Professional Documents
Culture Documents
Quy Họahc Mạng 3g
Quy Họahc Mạng 3g
HÀ NỘI - 2011
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hòa chung với sự phát triển của thị trường di động thế
giới, trong những năm gần đây thị trường di động Việt Nam đã
có những bước phát triển vượt bậc. Hàng loạt các nhà mạng đã
tham gia vào cuộc chạy đua nhằm cung cấp cho khách hàng các
tiện ích di động hiện đại nhất với chất lượng dịch vụ cao nhất.
Thị trường di động 3G hiện đang bước vào giai đoạn cạnh tranh
căng thẳng nhất, tính đến thời điểm hiện tại đã có 4 nhà mạng
chính thức cung cấp các tiện ích 3G cho khách hàng là
Vinaphone, Mobifone, Viettel và EVNTelecom, ngoài ra một số
nhà mạng khác cũng đang chuẩn bị những bước cuối cùng trước
khi khai trương chính thức. Trong quá trình phát triển mạng các
nhà mạng luôn quan tâm hàng đầu đến vấn đề quy hoạch mạng
3
coi đây là yếu tố tiên quyết đến chi phí xây dựng mạng, chất
lượng dịch vụ …Là một nhân viên EVNTelecom, nắm bắt được
tầm quan trọng của việc quy hoạch mạng tới sự phát triển của
Công ty tôi đã quyết định chọn đề tài luận văn cao học của mình
là “Quy hoạch mạng vô tuyến WCDMA và ứng dụng cho
mạng 3G của EVNTelecom tại Hà Nội giai đoạn 2011 -
2015”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nắm được công nghệ, cấu trúc mạng 3G WCDMA, lý
thuyết chung về quy hoạch mạng vô tuyến như: nguyên lý
chung, các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch mạng, vv…
và ứng dụng quy hoạch mạng 3G của EVNTelecom tại
Hà Nội;
- Các kết quả đạt được trong luận văn sẽ là cơ sở cho nhà
quy hoạch mạng EVNTelecom đưa ra các quyết định quy
hoạch mạng hợp lý đảm bảo: tối ưu hóa vùng phủ sóng,
đảm bảo dung lượng và chất lượng dịch vụ cho khách
hàng, tối ưu hóa chi phí lắp đặt xây dựng mạng, tạo lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
3. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp giữa lý thuyết và thực tế:
- Lý thuyết:
+ Nghiên cứu lý thuyết về mạng 3G WCDMA UMTS.
+ Nghiên cứu lý thuyết chung về quy hoạch mạng vô
tuyến WCDMA, các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch
mạng từ đó đưa ra các kế hoạch tối ưu, quy hoạch mạng
cho hợp lý.
4
- Thực tế: khảo sát tình hình phát triển kinh tế, tình hình
phát triển mạng viễn thông trên địa bàn thành phố Hà Nội
kết hợp với định hướng phát triển và hiện trạng mạng
EVNTelecom từ đó đưa ra các tính toán quy hoạch mạng
vô tuyến 3G của EVNTelecom tại Hà Nội giai đoạn 2011
- 2015.
Luận văn được bố cục làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về mạng thông tin di động 3G WCDMA
UMTS và bài toán quy hoạch mạng của EVNTelecom.
Chương 2: Mạng 3G WCDMA UMTS và phương pháp quy
hoạch mạng.
Chương 3: Quy hoạch mạng vô tuyến 3G của EVNTelecom tại
Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 3G
WCDMA UMTS VÀ BÀI TOÁN QUY HOẠCH MẠNG
CỦA EVNTELECOM
Chương này sẽ tìm hiểu về xu hướng phát triển của
mạng và dịch vụ thông tin di động. Tiếp theo giới thiệu về công
nghệ và hệ thống 3G WCDMA UMTS, cuối cùng là giới thiệu
và đặt ra bài toán quy hoạch mạng 3G cho EVNTelecom.
1.1 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG VÀ DỊCH VỤ THÔNG
TIN DI ĐỘNG
1.1.1 Sự phát triển của dịch vụ thông tin di động
Hiện nay chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ
thông tin nên nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng trở nên đa
dạng, phong phú. Các công nghệ mạng trước kia chưa có khả
5
năng cung cấp các loại hình dịch vụ trên do đó đòi hỏi cần phải
nâng cấp lên một công nghệ mới hiện đại hơn.
1.1.2 Sự phát triển của công nghệ mạng
Quá trình phát triển của công nghệ mạng có thể được mô
tả trực quan trong hình 1.1.
1.2 GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ VÀ HỆ THỐNG 3G
WCDMA UMTS
1.2.1 Các quá trình chuẩn hoá
3G WCDMA UMTS được xây dựng và được chuẩn hoá
qua nhiều phiên bản R99, R4, R5, R6, R7, R8, R9.
1.2.2 Công nghệ truy nhập vô tuyến WCDMA trong hệ
thống UMTS
WCDMA là công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã
băng rộng sử dụng cho phần giao diện vô tuyến cho hệ thống
thông tin di động thế hệ 3 UMTS. WCDMA có các đặc điểm:
Là hệ thống đa truy cập phân chia theo mã trải phổ dãy
trực tiếp băng rộng DS-CDMA.
6
Chương 2
MẠNG 3G WCDMA UMTS VÀ PHƯƠNG PHÁP QUY
HOẠCH MẠNG
Chương này sẽ trình bày cấu trúc cơ bản của hệ thống
3G UMTS và các kỹ thuật sử dụng trong mạng WCDMA phục
vụ cho việc quy hoạch mạng vô tuyến WCDMA sẽ trình bày cụ
thể ở chương 3, đồng thời giới thiệu phương pháp chung để
quy hoạch mạng.
2.1 CẤU TRÚC HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
3G UMTS
Theo kiến trúc chức năng, hệ thống UMTS bao gồm một
số các phần tử mạng logic, chúng được nhóm thành các nhóm
chức năng:
9
Khi bắt đầu xây dựng mạng 3G, các nhà khai thác cần
phải có thông tin và đánh giá khá chính xác về sự phát triển và
phân bố thuê bao, vì chúng có ảnh hưởng trực tiếp đến vùng
phủ. Việc nắm rõ thông tin về dung lượng còn có tác dụng đảm
bảo tiết kiệm chi phí đầu tư phần cứng trong quá trình quy
hoạch triển khai mạng lưới WCDMA.
Phần này luận văn sẽ giới thiệu mô hình tính toán
dung lượng Erlang-B, các phương pháp chuyển đổi lưu lượng
hệ thống theo mô hình Erlang và cuối cùng là định cỡ dung
lượng mạng
Chương 3
QUY HOẠCH MẠNG VÔ TUYẾN 3G CỦA
EVNTELECOM TẠI HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Chương này trình bày về bài toán quy hoạch mạng. Ứng
dụng quy hoạch mạng vô tuyến 3G của EVNTelecom tại Hà Nội
giai đoạn 2011 - 2015.
3.1 CƠ SỞ TOÁN HỌC PHỤC VỤ CHO VIỆC QUY
HOẠCH MẠNG
Phần này luận văn sẽ trình bày 2 mô hình truyền dẫn cơ
bản là mô hình Hata-Okumura và Walfisch-Ikegami làm cơ sở
toán học cho việc tính toán suy hao truyền dẫn.
Các tham số đầu vào phục vụ cho việc quy hoạch mạng
bao gồm các loại chính sau:
Các tham số thực tế: diện tích, dân số chi tiết từng vùng
cần quy hoạch.
Các tham số giả thiết: số lượng thuê bao dự kiến,…vv.
Các tham số theo thiết bị (tuỳ thuộc vào nhà sản xuất).
Chi tiết trong các mục cụ thể của luận văn.
3.3.2 Dự báo thuê bao
Dựa trên diện tích, tình hình phát triển dân số, kinh tế xã
hội, nhu cầu sử dụng dịch vụ 3G tại Hà Nội. Căn cứ theo thị
phần dịch vụ di động cũng như định hướng phát triển 3G của
EVNTelecom. Dự kiến thuê bao 3G của EVNTelecom tại Hà
Nội như sau:
Thuê bao từng khu vực trong năm 2015 = (20% đối với
khu vực Dense Urban, Urban, 8% đối với khu vực Suburban và
4% đối với khu vực Rural) * dân số khu vực.
3.3.3 Quy hoạch vùng phủ sóng
3.3.3.1 Thiết kế vùng phủ liên tục
Trong các hệ thống UMTS có sự phụ thuộc của vùng phủ
sóng vào lưu lượng hệ thống. Dự trữ đường truyền (Link
budget) cho WCDMA được tính trong môi trường đa dịch vụ.
Trong môi trường này, mỗi loại thuê bao có thể sử dụng một
loại dịch vụ có thuộc tính khác nhau nên phải tính toán cho từng
loại dịch vụ. Quá trình tính toán bao gồm tính toán cho cả
đường lên và đường xuống. Vùng phủ sóng của một cell sẽ là
giá trị nhỏ nhất. Để đơn giản ta chỉ cần xác định một loại dịch
vụ được phủ sóng liên tục đặc trưng cho từng vùng để quy
hoạch.
17
Bảng tính chi tiết số E1 cần thiết để kết nối các Node B
về RNC (bảng 3.18 ).
Từ bảng 3.18 ta tính được BWIub RNC (năm 2015) =
4107.94 Mbps
21
KẾT LUẬN
Kết thúc luận văn đã đạt được các kết quả như sau:
- Trình bày tổng quan về công nghệ 3G WCDMA UMTS cũng như các yêu tố ảnh hưởng
đến quy hoạch mạng vô tuyến WCDMA.
- Giới thiệu phương pháp chung để quy hoạch mạng.
- Quy hoạch mạng vô tuyến 3G của EVNTelecom tại Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015.
Khó khăn chủ yếu của luận văn là nhiều tham số vẫn lấy theo các giá trị điển hình của nhà
cung cấp thiết bị, chưa thực hiện được quy hoạch cho mạng lõi (CN) do đó kết quả thiết kế chỉ
dừng ở mức nghiên cứu về phương pháp. Các hạn chế đó sẽ là cơ sở cho hướng phát triển tiếp
theo của luận văn.