You are on page 1of 11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.

HỒ CHÍ MINH
Quảng Ngãi, tháng
PHÂN5 HIỆU
năm 2021
QUẢNG NGÃI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------***------

BÀI TẬP THƯỜNG KỲ

Đề tài: Anh (Chị) hãy phân tích mối quan hệ giữa


sản xuất và phân phối sản phẩm trong chuỗi cung
ứng. Cho ví dụ minh hoạ. Tại sao người ta nói hai hoạt động này là liên kết cốt
lõi giữa các công ty trong chuỗi cung ứng.

Người thực hiện: Đinh Tiến Đạt


Lớp: CHQT10A-QN
GVHD: TS. Trần Văn Khoát

I. Cơ sở lý luận: Quảng Ngãi, tháng 11 năm


2019
Chuỗi cung ứng có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, kinh
doanh khi cạnh tranh thị trường ngày càng cao, giá bán, giá thu mua cũng bị quản lý chặt chẽ
hơn. Quản trị chuỗi cung ứng có tác động rất lớn đến sự tín nhiệm của khách hàng, chiếm
lĩnh thị trường, khả năng vươn xa của Doanh nghiệp. Là một trong các yếu tố quyết định khả
năng cạnh tranh của một Doanh nghiệp so với đối thủ cùng ngành mà sản xuất và phân phối
là một trong những hoạt động nằm trong chuỗi cung cung ứng đó. Nó đóng vai trò to lớn đối
với sự phát triển của Doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội đối với mỗi quốc
gia và vùng lãnh thổ.
Sản xuất và phân phối sản phẩm trong chuỗi cung ứng là hoạt động quan trọng nhất liên
kết chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất và kinh doanh sản phẩm. Mục đích cuối cùng
của quá trình sản xuất là tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, còn phân
phối sản phẩm là hình thức đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua các kênh phân
phối. Trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mối quan hệ
này càng gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau giúp các Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tồn
tại và phát triển bền vững.
II. Phân tích mối quan hệ giữa sản xuất và phân phối sản phẩm trong chuỗi cung ứng:
2.1.Các khái niệm chung:
- Chuỗi cung ứng: Bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp hay gián tiếp nhằm
thoả mãn nhu cầu khách hàng. Chuỗi ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà
còn liên quan đến nhà vận chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng. Chuỗi cung ứng còn
là một mạng lưới các phòng ban và sự lựa chọn phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu
mua nguyên vật liệu; biến đổi nguyên vật liệu thành bán phẩm và thành phẩm; phân phối sản
phẩm đến tay người tiêu dùng.
- Khách hàng: là bất kỳ cá nhân hay tổ chức mua và sử dụng các sản phẩm từ nhà sản
xuất.
- Nhà phân phối: là những công ty tồn trữ hàng với số lượng lớn từ nhà sản xuất và
phân phối sản phẩm đến tay khách hàng.
- Nhà bán lẻ: tồn trữ sản phẩm và bán cho khách hàng với số lượng nhỏ hơn.
- Nhà cung cấp dịch vụ: là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân
phối, nhà bán lẻ và khách hàng.
- Sản xuất:
 Sản xuất là quá trình của sự kết hợp các loại nguyên liệu đầu vào vật chất và phi vật
chất (kế hoạch, bí quyết…) khác nhau để nhằm tạo ra thứ gì đó cho tiêu dùng (sản
phẩm). Đó là hoạt động tạo ra sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ, có giá trị sử dụng và
mang lại ích lợi cho người sử dụng.
 Một quá trình sản xuất được định nghĩa là bất kỳ hoạt động nào làm tăng sự tương tự
giữa mô hình của nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ, và số lượng, chủng loại, hình
dạng, kích thước và sự phân bổ của những loại hàng hóa, dịch vụ này trên thị
trường.Sản xuất liên quan đến năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ sản
phẩm.
- Phân phối sản phẩm:
 Phân phối sản phẩm là một trong 04 yếu tố của marketing. Phân phối là một tiến
trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến tay người tiêu dùng hoặc người sử dụng cuối
cùng thông qua các kênh phân phối.
 Là việc di chuyển từ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm trong chuỗi
cung ứng đến tay người sản xuất và người tiêu dùng thông qua các thành viên
trung gian bằng nhiều phương thức và hoạt động khác nhau. Phân phối sản phẩm
cũng cần cân đối giữa tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả cao.
- Kênh phân phối:
 Ở tầm vĩ mô: “Kênh phân phối được coi là con đường vận động của hàng hoá và
dịch vụ từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ”. Dưới góc độ tiêu dùng “kênh phân phối
là một hình thức làm cho hàng hoá sẵn sàng ở những nơi mà người tiêu dùng mong
muốn với giá cả hợp lý”. Dưới góc độ sản xuất “kênh phân phối là sự tổ chức các
mối quan hệ bên ngoài nhằm thực hiện các công việc phân phối để đạt được mục
tiêu phân phối của Doanh nghiệp trên thị trường”.
 Ở góc độ quản lý: Kênh phân phối được xem là một lĩnh vực quyết định trong
marketing và được coi là: “Một tổ chức các tiếp xúc bên ngoài để quản lý các hoạt
động nhằm đạt được các mục tiêu phân phối của nó”.

2.2.Vai trò, chức năng của quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm trong chuỗi cung
ứng:
2.2.1 Vai trò của quá trình phân phối sản phẩm:

Nghiên cứu thị Thương


Xúc tiến
trường lượng

Chức năng
Phân phối sản
của kênh Tài trợ
phẩm
phân phối

Xây dựng mối


Hoàn thiện Chia sẻ rủi
quan hệ với
sản phẩm ro
khách hàng

Hình 1: Chức năng của kênh phân phối.

Hệ thống kênh phân phối hiệu quả là cần thiết để kết nối người sản xuất và người tiêu dùng,
có nghĩa là phân phối hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cung cấp hàng
hóa cho họ đúng thời gian, đúng địa điểm và mức giá có khả năng thanh toán. Xét một cách
khái quát, vai trò của kênh phân phối thể hiện trên các phương diện sau:

 Hệ thống kênh phân phối điều chỉnh số lượng và chủng loại hàng hóa được thực hiện
ở mỗi cấp độ của kênh phân phối. Hệ thống kênh phân phối làm phù hợp giữa sản
xuất chuyên môn hóa theo khối lượng với nhu cầu tiêu dùng cụ thể rất đa dạng. Điều
này giúp giải quyết sự không thống nhất về số lượng, chủng loại sản phẩm trong suốt
quá trình phân phối.
 Phân phối tác động vào sự thay đổi cả về mặt không gian và thời gian của sản phẩm.
 Vai trò tích lũy của kênh phân phối: tức là thu nhận sản phẩm từ nhiều nhà sản xuất.
Tích lũy đặc biệt quan trọng ở các nước kém phát triển và trong nhiều thị trường khác
như nông sản – nơi có nhiều nhà cung cấp nhỏ. Tích lũy cũng đóng vai trò quan trọng
đối với dịch vụ chuyên nghiệp do chúng liên quan đến sự kết hợp công việc của nhiều
cá nhân, mỗi cá nhân là một nhà sản xuất chuyên môn hóa.
 Vai trò chia nhỏ: tức là phân chia số lượng hàng hóa lớn thành số lượng nhỏ hơn, do
vậy sản phẩm gần thị trường hơn. Trong nhiều trường hợp điều này xảy ra ngay ở nhà
sản xuất. Người bán buôn có thể bán khối lượng nhỏ hơn đến các nhà bán buôn khác
hoặc trực tiếp đến người bán lẻ. Người bán lẻ tiếp tục chia nhỏ  khi họ bán cho người
tiêu dùng.
 Giúp truyền tải các nỗ lực marketing của Doanh nghiệp tới khách hàng.
 Quyết định mức giá cuối cùng mà khách hàng phải chi trả để có thể được quyền sở
hữu, sử dụng sản phẩm.
 Chiến lược phân phối hợp lý, thuận tiện cho người mua sẽ góp phần làm cho sản
phẩm lưu thông thông suốt, nhanh chóng, dễ xâm nhập thị trường.
 Tạo nên lợi thế cạnh tranh dài hạn cho Doanh nghiệp.
 Giảm chi phí phân phối cho Nhà sản xuất.
 Hỗ trợ Nhà sản xuất đáp ứng nhu cẩu đa dạng, hoặc đơn lẻ của khách hàng (Tăng khả
năng cạnh tranh).
 Rút ngắn khoảng cách về địa lý, không gian và thời gian: Giữa nhà sản xuất với người
tiêu dùng luôn có sự mâu thuẩn. Nhà sản xuất chỉ tập trung về mặt địa lý, chuyên môn
hóa sản xuất kinh doanh, còn người tiêu dùng thì phân tán, nhu cầu đa dạng. Chính vì
vậy để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mục tiêu, phải thông qua sự phân phối của
các trung gian, rút ngắn khoảng cách về địa lý. Hơn nữa chính các trung gian này sẽ
dự trữ hàng hóa và vận chuyển hàng hóa đến tay người tiêu dùng, giảm khối lượng
công việc của nhà sản xuất.
 Thu được tiền hàng để chi trả những chi phí trong các khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh.

2.2.2. Chức năng của quá trình phân phối sản phẩm:

Một kênh phân phối làm công việc chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất tới người tiêu dùng. Họ
lấp được khoảng cách về thời gian, không gian và quyền sở hữu giữa người sản xuất và
người tiêu dùng. Sau đây là các chức năng cụ thể của các thành viên trong kênh.
 Thông tin: Thu thập thông tin cần thiết để hoạch dịch chiến lược và tạo thuận lợi cho
sự trao đổi.
 Cổ động (truyền thông và xúc tiến bán): triển khai và phổ biến những thông tin có sức
thuyết phục cao về những món hàng đang kinh doanh và các sản phẩm mới.
 Giao tiếp: Tìm kiếm và giao tiếp với khách hàng tiềm năng.
 Đáp ứng nhu cầu: Định dạnh nhu cầu và phân phối sản phẩm thích ứng với nhu cầu
của khách hàng, việc này bao gồm những hoạt động như phân loại, xếp hạng, tập hợp
và đóng gói…
 Thương lượng: Cố gắng để đạt được sự thoả thuận cuối cùng về giá và các điều kiện
khác có liên quan để có thể thực hiện được việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá
hay quyền sử dụng sản phẩm.
 Phân phối vật phẩm: Vận chuyển và tồn kho hàng hoá.
 Tài trợ: Huy động và phân bổ nguồn vốn cần thiết để dự trữ, vận chuyển, bán hàng và
thanh toán các chi phí hoạt động của kênh phân phối.
 Chia sẻ rủi ro: chia sẻ rủi ro với nhà sản xuất trong việc vận chuyển, lưu kho và tiêu
thụ sản phẩm.
2.2.3. Vai trò của quá trình sản xuất sản phẩm trong chuỗi cung ứng:
- Sản xuất tạo ra của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội.
- Sản xuất là quá trình tạo ra sản phẩm đáp ứng, thoả mãn nhu cầu của thị trường và đem về
lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
- Sản xuất sản phẩm tạo ra các giá trị thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của khách hàng.
- Tạo công ăn, việc làm cho người lao động.
- Thúc đẩy sự phát triển của máy móc, công nghệ và khoa học kỹ thuật.
2.2.4. Chức năng của quá trình sản xuất sản phẩm trong chuỗi cung ứng:
- Sản xuất hàng hóa khai thác được những lợi thế tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người,
từng địa phương, từng vùng miền của đất nước.
- Quy mô sản xuất được mở rộng tạo điều kiện cho việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Sự tác động của các quy luật: Quy luật giá trị, quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh…
buộc người sản xuất phải luôn năng động, nhạy bén, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao
động, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
- Sản xuất hàng hóa phát triển làm cho đời sống vật chất và văn hóa tinh thần ngày càng
được tăng cao, phong phú và đa dạng.
Kết luận: Từ việc phân tích vai trò và chức năng của quá trình sản xuất và phân phối sản
phẩm trong chuỗi cung ứng chúng ta thấy được vai trò, mối liên kết chặt chẽ không thể tách
rời nhau của hai quá trình này. Chúng là cầu nối hỗ trợ qua lại cho nhau tạo thành một thể
thống nhất trong chuỗi cung ứng.
Tác dụng của sản xuất đối với tiêu dùng được thể hiện:
- Sản xuất tạo ra sản phẩm và là đối tượng có thể cung cấp cho tiêu dùng. Không có
sản xuất tạo ra vật liệu tiêu dùng thì không thể có tiêu dùng.
- Sản xuất quy định phương thức tiêu dùng, sản xuất tạo ra đối tượng cho tiêu dùng,
không phải là đối tượng nói chung mà là đối tượng nhất định và do bản thân sản
xuất làm môi giới cho tiêu dùng. Điều đó có nghĩa là sản xuất không chỉ là đối
tượng của tiêu dùng mà còn quyết định phương thức tiêu dùng.
- Sản xuất cung cấp sản phẩm cho tiêu dùng tạo ra nhu cầu cho người tiêu dùng, có
nghĩa là chỉ có sản xuất ra một loại sản phẩm nào đó mới tạo ra nhu cầu đối với sản
phẩm đó. Sau khi một loại sản phẩm mới ra đời mới tạo ra nhu cầu tiêu dùng của
người tiêu dùng.
Tác dụng ngược lại của tiêu dùng đối với sản xuất:
- Tiêu dùng trực tiếp cũng là sản xuất, tức là tái sản xuất sức lao động. Tiêu dùng bất
kì trong quá trình sản xuất hoặc ngoài quá trình sản xuất đều “Trực tiếp là sản xuất”.
- Tiêu dùng tạo ra nhu cầu của sản xuất mới vì “Tiêu dùng giả định đối tượng của sản
xuất trên ý niệm”, cũng có nghĩa là thường trên quan niệm nêu lên đối tượng sản
xuất sản phẩm nào đó, nêu yêu cầu mới cho sản xuất, do đó thúc đẩy sản xuất phát
triển. “Không có nhu cầu thì không có sản xuất, nhưng chính tiêu dùng lại tái sản
xuất ra nhu cầu” vì tiêu dùng trở thành đối tượng bên trong là mục đích phát triển
hơn nữa sản xuất.
- Tiêu dùng là mục đích là điểm cuối của sản xuất, vì chỉ trong tiêu dùng thì sản phẩm
mới thực sự trở thành sản phẩm.
Do đó có thể thấy rằng, sản xuất và tiêu dùng là sự thống nhất của hai mặt đối lập, chúng có
tính đồng nhất, liên hệ chặt chẽ với nhau. Và trong điều kiện nhất định chúng chuyển hoá
cho nhau.

III. Nêu ví dụ minh họa về mối quan hệ hiệu quả trong hoạt động sản xuất và phân
phối sản phẩm của công ty may mặc Việt Tiến:

Với ưu thế nổi bật với kinh nghiệm thiết kế, sản xuất các sản phẩm thời trang và vị thế dẫn
đầu ngành hàng thời trang công sở tại Việt Nam hơn 30 năm qua. Có được thành công vậy
phần lớn là nhờ vào sự kết nối chặt các yếu tố trong chuỗi cung ứng mà đặc biệt là quá trình
sản xuất và phân phối sản phẩm của Công ty may mặcViệt Tiến.
Đặc điểm công ty may Việt Tiến
    Là vừa may gia công, sản xuất hàng FOB xuất khẩu, FOB nội địa do vậy đặc điểm nguyên
phụ liệu khá đa dạng. Đối với các hợp đồng gia công thì nguyên phụ liệu chủ yếu do bên đặt
gia công gửi sang, một phần nhỏ là bên đặt gia công nhờ mua hộ. Đối với nguyên phụ liệu
cho sản xuất FOB xuất khẩu và nội địa thì công ty tự mua ngoài (cả nội địa và nhập khẩu
nước ngoài). Công tác quản lí nguyên phụ liệu đặt ra là bảo quản, sử dụng tiết kiệm tối đa
những nguyên liệu chính, công ty bảo quản nguyên phụ liệu theo từng kho dựa theo công
dụng của chúng. Hiện tại công ty có 3 loại kho để bảo quản: kho nguyên phụ liệu đang dung
cho sản xuất , kho nguyên phụ liệu tiết kiệm được và kho nguyên phụ liệu nợ khách hàng.
3.1 Đối với nguyên liệu đầu vào:
Bông vải sợi
- Trong nước vinatex là nhà cung ứng bông sợi chủ yếu cho Việt Tiến và nhiều doanh
nghiệp dệt may khác. Vinatex đang tiến hành đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu. Tập
đoàn dệt may Việt Nam cho biết ngành dệt may đang tập trung đầu tư sản phẩm có
khả năng hút vốn và khả năng phát triển cao. Đó là các chương trình sản xuất 1 tỉ mét
vải phục vụ xuất khẩu, phấn đấu đến năm 2015 trong được 40.000 ha bông tập trung
đạt năng suất cao. Việc đầu tư phát triển nguồn nguyên phụ liệu trong nước sẽ lam
tăng tỉ lệ nội địa hóa từ mức 30% hiện nay lên tới 60% năm 2015. Xây dựng mối
quan hệ bền vững giữa các doanh nghiệp dệt may với các vùng trồng dâu tằm và bông
sợi. xây dựng các trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu quy mô lớn trở thành các chợ
đầu mối buôn bán nguyên phụ liệu.
- Ngoài ra, Việt Tiến còn chủ yếu nhập khẩu nguyên  phụ lieu là ở một số quốc gia như
Ấn Độ,Trung Quốc, Pakistan, Trung phi… nơi có những nguồn cung lớn chất lượng
và khá ổn định.
Về máy móc thiết bị :
- Việt Tiến liên doanh với công ty Việt Thuân chuyên cung ứng sản xuất mặt hàng nút
các loại Việt Tiến – Tungshing chuyên sản xuất các mặt hàng máy móc thiết bị phụ
tùng cho ngành may hay công ty cổ phần cơ khí  thủ đức sản xuất máy móc thiết bị
ngành may. Công ty Tungshing sewing machine Co.Ltd (Hong Kong) hợp tác kinh
doanh với Việt Tiến chuyên cung ứng thiết bị ngành may, thực hiện các dịch vụ bảo
hành thiết bị may tư vấn các giải pháp kĩ thuật, biện pháp sử dụng an toàn thiết bị,
nâng cao hiệu suất sử dụng cách thiết bị may.
3.2 Đối với sản phẩm đầu ra:
Doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc và các nhà máy liên doanh trong nước như
Công ty cổ phần Việt Thịnh, Công ty cổ phần May Vĩnh Tiến,  Việt Phát J.v Ltd Co ... Hiện
công ty có hơn 20 cửa hàng và 300 đại lý trong cả nước kinh doanh các sản phẩm mang
thương hiệu Việt Tiến.
San Sciaro: là thương hiệu thời trang nam cao cấp phong cách Ý, đẳng cấp Quốc tế, dành
cho doanh nhân, nhà quản lý, nhà lãnh đạo, những người thành đạt, sành điệu. Thương hiệu
được thiết kế chuyên nghiệp và nhất quán với nét sang trọng, lịch lãm, mạnh mẽ & quyền
uy, được thể hịên sinh động qua logo với hình tượng đầu sư tử, chú trọng chăm sóc từng chi
tiết nhằm mang đến một phong cách mới cho doanh nhân và nhà quản lý của Việt Nam. Việt
Tiến mong muốn thiết kế San Siaro như một thương hiệu thời trang đầu tiêndành riêng cho
doanh nhân và nhà lãnh đạo trong nước mang đẳng cấp quốc tế, góp phần vào sự thành công
và kết nối sức mạnh cộng đồng doanh nhân Việt Nam
Manhattan: là thương hiệu thời trang nam cao cấp phong cách Mỹ dành cho doanh nhân, nhà
quản lý, nhà lãnh đạo, những người thành đạt, sành điệu. Thương hiệu Manhatta được
VTEX mua bản quyền của tập đoàn Perry Ellis International và PerryEllis International
Europe của Mỹ.
Viettien:  Là thời trang nam công sở, lịch sự, nghiêm túc, chỉnh chu. Thương hiệu này trở
thành thương hiệu uy tín, dẫn đầu về thờ i trang công sở phục vụ khách hàng nam giới tuổi
từ 22 đến 55 tuổi.
Viettien Smart Casual: Đây là thương hiệu nhánh Viettien. Thương hiệu này là thương hiệu
thời trang thông dụng (casual) dành cho nam giới sử dụng trong môi trường thư giãn như:
Làm việc, dạo phố, mua sắm, du lịch… Đây là thương hiệu bổ sung phong cách tiện dụng,
thoải mái cho thương hiệu Viettien.
Vee Sandy: là nhãn hiệu dành cho thời trang mặc hàng ngày cho giới trẻ (cả nam và nữ), chủ
yếu cho lứa tuổi từ 16-28 mang tính cách sống động, trẻ trung với những loại sản phẩm như
quần jeans,quần short, áo thun, sơmi thêu… Màu sắc tươi mát, chất liệu vải theo thời trang
và độ bền sản phẩm mang tính trung bình để có mức giá vừa phải, người mua có khả năng
thay đổi kiểu nhanh chóng
Việt Long: Việt Tiến xây dựng một thương hiệu mới Việt Long hướng tới Ðại lễ kỷ niệm
1000 năm Thăng Long – Hà Nội và hưởng ứng thiết thực cuộc vận động “Người Việt Nam
ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam”. Sản phẩm ngay khi đưa ra thị trường đã được người lao
động thành thị và nông thôn lựa chọn bởi chất lượng, giá cạnh tranh, kiểu dáng và mẫu mã
đa dạng với mức giá bán từ 80 nghìn đồng đến 180 nghìn đồng cho mỗi sản phẩm.
3.3 Quá trình phân phối sản phẩm:
Công ty đã lựa chọn một chuỗi các cửa hàng phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước, với 03
kênh tiêu thụ gồm: xây dựng các cửa hàng độc lập, mở rộng hệ thống đại lý hiện nay và đưa
các sản phẩm của mình vào các hệ thống siêu thị, trung tâm mua sắm cao cấp.
Hiện nay, Việt Tiến là một trong những doanh nghiệp có hệ thống cửa hàng lớn nhất trong
ngành với 1.300 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm trên khắp các tỉnh, thành phố trên cả
nước:
- Thương hiệu Viettien, Viettien Smartcasual: được bán tại 67 cửa hàng, 1.159 đại lý
- Thương hiệu San Sciaro và Manhatta: có mặt tại 12 cửa hàng và 10 đại lý mang
phong cách riêng hai dòng sản phẩm này bán hàng ở các thành phố: Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh, Cần Thơ, Ðồng Tháp, Sóc Trăng, Thái Bình…
- Thương hiệu Việt Long mới đưa ra thị trường nhưng đã có mặt tại 50 đại lý tại nhiều
tỉnh, thành phố trên cả nước. Bên cạnh đó, Việt Tiến nhận định rằng việc đưa sản
phẩm vào các trung tâm mua sắm không những để kinh doanh mà còn để quảng bá
cho chính thương hiệu mình.
3.4 Quản lý hàng tồn kho của Việt Tiến:

Hàng tồn kho là một trong những tài sản lưu động vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.
Hàng tồn kho phải tồn ở mức hợp lý đủ để sản xuất và chi phí lưu kho là nhỏ nhất. Hàng tồn
kho của Việt Tiến bao gồm: nguyên liệu, phụ liệu, công cụ, bán thành phẩm, thành phẩm và
hàng hóa. Đối với Công ty cổ phần may Việt Tiến giá trị hàng tồn kho chiếm 40% – 50%
tổng giá trị tài sản của công ty. Chính vì lẽ đó, việc kiểm soát tốt hàng tồn kho luôn là một
vấn đề hết sức quan trọng trong quản trị chuỗi cung ứng tại công ty.
Là một doanh nghiệp lớn, Công ty cổ phần may Việt Tiến có nguồn nhân lực rất dồi dào,
kinh doanh trong phạm vi rộng khắp cả nước và trên thế giới. Với phạm vi kinh doanh như
vậy, để có thê đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không bị gián đoạn và
để đảm bảo đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn thì công ty phải chú trọng tới công tác
quản trị hàng tồn kho. Và trên thực tế Việt Tiến là một trong những doanh nghiệp thực hiện
thành công việc áp dựng hệ thống kiểm soát hàng tồn kho liên tục. Áp dụng hệ thống này,
mức tồn kho mỗi mặt hàng được theo dõi liên tục, bất kỳ một hoạt động xuất nhập khẩu nào
cũng được công ty ghi chép và cập nhật. Chính vì vậy công ty dễ dàng kiểm soát số lượng
hàng tồn kho trong các khâu từ đó có hướng đi sao cho đúng đắn và phù hợp.
Bên cạnh đó, công tác quản trị hàng tồn kho của công ty cổ phần may Viêt Tiến còn có tính
thống nhất rất cao. Mọi loại tồn kho (nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm) đều
trải qua các khâu kiểm tra ngặt nghèo về chất lượng , số lượng… Đồng thời lượng hàng tồn
kho của Việt Tiến được tính toán rất cẩn thẩn dựa trên nhu cầu thực tế và dự báo nhu cầu
tương lai của khách hàng.
3.5 Phân tích hiệu quả của công ty may mặc Việt Tiến:

- Đối với sản xuất:


+ Có những tín hiệu cải biến đáng mừng khi nguồn cung ứng bông sợi chính trong nước của
doanh nghiệp là vinatex đang thực hiện kế hoạch đầu tư trên quy mô rộng triển khai xây
dựng các vùng trông bông sợi diện tích lớn.
+ Bản thân Việt Tiến cũng đang dần hình thành các vùng trồng nguyên liệu riêng ở Đak Lak,
Kontum,…phấn đấu tăng tỉ lệ nội đia hóa lên đến 60% năm 2015.
+ Quản trị thu mua : Để giảm chi phí thu mua Việt Tiến đã hợp tác với công ty MS- VTEC
chuyên kinh doanh về dịch vụ đường biển và đường hàng không đồng thời điều chỉnh nguồn
cung cấp nguyên phụ liệu ở Tây Âu , Nhật sang các nhà thầu phụ ở ASEAN để giảm giá
thành phẩm  xuống khoảng 2%.
+ Sự am hiểu thị trường, nắm bắt tốt nhu cầu, đặc điểm tâm lý mua sắm cũng như khả năng
chi trả của người tiêu dùng, Việt Tiến phân chia khách hàng thành nhiều phân khúc và đưa
ra các dòng sản phẩm phù hợp. Việt Tiến được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam
chất lượng cao 15 năm liền từ 1997-2012, các hệ thống quản lý chất lượng đã được cấp giấy
chứng nhận SA 8000; ISO 9001-2000, chứng nhận WRAP và một số huân chương, bằng
khen từ Chính phủ … Năng lực sản xuất của công ty đạt tới hơn 15 triệu sản phẩm/ năm với
20000 lao động. Tổng Công ty duy trì thị trường xuất khẩu hiện có bằng các đơn hàng khó,
chất lượng cao, có giá trị xuất khẩu lớn, tập trung nâng cao các đơn hàng đi vào thị trường
lớn như Mỹ, Nhật Bản, EU. Tổng Công ty đã tập trung hàng sản xuất trong nước và cố gắng
chiếm lĩnh thị trường Nội địa, tiếp tục nâng cấp các cửa hàng và mở rộng kênh phân phối,
chọn lọc và thanh lý với một số đại lý và cửa hàng không đảm bảo các yêu cầu đề ra. Đẩy
mạnh công tác kiểm tra, công tác chống hàng gian, hàng giả, tổ chức các sự kiện nhằm tiếp
tục xây dựng và quảng bá thương hiệu của Tổng công ty.
- Đối với Phân phối sản phẩm:
+ Việt Tiến đã quy hoạch lại năng lực sản xuất, củng cố và áp dụng công nghệ sản xuất theo
phương pháp công nghệ Lean toàn diện tại các đơn vị trực thuộc cũng như các đơn vị thành
viên với mục tiêu nhằm thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động,
tiếp tục đầu tư chiều sâu bằng những máy móc thiết bị chuyên dùng để góp phần tăng năng
suất lao động, thay thế lao động giản đơn và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty mở
rộng năng lực sản xuất tại các đơn vị, đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, cải tiến hợp lý hóa sản
xuất bằng phương pháp Lean, áp dụng quy trình quản lý tiên tiến, tăng cường giá trị tăng
thêm của sản phẩm, đẩy nhanh tăng năng suất lao động, cải thiện thu nhập và điều kiện làm
việc cho người lao động. Ngoài ra, doanh nghiệp tiếp tục khai thác và chiếm lĩnh thị trường
Nội địa, đa dạng hóa mặt hàng, nhãn hiệu, rà soát, củng cố và phát triển hệ thống các kênh
phân phối. Đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, tiếp nhận các chương trình đầu tư của khách
hàng.
+ Với Việt Tiến định hướng kinh doanh vẫn xác định thị trường nội địa là thị trường trọng
tâm. Bởi hiện nay, đây thực sự là thị trường đầy tiềm năng cho cả các doanh nghiệp trong và
ngoài nước. Vì vậy, công ty đã xúc tiến đầu tư, lựa chọn kênh phân phối một cách hợp lý, để
đưa các sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng trong nước một cách nhanh nhất, phù
hợp với thị hiếu, thu nhập, môi trường và khí hậu của nước ta. Công ty đã lựa chọn một
chuỗi các cửa hàng phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước, với 3 kênh tiêu thụ gồm: xây
dựng các cửa hàng độc lập, mở rộng hệ thống đại lý hiện nay và đưa các sản phẩm của mình
vào các hệ thống siêu thị, trung tâm mua sắm cao cấp
+ Việt Tiến đã có những bước đi táo bạo trong việc xâm nhập thị trường may mặc nước
ngoài. Vào tháng 4/2009, thay vì xuất khẩu qua trung gian Việt Tiến đã mở đại lý đầu tiên ở
thủ đô Phnôm pênh Campuchia để giới thiệu hai thương hiệu Việt Tiến và Việt Tiến Smart
Casual tại thị trường tiềm năng này. Một năm sau đó, Việt Tiến tiếp tục mở tổng đại lý tại
Viêng Chăn (Lào) và giới thiệu bốn thương hiệu: Việt Tiến, Việt Tiến Smart Casual, San
Sciaro, Việt Long. Việt Tiến đến Thượng Hải (Trung Quốc) và phân phối các sản phẩm thời
trang dòng cao cấp tại thị trường này. Về chiến lược phân phối, thông qua đại sứ quán, các
cuộc triển lãm, hội thảo, các khách hàng đã từng làm ăn với Việt Tiến… để tìm kiếm đối tác
phân phối độc quyền chứ không tự đứng ra xây dựng kênh phân phối riêng. Đây là cách làm
đã áp dụng khá thành công tại hai nước Campuchia và Lào. Công ty sử dụng hiệu quả các
loại QUOTA được cấp, phân tích lựa chọn khách hàng và có chính sách ưu đãi đối với từng
loại khách hàng. Hiện nay, thị trường chính của Việt Tiến ở nước ngoài là: Mỹ, Tây Âu,
châu Á, các nước ASEAN …
Kết luận: Với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên Tổng công ty trong
hơn  30 năm  qua, Tổng công ty cổ phần may  Việt Tiến đã vinh dự được Đảng và Nhà nước
Việt  Nam trao tặng nhiều danh hiệu cao quý: Tập thể Anh Hùng Lao Động, Huân chương
Lao Động hạng Nhất, Nhì, Huân chương Độc Lập hạng Ba…., đạt danh hiệu  “Doanh
Nghiệp Tiêu Biểu Nhất Ngành Dệt May Việt Nam” 6 năm liền được người tiêu dung bình
chọn là “Hàng Việt Nam Chất Lượng  Cao” 13 năm liền, danh hiệu  “Sao Vàng Đất Việt” 6
năm liền, là 1 trong 30 doanh nghiệp nằm trong chương trình thương hiệu quốc gia 2008,
đạt danh hiệu doanh nghiệp văn hóa  UNESCO…..cùng rất nhiều giải thưởng cao quý khác.
Đó là những phần thưởng cao quý cho một doanh nghiệp đã chủ động tích cực vươn lên dẫn
đầu ngành dệt  may Việt Nam và hội nhập quốc tế.
IV. Tại sao sản xuất và phân phối là liên kết cốt lõi của công ty trong chuỗi cung ứng:

- Chúng ta đều biết sản xuất và phân phối là hai hoạt động quan trọng trong chuỗi cung ứng.
Nó là cầu nối hỗ trợ qua lại và bổ sung cho nhau. Ngày nay xã hội ngày càng phát triển, nhu
cầu của con người ngày càng cao. Chính vì lẽ đó quá trình sản xuất hàng hoá và đưa hàng
hoá tới tay người tiêu dùng cần nhanh chóng, đáp ứng về chất lượng sản phẩm và thời gian
vận chuyển nhanh hơn.
- Sản xuất và phân phối hàng hoá trong chuỗi cung ứng là liên kết cốt lõi nhất giúp công ty
và Doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững. Cụ thể:
+ Sản xuất và phân phối góp phần đảm bảo các bên đều có lợi từ nhà sản xuất đến nhà phân
phối sản phẩm.
+ Hỗ trợ thông tin về sản phẩm, mẫu mã, bao bì sản phẩm, giá cả, các phản hồi từ khách
hàng… cho nhau .
+ Tăng tính tự nguyện và có trách nhiệm trong công việc giữa các bên.
+ Kiểm soát được chi phí từ nguồn nguyên liệu đầu vào cho đến đầu ra sản phẩm.
+ Giải quyết được vấn đề vận chuyển hàng hoá nhanh chóng và giải quyết được vấn đề hàng
tồn kho.
+ Lựa chọn được nhân sự phù hợp.
+ Giúp công ty:

 Cải thiện độ chính xác trong dự báo sản xuất.


 Tăng lợi nhuận sau thuế.
 Giảm chi phí giá thành mỗi sản phẩm.
 Cải thiện vòng cung ứng đơn hàng.

You might also like