Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Phat Huy Vai Tro Trung Tam Cua Hoc Sinh Trong Qua Trinh Day Hoc Chuong Dong Hoc Chat Diem
(123doc) Phat Huy Vai Tro Trung Tam Cua Hoc Sinh Trong Qua Trinh Day Hoc Chuong Dong Hoc Chat Diem
Lời đầu tiên tôi xin thành thật cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Thị Thanh Thảo
là người trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình làm luận văn. Lòng nhiệt tình, sự
tận tâm chỉ dẫn cùng những lời động viên hết sức quý báu của cô là yếu tố góp
phần đáng kể giúp tôi hoàn thành luận văn.
Kế đến, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy cô giảng dạy đã
tận tình chỉ dẫn tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gởi lòi cảm ơn đến khoa Vật lý Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh,
phòng KHCN- SĐH đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập
tại trường.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến BGH trường THPT Trung Phú đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong thời gian học tại trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh và trong
thời gian tôi tiến hành thực nghiệm.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
luôn động viên và giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn.
Tất cả sự động viên, giúp đỡ của nhà trường, quý thầy cô , gia đình và bạn bè
sẽ là động lực giúp tôi có thể tiếp bước trên con đường nghiên cứu khoa học.
Tác giả
Trần Thanh Bình
Danh mục chữ viết tắt trong luận văn
1.1. Sự chuyển đổi từ giáo viên là trung tâm sang học sinh làm trung
tâm của quá trình dạy học trong lịch sử phát triển giáo dục và nguyên nhân
của nó
Như chúng ta đã biết, đất nước ta là một nước đang phát triển và đã trở
thành thành viên của WTO. Trên con đường hội nhập và phát triển của đất nước,
chúng ta đang rất cần những con người lao động có năng lực, năng động, tự chủ,
sáng tạo. Nhưng những năng lực, phẩm chất ấy của con người không tự nhiên mà
có mà đó là sản phẩm của giáo dục. Do đó, ngay khi còn trên ghế nhà trường học
sinh cần phải được học tập với những phương pháp giáo dục, dạy học khơi dậy
hứng thú, tính tích cực, rèn luyện và phát triển khả năng suy nghĩ và hành động tự
chủ, năng động, sáng tạo. Ở các nước phát triển vấn đề này đã đặt ra từ lâu và
những thành quả nghiên cứu giáo dục tiên tiến đã góp phần không nhỏ từng bước
nâng cao chất lượng giáo dục. Trong một hai thập niên trở lại đây nhiều thành tựu
quan trọng trong lĩnh vực sinh lý học thần kinh và tâm lý học đã đặt nền móng cho
sự hình thành và phát triển các quan niệm dạy học trái ngược với quan niệm
truyền thống trước đó, đó là các quan niện dạy học hướng vào người học mà trên
cơ sở đó nhiều chiến lược dạy học tiên tiến được xây dựng và áp dụng theo hướng
ngày càng phát huy cao hơn vai trò trung tâm của học sinh trong quá trình dạy
học. [20]
Còn ở nước ta, ngay từ thập niên 90 của thế kỷ XX Ðảng và Nhà nước ta đã
nhận định: “Ðổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học, … áp
dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.[10]
“Phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”.[2]
Những yêu cầu mà Ðảng ta đề ra cho giáo dục là yêu cầu đổi mới tư duy,
phương pháp giáo dục, phải chuyển từ quan niệm dạy học giáo viên là trung tâm
truyền thống lâu đời và quen thuộc sang quan niệm dạy học tiên tiến: coi học sinh
là trung tâm của quá trình dạy học, giáo dục.
1.1.1. Quan niệm giáo viên là trung tâm của quá trình dạy học
Có rất nhiều ý kiến, quan niệm giáo viên là trung tâm của quá trình dạy học.
J. Dewey ( 1859-1952) (nhà giáo dục lỗi lạc mà nhiều người cho rằng ông
là cha đẻ của quan niệm dạy học hướng vào người học), đã nói về dạy học hướng
vào người dạy như sau [11]: Trong dạng thức hướng vào người dạy, các chuẩn,
nội dung, phương pháp được quyết định bởi nhà giáo chứ không phải bởi người
học. Mức độ tham gia của học sinh vào việc quyết định các quá trình và mục đích
là tối thiểu. Mục đích bao trùm chỉ là đảm bảo cho họ điều ghi trong sách và
những suy nghĩ của thầy mà chủ yếu là thông qua giao tiếp bằng lời.
Phan Trọng Ngọ [15]: Dạy học hướng vào người dạy hay còn gọi là dạy
học truyền thống là dạy học xuất phát từ lợi ích của người dạy, dựa trên hiểu biết
của người dạy về nội dung dạy học. Người dạy quyết định sự tồn tại của quá trình
dạy học. Các hoạt động của người dạy chủ yếu tập trung vào việc truyền thụ nội
dung dạy học theo kênh truyền giảng của người dạy. Còn các yếu tố thuộc về
người học (động cơ, nhu cầu của người học, đặc điểm tâm lý, trình độ hiểu biết
của người học, tính tích cực tương tác của người học vào quá trình dạy học, sự
phát triển của người học, …) thường ít được tôn trọng trong dạy học. Vì vậy, các
phương pháp dạy học thường có tính thông báo một chiều, áp đặt từ phía người
dạy đến người học .
Nguyễn Cảnh Toàn [25]: Dạy học lấy người thầy làm trung tâm nhấn mạnh
và đề cao vai trò quyết định của người thầy và của việc dạy.
Thầy: Chủ thể, trung tâm, đem kiến thức sẵn có truyền đạt giảng dạy cho
học sinh, thầy có đặc quyền về tri thức, đánh giá, thể chế người lớn.
Trò: Thụ động tiếp thu những gì thầy truyền đạt, nghe, ghi nhớ và làm lại là
người nhận.
Tri thức: Nhớ lại, lặp lại, học thuộc lòng .
Nguyễn Hữu Châu [7]: Dạy học giáo viên làm trung tâm có thể hiểu là cách
dạy học trong đó giáo viên kiểm soát tất cả những nội dung và tiến trình dạy và
học. Một lớp học với các phương pháp dạy học lấy giáo viên làm trung tâm
thường có những đặc điểm sau:
Trong quá trình dạy học, giáo viên nói nhiều hơn học sinh.
Giảng dạy chủ yếu bằng cách thuyết trình cho cả lớp.
Sách giáo khoa là tài liệu chính hướng dẫn nội dung những điều được dạy ở
lớp.
Giáo viên quyết định từng phần trong bài học.
Bàn ghế thường được sắp xếp thành các dãy đối diện với bảng và giáo viên.
Học sinh không được tự do di chuyển chỗ ngồi .
Ngô Doãn Ðãi [9]: Dạy học lấy người thầy làm trung tâm: Là dạy học mà
kiến thức được người thầy truyền thụ cho trò.
Nguyễn Ðức Thâm [22]: Chiến lược giáo viên điều khiển, người giáo viên
quyết định tất cả, điều khiển toàn bộ các hoạt động của quá trình dạy học từ đặt
vấn đề mở đầu, giải quyết vấn đề, đánh giá và kết luận, còn học sinh thì thụ động
ghi nhớ, nhắc lại .
Phạm Hữu Tòng [24]: Theo kiểu dạy học truyền thống cũ, điều quan tâm
chủ yếu của giáo viên là sự trình bày, giảng giải của mình về các kiến thức cần dạy
cho học sinh, sao cho đảm bảo được nội dung chính xác, sâu sắc, đầy đủ, nghĩa là
theo kiểu dạy học này trung tâm chú ý là nội dung các kiến thức cần dạy mà không
quan tâm đến học sinh đạt được những gì trong và sau khi học.
Qua các ý kiến trên của một số tác giả, ta có thể rút ra được những điểm
chung như sau:
Mục tiêu dạy học chủ yếu là kiến thức và một số các kỹ năng.
Giáo viên là người quyết định toàn bộ các hoạt động của quá trình dạy học,
từ nội dung đến hình thức tổ chức, phương pháp dạy học và cách thức đánh giá
học sinh.
Học sinh đóng vai trò thụ động tiếp thu kiến thức.
Sự khác nhau về đặc điểm tâm lý, nhận thức cá nhân của học sinh rất ít
được quan tâm.
Cơ sở lý luận chủ yếu của quan niệm dạy học này là lý thuyết về nhận thức
và phát triển của Piaget (ông quan niệm rằng có 4 thời kỳ nhận thức: Thời kỳ giác
động ( từ khi sinh ra đến 2 tuổi), thời kỳ tiền thao tác (từ 2 đến 7 tuổi), thời kỳ thao
tác cụ thể (từ 7 đến 11 tuổi), thời kỳ thao tác hình thức (từ 11 tuổi trở đi)) [19] và
lý thuyết vùng phát triển gần của L. Vưgôtxki (ông quan niệm rằng quá trình phát
triển của trẻ em có hai mức độ là hiện tại và vùng phát triển gần) [16]…. Mà trong
các lý thuyết này chỉ có sự khác biệt về tâm lý nhận thức lứa tuổi được coi trọng
(học sinh trong một lớp học được cho rằng có đặc điểm tâm lý nhận thức và lứa
tuổi giống nhau).
Ðem so sánh quan điểm dạy học này với các phương pháp dạy học được sử
dụng lâu nay trong thực tiễn giáo dục phổ thông cho thấy rõ quan niệm giáo viên
là trung tâm của quá trình dạy học vẫn là quan niệm phổ biến…
Trong thời gian gần đây, nhất là từ thập niên 90, sau những thành tựu mới
đạt được quan trong trong nghiên cứu giáo dục và các khoa học liên quan thì quan
niệm về dạy học đã dần thay đổi. Các phong trào đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh ngày càng triển khai rộng rãi. Tuy nhiên,
trong rất nhiều cố gắng đổi mới vẫn cho thấy chúng ta vẫn chưa thực sự bước ra
khỏi quan niệm dạy học mà ở đó giáo viên vẫn giữ vai trò trung tâm, điều này thể
hiện rất rõ nét ngay cả trong những giờ học mà bối cảnh cho thấy học sinh hình
như được hoạt động nhiều (phát biểu ý kiến, làm thí nghiệm…).
Giáo viên giữ vai trò trung tâm của quá trình dạy học thể hiện ở các đặc
điểm sau:
Giáo viên vẫn là người quyết định gần như toàn bộ quá trình dạy học, từ nội
dung đến hình thức tổ chức, đến phương pháp dạy học và cách thức đánh giá, còn
học sinh chủ yếu vẫn là thụ động lắng nghe, ghi chép, phát biểu khi giáo viên hỏi,
làm thí nghiệm khi giáo viên yêu cầu…
Học sinh chưa được quyền quyết định việc học tập của cá nhân, kể cả học
tập ở nhà.
Cách thức tổ chức quá trình dạy học chủ yếu là theo lớp, nếu có tổ chức
nhóm học tập thì thể hiện chủ yếu là học sinh cùng làm một việc, chưa thể hiện rõ
sự hợp tác trong công việc.
Chưa phổ biến các hình thức đánh giá quá trình và tự đánh giá, kết quả học
tập chủ yếu được đánh giá theo hình thức đồng loạt.
……
1.1.2. Quan niệm học sinh là trung tâm của quá trình dạy học
Tương tự như quan niệm dạy học giáo viên làm trung tâm của quá trình dạy
học, dạy học lấy học sinh làm trung tâm cũng có nhiều ý kiến, quan niệm khác
nhau ngay cả giữa các nhà nghiên cứu. Thực ra quan niệm dạy học hướng vào
người học đã có từ rất lâu, tuy nhiên khi đó chúng chưa được đặt trên nền móng
khoa học vững chắc do thiếu những thành tựu nghiên cứu có tính chất quyết định.
Thử diểm lại lịch sử một chút:
Joharn Heinrich Pestalozzi (1746 - 1827): (nhà giáo dục người Thụy Sỹ)
[17]: Giáo dục là sự phát triển trí tuệ tâm hồn và thể chất. Giáo dục về phương
diện thể chất là đào tạo con người có khả năng và thành công trong các hoạt động
tay chân; về phương diện đạo đức là đào tạo con người hành động theo công bằng,
lẽ phải, phù hợp với hướng tâm; về phương diện kiến thức là phải đào tạo con
người biết sử dụng các giác quan một cách thích đáng khi quan sát sự vật, từ đó
biết suy tính, biết lý luận để đi đến kết luận một cách sáng suốt và chính xác. Kiến
thức, tư tưởng, hành động, đạo đức chỉ có liên quan đến sự việc có thực. Ðiều này
đòi hỏi những bài học phải liên quan đến các sự việc thực tế để học sinh có thể
liên tưởng đến cuộc sống chung quanh. Ta chỉ có thể hành động khi biết hành
động như thế nào. Ðiều này có nghĩa là các bài học đều hướng về học sinh, lấy
“học sinh làm trung tâm”. Ðể thực hiện việc giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm
thì vai trò của người thầy là giảng giải, hướng dẫn, thúc đẩy các sinh hoạt, các bài
thực hành, kiểm soát bài vở, theo dõi tiến bộ để từ đó tìm hiểu khả năng học tập,
tìm hiểu những khó khăn, tìm hiểu bản chất của mỗi học sinh và cuối cùng là
quyết định về cách thức giảng dạy và thay đổi cấu trúc chương trình giảng dạy cho
phù hợp với học sinh.
Friedrich Froebel (1782 - 1852) [17] : Học đường không phải chỉ là một cơ
sở để học sinh tiếp nhận ít nhiều kiến thức, cũng không phải là nơi học sinh học
hỏi những gì không liên hệ đến các em mà chính là nơi học sinh đến để được giáo
dục về sự liên quan giữa con người với cộng đồng và thiên nhiên. Mỗi bài học
phải đáp ứng được sở thích, thu hút được sự chú ý của học sinh. Như vậy, điều này
chứng tỏ rõ ràng rằng theo quan điểm sư phạm giáo dục lấy học sinh làm trung
tâm của Froebel, học đường không những có mối quan tâm lớn nhất là truyền bá
kiến thức thực dụng đến học sinh mà còn tạo điều kiện và hoàn cảnh thuận lợi,
khuyến khích, thúc đẩy các phương pháp học tập thích đáng, thực tế để học sinh
có thể tiếp nhận kiến thức một cách có hiệu quả.
J.Dewey, cha đẻ của quan niệm dạy học hướng vào người học [11]: Các
quá trình hướng vào người học đảm bảo cho họ phân tích kinh nghiệm của mình,
khuyến khích người học trở nên biết tự chỉ đạo và tự chịu trách nhiệm nhiều hơn.
Việc học tập là quá trình xử lý kinh nghiệm trực tiếp của mình. Các kỹ năng được
tích lũy không phải bằng luyện tập và ghi nhớ vẹt mà bằng những hoạt động mà
người học tự tiến hành với sự giúp đỡ của người thầy để đáp ứng những lợi ích và
nhu cầu của học sinh. Những tình thế và nhiệm vụ hiện tại được tiếp nhận và được
giải quyết chứ không phải chỉ thụ động chờ đợi những yêu cầu và vấn đề của
tương lai.
Phan Trọng Ngọ [15]: Trong dạy học hướng vào người học, người học giữ
vai trò chủ động việc học của mình, còn người dạy có chức năng trợ giúp các mức
độ khác nhau trong những tình huống cụ thể.
Nguyễn Cảnh Toàn [25]: Dạy học lấy học sinh làm trung tâm thì người học
không còn là người tuyệt đối lệ thuộc vào thầy trò, mà là chủ thể có quan hệ trực
tiếp với tri thức và bạn bè cùng học, thông qua hành động của chính mình.
Trò: Chủ thể, trung tâm, tự mình tìm ra tri thức hành động của chính mình.
Lớp: Cộng đồng lớp học, môi trường xã hội, nơi diễn ra sự hợp tác, đối
thoại trò - trò, trò - thầy.
Tri thức: Tự tìm ra với sự hợp tác của lớp học, sự hướng dẫn của thầy.
Thầy: Hướng dẫn, tổ chức, đạo diễn, trọng tài, cố vấn cho trò tự mình tìm
ra kiến thức với sự hợp tác của các bạn.
Còn theo tác giả Nguyễn Hữu Châu [7] thì dạy học lấy học sinh làm trung
tâm lớp học thường có những đặc điểm sau:
Phần thảo luận của học sinh tương đương, thậm chí nhiều hơn phần giảng
giải của giáo viên.
Các hoạt động học tập được cá nhân tiến hành hoặc thực hiện trong các
nhóm nhỏ thay cho việc giáo viên thuyết giảng cho cả lớp.
Sử dụng nhiều loại tài liệu trong dạy học và cho phép học sinh sử dụng các
tài liệu này một cách độc lập hoặc theo nhóm.
Học sinh quyết định hướng đi của bài học thông qua mối quan hệ tương tác
với giáo viên.
Bàn ghế trong lớp được sắp xếp theo những hình thức hỗ trợ cho học sinh
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm.
Học sinh có thể tự do đi lại khi đang học trong những trường hợp cần thiết.
Ngô Doãn Ðãi [9]: Dạy học lấy người học làm trung tâm là dạy học mà
kiến thức được người học tự tìm kiếm dưới sự hướng dẫn của thầy.
Nguyễn Ðức Thâm [22]: Trong chiến lược lấy học sinh làm trung tâm thì
học sinh quyết định tất cả từ mục đích, nội dung học đến lập kế hoạch học tập,
cách thức giải quyết vấn đề học tập, các hành động học tập đến đánh giá kết quả
và kết luận.
Qua các ý kiến trên của các nhà giáo dục ta thấy có những điểm chung của
các quan niệm dạy học hướng vào người học là:
Giáo viên không phải là người quyết định toàn bộ quá trình dạy học mà chủ
yếu giữ vai trò là người tổ chức, cố vấn, hỗ trợ học sinh.
Học sinh đóng vai trò chủ động, được quyết định một phần nhiều hay ít
việc học tập của mình.
Quá trình dạy học là quá trình học sinh chủ động, tích cực, tự lực chiếm
lĩnh kiến thức, kỹ năng.
Quan tâm đến những đặc điểm cá nhân của học sinh, cố gắng tạo cơ hội cho
tất cả học sinh học tập và phát triển.
1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa quan điểm “Dạy học giáo viên
làm trung tâm” và quan điểm “Dạy học học sinh làm trung tâm” [3], [21]
Quan điểm dạy học Quan điểm dạy học
giáo viên là trung tâm học sinh là trung tâm
1.2.1. Mục tiêu
- Mục tiêu được đặt ra giống nhau cho tất Ngoài những mục tiêu chung, thì quan
cả học sinh. Tất cả học sinh đều phải đạt điểm dạy học - học sinh làm trung tâm, còn
tới một chuẩn mực đánh giá chung. hướng tới nhiều mục đích phát triển cá
- Chú trọng cung cấp tri thức, kỹ năng, kỹ nhân mà học sinh có thể đạt được ở mức độ
xão. Học để đối phó với thi cử. Sau khi thi không giống nhau (khả năng giao tiếp, hợp
xong, những điều đã học thường bị bỏ quên tác, xử lý thông tin). Học để đáp ứng những
hoặc ít dùng đến. yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai.
1.2.2. Nội dung
Tất cả học sinh học theo một chương trình, Từ nhiều nguồn khác nhau, ngoài SGK thì
nội dung giống nhau theo những tài liệu còn các nguồn khác như các tài liệu khoa
học tập bắt buộc phải dạy và học theo học phù hợp, các tài liệu trên mạng
( SGK) và từ giáo viên. Internet, gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu
của học sinh.
- Tình huống thực tế, …
- Những vấn đề học sinh quan tâm, …
1.2.3. Lý luận dạy học
Xây dựng trên các lý thuyết tâm lý học, Xây dựng trên những thành tựu đã có và
nhận thức nền tảng như lý thuyết của những thành tựu mới của tâm lý học sinh
Piaget về sự phát triển trí tuệ theo lứa tuổi, lý, học thần kinh.
lý thuyết L.Vưgôtski về khả năng phát triển - Lý thuyết Piaget, lý thuyết L.Vưgôtski .
trí tuệ. - Khoa học về não: Sự khác nhau của các
Trong lý luận dạy học này, thì tất cả các chức năng tư duy của hai bán cầu não.
học sinh cùng một lứa tuổi (một bậc học, - Lý thuyết về sự đa dạng của trí thông
một khối lớp) được cho rằng có đặc điểm minh.
tâm lý, nhận thức giống nhau. Vì thế có thể - Lý thuyết về sự đa dạng của phong cách
tổ chức quá trình dạy học theo một thiết kế học tập, phong cách tư duy.
có tất cả học sinh. Việc lựa chọn phương Quan điểm dạy học hướng vào người học
pháp dạy học khác nhau chủ yếu được coi những học sinh khác nhau là những chủ
quyết định bởi nội dung học mà không phải thể khác nhau về rất nhiều đặc điểm tâm lý,
bởi học sinh. sinh lý mà dạy học phải làm thế nào để
giúp học sinh phát triển tốt nhất và toàn
diện nhất. Theo quan niệm dạy học này thì
phương pháp dạy học phải được lựa chọn
để phát huy tốt nhất tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh có các phong
cách học khác nhau.
1.2.4. Cách thức tổ chức quá trình dạy
học
Cố định, giới hạn trong 4 bức tường của Cơ động, linh hoạt, học theo nhóm và cả
lớp học, giáo viên đối diện với cả lớp. lớp đối diện với giáo viên.
1.2.5. Cách thức đánh giá
Do mục tiêu là chung cho tất cả các học Mỗi học sinh do có sự phát triển các cá
sinh, cho nên cách thức đánh giá và thi cử nhân khác nhau nên cách thức đánh giá
đều giống nhau cho tất cả các học sinh. cũng khác nhau. Cụ thể là giáo viên sẽ
đánh giá theo nhóm, và các học sinh trong
nhóm tự đánh giá lẫn nhau trong quá trình
làm việc trên các phiếu học tập trong quá
trình học và ở các phiếu giao việc về nhà.
1.3. Tổng quan về các lý thuyết dạy học hướng vào người học
1.3.1. Lý thuyết về sự khác nhau của các chức năng tư duy của hai bán
cầu não phải và bán cầu não trái [1]
Những thành tựu nghiên cứu sinh lý học thần kinh (khoa học về não) ở
cuối thế kỷ XX cho thấy hai bán cầu não có các chức năng tư duy khác nhau:
Não trái Não phải
1. Logic. 1. Trực giác
2. Ngôn ngữ 2. Thị giác phi ngôn ngữ.
3. Mặt phẳng 3. Không gian ba chiều.
4. Phân tích 4. Sáng tạo
5. Lý trí 5. Tổng thể
6. Nghiêm túc. 6. Nghệ sĩ
7. Dứt khoát, rõ ràng. 7. Khôi hài.
8. Có khuynh hướng hiểu ký hiệu (chữ 8. Có khuynh hướng xem vật cụ thể và
cái, từ) luôn là người đọc rất tồi.
9. Tích luỹ kinh nghiệm qua sách, vở. 9. Cần có tranh minh họa để hình dung
hiện thực rõ ràng.
10. Sử dụng thị giác và thị giác hành vi 10. Sử dụng thị giác và chuyển động hành
vi.
11. Tất cả chỉ dẫn dưới dạng chữ viết, cụ 11. Dễ bị xao lãng, thích giải trí.
thể, rõ ràng.
12. Lập lại thông tin. 12. Thích quan hệ tình cảm hơn là quan hệ
quyền lực.
13. Không thích những dạng bài tập lạ 13. Thích bài tập lạ, thiên về sáng tạo.
không có cấu trúc quen thuộc.
14. Làm việc dựa trên tiêu chuẩn (đánh 14. Phán đoán và dựa vào trực giác.
giá)
15. Muốn thông tin được viết ra. 15. Muốn thông tin trình bày dưới dạng sơ
đồ.
16. Hướng nội. 16. Hướng ngoại
17. Từ (thuật ngữ) 17. Hình ảnh.
18. Số 18. Mẫu
19. Từng phần 19. Tổng thể
20. Mọi vấn đề liên kết theo thứ tự, đường 20. Mọi vấn đề liên kết trong một tổng thể
thẳng. và đồng thời.
Dạy học kiến tạo là học thuyết cơ bản “Dựa trên việc quan sát và học
một cách khoa học” con người học như thế nào. Con người tự thu nhận kiến thức
và hiểu biết về thế giới thông qua kinh nghiệm và sự tương phản của kinh nghiệm.
Khi chúng ta gặp một cái gì mới, chúng ta sẽ tỏ ra thích ứng, đồng ý điều đó với ý
kiến, kinh nghiệm đã có sẵn, có thể thay đổi những gì chúng ta tin hay cũng có thể
loại bỏ những thông tin mới không thích hợp. Tự mỗi người tìm ra kiến thức riêng
cho bản thân.
Trong lớp, quan điểm dạy học kiến tạo có thể chỉ ra sự khác nhau của
hoạt động dạy. Dạy học kiến tạo thường khuyến khích học sinh sử dụng kỹ năng
hoạt động (kinh nghiệm, giải quyết vấn đề của cuộc sống), để tạo ra nhiều kiến
thức hơn và có sự tương phải lại, thảo luận về những gì chúng ta đang làm và
chúng ta hiểu sự thay đổi đó là như thế nào. Giáo viên sẽ làm cho hiểu chắc hơn
những khái niệm có sẵn và hướng hoạt động của học sinh đi thẳng đến vấn đề cần
thiết.
Giáo viên dạy học theo kiểu kiến tạo khuyến khích học sinh không
những đánh giá hoạt động mà giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức bằng những
câu hỏi và chiến lược, học sinh trở thành người tinh thông. Ðó là công cụ giúp học
sinh luôn mở rộng tầm nhìn để tiếp thu kiến thức. Hãy coi kiến thức như là đường
xoắn ốc. Khi kiến thức tương phản với kinh nghiệm, học sinh tìm ra ý kiến riêng
trong mớ kiến thức hỗn độn và kiến thức tăng dần kỹ năng tổng hợp thành thông
tin mới. Một trong những vai trò chính của giáo viên là trở thành người khuyến
khích và là một quá trình tương phản.
Trái ngược với những lời phê phán từ giáo dục bảo thủ truyền thống, dạy
học kiến tạo không loại bỏ vai trò hoạt động của giáo viên hay giá trị tinh hoa của
kiến thức. Giáo viên sẽ giúp đỡ học sinh xây dựng kiến thức hơn là mô phỏng
hàng loạt sự kiện. Giáo viên dạy học kiểu kiến tạo cung cấp một công cụ như là
giải quyết vấn đề và thẩm tra dựa trên hoạt động học với việc học sinh diễn tả và
kiểm tra những ý kiến, đưa ra kết luận và truyền tải, cộng tác kiến thức trong môi
trường hợp tác với nhau. Dạy học kiến tạo chuyển học sinh từ người nhận thông
tin thành người chủ động tham gia vào quá trình học. Luôn được sự hướng dẫn từ
giáo viên, học sinh tự xây dựng kiến thức hơn là nhận kiến thức một cách máy
móc từ giáo viên hay sách giáo khoa.
Có rất nhiều phương pháp được trình bày về dạy học kiến tạo, trọng tâm
được chuyển đổi từ giáo viên sang học sinh. Lớp học không còn là nơi giáo viên
đưa kiến thức đến học sinh một cách bị động, học sinh tự tranh luận bao gồm cả
quá trình học.
Giáo viên là người khéo léo hướng dẫn, là người trung gian, nhắc nhở và
giúp đỡ học sinh học. Một trong những công việc lớn nhất của giáo viên là “Hỏi
câu hỏi hay”.
So sánh lớp học truyền thống và lớp học kiến tạo.[32]
Lớp học truyền thống Lớp học kiến tạo
Giáo trình bắt đầu từ những Giáo trình chú ý đến khái niệm lớn, bắt đầu từ
phần nhỏ của một khối tổng một khối tổng thể và mở rộng đến từng phần.
thể. Chú ý đến kỹ năng.
Giáo trình gắn liền với giá trị. Câu hỏi của học sinh theo đuổi và thú vị là có giá
trị.
Tài liệu chủ yếu là trong sách Tài liệu bao gồm cả nguồn chủ yếu của tài liệu và
giáo khoa và sách bài tập. thao tác của tài liệu.
Học dựa trên sự sao chép. Học có sự tác động qua lại, xây dựng trên cơ sở
học sinh thật biết những gì.
Giáo viên phổ biến thông tin Giáo viên đối thoại với học sinh, giúp đỡ học sinh
cho học sinh, học sinh là xây dựng kiến thức riêng cho bản thân.
người nhận kiến thức.
Vai trò của giáo viên là trực Vai trò của giáo viên là hoạt động qua lại, gắn
tiếp hoạt động. liền với sự thương lượng.
Ðánh giá thông qua kiểm tra Ðánh giá bao gồm cả công việc học sinh quan sát
và trả lời đúng. và quan điểm, và tốt nhất là kiểm tra. Quá trình
học quan trọng như là sản phẩm.
Kiến thức nhận được trì trệ. Kiến thức hùng mạnh, thay đổi cùng kinh
nghiệm.
Học sinh làm việc độc lập. Học sinh làm việc theo nhóm.
Dạy học tích cực (người học là trung tâm) đặt trên nền tảng các thành tựu
khoa học mới trên có sự khác nhau khá cơ bản so với quan niệm dạy học giáo viên
là trung tâm quen thuộc [21]:
Dạy học truyền thống Dạy học tích cực
1. Ðặc điểm: 1. Ðặc điểm:
Sử dụng bán cầu não trái (2IQ: logic Phát triển cả 2 bán cầu não: sáng tạo
toán + ngôn ngữ) (8IQ: thuộc 3 lĩnh vực: ngôn ngữ, vật
thể, con người, hình ảnh, nghệ thuật,
vận động, …)
Phát triển chắc chắn trong một khuôn Chấp nhận rủi ro, thử thách mới có thể
mẫu giáo dục. phát triển.
Mục tiêu định sẵn với tất cả học sinh. Chấp nhận sự đa dạng của cá nhân và
kết quả học tập của họ.
Sử dụng giác quan giới hạn nghe. Sử dụng tất cả các giác quan (nghe,
nhìn, vận động, …) (nghe: quên; nhìn:
nhớ; làm học được - Lão Tử)
Kết quả: Nội dung. Kết quả: Nội dung, quá trình (phát
triển)
2. Lý luận dạy học: Một cơ hội (hướng vào 2. Lý luận dạy học: Nhiều cơ hội (hướng
người dạy). vào người học).
3. Phương pháp dạy học: Thầy là trung 3. Phương pháp dạy học: Hướng vào
tâm, người học thụ động. người học, dạy cách học, người học chủ
động.
4. Ðánh giá: Chờ đợi kết quả học tập 4. Ðánh giá: Chờ đợi sự độc đáo, sáng tạo
giống nhau ở tất cả học sinh theo hệ thống trong kết quả học tập, coi trọng sự phát
tiêu chí định sẵn, coi trong kết quả cuối triển cá nhân theo quá trình học.
cùng.
1.4. Vai trò trung tâm của học sinh trong một số chiến lược dạy học
hướng vào người học
Những năm gần đây trên cơ sở các lý thuyết trên nhiều chiến lược dạy học
hướng vào người học hiệu quả, đã được hình thành và áp dụng khá phổ biến. Nhìn
chung đó đều là các chiến lược dạy học quan tâm đến mục tiêu phát triển cá nhân
trong quá trình dạy học, nhưng trong các chiến lược đó, vai trò của học sinh không
hoàn toàn như nhau, có những chiến lược thì học sinh được hoàn toàn tự mình
quyết định hoạt động học tập nhưng cũng có chiến lược thì học sinh chỉ được
quyết định một mức độ nào đó.
Nhìn chung thì các chiến lược dạy học mới ngày càng đề cao vai trò trung
tâm của học sinh trong quá trình dạy học. Tuy nhiên trong điều kiện của thực trạng
giáo dục Việt Nam hiện nay, chúng ta cần có những hiểu biết cụ thể hơn về các
chiến lược dạy học này để có thể lựa chọn và áp dụng vào thực tiễn một cách phù
hợp và mang lại thành công.
Vai trò trung tâm của học sinh trong các chiến lược dạy học không hoàn
toàn giống nhau, cụ thể như sau:
1.4.1. Dạy học theo các định hướng của R. Marzano [14 ]
Là chiến lược dạy học hướng vào người học, trong đó R. Marzano đưa ra 5
định hướng cho quá trình dạy học nhằm phát huy cao nhất tính tích cực, chủ động
sáng tạo của học sinh (Ðịnh hướng 1). Việc thu nhận theo quan điểm của Marzano
(Ðịnh hướng 2) được thực hiện chủ yếu nhở hoạt động xây động kiến thức. Ðậy là
quan niệm và cách làm quen thuộc trong dạy học truyền thống. Tuy nhiên, điểm
khác là ở chỗ phải làm thế nào để học sinh tích cực, chủ động, tự lực xây dựng
kiến thức với sự hỗ trợ của giáo viên. Ðiểm tương đồng này là cơ sở để nghĩ đến
việc có thể áp dụng chiến lược dạy học này vào chương trình học còn nặng về nội
dung như chường trình vật lý hiện nay. Các định hướng còn lại hướng tới việc sử
dụng kiến thức hiệu quả, phát triển tư duy bậc cao, rèn luyện thói quen tư duy.
1.4.2. Dạy học xoay quanh vấn đề. (Problem - based learning) [30]
Là chiến lược dạy học hướng vào người học, tuy nhiên nó khác với quan
niệm dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học truyền thống. Với dạy học giải quyết
vấn đề theo quan niệm truyền thống quen thuộc giáo thì giáo viên dẫn dắt học sinh
giải quyết các vấn đề nảy sinh từ nội dung học, đó là những vấn đề có tính chất
khuôn mẫu mà chiến lược, các điều kiện và chiến lược giải quyết vấn đề đã có sẵn,
giáo viên thiết kế một quá trình dạy học để giúp học sinh giải quyết vấn đề theo
các bước đã vạch ra. Trong dạy học giải quyết vấn đề quan trọng là kết quả.
Trong dạy học xoay quanh đến vấn đề quá trình dạy học hướng tới giải
quyết vấn đề mới có thực nảy sinh từ thực tế do đó thường thì chiến lược và các
điều kiện để giải quyết vấn đề chưa hoàn toàn có sẵn đối với cả giáo viên và học
sinh vì thế giáo viên không thể áp đặt hay hướng dẫn học sinh cách thức giái
quyết vấn đề, học sinh cần phải tự mình quyết định từ chiến lược giải quyết đến
thiết lập các điều kiện can thiết để giáo quyết vấn đề, trong chiến lược dạy học này
đòi hỏi vai trò chủ động của học sinh rất cao.
Ðiểm liên quan giữa vấn đề và nội dung học là ở chỗ để giải quyết được
vấn đề, học sinh sẽ cần những kiến thức, kỹ năng mà nội dung học cung cấp. Học
sinh có thể được cung cấp kiến thức để giải quyết vấn đề hoặc trong quá trình giải
quyết vấn đề học sinh tự tìm đến nội dung học.
Ðiểm khác biệt giữa dạy học xoay quanh vấn đề so với dạy học giải quyết
vấn đề là yếu tố quá trình được coi trọng hơn kết quả, học sinh được phát triển
chính là nhờ tham gia vào quá trình.
Tuy nhiên, dạy học theo kiểu này tốn nhiều thời gian, đôi khi quá trình dạy
học diễn ra bên ngoài lớp học nên đối với chương trình học nặng nề về nội dung
như chương trình phổ thông hiện nay thì chiến lược này không thể áp dụng rộng
rãi mà chỉ ở một vài nội dung chọn lọc.
Như vậy có thể thấy rằng vai trò trung tâm của học sinh trong dạy học
Problem - based learning được đề cao hơn trong dạy học giải quyết vấn đề trong
dạy học truyền thống.
1.4.3. Dạy học theo dự án. (Project-based learing) [12], [30]
Là một chiến lược dạy học hướng vào người học đã du nhập vào Việt Nam
trong vài năm trở lại đây. Trong chiến lược dạy học này vấn đề học tập mà học
sinh phải giải quyết là một vấn đề hoàn toàn có thực, đã hoặc chưa xảy ra mà có
thể sẽ xảy ra trong thực tế, để giải quyết học sinh cần phải thực hiện một dự án, từ
khâu quyết định chiến lược đến lựa chọn tất cả điều kiện và thực hiện một dự án.
Trong chiến lược dạy học này thì vai trò chủ động của học sinh là cao nhất.
Học sinh phải tự quyết định gần như toàn bộ chiến lược học tập. Với chiến lược
dạy học này thì cả quá trình và kết quả đều quan trọng.
Tuy nhiên, dạy học theo dự án tốn rất nhiều thời gian, vấn đề cần giải quyết
đôi khi chỉ liên quan đến một vài kiến thức trong chương trình học nhưng để thực
hiện học sinh phải tiến hành nhiều hoạt động trong và ngoài lớp học trong một
khoảng thời gian thường không thể tính bằng ngày, vì vậy, đối với chương trình
học nặng về nội dung như của chúng ta hiện nay thì chiến lược này không thể áp
dụng phổ biến, mà chỉ có ở một số nội dung nhất định.
Chúng ta có thể nhận ra sự khác nhau trong các chiến lược dạy học hướng
vào người học nêu trên về vai trò trung tâm của học sinh, có chiến lược thì học
sinh chỉ được quyết định một phần chiến lược học tập, có những chiến lược học
sinh được quyết định gần như toàn bộ.
Có thể nhận thấy sự khác biệt điển hình của các chiến lược dạy học hướng
vào người học so với dạy học truyền thống, đó là học sinh được quyền quyết định
nhiều hay ít việc học tập của mình và chịu trách nhiệm một phần hoặc có thể toàn
bộ sự phát triển của bản thân trong quá trình học tập.
1.5. Lựa chọn chiến lược dạy học hướng vào người học trong điều kiện
thực tiễn giáo dục Việt Nam
Ðể lựa chọn chiến lược dạy học phù hợp với thực tiễn giáo dục phổ thông
Việt Nam hiện nay thì ta cần phải quan tâm đến các đặc điểm sau:
1.5.1. Chương trình học
Chương trình học phổ thông ở Việt Nam hiện nay nhìn chung vẫn là
chương trình nặng về nội dung, thể hiện trong dung lượng kiến thức từng môn học
và cả ở số môn mà học sinh phải học. Vì thế, không thể áp dụng một cách phổ
biến và nguyên mẫu những chiến lược dạy học hướng vào người học như chiến
lược dạy học xoay quanh vấn đề hay dạy học theo dự án, cho dù trong các chiến
lược này vai trò trung tâm của học sinh được phát huy rất cao.
QUAN SÁT
Lý thuyết: Lý thuyết:
Giải thích
Tiên đoán
Thí nghiệm
Ví dụ: Khi dạy về kiến thức sự rơi của các vật trong không khí, giáo viên
đem vào lớp một miếng thiếc và miếng bìa cứng cùng hình dạng, kích thước và
yêu cầu học sinh thử suy nghĩ và đưa ra dự toán hai vật rơi xuống đất có cùng lúc
trong các trường hợp khác nhau không? Vì sao?
Ðặt tấm bìa trên miếng thiếc.
Ðặt tấm bìa dưới miếng thiếc.
Ðặt tấm bìa thẳng đứng và miếng thiếc nằm ngang.
Sau khi kết thúc thí nghiệm, học sinh đánh giá lại những giải thích của
mình và từ đó rút ra bài học.
Hoạt động giải quyết vấn đề:
Cốt lỗi của vấn đề là tìm cách đạt được mục đích khi gặp trở ngại, hoặc khi
ta chỉ có những điều kiện rất hạn chế để thực hiện mục đích. Hiểu rộng hơn, giải
quyết vấn đề là những cố gắng thế nào để đạt được mục đích.
Trong hoạt động giải quyết vấn đề, thì các câu hỏi thường xuất hiện là gì:
Ta sẽ vượt qua trở ngại như thế nào?
Tôi sẽ làm thế nào để đạt được mục đích của mình trong những điều kiện
này?
Sơ đồ hoạt động giải quyết vấn đề
Giải pháp 1 Giải pháp 2 Giải pháp 3 Giải phát được chọn
Vấn đề được
giải quyết
Mô hình 1 về hình thức rất phù hợp với dạy học truền thống, rất phù hợp với việc
dạy nội dung của một phần kiến thức mới như chương “Ðộng học chất điểm”.
Bước 1:
Xác định những kiến thức thông báo và kiến thức quy trình được chú trọng trong
bài giảng.
Bước 2:
Chọn các hoạt động cần mở rộng và tinh lọc để nâng cao và khắc sâu kiến thức
thông báo và kiến thức quy trình của học sinh.
Bước 3:
Chọn một bài tập rèn luyện thói quen tư duy thông qua việc sử dụng kiến thức có
hiệu quả để nâng cao và khắc sâu kiến thức thông báo và kiến thức quy trình.
Mô hình 2: Chú trọng đến vấn đề cần thực hiện
(định hướng 4 - 2 - 3)
Với mô hình này thì kiến thức không được lĩnh hội trước mà lĩnh hội trong
quá trình giải quyết một vấn đề. Ðây là mô hình dạy học rất hiệu quả nhưng đòi
hỏi học sinh phải có phần kiến thức nền tảng vững vàng.
Bước 1:
Chọn một vấn đề (bài tập) quan trọng liên quan đến việc sử dụng kiến thức
Bước 2:
Chọn những kiến thức thông báo và kiến thức quy trình cần thiết
để hoàn thành bài tập.
Bước 3:
Chọn những kiến thức cần mở rộng và tinh học để hoàn thành bài tập.
Mô hình 3: Chú trọng đến khả năng sáng tạo của học sinh
(Ðịnh hướng 2 - 3 - 4)
Mô hình này về hình thức rất giống mô hình thứ nhất nhưng hướng tới khả
năng tự lực giải quyết sáng tạo của các vấn đề cần thiết.
Bước 1:
Ðề cập đến những kiến thức thông báo và quy trình sẽ được chú trọng
trong bài học.
Bước 2:
Nêu các hoạt động mở rộng và tinh lọc kiến thức để giúp học sinh hiểu kiến thức
thông báo và kiến thức quy trình.
Bước 3:
Nêu các phương pháp giúp học sinh lựa chọn các bài tập hoặc đề tài.
2.1. Phân tích chương trình, nội dung chương “Ðộng học chất điểm” [4]
Cơ học là phần kiến thức nền tảng quan trọng không những để học sinh
hiểu và vận dụng vào thực tiễn mà còn để học tốt các phần kiến thức khác của
chương trình Vật lý phổ thông.
Trong cơ học, động học chất điểm là phần kiến thức mở đầu, cung cấp
những khái niệm cơ học cơ bản để lĩnh hội các phần khác. Nếu học sinh không
hiểu tốt các kiến thức ở chương “Ðộng học chất điểm” thì sẽ ảnh hưởng đến kết
quả học tập của phần sau. Ðặc biệt là có thể gây cho học sinh khó khăn về mặt tâm
lý, lo sợ và không có hứng thú với môn học Vật lý. Ngược lại, nếu như dạy thành
công chương “Ðộng học chất điểm” sẽ giúp cho học sinh có cơ sở vững chắc để
học các phần của chương trình Vật lý tốt hơn, đặc biệt là làm cho các em yêu thích
môn học.
Trong chương này, chứa đựng rất nhiều khái niệm mới và khó đòi hỏi
học sinh phải hiểu rõ.
Ví dụ: Học sinh phải phân biệt được hệ tọa độ và hề qui chiếu, chất điểm và
vật, hiểu rõ tính tương đối của vận tốc, …
Mục tiêu của chương này khá cao.
Ví dụ:
Nêu được các ví dụ cụ thể về: Chất điểm, vật làm mốc, mốc thời gian.
Trả lời các câu hỏi: Chuyển động là gì? Quỹ đạo của chuyển động là gì?
Phân biệt được : Hệ tọa độ với hệ quy chiếu, thời điểm với thời gian.
Trình bày cách xác định vị trí của một điểm trên đường cong và trên mặt
phẳng.
Giải bài toán đổi mốc thời gian.
Nêu được định nghĩa về chuyển động thẳng đều.
Vận dụng được công thức tính quãng đường đi và phương trình chuyển
động để giải các bài tập.
Giải được các bài tập về chuyển động thẳng đều như hai xe đuổi nhau, xe
chạy nhanh chậm trên các đoạn đường khác nhau…
Vẽ được đồ thị tọa độ-thời gian của chuyển động thẳng đều..
Biết cách thu thập thông tin từ đồ thị như xáx định vị trí, thời điểm…
Nhận biết được chuyển động thẳng đều trong thực tế.
Viết được công thức định nghĩa và vẽ được vectơ biểu diễn vận tốc tức thời,
nêu được ý nghĩa của các đại lượng trong công thức.
Nêu được định nghĩa chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển động
thẳng chậm dần đều.
Viết được công thức vận tốc, gia tốc, quãng đường, phương trình chuyển
động của chuyển động thẳng nhanh dần đều, thẳng chậm dần đều, ý nghĩa
các đại lượng, dấu và chiều của vận tốc và gia tốc …
Giải được các bài toán đơn giản trong chuyển động thẳng biến đổi đều…
Trình bày, nêu và phân tích được khái niệm về sự rơi tự do.
Nêu được những đặc điểm của sự rơi tự do và gia tốc của sự rơi tự do.
Giải được các bài tập đơn giản về sự rơi tự do.
Trả lời được câu hỏi thế nào là tính tương đối của chuyển động?
Phân biệt được hệ quy chiếu chuyển động và đứng yên.
Giải thích được một số hiện tượng liên quan đến tính tương đối.
Viết được công thức cộng vận tốc và vận dụng để giải được một số bài toán
chuyển động cộng phương.
Như vậy bên cạnh lượng kiến thức thông báo rất nhiều (các khái niệm) là
hàng loạt kiến thức quy trình nền tảng (Cách xác định vị trí, vẽ đồ thị, giải các bài
toán động học bằng phương trình và bằng đồ thị) mà học sinh phải lĩnh hội tốt, rèn
được kỹ năng mới giải quyết được bài toán này và các chương sau. Trong khi đó,
thời gian dùng cho giảng dạy là ít, đặc biệt là thời gian để rèn luyện là rất ít (2 tiết
).
Do đây là chương trình mở đầu với nhiều khái niệm mới nên rất khó để
phát huy tính tích cực của học sinh, giáo viên thường bị áp lực cả thời gian và tâm
lí khi nội dung dạy nặng nề. Thông thường giáo viên thường truyền đạt một chiều
và rèn luyện nhiều để học sinh có thể giải được các dạng bài tập.
Ðổi mới phương pháp dạy học chương này nhằm hướng tới phát huy tốt
nhất vai trò trung tâm của học sinh, làm cho học sinh hứng thú học tập, tự lực lĩnh
hội kiến thức một cách vững chắc làm nền tảng để học tốt các phần kiến thức khác
tiếp theo là rất cần thiết.
2.2. Sự lựa chọn cách tiếp cận dạy học chương “Ðộng học chất điểm”
Qua nghiên cứu lí luận đã dẫn ra ở chương 1, qua phân tích đặc điểm
chương trình, nội dung của chương “Ðộng học chất điểm”. Trong khuôn khổ
nghiên cứu này chúng tôi chọn và áp dụng chiến lược dạy học theo năm định
hướng của R.Marzano, quá trình dạy học tổ chức chủ yếu theo mô hình 1 (mô
hình 2-3-4).
Ðây là chương mở đầu của một phần kiến thức nền tảng quan trọng của vật
lí nên học sinh rất cần lĩnh hội những kiến thức và kỹ năng mới quan trọng . Dựa
vào định hướng 2 tổ chức một cách phù hợp và hiệu quả nhất để học sinh tự lực
xây dựng kiến thức, dựa vào định hướng 3 giúp học sinh mở rộng và tinh lọc kiến
thức. Sau cùng, định hướng 4 giúp học sinh từng bước áp dụng kiến thức thông
báo và kiến thức quy trình lĩnh hội được vào giải quyết các vấn đề từ đơn giản đến
phức tạpngay trong quá trình lĩnh hội kiến thức mới là cách vừa lĩnh hội kiến thức
và rèn luyện kĩ năng hiệu quả.
2.3. Vận dụng định hướng của R. Marzano vào dạy học chương “Ðộng
học chất điểm”
Ðịnh hướng 1:
Tạo bầu không khí lớp học thuận lợi:
Lựa chọn chủ yếu hình thức học tập là theo nhóm hợp tác , tạo bầu
không khí lớp học thoải mái trong trật tự và hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa học
sinh với học sinh và với giáo viên.
Thiết lập ra nhóm học tập bằng cách phân loại phong cách học của học
sinh bằng một số test về tính trội của các chức năng bán cầu não, về phong cách
học, phong cách tư duy để có cơ sở tổ chức nhóm học tập thích hợp với từng loại
nhiệm vụ học tập. Ở chương này, nhóm ưu tiên được lựa chọn là nhóm gồm nhiều
phong cách học.
Ngoài ra trong quá trình điều khiển lớp học, người giáo viên thông qua
ngôn ngữ, thái độ giao tiếp luôn thể hiện sự khuyến khích, động viên và sẵn sàng
hỗ trợ học sinh.
Làm cho nhiệm vụ học tập trở nên có giá trị đối với học sinh.
* Theo R. Marzano, tính giaù trò cuûa nhieäm vuï hoïc taäp laø yeáu toá chính
quyeát ñònh söï thaønh coâng khi trieån khai ñònh höôùng daïy hoïc naøy trong suoát
Ví dụ: Nếu như khi dạy về mối quan hệ giữa hướng của a , v , v trong
chuyển động thẳng nhanh dần đều mà giáo viên đưa ra câu hỏi như sau:
Một xe ô tô chuyển động thẳng nhanh dần đều thì a , v , v có quan hệ như
thế nào về phương và chiều?
Nhận xét: Với câu hỏi này thì rõ ràng học sinh rất khó hiểu, vì nhiệm vụ
học tập không rõ ràng, còn mơ hồ đối với học sinh.
Ngược lại, để giúp cho học sinh tự lực trả lời được câu hỏi trên thì câu hỏi
trên được chuyển thành phiếu học tập sau:
Phiếu 2:
Lớp:………… Nhóm: ………………………
Nhiệm vụ Thảo luận và trả lời
của nhóm
Một ôtô chuyển động thẳng nhanh dần đều với gia tốc 2m/ s 2 với
vận tốc ban đầu là 10m/s
Biểu diễn vectơ vận tốc của ôtô tại thời điểm to và thời điểm t
Dịch chuyển các vectơ vận tốc về chung một gốc
Nhận xét về hướng của vectơ v với các vectơ vận tốc thành
phần
Nhận xét về hướng của vectơ a , vectơ v và các vectơ vận tốc
thành phần
Nhận xét: Qua phiếu học tập này thì nhiệm vụ học tập rõ ràng hơn, vì các
yêu cầu đã được chia nhỏ thành từng phần nhỏ mà chỉ cần học sinh hoàn thành
được các nhiệm vụ trên, thì học sinh sẽ trả lời được câu hỏi trong chuyển động
thẳng nhanh dần đều thì a , v , v có quan hệ với nhau như thế nào về phương
chiều.
Tóm lại, định hướng 1 là định hướng rất quan trọng, bất cứ lúc nào mà
người giáo viên đưa ra các tình huống, cũng như các phiếu học tập thì phải luôn
quan tâm đến định hướng 1 này.
Ðịnh hướng 2: Thu nhận và tổng hợp kiến thức.
Là hoạt động chính của quá trình dạy học các nội dung cụ thể.
Khác với quan niệm dạy học truyền thống quen thuộc, R .Marzano nhấn
mạnh thu nhận và tổng hợp kiến thức là hai nhiệm vụ phải thực hiện trong quá
trình dạy học: Thu nhận kiến thức bài học, tổng hợp kiến thức bài học, hòa nhập
kiến thức mới với kiến thức mới với kiến thức đã học giúp học sinh tổ chức lại
kiến thức và nhận rõ vị trí của kiến thức mới trong một hệ thống đã có.
Các kiến thức thông báo và kiến thức quy trình của chương “Ðộng học
chất điểm”:
Kiến thức thông báo: Chất điểm, quỹ đạo, hệ tọa độ, hệ quy chiếu, vận
tốc, gia tốc, biểu thức vận tốc,…
Kiến thức quy trình:
Vẽ đồ thị của các loại chuyển động cơ học trên cơ sở các dữ liệu có
được.
Giải các bài tập động học bằng hai cách: Sử dụng phương trình toán học
và sử dụng đồ thị.
* Các cách giúp học sinh thu nhận và tổng hợp kiến thức:
Quan điểm xuyên suốt trong các thiết kế dạy học trong luận văn này là giáo
viên không được xem học sinh là chưa biết gì mà luôn cố gắng phát huy cao tốt
nhất hiểu biết, kinh nghiệm đã có của học sinh, cố gắng phát huy khả năng tự lực,
sự hợp tác giữa học sinh với học sinh với sự hỗ trợ của giáo viên khi cần thiết để
học sinh tự lực xây dựng kiến thức mới.
Có hai cách giúp học sinh thu nhận và tổng hợp kiến thức:
Từ nội dung học đặt ra các câu hỏi, đặt câu hỏi vào các tình huống (luôn
tôn trọng định hướng 1), giúp học sinh phân tích để trả lời câu hỏi để từ đó thu
nhận kiến thức mới.
Từ nội dung học thiết kế các nhiệm vụ học tập (luôn tôn trọng định
hướng 1) tùy thuộc mức độ khó khăn của nhiệm vụ học tập mà chia việc thực hiện
ra thành nhiều bước. Học sinh sẽ tranh luận, thảo luận để thực hiện nhiệm vụ học
tập và kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ học tập là kiến thức mới được xây
dựng.
Ví dụ 1: Ðể dạy khái niệm chuyển động cơ tôi tiến hành như sau:
Cho học sinh xem đoạn phim
Ô tô chuyển động là chuyển động đối với cái gì?
Người phụ nữ ngồi trên ô tô có thay đổi vị trí so với người đàn ông lái xe
khi xe đang chạy không?
Khi hai ôtô ở vị trí song song với nhau người ngồi trên xe này có thấy
người trong xe kia thay đổi vị trí đối với mình hay không?
Ví dụ 2: Khi dạy khái niệm gia tốc.
Phiếu 1:
Lớp:………… Nhóm: ……………………..
Dưới đây là 3 bản giá trị về sự biến đổi vận tốc theo thời gian của xe 3 ôtô:
t (s) 1 2 3 t (s) 1 3 5 t (s) 1 5 9
v(m/s) 50 50 50 v (m/s) 10 15 20 m (m/s) 60 40 20
Bảng 1 Bảng 2 Bảng 3
Nhiệm vụ Kết quả thảo
luận nhóm
Nhận xét về sự thay đổi vận tốc theo thời gian của 3 xe ô tô được
1 mô tả ở 3 bảng giá trị trên và rút ra nhận xét về tính chất của từng
chuyển động
Tính lượng vận tốc thay đổi trong từng khoảng thời gian liên tiếp
2 1s của từng ôtô được mô tả trong các bảng giá trị trên
3 Có nhận xét gì về lượng vận tốc thay đổi trong từng khoảng thời
gian liên tiếp 1s của từng ôtô?
4 Ô tô nào biến đổi vận tốc nhanh hơn
5 Ðể biết một chuyển động có sự biến thiên vận tốc nhanh hay chậm
ta cần so sánh cái gì?
Các kiến thức quy trình được học sinh thu nhận một cách hiệu quả thông
qua các nhiệm vụ học tập trong các phiếu học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ
học tập là đồng thời lĩnh hội và rèn luyện theo sơ đồ cơ sở định hướng của kiến
thức quy trình.
Ví dụ: Giáo viên giao nhiệm vụ học tập ở bài 2 khi dạy về phương trình
chuyển động và đồ thị tọa độ theo thời gian của chuyển động thẳng đều.
Bảng sau mô tả sự thay đổi tọa độ theo thời gian của ôtô chuyển động trên
lộ trình TP HCM – Nha trang:
t (h) 0 1 2 3 4 5 6 7
Nhiệm vụ:
- Vẽ hệ trục tọa độ có trục tung là x, trục hoành là t, gốc tọa độ tại Củ chi
- Xác định các điểm có các cặp toạ độ (x,t) tương ứng theo bảng số trên
- Nối các điểm này với nhau
Nhận xét về đồ thị vẽ được
Đường vẽ được trên đồ thị mô tả quỹ đạo của chuyển động hay cho biết sự
thay đổi của tọa độ theo thời gian
Nếu biết rằng ôtô sẽ đến Nha Trang sau 9 tiếng kể từ lúc khởi hành, hãy
xác định bằng đồ thị trên quãng đường từ TP Hồ Chí Minh đến Nha Trang
Nếu chọn gốc tọa độ tại Củ chi thì Nha trang có tọa độ x bằng bao nhiêu
đối với mốc chọn là Củ Chi?
Nếu nói rằng sau khi khởi hành 2h30ph ôtô sẽ đến Tháp Chàm, hãy xác
định bằng đồ thị trên quãng đường từ TP HCM đến Tháp chàm
Nếu chọn gốc tọa độ tại Củ chi thì Tháp chàm có tọa độ x bằng bao nhiêu
đối với mốc chọn là Củ Chi ?
Vẽ đồ thị của chuyển động trên với trục tung là vận tốc (v) và trục hoành
là thời gian (đồ thị Vận tốc - Th ời gian)
Nhận xét dạng đồ thị
Quãng đường tính theo công thức S = v.t tương ứng với cái gì trên đồ thị
này?
Các nhiệm vụ học tập trong cả chương được thiết kế sao cho học sinh khi
thực hiện nhiệm vụ học tập sau thì học sinh phải sử dụng ngay cả kiến thức thông
báo và kiến thức quy trình vừa lĩnh hội trước đó. Chính vì vậy học sinh hiểu ngay
kiến thức thông báo ngay trong quá trình học tập, kiến thức quy trình thì từng
bước được lĩnh hội từ việc làm theo sơ đồ cơ sở định hướng đến việc áp dụng các
bước tiếp theo vào giải quyết các vấn đề khác.
Ví dụ: Thu nhận kiến thức thông báo.
Khi học sinh được học về vận tốc thì sử dụng kiến thức vận tốc để thực
hiện các nhiệm vụ phiếu 1( bài chuyển động thẳng biến đổi đều) để xây dựng khái
niệm gia tốc và từ đó có thể biết được tính chất chuyển động của vật và tính được
gia tốc ở phiếu 3 ( bài chuyển động thẳng biến đổi đều).
Phiếu 1:
Lớp: …………. Nhóm:…………………….
Dưới đây là 3 bản giá trị về sự biến đổi vận tốc theo thời gian của xe 3 ôtô:
t (s) 1 2 3 t (s) 1 3 5 t (s) 1 5 9
v(m/s) 50 50 50 v (m/s) 10 15 20 v (m/s) 60 40 20
Bảng 1 Bảng 2 Bảng 3
Nhiệm vụ Kết quả thảo
luận nhóm
Nhận xét về sự thay đổi vận tốc theo thời gian của 3 xe ô tô được
1 mô tả ở 3 bảng giá trị trên và rút ra nhận xét về tính chất của
từng chuyển động
Tính lượng vận tốc thay đổi trong từng khoảng thời gian liên tiếp
2 1s của từng ôtô được mô tả trong các bảng giá trị trên
3 Có nhận xét gì về lượng vận tốc thay đổi trong từng khoảng thời
gian liên tiếp 1s của từng ôtô?
4 Ô tô nào biến đổi vận tốc nhanh hơn
5 Ðể biết một chuyển động có sự biến thiên vận tốc nhanh hay
chậm ta cần so sánh cái gì?
Phiếu 3:
Lớp: …………… Nhóm:……………………..
Nhiệm vụ Học sinh tính
toán và kết quả
Một ô tô chuyển động thẳng có vận tốc biến thiên theo thời
gian thể hiện qua bảng giá trị sau:
t (s) 1 3 5
v(m/s) 10 15 20
Hãy cho biết tính chất chuyển động của ô tô và tính gia tốc
ứng với mỗi đoạn và nêu nhận xét.
Ví dụ: Thu nhận kiến thức quy trình:
Giáo viên giao nhiệm vụ học tập ở bài 2 khi dạy về phương trình chuyển
động và đồ thị tọa độ theo thời gian của chuyển động thẳng đều.
Bảng sau mô tả sự thay đổi tọa độ theo thời gian của ôtô chuyển động trên
lộ trình TP HCM – Nha trang:
t (h) 0 1 2 3 4 5 6 7
Từ công thức xác định thời gian để xe đạt vận tốc v = 6m/s
Ở phiếu học tập này thì học sinh giải quyết các nhiệm vụ như: Xác định vận
tốc của xe khi nó tăng tốc được 4s, xác định thời gian để xe đạt vận tốc 6m/s, vẽ
đồ thị mô tả sự biến thiên của vận tốc theo thời gian thì học sinh làm rất dễ dàng
dựa vào những định hướng kiến thức quy trình được học ở bài 2 (Chuyển động
thẳng đều).
Tổng hợp kiến thức:
Ðặt câu hỏi giúp học sinh hệ thống nội dung bài học.
Việc sử dụng ngay kiến thức tiếp thu trước đó vào xây dựng kiến thức
mới là một cách giúp học sinh tổng hợp, tổ chức lại kiến thức, thiết lập mối liên hệ
giữa các kiến thức.
Ví dụ: Khi học sinh học xong về chuyển động thẳng đều, học sinh sử dụng
kiến thức về chuyển động thẳng đều để xây dựng kiến thức của chuyển động thẳng
biến đổi đều. Học sinh có thể hiểu khi a = 0 thì có thể sử dụng các công thức của
chuyển động thẳng biến đổi đều cho chuyển động thẳng đều.
Ngoài ra để giúp học sinh tổng hợp kiến thức có thể từng bước thực hiện
một sơ đồ hệ thống nói lên mối liên hệ giữa các kiến thức. Việc tổng hợp kiến thức
quy trình trong chương này được diễn ra liên tục trong quá trình dạy học.
Ví dụ: Từ kiến thức quy trình về cách vẽ đồ thị của chuyển động thẳng đều
thì học sinh sử dụng để vẽ đồ thị của chuyển động thẳng biến đổi đều và cuối cùng
vận dụng để giải bài toán động học bằng đồ thị. Vậy cuối cùng học sinh không cần
nhớ cách vẽ đồ thị của của chuyển động thẳng đều, chuyển động thẳng biến đổi
đều mà chỉ cần biết cách giải bài toán động học bằng đồ thị. Lúc này học sinh đã
tổng hợp được kiến thức.
Ðịnh hướng 3: Mở rộng và tinh lọc kiến thức.
Học tập tự bản thân nó là quá trình mở rộng kiến thức, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn là giai đoạn tiếp theo của việc mở rộng kiến thức. Tuy nhiên, mở
rộng và tinh lọc kiến thức là hai quá trình phải diễn ra đồng thời.
Ở chương này quá trình dạy học kiến thức mới luôn diễn ra quá trình tinh
lọc kiến thức theo cách mà R. Marzano đã nêu ra đó là đan xen với quá trình dạy
học, sau khi học sinh lĩnh hội một số khái niệm cũng là lúc câu hỏi so sánh, phân
biệt, phân loại, câu hỏi yêu cầu học sinh khái quát hóa được đặt ra.
Các thiết kế dạy học trong luận văn này, ở cuối mỗi bài đều có các phiếu
giao việc về nhà. Trong các phiếu giao việc này, có nhiều nhiệm vụ, trong đó có
nhiệm vụ yêu cầu học sinh so sánh, phân loại, …
Với mục đích mở rộng và tinh lọc kiến thức và giúp học sinh hiểu rõ vấn đề
trọng tâm, phân biệt các khái niệm, hiện tượng với nhau nhằm tránh cho học sinh
nhằm lẫn các khái niệm, sự vật, hiện tượng với nhau. Ngoài ra, khi giao nhiệm vụ
về nhà cũng tạo cơ hội cho các em có thêm cơ hội làm việc theo nhóm, nhằm mục
đích phát triển cá nhân (như khả năng giao tiếp, hợp tác, …)
Ví dụ 1: Ở phiếu giao việc bài 1
Nhiệm vụ 1: Các nhóm hãy phân biệt:
Chất điểm và vật.
Hệ tọa độ và hệ quy chiếu.
Thời gian và thời điểm.
Ví dụ 2: Ở phiếu giao việc của bài 2.
Nhiệm vụ 1: Các nhóm hãy phân biệt:
Phương trình toạ độ theo thời gian và phương trình đường đi theo thời
gian của chuyển động thẳng đều.
Ðồ thị tọa độ theo thời gian và đồ thị vận tốc theo thời gian.
Ví dụ 3: Ở phiếu giao việc của bài 3, các nhóm hãy phân biệt:
Thế nào là chuyển động thẳng đều, chuyển động thẳng nhanh dần đều,
chuyển động thẳng chậm dần đều?
Phương trình và đồ thị tọa độ theo thời gian, vận tốc theo thời gian của
ba loại chuyển động thẳng đều, thẳng nhanh dần đều và thẳng chậm dần. Mối quan
hệ giữa a , v , v của chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển động thẳng
chậm dần đều.
Ví dụ 4: Phiếu giao việc
Lớp: …………… Tên học sinh: …………………………..
Có thể định nghĩa khác nhau về chuyển động thẳng đều như thế nào?
Có thể dùng phương trình chuyển động, chung nào để diễn tả các chuyển động
thẳng đã học?
Từ phương trình đó thử tìm lại phương trình của chuyển động đều
Từ đó có thêm một định nghĩa khác về chuyển động đều như thế nào?
Làm thế nào để phân biệt chuyển động thẳng nhanh dần đều và chậm dần đều?
1
Các đại lượng trong phương trình chuyển động X X 0 V0 t at 2 là giá trị đại số
2
hay số học?
Với chuyển động biến đổi có vận tốc ban đầu bằng không phương trình sẽ thế nào?
Với chuyển động châm dần đều giá trị của các đại lượng trong phương trình như
thế nào?
Qua bốn ví dụ trên ta thấy rằng nếu như học sinh các nhóm có thể hoàn
thành các nhiệm vụ được giao thì học sinh hiểu rõ vấn đề hơn. Ví dụ ở ví dụ 3, khi
học sinh trả lời được các câu hỏi được giao thì học sinh có thể mở rộng và tinh lọc
được kiến thức vì biết được phạm vi áp dụng các kiến thức và biết được chúng có
những điểm giống nhau, khác nhau như thế nào?
Tóm lại, việc mở rộng và tinh lọc kiến thức là việc cần thiết cho người học,
giúp cho người học không cần phải nhớ nhiều kiến thức, mà chỉ cần nắm được
điểm khác nhau căn bản của các kiến thức với nhau.
Vận dụng định hướng 4: Sử dụng kiến thức hiệu quả.
Ở chương này có hai mức độ yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức hiệu quả.
1. Vận dụng giải các bài toán động học theo yêu cầu của chương trình
học. Ở chương này học sinh từng bước vận dụng kiến thức để giải quyết các
bài toán động học từ đơn giản đến phức tạp bằng cả hai cách là đồ thị và
phương trình, giúp học sinh thấy được giá trị thực tiễn của các kiến thức
được học.
Ví dụ: Khi dạy bài 1 “Chuyển động cơ”. Do học sinh chưa quen việc chọn
vật làm gốc tọa độ, cách xác định vị trí của một điểm… nên tôi đã hỗ trợ cho học
sinh hiểu vấn đề bằng cách đưa ra phiếu học tập gồm những câu hỏi rất dễ trả lời
dựa vào sự hiểu biết của các em. Khi học sinh trả lời được các câu hỏi này thì học
sinh đã hiểu được các kiến thức mà giáo viên muốn truyền đạt.
Phiếu học tập:
Lớp: …………… Nhóm: ……………..
Em hiểu gì về những thông tin ghi trên cột cây số? Nó cho em biết những gì?
Để xác định được vị trí của một chất điểm chuyển động ở một thời điểm nào
đó ta phải biết những gì?
Làm thế nào để chỉ cho người thợ mộc đúng vị trí cần khoan trên tường để
đóng đinh khi ta không có mặt ở đó?
Để xác định vị trí M của chất điểm chuyển động theo một quỹ đạo phẳng bất
kỳ vào thời điểm xác định nào đó ta cần một hệ tọa độ như thế nào?
- Vẽ hệ tọa độ.
- Trục tung biểu diễn sự thay đổi của đại lượng nào?
- Điểm được chọn làm gốc của hệ tọa độ?
- Thời điểm được chọn là gốc thời gian?
- Trục hoành biểu diễn sự thay đổi của đại lượng nào?
- Thử xác định vị trí của điểm M theo hệ tọa độ đã chọn.
Để xác định vị trí của chất điểm chuyển động theo một quỹ đạo thẳng vào
thời điểm xác định nào đó, ta cần một hệ tọa độ như thế nào?
Sau khi học sinh hiểu được gốc tọa độ, cách xác định vị trí của một điểm,
thì ở bài “Chuyển động thẳng đều”, tôi đưa phiếu học tập khó hơn phiếu ở bài 1
“Chuyển động cơ”.
Bảng sau mô tả sự thay đổi tọa độ theo thời gian của ôtô chuyển động trên
lộ trình TP HCM – Nha trang:
t (h) 0 1 2 3 4 5 6 7
Nhiệm vụ:
- Vẽ hệ trục tọa độ có trục tung là x, trục hoành là t, gốc tọa độ tại Củ chi
- Xác định các điểm có các cặp toạ độ (x,t) tương ứng theo bảng số trên
- Nối các điểm này với nhau
Nhận xét về đồ thị vẽ được
Đường vẽ được trên đồ thị mô tả quỹ đạo của chuyển động hay cho biết sự
thay đổi của tọa độ theo thời gian
Nếu biết rằng ôtô sẽ đến Nha Trang sau 9 tiếng kể từ lúc khởi hành, hãy xác
định bằng đồ thị trên quãng đường từ TP Hồ Chí Minh đến Nha Trang
Nếu chọn gốc tọa độ tại Củ chi thì Nha trang có tọa độ x bằng bao nhiêu đối
với mốc chọn là Củ Chi?
Nếu nói rằng sau khi khởi hành 2h30ph ôtô sẽ đến Tháp Chàm, hãy xác định
bằng đồ thị trên quãng đường từ TP HCM đến Tháp chàm
Nếu chọn gốc tọa độ tại Củ chi thì Tháp chàm có tọa độ x bằng bao nhiêu đối
với mốc chọn là Củ Chi ?
Vẽ đồ thị của chuyển động trên với trục tung là vận tốc (v) và trục hoành là
thời gian (đồ thị Vận tốc - Th ời gian)
Slide 2
nhóm và đưa ra
kiến thức
chuyển động
cơ.
=> Trình chiếu
Slide 3. [5].
Slide 4
Giáo viên đặt
ra vấn đề ở Học sinh lúng
Slide 4. túng.
=> Các em sẽ
hiểu rõ khi học
khái niệm chất
điểm.
Slide 5.
2. Chất điểm:
Trình chiếu
hình ảnh động
mô phỏng xe ô
tô chạy từ Học sinh làm
TP.HCM đi Hà Slide 6 việc nhóm để
Nội và đoạn trả lời câu hỏi
phim (Slide 5 và các nhóm
và Slide 6) khác phân tích
lỗi, chỉnh sửa,
bổ sung…
Slide 7.
Trình chiếu
Slide 7. Học sinh trả
lời cá nhân.
Giáo viên
chỉnh sửa và
kết luận. => Slide 10
Trình chiếu
Slide 10.
3. Quỹ đạo:
Định nghĩa quỹ
Slide 11.
đạo ở ở Slide
11. [5]
Slide 12
Đưa ví dụ các
hình minh họa
trên Slide 12
và Slide 13.
Slide 13
Giáo viên đặt Slide 14 Học sinh làm
vấn đề ở Slide CHUYEÅN ÑOÄNG CÔ việc nhóm để
14 sau khi học I. CHUYEÅN ÑOÄN G CÔ.
CHAÁT ÑIEÅM.
Các vật trên mặt đất trả lời câu hỏi
1. CHUYEÅN ÑOÄN G CÔ có thể chuyển động theo những quỹ đạo
sinh xem các 2. CHAÁT ÑIEÅM.
3. QUYÕ ÑAÏ O.
như thế nào?
và các nhóm
đoạn phim. => Ñ0AÏN PHIM 1 Ñ0AÏN PHIM 2
khác phân tích
Giáo viên lại, chỉnh sửa,
chỉnh sửa và bổ sung …
kết luận.
II. Cách xác
định vị trí của Slide 15
vật trong
không gian.
1. Vật làm Học sinh làm
mốc và thước việc nhóm để
đo: trả lời câu hỏi
Trình chiếu và các nhóm
Slide 15 và yêu khác phân tích
cầu học sinh Phieáu hoïc taäp soá 2. lỗi, chỉnh sửa,
làm việc trên bổ sung…
phiếu học tập
số 2. (Câu 1)
=> Giáo viên
chỉnh sửa và
kết luận. [5]
Slide 19.
Trình chiếu kết
luận ở Slide
20. [5]
Slide 20.
Trình chiếu
Slide 21. => Học sinh lúng
Các em sẽ hiểu túng.
rõ sau khi học
xong kiến thức
hệ tọa độ.
Slide 21
2. Hệ tọa độ:
Giáo viên Học sinh trả
hướng dẫn học lời cá nhân và
sinh nhớ lại hệ được các học
tọa độ trong Đề sinh còn lại
các ở Slide 22 chỉnh sửa, bổ
và yêu cầu học sung…
sinh trả lời câu Slide 22.
hỏi trên Slide
23.
Slide 23.
Yêu cầu học
sinh làm việc
trên phiếu học
tập số 2 (Câu Học sinh làm
3, 4, 5) việc nhóm để
=> Giáo viên trả lời câu hỏi
chỉnh sửa và Phieáu hoïc taäp soá 2. và các nhóm
kết luận. khác phân tích
lỗi, chỉnh sửa,
bổ sung…
Giáo viên
chỉnh sửa, kết
luận => Trình
chiếu Slide 25.
[5].
Slide 25
Slide 27
Slide 28
Slide 29
Giáo viên
chỉnh sửa, bổ
sung và kết
luận ở Slide
31.
Slide 30
Học sinh làm
việc nhóm để
trả lời câu hỏi
Trình chiếu và các nhóm
Slide 32. khác phân tích
lỗi, chỉnh sửa,
bổ sung…
Slide 33
Slide 34
CÁC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM ĐỂ KIỂM TRA MỨC ĐỘ NẮM VỮNG
KIẾN THỨC KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH SAU KHI HỌC XONG BÀI.
Lớp:...................................
Họ và tên: .........................
Bài 1 “CHUYỂN ĐỘNG CƠ ”
(Thời gian: 5 phút)
Câu 1: Trong các ví dụ sau, ví dụ nào vật được xem là chất điểm:
A. Xe ôtô chạy trên đoạn đường dài 20m.
B. Xe đạp chạy trên đoạn đường từ TP.HCM đi Vũng Tàu dài 140km.
C. Một vận động viên nhảy cầu.
D. Một vận động viên chạy 100m.
Câu 2: Một xe ôtô khởi hành từ Củ Chi lúc 5h sáng đến Vũng Tàu lúc 10h sáng.
Chọn gốc thời gian là lúc 0h.
Chọn câu đúng trong các câu sau:
A. t0 = 4h , t = 5h
B. t0 = 5h , t = 10h
C. t0 = 5h , t = 0h
D. t0 = 10h , t = 5h
Câu 3: Một ôtô khởi hành từ Củ Chi lúc 4h sáng đến Đà Lạt lúc 12h trưa.
Câu nào sau đây là câu sai:
A. Chọn gốc thời gian lúc 4h thì t0 = 0h , t = 8h , t = 8h.
B. Chọn gốc thời gian lúc 3h thì t0 = 1h, t = 9h , t = 8h.
C. Chọn gốc thời gian lúc 1h thì t0 = 4h , t = 12h , t = 8h.
D. Chọn gốc thời gian lúc 2h thì t0 = 2h , t = 10h , t = 8h.
Câu 4: Một ôtô chuyển động từ Củ Chi đi TP.HCM trên đoạn đường dài 30km.
Chọn gốc tọa độ ở Củ Chi. Chiều dương như hình vẽ:
x’ x
O Củ Chi TP.HCM
A. x0 = 30km ; x = 0km
B. x0 = 0km ; x = 30km
C. x0 = -30km ; x = 0km
D. x0 = 0km ; x = -30km
Câu 5: Một xe đạp đi từ TP.HCM đi Nha Trang dài 450km, gốc tọa độ cách
TP.HCM 30km như hình vẽ. Hãy cho biết câu nào sai:
x’ O A B x
TP.HCM Nha trang
30km
A. x0 = -30km ; x = 480km.
B. x0 = -30km ; x = -480km.
C. x0 = 30km ; x = 480km.
D. x0 = 30km ; x = -480km.
Bài 2: CHUYỂN ĐỘNG THẲNG ĐỀU
Kiểm tra bài cũ:
Việc kiểm tra bài cũ được xen vào trong quá trình dạy kiến thức “Chuyển
động thẳng đều” (là những kiến thức mỗi nhóm đã chuẩn bị ở phiếu giao việc mà
giáo viên đã giao về nhà.
Tiến trình dạy bài mới:
Giáo viên: Mời một em của một nhóm nào đó phát biểu về Chuyển động
đều (là kiến thức các em đã được học ở THCS lớp 8).
Học sinh: Chuyển động đều là chuyển động mà vận tốc có độ lớn không
thay đổi theo thời gian.
Giáo viên: Cho các nhóm góp ý và bổ sung cho hoàn chỉnh.
Giáo viên: Hôm nay chúng ta sẽ học cụ thể hơn về chuyển động đều.
Đó là chuyển động thẳng đều.
Hoạt động
Hỗ trợ của giáo viên
của học sinh
Dẫn dắt Bài giảng được soạn trên máy tính
I.Chuyểnđộng Slide 1
thẳng đều:
1. Tốc độ Học sinh trả
trung bình: lời cá nhân.
Trình chiếu
Slide 1.
2.Chuyển
động thẳng Slide 3
đều:
Trình chiếu
Slide 3 và yêu
cầu học sinh
làm việc trên
Phiếu học tập
1. Học sinh làm
Sau khi hoàn Phiếu học tập số 1 việc nhóm để
thành các trả lời câu hỏi
nhiệm vụ ở và các nhóm
phiếu học tập khác phân tích
số 1 thì giáo lỗi, chỉnh sửa,
viên yêu cầu bổ sung…
học sinh trả lời
câu hỏi ở Slide
3.
Giáo viên
chỉnh sửa và
kết luận ở
Slide 4, Slide
5. [5], [13]
Slide 4.
3.Quãng
đường đi được
trong chuyển Slide 5
động thẳng Học sinh trả
đều: lời cá nhân.
Yêu cầu học
sinh nhắc lại
công thức tính
tốc độ trung
bình trong
chuyển động
Slide 6
thẳng đều và từ Học sinh làm
đó hãy tìm ra việc nhóm để
công thức trả lời câu hỏi
đường đi của và các nhóm
chuyển động khác phân tích
thẳng đều. lỗi, chỉnh sửa,
Giáo viên bổ sung, …
chỉnh sửa và đi
đến kết luận Phiếu học tập số 2
trên Slide
6.[5].
Yêu cầu học
sinh làm việc
trên phiếu học
tập 2.
Giáo viên
chỉnh sửa và
kết luận.
II.Phương
trình chuyển
động và đồ thị
tọa độ - thời
gian của
chuyển động
thẳng đều: Học sinh lúng
Trình chiếu túng.
Slide 7.
Trình chiếu
Slide 8 và giải
thích thêm cho
học sinh hiểu
rõ hơn đồ thị
của chuyển
động thẳng
đều.
Trình chiếu
minh họa 1, 2,
3.
Slide 8.
Slide 9
Slide 10
PHIẾU GIAO VIỆC BÀI 2. [6], [26]
Mỗi nhóm về nhà thực hiện các nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Các nhóm hãy phân biệt:
Phương trình toạ độ theo thời gian và phương trình đường đi theo thời
gian của chuyển động thẳng đều.
Ðồ thị tọa độ theo thời gian và đồ thị vận tốc theo thời gian.
Nhiệm vụ 2: Với các số liệu cho trước dưới đây. Hãy thiết kế các bài toán
có chứa những số liệu đã cho.
Bài tập 1: .Có hai xe ôtô.
.Vận tốc 30km/h, 60km/h.
. Tp.HCM cách Đà Lạt 350km.
. 7 giờ.
Bài tập 2: .Một xe đạp và một xe ôtô.
. Vận tốc 20km/h ; 60km/h
. TP.HCM cách Vũng Tàu 100km.
. 6h, 7h.
Nhiệm vụ 3: Các em hãy đặt câu hỏi cho các đồ thị tọa độ - thời gian của
các chuyển động đều sau đây:
Bài tập 1: x (km)
40
30
20
10
O 1 2 3 4 t (h)
x (km)
Bài tập 2:
80
(I)
60
40
20
(II)
O 1 2 3 4 t (h)
Nhiệm vụ 4: Mỗi nhóm tự thiết kế 2 bài tập dựa vào các bài tập và các kiến
thức đã được học.
O y
t1 t2 t3
A. Chỉ trong khoảng thời gian từ O đến t1
B. Chỉ trong khoảng thời gian từ t1 đến t2
C. Chỉ trong khoảng thời gian từ t2 đến t3
D. Trong khoảng thời gian từ O đến t1 và từ t2 đến t3
Câu 5: Với đồ thị tọa độ - thời gian của xe chuyển động thẳng đều có dạng
như hình vẽ. Hãy chọn đúng câu đúng.
x (km)
40
30
20
10
O 1 2 3 4 t (h)
A. Xe xuất phát tại gốc O: t = 3h, V = 10km/h. Xe chuyển động theo chiều
dương.
B. Xe xuất phát tại gốc O: t = 3h, V = 10km/h. Xe chuyển động theo chiều âm.
C. Xe xuất phát tại O: t = 3h, V = -10km/h. Xe chuyển động cùng chiều dương.
D. Xe xuất phát cách O là 1km, t = 3, V = -10km/h, xe chuyển động ngược chiều
dương.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong hầu hết các thiết kế dạy học chương này thì định hướng 1 được đặc biệt
coi trọng trong suốt quá trình dạy học, thể hiện ở công việc giao các nhiệm vụ học
tập và câu hỏi, vấn đề đặt ra trên lớp nhằm làm cho học sinh thấy rõ giá trị của
kiến thức được học. Thiết lập tốt và nhanh mối liên hệ giữa kiến thức và thực tiễn.
Các thiết kế dạy học ttuân theo mô hình 2- 3 - 4 giúp học sinh lĩnh hội kiến
thức và áp dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn từ đơn giản đến
phức tạp.
Các thiết kế dạy học đều cố gắng phát huy tốt nhất khả năng tự lực xây dựng
kiến thức của học sinh, hình thức chủ yếu là sử dụng các phiếu học tập giúp học
sinh vừa lĩnh hội kiến thức, vừa rèn luyện kĩ năng.
Các thiết kế học tập được thiết kế đòi hỏi học sinh phải hợp tác trong nhóm,
phải thảo luận, tranh luận và đi đến thống nhất.
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Ðánh giá khả năng tự lực chiếm lĩnh kiến thức của học sinh theo các thiết
kế dạy học đã xây dựng, qua đó khẳng định việc áp dụng những định hướng dạy
học của R.Marzano đã phát huy tốt vai trò trung tâm của học sinh trong quá trình
học chương động học chương “Ðộng học chất điểm”.
Thông qua kết quả học tập của học sinh có thể đánh giá về mức độ khả thi
của cách tổ chức dạy học này và đồng thời bổ sung, điều chỉnh sao cho quá trình
dạy học chất lượng và hiệu quả cao hơn.
3.2. Ðối tượng của thực nghiệm sư phạm
Học sinh lớp 10 ban cơ bản trường THPT Trung Phú, Huyện Củ Chi,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi chọn mẫu gồm hai lớp: lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Lớp thực nghiện là: 10A4 ( có 44 học sinh).
Lớp đối chứng là: 10A5 ( có 43 học sinh).
Khi lựa chọn mẫu có một số khó khăn do chương này chương đầu tiên của
phần Cơ Học lớp 10. Nên chưa có kết quả học tập của các em ở cột điểm nào. Ðể
lựa chọn mẫu sau cho khả năng và trình độ học lực tương đương nhau thì tôi đã
căn cứ vào kết quả cả năm ở môn vật lý ở lớp 9 của học sinh.
3.3. Cách thức tổ chức quá trình dạy học và cách thức tiến hành thực
nghiệm sư phạm
3.3.1. Cách thức tổ chức quá trình dạy học
* Lớp thực nghiệm:
Chia lớp thành 9 nhóm, mỗi nhóm có đa phong cách học có các phong cách
học, phong cách tư duy (dựa vào các test) (xin xem ở phụ lục 4).
Giới thiệu tổng quan về cơ học và chương “Ðộng học chất điểm”.
Giao nhiệm vụ học tập (phiếu học tập) trước mỗi bài học mới.
Giao nhiệm vụ học tập (phiếu học tập, câu hỏi…) trong quá trình học tập
ngay tại lớp.
Cho các nhóm chỉnh sửa, bổ sung các nhiệm vụ học tập.
Giáo viên điều chỉnh câu trả lời và chính thức hóa kiến thức.
Giao nhiệm vụ về nhà trên các phiếu giao việc.
Tổ chức thảo luận, đánh giá chéo giữa các nhóm ở các phiếu giao việc.
Tiến hành cho các nhóm trả lời, chỉnh sửa, bổ sung ở các phiếu giao việc.
Giáo viên chỉnh sửa, bổ sung những thiếu xót và kết luận.
* Lớp đối chứng:
Dạy theo phương pháp truyền thống quen thuộc (Giáo viên là trung tâm của
quá trình dạy học).
3.3.2. Cách thức tiến hành thực nghiệm sư phạm
Dạy lớp thực nghiệm theo các thiết kế dạy học đã soạn.
Dạy lớp đối chứng theo cách quen thuộc (phương pháp truyền thống).
Kết thúc chương tiến hành so sánh kết quả học tập của hai lớp bằng một bài
kiểm tra chung (bằng hình thức trắc nghiệm khách quan).
So sánh kết quả chung của hai nhóm để đánh giá sơ bộ chất lượng, hiệu quả
của các định hướng dạy học của R. Marzano.
So sánh kết quả hai nhóm ở các câu hỏi để đánh giá mức độ nắm vững kiến
thưc của học sinh.
Xem xét kết quả từng câu hỏi của nhóm thực nghiệm để điều chỉnh, bổ
sung các thiết kế dạy học.
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Kiểm tra, đánh giá học sinh ngay trong quá trình học.
Cách thức kiểm tra:
Để kiểm tra mức độ tích cực và sự hiểu biết của học sinh lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng trong quá trình học chương “Động học chất điểm” lớp 10 ban cơ
bản, tôi đã tiến hành như sau:
* Đối với lớp thực nghiệm:
Trong mỗi bài học đều có các phiếu học tập, mỗi phiếu học tập có thể là
một hay nhiều đơn vị kiến thức của bài học.
Lớp trưởng cũng có phiếu theo dõi số lần các nhóm tích cực tham gia xây
dựng bài. (Phiếu xem ở phụ lục 4).
Nhóm trưởng cũng có phiếu theo dõi số lần các cá nhân phát biểu riêng khi
các nhiệm vụ đơn giản không cần làm việc theo nhóm. (Phiếu xem ở phụ lục 4).
Sau mỗi bài học, giáo viên dành khoảng thời gian khoảng 5 phút để cho
học sinh làm bài trắc nghiệm khoảng 5 câu để đánh giá sự hiểu biết và nắm vững
kiến thức của học sinh giữa hai lớp thực nghiệm và đối chứng.
Nhiệm vụ về nhà cũng được giáo viên cụ thể hóa một cách rõ ràng trên các
phiếu giao việc. Đặc biệt trong các phiếu giao việc này lúc nào cũng có nhiệm vụ
là yêu cầu học sinh tự đặt ra các bài tập dựa vào số liệu mà giáo viên đã ghi trong
các phiếu học tập, điều này nhằm giúp các em hiểu kiến thức một cách sâu sắc
hơn.
* Đối với lớp đối chứng:
Giáo viên dạy theo phương pháp truyền thống và cuối giờ cũng cho làm bài
kiểm tra trắc nghiệm giống như lớp thực nghiệm đã làm, nhằm kiểm tra sự hiểu
biết của học sinh thông qua bài làm.
Qua các kết quả thu được các bài kiểm tra và phiếu giao việc về nhà thì nó
là cơ sở để giáo viên bước đầu có thể đánh giá chất lượng và hiệu quả của các thiết
kế dạy học theo hướng phát huy vai trò trung tâm của học sinh trong quá trình dạy
học vật lý.
Cách thức đánh gia kết quả học tập: Sử dụng cách đánh giá quá trình
(Ðiểm học sinh được tích lũy trong suốt quá trình học).
Trong quá trình dạy - học một số bài của chương “Ðộng học chất điểm”, tôi
đã tiến hành cho các em học sinh ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng làm các bài
kiểm tra ngắn dưới dạng trắc nghiệm các kiến thức vừa học với mục đích là để
bước đầu đánh giá chất lượng và hiệu quả của các thiết kế dạy học theo hướng
phát huy vai trò trung tâm của học sinh trong quá trình dạy học vật lý.
Ðể khuyến khích các em làm bài tích cực và hết khả năng của các em thì tôi
đã tính điểm cộng cho các em (cột kiểm tra miệng) nếu các em làm bài kiểm tra
sau mỗi bài học và tích cực phát biểu trong quá trình học. Cụ thể như sau:
Cứ ba lần phát biểu xây dựng bài học thì được cộng 1 điểm vào cột kiểm tra
miệng. (Số lần phát biểu ý kiến được nhóm trưởng mỗi nhóm ghi nhận lại).( Phiếu
xin xem phụ lục 4).
Ngoài ra, khi các nhóm đóng góp xây dựng bài học thì sẽ được tính cho
mỗi thành viên trong nhóm một lần phát biểu.( Phiếu theo dõi được lớp trưởng ghi
nhận lại 4).
Trung bình cộng của các bài kiểm tra sau mỗi bài học sẽ được lấy điểm
miệng.
Các bài kiểm tra (Xin xem ở các thiết kế dạy học của mỗi bài).
3.4.2. Bài kiểm tra cuối chương
Mục đích: Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh ở hai lớp đối
chứng và thực nghiệm sau khi các em học xong một số bài của chương “Ðộng học
chất điểm”.
Hình thức: Bài kiểm tra được cho dưới dạng trắc nghiệm.
Lý do chọn hình thức trắc nghiệm:
Ðiểm bài kiểm tra rất chính xác không chênh lệch như làm bài tự luận.
Trong cùng một khoảng thời gian nhưng hình thức trắc nghiệm sẽ kiểm tra
được nhiều nội dung hơn hình thức tự luận nhằm giúp giáo viên có thể đánh giá về
kết quả học tập giữa hai lớp thực nghiệm và đối chứng dễ dàng hơn.
Do có nhiều mã đề nên khi làm bài học sinh không rất khó có cơ hội trao
đổi với nhau. (Nội dung đề kiểm tra xin xem phụ lục 2).
3.4.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.3.1. Các thiết kế dạy học đã phát huy được tính tích cực, tự lực, chủ
động, sáng tạo của học sinh
Học sinh rất hứng thú, không khí học tập rất sôi nổi trong quá trình học tập
với các nhiệm vụ được giao do các nhiệm vụ được giao rất gần gũi với thực tiễn
và với kinh nghiệm của học sinh nghĩa là luôn tôn trọng định hướng 1 của R.
Marzano.
Học sinh rất tích cực tham gia hoạt động nhóm hợp tác chặt chẽ, tranh luận
sôi nổi để thực hiện các nhiệm vụ được giao và học sinh cũng rất tích cực phát
biểu, trả lời các câu hỏi xây dựng bài học. Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ,
học sinh tự xây dựng kiến thức và rèn luyện kĩ năng.
Những kiến thức được học sinh tự lực xây dựng do sự hỗ trợ lẫn nhau của
các bạn cùng nhóm hoặc có sự hỗ trợ, gợi ý của giáo viên . Vì thế học sinh hiểu và
nhớ lâu hơn.
Dạy học theo các định hướng của R. Marzano theo mô hình 1 (Mô hình 2-
3- 4) giúp học sinh tự lực giải quyết được các bài toán từ đơn giản đến phức tạp
ngay tại lớp nên học sinh làm bài tập ở nhà rất thuận lợi và dễ dàng.
Học sinh có cơ hội phát huy được sự sáng tạo khi tự ra bài tập, tự ra câu
hỏi, ra các bài tập dựa vào các dữ kiện cho trước.
Tuy nhiên:
Ở bài đầu tiên do học sinh chưa quen với việc học nhóm nên các thao tác
của học sinh trong quá trình xây dựng bài học còn chậm làm cho quá trình dạy học
rất mất thời gian. Ðiều này làm cho một số giáo viên lo ngại khi dạy theo quan
điểm này vì chương trình học nặng nề về nội dung và thời gian dành cho các nội
dung là không nhiều. Tuy nhiên, sau tiết học đầu học sinh làm việc nhóm đã quen
nên việc học rất nhanh và ít mật nhiều thời gian.
Giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức trong việc soạn giáo án.
3.4.3.2. Kết quả học tập nhìn từ kết quả bài kiểm tra
Ðánh giá kết quả học tập chung của học sinh:
Sau khi tổ chức cho học sinh ở hai lớp làm bài kiểm tra trắc nghiệm cuối
Chương I “Động học chất điểm” – Lớp 10 ban cơ baûn chấm bài và xử lý kết quả
thu được theo phương pháp thống kê toán học.
* Các công thức dùng trong thống kê toán học:[8]
10
n X i i
1. Công thức tính điểm trung bình: X i 1
N
Trong đó: Xi: Là điểm số của học sinh.
ni: Là tần số ứng với điểm số Xi.
N: Là số học sinh làm kiểm tra.
n X X
10
2. Công thức tính phương sai: S ni i i
2
2
i 1 N 1
16
14
12
Số học sinh
10
8
Lớp đối chứng
6 Lớp thực nghiệm
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số Xi
40
Số % học sinh đạt điểm xi
35
30
25
Đối chứng
20
Thực nghiệm
15
10
5
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần suất tích lũy
120
Tỉ lệ % học sinh đạt điểm Xi trở xuống
100
80
Đối chứng
60
Thực nghiệm
40
20
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm số
Giả thiết H0: X TN X ĐC giả thiết thống kê (hai phương pháp dạy học cho
kết quả ngẫu nhiên, không thực chất.
Giả thiết H1: X TN X ĐC đối giả thuyết thống kê (Dạy học theo hướng phát
huy vai trò trung tâm của học sinh là tốt hơn phương pháp truyền thống).
Sử dụng công thức (1) và (2) với kết quả bảng 3.4, ta có:
X TN 6,77 , X ĐC 5,13 , S TN
2
2,31 , S DC
2
3,83 , N TN 44 ; N ĐC 43 .
So sánh với t được tra trong bảng II, t-Student ứng với mức ý nghĩa
0,05 và bậc tự do f = NTN + NDC – 2 = 44 – 43 -2 = 85. t 1,66 .
B. Xe 1: V1 = -40km/h ; x1 = 80 - 40t
160
II
120
80
40
t(h)
Xe 2: V2 = 60km/h ; x2 = 60t
C. Xe 1: V1 = -40km/h ; x1 = -40t
Xe 2: V2 = 60km/h ; x2 = 60t
D. Xe 1: V1 = 40km/h ; x1 = 40t
Xe 2: V1 = -60km/h ; x2 = -60t
Mục đích: Trong câu hỏi này, mục đích là đánh giá được mức độ nắm
vững kiến thức của học sinh về đồ thị, cách xác định vận tốc và phương trình
chuyển động từ đồ thị.
Câu hỏi này ở mức độ vận dụng câu hỏi đòi hỏi học sinh phải tư duy.
Kết quả thực nghiệm của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng:
Sự lựa chọn của học sinh
Câu A Câu B Câu C Câu D
Lớp
Số lượng 18 17 6 2
Đối chứng
Tỉ lệ 41,9% 39,5% 14% 4,6%
Số lượng 7 31 3 3
Thực nghiệm
Tỉ lệ 15,9% 70,5% 6,8% 6,8%
ÐỀ XUẤT
Khi đã vận dụng các định hướng của R.Marzano để dạy thành công chương
khó khăn như chương 1 này. Ðiều đó có nghĩa là có thể triển khai chiến lược này
để dạy các chương khác. Tuy nhiên, cũng có thể có nhiều chiến lược dạy học phát
huy vai trò trung tâm tốt hơn chiến lược dạy học này.
Thế nhưng , nếu chưa hiểu rõ các chiến lược dạy học khác thì ta hoàn toàn
có thể vận dụng chiến lược dạy học này để dạy các phần kiến thức các chương còn
lại mà vẫn đạt kết quả tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alfred W. Munzert (2003), Trắc nghiệm kiểm tra trí thông minh, Nhà xuất
bản trẻ.
2. Ban tư tưởng – văn hóa trung ương (1997), Tài liệu học tập nghị quyết
trung ương hai khóa VIII, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Lương Duyên Bình - Nguyễn Xuân Chi - Tô Giang - Trần Chí Minh - Vũ
Quang - Bùi Gia Thịnh - Phạm Quý Tư - Lương Tất Ðạt - Lê Chân Hùng-
Nguyễn Ngọc Hưng - Nguyễn Xuân Thành - Phạm Ðình Thiết- Ðỗ Hương
Trà - Bùi Trọng Tuân- Lê Trọng Tường (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo
viên, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
4. Lương Duyên Bình - Nguyễn Xuân Chi - Tô Giang Trần Chí Minh - Vũ
Quang - Bùi Gia Thịnh (2006), Sách giáo viên vật lý 10 (ban cơ bản),- Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
5. Lương Duyên Bình - Nguyễn Xuân Chi - Tô Giang - Trần Chí Minh - Vũ
Quang - Bùi Gia Thịnh (2006), Sách giáo khoa vật lý 10 (ban cơ bản) ,
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
6. Lương Duyên Bình - Nguyễn Xuân Chi - Tô Giang - Vũ quang - Bùi Gia
Thịnh (2006), Sách bài tập vật lý 10 (ban cơ bản), Nhà xuất bản Giáo dục,
Hà nội.
7. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá
trình dạy học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
8. Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo
dục, Nhà xuất bản Giáo dục.
9. Ngô Doãn Đãi (2001), “ Cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất
lượng đào tạo” , Dạy - Tự học (21).
10. Lê Văn Giáo, Lê Công Triêm, Lê Thúc Tuấn (2005), Một số vấn đề về
phương pháp dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông, Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội.
11. Ðặng Thành Hưng (2001), Các lý thuyết và mô hình giáo dục hướng vào
người học ở Phướng Tây, Viện khoa học giáo dục, Hà Nội.
12. Intel teach to the future. Chương trình dạy học cho tương lai, phiên bản
3.2/4.2-0.92.
13. Nguyễn Thế Khôi - Phạm Quý Tư - Lương Tất Ðạt - Lê Chân Hùng- Phạm
Ðình Thiết - Bùi Trọng Tuân - Lê Trọng Tường (2006), Sách giáo khoa vật
lý 10 (Ban nâng cao), Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
14. Nghiên cứu viết tài liệu dựa vào năm định hướng của R. Marzano và tư
tưởng của Fortagy ( 2004), Ðại học cần thơ.
15. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường, Nhà xuất bản Ðại học sư phạm, Hà Nội.
16. Phan Trọng Ngọ - Dương Diệu Hoa - Nguyễn Thị Mùi (2000), Tâm lí học
hoạt động và khả năng ứng dụng vào lĩnh vực dạy học, Nhà xuất bản Ðại
học quốc gia, Hà nội.
17. Ðoàn Huy Oánh (2004), sơ lược lịch sử giáo dục, Nhà xuất bản Ðại học
quốc gia, TP. Hồ Chí Minh.
18. Ðoàn Huy Oánh (2005), Tâm lý sư phạm, Nhà xuất bản Đại Học Quốc
Gia, TP. Hồ Chí Minh.
19. Patricia H. Miler (2003), Các thuyết về tâm lý học phát triển, Nhà xuất bản
văn hóa thông tin, Hà Nội.
20. Trần Hồng Quân ( 1995), “Cách mạng về phương pháp sẽ đem lại bộ mặt
mới, sức sống mới cho giáo dục ở thời đại mới”, Tạp chí nghiên cứu giáo
dục.
21. Lê Thị Thanh Thảo (2005), Một số cơ sở của dạy học vật lý hiện đại, Ðại
học sư phạm, TP. Hồ Chí minh.
22. Nguyễn Ðức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm xuân Quế (2003), Phương
pháp dạy học vật lý ở trường phổ thông, Nhà xuất bản Ðại học sư phạm, hà
Nội.
23. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (2001), Tổ chức họat động nhận
thức cho học sinh trong dạy học vật lí ở trường phổ thông, Nhà xuất bản
Đại học quốc gia, Hà Nội.
24. Phạm Hữu Tòng (2004), Dạy học vật lí ở trường phổ thông theo định
hướng phát triển hoạt động học tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa
học, Nhà xuất bản Ðại học sư phạm, Hà Nội.
25. Nguyễn cảnh Toàn ( chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ văn Tào, Bùi Tường
(2001), Quá trình dạy - tự học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
26. Lê Trọng Tường - Dương Tất Ðạt - Lê Chân Hùng - Phạm Ðình Thiết -
Bùi Trọng Tuân (2006), Bài tập vật lý 10 (Ban nâng cao), Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội.
27. Lê Công Triêm (2005), Sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lý, Nhà xuất
bản Giáo dục, Hà Nội.
28. http://curriculum.calstatela.eda/faculty/psparts/theorists/501const.htm.
29. http://www.funderstanding.com.
30. http://www2.imsa.edu/programs/pbln/comparison.
31. http://www.mindtools.com/mnemlsty.html.
32. http://www.thirteen.org/edonline/concep2class/contructivism/index_sub1.
html.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: THIẾT KẾ CỤ THỂ VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CỤ
THỂ CỦA CÁC BÀI: CHUYỂN ÐỘNG THẲNG BIẾN ÐỔI ÐỀU,
RƠI TỰ DO VÀ TÍNH TƯƠNG ÐỐI CỦA CHUYỂN ÐỘNG.
Bài 3: CHUYỂN ĐỘNG THẲNG BIẾN ĐỔI ĐỀU
Slide 3
Slide 5
Giáo viên kết
luận về kiến
thức vận tốc
tức thời ở Slide
5.
Slide 9
Giáo viên
chỉnh sửa và
kết luận trên
Slide 12
II. Chuyển
động thẳng
Slide 13
nhanh dần
đều: Học sinh làm
1. Gia tốc việc nhóm để
trong chuyển trả lời câu hỏi
động thẳng và các nhóm
nhanh dần khác phân tích
đều: lỗi, chỉnh sửa,
a. Khái niệm bổ sung, …
gia tốc:
Trình chiếu
Slide 13. Slide 14
Giáo viên
chỉnh sửa và
rút ra kết luận
về khái niệm
gia tốc và đơn
vị ở Slide 14.
Slide 15
b. Vectơ gia
tốc.
Trình chiếu
Slide 15.
Giáo viên
chỉnh sửa và
kết luận về
kiến thức véctơ Học sinh làm
gia tốc ở Slide việc nhóm để
16. trả lời câu hỏi
và các nhóm
Yêu cầu học khác phân tích
sinh làm việc lỗi, chỉnh sửa,
trên phiếu học bổ sung, …
tập số 3.
Slide 17
Giáo viên
chỉnh sửa và
kết luận ở
Slide 17.
2. Vận tốc
chuyển động Học sinh làm
trong chuyển việc nhóm để
động thẳng trả lời câu hỏi
nhanh dần và các nhóm
đều: khác phân tích
- Yêu cầu học lỗi, chỉnh sửa,
sinh làm việc bổ sung, …
với phiếu số 4.
Slide 18
Giáo viên
chỉnh sửa và
kết luận ở
Slide 18.
3. Công thức
tính quãng Học sinh làm
đường đi của việc nhóm để
vật chuyển trả lời câu hỏi
động thẳng và các nhóm
nhanh dần khác phân tích
đều. lỗi, chỉnh sửa,
Yêu cầu học bổ sung, …
sinh làm việc
với phiếu số 5.
Giáo viên
chỉnh sửa và
kết luận
4. Công thức
liên hệ giữa
gia tốc, vận
tốc và quãng
đường đi được
của chuyển
động thẳng Học sinh làm
nhanh dần việc nhóm để
đều. trả lời câu hỏi
Yêu cầu học và các nhóm
sinh làm việc khác phân tích
với phiếu số 6. lỗi, chỉnh sửa,
Giáo viên bổ sung, …
chỉnh sửa và
kết luận.
5. Phương
Slide 19
trình chuyển Học sinh làm
động của việc nhóm để
chuyển động trả lời câu hỏi
thẳng nhanh và các nhóm
dần đều : khác phân tích
Trình chiếu lỗi, chỉnh sửa,
Slide 19 và yêu bổ sung, …
cầu học sinh
làm việc với
phiếu số 7.
Giáo viên
chỉnh sửa và
kết luận.
Slide 20
Trình chiếu
Slide 20.
Giáo viên
chỉnh sửa,
cho học sinh
xem hình
minh họa và
kết luận.
Slide 22
Trình chiếu Học sinh làm
Slide 22. việc nhóm để
Giáo viên trả lời câu hỏi
chỉnh sửa, cho và các nhóm
học sinh xem khác phân tích
hình minh họa lỗi, chỉnh sửa,
và kết luận. bổ sung, …
III. Chuyển
động thẳng
chầm dần
đều:
Yêu cầu các
nhóm tổ làm
việc phiếu
1,2,3,4,5,6 ở Slide 23 Học sinh làm
nhà. Sau khi việc nhóm để
làm xong các trả lời câu hỏi
phiếu học tập và các nhóm
thì trả lời các khác phân tích
câu hỏi ở Slide lỗi, chỉnh sửa,
23, Slide 24, bổ sung, …
Slide 25. Giáo vào giờ học
viên chỉnh sửa Slide 24 sau.
vào giờ sau.
Slide 25
CÁC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM ĐỂ KIỂM TRA MỨC ĐỘ NẮM VỮNG
KIẾN THỨC KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH SAU KHI HỌC XONG BÀI.
Phiếu 2:
Lớp:………… Nhóm: ……………………
Thảo luận và
Nhiệm vụ trả lời của
nhóm
Một ôtô chuyển động thẳng chậm dần đều với gia tốc 2m/ s 2 với vận
tốc ban đầu là 10m/s
Biểu diễn vectơ vận tốc của ôtô tại thời điểm to và thời điểm t
Dịch chuyển các vectơ vận tốc về chung một gốc
Nhận xét về hướng của vectơ v với các vectơ vận tốc thành phần
Nhận xét về hướng của vectơ a , vectơ v và các vectơ vận tốc thành
phần
Phiếu 3:
Lớp: ………… Nhóm: ……………………
Học sinh tính toán
Nhiệm vụ
và kết quả
Một ô tô chuyển động thẳng chậm dần đều có vận tốc biến thiên
theo thời gian thể hiện qua bảng giá trị sau:
t (s) 1 2 3 4 5
v(m/s) 50 40 30 20 10
Hãy tính gia tốc ứng với mỗi đoạn và nêu nhận xét.
Phiếu 4:
Lớp:………… Nhóm: …………………
Ðề bài tập:
Cho hai xe ô tô chuyển động biến đổi đều như sau:
- ô tô 1 đang chuyển động với vận tốc 10m/s thì tăng tốc và sau 10s thì đạt vận tốc
20m/s.
- ô tô 2 đang chuyển động với vận tốc 20m/s thì giảm vận tốc và sau 2s thì vận tốc còn là
18m/s.
Câu hỏi: Ô tô 1 Ô tô 2
a)- Xe 1, xe 2 chuyển động nhanh dần đều hay chậm dần đều?
Vì sao?
- Tính gia tốc của hai xe.
b) Vẽ các vectơ vận tốc đầu ,vận tốc sau, vectơ độ biến thiên
vận tốc, gia tốc của hai xe ? Nhận xét.
c) Viết công thức vận tốc của hai xe? Vẽ đồ thị vận tốc theo
thời gian của hai xe và nêu nhận xét?
d) Tính vận tốc của xe 1 sau khi tăng tốc được 5s và của xe 2
sau khi giảm tốc được 5s bằng hai cách:
- Bằng công thức vận tốc.
- Bằng đồ thị.
e)Tính quãng đường xe 1 đi được sau khi tăng tốc 3s và quãng
đường của xe 2 sau khi giảm vận tốc 3s.
Phiếu 5:
Lớp: ………… Nhóm:…………………
Bảng dưới đây mô tả chuyển động cuûa một chiếc ôtô đang chuyển động
chậm dần đều với vận tốc đầu là 20m/s, gia tốc a = 2m/s2. Hãy:
1-Viết phương trình chuyển động
2-Lập bảng giá trị (x, t)
3-Vẽ đồ thị tọa độ, đồ thị vận tốc trong hai
trường hợp:
- Chọn chiều trục x cùng - chiều chuyển động
- Chọn chiều trục x ngược chiều chuyển động
4-Vẽ đồ thị vận tốc trong hai trường hợp:
- Chọn chiều trục x cùng chiều chuyển động
- Chọn chiều trục x ngược chiều chuyển động
quan hệ giữa a , v , v của chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển động
thẳng chậm dần đều.
Nhiệm vụ 2: Mỗi nhóm thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Thiết kết 2 bài tập có sử dụng có số liệu sau: 10m/s , 20m/s , 5s, 200m.
2. Tự thiết kế 2 bài tập (trong đó có ít nhất 1 bài tập căn cứ vào đồ thị
tìm các dữ kiện).
Ví Dụ: Căn cứ vào đồ thị lập công thức vận tốc, công thức đường đi, …
BÀI 4: “SỰ RƠI TỰ DO”
Slide 1
I- Sự rơi của
các vật trong
khơng khí và
sự rơi tự do Học sinh trả
1. Sự rơi của lời cá nhân.
các vật trong
kh ông khí
Trình chiếu
Slide 1 và cho
học sinh xem
minh họa 1,2
sau khi học
sinh trả lời.
Slide 2
Slide 3
Trình chiếu
Slide 3.
Học sinh làm
thí nghiệm và
trả lời câu hỏi.
Slide 4
Trình chiếu
Slide 4.
Học sinh làm
thí nghiệm và
trả lời câu hỏi.
Giáo viên
chỉnh sửa và
cho học sinh
xem các hình
minh họa.
Slide 9
Slide 10
2. Sự rơi tự
do.
Trình chiếu
Slide 10.
Slide 11
Học sinh làm
Trình chiếu vi ệc nhóm để
Slide 11. trả lời câu hỏi
và các nhóm
khác phân tích
lỗi, chỉnh sửa,
bổ sung, …
Slide 12
Trình chiếu
Slide 13
Giáo viên điều
chỉnh, cho học
sinh xem hình
minh họa sự Slide 14
rơi của hai hòn Học sinh làm
đá và yêu cầu vi ệc nhóm để
học sinh lấy trả lời câu hỏi
một số ví dụ. và các nhóm
khác phân tích
Kết luận Slide lỗi, chỉnh sửa,
14. bổ sung, …
Slide 15
Trình chiếu
Slide 17.
Slide 20
Slide 23
Trình chiếu
Slide 23.
CÁC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM ĐỂ KIỂM TRA MỨC ĐỘ NẮM VỮNG
KIẾN THỨC KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH SAU KHI HỌC XONG BÀI.
Lớp: …………………………
Họ và tên :…………………… Bài 4
SỰ RƠI TỰ DO
Thời gian: 5 phút
Câu 1: Chọn cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống của câu phát biểu sau:
Sự rơi tự do là sự rơi của các vật trong …………………… chỉ dưới tác dụng của
trọng lực.
A. Không khí.
B. Chân không.
C. Chất lỏng.
Mọi môi trường.
Câu 2: Một vật rơi tự do từ độ cao h xuống tới đất.Viết công thức tính vận tốc v
của vật rơi tự do phụ thuộc độ cao h.
2h
A. V=2gh. B. V= C. V= 2 gh D. V= gh
g
Câu 3: Chuyển động của vật nào dưới đây có thể là chuyển động rơi tự do?
A. Một vận động viên vừa nhảy khỏi máy bay đang rơi trong không trung khi
chưa bật chiếc dù mang theo người.
B. Môt vận động viên nhảy cầu đang lao từ trên cao xuống mặt nước.
C. Một quả táo nhỏ rụng từ trên cây đang rơi xuống đất.
D. Một chiếc thang máy đang chuyển động đi
Câu 4: Hãy nêu đặc điểm của chuyển động rơi tự do của các vật.
A. Phương chuyển động là phương thẳng đứng.
B. Chiều chuyển động hướng từ trên cao xuống phía dưới.
C. Chuyển động thẳng nhanh dần đều với gia tốc không đổi.
D. Chuyển động thẳng nhanh dần đều hướng thẳng đứng từ trên xuống và có
gia tốc phụ thuộc vị trí rơi của các vật trên trái đất.
Câu 5: Một vật được thả rơi tự do từ độ cao 4,9 m xuống đất. Tính vận tốc v của
vật khi chạm đất. Bỏ qua kực cản của không khí. Lấy gia tốc rơi tự do bằng 9,8
m/s2 .
A. v= 9,8m/s. B. v =9,9m/s C. v= 10m/s D. v=9,85m/s.
BÀI 6: “TÍNH TƯƠNG ĐỐI CỦA CHUYỂN ĐỘNG
CÔNG THỨC CỘNG VẬN TỐC”
CÁC BƯỚC LÊN LỚP :
Phần I. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: - Hệ tọa độ là gì?
- Phân biệt hệ toạ độ và hệ quy chiếu.
Phần II. Tiến trình dạy bài mới:
Hoạt động
Hỗ trợ của giáo viên
của học sinh
Dẫn dắt Bài giảng được soạn trên máy tính
Slide 1
TÍNH
TÍNH TÖÔNG
TÖÔNG ÑOÁ
ÑOÁII CUÛ
CUÛAA CHUYEÅ
CHUYEÅN N ÑOÄ
ÑOÄNNG-
G-
COÂ
COÂN
NGG THÖÙ
THÖÙCC COÄ
COÄNNGG VAÄ
VAÄNN TOÁ
TOÁC
Slide 1.
Heä quy chieáu gaén vôùi vaät ñöùng yeân
ñöôïc coi nhö heä quy chieáu ñuùng yeân.
Slide2
Slide 4
Giáo viên
chỉnh sửa và
cho học sinh Slide 9
xem các hình
minh họa và
kết luận.
Slide 10
Slide 11
Trình chiếu
Slide 11.
Slide 12
Trình chiếu
Slide 14 (cho
học sinh xem
Slide 14
đoạn phim
minh họa công
thức tính vận
tốc)
Slide 15
Trình chiếu
Slide 15 và yêu
cầu học sinh Học sinh làm
làm việc trên việc nhóm để
phiếu số 3. trả lời câu hỏi
và các nhóm
khác phân tích
lỗi, chỉnh sửa,
bổ sung, …
Slide 16
Giáo viên
chỉnh sửa và
kết luận trên
Slide 16,
17,18, 19.
Slide 17
Slide 18
Slide 19
Slide 20
Câu 1: Chọn cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống của câu phát biểu sau:
Hình dạng quỹ đạo của ………… trong các hệ quy chiếu khác nhau thì khác nhau.
A.Vật. C. Chuyển động
B. Các vật. D. Xe
Câu 2: Chọn cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống của câu phát biểu sau:
………… gắn với vật chuyển động được coi như hệ quy chiếu chuyển động.
A. Hệ quy chiếu
B. Hệ tọa đô.
C. Vật làm mốc
D. Thước đo.
Câu 3: Chọn biểu thức đúng của công thức cộng vận tốc.
A. v1,3 v1, 2 v 2,3 B. v1,3 v1, 2 v 2,3
C. v1,3 v1, 2 v 2,3 D. v1, 2 v1,3 v3, 2
Câu 4: Một chiếc thuyền chuyển động với vận tốc 10km/h đối với nước, biết vận
tốc của nước đối với bờ là 5km/h. Tính vận tốc của thuyền đối với bờ. Biết rằng
thuyền chuyển động xuôi dòng nước.
A. 15 km/h B. 5km/h C. 50km/h D. 2km/h
Câu 5: Một chiếc thuyền chuyển động với vận tốc 20km/h đối với nước, biết vận
tốc của nước đối với bờ là 5km/h. Tính vận tốc của thuyền đối với bờ. Biết rằng
thuyền chuyển động ngược dòng nước.
A. 25 km/h B. 15km/h C. 100km/h D. 4km/h
Câu 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
A
B
C
D
Câu 23: Ðồ thị nào dưới đây cho biết một chất điểm chuyển động thẳng đều:
v x v
x
t t t t
A B C D
Câu 24: Có hai xe ô tô chuyển động thẳng đều ngược chiều nhau trên một con
đường . Xe thứ nhất chuyển động với vận tốc 50km/h, xe thứ hai chuyển động với
vận tốc 70km/h. Ðối với người ngồi trên xe thứ nhất thì vận tốc của người ngồi
trên xe thứ hai là bao nhiêu?
A. 120km/h B. 70km/h C. 50km/h D. 20km/h
Câu 25: Hai vật được thả rơi tự do từ hai độ cao h1 và h2 xuống đất. Nếu h1=2h2
thì thời gian từ lúc rơi đến khi hai vật chạm đất khác nhau như thế nào?
t2 t1
A. t2 = 2t1 B. t1=2t2 C. t1 = D. t 2
2 2
Câu 26: Phương trình nào dưới đây dùng để mô tả sự thay đổi vị trí của một chất
điểm chuyển động thẳng nhanh dần đều bắt đầu xuất phát từ một vị trí cách vật
làm mốc một khoảng nào đó.
at 2 at 2
A. x0= x - v0t - C. x = v0t +
2 2
at 2 at 2
B. x = x0 + D. x =
2 2
Câu 27: Xe A đuổi theo xe B, vận tốc của xe A là 50 km/h và vận tốc của xe A
đối với xe B là 30km/h. Nếu chọn chiều dương là chiều chuyển động của hai xe
thì vận tốc của xe B là:
A. 80km/h
B. 20km/h
C. 50km/h
D. 30km/h
Câu 28: Chọn phát biểu sai trong các phát biểu sau:
Trong chuyển động thẳng nhanh dần đều thì :
A. Ðộ biến thiên vận tốc là một số không đổi.
B. a luôn dương và cùng chiều với các vectơ vận tốc.
C. a dương và cùng chiều với các vectơ vận tốc và vectơ độ biến thiên vận tốc
nếu chọn chiều dương cùng chiều chuyển động.
D. Gia tốc có độ lớn tỉ lệ với độ biến thiên vận tốc.
Câu 29: Chọn phát biểu sai trong các phát biểu sau:
Trong chuyển động thẳng đều thì:
A. Quãng đường đi luôn bằng nhau trong nhửng khoảng thời gian bằng nhau bất
kỳ.
B. Tốc độ trung bình như nhau trên mọi đoạn đường.
C. Quãng đường tỉ lệ với vận tốc.
D. Thời gian tỉ lệ với quãng đường.
Câu 30: Chọn phát biểu sai trong các phát biểu sau:
Trong chuyển động thẳng ch?m dần đều thì :
A. Gia tốc không đổi và luôn có giá trị âm.
B. Vectơ gia tốc luôn cùng chiều với độ biến thiên vận tốc
C. Vectơ gia tốc luôn ngược chiều với các vectơ vận tốc.
D. Vận tốc giảm những lượng bằng nhau trong cùng khoảng thời gian.
PHỤ LỤC 3: ĐÁP ÁN BÀI TRẮC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ BÀI KIỂM TRA
CUỐI CHƯƠNG CỦA HỌC SINH.
ĐÁP ÁN BÀI TRẮC NGHIỆM.
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
A X X X X X
B X X X X
C X X
D X X X X
Câu 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
A X X X X
B X X X X X X X
C X X
D X X
PHUÏ LUÏC 4.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỰ TÍCH CỰC THAM GIA PHÁT BIỂU
CỦA CÁC NHÓM
Nhóm Số lần tham gia phát biểu ý kiến
1
2
3
4
5
6
7
8
9
a
Khaùch Caån thaän
Caàu toaøn Cuï theå Thöïc teá
quan chi ly
b
Thieân veà Nghieân Nhieàu yù
Chaát löôïng Lyù trí
ñaù nh giaù cöùu töôû ng
c
Nhaïy caûm Thích maøu Khoâng hay YÙ thöùc
Soâi noåi
saé c xeùt ñoaùn
d
Coù thieân Kieán thöùc Öa quan Saùng taïo
Lieàu lónh
kieá n saâ u saéc saùt
6 7 8 9 10
a
Thaáu ñaù o Coù chaát Thieân veà
Hieän thöïc Kieân trì
löôï ng keát quaû
b
Suy luaän Hay ñoái chieáu Coù oùc
Baèn g chöùn g Phaù n ñoaù n
logic tra cöùu phaân tích
c
Ngaãu höù ng Dung hoøa Coù oùc Thieân veà
Thoâng caûm
chaá p nhaän thaåm myõ con ngöôøi
d Giaûi quyeát
Coù oùc caûi Ña phöông Öa thí Ngöôøi mô
vaán ñeà hieäu
tieán aùn nghieäm moäng
quaû.
Haõy ñoïc caùc maãu tình huoáng ôû nhöõng trang sau ñaây. Vui loøng traû lôøi caùc maãu
tình huoáng ñoù.
Haõy quyeát ñònh ñoàng yù hay khoâng ñoàng yù vôùi moãi tình huoáng sau:
Muïc HTÑY ÑY LL KÑY HTKÑY
1. Toâi seõ hieåu toát hôn khi giaùo vieân chæ daãn toâi.
2. Toâi thích hoïc baèng caùch laøm vieäc gì ñoù treân
lôùp hôn.
3. Khi laøm vieäc vôùi ngöôøi khaùc, toâi luoân daønh
nhieàu phaàn vieäc veà mình.
4. Khi hoïc nhoùm, toâi hoïc toát hôn.
5. Treân lôùp, toâi tieáp thu toát hôn khi laøm vieäc
cuøng baïn beø.
6. Toâi hoïc toát hôn khi ñoïc nhöõng gì giaùo vieân
vieát leân baûng.
7. Treân lôùp, khi ai ñoù ñaõ chæ toâi caùch laøm caùch
laøm noù, toâi seõ tieáp thu ñieàu ñoù toát hôn.
8. Toâi hoïc toát hôn khi toâi ñaõ laøm noù treân lôùp.
9. Toâi nhôù nhöõng gì nghe treân lôùp hôn laø nhöõng
gì maø toâi ñoïc ñöôïc.
10. Toâi nhôù toát hôn khi ñaõ ñoïc ñöôïc lôøi chæ daãn.
11. Toâi hoïc toát hôn khi toâi ñaõ gaëp daïng töông töï.
12. Khi ñoïc lôøi chæ daãn, toâi seõ hieåu roõ hôn.
13. Khi hoïc moät mình, toâi nhôù toát hôn.
14. Toâi hoïc toát hôn khi toâi laøm vieäc theo keá
hoaïch cuûa lôùp.
15. Treân lôùp, toâi thích caùch hoïc laøm thí nghieäm.
16. Toâi hoïc toát hôn khi toâi veõ ra nhöõng gì ñang
hoïc.
17. Treân lôùp, toâi hoïc toát hôn khi toâi nghe giaùo
vieân giaûng.
18. Toâi hoïc toát hôn khi toâi laøm vieäc moät mình.
19. Toâi hieåu toát hôn khi toâi tham gia vaøo caùc troø
chôi mang tính hoïc taäp.
20. Toâi thích laøm vieäc theo söï phaân coâng cuøng
hai hoaëc ba baïn cuøng lôùp.
21. Toâi hoïc toát hôn khi toâi nghe ai ñoù noùi veà
ñieàu ñoù.
22. Khi xaây döïng moät caùi gì ñoù, toâi nhôù roõ hôn.
23. Toâi thích hoïc cuøng vôùi ngöôøi khaùc.
24. Toâi hoïc baèng caùch ñoïc toát hôn laø nghe ai ñoù
noùi veà noù.
25. Toâi thích laøm caùi gì ñoù theo döï aùn cuûa lôùp.
26. Treân lôùp, toâi hoïc toát nhaát khi toâi tham gia
vaøo caùc hoaït ñoäng coù lieân quan ñeán noù.
27. Treân lôùp, toâi laøm vieäc toát hôn khi toâi laøm
moät mình.
28. Toâi thích laøm vieäc theo keá hoaïch cuûa baûn
thaân mình.
29. Toâi thích hoïc töø saùch giaùo khoa hôn laø nghe
giaûng baøi.
30. Toâi thích töï thaân vaän ñoäng.