You are on page 1of 41

HỆ THỐNG HÓA CÁC PHẦN CÂU HỎI THI TỐT NGHIỆP

HP: THCT NHÀ NƯỚC & PHÁP LUẬT


PHẦN A:
Câu 01: Phần Câu Hỏi Nhận Định các câu hỏi trả lời đúng hoặc sai? giải
thích lý do?
I. HIẾN PHÁP
Phân biệt Hiến pháp và Luật Hiến Pháp
Về bản chất, Luật Hiến pháp và Hiến pháp không hề gióng nhau
Hiến pháp là đạo luật
Hiến pháp là đạo luật cơ bản nhất của một Nhà nước, nó thể hiện ý chí và
nguyện vọng của tuyệt đại đa số nhân dân tồn tại ở trong hoặc ngoài nhà nước đó,
nhưng vẫn là nhân dân thuộc nhà nước đó
Luật Hiến pháp là ngành luật
Luật Hiến pháp là ngành một ngành luật gồm tổng thể các quy phạm pháp luật
điều chỉnh những quan hệ cơ bản về tổ chức quyền lực Nhà nước, về chế dộ chính trị,
kinh tế, văn hóa-xã hội, chế độ bầu cử, quyền và nghĩa vụ của công dân, về quốc tịch,..
II. LUẬT HÀNH CHÍNH
1. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính
a) Khái niệm
Luật hành chính là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành điều
chỉnh những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền thực
hiện chức năng quản lý nhà nước.
Luật hành chính là một ngành luật trong hệ thông pháp luật Việt Nam bao gồm tổng
thể các quy phạm pháp luật điều chính những quan hộ xã hội phát sinh trong quá trình hoạt
động quản lí hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước, các quan hệ xã hội phái
sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước xãy dựng và ổn định chê độ công tác nội bộ của
mình, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và
cá nhân thực hiện hoạt động quán lí hành chính đối với các vấn đề cụ thể do pháp luật quy
định.
Luật hành chính điều chinh toàn bộ những quan hệ quán lí hành chính nhà nước
dược thực hiện bời nhà nước hoặc nhán danh nhà nước và dối tượng điều chính cơ bản cùa
Luật hành chính là những quan hệ quản lí hình thành trong quá trình hoạt động chấp hành –
điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước, hoạt động quản lí hành chính nhà nước
được thực hiện thông qua các quan hệ xã hội được các quy phạm của luật hành chính điều
chỉnh.

1
Khái niệm “hoạt động chấp hành và điều hành” có thể được hiểu với nội dung
và phạm vi gần như các khái niệm “hoạt động hành pháp”, “hoạt động hành chính –
nhà nước” hoặc “hoạt động quản lý nhà nước”.
b) Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là những quan hệ xã hội mang tính chất
chấp hành và điều hành phát sinh giữa các chủ thể tham gia hoạt động của nhà nước
trong những trường hợp sau:
– Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong
hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước trên MỌI (TẤT CẢ) lĩnh vực khác nhau
của đời sống XH.
Ví dụ:
CHÍNH PHỦ: QUẢN LÝ VỀ VĂN HÓA , GIÁO DỤC, KINH TẾ, NGOẠI
GIAO/…
UBND…QUẢN LÝ VỂ CÁC LĨNH VƯC NHỬ TRÊN TRONG PHẠM VI ĐỊA
GIỚI HÀNH CHÍNH CỦA MÌNH
– Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong
hoạt động xây dựng, tổ chức công tác nội bộ của các cơ quan nhà nước khác (như Tòa
án, Viện kiểm sát).
Ví dụ: GIÁM ĐỐC CÁC SỞ VỚI CÁC PHÒNG/BAN THUỘC SỞ …
– Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước khác hoặc các tổ chức xã hội khi được nhà nước
trao quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Ví dụ:
cảnh sát giao thông với hoạt động diều tiết tuần tra, xử lý vi phạm quy định về
luật gtđb và đường thủy…
phòng công chứng chứng nhận các hợp đồng giao dịch chuyển cq thuế thu thế
và địa chính đăng bộ sang tên trước bạ tài sản.
Người chỉ huy con tàu (đã rời cảng) hoặc người chỉ huy máy bay (đã rời sân bay)
có quyền tạm giữ người gây rối theo thủ tục hành chính.
2. Cán bộ, công chức
a) Các khái niệm :
 Cán bộ: là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
 Công chức: là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
2
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công
an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
 Viên chức: là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc
tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (Điều 2 Luật Viên chức năm
2019).
Đặc điểm chung của cán bộ, công chức và viên chức: Là công dân VN; Trong
biên chế; Hưởng lương toàn bộ từ ngân sách NN hoặc hưởng 1 phần lương từ hoạt động
sự nghiệp có thu; Làm việc trong các cơ quan NN của ĐCSVN, tổ chức CT-XH cả 3
cấp TW, tỉnh, huyện.

b) Phân biệt:

NỘI
STT CÁN BỘ CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC
DUNG

Được bầu cử, phê Được tuyển dụng, bổ Được thi tuyển hoặc xét
chuẩn, bổ nhiệm nhiệm vào 1 ngạch, 1 tuyển theo vị trí việc
giữ chức vụ, chức chức vụ, 1 chức danh làm
Cách
1 danh theo nhiệm theo yêu cầu nhiệm
thức
kỳ. vụ, vị trí việc làm và
chỉ tiêu biên chế. (thi
tuyển)

Trong hệ thống - Trong hệ thống chính Trong các đơn vị sự


Nơi làm chính trị trị nghiệp công lập
2
việc
- Lực lượng vũ trang

Có chức năng Làm công việc chuyên Làm việc theo chế độ
Tính
lãnh đạo, quản lý; môn và lãnh đạo, quản hợp đồng làm việc
3 chất công
làm việc theo lý; làm việc suốt đời.
việc
nhiệm kỳ.

4 Chế độ Biên chế ( không Biên chế Không biên chế, làm
làm việc phải thực hiện Thẩm quyền, trình tự, việc theo chế độ hợp
chế độ tập sự). thủ tục xem xét, quyết đồng làm việc.
Thẩm quyền, định việc từ chức hoặc Viên chức được đơn
trình tự, thủ tục miễn nhiệm công chức phương chấm dứt hợp
xin thôi làm lãnh đạo, quản lý được đồng hoặc đơn vị sự
3
nhiệm vụ, từ thực hiện theo quy nghiệp công lập được
chức, miễn nhiệm định của pháp luật và đơn phương chấm dứt
được thực hiện của cơ quan có thẩm hợp đồng làm việc với
theo quy định của quyền. viên chức theo các
pháp luật và của trường hợp được quy
cơ quan có thẩm định trong Luật Viên
quyền. chức

Từ ngân sách nhà Từ ngân sách nhà nước Từ quỹ lương của đơn
Nguồn
nước (theo ngạch, theo quy định của pháp vị sự nghiệp công lập
5 chi trả
bậc) luật (theo ngạch, bậc) theo quy định của pháp
lương
luật

4 hình thức kỷ 6 hình thức kỷ luật: 4 hình thức kỷ luật sau:


luật: khiển trách; khiển trách; cảnh cáo; Khiển trách, cảnh cáo,
cảnh cáo; cách hạ bậc lương; giáng cách chức, buộc thôi
chức; bãi nhiệm. chức; cách chức; buộc việc. Đối với viên chức
Việc áp dụng các thôiviệc. giữ chức vụ quản lý còn
hình thức kỷ luật, Hình thức giáng chức, có thể thêm hình thức
thẩm quyền, trình cách chức chỉ áp dụng kỷ luật “cách chức”.
tự, thủ tục xử lý đối với công chức giữ Tùy thuộc vào đối
kỷ luật cán bộ chức vụ lãnh đạo, quản tượng viên chức bị xử lý
được thực hiện lý; hình thức hạ bậc kỷ luật mà người có
theo quy định của lương chỉ áp dụng đối thẩm quyền tiến hành
pháp luật, điều lệ với công chức không xử lý kỷ luật và ra quyết
của Đảng Cộng giữ chức vụ lãnh đạo, định xử lý kỷ luật khác
sản Việt Nam, tổ quản lý. nhau:
Hình chức chính trị - xã Chính phủ quy định
6 thức xử + Đối với viên chức giữ
hội và văn bản việc áp dụng các hình chức vụ quản lý vi
lý kỷ luật của cơ quan, tổ
thức kỷ luật, trình tự, phạm: người đứng đầu
chức có thẩm thủ tục và thẩm quyền cơ quan, tổ chức, đơn vị
quyền. xử lý kỷ luật đối với có thẩm quyền bổ
công chức. nhiệm tiến hành xử lý
kỷ luật và ra quyết định
xử lý kỷ luật
+ Đối với viên chức
không giữ chức vụ quản
lý vi phạm: người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quản lý viên
chức tiến hành xử lý kỷ
luật và ra quyết định xử
lý kỷ luật.

4
Nghỉ hưu theo Bộ Nghỉ hưu theo Bộ Nghỉ hưu theo Bộ LLĐ.
Chế độ LLĐ nhưng tùy LLĐ.
7
nghỉ hưu vào vị trí có thể
kéo dài.

Thể hiện quyền Thể hiện quyền lực Thực hiện quyền
Tích chất lực chính trị vì chính trị vì làm việc chuyên môn nghề
8
công việc làm việc trong hệ trong hệ thống chính nghiệp
thống chính trị trị

3. Vi phạm hành chính và trách nhiệm hành chính


a) Khái niệm vi phạm hành chính:
Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc
vô ý xâm phạm các qui tắc quản lý hành chính nhà nước mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự và theo qui định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
b) Các yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính:
- Chủ thể của vi phạm hành chính: Là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách
nhiệm hành chính đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
- Khách thể của vi phạm hành chính: là những quan hệ xã hội được pháp luật
hành chính bảo vệ đã bị hành vi trái pháp luật hành chính xâm hại.
- Mặt khách quan của vi phạm hành chính, gồm: Hành vi trái pháp luật hành
chính, hậu quả xảy ra và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật hành chính
với hậu quả xảy ra.
- Mặt chủ quan của vi phạm hành chính, gồm: Lỗi, động cơ và mục đích.
Kết luận: Một chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật hành chính sẽ được coi là
vi phạm hành chính chủ thể đó thỏa mãn bốn yếu tố cấu thành vi phạm hành chính nói
trên.
c) Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, bao gồm:
* Hình thức xử phạt chính:
- Cảnh cáo: Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử
phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên
từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
- Phạt tiền: Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ
chức.
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính:
5
- Trục xuất: là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành
chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
d) Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm
hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi
phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành
chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý.
- Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây
ra.
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng
tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch
Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ
trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác.
- Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài.
Lưu ý: Người nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị xử phạt trục xuất.
Tùy từng trường hợp, trục xuất có thể là hình thức xử phạt chính hoặc có thể là hình
thức xử phạt bổ sung.
e) Năng lực trách nhiệm hành chính của cá nhân
Cá nhân phải có năng lực chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp
luật bao gồm điều kiện về độ tuổi và khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi.
Theo đó, cá nhân từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi là chủ thể của vi phạm hành
chính trong trường hợp thực hiện hành vi với lỗi cố ý; Cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên có
thể là chủ thể của vi phạm hành chính trong mọi trường hợp. Bên cạnh đó, cá nhân
phải không bị mắc các bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức, khả năng điều khiển hành vi.
Thứ hai, đối với cá nhân là người nước ngoài thì có thể là chủ thể vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt
Nam kí kết hoặc tham gia không có quy định khác.
Thứ ba, hành vi vi phạm của cá nhân có mức độ nguy hiểm cho xã hội chưa đến
mức cấu thành tội phạm theo quy định của Luật Hình sự Việt Nam. Để đánh giá mức độ
nguy hiểm của tội phạm và vi phạm hành chính có thể dựa vào những căn cứ sau đây:
Mức độ gây thiệt hại cho xã hội; Mức độ tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; Công cụ,
phương tiện, thủ đoạn thực hiện hành vi vi phạm.

6
Thứ tư, hành vi vi phạm của cá nhân chưa hết thời hiệu xử phạt theo quy định
của pháp luật. Trách nhiệm hành chính sẽ không được đặt ra đối với cá nhân vi phạm
hành chính trong trường hợp đã hết thời hiệu xử phạt.
f. Xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa đủ tuổi thành niên
* Các hình thức xử phạt áp dụng đối với người chưa thành niên
- Cảnh cáo: Là hình thức phạt chính, áp dụng độc lập đối với vi phạm hành chính
do người chưa thành niên từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện với lỗi cố ý.
- Phạt tiền: Là hình thức phạt đối với mọi vi phạm hành chính do người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện. Người chưa thành niên bị áp dụng hình thức phạt tiền
thì mức phạt tối đa chỉ bằng ½ mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên. Nếu
người chưa thành niên không có tiền nộp phạt thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải nộp
phạt thay.
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính: Là việc sung vào ngân sách
nhà nước vật, tiền, hàng hóa, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành
chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do người chưa thành
niên thực hiện, với lỗi cố ý.
* Các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với người chưa thành niên
- Buộc khôi phục lại hiện trạng ban đầu
- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan
dịch bệnh.
- Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi,
cây trồng và môi trường; văn hóa phẩm độc hại.
- Buộc nộp lại khoản thu bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu
hủy trái với quy định của pháp luật.
Nếu người chưa thành niên vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị
cưỡng chế thực hiện, nếu họ không có khả năng thực hiện thì cha mẹ hoặc người giám
hộ phải thực hiện thay hoặc bị cưỡng chế thực hiện.
* Biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người chưa thành niên
Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với người chưa thành
niên vi phạm phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội
phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng.
- Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn: được áp dụng đối với người chưa
thành niên trong các trường hợp sau:
Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội
phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội
phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự.

7
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 2 lần trở lên trong 6 tháng có hành vi trộm cắp,
lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự.
- Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng: được áp dụng đối với người chưa  thành
niên trong các trường hợp sau :
Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội
phạm rất nghiêm trọng do vô ý quy định tại Bộ luật hình sự.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội
phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại bộ luật hình sự mà trước đó đã bị áp dụng bi áp
dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 2 lần trở lên trong 6 tháng thực hiện hành vi
trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
* Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên
- Biện pháp nhắc nhở:
Nhắc nhở là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính để chỉ ra những vi
phạm hành chính do người chưa thành niên thực hiện, được thực hiện đối với người
chưa thành niên vi phạm hành chính mà theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi
phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau:
Vi phạm hành chính theo quy định bị phạt cảnh cáo;
Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật, hối lỗi về hành
vi vi phạm của mình.
- Biện pháp quản lý tại gia đình:
Quản lý tại gia đình là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối
với người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 2 lần trở lên trong 6 tháng có
hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau:
Người chưa thành niên đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi
phạm của mình;
Có môi trường thuận lợi cho việc thực hiện biện pháp này;
Cha mẹ hoặc người giám hộ có đủ điều kiện thực hiện việc quản lý và tự nguyện
nhận trách nhiệm quản lý tại gia đình.
* Lưu ý:
Như vậy, người chưa thành niên khi vi phạm pháp luật chỉ  bị áp dụng 01 trong
02 biện pháp xử lý hành chính: biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng khi có đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp

8
luật. Người chưa thành niên không thuộc đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc và cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Ngoài các quy định như trên, khi thi hành pháp luật người có thẩm quyền cũng
phải lưu ý một số các nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên như sau: Biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng chỉ được áp dụng khi xét thấy không có biện pháp xử
lý khác phù hợp hơn;  Việc xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính còn căn cứ
vào khả năng nhận thức của người chưa thành niên về tính chất nguy hiểm cho xã hội
của hành vi vi phạm, nguyên nhân và hoàn cảnh vi phạm để quyết định việc xử phạt
hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính phù hợp; Trong quá trình xử lý người chưa
thành niên vi phạm hành chính, bí mật riêng tư của người chưa thành niên phải được tôn
trọng và bảo vệ; Việc áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính (biện pháp
nhắc nhờ và quản lý tại gia đình) không được coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính.
g. Hậu quả xảy ra trong vi phạm hành chính
Hậu quả là thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra cho khách thể được bảo vệ.
Trong hành chính thì là trật tự quản lý hành chính Nhà nước. Ở vi phạm hành chính thì
không nhất thiết rằng dấu hiệu hậu quả là bắt buộc ví dụ như hành vi quay đầu xe tại nơi
có biển cấm ở đây không có hậu quả. Còn hành vi khác như trong giáo trình có nêu ấy
đánh rơi đồ ra gây thiệt hại gì gì đó thì mới bị phạt đó mới là cái cần có hậu quả mới là
vi phạm hành chính. Mà việc truy cứu trách nhiệm hành chính khi có vi phạm hành
chính xảy ra, vi phạm hành chính là cơ sở của việc truy cứu trách nhiệm hành chính.
II. LUẬT KINH TẾ
1. Khác nhau giữa Luật Kinh tế và Luật Doanh nghiệp
- Luật kinh tế là một ngành luật trong hệ thống pháp luật bao gồm các quy phạm
pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ trong họat động kinh doanh của các tổ chức kinh
tế và các quan hệ trong quản lý nhà nước về kinh tế nhằm xây dựng, phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đối tượng điều chỉnh: Là các quan hệ XH có cùng tính chất, đặc điểm được luật
thương mại điều chỉnh, tác động tới. Gồm 2 nhóm:
+ Nhóm 1: Quan hệ kinh tế phát sinh giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong
quá trình thực hiện họat động kinh doanh
Ví dụ: Nhà sách FaHaSa mua 5000 quyển vở của công ty Vĩnh Tiến để chuẩn bị
kinh doanh cho mùa khai giảng.
+ Nhóm 2: Quan hệ kinh tế phát sinh giữa nhà nước và các tổ chức, cá nhân kinh
doanh trong quá trình các cơ quan nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế
Ví dụ: Sở kế hoạch và đầu tư TPHCM ra quyết định giải thể công ty X.
Ví dụ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ
tục đăng ký Doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký Doanh nghiệp.
- Luật Doanh nghiệp là văn bản luật chứa đựng có hệ thống các quy phạm pháp
luật quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có

9
liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty.
Đối tượng điều chỉnh:
+ Doanh nghiệp.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ
chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.
2. Phân biệt các loại hình doanh nghiệp
1. Phân biệt giữa công ty TNHH MTV và doanh nghiệp tư nhân :
- Điểm giống nhau :
+ Đều thực hiện những mục đích kinh doanh;
+ Đều chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp,
+ Các thành viên có thể là cá nhân, tổ chức.

- Sự khác nhau

10
ST Doanh nghiệp tư Công ty TNHH một Công ty TNHH nhiều
Tiêu chí Công ty cổ phần Công ty hợp danh
T nhân thành viên thành viên
- Thành viên hợp danh
- Do cá nhân hoặc tổ chức - Cổ đông có thể là tổ
phải là cá nhân và phải
Chỉ do 1 cá nhân đầu Do 1 cá nhân hoặc 1 đầu tư vốn, làm chủ; chức hoặc cá nhân;
Chủ thể có ít nhất hai thành viên
1 tư vốn (chủ doanh tổ chức đầu tư vốn, - Số lượng thành viên - Số lượng cổ đông tối
thành lập là chủ sở hữu chung của
nghiệp) làm chủ (chủ sở hữu) tối thiểu là 2, tối đa là thiểu là ba và không
công ty; ngoài ra có thể
50 thành viên. hạn chế số lượng tối đa.
có thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh
phải chịu trách nhiệm
Chỉ chịu trách nhiệm về bằng toàn bộ tài sản của
Chịu trách nhiệm bằng các khoản nợ và nghĩa mình về các nghĩa vụ tài
Chỉ chịu trách nhiệm
toàn bộ tài sản của Chỉ chịu trách nhiệm vụ tài sản khác của chính của công ty (trách
trong phạm vi số vốn
Chế độ trách mình đối với các trong phạm vi số vốn đã doanh nghiệp trong nhiệm vô hạn);
2 đã góp thành lập công
nhiệm khoản nợ của doanh góp thành lập công ty phạm vi số vốn đã góp - Thành viên góp vốn
ty (trách nhiệm hữu
nghiệp (trách nhiệm (trách nhiệm hữu hạn) vào doanh nghiệp (trách chỉ chịu trách nhiệm về
hạn).
vô hạn). nhiệm hữu hạn) các khoản nợ của công
ty trong phạm vi số vốn
đã góp vào công ty
(trách nhiệm hữu hạn).
Không được phát
Không đươc phát Không đươc phát hành
hành bất kỳ loại Được phát hành chứng
Quyền phát hành cổ phiếu (nhưng cổ phiếu (nhưng có thể Không được phát hành
chứng khoán nào khoán các loại (cổ
3 hành chứng có thể phát hành trái phát hành trái phiếu bất kỳ loại chứng khoán
(thông thường chỉ huy phiếu và trái phiếu) để
khoán phiếu nhằm tăng vốn nhằm tăng vốn hoạt nào
động vốn bằng cách huy động vốn.
hoạt động). động).
vay mượn tiền)
4 Quan hệ sở - Việc điều tiết vốn - Việc điều tiết vốn - Vốn không được chia - Vốn được chia thành - Việc huy động vốn
hữu vốn được thực hiện linh chỉ có thể tăng mà thành nhiều phần bằng nhiều phần bằng nhau bằng cách kết nạp thành
hoạt, có quyền tăng không thể giảm số vốn nhau. Mỗi thành viên gọi là cổ phần; viên mới hoặc vay vốn
hoặc giảm vốn đầu tư. đã đăng ký (theo điều chỉ sở hữu một phần - Có thể thay đổi vốn từ các tổ chức tài chính.
- Không được góp vốn lệ của luật doanh vốn góp; điều lệ theo quy định - Thành viên hợp danh
11
- Có thể thay đổi vốn
điều lệ theo quy định
của pháp luật; không được quyền
- Chuyển nhượng vốn: chuyển một phần hoặc
của pháp luật;
phải chào bán cho thành toàn bộ phần vốn góp
nghiệp); - Cổ đông được tự do
viên trong công ty của mình tại công ty
vào bất kỳ công ty chuyển nhượng vốn
- Được góp vốn vào trước. Trong thời gian cho người khác nếu
nào. theo quy định của pháp
các công ty khác. 30 ngày nếu thành viên không được sự chấp
luật (Trừ những trường
trong công ty không thuận của đa số các
hợp luật định).
mua hoặc mua không thành viên hợp danh
hết, lúc này mới được còn lại.
chuyển nhượng cho
người ngoài công ty.
Không có tư cách pháp
nhân vì không thỏa
mãn một trong những
điều kiện cơ bản và Có tư cách pháp nhân Có tư cách pháp nhân Có tư cách pháp nhân Có tư cách pháp nhân
Tư cách quan trọng để có tư ngay từ khi được cấp ngay từ khi được cấp ngay từ khi được cấp ngay từ khi được cấp
5
pháp nhân cách pháp nhân là tài Giấy chứng nhận đăng Giấy chứng nhận đăng Giấy chứng nhận đăng Giấy chứng nhận đăng
sản của doanh nghiệp ký kinh doanh. ký kinh doanh. ký kinh doanh. ký kinh doanh.
đó phải độc lập trong
quan hệ với tài sản của
chủ doanh nghiệp.
6 Về tổ chức Chủ doanh nghiệp tư - Công ty trách Cơ cấu tổ chức đơn Cơ cấu tổ chức phức - Cơ cấu tổ chức của công
nhân có quyền tự nhiệm hữu hạn một giản hơn gồm: tạp gồm: ty hợp danh bao gồm:
mình quản lý hoặc thành viên do tổ - Hội đồng thành viên; - Đại hội đồng cổ đông; + Hội đồng thành viên
thuê người quản lý chức làm chủ sở hữu - Chủ tịch hội đồng - Hội đồng quản trị; (gồm thành viên hợp
nhưng vẫn là người được tổ chức quản lý thành viên; danh và thành viên góp
- Giám đốc hoặc Tổng
chịu trách nhiệm trực và hoạt động theo một vốn);
- Giám đốc hoặc Tổng GĐ GĐ;
tiếp trước pháp luật. trong hai mô hình sau: + Chủ tịch hội đồng
- Công ty TNHH trên - Cty cổ phần có trên 11
+ Chủ tịch công ty, thành viên,
11 thành viên phải có cổ đông phải có ban
12
Giám đốc hoặc Tổng ban kiểm soát. kiểm soát gồm từ 3 đến + Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm 5 thành viên. giám đốc.
soát viên; - Các thành viên hợp
+ Hội đồng thành danh có quyền đại diện
viên, Giám đốc hoặc theo pháp luật và tổ
Tổng giám đốc và chức điều hành hoạt
Kiểm soát viên. động kinh doanh hàng
Trường hợp Điều lệ ngày của công ty.
công ty không quy
định thì Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty là
người đại diện theo
pháp luật của công ty.
- Công ty trách
nhiệm hữu hạn một
thành viên là cá
nhân có Chủ tịch
công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc.
Chủ sở hữu công ty
đồng thời là Chủ tịch
công ty. Chủ tịch công
ty hoặc Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc
là người đại diện theo
pháp luật của công ty
theo quy định tại Điều
lệ công ty.
Chủ tịch công ty có
thể kiêm nhiệm hoặc
thuê người khác làm
13
Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc.
Quyền cho
7 thuê doanh Có Không có Không có Không có Không có
nghiệp
- Chỉ được thành lập
một Doanh nghiệp tư
nhân;
-  Chủ doanh nghiệp
tư nhân không được - Có thể thành lập và
đồng thời là Chủ Hộ góp vốn nhiều Công Thành viên hợp danh
kinh doanh hoặc thành ty TNHH và nhiều không được làm chủ
viên Công ty hợp danh Công ty cổ phần; - Có thể thành lập và - Có thể thành lập và doanh nghiệp tư nhân
Quyền của kể cả với tư cách là - Chủ sở hữu công ty góp vốn nhiều Công ty góp vốn nhiều Công ty hoặc thành viên hợp
8 chủ doanh thành viên góp vốn. chỉ được quyền rút TNHH và nhiều Công TNHH và nhiều Công danh của công ty hợp
nghiệp - Doanh nghiệp tư vốn bằng cách chuyển ty cổ phần. ty cổ phần. danh khác, trừ trường
nhân không được nhượng một phần hợp được sự nhất trí của
quyền góp vốn thành hoặc toàn bộ số vốn các thành viên hợp danh
lập hoặc mua cổ phần, cho tổ chức hoặc cá còn lại.
phần vốn góp trong nhân khác.
công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc công ty
cổ phần.

* Lưu ý:
- Chứng khoán được thể hiện dưới dạng chứng chỉ bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau :
+ Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
+ Quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai,nhóm chứng khoán
hoặc chỉ số chứng khoán.
14
- Cổ phần là căn cứ về việc góp vốn của các thành viên trong công ty cổ phần. Giá trị cổ phần được thể hiện bằng cổ
phiếu.
- Cổ phiếu là một loại chứng khoán và là một loại tài sản thể hiện giá trị của cổ phần.

15
3. Chịu trách nhiệm các khoản nợ của doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn (không chỉ tài sản
của doanh nghiệp mà tất cả tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân) đối với các
nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp.
b) Công ty Hợp danh
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty;
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
c) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
d) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
e) Công ty cổ phần
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
III. LUẬT DÂN SỰ
1. Cơ sở bồi thường thiệt hại
a) Trách nhiệm Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:
” 1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt
hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy
định khác.”
Theo quy định trên, có thể hiểu rằng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi:
- Có thiệt hại thực tế xảy ra
Thiệt hại là những tổn thất thực tế, khách quan về tài sản hoặc tinh thần mà
người bị thiệt hại phải gánh chịu.
16 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
- Có hành vi trái pháp luật.
Hành vi trái pháp luật làm phát sinh trách nhiệm bồi thường rất đa dạng, có
thể là hành vi phạm tội, vi phạm hành chính hoặc vi phạm dân sự...
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại thực tế
Hành vi trái pháp luật xảy ra trước thiệt hại về mặt thời gian, là nguyên
nhân trực tiếp, chủ yếu dẫn đến thiệt hại; thiệt hại là kết quả tất yếu của hành vi trái
pháp luật.
- Người gây thiệt hại có lỗi
Người gây thiệt hại phải bồi thường nếu có lỗi cố ý hoặc vô ý. Người gây
thiệt hại luôn bị suy đoán là có lỗi, trừ khi họ tự chứng minh được mình không có
lỗi.
Lưu ý:
- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong
trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi
của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự
kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
b) Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
Theo Điều 585 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định cụ thể sau:
- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể
thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc
thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi
thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh
tế của mình.
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại
hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác thay đổi mức bồi thường.
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi
thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

17 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy
ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại
cho chính mình.
c) Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
Theo Điều 586 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định:
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
- Người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi
thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con
chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần
còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường
bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi
thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người
giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người
được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám
hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được
mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi
thường.
* Lưu ý:
- Theo Điều 587 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định “Trường hợp nhiều
người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị
thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định
tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì
họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau”.
- Theo Điều 588 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định: “Thời hiệu khởi kiện
yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết
hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”.
d) Mức bồi thường thiệt hại 
Mức bồi thường phải căn cứ vào thiệt hại thực tế xảy ra. Và thiệt hại này
phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Về cách thức và số lần bồi thường thiệt
hại, các bên có thể thỏa thuận. Cơ quan có thẩm quyền sẽ công nhận sự thỏa thuận
của các bên.

18 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
Không chỉ vậy, ngoài mức bồi thường thực tế thì khi bị thiệt hại, người gây
ra phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất tinh thần. Trong đó, mức bù
đắp do các thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì sẽ bị ấn định theo quy định
(từ Điều 590 đến Điều 608 Bộ Luật Dân sự năm 2015) cụ thể:
- Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm: Tối đa không quá 50 lần mức lương cơ sở;
- Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm: Tối đa không quá 100 lần mức lương cơ sở;
- Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín; mồ mả bị xâm phạm: Tối đa
không quá 10 lần mức lương cơ sở;
- Thiệt hại do thi thể bị xâm phạm: Tối đa không quá 30 lần mức lương cơ sở;…
PHẦN B:
CÂU 2: BÀI TẬP VỀ THỪA KẾ
PHẦN NÀY QUÝ ACE CẦN LÀM RÕ 03 NỘI DUNG bốn bước
(B:1,2,3,4)
B 1: xác định hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật
B 2: cần xác định di sản thừa kế của người chết để lại.
B 3: xác định 01 suất TK theo pháp luật
B 4: chia thừa kế
Làm tốt thứ tự này sẽ chắc chắn đạt ¾ phần điểm số bài tập.

Bài tập tình huống trong đề cương lần 02:


Ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp, có tài sản chung 600 triệu đồng. Bà B có tài sản riêng 180
triệu đồng. Hai người có hai con chung là C (17 tuổi) và D (15 tuổi). Bà B có con riêng là E (20 tuổi,
không bị bệnh tâm thần và có khả năng lao động). Năm 2005, bà B chết vì tai nạn giao thông. Bà B đã
lập di chúc hợp pháp cho M (em họ) 100 triệu đồng, cho quỹ từ thiện 200 triệu đồng. Hãy chia thừa kế
khi bà B chết.

Phân tích : (BÀI TẬP TÌNH HUỐNG)

 Tài sản thời kỳ Hôn nhân mà bà B được là: 600 triệu /2 = 300 triệu + 180 triệu tài sản riêng =
480 triệu; do đó di sản của B để lại là 480 triệu đồng.
 Những người thừa kế theo pháp luật của bà B gồm A, C, D và E. Trong đó: ông A (chồng), C
và D (con chưa thành niên) là những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di
chúc.
 Suất di sản của B là: 480 triệu / 4 = 120 triệu đồng.
 Theo di chúc thì B mới chỉ định đoạt 300 triệu cho cả M và quỹ từ thiện X nên phần di sản của B
còn lại là 180 triệu. Số di sản còn lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
19 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
 Tài sản chia theo pháp luật: A = C = D = E = 180 triệu / 4 = 45 triệu đồng.
 Theo quy định của pháp luật thì A, C và D là những người được hưởng di sản không phụ thuộc
vào nội dung di chúc theo quy định tại BLDS 2015.
 Theo đó đáng ra họ được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật là: A = C = D =
120 triệu x 2/3 = 80 triệu đồng.
 Nhưng do di chúc bà B để lại cho M và quỹ từ thiện X là 300 triệu nên quyền lợi của A, C, D
không được bảo đảm. Cụ thể là A, C, D chỉ mới nhận được số tài sản thừa kế là 45 triệu. Do đó,
để đảm bảo quyền lợi cho A, C và D thì phải lấy bớt số tiền mà M và quỹ từ thiện được hưởng để
chia lại cho A, C và D.

Vậy di sản bà B để lại được chia như sau:

A = C = D = 80 triệu đồng.

E = 45 triệu đồng.

M và quỹ từ thiện X = 480 triệu – (80 triệu x 3 + 45 triệu) = 195 triệu đồng. Trong đó: M và quỹ từ thiện
X được nhận tài sản theo tỉ lệ 1:2 nên:

M = 1/3 x 195 triệu = 65 triệu đồng.

quỹ từ thiện X = 2/3 x 195 triệu = 130 triệu đồng.

CÁC KHÁI NIỆM VỀ THỪA KẾ:


Theo quy định tại Bộ luật Dân sự hiện hành thì thừa kế là việc chuyển dịch
tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản.
Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về việc chia thừa kế trong các trường hợp
sau đây:
a) Thứ nhất, phân chia thừa kế theo di chúc:
- Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho
người khác sau khi chết. Theo quy định tại Điều 659 Bộ luật Dân sự năm 2015 về
phân chia di sản theo di chúc được thực hiện như sau:
- Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu
di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho
những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa
kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải
chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu
hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
20 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
- Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng
giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên tổng giá trị khối di sản đang còn vào
thời điểm phân chia di sản.
- Về nguyên tắc, di sản thừa kế sẽ được phân chia theo ý chí của người để lại
di chúc, trừ trường hợp quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015“ Người
thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất
của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong
trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho
hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
+ Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
+ Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận
di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng
di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
Do đó, trong trường hợp người lập di chúc không cho con chưa thành niên,
cha mẹ, vợ chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động hưởng phần
di sản hoặc cho những người này hưởng ít hơn hai phần ba suất của một người
thừa kế theo pháp luật thì họ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất
của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật mà
không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
b) Thứ hai, chia thừa kế theo pháp luật:
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự
thừa kế do pháp luật quy định. Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định
những trường hợp thừa kế theo pháp luật bao gồm:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm
với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không
còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có
quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
21 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ
không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản
theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Việc phân chia di sản theo pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều
660 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó: Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế
cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản
bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống
khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác
được hưởng. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện
vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa
thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không
thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha
nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột,
chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người
chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà
người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở
hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
c) Các quy định khác
Điều 619. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của
nhau mà chết cùng thời điểm
Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng
thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người
nào chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa
22 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng,
trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật này.
Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha
đẻ, mẹ đẻ
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được
thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.
Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau
như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản
theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.
Điều 655. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản
chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác
1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà
sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho
ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết
thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết
thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

23 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
C. PHẦN PHÂN TÍCH
Câu 1: Hãy phân tích “Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước pháp
quyền XHCN của dân do dân vì dân? Liên hệ thực tiến và đề xuất ý kiến
nhằm xây dựng Nhà nước ta thực sự của dân do dân vì dân?
(“Trang 39 đến trang 44 giao trình” trung cấp chính trị hành chính bản cập
nhật chỉnh lí 2016)
hoặc quý ACE có thể tổng hợp sâu kèm 01 bài chuyên đề…

Câu 2. Anh chị hãy phân tích chủ trương xây dựng bộ máy HCNN tinh
gọn, trong sạch, vững mạnh. Liên hệ thực tế, đề xuất ý kiến nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của bộ máy hành chính mước ta?
1. Khái niệm:
Bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước,
được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương, đứng đầu là Chính phủ,
chịu trách nhiệm thực hiện quyền hành pháp.
2. Vị trí pháp lý của HCNN:
Bộ máy hành chính Nhà nước là bộ máy chấp hành của các cơ quan quyền lực
Nhà nước. Các cơ quan đầu não của bộ máy hành chính do các cơ quan quyền lực
Nhà nước thành lập (Chính phủ, Bộ và các cơ quan, cơ quan ngang Bộ và các cơ
quan khác thuộc Chính phủ, UBND các cấp). Do đó, chúng trực thuộc, chịu sự
lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực Nhà nước tương ứng và
chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước cơ quan đó.
Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên thực hiện hoạt động chấp hành và điều
hành tức là hoạt động mang tính dưới luật – hoạt động tiến hành trên cơ sở và để
thi hành luật. Đó là hình thức chủ yếu để đưa các đạo luật và các văn bản pháp luật
khác … của các cơ quan quyền lực Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống.
Thẩm quyền của các cơ quan quản lý Nhà nước chỉ giới hạn trong phạm vi
hoạt động chấp hành và điều hành, chủ yếu được quy định trong các văn bản pháp
luật về tổ chức bộ máy Nhà nước hoặc các điều lệ, quy chế…
3. Chức năng của bộ máy hành chính nhà nước:

24 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
a. Chức năng chính trị
Nhiệm vụ cơ bản của hành chính nhà nước là thực hiện các mục tiêu chính trị.
Đây là chức năng cơ bản của tổ chức hành chính nhà nước, còn gọi là chức năng
thống trị. Tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải thông qua các thiết chế thuộc
hệ thống bộ máy hành chính nhà nước như công an, an ninh quốc gia, quân sự, tình
báo… để điều khiển các chức năng mang tính bắt buộc, khống chế, bảo vệ, phòng
ngự, trấn áp nhằm giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc gia.
b. Chức năng kinh tế
Thông qua các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế của bộ máy hành chính
nhà nước (các Bộ, các ngành) để tổ chức và quản lý kinh tế - xã hội. Chức năng
kinh tế được thể hiện thông qua các hoạt động: Định ra chiến lược, kế hoạch phát
triển xã hội và nền kinh tế quốc dân, bao gồm các quy hoạch, kế hoạch phát triển
xã hội và kinh tế khu vực; các quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực
kinh tế; ban hành chính sách, văn bản pháp luật, quy định tiêu chuẩn, định mức,
quy phạm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu; phối hợp hài hòa những mối quan hệ kinh tế
và kế hoạch phát triển giữa các ngành, địa phương, các xí nghiệp; chỉ đạo và thúc
đẩy sự hợp tác kinh tế giữa các ngành với các địa phương.
c. Chức năng văn hóa
Chức năng văn hóa thể hiện thông qua các hoạt động: Định ra chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển khoa học, văn hóa, giáo dục; ban hành chính
sách, văn bản pháp luật để quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học, kỹ thuật…; chỉ
đạo, giám sát, hiệp đồng các ngành nghiên cứu khoa học - kỹ thuật và các đơn vị
giáo dục; phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực nhằm nâng cao hiệu quả của chức
năng văn hóa của bộ máy hành chính nhà nước, thúc đẩy sự 29 phát triển của khoa
học, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ; nâng cao chất lượng văn hóa, tư
tưởng của toàn dân tộc, xây dựng xã hội văn minh.
d. Chức năng xã hội
Đây là một chức năng rộng, bao hàm trong nhiều hoạt động của bộ máy hành
chính nhà nước. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tất cả những chức
năng quản lý của bộ máy hành chính nhà nước đối với các “công việc chung” trên
một phạm vi rộng đều được gọi là chức năng xã hội. Chức năng này được thể hiện
thông qua việc xây dựng các bộ máy chuyên ngành để thực thi sự quản lý đối với
các công việc như phúc lợi xã hội, bảo hiểm xã hội và cung cấp dịch vụ công cộng
như y tế, bảo vệ trẻ em, bảo vệ môi trường và xây dựng các công trình phúc lợi
công cộng…
4. Mối quan hệ giữa các cơ quan HCNN

25 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
Chính phủ và UBND các cấp là những cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền chung.
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thống nhất quản lí các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của
nhà nước; Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lí hành chính toàn diện trên
địa bàn lãnh thổ tương ứng; Các bộ, ban, ngành thực hiện chức năng quản lí nhà
nước về ngành hay lĩnh vực công tác trên phạm vi lãnh thổ nhất định với cơ cấu tổ
chức và phạm vi thẩm quyền độc lập.
a. Bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương:
Nói đến bộ máy hành chính nhà nước trung ương là nói đến Chính phủ. Chính
phủ bao gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng
và thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, tương ứng với các cơ quan hành chính nhà nước
ở trung ương được quy định trong Luật tổ chức Chính phủ năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ số và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương.
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Bộ, cơ quan ngang bộ là yếu tố cấu thành cơ cấu tổ chức của Chính phủ. Bộ, các
cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước. Có thể chia các bộ và cơ
quan ngang bộ thành hai nhóm: bộ quản lý đối với lĩnh vực (kế hoạch, tài chính, ngân
hàng, khoa học và công nghệ, lao động, nội vụ, ngoại giao, …) và bộ quản lý nhà
nước đối với ngành.
b. Bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương:
UBND là tên gọi chung của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; là cơ
quan chấp hành của HĐND đồng thời cũng là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương. Các quy định về cơ cấu tổ chức của UBND các cấp đều do Luật định.
Trong khi đó, quy định chi tiết tổ chức bộ máy hành chính nhà nước thuộc UBND
do Nghị định quy định.
- Ủy ban nhân dân:
UBND do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương,
HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND tạo nên
một yếu tố thứ bậc trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.
Mỗi cấp lãnh thổ có một UBND và được xác định là cơ quan hành chính nhà nước
26 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
ở cấp đó. Do vậy, mối quan hệ giữa UBND các cấp và giữa UBND các cấp với
Chính phủ là mối quan hệ cấp trên, cấp dưới.
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân:
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ
quan tham mưu, giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh
vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy
quyền của cơ quan nhà nước cấp trên. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp
trên.
5. Tại sao ngày hôm nay phải xây dựng cơ quan HCNN tinh gọn, trong
sạch, vững mạnh:
- Thực trạng bộ máy HCNN:
Thứ nhất, về cách thức tổ chức các đơn vị hành chính nhà nước.
Tính đến tháng 01/2019 Việt Nam có 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh, 713 đơn
vị hành chính cấp huyện và 11.164 đơn vị hành chính cấp xã. So với nhiều nước
trên thế giới, đơn vị hành chính lãnh thổ ở Việt Nam được chia khá nhỏ, tổ chức
tương đối cứng nhắc, khuôn mẫu thống nhất, cụ thể là:
- Các đơn vị hành chính - lãnh thổ trải qua nhiều lần chia tách, hợp nhất, hiện
tại có rất nhiều đầu mối nhưng hiệu lực, hiệu quả hoạt động chưa cao.
- Tổ chức bộ máy ở các cấp hành chính lãnh thổ còn cồng kềnh, nhiều tầng
nấc, nhiều đầu mối bên trong, chồng chéo, trùng lắp. Phân cấp Trung ương - địa
phương chưa thực sự phù hợp, còn có biểu hiện bao biện, làm thay hoặc bỏ sót
nhiệm vụ.
- Pháp luật về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước một số trường hợp
vẫn chưa phân định một cách rạch ròi và triệt để giữa nhiệm vụ, quyền hạn của
Trung ương và của từng cấp chính quyền địa phương, dẫn đến sự chồng chéo về
chức năng, nhiệm vụ giữa Trung ương với địa phương và giữa các cấp chính quyền
địa phương với nhau, trách nhiệm giải trình không cao.
Thứ hai, số lượng biên chế còn quá nặng nề.
Tỷ lệ người dân/công chức của Việt Nam hiện là 40/1, trong khi nước Mỹ có
diện tích gấp 30 lần và dân số gấp 4 lần Việt Nam, tỷ lệ này là 160/1. Hiện nay,
tinh giản biên chế mới tập trung vào một số đối tượng: nhóm người nghỉ hưu trước
tuổi (chiếm 90%), người hưởng chính sách thôi việc ngay hoặc hưởng chính sách
chuyển sang các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước,
27 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
hưởng chính sách thôi việc sau khi đi học… mà chưa tinh giản được đúng đối
tượng là người có đạo đức công vụ, trình độ, năng lực yếu kém.
Thứ ba, tình trạng “lạm phát” cấp phó.
Ở địa phương, nếu biên chế trung bình của một cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
là 40 thì với tỷ lệ trung bình 8,1 phòng/sở, sẽ có đến 20 công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên (mỗi đơn vị gồm 1 cấp trưởng và từ 2 - 3
cấp phó). Tình trạng lãnh đạo nhiều hơn nhân viên không chỉ làm cho bộ máy cồng
kềnh mà còn khiến cho tình trạng đùn đẩy công việc càng phổ biến và chất lượng
tham mưu, tổ chức, điều hành hệ thống không cao, tính chịu trách nhiệm của người
đứng đầu không rõ ràng.
Thứ tư, chi lương tạo áp lực quá lớn cho ngân sách.
Trong khi sức ép nợ công đang ngày càng lớn thì ngân sách chi cho bộ máy
hành chính chiếm một tỷ lệ không nhỏ. Có nhiều nguyên nhân làm cho những cố
gắng cải cách, đổi mới thời gian qua chưa đạt kết quả như mong muốn, cụ thể:
Một là, mô hình tổng thể về tổ chức bộ máy nhà nước chưa được hoàn thiện,
cả Trung ương, bộ, ngành, địa phương. Công tác quản lý tổ chức bộ máy chưa chặt
chẽ, còn phân tán, chưa tập trung vào một đầu mối. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
quán triệt và tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước chưa nghiêm và thiếu kiên
quyết, đồng bộ.
Hai là, việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học về tổ chức bộ máy nhà
nước chưa được coi trọng và tiến hành căn cơ, bài bản.
Ba là, đánh giá cán bộ, công chức còn nể nang, cào bằng. Cơ chế tuyển dụng,
bổ nhiệm, sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ cán bộ, công chức, viên chức chưa hợp lý,
chưa lựa chọn được đúng người, đúng việc; chưa tạo điều kiện để cán bộ, công
chức, viên chức phát huy hết khả năng. Đánh giá chưa thực sự là cơ sở để xem xét
về năng lực của cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện tinh giản biên chế.
Từ thực trạng và những hạn chế trong bộ máy hành chính nhà nước nêu trên,
trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp nhằm xây dựng
cơ quan HCNN tinh gọn, trong sạch, vững mạnh, tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý hành chính nhà nước.
Đề xuất ý kiến nhằm khắc phục hạn chế:
Một là, sắp xếp lại các đơn vị hành chính lãnh thổ phải tiến hành đồng thời
với sắp xếp các tổ chức trong hệ thống chính trị, các bộ, ngành trong hệ thống hành
chính nhà nước theo tinh thần: “Bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, liên thông; kết
hợp hài hoà giữa kế thừa, ổn định với đổi mới, phát triển; gắn đổi mới tổ chức bộ
máy với đổi mới phương thức lãnh đạo, tinh giản biên chế và cải cách chế độ tiền
28 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
lương; cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
thu hút người có đức, có tài; bố trí đủ nguồn lực cần thiết và có cơ chế, chính sách
phù hợp đối với những người chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp”.
Hai là, việc thành lập các tổ chức hành chính trong các cơ quan hành chính
cần được thực hiện trên cơ sở đáp ứng các tiêu chí, điều kiện cụ thể theo quy định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện nguyên tắc phân công quản lý
nhà nước “một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách
nhiệm chính”.
Ba là, triển khai có hiệu quả Luật tổ chức Chính phủ năm 2015 và Luật tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019). Văn bản
hướng dẫn 2 luật này cần phân định rõ chức năng, nhiệm vụ từng cấp, từng ngành,
từng cơ quan, tổ chức để bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp giữa giữa Trung
ương và địa phương. Bảo đảm nguyên tắc một việc, trên một địa bàn chỉ giao cho
một cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính, không bỏ trống
nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Bốn là, kiên quyết thực hiện việc chuyển giao các nhiệm vụ, công việc không thuộc
chức năng của bộ máy hành chính cho các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ, tổ chức
sự nghiệp dịch vụ công, tổ chức doanh nghiệp, tư nhân đảm nhiệm, theo hướng đẩy
mạnh xã hội hóa. 
Những đóng góp của bản thân vào việc xây dựng bộ máy Nhà nước trong
sạch:.....
Kết luận: ........

Đề 3: Anh chị hãy phân tích phương hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật
trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Liên hệ thực tế. Đề xuất ý kiến
nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật nhà nước ta. (bài 2 (p.38-76))
- Khái niệm
Hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, được phân định thành các chế định pháp luật, các ngành
luật và được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo những trình tự, thủ tục và hình thức nhất định.
- Nêu tên 8 phương hướng xây dựng NNPQ XHCN
Một là, phát huy tính dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân. Hai là, đẩy
mạnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật. Ba
là, tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của Quốc hội. Bốn là, đẩy mạnh cải cách
hành chính. Năm là, đẩy mạnh cải cách tư pháp. Sáu là, xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN của
29 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Bảy là, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu,
thamr nhũng và những hiện tượng tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước. Tám là,
đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đốivới Nhà nước trong điều kiện xây
dựng NNPQ XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Trong đó, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật là một trong các phương hướng để
xây dựng nhà nước pháp quyền XHCNVN (sách –bài 2)từ trang (45-76). Yêu
cầu khách quan, cấp bách của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật xuất phát từ chính yêu cầu của việc xây dựng NNPQ XHCN VN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, bảo đảm phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, thực hiện được yêu cầu quản lý xã hội bằng pháp luật. Yêu cầu khách quan đó
còn xuất phát từ đòi hỏi xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN và chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, yêu cầu khách
quan, cấp bách đó còn bắt nguồn từ đòi hỏi phải khắc phục những yếu kém, hạn
chế, bất cập của hệ thống pháp luật hiện hành và công tác tổ chức thực hiện pháp
luật của Nhà nước. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật phải quán triệt những quan điểm có tính nguyên tắc là bảo đảm sự
phù hợp giữa ý chí chủ quan với thực tế khách quan trong xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật; bảo đảm tính dân chủ, pháp chế, khoa học trong xây dựng pháp
luật; bảo đảm tính hiểu quả của việc điều chỉnh pháp luật. Đồng thời phải bảo đảm
sự tương thích giữa pháp luật quốc gia với pháp luật quốc tế mà Nhà nước ta đã
tham gia ký kết hoặc gia nhập. Trong điều kiện Đảng cầm quyền phải đảm bảo
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật. Hoàn thiện hệ thống pháp luật cần tập
trung vào những nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất trong lĩnh vực kinh tế, cần tập trung hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp,
pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, pháp luật về sở hữu; xây dựng và hoàn
thiện pháp luật về tài chính công, pháp luật về thuế; pháp luật về bảo vệ tài nguyên,
môi trường; pháp luật về thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường bất động
sản. Thứ hai, trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học-công nghệ: tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện pháp luật về giáo dục, đào tạo nhằm tạo ra cơ sở pháp lý cho
việc cải cách một cách căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc gia phù hợp với thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hoàn thiện pháp luật về khoa học và
công nghệ nhằm thúc đẩy thị trường khoa học và công nghệ phát triển, khuyến
khích đầu tư cho nghiên cứu khoa học, gắn nghiên cứu với ứng dụng. Thứ ba,
trong lĩnh vực xã hội: trước hết coi trọng hoàn thiện pháp luật về dân tộc và tôn
giáo; hoàn thiện pháp luật về báo chí và xuất bản; quan tâm việc xây dựng và ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo thực hiện các chính sách công bằng
xã hội, về xóa đói giảm nghèo, về bảo vệ người tiêu dùng, về giúp đỡ và tư vấn
pháp luật. Đồng thời tiếp tục hoàn thiện pháp luật để đấu tranh phòng chống các tệ

30 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
nạn xã hội có hiệu lực và hiệu quả hơn. Thứ tư, trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng
và trật tự an toàn xã hội: cần coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về
bảo vệ biên giới, pháp luật trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm
pháp luật; rà soát và pháp điển hóa pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. Thứ
năm, trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước: tiếp tục hoàn
thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Cùng với việc đẩy
mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, trong một nhà nước pháp
quyền, điều quan trọng hơn là đảm bảo cho các quy định của pháp luật phải được
thi hành trên thực tế. Muốn vậy phải đẩy mạnh các hoạt động tổ chức thực hiện
pháp luật mà trước hết là công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, giải thích,
hướng dẫn thực hiện pháp luật; mở rộng các hoạt động dịch vụ và tư vấn pháp lý
trong xã hội. Việc đổi mới tổ chức hoạt động của các cơ quan tư pháp bảo đảm cho
các cơ quan này thực hiện đúng chức năng luật định có ý nghĩa quan trọng và
quyết định trong tổ chức thực hiện pháp luật.
- Tầm quan trọng của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật trong xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCNVN < đề cao PL; làm theo PL
- Tiêu chí xác định mức độ hoàn thiện của hệ thống PL: Có nhiều tiêu chí
để xác định chất lượng của hệ thống pháp luật Việt Nam trong đó có các tiêu chí
cơ bản là: Tính toàn diện; tính thống nhất và đồng bộ; tính phù hợp và khả thi.
Thứ nhất là tính toàn diện của hệ thống pháp luật, thể hiện ở cấu trúc hình
thức của nó, nghĩa là hệ thống pháp luật phải có khả năng đáp ứng được đầy
đủ nhu cầu điều chỉnh pháp luật trên các lĩnh vực quan trọng của đời sống xã
hội. Điều này đòi hỏi các quy phạm pháp luật phải có khả năng bao quát toàn
bộ đời sống xã hội, để các quan hệ xã hội quan trọng có tính điển hình, phổ
biến cần có sự điều chỉnh của pháp luật thì đều có pháp luật điều chỉnh.
Thứ hai là tính thống nhất và đồng bộ của hệ thống pháp luật, giữa các bộ
phận hợp thành hệ thống pháp luật không chỉ có mối liên hệ gắn bó chặt chẽ
mà còn luôn có sự thống nhất nội tại với nhau. Sự thống nhất và đồng bộ của
hệ thống pháp luật là điều kiện cần thiết bảo đảm cho tính thống nhất về mục
đích của pháp luật và sự triệt để trong việc thực hiện pháp luật. Tính thống
nhất và đồng bộ của hệ thống pháp luật phải được thể hiện trong cả hệ thống
cũng như trong từng bộ phận hợp thành của hệ thống ở các cấp độ khác nhau,
nghĩa là giữa các ngành luật trong hệ thống; giữa các chế định pháp luật trong
cùng ngành luật; giữa các quy phạm pháp luật trong chế định pháp luật cũng
phải thống nhất. Không có các hiện tượng trùng lặp, chồng chéo, mâu thuẫn
nhau của các quy phạm pháp luật trong mỗi bộ phận và trong các bộ phận
khác nhau của hệ thống.
Tính phù hợp và khả thi của hệ thống pháp luật, thể hiện ở nội dung của hệ
thống pháp luật luôn có sự tương quan với trình độ phát triển kinh tế - xã hội
31 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
của đất nước. Hệ thống pháp luật phải phản ánh đúng trình độ phát triển của
kinh tế - xã hội, nó không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ phát triển
đó.Tính phù hợp của hệ thống pháp luật thể hiện ở nhiều mặt như chúng phải
phù hợp với các điều kiện kinh tế, điều kiện chính trị của đất nước, mà quan
trọng nhất là phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng cầm quyền; phù
hợp với đạo đức, tập quán, truyền thống và các quy phạm xã hội khác... Ngoài
ra, hệ thống pháp luật quốc gia phải được xây dựng phù hợp với các nguyên
tắc cơ bản của các điều ước và thông lệ quốc tế, có phương pháp điều chỉnh
pháp luật phù hợp cho mỗi loại quan hệ xã hội.Tính khả thi của hệ thống pháp
luật thể hiện ở việc các quy phạm pháp luật được ban hành phải phù hợp với
cơ chế thực hiện và áp dụng pháp luật hiện hành. Nghĩa là, khi ban hành quy
phạm pháp luật, phải xem xét tới điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội của đất
nước có cho phép thực hiện được quy phạm pháp luật đó hay không, đồng
thời, phải tính đến các điều kiện khác như tổ chức bộ máy nhà nước, trình độ
của đội ngũ cán bộ, công chức, dư luận xã hội trong việc tiếp nhận quy phạm
pháp luật đó, trình độ văn hoá và kiến thức pháp lí của nhân dân...
- Thực trạng hệ thống PL:
Về ưu điểm: Thứ nhất, hệ thống pháp luật của nước ta không ngừng hoàn
thiện và phát triển cơ bản cân đối trên mọi lĩnh vực. Thể chế về Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa được bổ sung, hoàn thiện. Nguyên tắc kiểm soát quyền lực
đã được thể chế hóa, là cơ sở cho việc tiếp tục tăng cường cơ chế kiểm soát quyền
lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp. Thứ hai, chất lượng của hệ thống pháp luật có nhiều chuyển biến tích cực,
cơ bản bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ. Các văn bản đều được đánh giá về tính
hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ trước khi ban hành. Tính công
khai, minh bạch của hệ thống pháp luật từng bước được nâng lên. Công tác xây
dựng pháp luật đã được đổi mới. Thứ ba, nhận thức của các cơ quan nhà nước, cán
bộ, Nhân dân về pháp luật và công tác xây dựng pháp luật đã được nâng lên. Ý
thức pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân được nâng lên rõ rệt, hoạt động giám
sát của các cơ quan quyền lực nhà nước, tổ chức xã hội, Nhân dân thay đổi về hình
thức và nội dung, hiệu quả, thực chất.
Về hạn chế: Bên cạnh những mặt đạt được, hệ thống pháp luật nước ta vẫn
còn một số hạn chế, bất cập. Một là, hệ thống pháp luật chưa thực sự đồng bộ, tính
thống nhất chưa cao, còn cồng kềnh với nhiều hình thức văn bản quy phạm pháp
luật, do nhiều cơ quan có thẩm quyền ban hành, một số nội dung còn chồng chéo,
mâu thuẫn. Hai là, tính dự báo, khả thi của hệ thống pháp luật chưa thực sự đáp
ứng yêu cầu của thực tiễn, chi phí tuân thủ pháp luật còn cao. Ba là, tính dân chủ,
công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước và cơ chế
giám sát, phản biện xã hội chưa đáp ứng được đòi hỏi của phát triển kinh tế - xã

32 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
hội; bộ máy nhà nước vẫn còn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt động chưa thực
sự cao. Những tồn tại, hạn chế nêu trên của hệ thống pháp luật và công tác xây
dựng, hoàn thiện pháp luật ở nước ta xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan
và chủ quan khác nhau. Thứ nhất, quy trình xây dựng pháp luật còn thiếu tính liên
kết, kiểm soát chặt chẽ giữa các giai đoạn dẫn đến phản ứng chính sách chưa bảo
đảm tính linh hoạt khi phải đối phó với những vấn đề phát sinh cần có sự phản ứng
nhanh nhạy. Thứ hai, nguồn lực tài chính dành cho công tác xây dựng và tổ chức
thi hành pháp luật chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Thứ ba, cơ chế phân công, phối
hợp giữa các cơ quan trong xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật chưa hiệu quả,
thực chất, nhất là giữa cơ quan hành pháp với cơ quan lập pháp và tư pháp; thủ tục
hành chính vẫn còn rườm rà, chưa hợp lý, thiếu linh hoạt. Thứ tư, tư duy đổi mới
về xây dựng pháp luật, gắn xây dựng với tổ chức thi hành pháp luật chưa được triệt
để, chưa phù hợp với từ bối cảnh mới. Thứ năm, công tác nghiên cứu lý luận trong
lĩnh vực pháp luật và đổi mới tư duy lập pháp chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn, chưa gắn việc xây dựng pháp luật với phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà
nước.
- Đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống PL:
Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc cải cách thủ tục hành chính, cải cách trình tự, thủ
tục tổ chức thi hành pháp luật theo hướng công khai, minh bạch, cần bảo đảm cơ
chế phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan trong thi hành pháp luật; bảo
đảm cơ chế giám sát của cơ quan nhà nước và xã hội đối với công tác thi hành
pháp luật; xây dựng đội ngũ công chức có chuyên môn, chuyên nghiệp, sáng tạo,
đáp ứng yêu cầu của đất nước.
Câu 4: Anh/Chị hãy phân tích chủ trương tăng cường pháp chế XHCN, bảo
đảm pháp luật được thực hiện nghiêm minh, liên hệ thực tế, đề xuất ý kiến
nhằm tăng cường pháp chế tại cơ quan, đơn vị công tác?
 Khái niệm
Pháp chế XHCN là chế độ của đời sống chính trị xã hội trong đó Nhà nước quản lí
xã hội bằng Pháp luật, các cơ quan nhà nước, các đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ
chức xã hội, các đơn vị kinh tế và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện
Pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác. Mọi hành vi vi phạm pháp
luật đều bị xử lí theo pháp luật.
Muốn có pháp chế cần có hai điều kiện: hệ thống pháp luật (điều kiện cần)
và có các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân để thực hiện pháp luật đó (điều kiện
đủ).
 Vai trò của pháp chế
Thứ nhất, pháp chế, công tác pháp chế bảo đảm cho Đảng lãnh đạo và nhân dân
thực hiện quản lý nhà nước của mình bằng pháp luật và theo pháp luật. Điều này

33 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
có nghĩa là pháp chế, công tác pháp chế đảm bảo cho việc tổ chức và hoạt động
của Nhà nước, của các cơ quan nhà nước, công chức, viên chức từ Trung ương đến
địa phương được thực hiện theo pháp luật và đúng pháp luật. Pháp chế còn điều
chỉnh hành vi quản lý của Nhà nước đối với xã hội và đối với từng lĩnh vực của đời
sống xã hội, đối với mọi tổ chức, cá nhân được thực hiện bằng pháp luật, theo pháp
luật. Pháp chế điều chỉnh mọi hành vi của cá nhân, tổ chức; pháp chế bảo đảm cho
mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.
Thứ hai, pháp chế và công tác pháp chế là công cụ để tạo lập và củng cố trật tự, kỷ
cương trong xã hội. Để thiết lập trật tự, kỉ cương, phép nước trong xã hội nhất định
phải có pháp luật và pháp luật phải được mọi chủ thể cơ quan, tổ chức, cá nhân
chấp hành nghiêm chỉnh.
Thứ ba, pháp chế góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, các
quyền và lợi ích chính đáng của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khi có nền pháp chế
vững mạnh thì sẽ hình thành được trật tự, kỉ cương trong xã hội, từ đó lợi ích của
Nhà nước, các quyền và lợi ích chính đáng của mọi tổ chức, cá nhân đều được tôn
trọng và bảo vệ. Bên cạnh đó, pháp chế còn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, xã
hội, công bằng, dân chủ văn minh.
 Tính tất yếu phải tăng cường pháp chế:
* Cơ sở lý luận:
- Tăng cường pháp chế là quy luật vận động, phát triển vì xã hội luôn luôn vận
động và phát triển nên Nhà nước đặt ra các quy định để điều chỉnh các quan hệ xã
hội đó. Và pháp chế là lý do tồn tại pháp luật, là cơ sở đảm bảo cho sự vận động
của xã hội.
- Tăng cường pháp chế là bước đi đáp ứng nhu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền, đáp ứng nhu cầu dân chủ và nhu cầu đấu tranh với vi phạm pháp luật.
* Về thực tiễn:
- Thực trạng chấp hành pháp luật trong giai đoạn hiện nay là yếu kém:
+ Vi phạm pháp luật có xu hướng ngày càng tăng.
+ Hậu quả của Vi phạm pháp luật ngày càng nghiêm trọng.
+ Thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi, liều lĩnh.
+ Chủ thể Vi phạm pháp luật ngày càng đa dạng.
- Nguyên nhân:
+ Xuất phát từ tâm lý coi thường pháp luật.
34 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
+ Việc đấu tranh chống vi phạm vi phạm pháp luật.
+ Lười lao động, thích hưởng thụ, đua đòi…
- Chất lượng hoạt động xây dựng pháp luật, bảo vệ pháp luật còn chưa thực sự
cao, văn bản pháp luật không phù hợp, cơ chế không phù hợp dẫn tới hiện tượng
làm liều, làm trái phâp luật.
 Kết luận : Việc tăng cường pháp chế trong giai đoạn hiện nay là vấn đề tất
yếu khách quan và cấp thiết trong công cuộc đổi mới.
 Các biện pháp tăng cường pháp chế XHCN ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay :
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với pháp chế XHCN.
Đảng CSVN lãnh đạo đối với tăng cường pháp chế XHCN tên tất cả các mặt hoạt
động của nhà nước và xã hội
- Lãnh đạo nhà nước xây dựng pháp luật để mọi chủ trương đường lối của đảng
phải được cụ thể hóa bằng pháp luật.
Đường lối, chủ trương , chính sách của Đảng thể hiện trong cương lĩnh xây
dựng đất nước, trong các nghị quyết của Đảng. Đó là cơ sở tienf đề, là “linh hồn “
của pháp luật. Vì vậy dảng lãnh đạo việc ra các văn bản qui phạm pháp luật sao
cho phù hợp với  quan điểm, nội dung, định hướng, khắc phục tình trạng lach hậu
pháp luật hoặc mâu thuãn của PL với chủ trương đường lối của Đảng, như vạy chủ
trương, nghị quyết của Đảng mới đi vào cuocj sống và phát huy hiệu quả.
- Lãnh đạo và kiểm tra công tác tổ chức và thực hiện pháp luật của các tổ
chức đảng, dảng viên.
Đảng phải chăm lo việc hộc tập nghị quyết của đảng, đồng thời tuyên truyền, giá
dục phổ biến PL cho đảng viên; tăng cường coong tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện pháp luật, đưa nội dung đó vào việc đánh giá, xếp loại đảng viên; nêu cao tính
tiên phong gương mẫu, tinh thần phê bình, tự phê bình về việc thực hiện PL ở tổ
chức, ở nơi cư trú.
- Lãnh đạo công tác bảo vệ pháp luật.
Bảo vệ pháp luật là thực hiện quyền tư pháp của các cơ quan tư pháp như:
CA, VKS, TA, THA; phải tăng cường sự lãnh đạo đảm bảo các đơn vị này hoạt
động độc lập, đúng PL, công khai, minh bạch, chống tiêu cực, tham nhũng  trong
hoạt động tư pháp.
- Lãnh đạo công tác cán bộ, công chức nói chung và trong các cơ quan bảo
vệ pháp luật
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật
35 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
Hệ thống pháp luật phù hợp, đồng bộ, đầy đủ là yếu tố quan trọng, hàng đầu
để tăng cường pháp chế XHCN. Các bienj pháp hoàn thiện bao gồm:
+ Phát hiện và sửa chữa nhưng qui định lỗi thời, chồng chéo, mâu thuẫn
trong PL
+ Thường xuyên tổng kết đánh giá tình hình thực hiện PL, phát hiện những
vi phạm PL để có biện pháp hoàn thiện PL
+ Dự báo những quan hệ xã hội phát sinh trong nền kinh tế thị trường để có
kế hoạch làm luật
+ Thường xuyên hệ thống hòa PL, rà soát để đánh giá hệ thống pháp luật
hiện hành
+ Thực hiện các định hướng xay dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo
nghị quyết 48, ngày 24/5/2005 của Bộ chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn
thiện hệ thống PL Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
Định hướng xây dựng và hoàn thiện PL trên 6 lĩnh vực
+ Hoàn thiện hệ thống PL phù hợp với yêu cầu xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+ PL phải đảm bảo quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân
+ Hoàn thiện thẻ chế kinh tế thị trường địnhhướng XHCN
+ Hoàn thiện PL về giáo dục, công nghệ, y tê, văn hóa, thông tin, thể thao,
dân tộc, tôn giáo, dân số gia đình trẻ em và các chính sách xã hội.
+ PL vè quốc phòng, an ninh, trật tự ATXH
+ Pháp luật về hội nhập kinh tế quốc tế.
Tích cực chủ động tổ chức thực hiện pháp luật, đưa PL vào đời sống
Trách nhiệm đưa pháp luật đến với người dân trước tiên là của cnhà nước,
các tổ chức trong hệ thống chính trị; Việc tuyên truyền, phổ biến bằn nhiều hình
thức: trên báo, đài, phá hành sách, hoặc phổ biến tuyên truyền trực tiếp cho người
dân. Đưa nội dung giáo dục pháp luật vào trường học. Trong quá trình thực hiện
phải có sự đổi mới, phù hợp ch từng đối tượng. Học tập pháp luật là bổn phận của
coong dân, là yêu cầu bức thiết của cán bộ, công chức, nhằm đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ mới.
Tăng cường kiển tra, thanh tra và giám sát việc thực hiện PL, nhằm xử lý các
vi phạm PL.
Đây là phương hướng cần thực hiện thường xuyên, toàn diện nhằm phòng, chống
các vi phạm pháp luật. Kiểm tra là hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp trên
với cấp dưới, Của các cơ quan nhà nước đối với các tổ chức kinh tế, chính trị- xã
hội, cộng đồng dân cư… vè tình hình thực hiện PL. Tăng cường thanh tra nhà
nước, thanh tra liên ngành, thanh tra nhân dân nhằm chấn chỉnh bộ máy nhà nước;
Tăng cường hoạt động giám sát của cơ quan dan cử đói với hoạt động tư pháp,
hành pháp; tăng cường giám sát của các cơ quan ngôn luận, các tổ chức chính trị-

36 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
xã hội và của nhân dân; Hoàn thiện  cơ chế giám sát, đảm bảo các cơ quan nhà
nước đều có sự giám sát của nhân dân; đảm bảo việc thực hiện dan chủ ở xã, các tổ
chức chính trị xã hội, trong các cơ quan nhà nước…
Tăng cường đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật
Là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, nhưng trách nhiệm chủ yếu, lực
lượng nòng cốt là các cơ quan tư pháp. Vì vậy cần cải cách thể chế tư pháp, kiện
toàn bộ máy các cơ quan tư pháp, xây dựng đội ngũ các chức danh tư pháp đảm
bảo cho các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng đủ năng lực, giải
quyết các vụ án hình sự nghiêm minh, triệt để, kịp thời, đúng người , dúng tội,
đúng PL.
Tăng cường hoạt động bổ trợ tư pháp.
Hoạt động bổ trợ tư pháp giúp cho các hoạt động ddieuf tra, truy tố, xét xử
được nhanh chóng, khách quan, đúng PL. Các hoạt động đó là: Luật sư bào chữa
viên nhân dân; giám định tư pháp; hoạt động chứng thực, chứng nhận, công chứng,
khám tử thi, trợ giúp pháp lý cho người nghèo, gia đình chính sách xã hội
 Liên hệ thực tế tại cơ quan đơn vị nơi mình đang công tác
Là một viên chức, một đảng viên hiện đang công tác tại đơn vị sự nghiệp công
lập, tôi nhận thấy trong những năm qua, cơ quan đã dành nhiều quan tâm đến
việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Ở Chi bộ, các nghị quyết của Đảng
được triển khai kịp thời đến từng Đảng viên, thông qua các cuộc họp; các văn
bản qui phạm pháp luật mới được phổ biến rộng rãi đến tất cả CB-CC-VC-NLĐ
Trong các buổi đánh giá xếp loại hằng năm, đều đưa nội dung ý thức chấp hành
pháp luật, chấp hành các nội qui, qui định ở đơn vị,… để đánh giá xếp loại.

Câu 5: Phân tích vai trò của pháp luật đối với kinh tế. Liên hệ thực tế và đề
xuất ý kiến nhằm phát huy vao trò của pháp luật đối với việc phát triển kinh
tế thị trường ở nước ta hiện nay
1. Khái niệm pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và được đảm bảo thực hiện bằng sức
mạnh cưỡng chế của Nhà nước, là yếu tố bảo đảm sự ổn định và trật tự của xã hội.
2. Sự tác động của pháp luật đối với kinh tế
Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế được biểu hiện dưới hai khía cạnh:
Một là, pháp luật là yếu tố của kiến trúc thượng tầng xã hội. Do đó, pháp luật trước
hết được ra đời trên cơ sở hạ tầng và được quy định bởi cơ sở hạ tầng. Trong mối
quan hệ này, các điều kiện kinh tế không chỉ là nguyên nhân trực tiếp quy định sự
37 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
ra đời của pháp luật, mà còn quyết định toàn bộ nội dung và sự phát triển của nó .
C.Mác đã viết: Trong thời đại nào cũng thế, chính là vua chúa phục Tùng những
điều kiện kinh tế, chứ không bao giờ vua chúa lại ra lệnh cho những điều kiện kinh
tế được. Chẳng qua chế độ lập pháp về chính trị cũng như về dân sự chỉ là cái việc
nói lên, ghi chép lại những yêu cầu của những quan hệ kinh tế mà thôi. Sự phụ
thuộc của pháp luật vào kinh tế biểu hiện cụ thể ở các mặt sau đây:
- Cơ cấu kinh tế, hệ thống kinh tế quyết định cơ cấu của hệ thống pháp luật.
- Tính chất của các quan hệ kinh tế, của cơ chế kinh tế quyết định tính chất của các
quan hệ pháp luật, mức độ và phương pháp điều chỉnh pháp luật.
- Các tổ chức và thiết chế pháp lý chịu ảnh hưởng quyết định từ chế độ kinh tế.
Hai là, mặc dù ra đời từ các điều kiện và tiền đề kinh tế nhưng pháp luật không
phản ánh một cách thụ động các quan hệ kinh tế, mà còn có tính độc lập tương đối
và tác động trở lại đối với kinh tế. Điều đó được thể hiện cụ thể ở các mặt sau đây:
- Nếu pháp luật được xây dựng phù hợp với các quy luật kinh tế - xã hội thì sẽ tác
động tích cực đến sự phát triển kinh tế, đến cách tổ chức và vận hành toàn bộ nền
kinh tế cũng như cơ cấu bên trong của nền kinh tế một cách hiệu quả,...
- Nếu pháp luật được xây dựng không phù hợp với các quy luật kinh tế - xã hội thì
nó kìm hãm sự phát triển của toàn bộ nên kinh tế hoặc một trong các yếu tố hợp
thành của hệ thống kinh tế,...
Như vậy, sự tác động của pháp luật nên kinh tế phụ thuộc không nhỏ vào
nhân tố chủ quan, và hoạt động nhận thức của chủ thể xây dựng pháp luật.
Vì vậy, chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí trong công tác lập pháp sẽ không
tránh khỏi dẫn đến một chế độ pháp luật lạc hậu, kìm hãm những yếu tố tích cực
của đời sống kinh tế-xã hội, kìm hãm sự tiến bộ xã hội.
4. Liên hệ thực tế…..QUÝ ACE TỰ LẤY 01 SỐ VỤ VIỆC ĐỂ LH Nhé!!!
4.1. Vai trò của pháp luật đối với kinh tế trong thực tiễn
Với đặc điểm riêng biệt của mình, pháp luật là phương tiện quan trọng nhất để nhà
nước thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình. Pháp luật có khả năng triển
khai những chủ trương, chính sách của nhà nước một cách thống nhất, nhanh
chóng và có hiệu quả trên quy mô rộng lớn nhất. Nhờ vào pháp luật, nhà nước có
cơ sở để phát huy quyền lực của mình. Trong tổ chức và quản lý kinh tế, pháp luật
lại càng có vai trò to lớn, góp phần tích cực vào việc tổ chức, quản lý và điều tiết
nền kinh tế. Pháp luật xác định rõ chế độ kinh tế, các thành phần kinh tế, các hình
38 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
thức sở hữu, chính sách tài chính…, qua đó góp phần vào việc sắp xếp, cơ cấu các
ngành kinh tế, tác động đến sự tăng trưởng và ổn định, cân đối nền kinh tế. Với
mức độ đáng kể, sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay bị chi phối
và nhằm phục vụ cho định hướng xã hội chủ nghĩa. Đương nhiên, nhân tố sâu xa
bảo đảm định hướng chính trị đối với kinh tế là đường lối, quan điểm, tư tưởng chỉ
đạo của Đảng Cộng sản cầm quyền. Song, để đường lối, quan điểm, tư tưởng chỉ
đạo của Đảng biến thành hiện thực vận động của nền kinh tế, chúng phải được thể
chế hóa thành hệ thống pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và được triển khai bằng Nhà nước, thông qua Nhà nước, dưới sự quản lý của Nhà
nước do Đảng lãnh đạo. Thông qua pháp luật, Nhà nước hoạch định các chính sách
kinh tế, trật tự hóa các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức và cá nhân,
định hướng cho các quan hệ kinh tế phát triển theo những mục đích mong muốn.
Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức
sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở
hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng. Chính sách
kinh tế của Nhà nước ta luôn hướng tới mục đích làm cho dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và
tinh thần của nhân dân. Thông qua pháp luật, Nhà nước ta xác định các hình thức
sở hữu trong xã hội, từ đó tác động tới quan hệ sở hữu, đặc biệt là sở hữu đối với
các tư liệu sản xuất chủ yếu trong nền sản xuất xã hội.
4.2. Giai đoạn 1976 – 1985:
Từ sau tháng 7/1976, trong bối cảnh Hiến pháp mới chưa được ban hành, Nhà
nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoạt động trên cơ sở Hiến pháp năm
1959 và Hội đồng Chính phủ triển khai thực hiện soạn thảo các văn bản luật, pháp
lệnh mới. Đồng thời, Hội đồng Chính phủ triển khai thống nhất danh mục pháp
luật của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Chính phủ Cách mạng lâm thời
Cộng hoà miền Nam Việt Nam để áp dụng chung cho cả nước.
Từ năm 1976 đến trước khi Hiến pháp năm 1980 được thông qua, Nhà nước ta đã
ban hành trên 800 văn bản pháp luật, trong đó có 01 luật, 03 pháp lệnh, 532 văn
bản của Chính phủ, 241 văn bản của các Bộ và các cơ quan thuộc Hội đồng Chính
phủ. Cũng như trong giai đoạn trước (1960 - 1975), trong giai đoạn này, trên một
số lĩnh vực và trong những hoàn cảnh nhất định các văn bản của các cơ quan, tổ
chức của Đảng cũng được áp dụng như các văn bản pháp luật. Đây là được xem
như là giai đoạn chuyển tiếp, giai đoạn chuẩn bị cho các bước phát triển tiếp theo
của pháp luật nước ta.

39 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
Sau đó, trong bối cảnh cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội, Nhà nước ta cần có một
bản Hiến pháp thể chế hoá đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam trong giai đoạn
mới. Đó là Hiến pháp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong phạm vi cả
nước. Ngày 18/12/1980 Hiến pháp mới đã được Quốc hội thông qua. Trên cơ sở kế
thừa và phát triển Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm
1980 đã tổng kết và xác định những thành quả đấu tranh cách mạng của nhân dân
Việt Nam trong nửa thế kỷ qua, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân Việt
Nam trong thời kỳ mới. Hiến pháp năm 1980 quy định chế độ chính trị, kinh tế,
văn hoá và xã hội, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu tổ chức và
nguyên tắc hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt
động xây dựng pháp luật trong giai đoạn 1980 - 1986 không có được khởi sắc cần
thiết. Hoạt động xây dựng pháp luật trong giai đoạn này chủ yếu tập trung vào lĩnh
vực tổ chức bộ máy nhà nước (các luật về bầu cử và các luật về tổ chức và hoạt
động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước như Quốc hội, Hội đồng Bộ trưởng,
Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Hội đồng nhân và Uỷ ban nhân dân);
lĩnh vực pháp luật hình sự và về lĩnh vực quân sự. Như vậy, tuy trong điều kiện
thời bình nhưng vẫn như giai đoạn trước đây, Quốc hội không thể chuyển trọng
tâm sang xây dựng các đạo luật về dân sự, kinh tế, kinh doanh, thương mại, tài
chính, ngân hàng, lao động, đất đai, môi trường... Do trong giai đoạn này, Việt
Nam đang lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội vì vậy hoạt động xây
dựng pháp luật cũng bị trì trệ. Do chủ quan, duy ý chí, Đảng và Nhà nước đã đề ra
đường lối phát triển kinh tế - xã hội không phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất
nước. Sau đó, dần dần Đảng và Nhà nước ta cũng đã nhận ra những sai lầm của
mình, tuy nhiên, việc cải cách, đổi mới vẫn chưa thể thực hiện. Mặc dù vậy, đã có
một số văn bản pháp luật tạo tiền đề cho sự đổi mới ở giai đoạn sau. Đó là các văn
bản dưới luật nhưng có ý nghĩa rất quan trọng, cụ thể: Quyết định số 25-CP ngày
21/01/1981 của Hội đồng Chính phủ về một số chủ trương và biện pháp tiếp tục
phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ tài chính của các xí
nghiệp quốc doanh;Quyết định số 26-CP ngày 21/01/1981 về việc mở rộng hình
thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng các hình thức tiền thưởng trong
các đơn vị sản xuất, kinh doanh của Nhà nước; Quyết định số 217-HĐBT ngày
14/11/1987 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành chính sách đổi mới kế hoạch hoá và
hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa đối với xí nghiệp quốc doanh. Năm 1986,
tại Đại hội lần thứ VI, Đảng cộng sảnViệt Nam chính thức tuyên bố việc đề ra và
thực hiện đường lối đổi mới ở Việt Nam. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, lĩnh
vực pháp luật kinh tế là lĩnh vực đi tiên phong trong sự nghiệp đổi mới về pháp
luật. Theo đó, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến rõ nét và sâu sắc,
việc đổi mới nói chung và đổi mới trong hệ thống pháp luật nói riêng đã đem lại

40 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8
nhiều kết quả tích cực, góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển với tốc độ
nhanh chóng.
4.2. Giai đoạn 1985 đến nay có Hiến pháp 1992 & đang áp dụng Hiến pháp 2013:
Đối với nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay, Hiến pháp và pháp luật đã
có những điều chỉnh mang tính định hướng phù hợp với hoàn cảnh kinh tế đất
nước. Hiến pháp và pháp luật thể chế hóa các chính sách kinh tế của nhà nước,
điều chỉnh các hợp đồng kinh tế, quy định trình tự và thủ tục ký kết các hợp đồng
kinh tế, trình tự và thủ tục giải quyết các tranh chấp kinh tế, nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích chính đáng của các chủ thể. Thông qua các quy định đó, việc tổ chức và
quản lý nền kinh tế của Nhà nước mới có hiệu quả, giúp cho kinh tế tăng trưởng
trong sự ổn định, cân đối. Nó biến các nhu cầu sản xuất, kinh doanh thành quyền
pháp định và thậm chí cao hơn là quyền Hiến định. Nhu cầu kinh doanh cũng như
sản xuất trong nền kinh tế là nhu cầu mang tính xã hội, vì vậy, việc biến những nhu
cầu xã hội này thành quyền Hiến định hay pháp định là tiền đề để thúc đấy kinh tế
phát triển. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện
nay, việc thể chế kinh tế thông qua pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc
định hướng, hướng dẫn, tạo khung khổ cho việc tổ chức và hoạt động của nền kinh
tế. Nó góp phần đồng bộ hoá hệ thống thị trường, từng bước hoàn thiện và phát
triển hệ thống thị trường của nền kinh tế thị trường nước ta. Không chỉ vậy, pháp
luật còn tạo ra những tiền đề điều kiện hạn chế những khuyết tật của kinh tế thị
trường. Bên cạnh những mặt tích cực là tạo ra cơ chế năng động, sáng tạo và hiệu
quả thì cũng tồn tại những mặt tiêu cực như chạy theo lợi nhuận mà quên đi mục
tiêu xã hội, phân hóa giàu nghèo… thông qua hệ thống pháp luật, hệ thống các
chính sách mà nhà nước ta có thể điều chỉnh, hạn chế các mặt tiêu cực đó.
Đề xuất ý kiến: Do đặc thù công tác khác nhau, nội dung này anh, chị tự liên hệ
giúp em nhé.

BCS. MẾN CHÚC QUÝ ACE TC 188 THI ĐẠT KQ CAO NHÉ!!!
----//----

41 | T a i l i e u o n t a p t h i t o t n g h i e p m o n N N & P L ( T R / T H / A . L ) T C - 1 8 8

You might also like