Professional Documents
Culture Documents
Thuy Dong Hoc KHHK
Thuy Dong Hoc KHHK
Cách xác định Lực Nổi tác động lên thân tàu
Lực nổi được tính theo định luật Archimedes: “ Độ lớn lực nổi bằng trọng lượng phần nước mà thân tàu chiếm
chỗ, chiều từ dưới hướng lên, tâm lực nổi đặt tại tâm của khối nước bị chiếm chỗ”
Công thức : F = γ. ▼
F : lực nổi
▼ : thể tích chiếm chỗ
γ : trọng lượng riêng của nước.
Lượng chiếm nước của tàu: “Là trọng lượng toàn tàu bao gồm tại thời điểm tính toán ( thường là lúc đầy tải ),
kí hiệu là D hoặc ▲”
Displacement = The total weight of the tanker, cargo, fuel, water, crew and supplies in metric tons.
Lượng chiếm nước tàu không có gì – Trọng tải tàu không có gì : “Là trọng lượng của Xác tàu”
Light displacement (tanker weight) = The total weight of the tanker without cargo, fuel, water, crew and supplies
in metric tons. In marine terms it is offend referred to as “Light Ship Weight”
Sức chở của tàu: “Là tổng trọng lượng của tất cả những gì có thể mang lên tàu”
Deadweight Tons (DWT) = The total weight of the cargo, fuel, water, crew and supplies in metric tons
(Hình ảnh chỉ mang tính chất minh hoạ cho ½ sườn)
Công thức tính gần đúng cho diện tích sườn: (y là tung độ nửa chiều rộng, ∆ là khoảng cách giữa 2 đường nước)
2
A = ∆(y + 4y + 2y + 4y + ⋯ + 2y + 4y +y )
3
Bằng cách “moment hoá diện tích - mở rộng cánh tay đòn” ta cũng xác định được công thức tính moment tĩnh diện tích
chìm của sườn so với đáy:
2
MS = ∆ (y . 0 + 4y . 1 + 2y . 2 + 4y . 3 + ⋯ + 2y . (2n − 2) + 4y . (2n − 1) + y . 2n)
3
Bên cạnh đó, đối v ới sai số cho phép khi tính tỉ lệ Bonjean, ta có thể tính toán dễ dàng hơn với PP hình thang:
A = ∆(y + 2y + 2y + 2y + ⋯ + 2y +y )
T ương t ự ta xác định được công thức tính moment tĩnh diện tích phần chìm của sườn so v ới đá y:
MS = ∆ (y . 0 + 2y . 1 + 2y . 2 + 2y . 3 + ⋯ + 2y . (2n − 1) + y . 2n)
Sườn số 5
ĐN yi ∑yi Asi c c .yi ∑c. yi MSoy
[1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9]
ĐN0 Y0 Tại đường nước số 0 không tồn tại S và Ms
ĐN1 Y1 Y0+ Y1 1 Y1.1 Y1.1
ĐN2 Y2 Y0+ 2Y1 + Y2 2 Y2.2 Y1.1 + Y2.2
ĐN3 Y3 Y0+ 2Y1 + 2Y2 +Y3 [4]*[3] 3 Y3.3 Y1.1 + 2.Y2.2 +.Y3.3 [8]*[4]2
ĐN4 Y4 Y0+ 2Y1 + 2Y2 + 2Y3+Y4 4 Y4.4 Y1.1 + 2.Y2.2 + 2.Y3.3 + Y4.4
ĐNTK Y5 Y0+ 2Y1 + 2Y2 + 2Y3+ 2Y4+ Y5 5 Y5.5 Y1.1 + 2.Y2.2 + 2.Y3.3 + 2.Y4.4+ Y5.5
Lưu ý trong quá trình tính toán ta luôn gặp phải các sườn không được lý tưởng như phần lý thuyết trên, đường
sườn sẽ kết thúc không tiếp xúc với bất kì đường nước nào khi đó ta cần phải tự hiệu chỉnh và chia lại
Vì thông thường chiều dài tàu lớn gấp nhiều lần chiều cao nên khi vẽ tỉ lệ Bonjean, ta sẽ lấy tỉ lệ chiều cao
và chiều rộng sao cho hợp lý để có được như hình trên.
BONJEAN CURVES APPLICATION:
Từ đồ thị bonjean ta có thể xác định được:
Diện tích phần chìm và moment tĩnh so với đáy của mọi sườn ở các trạng thái chúi tàu
Diện tích phần chìm Đường cong diện tích phần chìm (trong mp X0Y) Thể tích phần chìm.
Diện tích phần chìm Đường cong diện tích phần chìm (trong mp X0Y) MyOZ LCB
Ứng dụng tính chống chìm và phân khoang tàu (Sẽ được đề cập sau)
Tại những góc ngiêng < 10 độ : Thể tích phần chìm không đổi, trọng tâm – G không đổi, Tâm nổi – B di
chuyển theo quỹ đạo Cung Tròn quanh tâm nghiêng – M.
GM = KB + BM – KG
BM – là bán kính tâm nghiêng, trong trường hợp này do V = const , BM =
Xác định chiều cao tâm ngiêng ban đầu – GM bằng cách vẽ tiếp tuyến với GZ curve tại gốc toạ độ, sau đó
tại góc 57,3 độ (1radian) ta vẽ 1 đường vuông góc với trục hoành cắt tiếp tuyến tại 1 điểm có tung độ là độ
lớn của GM. ( tại sao phải làm như trên? gợi ý: dựa vào các đặc trưng khi nghiêng góc 0-10 độ )
Khi chiều cao ổn định của tàu nhỏ (GM= <0,2m), tàu sẽ lắc chậm, chu kỳ lắc có thể lên
trên 30 giây. Nếu có sự tác động ngoại lực lớn, tàu dễ bị mất ổn định. Thực tế cho thấy, có
được chu kỳ lắc khoảng 15~20 giây, sẽ thích hợp cho sức khỏe con người và độ ổn định tàu.
Ổn định của tàu tốt không đồng nghĩa với giá trị GM lớn, nó phải là một giá trị phù hợp
cho từng loại tàu, tuổi tàu và trạng thái chuyên chở của tàu.
Tham khảo giá trị GM của các loại tàu xếp đầy thường gặp là: Tàu bách hóa khoảng 0,30 – 0,55m; tàu container
khoảng 1,5m; tàu dầu khoảng 0,30 - 1m.
- Ảnh hưởng bởi Cao độ trọng tâm (KG) tại 1 chiều chìm nhất định
KG tăng cao độ tâm nghiêng bang đầu GM giảm đồ thị GZ curve hạ thấp tĩnh ổn định tàu giảm
-Ảnh hưởng bởi chiều rộng tàu (Beam) khi giữ nguyên chiều chìm (Draft) và chiều cao mạn khô (FreeBoard)
Beam tăng Độ dịch chuyển trọng tâm của phần chìm hình nêm tăng tăng khả năng dịch chuyển tâm nổi
khi nghiêng đồng thời làm tăng bán kính tâm nghiêng BM Tính ổn định của tàu tăng
Từ đồ thị ổn định tĩnh trên cho thấy tàu A có tính ổn định cao hơn tàu B
-Ảnh hưởng bởi chiều cao mạn khô khi giữ nguyên chiều chìm và chiều rộng
Fb càng cao giảm khả năng bị tràn nước ở những góc ngiêng lớn, khi nghiêng tức thời thì bề rộng đường
nước vẫn tăng BM tăng tăng tính ổn định
Do tồn tại các mối quan hệ hình học trong quá trình nghiêng, cho
nên xuất phát từ điểm K cố định (là giao của trục đối xứng mặt cắt
giữa tàu với đáy tàu) người ta xác định được khoảng cách Lk ( hoặc
KN – gọi là cánh tay đòn ổn định hình dáng ) giữa 2 đường thẳng
vuông góc với mặt thoáng – đi qua K và tâm nổi B tại các góc nghiêng
khác nhau.
Tàu với 1 lượng chiếm nước nhất định, bằng phương pháp tính ta xác định được tâm nổi B KN (trong
quá trình tàu nghiêng từ 0 90 độ) Cross curves
Sau đó dễ dàng tính được cánh tay đòn hồi phục GZ qua công thức: