You are on page 1of 27

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA: KINH TẾ - LUẬT

BÀI THẢO LUẬN


MÔN: CHÍNH SÁCH KINH TẾ-XÃ HỘI

Đề tài: “Phân tích chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài của
Việt Nam trong những năm gần đây.”

Giảng viên: Th.s Lê Như Quỳnh


Nhóm: 7
Lớp HP: 2106TECO2051

1
Mục lục
Phần mở đầu....................................................................................................................................... 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................................... 4
1.1. Khái niệm chính sách...........................................................................................................4
1.2. Khái niệm vốn đầu tư nước ngoài........................................................................................5
1.3. Khái niệm chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài......................................................... 5
1.4. Vai trò chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài...............................................................6
1.4.1. Đối với nước sở tại....................................................................................................6
1.4.2. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài........................................................................... 8
1.5. Đặc điểm chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài.......................................................... 8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH LIÊN
QUAN TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY.........................................................................................9
2.1: Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.................................................... 9
2.1.1 Thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam.......................................................................9
2.1.2 Vai trò của FDI đối với kinh tế Việt Nam............................................................... 10
2.2 Thực trạng các chính sách của nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam .12
2.2.1 Các chính sách ưu đãi về thuế..................................................................................12
2.2.2 Các chính sách ưu đãi về đất đai..............................................................................14
2.3. Đánh giá về các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian
gần đây...................................................................................................................................... 15
2.3.1. Hạn chế của chính sách tại Việt Nam..................................................................... 15
2.3.2. Thành công của chính sách thu hút vốn ĐTNN tại Việt Nam................................16
2.3.3. Nguyên nhân vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam gia tăng trong thời gian gần đây.
........................................................................................................................................... 18
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP- KIẾN NGHỊ....................................................................................... 20
3.1 Giải pháp nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài................................................20
3.2 Một sô kiến nghị nhằm phát triển và hoàn thiện các chính sách thu hút vốn đầu tư nước
ngoài..........................................................................................................................................22
3.2.1 Hoàn thiện hơn nữa luật đầu tư nước ngoài và các văn bản dưới luật, xây dựng hệ
thống quản lý đầy đủ và đồng bộ...................................................................................... 22
3.2.2 Kiến nghị về ổn định kinh tế vĩ mô..........................................................................24
3.2.3. Kiến nghị về bộ máy quản lý đầu tư nước ngoài, công tác đào tạo đội ngũ cán bộ.25
3.2.4 Kiến nghị về việc bảo vệ môi trường.......................................................................26
Kết luận.............................................................................................................................................27

2
PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐIỂM CÁC THÀNH VIÊN Nhóm : 7
Lớp học phần: 2106TECO2051
Điêm
Điêm
ca
STT Ho va tên sinh Lơp cả
Ma SV Công viêc nhân
viên HC nhóm

châm
nhân
55 Trịnh Thị Thúy 18D160323 K54F5 Đặt câu hỏi và
phản biện
56 Bùi Thị Thủy 18D160332 K54F5 Tổng hợp Word
Tiên ( nhóm trưởng)
57 Dương Thu 18D160264 k54F4 Phần 2.2
Trang
58 Nguyễn Thị 18D160053 K54F1 Phần 3.1 ( Thư kí)
Huyền Trang
59 Nguyễn Thu 17D160037 K53F1 Thuyết trình
Trang
60 Đào Duy Tùng 18D160198 K54F3 Thuyết trình
61 Chu Thị Tú 18D160268 K54F4 Phần 2.1
Uyên
62 Trịnh Thị Vân 18D160199 K54F3 Phần I
63 Trần Thị Thảo 18D160269 K54F4 Power point
Vi
64 Nguyễn Quốc 18D160128 K54F2 Phần mở đầu và
Việt kết luận

65 Nguyễn 19D160212 K55F4 Trả lời câu hỏi và


Phương Anh phản biện

66 Phạm Thu Lan 19D160162 K55F3 Phần 2.3

67 Nguyễn Thị 19D160231 K55F4 Phần 3.2


Kiều

Ha Nôi, Ngày Tháng Năm 2021


Xác nhận của thư ký Xác nhận của nhóm trưởng

3
Phần mở đầu
Hiện nay, các vốn đầu tư nước ngoài đang trở thành bộ phận quan trọng của
quan hệ kinh tế thế giới. Đây là nhân tố hàng đầu của nhiều nước nhằm hỗ trợ và phát
huy lợi thế của mỗi quốc gia phát triển và là đòi hỏi khách quan của quá trình phát
triển kinh tế xã hội ở mỗi nước. Đối với các nước đang phát triển, đầu tư nước ngoài là
một trong những nhân tố chủ yếu cho sự tăng trưởng kinh tế, là một trong những chỉ số
căn bản đánh giá khả năng phát triển. Mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển
ngoại thương, thực hiện tốt chương trình hàng xuất khẩu thu hút đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam là những nhiệm vụ có tầm chiến lược quan trọng trước mắt, là lâu dài của
Đảng và Nhà nước ta.
Các chính sách nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài là một yếu tố quyết định,
quan trọng của việc thu hút các nguồn vốn đầu tư này. Các chính sách được đưa ra
nhằm mục tiêu quản lý, điều chỉnh và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài
có nhu cầu đưa nguồn vốn vào đầu tư và phát triển ở trong nước.
Nhận thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn FDI và các chính sách thúc đẩy , nhóm
7 chúng em đã lựa chọn đề tài: “ Phân tích chính sách thu hút vốn đầu tư nước
ngoài của Việt Nam trong những năm gần đây.” để tìm hiểu được tình hình vốn FDI
cũng như các chính sách thúc đẩy, để đưa ra các giải giáp, đề xuất phát triển các chính
sách này.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Khai niệm chính sach


Thuật ngữ “Chính sách” được sử dụng phổ biến trên sách báo, các phương tiện
thông tin và đời sống xã hội. Mọi chủ thể kinh tế - xã hội đều có những chính sách của
mình. Theo quan niệm phổ biến, chính sách là phương thức hành động được một chủ
thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại.
Chính sách xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định. Chúng vạch ra
phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở các nhà quản lý những
quyết định nào là có thể và những quyết định nào là không thể. Bằng cách đó, các

4
chính sách hướng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên trong tổ chức vào việc
thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức.
Chính sách là tổng thể các tư tưởng, quan điểm, công cụ mà chủ thể quản lý sử
dụng để tác động lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu nhất
định của hệ thống theo định hướng mục tiêu tổng thể. Chính sách xác nhận những chỉ
dẫn chung cho quá trình ra quyết định. Chúng vạch ra phạm vi hay giới hạn cho phép
của các quyết định nào là không thể. Bằng cách đó các chính sách đề xướng suy nghĩ
và hành động của mọi thành viên trong tổ chức vào thực hiện các mục tiêu chung của
tổ chức.
1.2. Khai niệm vốn đầu tư nươc ngoai
Đầu tư là các hoạt động bỏ vốn và sử dụng vốn theo một chương trình dã được
hoạch định trong một khoảng thời gian tương đối lâu dài nhằm thu hút được lợi ích lớn
hơn cho các nhà đầu tư, cho xã hội và cho hội đồng
FDI là từ viết tắt của cụm từ Foreign Direct Investment có nghĩa là đầu tư trực tiếp
nước ngoài (hay vốn đầu tư nước ngoài). Vốn FDI là nguồn vốn mà các cá nhân, tổ
chức của quốc gia này đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên lãnh thổ của
quốc gia khác nhằm mục đích sản sinh lời hoặc các lợi ích khác cho nhà đầu tư.
Về bản chất, FDI là sự gặp nhau về nhu cầu của hai bên, một bên là nhà đầu tư và bên
còn lại là quốc gia tiếp nhận đầu tư. Trong đó, cụ thể:
- Có sự thiết lập quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tới nơi được đầu tư.
- Đối với các nguồn vốn đã được đầu tư, thiết lập quyền sở hữu và quyền quản lý.
- Kèm theo quyền chuyển giao công nghệ, kỹ thuật của nhà nước đầu tư với nước
bản địa.
- Có liên quan đến sự mở rộng thị trường của các doanh nghiệp, tổ chức đa quốc
gia.
- Luôn luôn gắn liền với sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và thương
mại quốc tế.
1.3. Khai niệm chính sach thu hút vốn đầu tư nươc ngoai
Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài là những chính sách nhằm thu hút
những nguồn vốn từ các các cá nhân, tổ chức của quốc gia này vào quốc gia khác.
Đối tượng điều chỉnh của chính sách thu hút FDI là các hoạt động đầu tư có yếu tố
nước ngoài như toàn bộ vốn tài sản, nhãn hàng hóa, bí quyết kinh doanh, kỹ năng quản

5
lý, … Chỉ khi nhà đầu tư nước ngoài tin tưởng về chính sách và thái độ của nước tiếp
nhận đầu tư thì họ mới đưa ra quyết định có nên đầu tư hay không. Vì Vậy những
chính sách thu hút FDI phải được quy định rõ ràng, minh bạch, có thể dự báo và được
thông báo rộng rãi. Bên cạnh đó, các vấn đề liên quan đến an toàn của nhà đầu tư, thủ
tục xuất nhập cảnh, thủ tục hải quan, các dịch vụ cơ bản, các quan hệ dân sự, hình sự
đều cần phải được xử lý tốt.
Nội dung của chính sách thu hút FDI của mỗi quốc gia đều rất đa dang và phụ
thuộc rất lớn vào nền kinh tế - xã hội của quốc gia đó. Ở nước ta, các nội dung này
được thể hiện ở hệ thống các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các văn bản vi phạm quy
phạm pháp luật khác nhau và phải đảm bảo tính thống nhất đối với các định hướng,
mục tiêu chung về chính sách phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, Tuy nhiên tất
cả các nội dung đó đều phải tuân theo một xu hướng chung hiện nay của các nước tiếp
nhận đầu tư đó là hạn chế tối đã các quy định dẫn đến kiềm chế đầu tư và chú trọng
vào các chính sách tự do hóa đầu tư. Quyết định có đầu tư hay không của nhà đầu tư
nước ngoài phụ thuộc rất lớn vào mưc độ thông thoáng, tính hợp lý cũng như độ hấp
dẫn của các chính sách về thu hút FDI mà quốc gia sở tại đưa ra. Việc mở cửa thị
trường dấn dến tự do hóa đầu tư bao gồm cả những lĩnh vực có “tính nhạy cảm” sẽ dẫn
đến việc không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư trong nước và các nhà đầu tư
nước ngoài. Điều này không những tạo cơ hội cho những nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
vào các quốc gia sở tại mà còn sẽ giúp cho nền kinh tế quốc gia đó hoạt động hiệu quả
hơn. Tuy nhiên chính sách tự do hóa không dễ dàng được các nước chấp nhận bởi tự
do hóa đầu tư sẽ làm cho nước chủ nhà mất đi công cụ bảo hộ nền sản xuất trong nước
và từ đó ảnh hưởng đến các vấn đề kinh tế xã hội
1.4. Vai trò chính sach thu hút vốn đầu tư nươc ngoai
Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng đối với
hoạt dộng FDI ở từng nước. Hầu hết các chính sách của chính phủ đều có vài trò trực
tiếp khuyến khích hay hạn chế FDI, quản lí hoạt dộng FDI và tạo ra khuôn khổ thể chế
hỗ trợ cho hoạt động FDI.
1.4.1. Đối vơi nươc sở tại
Thứ nhất, tạo ra một khuôn khổ ổn định nhằm điều tiết có hiệu quả hoạt dộng
thu hút FDI. Chính sách thu hút FDI thể hiện rõ ràng, công khai thái độ cũng như quan
điểm của chính phủ nước tiếp nhận đầu tư đối với việc thu hút FDI. Đây chính là căn

6
cứ để các nhà đầu tư nước ngoài hiểu rõ được mục đích, lĩnh vực và phương thức tổ
chức thực hiện, mức độ bảo hộ và thái độ thiện chí của chính phủ nước tiếp nhận đầu
tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Chính sách thu hút FDI là căn cứ pháp lý và hợp
lý để các cơ quan quản lý nhà nước duy trì hoạt động đầu tư nước ngoài theo định
hướng của quốc gia và gắn với mục tiêu phát triển quốc gia. Hơn nữa chính sách thu
hút FDI chính là công cụ để bảo vệ quyền sở hữu và lợi ích cho nước sở tại.
Việc thực hiện tốt chính sách thu hút FDI sẽ gia tăng hiệu quả của chính sách tiền tệ -
tài khóa. Trên cơ sở những chính sách đã được ban hành, cơ quan quản lý nhà nước
đưa ra các đề xuất về các công cụ và biện pháp để tổ chức hoạt động vận động và xúc
tiến đầu tư thích hợp, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng và thay đổi quy trịnh vận
hành. Chính sách thu hút FDI hoàn thiện và vận hành có hiệu quả cũng là điều kiện để
thực hiện tốt các chính sách khác trong chính sách nhà nước.
Thứ hai, chính sách thu hút FDI giúp điều tiết các nguồn lực FDI phù hợp với
định hướng phát triển chung của nền kinh tế quốc gia. Chính sách FDI được xây dựng
dựa vào nhu cầu về FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nước tiếp nhận đầu tư.
Việc thu hút FDI là quá trình sử dụng hiệu quả nguồn vốn, kinh nghiệm quản lý nước
ngoài vầ công nghệ nhằm giúp nước tiếp nhận đầu tư bổ sung những thiếu hụt về các
yếu tố đó cũng như tạo ra những lợi thế riêng.
Chính sách thu hút FDI được hoạch định một cách có khoa học sẽ giúp cho chính phủ
và các cơ quan quản lý đầu tư giữ được thế chủ động và điều tiết hợp lý các nguồn lực
như vốn, công nghệ, nhân lực, đất đai vaò các vùng, các ngành theo quy hoạch mà vẫn
đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư nước ngoài, bảo vệ quyền sở hữu của
các nhà đầu tưu và phát huy lợi thế so sánh của từng ngành từng vùng cũng như khả
năng của từng doanh nghiệp. Bên cạnh đó nó còn giúp các tổ chức hình thành cơ cấu
đầu tư hợp lý và bền vững. Ngoài ra chính sách thu hút FDI còn là công cụ hữu hiệu
để quản lí các hoạt động FDI phù hợp với mục tiêu phát triển đất nước
Thứ ba, chính sách thu hút FDI giúp nâng cao tính hiệu quả của các hoạt động
thu hút và sự dụng nguồn vốn FDI. Nó đưa ra các nguyên tắc, công cụ và biện pháp
điều chỉnh hoạt động FDI một cách rõ ràng. Thực hiện đầu tư nước ngoài một cách có
khoa học, tạo nền tảng sử dụng nguồn vốn FDI một cách tối ưu và tránh đầu tư tràn
nan. Các ngành được coi trọng sẽ có khả năng thu hút được nhiều vốn đầu tư FDI hơn
và đó chính là động lực để phát triển các ngành khác.

7
Chính sách đầu tư nước ngoài được soạn thảo một cách phù hợp sẽ là lợi thế
lớn trong cạnh tranh giữa các quốc gia, các tỉnh trong thu hút FDI. Bên cạnh đó nó còn
tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Không chỉ thế thu nhập chính
phủ và cộng đồng cũng tăng, nguồn nhân lực được sử dụng một cách có hiệu quả, nền
kinh tế phát triển ổn định, khả năng cạnh tranh của các quốc gia được nâng cao, mở
rộng xuất khẩu và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và nâng cao vị thế quốc
gia
1.4.2. Đối vơi cac nha đầu tư nươc ngoai
Chính sách thu hút FDI đóng vai trò quan trọng đối với các nhà đầu tư nước
ngoài. Họ chính là đối tượng chịu tác động trực tiếp của chính sách về các mặt như di
chuyển luồng vốn và công nghệ, kinh nghiệm quản lý và nhất là mức độ bảo hộ tài sản
cũng như các khoản lợi ích mà các nhà đầu tư nước ngoài thu được. Chúng làm tăng
thêm tính hiệu quả của các biện pháp điều chỉnh mà chính phủ áp dụng đối với các nhà
đầu tư nước ngoài.
Thứ nhất, chính sách thu hút FDI là căn cứ để các nhà đầu tư trong nước lựa
chọn đối tác nước ngoài phù hợp để hợp tác kinh doanh. Chẳng hạn chính sách đầu tư
hướng vào các TLC sẽ là căn cứ để các nhà đầu tư trong nước xây dựng chiến lược
đúng đắn để tiếp cận các TLC có giải pháp xúc tiến và quảng cáo về doanh nghiệp hợp
lý để thu hút lượng vốn đầu tư, công nghệ nguồn và kinh nghiệm quản lý hiện đại cũng
như các quan hệ kinh doanh của họ
Thứ hai, chính sách thu hút FDI là văn bản mang tính pháp lý để các nhà đầu tư
nước ngoài và các nhà đầu tư trong nước áp dụng các biện pháp xử lý tranh chấp về
hình thức, các bước tiến hành, các cơ quan thực thi và chế tài áp dụng để xử lý tranh
chấp. Thái độ và mức độ chấp nhận hoạt động đầu tư nước ngoài được thể hiện rõ dựa
trên các quy định về xử lý tranh chấp cũng như cơ chế bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư
nước ngoài theo đúng pháp luật trong nước và thông lệ quốc tế.
Thứ ba, chính sách thu hút FDI giúp bảo vệ và phát huy lợi thế của các nhà đầu
tư nước ngoài về quyền sở hữu các tài sản vô hình hữu hình, tài sản trí tuệ và tài sản
vật thể.
1.5. Đặc điêm chính sach thu hút vốn đầu tư nươc ngoai
Đầu tư FDI tồn tại dưới nhiều hình thứ, đặc điểm của FDI cũng phụ thuộc theo
các hình thức như sau:

8
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên gọi là
bên hợp doanh quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho
mỗi bên để tiến hành đầu tư sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư mà
không thành lập một pháp nhân
- Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai bên hoặc các bên
nước ngoài hợp tác với các nước tiếp nhận đầu tư cùng góp vốn, cùng kinh
doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ góp vốn. Doanh nghiệp
liên doanh thường được thành lập theo hình thức công ty TNHH, có tư cách
pháp nhân theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư. Doanh nghiệp 100 vốn
nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sự sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tổ
chức hoặc cá nhân nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước tiếp
nhận đầu tư, tự quản lý và chịu tách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động trực tiếp không những với các nước
được tiếp nhận đầu tư mà còn với các nước đi đầu tư ở các nước khác.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀ MỘT SỐ CHÍNH
SÁCH LIÊN QUAN TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY.
2.1: Thưc trạng thu hút vốn đầu tư nươc ngoai tại Việt Nam
Sau hơn ba thập niên mở cửa, Việt Nam đã đạt được không ít thành tựu về
lượng trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đặc biệt là đối với 10 năm
trở lại đây. Nguồn vốn FDI đóng góp lớn trong tăng trưởng kinh tế (GDP), vốn đầu tư,
xuất nhập khẩu, thu ngân sách địa phương và tạo việc làm.
Tuy vậy, thực tế cũng cho thấy một số vấn đề đặt ra như: Nguồn vốn FDI vào Việt
Nam chưa đạt như kỳ vọng; những ưu đãi mà các doanh nghiệp khu vực FDI, nhất là
các công ty xuyên quốc gia (MNC) được hưởng là rất lớn… Những vấn đề này đặt ra
yêu cầu đối với Việt Nam là cần phải đổi mới, điều chỉnh chính sách thu hút FDI trong
bối cảnh mới.
2.1.1 Thưc trạng thu hút FDI vao Việt Nam
Từ khi bắt đầu mở cửa đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các cải cách
trong nước khác, Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Theo Cục Đầu tư nước
ngoài, lũy kế đến ngày 20/12/2020, cả nước có 33.070 dự án còn hiệu lực, với tổng
vốn đăng ký là 384 tỷ USD; vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài ước đạt 231,86 tỷ USD, bằng 60,4% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực. Theo

9
lĩnh vực đầu tư, các doanh nghiệp (DN) FDI đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống
phân ngành kinh tế quốc dân, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ
trọng cao nhất với khoảng 58% tổng vốn đầu tư; tiếp theo là các lĩnh vực kinh doanh
bất động sản (chiếm 16%); và sản xuất, phân phối điện (hơn 7%).
Hiện nay, FDI đã có mặt ở tất cả 63 tỉnh, thành phố, trong đó TP. Hồ Chí Minh
là địa phương dẫn đầu thu hút FDI; tiếp theo là Hà Nội; Bình Dương.
Theo đối tác đầu tư, đến thời điểm 20/12/2020, có 137 quốc gia, vùng lãnh thổ có dự
án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam. Trong đó, đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn
đăng ký gần 70,6 tỷ USD; Thứ hai là Nhật Bản (60,3 tỷ USD). Các nước, vùng lãnh
thổ tiếp theo là Singapore và Đài Loan, Hồng Kông. Riêng Trung Quốc đại lục trong 5
năm gần đây đứng thứ 7.
2.1.2 Vai trò của FDI đối vơi kinh tế Việt Nam
Đóng góp của FDI trong GDP: Khu vực FDI có vai trò ngày càng lớn trong
nền kinh tế Việt Nam. Đây là khu vực kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong
nền kinh tế trong 5 năm gần đây.
Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, tỷ trọng GDP của khu vực FDI đã
tăng từ mức 15,4% năm 2011 lên khoảng 19% GDP năm 2019, trong khi tỷ trọng của
khu vực doanh nghiệp nhà nước (DNNN) giảm dần (từ mức 29% xuống gần 27%
trong cùng giai đoạn) và của khu vực kinh tế ngoài nhà nước gần như không đổi, dao
động trong khoảng 43% GDP.
Điểm đáng lưu ý là tăng trưởng GDP và xuất siêu phụ thuộc nhiều vào FDI,
thậm chí là một vài tập đoàn xuyên quốc gia (MNC) như Samsung Electronics (Hàn
Quốc), Formosa (Đài Loan). Riêng Samsung Electronics đã có ảnh hưởng rất lớn, đôi
khi là quyết định mẫu hình tăng trưởng GDP theo quý và xuất khẩu của Việt Nam,
nhất là nhiều quý từ 2018 đến nay. Đặc biệt, một số địa phương có mức tăng trưởng
sản lượng công nghiệp rất cao (trên 50% một số thời điểm của Hà Tĩnh, Thanh Hóa,)
cũng là nhờ sự đóng góp vượt trội của các tập đoàn xuyên quốc gia (MNC) lớn trên địa
bàn (điển hình như, Tập đoàn Formosa và Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn).
Đối với vốn đầu tư trực tiếp: FDI đóng góp về vốn tương đối lớn và ổn định
cho nền kinh tế, trong khoảng 22-24% trong giai đoạn 2011-2019, trong khi đóng góp
của khu vực DNNN giảm dần và của khu vực ngoài nhà nước tăng dần, tương ứng
giảm từ 37,3% xuống 31% và tăng từ 38,7% lên 46%. Tuy nhiên, tỷ trọng vốn thực

10
hiện đã có xu hướng giảm dần, từ mức hơn 70% xuống còn trên 52% trong giai đoạn
kể trên.
Đối với xuất, nhập khẩu: Trong lĩnh vực ngoại thương, vai trò của DN FDI rất
quan trọng và đang tăng mạnh, với xuất khẩu tính trung bình chiếm khoảng 2/3 tổng
kim ngạch xuất khẩu, 3/5 tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn
2011-2019. Đặc biệt, FDI là lĩnh vực giúp Việt Nam thặng dư thương mại kỷ lục (tăng
trưởng mạnh cả về xuất khẩu và nhập khẩu tuy tốc độ tăng nhập khẩu thấp hơn so với
xuất khẩu) trong năm 2020.
Vai trò thống trị trong ngoại thương của khu vực FDI có thể thấy rõ trong xuất
nhập khẩu hàng điện tử, nhất là ở các mặt hàng Điện thoại và Linh kiện (99,6%), Máy
tính, sản phẩm và linh kiện điện tử (98,1%); Máy móc, thiết bị và dụng cụ (89,8%)
(2016) (Trần Đình Thiên và các cộng sự, 2017).
Về chuyển giao công nghệ: Nhìn chung, chuyển giao công nghệ từ DN FDI
sang Việt Nam tuy tăng về giá trị, song giá trị còn nhỏ, từ mức 33.365 tỷ đồng năm
2011 lên 166.352 tỷ đồng năm 2019 (theo Lê Tuấn Lộc và cộng sự, 2020, tổng hợp) và
chuyển giao chủ yếu là công nghệ trung bình và lạc hậu. Số lượng hợp đồng chuyển
giao công nghệ còn ít, chủ yếu là từ một vài tập đoàn xuyên quốc gia chuyển giao cho
công ty con hoạt động ở Việt Nam. Tuy giá trị chuyển giao nhỏ, song một số công
nghệ đã được chuyển giao trong lĩnh vực dầu khí, truyền thông, logistics. Doanh
nghiệp Mỹ và Nhật Bản chuyển giao nhiều nhất công nghệ thông tin, truyền thông.

Về đóng góp cho thu ngân sách địa phương: Khu vực FDI ở Việt Nam đã có sự
cải thiện rõ rệt về đóng góp cho tổng thu ngân sách. Năm 2000, thu từ doanh nghiệp
khu vực này chỉ chiếm 5,22% trong tổng thu ngân sách nhà nước, đến năm 2013, đạt
11
gần 14% và ước đạt 19% tổng thu 2016. Đặc biệt, khu vực FDI là nguồn đóng góp
ngân sách vượt trội cho ngân sách các tỉnh Hà Tĩnh và Thanh Hóa.
Về tạo thu nhập, việc lam: Tuy có vai trò nổi trội trong xuất nhập khẩu, tăng
trưởng GDP nhưng FDI lại đóng góp tương đối hạn chế trong tạo việc làm cho các địa
phương, chỉ tăng từ mức 3,3% lên 8,36% giai đoạn 2011-2019. Tuy vậy, tác động gián
tiếp của DN FDI lên thị trường lao động cũng đáng kể. Điểm đáng lưu ý là không ít
DN Trung Quốc sử dụng lao động phi chính thức, kỹ năng thấp được đưa từ trong
nước sang. Vẫn còn nhiều DN FDI sử dụng công nghệ trung bình, công nghệ thấp với
chất lượng đội ngũ lao động làm việc cho khu vực này vẫn còn thấp
2.2 Thưc trạng cac chính sach của nha nươc về thu hút vốn đầu tư nươc
ngoai của Việt Nam .
Thời gian qua, Chính phủ Việt Nam không ngừng hoàn thiện thể chế, chính
sách ưu đãi về tài chính để thu hút và quản lý tốt hơn nguồn lực đầu tư nước ngoài. Bài
viết đưa ra những đánh giá tổng quan về chính sách tài chính thu hút vốn FDI và đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính nhằm thu hút vốn FDI trong thời
gian tới.
Trong những năm qua, chính sách tài chính có vai trò hết sức quan trọng trong
việc động viên, thu hút nguồn lực của các nhà đầu tư (NĐT) nước ngoài đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất khẩu và bảo đảm cho nền kinh tế tăng trưởng.
Xác định được vai trò quan trọng này, Việt Nam đã thường xuyên rà soát, nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện thể chế, chính sách ưu đãi về tài chính để thu hút và
quản lý tốt hơn nguồn lực FDI.
Trong đó, tiêu biểu là một số chính sách như: Luật Đầu tư, Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN), Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu... cùng với hệ thống các
văn bản hướng dẫn về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp (DN) FDI đầu tư
vào Việt Nam. Hiện tại, có thể khái quát các chính sách ưu đãi về tài chính để thu hút
vốn FDI, gồm các nội dung sau:
2.2.1 Cac chính sach ưu đai về thuế.
Ưu đãi thuế là một bộ phận của chính sách FDI luôn đặt trong mối quan hệ với
định hướng và tổng thể chính sách FDI. Do vậy, trong chính sách ưu đãi tài chính
thường tập trung vào chính sách thuế như: Thuế TNDN, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu
nhập cá nhân. Cụ thể:

12
Môt la, đối với ưu đai thuế TNDN.
Trong giai đoạn 1987-1994, Chính phủ triển khai công cuộc cải cách thuế giai
đoạn 1 nhằm tạo môi trường thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế phát triển, thu hút
FDI. Đối với khu vực đầu tư nước ngoài, thuế suất phổ thông của thuế lợi tức là 25%
và còn có thuế suất ưu đãi thấp hơn là 10%, 15% hoặc 20% áp dụng đối với các dự án
khuyến khích đầu tư. DN hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài được miễn thuế lợi
tức tối đa 4 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh, giảm 50% số thuế phải nộp tối đa trong
4 năm tiếp theo (tuỳ theo lĩnh vực ngành nghề khuyến khích đầu tư hoặc địa bàn hoạt
động). Trong giai đoạn 1995-2000, Việt Nam thực hiện cải cách thuế giai đoạn 2 trong
bối cảnh Việt Nam đã bắt đầu tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế và song
phương. Năm 1999, Luật Thuế TNDN thay thế cho Luật Thuế lợi tức. Theo đó, pháp
luật thuế TNDN đã áp dụng nhiều ưu đãi để khuyến khích đầu tư như: Các cơ sở sản
xuất mới thành lập được miễn thuế 2 năm đầu, được giảm 50% trong 2 năm tiếp theo.
Nếu đầu tư vào những lĩnh vực, ngành nghề, vùng kinh tế được ưu đãi đầu tư sẽ hưởng
mức thuế suất thấp hơn các dự án khác. Thời gian miễn giảm cao nhất là 13 năm (4
năm miễn, 9 năm giảm)...
Sau thời gian cải cách thuế lần thứ ba (giai đoạn 2001-2010), để phục vụ các
chiến lược và định hướng chuyển đổi nền kinh tế, hệ thống chính sách về thuế tiếp tục
được cải cách lần thứ tư với thay đổi quan trọng nhất là giảm thuế suất thuế phổ thông.
Cụ thể, mức thuế suất phổ thông qua các lần sửa Luật Thuế TNDN theo xu hướng
giảm từ 28% trong giai đoạn 2001-2008 xuống còn 25% trong giai đoạn 2009-2013,
22% trong giai đoạn 2014-2015 và 20% từ ngày 01/01/2016...
Hiện nay, mức thuế suất ưu đãi cao nhất là 10% trong thời hạn 15 năm và miễn
thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các dự án đầu tư
mới trong một số lĩnh vực đặc thù, khuyến khích phát triển như công nghệ thông tin,
phần mềm, năng lượng tái tạo, lĩnh vực bảo vệ môi trường...
Hai la, ưu đai về thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Từ năm 1991, chính sách thuế nhập khẩu đã cho phép miễn thuế nhập khẩu đối
với các hàng hóa tạo tài sản cố định của các DN FDI, nguyên liệu nhập khẩu để gia
công cho phía nước ngoài. Giai đoạn 1995-2000, Chính phủ tiếp tục cải cách thuế xuất,
nhập khẩu theo hướng khuyến khích nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu
phục vụ cho sản xuất (hầu hết thuế nhập khẩu là 0%) hơn là hàng tiêu dùng; ưu tiên

13
khuyến khích xuất khẩu hàng hóa đã qua chế biến (thuế suất 0%) hơn là đối với hàng
hoá ở dạng nguyên liệu thô... Nhằm đáp ứng các yêu cầu cam kết hội nhập, đồng thời
hoàn thiện các chính sách ưu đãi xuất khẩu và thu hút FDI, Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu tiếp tục được cập nhật, sửa đổi trong các năm 2001, 2005 và 2016. Từ năm
2016 đến nay, chính sách ưu đãi được áp dụng theo Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
năm 2016. Theo đó, Luật đã bổ sung DN công nghệ cao, DN khoa học - công nghệ, tổ
chức khoa học - công nghệ được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện
trong nước chưa sản xuất được trong thời hạn 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất; bổ
sung quy định miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước
chưa sản xuất được để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế cần được ưu tiên nghiên cứu,
chế tạo.
Một số ưu đãi thuế xuất khẩu, nhập khẩu đang được áp dụng như: (i) Miễn thuế
nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài và khi xuất trả sản
phẩm cho phía nước ngoài thì được miễn thuế xuất khẩu; (ii) Hàng hóa nhập khẩu để
gia công được miễn thuế, hàng tạm nhập tái xuất và hàng hóa là nguyên liệu vật tư
phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu có thể được kéo dài thời gian nộp thuế tới 275
ngày kể từ ngày mở tờ khai hải quan; hàng hóa tạm nhập tái xuất có thể được kéo dài
thời gian nộp thuế tới 15 ngày kể từ ngày hết hạn; (iii) Miễn thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa để tạo tài sản cố định đối với các dự án đầu tư vào các lĩnh vực đặc biệt
khuyến khích đầu tư, lĩnh vực khuyến khích đầu tư và các dự án đầu tư tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn...
Nhìn chung, việc giảm thuế suất thuế TNDN và đa dạng hóa các hình thức ưu
đãi thuế đã góp phần tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước
ngoài. Nhờ đó, đến 20/8/2020, Việt Nam đã thu hút được vốn đầu tư từ 106 quốc
gia/vùng lãnh thổ. Các dự án FDI đã hiện diện tại 63 địa phương và đầu tư vào hầu hết
các ngành nghề sản xuất - kinh doanh của Việt Nam. Việc miễn, giảm thuế đã thúc đẩy
gia tăng doanh thu xuất khẩu qua các năm, đặc biệt là xuất khẩu của khu vực FDI.
2.2.2 Cac chính sach ưu đai về đât đai.
Trước ngày 30/6/2014, các ưu đãi về đất đai được chia theo 2 hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất và thuê đất, áp dụng giảm số tiền phải nộp ở các mức 20%,
30%, 50% hoặc miễn giảm về thời hạn 7 năm, 11 năm, 15 năm. Từ đầu tháng 7/2014
đến nay, các ưu đãi về đất đai thực hiện theo Luật Đất đai năm 2013 và các nghị định

14
quy định chi tiết về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Theo đó,
Nhà nước đã thống nhất áp dụng hình thức cho thuê đối với đất sử dụng vào
mục đích sản xuất - kinh doanh, có tính thời hạn và theo từng giai đoạn cụ thể. Đồng
thời, để thu hút đầu tư, tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính
đất đai tại các khu kinh tế, khu công nghệ cao, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
35/2017/NĐ-CP ngày 3/4/2017 quy định thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao với mức ưu đãi cao hơn các dự án đầu
tư thông thường...
Ngoài ra, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, hỗ trợ về đất đai đối với DN
như: (i) Giảm 50% tiền thuê đất trong giai đoạn 2011-2014; (ii) Điều chỉnh giảm tỷ lệ
tính đơn giá thuê đất chung từ 1,5% (quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP)
xuống còn 1% (quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP) và UBND cấp tỉnh quy
định cụ thể tỷ lệ trong khung từ 0,5-3% theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với
từng mục đích sử dụng đất để áp dụng thu tiền thuê đất tại địa phương; (iii) Áp dụng
hệ số điều chỉnh giá đất trong việc xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất.
2.3. Đanh gia về cac chính sach thu hút vốn đầu tư nươc ngoai tại Việt
Nam trong thời gian gần đây.
2.3.1. Hạn chế của chính sach tại Việt Nam
Thứ nhất, Sau hơn 30 năm thu hút FDI, các chuyên gia kinh tế đã chỉ ra rằng,
FDI đã đóng góp lớn cho kinh tế - xã hội Việt Nam và việc sửa đổi, bổ sung chính
sách tài chính là một trong những biện pháp quan trọng và cần thiết để hút nguồn vốn
này. Tuy nhiên, những bất cập trong chính sách tài chính cũng đã bắt đầu nảy sinh.
Trong đó, điểm hạn chế lớn nhất là mức ưu đãi thuế cao, diện ưu đãi rộng và dàn trải
(đặc biệt là ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp) làm suy giảm nguồn thu ngân sách nhà
nước…
Thứ hai, hiện nay, dù chính sách ưu đãi thuế áp dụng thống nhất cho các thành
phần kinh tế, nhưng khu vực FDI đang được hưởng nhiều hơn từ chính sách ưu đãi.
Điều này thể hiện rõ qua tỷ trọng về số thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi miễn,
giảm của DN FDI trên tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn giảm của DN cả
nước là 76%; Tỷ lệ về số thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi miễn, giảm của DN
FDI trên tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính theo thuế suất phổ thông là
48%, trong khi tỷ lệ này của DN nhà nước là 4,6%, DN ngoài quốc doanh là 14%...

15
Thứ ba, việc lồng ghép chính sách xã hội vào chính sách ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp làm cho chính sách thuế thêm phức tạp, khó quản lý, tạo nhiều lỗ hổng
để DN lợi dụng giảm thuế phải nộp, gây nên tình trạng bất công bằng trong động viên
thuế giữa các đối tượng. Việc dành nhiều ưu đãi về thuế và sử dụng đất đai cho các
DN FDI dẫn đến việc phân bổ nguồn lực đầu tư chưa hiệu quả, chưa thu hút được vốn
đầu tư vào các địa bàn khó khăn...
Thứ tư, mặc dù Việt Nam đang có những chính sách ưu đãi cao trong các lĩnh
vực: Nông nghiệp, thủy sản, chế biến thủy sản, năng lượng tái tạo và sản xuất phần
mềm nhưng đến nay, tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực này là khá thấp.
Thứ năm, một thực tế đáng quan tâm là tại các địa bàn khó khăn, kém phát triển, chế
độ ưu đãi đầu tư cao nhưng số liệu thực tế lại thể hiện rằng, tỷ trọng thu hút vốn rất
thấp. Những địa bàn này ít có khả năng thu hút vốn đầu tư là do những hạn chế về địa
lý, cơ sở hạ tầng và đặc biệt là nguồn nhân lực, không thuận tiện cho giao thông, vận
chuyển hàng hóa.
Thứ năm, hiện nay vẫn còn tình trạng chuyển giá, báo lỗ từ các doanh nghiệp
FDI tại Việt Nam. Thực trạng cho thấy, do chính sách thuế ngắn đặt ra thời hạn nên xu
hướng chỉ thu hút các nhà đầu tư ngắn hạn. Sau khi hết kỳ ưu đãi, các nhà đầu tư sẽ
chuyển sang để đầu tư dự án mới để tiếp tục hưởng chính sách ưu đãi thuế.
2.3.2. Thanh công của chính sach thu hút vốn ĐTNN tại Việt Nam
Thứ nhất, việc miễn thuế hoặc giảm thuế đã và đang góp phần tạo ra một môi
trường thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư khi đến với Việt Nam, kết quả là số vốn FDI
đầu tư vào nước ta liên tục tăng qua các năm. Cụ thể là số vốn FDI năm 2018 đã tăng
9,1% so với năm trước (FDI năm 2018 của nước ta đạt khoảng 19,1 tỷ USD với 29792
dự án cùng số vốn đăng ký lũy kế đạt gần 400 tỷ USD).
Thứ hai, trong nền kinh tế Việt Nam 3 thập kỷ vừa qua có thể thấy tỉ trọng khu
vực FDI ngày càng tăng và có vai trò đặc biệt quan trọng. Cụ thể 23,4% là tỉ trọng mà
khu vực FDI chiếm trong tổng số vốn đầu tư của nước ta năm 2018 và vẫn đang có xu
hướng ngày càng tăng.
Thứ ba, việc tỉ trọng khu vực FDI tăng tạo động lực to lớn trong việc tăng
trưởng kinh tế, bên cạnh đó còn tạo cơ hội việc làm cho người lao động nhiều hơn.
Thứ tư, việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài được cụ thể hóa qua các quy định tại các
văn bản pháp luật. Có thể kể đến như: Luật Đầu tư năm 2014, Luật Thuế thu nhập

16
doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013), Luật thuế xuất nhập khẩu 2016, và
các văn bản hướng dẫn thi hành khác. Các ưu đãi đầu tư để thu hút nguồn vốn FDI
hiện nay là: miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc cho
thuê đất với mức giá ưu đãi. Theo đó, để xác định chế độ ưu đãi đầu tư với từng dự án
thì dựa vào những tiêu chí sau:
1. Dựa vao địa điểm đầu tư. Đối với các dự án diễn ra ở địa bàn có điều kiện kinh tế
khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, một số khu công nghiệp, kinh tế, khu công nghiệp
cao thì mức ưu đãi sẽ được hỗ trợ cho các nhà đầu tư.
2. Dựa vao lĩnh vực kinh doanh. Chính sách của Nhà nước đã quy định một số ngành
nghề khi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư
hoặc đặc biệt ưu đãi đầu tư.
3. Dựa vao số lượng việc lam tạo ra. Ví dụ các dự án đầu tư tại vùng nông thôn mà sử
dụng từ 500 lao động trở lên sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi.
4. Dựa vao tổng mức đầu tư. Ví dụ các dự án sản xuất lớn mà tổng vốn đầu từ sáu
nghìn tỷ trở lên và đáp ứng một số điều kiện khác cũng sẽ là tiêu chí xác định hưởng
mức ưu đãi đầu tư.
Tóm lại, các chính sách ưu đãi đầu tư cũng góp phần nhằm phát triển kinh tế tại
Việt Nam, khuyến khích nhà đầu tư đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn khó khăn ở Việt
Nam.
=> Trong những năm vừa qua, nhờ có chính sách ưu đãi đầu tư, nguồn lợi
nhuận từ việc thu hút vốn FDI đã tăng lên đáng kể. Theo báo cáo mới nhất của Cục
Đầu tư nước ngoài, trong vòng 04 tháng đầu của năm 2020, vốn FDI đăng ký vẫn tăng
so với cùng kỳ các năm 2016 đến 2018. Cụ thể, tăng 52,3% so với năm 2018, tăng
16,4% so với năm 2017 và tăng 79% so với năm 2016.
Nhìn chung, trong 04 tháng qua, các nhà đầu tư nước ngoài đã “rót” vốn vào 18
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Đặc biệt trong đó là lĩnh vực chế biến, chế tạo với
mức vốn đầu tư đạt gần 6 tỷ đồng. Đất nước đang dẫn đầu về tỷ lệ vốn đầu tư vào Việt
Nam là Singapore, tiếp đến là Thái Lan và với vị trí thứ ba là Nhật Bản.
Mặc dù mới đây, nền kinh tế của Việt Nam bị tác động khá nghiêm trọng bởi đại dịch
Covid-19, song tỷ lệ vốn ngoại đổ vào Việt Nam vẫn gia tăng và giúp Việt Nam giữ
vững được vị thế trên toàn thế giới.

17
2.3.3. Nguyên nhân vốn đầu tư nươc ngoai tại Việt Nam gia tăng trong thời
gian gần đây.
Những nguyên nhân dẫn đến vốn đầu tư nước ngoài đăng ký tại Việt Nam ngày
càng gia tăng đặc biệt và có sự bứt phá mạnh mẽ trong những năm gần đây.
Thứ nhất. Sự ổn định về mặt chính trị - xa hôi tại Việt Nam.
Ổn định chính trị - xã hội là một trong những yếu tố góp phần quan trọng để
thực hiện các chính sách phát triển kinh tế. Nền chính trị ổn định sẽ giúp cho Việt
Nam có một nền hòa bình và thịnh vượng. Gần đây, những bất ổn chính trị xảy ra trên
thế giới và các nước trong khu vực đã ảnh hưởng ít nhiều đến tăng trưởng kinh tế ở các
nước này và gây nhiều hệ lụy như bất ổn xã hội. Đối với việc thu hút vốn đầu tư, sự ổn
định chính trị - xã hội ở Việt Nam đã tạo được niềm tin mạnh mẽ với các nhà đầu tư
trong nước và ngoài nước. Các nhà đầu tư sẵn sàng huy động vốn để gia tăng đầu tư,
mở rộng sản xuất.
Thứ hai. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định vững chắc.
Trong thập niên 2010 - 2019, tăng trưởng kinh tế đạt trung bình 6,3%, đây là
mức tăng trưởng kinh tế cao hàng đầu trên thế giới. Tỷ lệ lạm phát được kiềm chế ở
mức thấp, cán cân thương mại được thay đổi theo chiều hướng thặng dư, kim ngạch
xuất nhập khẩu hàng năm gia tăng mạnh mẽ (năm 2019 đạt 517 tỷ USD). Dự trữ ngoại
tệ quốc gia ngày càng gia tăng, nợ công giảm nhanh (năm 2019 còn 56,1% GDP),
năng suất lao động tiếp tục tăng, năng lực cạnh tranh của Việt Nam ngày càng được
cải thiện trên bảng xếp hạng của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (năm 2019 xếp thứ 67/141
quốc gia vùng lãnh thổ). Chính vì vậy, trong những năm gần đây, Việt Nam đã có
những bứt phá trong thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài.
Thứ ba: Hệ thống pháp luật của Việt Nam ngay cang được hoan thiện.
Theo dự thảo báo cáo của Bộ Tư pháp: Trong giai đoạn 2005 - 2019, hệ thống
pháp luật của nước ta không ngừng được hoàn thiện. Công tác xây dựng và hoàn thiện
trên các lĩnh vực cơ bản được thể chế hóa kịp thời, đầy đủ, đúng đắn đường lối, chủ
trương của Đảng. Hệ thống pháp luật, chính sách kinh tế đã được xây dựng tương đối
đồng bộ, cơ bản phù hợp với cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Tuy nhiên, hệ thống pháp luật chưa thực sự đồng bộ, thống nhất, vẫn còn cồng
kềnh với nhiều hình thức văn bản, với nhiều cơ quan có thẩm quyền ban hành, còn có
dự án luật chồng chéo, mâu thuẫn. Tính thích ứng của hệ thống pháp luật chưa thực sự

18
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì còn tồn tại những bất cập này đã
ảnh hưởng phần nào đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian vừa qua.
Thứ tư: Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Những cơ sở hạ tầng tạo nên lợi thế của Việt Nam trong việc thu hút vốn đầu tư
nước ngoài thể hiện ở: Hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế và vị trí giao thương
quốc tế. Theo thống kê, tính đến tháng 6/2019, cả nước hiện có hơn 326 khu công
nghiệp và 17 khu kinh tế ven biển, trong đó tập trung nhiều ở các tỉnh, thành phố như:
Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Bà
Rịa - Vũng Tàu, Cần Thơ. Hệ thống giao thông đường bộ được nâng cấp, mở rộng và
xây dựng mới. Sự phát triển hệ thống đường cao tốc những năm gần đây, điển hình là
tuyến Láng - Hòa Lạc, Đà Nẵng - Quảng Ngãi, Long Thành - Dầu Giây, Sài Gòn -
Trung Lương đã trở thành những yếu tố thuận lợi, giúp việc giao thương giữa các tỉnh,
thành, vùng kinh tế được dễ dàng hơn, việc lưu chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu cũng
nhờ thế được nhanh chóng và hiệu quả.
Thứ năm. Chất lượng nguồn nhân lực ngay cang được nâng cao.
Với dân số hơn 96 triệu người (năm 2019), Việt Nam là một nước đang ở trong
giai đoạn dân số vàng, lực lượng lao động chiếm tỷ lệ cao trong tổng dân số (trên
50%), tốc độ tăng dân số trung bình giai đoạn hiện nay khoảng 1,33%. Nguồn nhân
lực trẻ gắn với những điểm mạnh như sức khỏe tốt, năng động, tiếp thu nhanh những
công nghệ mới, di chuyển dễ dàng. Trong những năm gần đây, chất lượng của nguồn
nhân lực Việt Nam ngày càng được nâng cao do Chính phủ chú trọng đầu tư vào giáo
dục công. Người lao động được bồi dưỡng về văn hóa, đào tạo tay nghề, nâng cao
trình độ chuyên môn đã góp phần tăng năng suất lao động của Việt Nam.
Thứ sáu. Tình hình kinh tế - chính trị của khu vực va trên thế giới.
Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung khởi đầu vào ngày 22/3/2018 và đang tiếp
diễn cho đến nay. Sự xung đột về thương mại giữa hai cường quốc kinh tế đã và sẽ
mang lại những cơ hội và thách thức cho kinh tế Việt Nam. Một trong những cơ hội
mang đến cho nước ta chính là vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài sự kiện trên, đại dịch
Covid-19 đã bùng phát và lây lan khắp các quốc gia trên toàn thế giới, trong đó có Việt
Nam. Cho đến nay, theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) Việt Nam bước
đều đã thành công trong việc ngăn chặn đại dịch Covid-19 và được các nước công
nhận.

19
Trước những sự kiện trên, 4 tháng đầu năm 2020 có 12,33 tỷ USD vốn đăng ký
đầu tư vào Việt Nam. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài từ Singapore, Thái Lan, Nhật Bản,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan vào Việt Nam để tìm hiểu cơ hội đầu tư trực tiếp
hoặc đầu tư dưới hình thức mua cổ phần, góp vốn sản xuất kinh doanh. Việc các tập
đoàn đa quốc gia xem xét dịch chuyển vốn đầu tư là thách thức nhưng cũng là cơ hội
cực kỳ tốt cho nước ta. Trước hết, Việt Nam sẽ đối mặt với không ít khó khăn khi phải
cạnh tranh với nhiều đối thủ trong việc thu hút một phần dòng vốn chuyển dịch từ
nước láng giềng. Thứ hai, Việt Nam sẽ thu hút vốn đầu tư nước ngoài như thế nào và
cần gì từ các nhà đầu tư nước ngoài. Vấn đề đặt ra cho chúng ta là phải chọn lọc và
đón các dòng vốn chất lượng phù hợp với mục tiêu phát triển của Việt Nam.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP- KIẾN NGHỊ
3.1 Giải phap nhằm thu hút cac nguồn vốn đầu tư nươc ngoai.
Mặc dù, Việt Nam bị đánh giá là một trong những nước dễ bị tổn thương, chịu
nhiều rủi ro lây lan dịch bệnh Covid-19, nhưng quốc tế đánh giá cao sự chủ động và
quyết liệt của Việt Nam trong phòng, chống dịch, cũng như việc Chính phủ tiếp tục
quyết tâm cải thiện môi trường kinh doanh, nên Việt Nam sẽ tiếp tục là điểm đến lý
tưởng cho các nhà đầu tư.
Làn sóng đầu tư mới đã xuất hiện và Việt Nam đứng trước cơ hội mới, hứa hẹn
sự gia tăng mạnh về kết quả thu hút dòng vốn này. Vấn đề là sự chuẩn bị kỹ càng, có
giải pháp đồng bộ, phù hợp để biến cơ hội thành hiện thực, phục vụ mục tiêu lấy lại
tốc độ tăng trưởng cao. Trước những cơ hội để thu hút đầu tư nước ngoài, Việt Nam
cần nỗ lực hơn nữa với những giải pháp đồng bộ, cụ thể:
Thứ nhất, Ổn định chính trị - xa hôi.
Chúng ta cần tiếp tục củng cố, duy trì ổn định về mặt chính trị - xã hội, tăng
cường công tác an ninh quốc phòng, nhằm tránh rơi vào các cuộc khủng hoảng. Bên
cạnh đó, chúng ta cũng phải chú trọng giữ vững môi trường kinh tế vĩ mô sao cho ổn
định, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô phải nằm trong giới hạn cho phép. Đó là nền tảng vững
chắc cho tăng trưởng kinh tế trong dài hạn, đồng thời cũng tạo được niềm tin đối với
các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, chúng ta không được chủ quan, lơ là trong công
tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Nâng cao cảnh giác dịch bệnh bùng phát, tạo
môi trường an toàn về sức khỏe để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ hai, hoan thiện hệ thống pháp luật.

20
Chúng ta cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp sao cho đồng bộ, thống
nhất. Rà soát lại các dự luật nhằm mục đích loại bỏ sự chồng chéo, mâu thuẫn. Đơn
giản hóa các hình thức văn bản và giao cho cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với
đầu tư nước ngoài, chúng ta cần tạo khung pháp lý bảo đảm cho các hoạt động đầu tư.
Các chính sách có liên quan đến đầu tư nước ngoài phải tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động, phải đảm bảo quyền chuyển tài sản của họ ra nước ngoài sau
khi thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp
luật. Về mặt hành chính, tiếp tục cải tiến quy trình, thủ tục đăng ký, cấp phép, giấy
chứng nhận đầu tư sao cho đơn giản, ít tốn thời gian và chi phí cho các nhà đầu tư.
Xây dựng thể chế, chính sách ưu đãi vượt trội, cạnh tranh quốc tế tạo điều kiện
kinh doanh thuận lợi thu hút các dự án lớn, trọng điểm quốc gia, dự án công nghệ cao...
thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn đa quốc gia đầu tư, đặt trụ sở và thành
lập các trung tâm R&D, trung tâm đổi mới sáng tạo tại Việt Nam. Đặc biệt, Việt Nam
cần tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo thuận lợi và hỗ trợ DN vượt
qua những tác động của dịch bệnh Covid-19. Thu hút FDI phải bảo đảm hài hòa giữa
tăng trưởng xuất khẩu với đầu tư phát triển sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng và sử
dụng nguồn nguyên liệu nội địa, phát triển công nghiệp hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực
trong nước. Do đó, cần xây dựng cơ chế, chính sách để chủ động hỗ trợ thúc đẩy phát
triển và nâng tầm DN Việt Nam, đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ, tạo sự liên
kết, lan tỏa giữa DN FDI và DN trong nước.
Thứ ba, về cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Hiện nay, chúng ta có khoảng 350 khu công nghiệp và khu kinh tế ven biển, đã
và chuẩn bị đi vào hoạt động. Phần lớn tập trung ở các tỉnh, thành phía Bắc và phía
Nam, tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp bình quân là 53%. Do đó, để đón làn sóng đầu
tư mới trong thời gian tới, Việt Nam phải chuẩn bị chu đáo về mặt bằng cho các nhà
đầu tư. Chính phủ, lãnh đạo các ban ngành, địa phương phải hướng dẫn cho các ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế chuẩn bị sẵn mặt bằng nhằm đáp ứng nhanh
chóng cho nhà đầu tư khi họ dịch chuyển vốn đầu tư vào Việt Nam.
Ngoài ra, chúng ta cần nâng cấp, xây dựng mới cầu đường, cảng biển, sân bay
nhằm hoàn thiện hệ thống giao thông đường bộ, đường biển, đường hàng không phục
vụ cho nhu cầu vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu của doanh nghiệp trong nước và

21
nước ngoài. Hệ thống năng lượng và công nghệ thông tin cần được đầu tư mở rộng để
cung cấp kịp thời cho các nhà đầu tư khi họ cần sử dụng.
Thứ tư, số lượng va chất lượng nguồn nhân lực.
Do xung đột thương mại Mỹ - Trung, cùng với đại dịch Covid-19 bùng phát,
các chuyên gia kinh tế trong nước cũng như các tổ chức kinh tế, thương mại thế giới
dự báo sẽ có làn sóng dịch chuyển vốn đầu tư nước ngoài từ Trung Quốc sang các
nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam. Các công ty đa quốc gia của Mỹ, Châu Âu,
Nhật Bản đang lên kế hoạch di dời các nhà máy từ Trung Quốc sang các nước khác
như Indonesia, Thái Lan, Việt Nam… Trước tình hình này, Việt Nam cần chủ động
xây dựng kế hoạch về nguồn nhân lực, chuẩn bị sẵn sàng cung ứng một số lao động
lớn và trình độ chuyên môn cao nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ năm, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nha nước về FDI
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán để đảm bảo các DN FDI sử
dụng đúng, hiệu quả nguồn lực, cũng như đảm bảo cam kết đầu tư. Tăng cường và đổi
mới công tác kiểm tra, giám sát theo hướng tạo điều kiện cho DN hoạt động có hiệu
quả; phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước để tránh chồng chéo trong thanh tra,
kiểm tra; tăng cường hậu kiểm với các dự án FDI sau khi được cấp phép.
3.2 Một sô kiến nghị nhằm phat triên va hoan thiện cac chính sach thu hút
vốn đầu tư nươc ngoai.
3.2.1 Hoan thiện hơn nữa luât đầu tư nươc ngoai va cac văn bản dươi luât,
xây dưng hệ thống quản lý đầy đủ va đồng bộ.
Vấn đề thuế:
Các doanh nghiệp Việt Nam và các công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện
đang áp dụng hệ thống thuế, áp dụng hệ thống thuế bao gồm 10 loại thuế và mộ số loại
lệ phí, như thuế môn bài, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩịu, thuế
tài nguyên, thuê nhà đất, lệ phí trước bạ, lệ phí chứng thư.... Nhưng theo quy định của
luật đầu tư nước ngoài, có sự khác biệt đáng kể giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài về thuế lợi tức, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thuế nhập khẩu và tiền
thuê đất.

a. Thuế lợi tức.

22
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chịu thuế xuất là 25% (không áp dụng đối
với đầu khí và các tài nguyên khác). Đối với một số dự án cần khuyến khích đầu tư thì
được giảm thuế lợi tức trong thời gian tối đa là 4 năm, khi kinh doanh có lãi được
giảm 50% trong thời hạn là 4 năm tiếp theo. Đối với những trường hợp đặc biệt, thời
gian miễn giảm huế lợi tức tối đa là 8 năm. Tuỳ thuộc lĩnh vực đầu tư mà một số dự án
được hưởng thuế suất lợi tức ưu đãi là 10%, 15% và 20%. Cũng trên địa bàn và lĩnh
vực này, tối đa các doanh nghiệp trong nước phải chịu với mức thuế bình quân cao
hơn 5 - 10%. Như vậy ở đây có dự chênh lệch khá lớn.

Bên cạnh đó những quy mô về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài còn chung
chung, chưa cụ thể cho các khối lượng giá trị của tiền áp dụng mức thuế còn cao (3%)
và không linh hoạt.

Từ hai thực tế trên, nhà nước cần điều chỉnh lại mức thuế lợi tức giữa đầu tư
nước ngoài với đầu tư trong nước (tức doanh nghiệp trong nước và xí nghiệp có vốn
nước ngoài) sao cho chênh lệch thấp hơn đồng thời giảm thuế lợi nhuận chuyển ra
nước ngoài là 2% (của mộ số nước trong khu vực từ 1,5 đến 2%). Đối với những xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nếu sử dụng giá trị lợi nhuận để tái đầu tư thì nhà
nước và các cơ quan chức năng cần kịp thời có chính sách ưu đãi khác.

b. Thuế xuất nhập khẩu.

Khi xuất nhập khẩu, các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần phải nộp thuế
xuất nhập khẩu theo luật xuất nhập khẩu. Điều 47 của LĐTNN quy định " chính phủ
quy định việc miễn, giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với các hàng hoá đặc biệt
cần khuyến khích đầu tư khác", và điều 63 ND12/CP đạc hướng dẫn chi tiết của điều
47 trong luật xuất nhập khẩu. Hiện nay việc nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghệ,
phương tiện vận tải để xây dựng cơ bản thành xí nghiệp của các xí nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được miễn giảm thuế nhập khẩu hoặc chịu thuế từ 0,5 3%. Kiến nghị và
Nhà nước cần phải điều chỉnh định kỳ (thường là 1 năm) về danh mục nhập khẩu được
miễn giảm thuế, đồng thời phải nâng cao hơn nữa thuế nhập khẩu.

Đối với những loại trong nước đã sản xuất được, có khả năng đáp ứng cả về số
lượng lẫn chất lượng.

23
Biện pháp bảo đảm đầu tư:
Pháp luật về đầu tư của Việt Nam quy định các đảm bảo đối với đầu tư nước
ngoài phù hợp với thông lệ quốc tế như: Không quốc hữu hoá, trưng thu, trừ những
trường hợp đặc biệt do vi phạm nghiêm trọng về an ninh quốc gia, lợi ích công cộng.
Việt Nam không cam kết đảm bảo đổi với rủi ro không chuyển đổi được các khoản thu
nhập từ đồng tiền Việt Nam ra đồng tiền nước ngoài và không công nhận và không
đảm bảo quyền sở hữu về đất như các nước khác.

Tóm lại, Vấn đề là phải hoàn thiện hơn nữa hệ thống luật đầu tư, các văn bản pháp lý,
tăng cường hiệu lực của các cơ quan nhà nước liên quan đến luật đầu tư nước ngoài.
Trước tình hình đó xin đề xuất thêm một số biện pháp sau:

 Rà soát lại việc phân bổ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan nhà nước đối
với các công đoạn thẩm định và được cấp giấy phép đầu tư cùng các giấy tờ có
liên quan đặc biệt là giữa Bộ kế hoạch và đầu tư (MPI) và UBND các cấp, các
địa phương.
 Thể chế hoá chính sách đầu tư trực tiếp của ngành và địa phương, ban hành các
tài liệu hướng dẫn đầu tư của từng ngành, từng địa phương cụ thể.
 Chấn chỉnh lại các họat động xúc tiến đầu tư, coi đây là loại hình kinh doanh
độc lập. Nên tìm hiểu sâu về các đối tác nước ngoài và tuyên truyền giới thiệu
về các đối tác Việt Nam.
 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tham khảo luật đầu tư nước ngoài của các nước
trên thế giới đặc biệt là các nước trong khu vực.
 Tăng cường kiểm soát về việc thực hiện pháp luật, xử lý nghiêm minh các
trường hợp vi phạm luật, nhằm khắc phục tình trạng thực hiện luật còn tuỳ tiện
theo cảm hứng và cố tình sai phạm.

3.2.2 Kiến nghị về ổn định kinh tế vĩ mô.


Ổn định kinh tế vĩ mô là điều kiện tiền đề cơ bản cho sự tăng trưởng và phát
triển của đất nước, cho việc thu hút FDI.

Đổi mới va hoan thiện đồng bô các chính sách va cơ chế quản lý tai chính - tín
dụng:
a. Kiểm soát khối lượng tiền cung úng, đổi mới chính sách lai suất va tỷ giá, phát
triển thị trường tai chính:
24
 Đổi mới cơ chế phát hành trên cơ sở căn cứ vào mức cầu về phương tiện
thanh toán trong nền kinh tế, và khả năng cung vào phương tiện thanh toán
của ngân hàng trung ương. Việc điều hành cung ứng tiền cho nền kinh tế
phải linh hoạt dựa vào "Tín hiệu thị trường".
 Đổi mới lãi suất theo hướng tự do hoá lãi suất và tôn trọng nguyên tắc lãi
suất tín dụng cao hơn mức lạm phát, lãi suất tiền vay cao hơn lãi suất tiền
gửi, bảo đảm cho ngân hàng trung ương thống chế mức tối đa lãi suất cho
vay và mức tối thiểu về lãi suất huy động vốn, áp dụng đấu thầu qua việc
bán các loại chứng khoán của chính phủ.
 Thực hiện chế độ tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của nhà nước. Phải tính đến
cung - cầu ngoại tệ trên thị trường hối đoái, tính đến sức mua của đồng tiền
Việt Nam và của ngoại tệ liên quan.

Quản lý ngoại hối chặt chẽ trên cơ sở xác định tỷ giá hối đoái hợp lý, quản lý
ngoại tệ, xây dựng quy chế quản lý ngoại hối, quản lý nợ nước ngoài theo dõi
cán cân thanh toán.

b. Đổi mới chính sách quản lý giá theo nguyên tắc thị trường với các giải pháp sau:

 Xử lý tốt mối quan hệ hợp lý giữa giá trong nước và giá quốc tế trên cơ sở
áp dụng các hình thức tác động gián tiếp điều chỉnh quan hệ cung cầu hàng
xuất, nhập khẩu như chính sách thuế quản lý hạn ngạch nhập khẩu, bảo hộ
giá đối với những nông sản phẩm xuất khẩu quan trọng với kim ngạch lớn
và thường xuyên. Đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa giá hàng hoá và
dịch vụ.
 Xác định danh mục hoá cần thực hiện chính sách giá bảo hộ để có biện pháp
hình thức phù hợp.

3.2.3. Kiến nghị về bộ may quản lý đầu tư nươc ngoai, công tac đao tạo
đội ngũ can bộ.
Đội ngũ công tác đầu tư là chìa khoá để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến
đầu tư. Đây là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động sản
xuất và kinh doanh của các chủ đầu tư, quá trình thực hiện luật đầu tư trong thời
gian đã bộc lộ rất nhiều yếu tố kém về hiểu biết của cán bộ, công nhân Việt Nam
25
làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là vấn đề hết sức
cấp bách để giải quyết theo các biện pháp sau:

 Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng dưới nhiều hình thức và quy mô khác
nhau để đào tạo và bồi dưỡng kiến thức và đầu tư nước ngoài, cho cán bộ
công nhân Việt Nam.
 Chú trọng đào tạo cán bộ quản lý các cấp, đặc biệt là cấp nhà nước, kết hợp
đào tạo trong và ngoài nước.
 Cán bộ chuyển ngành phối hợp với các địa phương và với sự giúp đỡ của
UBND về hợp tác và đầu tư mở rộng các lớp đào tạo cán bộ tham gia hội
đồng quản trị và các cán bộ chủ chốt của xí nghiệp liên doanh.
 Coi trong biện pháp khuyến khích thích đáng, kịp thời đối với cán bộ công
nhân, đặc biệt là các lao động lành nghề.
 Phải chuẩn bị đào tạo hướng nghiệp cho cán bộ từ trước trên cơ hình thành
các chuyên đề và môn học về đầu tư nước ngoài giảng dạy ở một số trường
đại học.
 Sớm thống nhất tiêu chuẩn hoá trình độ cán bộ làm việc ở các chức vụ khác
nhau trong các doanh nghiệp liên doanh.

Đối với bộ máy quản lý đầu tư nước ngoài tập trung vào 2 vấn đề lớn là
thẩm định dự án và quản lý các dự án đựơc cấp giấy phép.

3.2.4 Kiến nghị về việc bảo vệ môi trường.


Đây là vấn đề rất lớn cần được quan tâm từ đầu vì nếu không có những biện pháp
bảo vệ ngay từ đầu thì sau này sẽ phải trả giá rất lớn. Những kiến nghị cụ thể là:

 Trước hết không thể ảo tưởng về sự tự nguyện của các chủ đầu tư trong việc
bảo vệ môi trường. Đối với họ, lợi ích kinh tế là trên hết và nơi đầu tư
không phải là nơi họ sinh sống thường xuyên, lâu dài. Từ đó cần gắn vấn đề
bảo vệ môi trường ở mức độ phù hợp thành điều kiện kiên quyết khi xét
duyệt cấp giấy phép đầu tư, tiến tới xây dựng và thông qua luật về môi
trường để buộc nhà đầu tư thực hiện.
 Thứ hai, cần nhanh chóng thiết lập các cơ quan chuyên môn về kiểm tra môi
trường tại địa bàn trung tâm các dự án đầu tư nước ngoài để theo dõi thường
xuyên và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm hoặc quá giới hạn cho phép.
26
 Thứ ba, về mặt nhà nước cần sớm phê chuẩn những công ước quốc tế về bảo
vệ môi trường, trên cơ sở đó vận dụng phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
 Thứ tư, tăng cường kiểm soát việc nhập khẩu và chuyển giao công nghệ
trong hợp tác đầu tư. Đối với những công nghệ độc hại cần có danh mục
cấm hoặc chỉ số giới hạn cho phép để kiểm tra.

Những kiến nghị để bảo vệ môi trường thuộc loại có tính chiến lược lâu dài và
nhìn chung không mấy tốn kém trong tổ chức thực hiện nhưng nó lại rất dễ bị các
ngành, các cấp và các nhà doanh nghiệp coi nhẹ. Trong khi đó môi trường cũng là một
lợi thế so sánh của những nước đi sau trong phát triển kinh tế, chính vì vậy chính ta
cần thực sự coi trọng hơn nữa tới các giải pháp nhằm bảo vệ môi trường.

Nhìn chung, toàn bộ những giải pháp coi việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn tới được đề suất trong khuôn khổ một tổng thể cấu
trúc bao gồm cả ở cấp độ vĩ mô và cả vi mô, cả những giải pháp dài hạn lẫn những giải
pháp tương đối ngắn hạn. Tất cả tạo ra một hệ thống đồng bộ với tính cách mà là môi
trường thuận lợi cho sự vận động của động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam.

Kết luân
Như vậy, để vừa thu hút được vốn đầu tư nước ngoài vừa bảo hộ được các nhà
đầu tư trong nước và đảm bảo có cạnh tranh thì Nhà nước ta cần: Đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện pháp luật về các biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu tư, trong đó
có các giải pháp: Rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật phù hợp với nền
kinh tế thị trường và các điều ước quốc tế; Hoàn thiện các quy định về ngành nghề
kinh doanh có điều kiện, điều chỉnh việc xây dựng quy hoạch, mở rộng lĩnh vực ưu đãi
đầu tư; Hoàn thiện các ưu đãi về thuế; Hoàn thiện các quy định pháp luật về đất đai;
Hoàn thiện pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu và giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại; Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Hi
vọng rằng, bằng những quy định sáng suốt và hợp lý nền kinh tế của Việt Nam sẽ từng
bước phát triển hội nhập với nền kinh tế thế giới một cách bền vững và phát triển
mạnh mẽ.

27

You might also like