Professional Documents
Culture Documents
Đồ án - Thiết Kế Mạch Flyback - 884846
Đồ án - Thiết Kế Mạch Flyback - 884846
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, các thiết bị điện tử ngày càng được
ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực Kinh tế-Xã hội, cũng như trong đời sống hằng
ngày. Trong tất cả thiết bị điện tử nói chung thì vấn đề nguồn luôn là vấn đề cần phải quan
tâm và xem xét cẩn thân, vì nó quyết định đến tính an toàn , ổn định và vận hành hiệu quả của
hệ thống. Hầu hiết các thiết bị đều sử dụng nguồn 1 chiều được ổn áp cẩn thân. Khi tính
toán thiết kế nguồn ổn áp cho một mạch điện tử thì ta có hai hướng thiết kế : một là thiết kế
nguồn tuyến tính , hai là thiết kế nguồn xung. thì với trình độ phát triển của kỹ thuật hiện đại
thì nguồn xung càng tỏ rõ được ưu thế vượt trội so với nguồn tuyến tính về hiệu năng, công
suất, tính nhỏ gọn,… . Có rất nhiều mô hình nguồn xung để cho ta lựa chọn : mô hình nguồn
xung kiểu Buck , mô hình nguồn xung kiểu Boost , hay mô hình nguồn flyback,… Đề tài này
em chọn nguồn flyback để tìm hiểu, vì tính linh hoạt của nó, có thể tạo được nhiều đầu ra
theo ý muốn, có thể thiết kế đầu ra tăng áp hay giảm áp tùy theo thiết kế mong muốn.
Em xin cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Hồng Quang đã hướng dẫn giúp em hoàn thành
đồ án này, do kiến thức bản thân còn hạn chế, nên có nhiều thiết xót, mong nhận được sự góp
ý của thầy và các bạn.Em xin chân thành cảm ơn.
MỤC LỤC
I.LÝ THUYẾT VÀ TÍNH TOÁN MẠCH
Lý thuyết về mạch nguồn Flyback……..………………………………...........................
1.1. Chế Độ Liên
Tục…………………………………………………………………………
…………….
1.2. Chế Độ Gián
Đoan…………………………………………………………………………
…………
Thiết kế Mạch Flyback……………………………………………………...
2.1. Nhiệm Vụ Thiết
Kế………………………………………………………………………………
…….
2.2. Tính Toán Phần Mạch
Lực……………………………………………………………………………
2.3. Tính Toán Phần Mạch Điều
Khiển…………………………………………………………………..
Mô phỏng…………………………………………………………………....
Cần chú ý rằng trong chế độ liên tục này, giữa điện áp vào và điện áp ra có một mối quan hệ:
Như đã phân tích ở trên thì ta thấy, ở chế độ không liên tục thì nên có môt khoảng thời gian
để cả MOSFET và DIODE đều khóa, và theo như kinh nghiệm thì khoảng thời gian này
thường lấy là 0.2T. giả sử Dmax = 0.4, khi đó ta có thể tính toán tỷ số vòng dây cuộn sơ cấp
và thứ cấp theo công thức sau:
= 2.33 chọn n=2.5 (chú ý là n là tỷ số số vòng dây cuộn sơ cấp và thứ cấp của biến áp
xung).
Chọn tần số đóng cắt : f = 10Khz. Từ đó ta có thể tính giá trị max của Lm để mạch
hoạt động ở chế độ DCM như sau:
= 306 uH. chọn Lm =
300uH. Từ đó ta có thể tính toán lại giá trị Dmax và
Dmin như sau:
= 0.1875
= 0.3961
Dòng đỉnh cực đại chẩy qua MOSFET và Diode có thể tính toán được theo công thức sau:
= 1.9808 A
= 4.95 A
Và điện áp ngược cực đại đặt lên MOSFET và Diode có thể tính được như sau :
= 45 V
= 18 V
Do vậy ta có thể chọn MOSFET là IRFZ530N và diode là diode shottky U860 (chọn diode
xung cho phép I lớn hơn 5A ).
Tính toán tụ lọc đầu ra: giả sử mong muốn điện áp đập mạch đầu ra 300mV. Khi đó ta tính
được giá trị của tụ C cần thiết theo công thức sau: = 622.67uF, thật ra tụ C chọn càng lớn
càng tốt, ngoài thị trường có tụ 1000uF/50V. do đó tụ C chọn có giá trị 1000uF/50V.
Giả sử ta gọi Vmt là điện áp cực đại “mong muốn” đặt lên mosfet. Do đó ta cần phải có
( tra trong datasheet của IRFZ530N thì ta có = 100)
Chọn = 80V.
Có một đại lượng ta cần quan tâm tới khi đóng cắt mosfet là điện cảm “giò” của biến áp, ta
gọi là : Lk. Thông thường Lk thường lấy là 0.3Lm (nếu thiết kế biến áp xung tốt thì Lk =
0.1Lm hoặc nhỏ hơn nữa).
= 3uH.
công suất max tiêu tán trên điện trở Rs của mạch snubber là : = 0.161 w .
Điện áp rơi trên điện trở Rs (mạch snubber) là Vs = Vt-Vin = 48V -- > = 5.6
kohm
chon điện trở Rs là 15k/0.25W
Tụ điện mạch snubber được xác định nhờ vào công thức sau : = 17857,14 pF
chọn tụ điện là 20pF, tương ứng là 3 con 104 ghép song song với nhau.
Biến trở RV1 trong mạch có nhiệm vụ tạo phân áp để phản hồi điện áp về khối mạch điều
khiển, để đỡ lãng phí công suất trên RV1 thì ta chon RV1 là biến trở 50K.
c. Tính toán biến áp xung.
Để chọn được kiểu lõi ferit sẽ dung thì ta dung công thức sau để áng chừng kiểu loi:
tương ứng là diện tích vùng lõi quấn, và diện tích cung cấp để ta quấn dây.
Hai thông số này cho ở catalog của lõi ferit.
của Po là công suất đầu ra.
mạch. Dcma lấy 250 mA
F la tần số đóng cắt.
là cảm ứng điện từ bão hòa . lấy là 150 Guass
K là hệ số phụ thuộc mạch : đối với flyback lấy là 0.00025 ; và là hiêu xuất
(ngoài ra để chọn lõi ferit thì ta có thể dựa vào công suất ngõ ra yêu cầu mà linh hoạt chọn lựa
cho phù hợp).
Hiện tại mình có lõi EE25, tính toán ra thì nó đáp ứng khá tốt chỉ tiêu của công thức trên.
Để tính số vòng dây thì ta dựa vào công thức sau :
= 42.56 --> chọn số vòng cuộn sơ cấp là 43 vòng. -->số vòng cuộn thứ
cấp là 18 vòng.
Để tính kích thước lõi dây thì ta phải tính dòng điện hiệu dụng chậy qua biến áp.
= 0.7198 A
Giả sử mong muốn mật độ dòng điện là 5A/mm2 -- >đường kính lõi dây quấn cuộn sơ cấp là
40mm.
Tính toán tương tự ta tính chọn đường kích lõi thứ cấp là 40mm, nhưng là 2 sợi dây.
-PIN 4 : chân thiết lập chế độ khởi động mềm , nó giúp mạch ổn định khi khởi động
-Pin 1 và Pin 2: đây tương ứng là đầu vào đương và âm của mạch so sánh mà ta dung
để phản hồi đầu ra về để điều khiển.
- Pin15 và Pin 16 : hai chân này có chức năng tương tự Pin 1 và Pin 2, nó nhằm mục
đính giới hạn dòng cho mạch nguồn. tuy nhiên trong đề tài này để đơn giản thì ta tạm ko
dung chức năng này, do đó hai chân này sẽ được nối tương ứng với hai chân 1 và 2.
- Pin3 : chân phản hồi, như ta biết thì mạch OPAM có hệ số khuếch đại rất lớn, nó có
thể làm mất ổn định mạch nguồn, do đó để đk được mạch nguồn thì ta cần phải điều khiển
được hệ số khuếch đại của OPAM.
- Pin 7 và Pin 12 tương ứng là 2 chân nối đất và cấp nguồn cho TL494.
-Pin 14 : đây là chân tạo điện áp chuẩn 5V.
- Pin 8, Pin 9, Pin 11 và Pin 10: đây tương ứng là các chân C và E của transistor BJT.
Từ sơ đồ khối trên ta có thể lựa chọn linh hoạt để được điều khiển cần thiết như mong
muốn.
Thông thương thì transistor NPN thì cực E được nối đất, và dung cực C để điều khiển (cực C
trong trường hợp này là ở trạng thái cao trở.), do đó khi dung ta phải dùng thêm 1 điện trở
kéo lên Vcc
b. tính chọn thông số cho mạch điều khiển.
- tính chọn tần số : chọn R = 10k , thày vào công thức =10kHz -> C = 0.01uF -> chọn
tụ gốm 103.
-tính chọn mạch phản hồi : thật ra mạch phản hồi trong bài toán chọn có dạng
Theo mô hình mạch phản hồi trên ta dễ dàng xác định được biểu thước đầu ra của OPAM
theo Vo như sau : gọi Kpa là hệ số phân áp , gọi điện áp đầu ra của OPAM là Vcut. Khi đó ta
có biểu thức sau:
.
Giả sử ta có đầu vào Vin =32V -> D= 0.1857 .
Để đơn giản thì ta chọn Kpa = 2.
Hệ số khuếch đại thì ta đặt nhỏ, khi chậy mạch thì tăng hệ số khuếch đại lên dần.
3. Mô Phỏng.
Kết quả mô phỏng bằng PSIM được minh họa ở hình vẽ dưới, đầu ra đáp ứng khá tốt
khi thay đổi tải.