Professional Documents
Culture Documents
Truy Cập 1. Điện áp: Người ta phân ra làm 4 cấp điện áp:
2. Phân loại Trạm Biến áp theo điện lực: Theo cách phân loại trên, ta lại có 2 tên trạm biến áp:
Trạm biến áp Trung gian: Nhận điện áp từ 220 KV – 35 KV biến đổi thành điện áp ra 35 KV –
15 KV theo nhu cầu sử dụng.
Trạm biến áp phân Xưởng hay Trạm biến áp phân phối: Nhận điện áp 35 KV – 6 KV biến đổi
thành điện áp ra 0,4 KV – 0,22 KV => đây là trạm biến áp được dùng trong mạng hạ áp dân
dụng tòa nhà, thường thấy là trạm 22/0,4 KV.
Gồm các máy biến áp có cấp điện áp sơ/thứ cấp: 35/0.4KV, 22/0.4 KV, 10&6.3/0.4 KV
Công suất biểu kiến Trạm phổ biến: 50, 75, 100, 160, 180, 250, 320, 400, 500, 560, 630, 750,
800, 1000, 1250, 1500, 1600, 1800, 2000, 2500 KVA.
Các công ty Sản Xuất và thi công trạm Biến Áp như: Thibidi, Cơ điện Thủ Đức, Lioa.v.v.
S: Công suất biểu kiến được ghi trên trạm biến áp (KVA)
P: Công suất tiêu thụ (KW)
Q: Công suất phản kháng (KVAr)
U: điện áp sơ cấp và thứ cấp của trạm (KV hoặc V).
I: Dòng điện thứ cấp (A), Dòng điện sơ cấp thường rất ít được quan tâm.
Dịch
https://sites.google.com/site/nhietlanhcn/he-thong-co-dhien-toa-nha/tram-bien-ap---tu-bu-cong-suat 1/12
4/5/2021 Trạm Biến Áp - Tụ Bù Công Suất - nhietlanhcn
Tính toán trung tâm phụ tải và vị trí đặt trạm nhằm tiết kiệm dây dẩn, hạn chế sụt áp và tổn hao
công suất của mạng điện.
Nhưng cân đối giữa tính mỹ quan công nghiệp, gần lưới điện lực và đảm bảo hành lang an toàn
điện đường dây.
Hộ loại 1: Duy trì nguồn điện liên tục trên đường dây hạ áp từ trạm, Cần 2 Máy Biến Áp trở lên
trên 1 trạm. Hộ loại 1 là loại ảnh hưởng đến sinh mạng con người hoặc an ninh quốc gia. Như
bệnh viện, trạm xá hoặc các tòa nhà quốc hội, các bộ quốc phòng.v.v.
Hộ loại 2: có ảnh hưởng về kinh tế, so sánh và chọn phương án một hay hai máy biến áp trên 1
trạm. VD: Nhà máy thép, nhà máy sản xuất kính .v.v.
Hộ loại 3: Mất điện ít ảnh hưởng đến kinh tế. Nên có thể cắt điện để sửa chữa.
3. Xác định công suất trạm biến áp (là S hoặc P nếu cho biết nhu cầu sử dụng trạm):
Tính toán công suất trạm hiện tại và phát triển trong tương lai.
Có nhiều cách tính toán công suất điện, 3 cách được dùng phổ biến nhất: Theo diện tích và nhu
cầu sử dụng hoặc theo sản lượng hàng năm một sản phẩm trên một KW điện. Và theo công
suất đặt và hệ số nhu cầu (liệt kê công suất từng thiết bị cụ thể).
Hộ loại 1 dùng 2 Máy Biến Áp, trong đó mỗi máy có thể chịu quá tải bằng 1,4 lần Công suất của
máy trong 6 giờ. Công suất quá tải 1,4 lần đó bằng Công suất tính toán của tòa nhà xí nghiệp.
4. Xác định chế độ vận hành kinh tế Trạm Biến áp: Đối với trạm từ 2 Máy Biến Áp Trở lên.
Vì quá trình tính toán thường dư công suất rất lớn so với tải thực, nên thời điểm tải nhỏ nhất có
thể nhỏ hơn công suất của 1 Máy Biến Áp.
Vì vậy ta chỉ cần sử dụng 1 Máy Biến áp cho toàn bộ tải để tránh tổn hao điện không cần thiết
nếu dùng 2 máy.
Các chế độ phụ tải như: dùng nhiều cực đại, dùng ít cực tiểu và xảy ra sự cố.
Mỗi chế độ trên ta cần đảm bảo điện áp trên thanh góp máy biến áp. Thường xãy ra nếu trạm
đặt quá xa trung tâm phụ tải.
https://sites.google.com/site/nhietlanhcn/he-thong-co-dhien-toa-nha/tram-bien-ap---tu-bu-cong-suat 2/12
4/5/2021 Trạm Biến Áp - Tụ Bù Công Suất - nhietlanhcn
a.Trạm Treo:
là trạm mà toàn bộ các thiết bị cao hạ áp và máy biến áp đều được treo trên cột. MBA thường là
loại môt pha hoặc tổ ba máy biến áp một pha. Tủ hạ áp được đặt trên cột.
Trạm này thường rất tiết kiệm đất nên thường được dùng làm trạm công cộng cung cấp cho một
vùng dân cư. Máy biến áp của trạm treo thường có công suất nhỏ( 3 x 75 kVA), cấp điện áp
15¸22 / 0,4 kV, phần đo đếm được trang bị phía hạ áp.
Tuy nhiên loại trạm này thường làm mất mỹ quan thành phố nên về lâu dài loại trạm này không
được khuyến khích dùng ở đô thị.
b. Trạm Giàn:
Trạm giàn là loại trạm mà toàn bộ các trang thiết bị và máy biến áp đều được đặt trên các giá
đỡ bắt giữa hai cột. Trạm được trang bị ba máy biến áp một pha ( 3 x 75 kVA) hay một máy biến
áp ba pha( 400 kVA), cấp điện áp 15 22 kV /0,4 kV.
Phần đo đếm có thể thực hiện phía trung áp hay phía hạ áp. Tủ phân phối hạ áp đặt trên giàn
giữa hai cột đường dây đến có thể là đường dây trên không hay đường cáp ngầm.
Trạm giàn thường cung cấp điện cho khu dân cư hay các phân xưởng.
c. Trạm nền:
Trạm nền thường được dùng ở những nơi có điều kiện đất đai như ở vùng nông thôn, cơ quan,
xí nghiệp nhỏ và vừa.
Đối với loại trạm nền. thiết bị cao áp đặt trên cột, máy biến áp thường là tổ ba máy biến áp một
pha hay một máy biến áp ba pha đặt bệt trên bệ ximăng dưới đất, tủ phân phối hạ áp đặt trong
nhà.
Xung quanh trạm có xây tường rào bảo vệ. Đường dây đến có thể là cáp ngầm hay đường dây
trên không, phần đo đếm có thể thực hiện phía trung áp hay phía hạ áp.
d. Trạm Hợp Bộ (integrated distribution substation - IDS): công suất từ 250 đến 2000 KVA
Đặt trên nền, Thi công lắp đặt dể dàng, Độ cách điện cấp K, độ an toàn cao.
hợp bộ với tủ điện hạ áp đặt trên trạm thành một khối.
không dùng khí SF6, thân thiện với môi trường.
https://sites.google.com/site/nhietlanhcn/he-thong-co-dhien-toa-nha/tram-bien-ap---tu-bu-cong-suat 3/12
4/5/2021 Trạm Biến Áp - Tụ Bù Công Suất - nhietlanhcn
a. Trạm Kín:
Trạm kín là loại trạm mà các thiết bị điện và máy biến áp được đặt trong nhà.Trạm kín thường
được phân làm trạm công cộng và trạm khách hàng.
+ Trạm công cộng thường được đặt ở khu đô thị hóa,khu dân cư mới để đảm bảo mỹ quan
và an toàn cho người sử dụng.
+ Trạm khách hàng thường được đặt trong khuôn viên của khách hàng khuynh hướng hiện
nay là sử dụng bộ mạch vòng chính (Ring Main Unit) thay cho kết cấu thanh cái, cầu dao, có bợ
chì và cầu chì ống để bảo vệ máy biến áp có công suất nhỏ hờn 1000 kVA.
Đối với loại trạm kiểu này cáp vào và ra thường là cáp ngầm .Các cửa thông gió đều phải có
lưới đề phòng chim ,rắn ,chuột và có hố dầu sự cố.
Đối với nhiều trạm phức tạp đòi hỏi sử dụng cấu trúc nối mạng nguồn kiểu vòng hoặc tủ đóng
cắt chứa nhiều máy cắt,gọn, không chịu ảnh hưởng của thời tiết và chịu được va đập, trong
những trường hợp này các trạm trọn bộ kiểu kín được sử dụng .
Các khối được chế tạo sẵn sẽ được lắp đặt trên nền nhà bê tông và được sử dụng đối với trạm
ở đô thị cũng như trạm ở nông thôn .
+ Giảm thời gian nghiên cứu và thiết kế, giảm chi phí lắp đặt do:
- Cực tiểu hóa sự phối hợp vài nguyên lý của xây dựng và kỹ thuật điện .
- Tin cậy, độc lập với xây dựng công trình chính ;
- Loại bỏ nhu cầu một kết nối tạm thời tại lúc bắt đầu chuẩn bị thi công công trình;
- Đơn giản hóa trong thi công ,chỉ cần cung cấp một móng bằng bêtông chịu lực
https://sites.google.com/site/nhietlanhcn/he-thong-co-dhien-toa-nha/tram-bien-ap---tu-bu-cong-suat 4/12
4/5/2021 Trạm Biến Áp - Tụ Bù Công Suất - nhietlanhcn
C. Trạm Gis: là trạm dùng thiết bị phân phối kín cách điện bằng khí SF6, Đặc điểm của trạm loại
này là diện tích xây dựng trạm nhỏ hơn khoảng vài chục lần so với trạm ngoài trời.
B. Tủ Bù Điện :
I. Thuyết Minh:
Trong lưới điện tồn tại 2 loại công suất :
- Công suất hữu dụng P (kW) là công suất sinh ra công có ích trong các phụ tải.
- Công suất phản kháng Q (kVAr) là công suất vô ích, gây ra do tính cảm ứng của các loại phụ tải
như : động cơ điện, máy biến áp, các bộ biến đổi điện áp…
Để đánh giá ảnh hưởng của CSPK đối với hệ thống người ta sử dụng hệ số công suất cosj, trong
đó : j=arctg P/Q.
https://sites.google.com/site/nhietlanhcn/he-thong-co-dhien-toa-nha/tram-bien-ap---tu-bu-cong-suat 5/12
4/5/2021 Trạm Biến Áp - Tụ Bù Công Suất - nhietlanhcn
a. CSPK Q không sinh công nhưng lại gây ra những ảnh hưởng xấu về kinh tế và kỹ thuật:
- Về kinh tế : chúng ta phải trả tiền cho lượng CSPK tiêu thụ.
- Về kỹ thuật : CSPK gây ra sụt áp trên đường dây và tổn thất công suất trên đường truyền.
Vì vậy, ta cần có biện pháp bù CSPK Q để hạn chế ảnh hưởng của nó. Cũng tức là ta nâng cao hệ số
cosj.
b. Lợi Ích Khi nâng cao hệ số công suất cosφ:
Giảm tổn thất công suất trên phần tử của hệ thống cung cấp điện ( máy biến áp, đường dây
…).
Giảm tổn thất điện áp trên đường truyền tải.
Tăng khả năng truyền tải điện của đường dây và máy biến áp.
2. Phương pháp nâng cao hệ số cosj nhân tạo: Phương pháp này được thực hiện bằng cách
đặt các thiết bị bù CSPK ở các hộ tiêu thụ điện. Các thiết bị bù CSPK bao gồm :
a. Máy bù đồng bộ : chính là động cơ đồng bộ làm việc trong chế độ không tải.
* Ưu điểm : máy bù đồng bộ vừa có khả năng sản xuất ra CSPK, đồng thời cũng có khả năng tiêu
thụ CSPK của mạng điện.
* Nhược điểm : máy bù đồng bộ có phần quay nên lắp ráp, bảo dưỡng và vận hành phức tạp. máy
bù đồng bộ thường để bù tập trung với dung lượng lớn.
b. Tụ bù điện : làm cho dòng điện sớm pha hơn so với điện áp do đó, có thể sinh ra CSPK cung
cấp cho mạng điện.
* Ưu điểm :
Công suất bé, không có phần quay nên dễ bảo dưỡng và vận hành.
Có thể thay đổi dung lượng bộ tụ theo sự phát triển của tải.
Giá thành thấp hơn so với máy bù đồng bộ.
* Nhược điểm :
Nhạy cảm với sự biến động của điện áp và kém chắc chắn, đặc biệt dễ bị phá hỏng khi ngắn
mạch hoặc điện áp vượt quá định mức.
Khi đóng tụ vào mạng điện sẽ có dòng điện xung, còn lúc cắt tụ điện khỏi mạng trên cực của tụ
vẫn còn điện áp dư có thể gây nguy hiểm cho nhân viên vận hành.
sử dụng tụ điện ở các hộ tiêu thụ CSPK vừa và nhở ( dưới 5000 kVAr).
III. Tụ bù trong hệ thống cung cấp điện: Bản Vẽ mạch điều khiển Tụ Bù: link Download
https://sites.google.com/site/nhietlanhcn/he-thong-co-dhien-toa-nha/tram-bien-ap---tu-bu-cong-suat 6/12
4/5/2021 Trạm Biến Áp - Tụ Bù Công Suất - nhietlanhcn
các tụ điện thường lắp sẵn điện trở phóng điện để dập điện tích dư ở bên trong.
Điện trở phóng điện của tụ thường được đấu song song với tụ. Khi cắt điện tụ, điện tích dư sẽ
phóng điện qua các điện trở song song.
Gây ra tổn thất điện năng của tụ điện
Phải lựa chọn điện trở phóng điện phù hợp để vừa phát huy tác dụng giải phóng điện tích thừa
và hạn chế sự tổn hao công suất.
Thông thường lựa chọn trở phóng điện theo nguyên tắc 1W / 1kVAR.
Các tụ điện cao thế thường được chế tạo 1 pha, khi đấu vào lưới phải đấu tụ theo sơ đồ tam
giác.
Các tụ điện hạ thế thường được chế tạo kiểu 3 pha được đấu sẵn theo sơ đồ tam giác chịu điện
áp dây.
Các tụ bù CSPK được đấu nối vào mạng điện theo sơ đồ hình tam giác. Vì
2 2
: QD = Ud w C = (Ö3. Uf) w C = 3 QY
https://sites.google.com/site/nhietlanhcn/he-thong-co-dhien-toa-nha/tram-bien-ap---tu-bu-cong-suat 7/12
4/5/2021 Trạm Biến Áp - Tụ Bù Công Suất - nhietlanhcn
b. Bù động ( sử dụng bộ tụ bù tự động) : sử dụng các bộ tụ bù tự động, có khả năng thay đổi
dung lượng tụ bù để đảm bảo hệ số công suất đạt được giá trị mong muốn.
+ Ưu điểm : không gây ra hiện tượng bù thừa và đảm bảo được hệ số công suất mông muốn.
+ Nhược điểm : chi phí lớn hơn so với bù tĩnh.
--> Vì vậy, phương pháp này áp dụng tại các vị trí mà công suất tác dụng và công suất phản kháng
thay đổi trong phạm vi rất rộng.
b. Phương Pháp Bù Tối Ưu Dựa Vào Điều Kiện Không Đóng Tiền Phạt:
- Xét hoá đơn tiền điện liên quan đến dung lượng kVArh đã tiêu thụ và ghi nhận số kVArh phải trả tiền
sau đó, chọn hoá đơn tiền giá kVArh cao nhất phải trả (không xét đến trường hợp ngoại lệ).
Ví dụ: 15965 kVArh trong tháng giêng
Tính tổng thời gian hoạt động trong tháng đó, ví dụ : 220h số giờ xét để tính là những giờ mà hệ
thống điện chịu tải lớn nhất và tải đạt giá trị đỉnh cao nhất. ngoài thời gian kể trên việc tiêu thụ công
suất phản kháng là miễn phí.
- Giá trị công suất cần bù:
[kVAr] = = Qbù . kVAr : số kVAr phải trả tiền.
T : số giờ hoạt động
- Dung lượng bù thường được chọn cao hơn giá trị tính toán một chút.
- Một số hãng cung cấp qui tắc thước loga thiết kế đặt biệt cho việc tính toán này theo các khung giá
riêng. Công cụ trên và các dữ liệu kèm theo giúp ta chọn lựa thiết bị bù và sơ đồ điều khiển thích hợp,
đồng thời ràng buộc của các sóng hài điện áp trong hệ thống điện. các sóng hài này đòi hỏi sử dụng
định mức tụ dư ( liên quan đến giải nhiệt, định mức áp và dòng điện ) và các cuộn kháng hoặc mạch
để lọc sóng hài.
https://sites.google.com/site/nhietlanhcn/he-thong-co-dhien-toa-nha/tram-bien-ap---tu-bu-cong-suat 8/12
4/5/2021 Trạm Biến Áp - Tụ Bù Công Suất - nhietlanhcn
Tín hiệu dòng điện được đo thông qua biến dòng CT và tín hiệu điện áp được chuyển về bộ
điều khiển PFR.
Sau đó, vi điều khiển trong bộ điều khiển PFR sẽ tính toán sự sai lệch giữa dòng điện và điện
áp
--> tính ra được hệ số công suất. Do sử dụng phương pháp số nên sẽ đo được chính xác hệ số
công suất ngay cả khi có sóng hài.
Bộ điều khiển được thiết kế tối ưu hóa việc điều khiển bù công suất phản kháng. Công suất bù
được tính bằng cách đo liên tục công suất phản kháng của hệ thống và sau đó được bù bằng
cách đóng ngắt các bộ tụ.
Trên thị trường hiện nay có nhiều loại tụ bù tự động như Shizuki, Epcos, Toyo, Mikro … Nhưng được
sử dụng nhiều ở các tổng trạm là Mikro.
a. Mikro có 4 chương trình hoạt động như sau :
+ Chế độ manual (n-A) : Khi chương trình này được chọn, các cấp của tụ sẽ được điều
khiển bằng tay bằng cách nhấn phím “UP” hay “DOWN”. Các bước tụ được đóng luân chuyển dựa
trên nguyên tắc đóng trước – ngắt trước (first in – first out).
+ Chế độ rotational (rot) : chế độ này sẽ tự động đóng ngắt các cấp tụ theo hệ số công suất đặt,
cài đặt độ nhạy và thời gian đóng lặp lại đã đặt trước. Các bước tụ được đóng luân chuyển dựa
trên nguyên tắc đóng trước – ngắt trước (first in – first out).
+ Chế độ automatic (aut) : chế độ này nhằm tối ưu hóa trình tự đóng cắt các cấp tụ điện.
Chế độ này sử dụng trình tự đóng ngắt thông minh. Trình tự đóng ngắt không cố định, chương
trình sẽ tự động lựa chọn những cấp đóng thích hợp nhất để đóng hay ngắt để có thời gian tác
động ngắn nhất với số cấp nhỏ nhất. Để cho tuổi thọ các khởi động từ và tụ là bằng nhau
https://sites.google.com/site/nhietlanhcn/he-thong-co-dhien-toa-nha/tram-bien-ap---tu-bu-cong-suat 9/12
4/5/2021 Trạm Biến Áp - Tụ Bù Công Suất - nhietlanhcn
chương trình sẽ tự động chọn bước tụ ít sử dụng nhất để đóng ngắt trong trường hợp có hai
bước tụ giống nhau.
Với chế độ này, PFR sẽ tự động phát hiện cực tính của CT khi đóng nguồn. Một khi cực tính của
CT đã được xác định, nếu phát hiện thấy có bất kỳ một sự phát công suất trở lại tất cả các bước
tụ sẽ được nhả ra.
+ Chế độ four – quarant (Fqr) : như chế độ aut nhưng cho phép hoạt động ở cả chế độ thu và
phát CSPK.
+ Độ nhạy : Thông số này thiết lập tốc độ đóng cắt. Độ nhạy lớn tốc độ đóng sẽ chậm và ngược
lại độ nhạy nhỏ tốc độ cắt sẽ nhanh. Độ nhạy này hiệu ứng cho cả thời gian đóng và cắt tụ.
Độ nhạy = 60s/ bước
+ Thời gian đóng lặp lại : Đây là khoảng thời gian an toàn để ngăn chặn việc đóng lại tụ của
cùng một cấp khi tụ này chưa xả điện hoàn toàn. Thông số này thường đặt lớn hơn thời gian xả của
tụ lớn nhất đang sử dụng.
+ Cấp định mức : là bước tụ nhỏ nhất sử dụng.
+ Độ méo dạng tổng do sóng hài :
Bộ PFR chỉ có thể đo được TDH khi tổng tải phải lớn hơn 10% tổng tải định mức.
Giá trị các tham số quan trọng của bộ tụ bù PFR được thống kê trong bảng sau :
https://sites.google.com/site/nhietlanhcn/he-thong-co-dhien-toa-nha/tram-bien-ap---tu-bu-cong-suat 10/12
4/5/2021 Trạm Biến Áp - Tụ Bù Công Suất - nhietlanhcn
Bước 1: chọn mục cần cài đặt bằng việc ấn phím “MODE/SCROLL”. Đèn tương ứng với mục đó
sẽ sáng lên. Để cài đặt cho mục “Rate step”, từng cổng ra được chọn nhờ phím “UP” hay
“DOWN”, khi cổng nào được chọn thì đèn cổng đó sẽ sáng lên.
Bước 2 : nhấn phím “PROGRAM”, đèn của mục được chọn sẽ sáng nhấp nháy như vậy hệ
thống đang ở chế độ cài đặt.
Bước 3: sử dụng phím “UP” hay “DOWN” để thay đổi giá trị.
Bước 4: Để lưu giá trị vừa cài đặt, nhấn phím “PROGRAM” một lần nữa, đèn hết nhấp nháy và
thông số vừa cài đặt đã được lưu.
Để không lưu giá trị vừa cài đặt, nhấn phím “MODE/SCROLL”.
==> Tổng trở đối với thành phần dòng điện có tần số cao sẽ giảm. Do đó, làm tăng ảnh hưởng của
các thành phần sóng hài bậc cao.
https://sites.google.com/site/nhietlanhcn/he-thong-co-dhien-toa-nha/tram-bien-ap---tu-bu-cong-suat 11/12
4/5/2021 Trạm Biến Áp - Tụ Bù Công Suất - nhietlanhcn
Các nhân viên vận hành, lắp đặt, bảo dưỡng tụ điện phải hiểu rõ các nguy hiểm có thể xảy ra
khi vận hành bảo dưỡng sửa chữa.
Không được vận hành khi thấy tụ điện có các hiện tượng bất thường.
Khi tiến hành kiểm tra trong vận hành phải đứng cách xa tụ điện 1,5m.
3. Điều kiện chọn các thiết bị đóng cắt cho giàn tụ:
Các thiết bị đóng cắt cho giàn tụ phải có dòng danh định bằng hoặc lớn hơn 135% dòng danh
định của giàn tụ
Các thiết bị đóng cắt cho giàn tụ phải có khả năng đóng cắt giàn tụ khi điện áp hệ thống cực đại
Không đóng tụ điện trở lại lưới khi điện áp trên điện cực của tụ điện lớn hơn 50V. Thời gian
danh định là 60s.
Khi cắt attomat tổng phải cắt tụ trước rồi mới cắt nguồn.
Khi đóng thì phải đóng nguồn tổng trước rồi mới đóng tụ điện. Trường hợp có 2 hay nhiều bộ tụ
phải đóng từng bộ tụ.
- Khi vận hành tụ điện cần đảm bảo 2 điều kiện sau:
Điều kiện nhiệt độ: Phải giữ cho nhiệt độ không khí xung quanh tụ điện không quá +35oC.
Điều kiện điện áp: Phải giữ cho điện áp trên cực của tụ không vượt quá 110% Uđm. Khi điện áp
của mạng vượt quá giới hạn cho phép nói trên thì phải cắt tụ ra khỏi mạng.
+ Trong vận hành nếu thấy tụ điện bị phình ra phải cắt tụ ngay ra khỏi mạng vì đó là hiện tượng của
sự cố nguy hiểm, có thể nổ tụ.
+ Nếu đặt tụ bù tại tủ phân phối chính EMDB của Tổng trạm thì khi chạy máy phát điện dự phòng
cần cắt bộ tụ ra khỏi lưới để tránh sự giao động điện áp mà bộ AVR không đáp ứng được dẫn đến
máy phát không hoạt động được.
Nhận xét
Đăng nhập | Hoạt động gần đây của trang web | Báo cáo lạm dụng | Trang in | Được cung cấp bởi Google Sites
https://sites.google.com/site/nhietlanhcn/he-thong-co-dhien-toa-nha/tram-bien-ap---tu-bu-cong-suat 12/12