VÀ MÔ PHỎNG HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG ĐIỀU KHIỂN
NHIỆT ĐỘ MÁY SẤY NÔNG SẢN
1.3.1. Hệ thống lò sấy nông sản.
1.3.1.1. Giới thiệu chung về lò sấy nông sản.
Các sản phẩm nông sản của nước ta hiện nay đang rất được quan tâm và
luôn là trang nóng trên các tin tức đặc biệt là lúa gạo, cà phê, ngô, khoai, sắn,
các loại hoa quả sấy… sản lượng hàng năm thu hoạch về rất lớn, sau khi thu về
các nhà máy chế biến đã thực hiện chế biến nông sản để đưa ra thị trường phục
vụ cho đời sống hằng ngày, để đưa sản phẩm có chất lượng cao thì khâu sấy
nông sản là khâu quan trọng quyết định chất lượng của sản phẩm này có đạt
chuẩn không. Sấy nông sản phải điều chỉnh nhiệt độ thế nào cho phù hợp để sản
phẩm đạt tiêu chuẩn.
Sấy khô thực phẩm bằng các lò sấy nông sản là quá trình sấy khô thực
phẩm bằng cách sử dụng công nghệ khí nóng đối lưu tuần hoàn, rút nước từ từ
trong thực phẩm cho đến khi khô hoàn toàn. Sấy khô là một trong những
phương pháp làm khô thực phẩm để giúp vận chuyển dễ dàng và bảo quản sản
phẩm được lâu hơn.
21
Hình 1.13. Hệ thống sấy cơm dừa tầng sôi
Hình 1.14. Hệ thống sâý nông sản thực phẩm dạng tháp
22
Hình 1.15. Máy sấy thùng quay, sấy liên tục
Hiện nay trên thị trường có nhiều loại máy sấy khô nông sản khác nhau
phổ biến nhất là các máy sấy khô nông sản bằng khí nóng đối lưu tuần hoàn,
tiếp nữa là các máy ứng dụng công nghệ sấy vi sóng, công nghệ hơi nước bão
hòa, ứng dụng hồng ngoại…
Ưu điểm của các loại máy sấy thực phẩm công nghiệp:
• Bảo toàn nguyên vẹn màu sắc và hương vị nguyên liệu: hầu như nguyên
vẹn so với sản phẩm tươi sống trước sấy.
• Thời gian cho một mẻ sấy ngắn: hệ thống hút ẩm, rút nước ra khỏi sản
phẩm nhanh, hạn chế sự thất thoát thoát nhiệt.
• Kích thước: lớn, phù hợp cho quy mô sấy công nghiệp, mỗi mẻ sấy
khoảng 500kg- 1 tấn nguyên liệu tươi sống.
• Có thể được thiết kế linh hoạt: tùy theo nhu cầu sử dụng và đặc trưng
sản phẩm của khách hàng.
• Giá thành hợp lý: giúp làm giảm thiểu chi phí giá vốn cho sản phẩm sấy.
• Sử dụng được cho đa dạng các loại thực phẩm: như nông sản, thủy hải
23
sản, dược liệu, cho đến các loại vật liệu cần sấy ở nhiệt độ lớn như sấy sơn, sấy
keo, sấy khuôn, gỗ…
• Sử dụng công nghệ cao: giúp giảm thiểu mức điện năng tiêu thụ
• Khay sấy: đa dạng, có thể dễ dàng thay đổi, điều chỉnh theo yêu cầu sử
dụng của khách hàng
Phạm vi ứng dụng của các loại máy sấy thực phẩm
Hiện nay, hầu như tất cả các loại nông sản đều có thể áp dụng quy trình sấy
công nghiệp để cho ra sản phẩm sấy khô đạt tiêu chuẩn cho ra thị trường. Không
dừng lại ở nông sản, các sản phẩm thủy hải sản cũng có thể được sấy bằng hệ thống
các máy sấy nông sản kể trên. Ngoài ra, phạm vi ứng dụng của chúng cũng vô cùng
đa dạng, ví như:
Các sản phẩm nông sản sấy khô có thể kể đến như: cà phê sấy, cà rốt sấy,
táo tàu sấy, ớt sấy, nấm sấy, thịt gấc sấy…
Các loại ngũ cốc dạng hạt: thóc lúa, gạo, ngô và các loại đậu như đậu đen,
đậu xanh, đậu nành…
Các nông sản dạng lát mỏng: như khoai mỳ, sắn, khoai lang, khoai tây…
Sản phẩm dược liệu, làm thuốc: hoa hồng, hoa nhài, và các vị thuốc khác.
Các sản phẩm phục vụ ngành công nghiệp chế biến sản xuất: như bột mỳ,
bột sữa, bột ngũ cốc…
Ngoài ra còn rất nhiều loại sản phẩm đặc thù khác cũng được sấy khô:
nhằm giúp bảo quản chúng được lâu hơn.
1.3.1.2. Tổng quan về sản phẩm nông sản và quá trình sấy nông sản
Hiện nay, ở nước ta có nhiều khu vực có diện tích đất chủ yếu là đồi núi
do đó phần lớn người nông dân sử dụng những vùng đồi này để trồng ngô, sắn...
24
Hàng năm vào vụ thu hoạch của những người nông dân lượng nông sản được
thu về tới hàng triệu tấn, khi đó ta cần làm khô nông sản để bảo quản và đảm
bảo chất lượng nông sản. Để làm khô nông sản người ta thường sử dụng các
biện pháp sau:
+ Lò sấy bên trên là sàn để nông sản, khi sấy quá trình đảo bằng sức
người. Nếu lò cỡ lớn thì thực hiện một mẻ sấy là khoảng 15 tấn thời gian mất
khoảng 120 phút.
+ Đóng mở các động cơ điện vẫn sử dụng là cầu dao, hoặc Aptomat.
25
Do yêu cầu đòi hỏi về độ ẩm tiêu chuẩn của nông sản sau khi phơi hoặc
sấy và để khắc phục những nhược điểm của các phương pháp trên, với hệ thống
lò sấy tự động điều khiển sấy nhằm nâng cao hiệu quả, năng suất cho người sản
xuất.
26
Một hệ thống điều chỉnh tự động được xây dựng từ ba bộ phận chính: Bộ
điều khiển C (control); đối tượng điều khiển O (Obiect); thiết bị đo lường và
cảm biến M (Measurement)
Đó là hệ thống có phản hồi (vòng kín). Sơ đồ khối về hệ thống điều chỉnh
tự động được vẽ như hình sau:
y: tín hiệu ra
27
Hình 1.18. Hệ thống sấy nông sản
- Kích thước buồng sấy:
Chiều dài: 4m, chiều rộng: 3m, chiều cao: 1.5
- Động cơ gồm: màn hình hiển thị nhiệt độ, hệ thống điều khiển, quạt gió thiết
bị gia nhiệt.
- Cảm biến đo nhiệt độ
1.3.2.2. Tính toán thiết kế sơ đồ hệ thống
a. Mô hình lò nhiệt
r(t) C(t)
Lò nhiệt
Công suất điện cấp Nhiệt độ lò
cho lò nhiệt (100%)
Hình 1.19. Mô hình lò nhiệt
Quá trình truyền nhiệt trong hệ thống lò nung được mô tả bằng phương
trình vi phân đạo làm riêng. Để điều khiển nhiệt độ lò sấy ta phải tuyến tính hóa
phương trình đạo hàm riêng và đưa phương trình động học của lò sấy về dưới
28
dạng phương trình vi phân thương. Mối quan hệ giữa công suất cung cấp cho lò
ω(t) và nhiệt độ của lò θ(t) được biểu diễn như sau:
d t
T t k t
dt
Trong đó, T là hằng số thời gian, k là hệ số truyền. Từ đó hàm truyền của
lò nung sẽ có dạng:
k
W s
Ts 1
Với giả thiết ω(t)=1(t), sự thay đổi θ(t) trong lò theo thời gian hay còn gọi
là quá trình quá độ trong lò có dạng như đường cong I.
ke sT1
W s
1 sT2
Trong đó: T1 là thời gian trễ, T2 là hằng số thời gian của lò nhiệt. Các hằng
29
số thời gian được xác định bằng đồ thị (đường gấp khúc II, hình 1.20). Khai
triển eT1s thành chuổi taylor:
2 3
T s T s T1s
eT1s
1 1 1 ...( R )
1! 2! 3!
Bỏ qua các số hạng dư bậc cao ta có hàm truyền của lò nhiệt viết dưới
dạng:
k
W=
T1s 1T2 s 1
c. Thiết kế bộ điều khiển PID số theo phương pháp Ziegler-Nichols
KeT1s
W s
1 T2 s
Với các k, T1 , T2 được xác định bằng phương pháp thực nghiệm PID của
Ziegler-Nichols có dạng:
30
1
D s C 1 Td s
Ti s
Trong đó C- ứng với hệ số truyền (hệ số khuếch đại), Ti và Td là hằng số
tích phân và hằng số vi phân tương ứng.
Hiệu chỉnh PI của Ziegler-Nichols là:
1 0,9T2
D s C 1 với C
T1s kT1
T1
Hiệu chỉnh khuếch đại tỷ lệ P của Ziegler-Nichols: D( s ) C với C
kT2
1, 2T2
Hiệu chỉnh PID của Ziegler-Nichols là: C ; Ti 2T1 ; Td 0,5T1
k .T1
Từ các kết quả thu được trên ta thấy: tín hiệu điều khiển u có thể xác định
được tại mọi thời điểm nếu ta biết được giá trị tham số của bộ điều chỉnh các
tham số k p , ki , kd . Mặt khác nhờ phương pháp này ta xác định được các hệ số
này.
*Phương pháp Ziegler-Nichols thứ hai
- Phương pháp thực nghiệm này có đặc điểm không sử dụng mô hình toán
học của đối tượng, ngay cả mô hình xấp xỉ.
Mô hình:
31
Hình 1.24. Xác định hệ số khuếch đại
Thay bộ PID bằng bộ khuếch đại tăng k lên kth thì hệ kín ở biên giới ổn
định.
1
Nếu chọn bộ PI thì: R s K p 1 với K p 0.45 K th , Ti 0.85Tth
Ti s
1
Nếu dùng bộ PID thì: R s K p 1 Td s
Ti s
- Nhược điểm của phương pháp này là chỉ cáp dụng cho đối tượng có
được chế độ biên giới ổn định khi hiệu chỉnh hệ số khuếch đại trong hệ kín.
Từ mô hình tính toán ta có hàm truyền xác định bằng biểu thức:
32
ke sT2
W s
1 sT1
k
WDT s =
T1s 1T2 s 1
Mô phỏng đối tượng:
33
Hình 1.27. Sơ đồ mô phỏng hệ thống điều chỉnh nhiệt độ lò nhiệt dùng PID
Khảo sát trên phần mềm Matlab Simulink với các giá trị ban đầu khác
nhau như sau:
Trường hợp 1:
Cho các tham số để khảo sát quá trình nhiệt trong lò: k=50 (nhiệt độ xác
1.2T1
kp 5.4
T2
Ti 2T2 80 ki 0.0675
T2
Td 20 kd 108
2
1
Thay các giá trị vừa tìm vào: WPID ( s) k p 1 Td s
Ti s
1
Ta được: WPID ( s ) 5.4 1 20 s
80 s
Kết quả mô phỏng được thể hiện:
34
Hình 1.28. Kết quả mô phỏng Matlab ứng với giá trị đặt khi dùng bộ điều khiển
PID trong hệ thống điều chỉnh lò nhiệt
Hình 1.28. Kết quả mô phỏng Matlab ứng với giá trị đặt khi hiệu chỉnh PID
trong hệ thống điều chỉnh lò nhiệt
35
Hình 1.30. Bộ thông số PID sau khi hiệu chỉnh đối với hệ thống điều chỉnh nhiệt
độ lò nhiệt
Trường hợp 2:
Cho các tham số để khảo sát quá trình nhiệt trong lò: k=60 (nhiệt độ xác
1.2T1
kp 4.8
T2
Ti 2T2 60 ki 0.08
T2
Td 15 kd 72
2
1
Thay các giá trị vừa tìm vào: WPID ( s ) k p 1 T s
d
Ti s
36
1
Ta được: WPID ( s ) 4.8 1 15s
60 s
Hình 1.31. Kết quả mô phỏng Matlab ứng với giá trị đặt khi dùng bộ điều khiển
PID trong hệ thống điều chỉnh lò nhiệt
37
Hình 1.32. Kết quả mô phỏng Matlab ứng với giá trị đặt sau khi hiệu chỉnh PID
trong hệ thống điều chỉnh lò nhiệt
Hình 1.33. Bộ thông số PID sau khi hiệu chỉnh đối với hệ thống điều chỉnh nhiệt
độ
38
Trường hợp 3:
Cho các tham số để khảo sát quá trình nhiệt trong lò: k=70 (nhiệt độ xác
1.2T1
kp 6
T2
T2
Td 25 kd 150
2
1
Thay các giá trị vừa tìm vào: WPID ( s ) k p 1 Td s
Ti s
1
Ta được: WPID ( s ) 6 1 25s
100 s
39
Hình 1.34. Kết quả mô phỏng Matlab ứng với giá trị đặt khi dùng bộ điều khiển
PID trong hệ thống điều chỉnh lò nhiệt
Hình 1.35. Kết quả mô phỏng Matlab ứng với giá trị đặt sau khi hiệu chỉnh PID
trong hệ thống điều chỉnh lò nhiệt
40
Hình 1.36. Bộ thông số PID sau khi hiệu chỉnh đối với hệ thống điều chỉnh nhiệt
độ lò nhiệt
41