You are on page 1of 16

Chương 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC 1.1.

Khái
niệm quản trị chiến lược Quản trị chiến lược là quá trình xác định các mục tiêu
chiến lược của tổ chức, xây dựng các chính sách và kế hoạch để đạt được các mục
tiêu và phân bổ các nguồn lực của tổ chức cho việc thực hiện các chính sách, kế
hoạch này (Giới L.T, Liêm N.T, Hải T.H, 2009, Tr 10). 1.2. Các giai đoạn quản trị
chiến lược Quá trình quản trị chiến lược được thực hiện qua bốn giai đoạn chính:
Phân tích tình hình: bao gồm môi trường bên ngoài, bên trong. Phân tích này
thường bao gồm luôn cả phân tích chính trị, môi trường, xã hội, công nghệ; phân
tích những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và phân tích các thế mạnh, yếu, cơ hội,
thách thức. Xây dựng chiến lược: bao gồm việc xác định sứ mệnh, thiết lập các
mục tiêu, đề ra các chiến lược, chính sách. Triển khai thực hiện chiến lược: bao
gồm các chương trình hành động, ngân sách, quy trình. Đánh giá và kiểm soát: bao
gồm việc đánh giá kết quả và đưa ra những hiệu chỉnh cần thiết. 1.3. Vai trò và
nhiệm vụ của quản trị chiến lược - Vai trò của chiến lược kinh doanh: + Giúp
doanh nghiệp thấy rõ những cơ hội và thuận lợi trong kinh doanh, tận dụng chúng
để đưa ra các kế hoạch, chính sách phát triển phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra; + Giúp các nhà quản trị dự báo được những bất trắc, rủi ro sẽ xảy ra trong
hiện tại cũng như tương lai. Từ đó, dựa trên tiềm lực của mình doanh nghiệp dễ
chủ động đối phó với những tình huống bất trắc này. + Giúp các nhà quản trị sử
dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp và phân bổ
chúng một cách hợp lý. - Nhiệm vụ quản trị chiến lược bao gồm ba phần chính:
thiết lập mục tiêu - tức xác định tổ chức muốn đi đâu, về đâu; xây dựng kế hoạch -
tức xác định tổ 4 chức sẽ đi đến đó bằng con đường nào; bố trí, phân bổ nguồn lực
- tức tổ chức dùng phương tiện, công cụ gì để đến đó. 1.4. Các công cụ sử dụng để
nghiên cứu quản trị chiến lược 1.4.1. Mô hình Delta Project Mô hình Delta (Phụ
lục 1) là một chiến lược nhằm hỗ trợ các nhà quản lý trong việc hoạch định và triền
khai thực hiện có hiệu quả các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Điểm mới
trong mô hình Delta là tam giác phản ánh 3 định vị chiến lược của doanh nghiệp
bao gồm: Giải pháp khách hàng; Chi phí sẩn phẩm thấp; Khác biệt hóa (hệ thống).
Tiếp cận chiến lược theo chiến lược Delta sẽ xác lập xây dựng chiến lược với triển
khai chiến lược thông qua cái gọi là quy trình thích ứng. Quy trình này được thể
hiện với 3 nội dung cơ bản: hiệu quả hoạt động, đổi mới, định hướng khách hàng.
1.4.2 Bản đồ chiến lược Bản đồ chiến lược (Phụ lục 2) được phát triển trên cơ sở
Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard - công cụ chuẩn hóa giữa chiến lược và
hoạt động của doanh nghiệp): mô tả phương thức một tổ chức tạo ra các giá trị kết
nối mục tiêu chiến lược với nhau trong mối quan hệ nhân - quả rõ ràng. Đây là một
hệ thống đo lường kết quả hoạt động của công ty trong đó không chỉ xem xét các
thước đo tài chính, mà còn cả thước đo khách hàng, quá trình kinh doanh, đào tạo
và phát triển. Nguyên tắc chủ yếu của bản đồ chiến lược: - Chiến lược cân bằng
các nguồn mâu thuẫn; - Chiến lược khách hàng với các giá trị khác nhau; - Các giá
trị được tạo ra nhờ nội lực của Doanh nghiệp; - Chiến lược bao gồm các đề tài bổ
sung nhau và đồng thời; - Sự liên kết chiến lược xác định giá trị của những tài sản
vô hình. 5 Với bản đồ chiến lược, tất cả các thông tin (về 4 phương diện: tài chính,
khách hàng, nội bộ, đào tạo và phát triển) sẽ được tổng hợp trên một trang giấy,
điều này giúp quá trình giao tiếp trao đổi dễ dàng hơn. Lĩnh vực tài chính sẽ nhằm
vào việc hình thành giá trị cổ đông dài hạn và xây dựng cấu trúc chi phí tận dụng
tài sản dựa trên chiến lược năng suất, và một chiến lược phát triển mở rộng cơ hội,
tăng cường giá trị khách hàng. Bốn yếu tố của sự cải tiến chiến lược được hỗ trợ
bởi giá cả, sự sẵn có, sự chọn lọc, công năng, dịch vụ, tối tác và nhãn hiệu. 1.4.3.
Các công cụ hỗ trợ khác - Mô hình PEST để phân tích môi trường vĩ mô. - Phân
tích môi trường ngành (Mô hình PORTER) - Phân tích môi trường bên trong (Ma
trận SWOT). - Khảo sát thực tế, thông qua tài liệu thứ cấp lập bảng - quy điểm, ma
trận. 1.5. Một số lưu ý khi sử dụng mô hình DPM và SM để đánh giá chiến lược
của công ty Bánh kẹo Hải Châu - Đặc điểm riêng của ngành sản xuất bánh kẹo; -
Sự ganh đua của các công ty hiện có; - Năng lực của khách hàng; - Năng lực của
người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào; - Nguy cơ của các đối thủ tiềm năng; -
Nguy cơ cạnh tranh của sản phẩm thay thế. 6 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 2.1. Giới thiệu sơ đồ nghiên cứu 2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Do thời gian nghiên cứu và thực hiện
đồ án hạn chế (trong vòng 2 tháng), nên tôi không thể tiến hành điều tra, thu thập
tài liệu và thông tin từ toàn bộ đối tượng nghiên cứu mà chỉ tập trung vào nghiên
cứu tài liệu thứ cấp. Các dữ liệu thứ cấp được xác định thông qua các phương pháp
thống kê và phân tích số liệu hàng năm của công ty Bánh kẹo Hải Châu từ các
Phòng chức năng như: Phòng Kế toán – tài vụ, Phòng Tổ chức lao động, Phòng
Hành chính, Phòng Kỹ thuật... 2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Trong
một số trường hợp cần thiết, tôi sử dụng tài liệu sơ cấp từ thảo luận nhóm, phỏng
vấn sâu. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia qua thảo luận nhóm sẽ được thực hiện
với nhóm 5 thành viên ở các lĩnh vực nhưng cùng có chung mục đích nghiên cứu
về quản trị chiến lược doanh nghiệp. Số lần thảo luận là 2 lần trong vòng 1 giờ cho
mỗi lần phỏng vấn. Lần 3 sẽ là lần kết luận cho nội dung phỏng vấn và xin ý kiến
chuyên gia để đánh giá kết quả phỏng vấn phục vụ vấn đề đang quan tâm và đánh
thực trạng chiến lược phát triển kinh doanh của công ty Bánh kẹo Hải Châu. Khảo
sát thực trạng chiến lược của công ty Bánh kẹo Hải Châu qua mô hình Delta
Project và bản đồ chiến lược. Kết luận Cơ sở lý thuyết và các công cụ hỗ trợ thực
hiện nghiên cứu chiến lược kinh doanh của công ty Bánh kẹo Hải Châu Bình luận,
đánh giá chiến lược hiện tại và đề xuất chiến lược của công ty Bánh kẹo Hải Châu
qua mô hình Delta Project và Bản đồ chiến lược Soạn thảo kế hoạch và lịch trình
thực hiện chiến lược kinh doanh đến năm 2015 7 Phỏng vấn sâu sẽ được thực hiện
với các Phó giám đốc trong công ty. Nội dung phỏng vấn sẽ chuyên sâu vào trong
bốn tiêu chí: Tài chính; Khách hàng; Nội bộ; Đào tạo và phát triển. Thời gian
phỏng vấn vào cuối buổi làm việc, thời lượng phỏng vấn: 15-20 phút. 2.3. Phương
pháp phân tích và xử lý số liệu Phân tích và xử lý số liệu thứ cấp: sử dụng mô hình
PEST để phân tích môi trường vĩ mô; sử dụng mô hình 5 thế lực cạnh tranh của
M.PORTER để phân tích môi trường ngành; sử dụng phân tích SWOT để phân tích
môi trường bên trong. Phân tích và xử lý số liệu sơ cấp: xử lý số liệu chủ yếu bằng
phần mềm Excel. 2.4. Phương pháp đánh giá và nhận xét Sử dụng kết hợp cả
phương pháp phân tích định tính và định lượng để đánh giá và nhận xét ưu nhược
điểm của chiến lược hiện tại của công ty. Tất cả các tài liệu thứ cấp và sơ cấp sẽ
cùng được thống kê, so sánh và tổng hợp để rút ra ý kiến nhận định, đánh giá. 2.3.
Những khó khăn, hạn chế khi nghiên cứu, thực hiện đồ án Thời gian thực hiện
nghiên cứu ngắn nên không thể tiến hành điều tra, thu thập tài liệu và thông tin từ
toàn bộ đối tượng nghiên cứu; Thời gian thực hiện nghiên cứu vào cuối năm nên
các phòng ban chức năng và các chuyên gia của công ty rất bận rộn nên lịch hẹn
phỏng vấn và thảo luận nhóm dễ bị thay đối. 8 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHIẾN
LƯỢC CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU 3.1. Giới thiệu Công ty bánh
kẹo Hải châu được thành lập ngày 02-09-1965, là một doanh nghiệp nhà nước và là
một đơn vị nhà nước thuộc tổng công ty mía đường 1 thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Tên gọi: Công ty bánh kẹo Hải Châu Tên giao dịch quốc tế:
Haichâu Confectionery Company Địa chỉ : 15 Phố Mạc Thị Bưởi- Phường Vĩnh
Tuy - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Công ty có chức năng sản xuất và kinh doanh
thương mại. Hoạt động của công ty (theo giấy phép kinh doanh bổ sung cấp ngày
29-09-1994) bao gồm một số nội dung chủ yếu sau : - Sản xuất và kinh doanh các
loại sản phẩm bánh kẹo; - Kinh doanh vật tư nguyên vật liệu bao bì ngành công
nghiệp thực phẩm; - Xuất khẩu trực tiếp những mặt hàng sản xuất và kinh doanh.
Những đặc điểm chi tiết về cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý, nhân sự... được nêu cụ
thể trong (Phụ lục 4). 3.2. Sứ mệnh - Sứ mệnh: “ Hải Châu chỉ có chất lượng
vàng”. - Phạm vi kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo,
vật tư, nguyên vật liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm. - Năng lực cốt lõi: là
một trong những nhà sản xuất và xuất khẩu bánh kẹo hàng đầu của Việt Nam. 3.3.
Phân tích chiến lược công ty Bánh kẹo Hải Châu theo mô hình DPM và SM (Xem
Phụ lục 1.2) và (Phụ lục 2.2) - Cấu trúc ngành sản xuất và kinh doanh bánh kẹo:
ngành kinh doanh bánh kẹo nói chung có 3 đặc điểm lớn: + Bánh kẹo không phải
là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu; 9 + Ngành kinh doanh này mang tính chất thời vụ
rõ nét. Thời gian nhu cầu tiêu thụ bánh kẹo tăng mạnh nhất là vào khoảng từ tháng
9 dương lịch đến tết Nguyên Đán. + Đối tượng tiêu thụ bánh kẹo chủ yếu là người
ít tuổi, độ tuổi càng cao thì nhu cầu tiêu thụ lại càng giảm. - Đánh giá tình hình
cạnh tranh chung của ngành: Hơn 30 doanh nghiệp cùng tham gia sản xuất, kinh
doanh trong ngành bánh kẹo đã tạo ra trạng thái cạnh tranh hoàn hảo của ngành
này. Không có một công ty nào có khả năng chi phối thị trường. Mỗi công ty chỉ
có thể tập trung vào một phân đoạn nhỏ trong toàn bộ thị trường. Ví dụ: công ty
bánh kẹo Hải Châu tập trung vào một số sản phẩm về bánh, công ty bánh kẹo Hải
Hà có thế mạnh về các sản phẩm kẹo, công ty Kinh Đô lại tập trung vào các sản
phẩm bánh Snack, bánh ngọt… - Đánh giá các đối thủ cạnh tranh chủ yếu: Công ty
bánh kẹo Hải Hà: là công ty có thế lực nhất trên thị trường toàn quốc, chiếm 17%
thị phần. Thị trường chủ yếu của công ty này là ở miền Bắc. Sản phẩm của công ty
có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp. Công ty có thế mạnh trong các sản phẩm kẹo cứng,
mềm, kẹo dẻo, các loại bim bim. Công ty đường Biên Hoà (Bibica): sản xuất
đường và bánh kẹo có số lượng lớn ở Việt Nam. Mặt hàng của công ty rất đa dạng
với bao bì mẫu mã khá phong phú, giá rẻ do tự túc được nguyên liệu chính là
đường. Công ty TNHH chế biến thực phẩm Kinh Đô: Đây là một công ty mới gia
nhập thị trường bánh kẹo nhưng đã chứng tỏ được tiềm lực và sức mạnh trên thị
trường. Sản phẩm chủ yếu là bánh, mẫu mã kiểu dáng đẹp, chất lượng và giá cả
phù hợp với túi tiền của mọi tầng lớp xã hội. Ngoài sự cạnh tranh của các công ty
trong nước, sự xâm lấn của hàng ngoại cũng đang tạo ra sự cạnh tranh lớn trên thị
trường. Hàng ngoại luôn chiếm khoảng 25% thị phần. Mặt hàng bánh kẹo được
nhập lậu từ Trung Quốc về hàng năm có khối lượng rất lớn, mẫu mã đẹp, giá rẻ
mặc dù chất lượng không thể kiểm soát. Bánh kẹo từ Malaixia, Thái Lan, Bỉ, cập
nhật thường xuyên để định hướng chiến lược kinh doanh lâu dài, đảm bảo cho các
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến triển liên tục. d. Đối thủ tiềm
ẩn: Đối thủ tiểm ẩn hay còn gọi là đối thủ tiềm năng, là các đối thủ chưa nguy hiểm
ở hiện tại, nhưng sẽ rất nguy hiểm trong tương lai. Mặc dầu chưa có sức mạnh
trong ngành cạnh tranh, nhưng đang nắm vững lợi thế kỹ thuật hoặc ưu thế về phát
triển. Do đó doanh nghiệp phải nghiên cứu đề phòng các đối thủ này, vì khi các đối
thủ này nhảy vào ngành thì có thể làm giảm thị phần hoặc làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp, cũng như nó làm ảnh hưởng đến chiến lược của doanh nghiệp. e.
Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ, là
yếu tố thường tạo ra mối đe doạ làm cho chi phí hoạt động của doanh nghiệp gia
tăng, trong khi lợi nhuận giảm. Do áp lực từ sản phẩm thay thế làm hạn chế mức
lợi nhuận của mỗi nghành bằng cách đặt một ngưỡng tối đa cho các mức giá mà
doanh nghiệp có thể kinh doanh có lãi. Các nhà quản trị cần phải xác định sản
phẩm thay thế thông qua tìm kiếm các sản phẩm có cùng công năng như sản phẩm
của ngành. Mô hình phân tích chiến lược Có nhiều mô hình phân tích chiến lược
kinh doanh như : mô hình phân tích môi trường cạnh tranh theo M.PORTER, mô
hình của I.ANSOFF, mô hình BOSTON CONSULTING GROUP, phương pháp
phân tích ma trận SWOT,… Tuy nhiên, hiện nay phương pháp phân tích được áp
dụng phổ biến nhất là mô hình phân tích ma trận SWOT. Phương pháp phân tích
ma trận SWOT thực chất là phân tích những điểm mạnh( S- Strengths), điểm
yếu( W-Weaknesses), cơ hội( O-Opertunities), nguy cơ ( T- Threats) phối hợp với
nhau để lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp. Ma trận SWOT bao gồm 9 ô,
trong đó 4 ô chứa yếu tố quan trọng (S,W,O,T), 4 ô chiến lược( SO,WT ,WO, ST)
Bảng 1: Cấu trúc swot: Phân tích SWOT CƠ HỘI (O) -O1 -O2 -O3 NGUY CƠ(T)
-T1 -T2 -T3 ĐIỂM MẠNH(S) -S1 -S2 -S3 PHỐI HỢP (S-O) Sử dụng các điểm
mạnh để tận dụng cơ hội PHỐI HỢP (S-T
) sử dụng điểm mạnh để vượt qua nguy cơ ĐIỂM YẾU(W) PHỐI HỢP(W-O) tận
dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu PHỐI HỢP (W-T) Giảm các điểm yếu , tìm
cách tránh nguy cơ Để tiến hành lập ma trận SWOT cần thực hiện các bước sau:
B1: liệt kê các cơ hội chính B2 : liệt kê các nguy cơ từ bên ngoài doanh nghiệp
B3 : liệt kê các điểm mạnh chủ yếu B4 : liệt kê điểm yếu tiêu biểu cho doanh
nghiệp B5 : kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài để đề xuất phương
án chiến lược SO ( chiến lược maxi- maxi) thích hợp.Đó là phát huy điểm mạnh để
tận dụng cơ hội. B6 : kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài để đề xuất
phương án chiến lược WO( chiến lược mini-maxi) đó là khắc phục điểm yếu bằng
cách tận dụng cơ hội. B7: kết hợp điểm mạnh bên trong với nguy cơ bên ngoài và
đề xuất phương án chiến lược ST(chiến lược max-mini) thích hợp.Đó là lợi dụng
thế mạnh để đối phó nguy cơ đe dọa từ bên ngoài. B8 : kết hợp điểm yếu bên trong
với nguy cơ bên ngoài và đề xuất phương án chiến lược WT( chiến lược mini -
mini) thích hợp. Đó là giảm thiểu điểm yếu và phòng thủ trước những nguy cơ đe
dọa từ bên ngoài.
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY
BÁNH KẸO HẢI CHÂU TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015. 2.1 Giới thiệu chung
về công ty bánh kẹo Hải Châu. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty bánh kẹo Hải châu được thành lập ngày 02/09/1965, là một doanh nghiệp
nhà nước và là một đơn vị nhà nước thuộc tổng công ty mía đường 1 thuộcc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tên gọi : Công ty bánh kẹo Hải Châu Tên
giao dịch quốc tế : Haichâu Confectionery Company Địa chỉ : 15 Phố Mạc Thị
Bưởi- Phường Vĩnh Tuy – Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội Địa chỉ website: Công ty
có 7 chi nhánh trên toàn quốc Chi nhánh công ty CP Bánh Kẹo Hải Châu tại Hà
Nội: Địa chỉ: 15 phố Mạc Thị Bưởi - Hà Nội Điện thoại: 04 636 5592 Email:
pkdtt@haichau.com Chi nhánh công ty CP Bánh Kẹo Hải Châu tại Hải Dương:
Địa chỉ: Số 7 Đinh Văn Tả, p. Bình Hàn, Tp. Hải Dương Điện thoại: 0320 222 030
Fax: 0320 848 805 Email: haiduongbranch@haichau.com Chi nhánh công ty CP
Bánh Kẹo Hải Châu tại Hà Nam: Địa chỉ: Số 278 Nguyễn Văn Trỗi, Thị xã Phủ
Lý, tỉnh Hà Nam Điện thoại: 0351 211 787 Fax: 0351 847 028 Email:
hanambranch@haichau.com Chi nhánh công ty CP Bánh Kẹo Hải Châu tại Đà
Nẵng: Địa chỉ: Số 98 Nguyễn Tri Phương, q. Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng Điện thoại:
0511 646 071 Fax: 0511 646 071 Email: danangbranch@haichau.com Chi nhánh
công ty CP Bánh Kẹo Hải Châu tại Nghệ An: Địa chỉ: Xóm 3, Xã Nghi Kim,
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An Điện thoại: 0383 516 654 Fax: 0383 516 655
Email: ngheanbranch@haichau.com Chi nhánh Việt Trì: Địa chỉ: Tổ 59 khu 14
Thanh Miếu, Tp. Việt Trì, Phú Thọ Điện thoại: 0210 913 386 Fax: 0210 913 387
Email: viettribranch@haichau.com Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh: Địa chỉ: Số 128
đường Gò Dưa, p. Tam Bình, q. Thủ Đức, Tp.HCM Điện thoại: 082 821 173 Fax:
082 821 172 Email: hochiminhbranch@haichau.com Các giai đoạn hình thành và
phát triển : Thời kỳ 1965 – 1975 Công ty vừa sản xuất vừa xây dựng và mở rộng
sản phẩm chính là các loại bánh Bích quy, lương khô, các loại kẹo mềm, kẹo cứng
và mỳ.Đầu những năm 1970, công ty còn được trang bị lắp đặt thêm hai dây
chuyền sản xuất mỳ sợi do Liên Xô giúp đỡ và xây dựng. Công ty chuyển từ sự
quản lý của Bộ Công Nghiệp nhẹ sang Bộ Lương Thực và Thực Phẩm b. Thời kỳ
1975 – 1985 Năm 1976, Bộ Công Nghiệp Nhẹ cho nhận nhà máy sữa Mẫu Đơn và
thành lập phân xưởng sấy phun. Năm 1978, Bộ lại điều cho nhà máy 4 dây chuyền
sản xuất mỳ ăn liền. Đến năm 1981, nhà máy lắp đặt thêm 4 lò sản xuất bánh kem
xốp. Năm 1982, Công ty lắp đặt thêm 6 lò kem xốp, cải tạo dây chuyền mỳ ăn liền
để sản xuất mỳ phồng tôm chất lượng cao. c. Thời kỳ 1992 – 1996 Năm 1993,
Công ty đầu tư một dây chuyền bánh kem xốp của CHLB Đức. Năm 1994, Công ty
lắp thêm một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp phủ Sôcôla và các sản phẩm bánh
kẹo khác. Năm 1996, Công ty triển khai dự án liên doanh với Bỉ sản xuất kẹo
Sôcôla. Công ty đã xây dựng và triển khai lắp đặt thêm 2 dây chuyền sản xuất kẹo
cứng và kẹo mềm cao cấp với trang thiết bị hiện đại và đồng bộ, chuyển giao công
nghệ của CHLB Đức. Đặc biệt có sự giúp đỡ, tài trợ của Bộ y tế và đề án Việt Nam
– Australia, Công ty đã nghiên cứu và triển khai thành công và đưa công nghệ sản
xuất Bột canh I ốt vào hoạt động. d. Thời kỳ 1997 - đến nay Năm 1998, Công ty
đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất Bánh quy Đài Loan lên gấp đôi. Giữa năm
2001, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất, nâng gấp đôi công suất của dây chuyền
bánh kem xốp lên. Cuối năm 2001, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất kẹo sôcôla
(công nghệ của Đức). Cuối năm 2003, Công ty lắp đặt thành công dây chuyền bánh
mềm cao cấp của Hà Lan và đang tiến hành sản xuất nhằm tung sản phẩm mới xâm
nhập thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của công ty. Công ty dự định trong năm
2004 này sẽ hoàn tất đầu tư dây chuyền bánh quy mặn của Đài Loan 2.1.2 Chức
năng và nhiệm vụ của công ty. Chức năng Công ty có chức năng sản xuất và kinh
doanh thương mại.Thông qua đó, Công ty đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị
trường phát triển, đảm bảo đời sống cho người lao động và tăng thuc cho Ngân
sách Nhà nước. Hoạt động của công ty bao gồm một số nội dung chủ yếu sau : -
Sản xuất va kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo. - Kinh doanh vật tư nguyên
vật liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm qua hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trong thời gian qua. - Xuất khẩu trực tiếp những mặt hàng sản xuất và
kinh doanh. Nhiệm vụ Nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của công ty bánh kẹo Hải
Châu (theo giấy phép kinh doanh bổ sung cấp ngày 29-09-1994) là xuất khẩu trực
tiếp với nước ngoài những mặt hàng mà công ty kinh doanh.Ngoài ra, công ty còn
có một số nhiệm vụ cụ thể : - Xây dựng và tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh. -
Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và quản lý khai thác hiêu quả nguồn
vốn ấy. - Thực hiện đúng những cam kết trong hợp đồng kinh tế có liên quan. - Tổ
chức khâu bảo quản, đảm bảo quá trình lưu thông hàng hoá diễn ra thường xuyên
liên tục và ổn định trên thị trường. - Nghiên cứu và thực hiện các biện pháp để
nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Chăm lo và không ngừng nâng cao vật chất cũng
như tinh thần cho người lao động. Thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao trình đô ̣
chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân viên. 2.1.3 Các nguồn lực của công ty. a,
Nguồn nhân lực Hiện nay, công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 1.220
người trong đó số người có trình độ đại học và cao đẳng chiếm khoảng 13,9% lao
động toàn công ty. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên như trên, công ty có một
nguồn nhân lực mạnh và có một bề dày trong công tác quản trị kinh doanh. Họ gắn
bó với công ty, nhiệt tình công tác, am hiểu về tình hình thị trường, có kinh nghiệm
về mặt hàng kinh doanh. Đây là điểm mạnh về nhân lực, tạo thế vững mạnh cho sự
phát triển của công ty trong tương lai. Từ khi chuyển sang hạch toán kinh tế theo
cơ chế mới, công ty đã đổi mối tổ chức và cơ cấu quản lý nhằm có được một bộ
máy quản lý gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu quả. Bảng cơ cấu lao động của công ty giai
đoạn 2008-2010 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số
lượng Tỉ lệ % Số lao động 900 100 1079 100 1220 100 Lao động trực tiếp 727
80,7 819 76 899 74 Lao động gián tiếp 173 19,3 260 24 317 26 Nhân viên quản lý
70 7,8 79 7 90 7 b. Cơ sở vật chất kỹ thuật: Máy móc trang thiết bị là yếu tố lao
động không thể thiếu trong bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nào. Là một doanh
nghiệp nhà nước trong nền kinh tế bao cấp: các dây chuyền sản xuất của công ty
đều do nhà nước cung cấp, chủ yếu là dây chuyền cũ, lạc hậu, năng suất thấp, chất
lượng không cao. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhận thức được tầm
quan trọng của yếu tố này, công ty đã nhanh chóng thanh lý những dây chuyền
khkông hoạt động được,mạnh dạn đầu tư những trang thiết bị tiên tiến,hiện đại.
Hiện nay công ty có hơn 7 phân xưởng. Công ty không ngừng xây dựng nhà xưởng
để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
c. Tiềm lực Tài chính Bảng 3.Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2007- 2010
Vốn Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Mức (Trđ) Tỷ trọng (%) Mức
(Trđ) Tỷ trọng (%) Mức (Trđ) Tỷ trọng (%) Mức (Trđ) Tỷ trọng (%) Theo cơ cấu
1. Vốn cố định 60378 62,18 78.274 72,97 85.132 72,59 155.132 81,48 2. Vốn lưu
động 26.720 37,82 29.652 27,03 32.143 27,41 35243 18,52 Tổng 97.098 100,00
107.926 100,00 117.275 100,00 190.350 100,00 Theo nguồn: 1.Ngân sách 32.453
33,42 33.541 31,08 34.165 29,13 35360 18,57 2.Vay ngân hàng 51.860 53,41
58.247 53,97 64.873 55,32 129.873 68,21 3. Tự có 12.785 13,15 16.138 14,95
18.237 15,55 25.142 13,22 Tổng 97.098 100,00 107.926 100,00 117.275 100,00
190.35 100,00 Ngoài cơ cấu vốn kinh doanh,công ty còn đầu tư vốn để nâng cấp
cải tạo mua sắm trang thiết bị, công nghệ, từng bước chuyể hướng hoạt động kinh
doanh với quy mô lớn hơn để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của thị trường, cải
tạo nâng cấp kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu hiện đại hoá của Bộ Nông
Nghiệp 2.2. Phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Châu trong
giai đoạn 2011- 2015. 2.2.1. Xác định mục tiêu chiến lược kinh doanh giai đoạn
2011 - 2015 Công ty xác định ba mục tiêu chiến lược kinh doanh quan trọng mới
mà công ty cần đạt được trong giai đoạn 2011-2015. Đó là: + Nâng cao khả năng
cạnh tranh của các sản phẩm của công ty. + Tăng mức lợi nhuận. + Tăng thị phần
trong nước và bắt đầu xâm nhập thị trường nước ngoài. 2.2.2. Xác định các nhiệm
vụ của chiến lược kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 - 2015. Để có thể đạt
được ba mục tiêu chiến lược quan trọng trên thì yêu cầu đặt ra cho công ty là phải
từng bước thực hiện các nhiệm vụ chiến lược trong giai đoạn này. Đó sẽ là các
cách thức giúp Công ty bánh kẹo Hải Châu có thể hoàn thành được các mục tiêu
của mình. Nhiệm vụ chiến lược đầu tiên mà công ty cần thực hiện là tiếp thu hoàn
thiện công nghệ, trang thiết bị sản xuất để ngày một nâng cao chất lượng sản phẩm
và gia tăng năng suất hoạt động của máy móc. Nhiệm vụ chiến lược thứ hai là
nghiên cứu các loại sản phẩm mới có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường, làn
tăng tính đa dạng của sản phẩm. Nhiệm vụ chiến lược thứ ba là nghiên cứu, phân
tích và đánh giá các nhu cầu mới của thị trường để có hướng đầu tư mới. Nhiệm vụ
chiến lược thứ tư là nâng cao công tác lập kế hoạch sản xuất, dự báo chính xác nhu
cầu thị trường để xác lập nên các phương án sản xuất kinh doanh tốt nhất, tránh
hiện tượng các sản phẩm có cầu cao thì sản xuất thiếu, hoặc đáp ứng không đủ, các
sản phẩm có cầu thấp thì sản xuất nhiều gây hiện tượng ứ đọng, không tiêu thụ
được. Nhiệm vụ chiến lược thứ năm là nâng cao công tác cung ứng nguyên liệu
đầu vào, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu, đồng thời giảm mức chi phí nguyên
vật liệu ở mức thấp nhất có thể để hạ giá thành sản phẩm. Điều này liên quan đến
mối quan hệ và cách lựa chọn các nhà cung ứng. Nhiệm vụ chiến lược thứ sáu là
nâng cao tay nghề công nhân viên, đáp ứng sự đòi hỏi của quá trình sản xuất bằng
công nghệ mới, trang thiết bị mới, hướng tới tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi
phí nhân công mà vẫn đảm bảo chất lượng công việc, chất lượng sản xuất. Nhiệm
vụ chiến lược thứ bảy là triển khai thăm dò và nghiên cứu các vùng thị trường mới,
thị trường nước ngoài. Nhiệm vụ chiến lược thứ tám là hoàn thiện các chính sách
quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm đặc biệt là các sản phẩm mới. 2.3. Phân tích
môi trường kinh doanh của công ty. 2.3.1 Phân tích môi trường bên ngoài. a, Xét
về môi trường kinh tế: Công ty quan tâm nhiều đến tỷ giá ngoại tệ và các chính
sách xuất nhập khẩu của Nhà nước đối với các mặt hàng liên quan tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Phần lớn nguyên vật liệu sản xuất mà công ty sử
dụng là nhập khẩu, đó là yếu tố để đảm bảo đầu vào chất lượng nên sự biến động
của tỷ giá ngoại tệ có tác động rất lớn tới việc thanh toán bằng ngoại tệ cho các nhà
cung cấp nước ngoài. Nếu tỷ giá giảm thì công ty có lợi nhưng nếu tăng thì chi phí
cho nguyên vật liệu đầu vào cao. b, Về môi trường văn hoá: Sự giao lưu về văn hoá
với cá nước trên thế giới đã giúp Việt Nam học hỏi và thu nhận được nhiều màu
sắc văn hoá mới, quan điểm mới, cách tiêu dùng mới, trước đây, người dân Việt
Nam vẫn còn trọng thói quen ăn chắc mặc bền thì bước sang giai đoạn 2000 trở đi,
người dân Việt Nam đã bắt đầu quan tâm nhiều đến các vấn đề như mẫu mã, phong
cách, kiểu dáng, hương vị, độ hấp dẫn,... của một sản phẩm. Do vậy đòi hỏi về tính
đa dạng của sản phẩm ngày càng cao và đó chính là thách thức đối với Công ty
Bánh kẹo Hải Châu trong quá trình thích nghi, đổi mới hay không đổi mới. Điều
này tác động tới các quyết định chiến lược của công ty là cần thiết phải thực sự đổi
mới các hoạt động kinh doanh để thích nghi với nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Chính vì vậy các chiến lược kinh doanh trong giai đoạn này sẽ mang thiên hướng
ngoại. c, Về môi trường công nghệ: Các tiến bộ khoa học công nghệ luôn là một
yếu tố tích cực trong việc thúc đẩy nền sản xuất phát triển. Phần lớn nền công nghệ
mới ra đời sẽ phủ nhận lại nền công nghệ cũ lạc hậu và kém hiệu quả. Những sản
phẩm sản xuất từ nền công nghệ mới sẽ có các tính năng cao hơn, phụ trội hơn và
có nhiều tính đa dạng khác có khả năng thu hút được khách hàng chuyển hướng
tiêu dùng. Hiện tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu sở hữu hai loại hình công nghệ chủ
yếu: công nghệ cũ và công nghệ mới được đầu tư. Nếu cứ duy trì hai nền công
nghệ này thì Công ty Hải Châu khó có khả năng cạnh tranh được với các đối thủ
cạnh tranh được trang bị công nghệ mới. Đó là một thách thức lớn. Hơn nữa, công
nghệ mới ra đời đòi hỏi con người phải tiêu dùng những sản phẩm mới, thay thế
dần các sản phẩm cũ dần dần bị đào thải. d, Môi trường đặc thù Khách hàng Công
ty vẫn giữ cách phân chia khách hàng thành hai tập lớn. Đó là tập khách hàng tiêu
dùng cuối cùng và tập khách hàng là các công ty trung gian, các đại lý bán buôn,
bán lẻ: - Với tập khách hàng tiêu dùng cuối cùng, công ty chia thành 3 khu vực thị
trường chính như giai đoạn 2007-2010 + Khu vực thị trường thành thị nơi có thu
nhập cao tiêu dùng các loại sản phẩm đa dạng với các yêu cầu về chất lượng cao,
mẫu mã, kiểu dáng đẹp. + Khu vực thị trường nông thôn nơi có nhu cầu thu nhập
vừa và thấp, sự ra đòi hỏi của khách hàng về cải tiến chỉ sản phẩm bánh kẹo có
thấp hơn thành thị, chất lượng tốt, nặng về khối lượng, mẫu mã, kiểu dáng không
cần đẹp, giá cả phải chăng. + Khu vực thị trường miền núi nơi có thu nhập rất thấp,
yêu cầu về chất lượng vừa phải, mẫu mã không cần đẹp, nặng về khối lượng, giá
phải thấp. - Với tập khách hàng là các công ty trung gian, các đại lý bán buôn bán
lẻ là tập khách hàng quan trọng của công ty, tiêu thụ phần lớn số lượng sản phẩm
của công ty. Mạng lưới các đại lý này trải rộng khắp toàn quốc , chủ yếu ở miền
Bắc, miền Trung đảm bảo quá trình lưu thông và tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo Hải
Châu một cách liên tục và nhanh chóng. Nhà cung cấp Một trong những yếu tố tác
động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là bị chịu sự chi phối
của các nhà cung cấp nguyên liệu. Trước đây, công ty phải nhập nguyên liệu hầu
hết ở nước ngoài như bột mỳ, hương liệu, sữa bột, ca cao,.. ngoại trừ có đường là
trong nước sản xuất được. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm bắt buộc công ty phải
đảm bảo tốt nhất khâu nguyên liệu đầu vào. Do vậy không những công ty phải chịu
mức giá nguyên liệu cao mà còn bị chịu sự chi phối của các nhà cung cấp nước
ngoài, chính sách xuất nhập khẩu và nhiều yếu tố khác làm gián đoạn quá trình
cung ứng. Điều này làm công ty không chủ động nhiều trong sản xuất. Ngoài ra
công ty còn có chính sách lựa chọn các nhà cung cấp đường trong nước đảm bảo
sao cho vừa lợi dụng được vốn của họ bằng hình thức thanh toán trả chậm đồng
thời cung ứng kịp thời cho sản xuất. Các đối thủ cạnh tranh tiềm năng Ngoài các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bánh kẹo truyền thống như Hải Hà, Hải Châu,
Tràng An, Hữu Nghị, Quảng Ngãi, Lam Sơn,... đã xuất hiện các doanh nghiệp sản
xuất bánh kẹo mới với qui mô và tiềm lực rất đa dạng. Nổi bật nhất là công ty Kinh
Đô, có nguồn lực tài chính dồi dào, có nhiều đại lý và các cửa hàng ở khắp mọi
miền đất nước. Hiện nay Công ty Kinh Đô đã xâm nhập vào các thị trường miền
Bắc, Trung và dần khẳng định vị thế của mình trên các thị trường này. Sản phẩm
thay thế Đối với sản phẩm bánh kẹo thì sản phẩm thay thế chỉ có thể là hoa quả.
Khi hoa quả được mùa thì tốc độ tiêu thụ bánh kẹo chậm hẳn. Vì khi đó người dân
sẽ chuyển sang tiêu dùng hoa quả tay thế cho bánh kẹo. Chính vì vậy trong những
tháng 4, 5, 6, 7 là những tháng bánh kẹo không bán được, công ty cần lập kế hoạch
giảm sản xuất. 2.3.2 Phân tích môi trường bên trong. a. Nguồn nhân lực Theo kế
hoạch từ năm 2011 - 2015 số lượng nguời làm việc nhu cầu là: Tổng số lao động
có mặt đến 31/12/2010 là: 1060 người Dự tính: năm 2012: 1.514 người ; năm 2013
là: 1.643 người; năm 2014: 1.764 người và năm 2015 : 2.081 người. Để có thể đáp
ứng được nhu cầu công việc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hàng năm công
ty tuyển dụng lao động theo số lượng sau: Bảng 9: Cơ cấu tuyển dụng lao động của
Công ty từ năm 2011-2015 Chỉ tiêu Lao động phổ thông Nâng bậc công nhân kỹ
thuật từ bậc 5/6 trở lên Đại học, Cao đẳng, Trung cấp Năm 2011 105 39 25 Năm
2012 120 41 30 Năm 2013 140 43 35 Năm 2014 170 55 40 b. Nguồn tài chính
Ngoài đầu tư vốn kinh doanh, công ty còn đầu tư vốn để nâng cấp, mua mới trang
thiết bị máy móc để từng bước chuyển hướng hoạt động kinh doanh với quy mô
lớn hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Chính vì vậy mà năm
2010, tỉ trọng vốn vay ngân hàng cũng tăng cao so với nguồn vốn tự có và do ngân
sách cấp. Điều này sẽ gây bất lợi cho công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
làm giảm khả năng chủ động và phải trả lãi suất ngân hàng lớn. c. Uy tín của Công
ty Công ty bánh kẹo Hải Châu có lịch sử hình thành và phát triển gần 40 năm nên
hình ảnh và uy tín đã gắn bó với người dân. Công ty biết khai thác uy tín của mình
để xâm nhập thị trường cho các sản phẩm mới và gây được tiếng vang trên thị
trường. d. Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty vẫn duy trì cơ cấu tổ chức quản lý như
trước. Theo đó các bộ phận chức năng sẽ đảm trách các nhiệm vụ được giao ở một
quyền hạn và phạm vi nhất định và chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc. Ban
giám đốc sẽ lấy ý kiến và thông tin từ các bộ phận chức năng này để đưa ra các
quyết định nhằm quản trị các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách
hiệu quả nhất. Ngoài ra, Ban giám đốc cùng phòng kế hoạch vật tư trực tiếp chỉ
đạo các phân xưởng sản xuất thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra. Như vậy, cơ
cấu tổ chức của công ty được phân chia theo chức năng rất phù hợp với loại hình
hoạt động của công ty, kinh doanh chuyên một mặt hàng bánh kẹo. Tính đến thời
điểm T5/2010, công ty có tổng cộng 7 phòng ban: phòng Hành chính quản trị,
phòng Tổ chức, phòng Kế hoạch vật tư, phòng Tài vụ, ban Bảo vệ tự vệ, ban Xây
dựng cơ bản, phòng Kĩ thuật.
2.4. Căn cứ để lựa chọn chiến lược kinh doanh a, Điểm mạnh - thuận lợi : Công ty
nhận thấy rằng phải phát triển mạnh những sản phẩm truyền thống của công ty vì
như vậy sẽ có rất nhiều lợi thế cạnh tranh do không phải chịu khấu hao nên chi phí
giảm, các sản phẩm này có uy tín lớn, nhu cầu thị trường tăng mạnh và rất đa dạng,
nhiều cơ hội mở rộng thị trường mới. Do vậy, để có thể đáp ứng được các điều
kiện trên công ty đã lựa chọn chiến lược: - Phát triển chiến lược marketing - Phát
triển chiến lược đa dạng hoá sản phẩm Cả hai chiến lược này đều có thể tạo được
vị thế mới cho các sản phẩm truyền thống của công ty trên thị trường bằng các sản
phẩm đa dạng, chất lượng tốt, mẫu mã đẹp đồng thời các chính sách marketing sẽ
thu hút được nhiều khách hàng bằng các chính sách về sản phẩm giá, phân phối và
khuyếch trương. Như vậy, khi thực hiện 2 chiến lược này công ty sẽ đảm bảo 3
mục tiêu sau: - Nâng cao khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm truyền thống. -
Tăng mức lợi nhuận - Tăng thị phần hoặc tăng doanh thu. b, Điểm mạnh - khó
khăn Sự cạnh tranh khốc liệt, cùng với sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới đầy
tiềm năng, tiếp theo là các sản phẩm bánh kẹo nước ngoài ồ ạt nhập khẩu vào Việt
Nam. Khi Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO sẽ là một thách thức lớn. Nếu
không có các sản phẩm mới để cạnh tranh thì công ty Hải Châu sẽ đánh mất cơ hội
mở rộng thị trường của mình cũng như không giữ được thị phần do các đối thủ
cạnh tranh đoạt mất. Do vậy, ban giám đốc công ty đã quyết định: Tiếp tục chiến
lược đầu tư chiều sâu trên cơ sở vay vốn ngân hàng. Vì như thế sẽ nâng cao được
khả năng cạnh tranh của công ty. c, Điểm yếu - thuận lợi và điểm yếu - khó khăn
Khó khăn lớn nhất đối với công ty Hải Châu là hàng năm phải trả lãi suất ngân
hàng lớn, cộng với mức độ cạnh tranh khắc nghiệt nên công ty chỉ có thể khắc
phục được những khó khăn này trên cơ sở thực hiện chiến lược. - Đầu tư chiều sâu
mua các máy móc sản xuất các sản phẩm truyền thống mà công ty đang chiếm ưu
thế bánh quy các loại trên thị trường nhưng phải có giá trị vừa phải để thực hiện
chiến lược bóc ngắn nuôi dài. Như vậy khi thực hiện chiến lược này, công ty có
khả năng lấy lợi nhuận sản phẩm này bù lãi ngân hàng, đồng thời nâng cao được
khả năng cạnh tranh và giữ vững được thị phần. Với 3 chiến lược trên sẽ đảm bảo
cho công ty đạt được 3 mục tiêu quan trọng mà công ty đã đặt ra là: Nâng cao khả
năng cạnh tranh Tăng lợi nhuận Tăng thị phần Đồng thời công ty có thể tăng vị thế
của mình trên thị trường, đuổi kịp các đối thủ cạnh tranh lớn bằng sản phẩm cao
cấp và tách được nhóm các đối thủ cạnh tranh khác thông qua các sản phẩm đa
dạng, chất lượng cao, mẫu mã đẹp. d, Vâ ̣n dụng phân tích ma trận SWOT PHÂN
TÍCH SWOT CƠ HỘI(O) - Do mức tăng trưởng GDP tăng, cộng với tốc độ đô thị
hoá cao nên nhu cầu tiêu dùng mặt hàng bánh kẹo tăng đặc biệt khu vực thành thị,
công ty cần phải chú trọng vào các khu vực thị trường trọng điểm này để đưa ra
các sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. Khi mà quan hệ quốc tế được mở
rộng Công ty Bánh kẹo Hải Châu có triển vọng mở rộng thị trường bằng cách xuất
khẩu sang các thị trường trong khố ASEAN. - Công ty có cơ hội được chuyển giao
dây chuyền công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới sản phẩm. -
Công ty dễ dàng thiết lập mối quan hệ các nhà cung ứng, có thể lựa chọn các nhà
cung ứng có khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu sản xuất của công ty với mức giá
thấp nhất, phương thức thanh toán có lợi nhất cho công ty. NGUY CƠ(T) - Năm
2009 Việt Nam gia nhập WTO, đây là một bước đệm mang tính chất toàn cầu cao.
Lợi ích kinh tế sẽ tập trung vào một số tập đoàn lớn nước ngoài, sức cạnh tranh
lớn, đây là một khó khăn lớn cho sự tồn tại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Việt Nam. Do vậy đòi hỏi công ty ngay từ bây giờ phải có sự chuẩn bị máy
móc thiết bị, nhà xưởng cho đến con người, đây có th
Các file đính kèm theo tài liệu này:

docQuản trị chiến lược- Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty bánh kẹo Hải
Châu giai đoạn 2011-2015.doc
Tài liệu liên quan
Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành tại Công ty Cổ phần
đầu tư thương mại du lịch Hà Nội
74 trang | Lượt xem: 2061 | Lượt tải: 31

Khóa luận Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty
cổ phần thương mại nam Thiên Á
58 trang | Lượt xem: 4789 | Lượt tải: 93

Luận văn Phân tích, đánh giá tình hình xây dựng và định hướng phát triển thương
hiệu của công ty cổ phần Vĩnh Hoàn
198 trang | Lượt xem: 1459 | Lượt tải: 8

Đề tài Phân tích tính thế Marketing Honda Việt Nam


30 trang | Lượt xem: 5457 | Lượt tải: 43

Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay
39 trang | Lượt xem: 899 | Lượt tải: 2

Đề tài Thực trạng dân số Việt Nam và ảnh hưởng của nó tới thị trường lao động
trong tiến trình hội nhập kinh tế
27 trang | Lượt xem: 7993 | Lượt tải: 54

Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhà máy
xi măng An Giang
75 trang | Lượt xem: 4700 | Lượt tải: 10

Đề án Nghiên cứu mức độ nhận thức của khách hàng về bột giặt Surf của công ty
Unilever tại địa bàn Hà Nội
27 trang | Lượt xem: 3842 | Lượt tải: 14

Chuyên đề Hoàn thiện công tác tạo động lực cho cán bộ, nhân viên tại Công ty cổ
phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc
97 trang | Lượt xem: 5870 | Lượt tải: 133

Hoạt động ngoại thương Việt Nam qua các thời kỳ


28 trang | Lượt xem: 3026 | Lượt tải: 2
CopyrightPháp… tuy có giá cao nhưng 10 đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ cao cấp
hoặc tặng

You might also like