Professional Documents
Culture Documents
Tái Chế Axit Béo Từ Phế Phụ Phẩm Cặn Xà Phõng Của Quá Trình Tinh Luyện Dầu Thực Vật Làm Nhiên Liệu Công Nghiệp
Tái Chế Axit Béo Từ Phế Phụ Phẩm Cặn Xà Phõng Của Quá Trình Tinh Luyện Dầu Thực Vật Làm Nhiên Liệu Công Nghiệp
TÁI CHẾ AXIT BÉO TỪ PHẾ PHỤ PHẨM CẶN XÀ PHÕNG CỦA QUÁ
TRÌNH TINH LUYỆN DẦU THỰC VẬT LÀM
NHIÊN LIỆU CÔNG NGHIỆP
Nguyễn Văn Chung*, Đoàn Thanh Sơn, Nguyễn Thị Anh Thƣ,
Huỳnh Thị Lê Dung, Lê Thị Hồng Thúy
Ngày nhận bài: 06/06/2017; Ngày chấp nhận đăng: xxx, 2017
TÓM TẮT
Cặn xà phòng là phế phụ liệu thải ra trong quá trình tinh luyện dầu thực vật ở các nhà máy sản xuất
dầu ăn. Phương pháp axit hóa được sử dụng thu hồi axit béo để phản ứng với etanol hoặc metanol tạo chế
phẩm etyleste (EE) và metyleste (ME) với điều kiện xúc tác lần lượt là 3,5% NaOH và 1,7% NaOH cho
hiệu suất phản ứng este hóa tương ứng là 96,63% và 98,43%. Chế phẩm EE và ME thu được đem phối
chế với dầu khoáng để thu được sản phẩm tương tự Biodiesel sử dụng làm nhiên liệu công nghiệp thay
thế một phần dầu DO.
Từ khóa: cặn xà phòng; tinh luyện dầu thực vật; biodiesel.
1. MỞ ĐẦU
Hiện nay lượng cặn xà phòng và axit béo thu được từ quá trình sản xuất dầu thực vật ở các cơ sở sản
xuất của Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương xung quanh là rất lớn, mỗi năm khoảng 10-12 nghìn
tấn phụ liệu sau khi sản xuất tổng số 650 nghìn tấn dầu sản phẩm [1]. Tốc độ tăng trưởng nhanh của
ngành tinh luyện dầu thực vật làm cho thị trường tiêu thụ phụ phẩm ngày càng chật hẹp. Một số cơ sở sản
xuất dầu thực vật tại Tp. Hồ Chí Minh như dầu Tường An, Nhà Bè, Tân Bình... cũng nỗ lực tìm cách tiêu
thụ cặn xà phòng và axit béo. Trước đây, các phụ phẩm trên được tiêu thụ thường xuyên bởi các cơ sở
công nghiệp khác sử dụng làm chất bổ sung thức ăn đại gia súc, làm nguyên liệu phụ trợ cho các ngành
công nghiệp vật liệu xây dựng. Ngoài ra, cặn xà phòng còn được xuất khẩu một phần và phải xử lý giảm
thủy phần theo yêu cầu của khách hàng, tuy vậy, số lượng xuất được cũng giảm và có nhiều khó khăn
trong việc tìm đầu mối tiêu thụ. Hiện nay, việc tiêu thụ cặn xà phòng và axit béo (FA) giảm đáng kể, một
phần do lượng chất béo từ mỡ cá giá thấp được sử dụng rộng rãi hơn trong chế biến thức ăn gia súc, mặt
khác các cơ sở sản xuất dầu thực vật trên địa bàn các tỉnh phía Nam với sản lượng hàng năm lên tới hàng
trăm ngàn tấn cũng thải ra lượng phụ phẩm từ 8-10% làm cho việc tiêu thụ các phụ phẩm ngày càng
giảm. Việc tồn đọng ngày càng lớn các phụ phẩm từ công nghệ tinh luyện dầu gây khó khăn cho công ty
và làm tăng chi phí sản xuất bởi phải chi phí thêm bao bì, nhà xưởng tồn trữ. Từ đó cho thấy việc nghiên
cứu tái chế cặn xà phòng và axit béo theo hướng chế biến thành nhiên liệu công nghiệp thay thế một phần
dầu DO và FO cung cấp nhiên liệu cho lò hơi, động cơ đang là vấn đề có tính thời sự và có ý nghĩa nhiều
mặt trong phát triển kinh tế.
91
gu n ăn hung Đoàn Thanh n gu n Th nh Thư u nh Th ung ...
FA từ thiết
bị khử mùi
Sấy khô
FA sạch
Este
Biodiesel
92
Tái chế axit béo từ phế phụ ph m cặn xà phòng của quá trình tinh luyệnd u th c vật làm nhi n liệu
90
85
80
75
4 6 8 10 12 mHCl (g/100g N.L)
ình 3 Ảnh hưởng của tỷ lệ khối lượng axit và nguyên liệu đến quá trình axit hoá
Từ kết quả thực nghiệm nhận thấy khi giữ ổn định điều kiện nhiệt độ và thời gian, tăng dần tỷ lệ
axit:nguyên liệu thì hàm lượng FA tạo thành cũng tăng theo. Điều này chứng tỏ tỷ lệ axit:nguyên liệu là
một yếu tố tất yếu ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa cặn xà phòng thành FA tự do. Điều này có thể
giải thích như sau: phản ứng axit hóa cặn xà phòng là phản ứng một chiều nên hiệu suất của phản ứng
tương đối cao [1]:
RCOONa + HCl → RCOOH + NaCl (1)
Mặt khác, theo thuyết động học phản ứng thì phản ứng hóa học xảy ra khi có sự va chạm, tương tác
giữa các phân tử tham gia phản ứng để tạo thành sản phẩm, và số lượng va chạm càng lớn thì lượng sản
phẩm tạo thành càng nhiều. Do vậy, khi ta tăng hàm lượng axit HCl, khả năng va chạm và tương tác giữa
các phân tử RCOONa với phân tử HCl tăng vì thế mà lượng sản phẩm axit béo RCOOH tạo thành tăng.
93
gu n ăn hung Đoàn Thanh n gu n Th nh Thư u nh Th ung ...
Khi tỷ lệ axit:nguyên liệu đạt đến tỷ lệ 1:10 (mHCl = 10g), lúc này lượng RCOONa đã chuyển hóa gần như
hoàn toàn thành axit béo RCOOH nên tiếp tục tăng hàm lượng HCl thì lượng axit béo tạo thành tăng
không đáng kể, đồ thị biểu diễn có dạng đường bão hòa. Mặt khác, theo kết quả phân tích Anova cho thấy
khi tỷ lệ khối lượng axit và nguyên liệu > 1/10 thì các giá trị hàm lượng % FA là như nhau với mức ý
nghĩa α = 0,05. Do đó, để thuận tiện cho việc nghiên cứu các yếu tố còn lại, chúng tôi chọn tỷ lệ khối
lượng axit : nguyên liệu để làm các thí nghiệm tiếp theo là 1:10, đồng thời với tỷ lệ này còn giảm bớt sự
tốn kém lượng HCl tham gia vào quá trình phản ứng axit hóa cặn xà phòng.
3.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Thực nghiệm được tiến hành ở điều kiện: thời gian 120 phút, tỷ lệ khối lượng axit:nguyên liệu là
1:10, nhiệt độ (ºC) thực hiện thay đổi lần lượt là: 30, 45, 60, 75, 90. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở
Hình 4.
FA(%)
90
80
70
60
50
2 3 4 6 7 9 T(0C)
0 0 5 0 5 0
ình 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình axit hoá.
Kết quả thực nghiệm trên Hình 4 cho thấy phản ứng axit hóa bị ảnh hưởng mạnh bởi nhiệt độ. Khi
nhiệt độ tăng, hàm lượng FA tạo thành tăng và hầu như không đổi khi nhiệt độ lớn hơn 60 ºC. Có thể giải
thích sự phụ thuộc của quá trình này vào nhiệt độ như sau: Do phản ứng (1) là phản ứng thu nhiệt (H >
0), nên khi nhiệt độ tăng phản ứng sẽ xảy ra theo chiều tạo thành sản phẩm làm cho hàm lượng FA tăng,
hiệu suất của quá trình chuyển hóa tăng. Khi nhiệt độ lớn hơn 60 ºC, lúc này lượng RCOONa đã chuyển
hóa gần như hoàn toàn thành axit béo RCOOH, do đó, nếu tiếp tục tăng nhiệt độ thì lượng axit béo FA tạo
thành tăng không đáng kể, hình biểu diễn có dạng đường bão hòa. Mặt khác, theo kết quả phân tích
Anova cho thấy khi T > 60 ºC thì các giá trị hàm lượng % FA là như nhau với mức ý nghĩa α = 0,05. Do
đó, để thuận tiện cho quá trình axit hóa và chi phí sản xuất, chúng tôi chọn nhiệt độ cho quá trình này là
60 ºC.
3.2.3. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng
Thực nghiệm được tiến hành ở điều kiện: nhiệt độ 60 ºC, tỷ lệ khối lượng axit :nguyên liệu là 1:10,
thời gian (phút) thực hiện thay đổi lần lượt là: 60, 80, 100, 110,120,130. Kết quả nghiên cứu được trình
bày ở Hình 5.
FA(%)
90
80
70
60 T (phút)
50 70 90 110 130
ình 5. Ảnh hưởng của thời gian đến quá trình axit hoá
Kết quả thực nghiệm trên Hình 5 cho thấy: tốc độ phản ứng axit hóa cặn xà phòng phụ thuộc nhiều
vào yếu tố thời gian. Thời gian phản ứng càng lâu thì mức độ chuyển hóa thành FA tự do trong sản phẩm
càng cao, và do đó, hiệu suất của quá trình axit hoá lớn. Có thể giải thích sự phụ thuộc của quá trình này
vào thời gian như sau:
94
Tái chế axit béo từ phế phụ ph m cặn xà phòng của quá trình tinh luyệnd u th c vật làm nhi n liệu
Thời gian nhỏ hơn 100 phút: hiệu suất của phản ứng tỷ lệ thuận với thời gian. Nguyên nhân của giai
đoạn này là do thời gian ít nên mức độ tiếp xúc giữa các chất tham gia để phản ứng xảy ra chưa đủ. Vì
vậy, khi tăng thời gian phản ứng, mức độ tiếp xúc giữa các chất tham gia phản ứng tăng, lượng FA tạo
thành tăng và hiệu suất của quá trình cũng tăng.
Thời gian lớn hơn 100 phút: mức độ tiếp xúc giữa các chất tham gia để phản ứng gần như là hoàn
toàn, nên lượng RCOONa chuyển hóa gần như toàn bộ thành axit béo RCOOH, do đó, nếu tiếp tục tăng
thời gian thì lượng FA tạo thành tăng rất ít, hình biểu diễn có dạng đường bão hòa. Mặt khác, theo kết quả
phân tích Anova cho thấy khi t > 100 phút thì các giá trị hàm lượng % FA là như nhau với mức ý nghĩa
α = 0,05. Do đó, từ các số liệu thực nghiệm Hình 5, chúng tôi lựa chọn thời gian phản ứng là 100 phút để
thuận tiện về thời gian cũng như chi phí sản xuất.
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu sự phụ thuộc của quá trình axit hóa vào tỷ lệ axit :nguyên liệu,
nhiệt độ và thời gian theo phản ứng cho phép chúng tôi đưa ra kết luận về điều kiện tối ưu để tiến hành
quá trình axit hóa cặn xà phòng bằng axit HCl đặc như sau:
- Tỷ lệ axit và nguyên liệu theo khối lượng là 1:10.
- Nhiệt độ phản ứng: 60 ºC.
- Thời gian phản ứng: 100 phút.
Hàm lượng FA tái chế thu được từ quá trình axit hóa cặn xà phòng với các điều kiện trên có thành
phần như sau:
- Axit béo tự do: 93,50%(*).
- Hàm lượng dầu thừa: 5,81%(*).
- Nước và các chất khác: 0,69%.
3.3. Xử lý axit béo từ thiết bị khử mùi
FA thu từ thiết bị khử mùi được rửa sạch bằng dung dịch NaCl 8% (khoảng 50% thể tích FA), ở
nhiệt độ 80 ºC - 90 ºC, sau đó rửa lại bằng nước nóng theo tỷ lệ thể tích là 1:1 và đem chưng loại nước ở
120oC. FA thu được có hàm lượng FA tự do cao và hàm lượng nước thấp:
- Axit béo tự do: 94,30%.
- Hàm lượng dầu thừa: 4,92%.
- Nước và các chất khác: 0,78%.
Kết quả phân tích thành phần FA tái chế cho thấy thành phần FA thu được ở cả hai loại nguyên liệu
có sự tương đồng. Ngoài ra, để thuận tiện cho các nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi tiến hành khảo sát sơ bộ
thành phần các FA trong mẫu FA thu được theo phương pháp EN 14103:2003. Kết quả được trình bày
trong Bảng 2.
Bảng 2. Thành phần các axit béo của mẫu axit tái chế
Thành phần FA Hàm lượng (%) Thành phần FA Hàm lượng (%)
C14:0 1,28 C18:1 26,50
C15:0 0,48 C18:2 4,37
C16:0 11,97 C18:3 0,08
C16:1 0,15 C20:0 0,30
C16:2 0,30 C20:1 0,14
C17:0 0,28 C22:0 0,38
C18:0 53,62 C22:1 0,15
Từ Bảng 2 cho thấy thành phần FA chủ yếu thuộc loại no. Đây là một lợi thế về tính ổn định oxy
hóa của sản phẩm BD.
3.4. Quá trình este hóa trên xúc tác axit
95
gu n ăn hung Đoàn Thanh n gu n Th nh Thư u nh Th ung ...
Để xác định các điều kiện tối ưu cho quá trình este hóa trên xúc tác axit, chúng tôi tiến hành khảo sát
lần lượt các yếu tố ảnh hưởng là: tỷ lệ mol rượu - FA, nhiệt độ, thời gian và xúc tác.
3.4.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ mol rượu - F và nhiệt độ
Thông qua việc nghiên cứu sơ bộ ảnh hưởng tỷ lệ mol rượu - FA lên phản ứng este hóa, chúng tôi
chọn 3 tỷ lệ 6:1, 8:1, 10:1 đối với metanol và 8:1, 10:1, 12:1 đối với etanol để tiếp tục nghiên cứu ảnh
hưởng của nhiệt độ nhằm tìm ra nhiệt độ và tỷ lệ mol rượu - FA tối ưu cho quá trình phản ứng tạo BD.
+ Quá trình este hóa tác nhân metanol: Thực nghiệm nghiên cứu quá trình este hóa tác nhân metanol
cho kết quả ở đồ thị Hình 6.
ME (%)
90
85
10:1
80 8:1
75
6:1
70 o
40 50 60 70 80 90 100 T( C)
ình 6 Ảnh hưởng tỷ lệ mol metanol - FA và nhiệt độ đến quá trình este hoá
Kết quả thực nghiệm cho thấy nhiệt độ và tỷ lệ mol metanol - FA ảnh hưởng nhiều đến quá trình
chuyển hóa este. Khi nhiệt độ tăng đến 60 ºC, hàm lượng ME tạo thành tăng nhanh; khi nhiệt độ tăng cao
(T > 60 ºC), hàm lượng ME tăng không đáng kể ở cả ba tỷ lệ, điều này có thể giải thích như sau: Khi tăng
nhiệt độ, khả năng va chạm, tương tác giữa các phân tử rượu và FA tăng, tốc độ phản ứng thuận tăng
nhanh dẫn đến hàm lượng ME tạo thành (ROOCH3) tăng (T < 60 ºC); mặt khác, phản ứng este hóa là
phản ứng thuận nghịch, nên khi tăng nhiệt độ (T > 60 ºC), thuận lợi cho phản ứng nghịch xảy ra cho đến
khi tốc độ phản ứng nghịch đạt tới tốc độ phản ứng thuận, phản ứng đạt đến trạng thái cân bằng, hàm
lượng các chất trong hệ hầu như không đổi đồ thị biểu diễn có dạng đường bão hòa. Mặt khác, theo kết
quả phân tích anova, ở hàm lượng ME thu được ở tỷ lệ 8:1 và 10:1 không có sự khác biệt có ý nghĩa. Vì
vậy, để tiết kiệm được lượng FA phản ứng, chúng tôi chọn tỷ lệ mol methanol:FA là 8:1, nhiệt độ là 60 ºC
để tổng hợp BD và khảo sát các yếu tố còn lại. Vì tại giá trị tỷ lệ mol và nhiệt độ này, quá trình este hóa
vẫn đạt được hiệu suất cao đồng thời sẽ giảm thiểu được chi phí sản xuất tổng cộng BD.
+ Quá trình este hóa tác nhân etanol: Thực nghiệm nghiên cứu quá trình este hóa tác nhân etanol
cho kết quả ở đồ thị Hình 7.
EE(%)
85
80 12:1
10:1
75
70
8:1
65
40 50 60 70 80 90 100 T(oC)
ình 7 Ảnh hưởng tỷ lệ mol etanol:FA và nhiệt độ đến quá trình este hoá
Tương tự như quá trình este hóa tác nhân metanol, đồ thị Hình 7 cho thấy khi nhiệt độ tăng, hàm
lượng EE tăng nhanh khi T < 60 ºC và tăng chậm khi T > 60 ºC ở cả ba tỷ lệ, và lượng EE tạo thành ở hai
tỷ lệ 10:1, 12:1 không có sự khác biệt có ý nghĩa (theo kết quả phân tích Anova với mức ý nghĩa α =
0,05). Vì vậy, để tiết kiệm được lượng FA phản ứng, chúng tôi chọn tỷ lệ mol etanol :FA là 10:1, nhiệt độ
là 60 ºC để tổng hợp BD và khảo sát các yếu tố còn lại. Vì tại giá trị tỷ lệ mol và nhiệt độ này, quá trình
96
Tái chế axit béo từ phế phụ ph m cặn xà phòng của quá trình tinh luyệnd u th c vật làm nhi n liệu
este hóa vẫn đạt được hiệu suất cao đồng thời sẽ giảm thiểu được chi phí sản xuất tổng cộng BD.
3.4.2. Ảnh hưởng của thời gian
Đối với phản ứng este hóa tác nhân metanol: Quá trình este hoá được thực hiện cố định ở nhiệt độ
60 ºC, tỷ lệ mol metanol:FA là 8:1, xúc tác H2SO4 1% theo khối lượng FA.
Đối với phản ứng este hóa tác nhân etanol: Quá trình este hoá được thực hiện cố định ở nhiệt độ
60 ºC, tỷ lệ mol etanol:FA là 10:1, xúc tác H2SO4 1% theo khối lượng FA.
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến quá trình este hóa cho cả hai được chỉ ra ở đồ thị
Hình 8.
Este(%)
92
88
ME
84
EE
80
0 60 120 180 t
(phút)
ình 8 Ảnh hưởng của thời gian đến quá trình este hoá
Từ kết quả thực nghiệm trên Hình 8 cho thấy: khi phản ứng thực hiện trong khoảng thời gian từ
30 đến 90 phút: tốc độ chuyển hóa tăng nhanh, lượng ME và EE tạo thành tăng khi thời gian thực hiện
phản ứng tăng, vì tại khoảng thời gian này, các chất chưa đủ mức độ tiếp xúc để phản ứng xảy ra hoàn
toàn. Còn khi tăng thời gian lớn hơn 90 phút, lúc này các chất đã đủ để tiếp xúc tối đa với nhau, phản ứng
xảy ra gần như hoàn toàn, đồ thị biểu diễn là đường bão hòa đối với cả hai tác nhân metanol và etanol.
Mặt khác, theo kết quả phân tích Anova, các giá trị này không có sự khác biệt với mức ý nghĩa α = 0,05.
Với kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian lên phản ứng este hóa, chúng tôi đưa ra lựa chọn
giá trị thời gian tối ưu là 90 phút để thực hiện quá trình phản ứng tạo BD cho cả hai tác nhân metanol và
etanol.
3.4.3. Ảnh hưởng của xúc tác
Đối với phản ứng este hóa tác nhân metanol: Quá trình este hoá được thực hiện cố định ở nhiệt độ
60 ºC , tỷ lệ mol metano:FA là 8:1, thời gian phản ứng là 90 phút.
Đối với phản ứng este hóa tác nhân etanol: Quá trình este hoá được thực hiện cố định ở nhiệt độ 60
ºC, tỷ lệ mol etano:FA là 10:1, thời gian phản ứng là 90 phút.
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng xúc tác cho cả hai tác nhân được chỉ ra ở đồ thị Hình 9.
Este (%)
90
85 ME
80
EE
75
0 1 2 3 4 H2SO4(%)
ình 9 Ảnh hưởng của xúc tác đến quá trình este hoá
Kết quả thực nghiệm cho thấy xúc tác ảnh hưởng nhiều đến quá trình chuyển hóa este. Khi lượng
xúc tác tăng, hàm lượng ME và EE cũng tăng mạnh cho đến khi lượng xúc tác tiến tới 0,5%. Tiếp tục tăng
lượng xúc tác lên, hàm lượng este tăng không đáng kể ở cả hai tác nhân, đồ thị biểu diễn có dạng đường
bão hòa. Điều này có thể giải thích như sau: ban đầu, do lượng xúc tác ít nên không đủ để kết hợp với các
chất tham gia phản ứng tạo thành các hợp chất trung gian có năng lượng hoạt hóa nhỏ, không bền dễ dàng
97
gu n ăn hung Đoàn Thanh n gu n Th nh Thư u nh Th ung ...
tạo thành sản phẩm và hoàn nguyên xúc tác. Vì vậy, khi tăng hàm lượng xúc tác H2SO4, lượng ME và EE
tạo thành tăng theo, cho đến khi lượng xúc tác lớn hơn 0,5%, xúc tác đã kết hợp hầu như toàn bộ các chất
tham gia tạo thành hợp chất trung gian, sản phẩm este tạo thành gần như hoàn toàn, nên khi tiếp tục cho
thêm một lượng lớn xúc tác, lượng ME và EE tạo thành tăng không đáng kể. Mặt khác, theo kết quả phân
tích Anova với mức ý nghĩa α = 0,05 thì lượng ME và EE tạo thành trong trường hợp lượng xúc tác
H2SO4 > 5% không có sự khác biệt.
Để tiết kiệm xúc tác, chọn hàm lượng xúc tác H2SO4 là 0,5% hàm lượng FA ban đầu. Vì tại giá trị
này quá trình este hóa vẫn cho kết quả tốt, đồng thời giảm thiểu được chi phí sản xuất tổng cộng BD.
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng lên phản ứng este hóa cho phép chúng tôi
đưa ra kết luận về điều kiện tối ưu để tiến hành quá trình este hóa với hai tác nhân metanol và etanol trong
Bảng 3.
Bảng 3. Điều kiện tối ưu để tiến hành quá trình este hóa với hai tác nhân metanol và etanol
Quá trình este hóa tác nhân metanol Quá trình este hóa tác nhân etanol
- Tỷ lệ mol metanol:FA là 8:1 - Tỷ lệ mol etanol:FA là 10:1
- Nhiệt độ: 60 ºC - Nhiệt độ: 60 ºC
- Thời gian: 90 phút - Thời gian: 90 phút
- Xúc tác: 0,5(% khối lượng FA) - Xúc tác: 0,5(% khối lượng FA)
- Hiệu suất chuyển hóa: 92,33% - Hiệu suất chuyển hóa: 92,20%
Este (%)
98 ME
96 EE
94
92
1 1,5 2 2,5 3 3,5 4 4,5 NaOH/rượu(%)
ình 9. Ảnh hưởng của rượu và xúc tác đến quá trình chuyển vị este
Từ Hình 9 cho thấy, hàm lượng ME đạt cực đại khi lượng NaOH trong CH3OH có giá trị 1,7% và
hàm lượng EE đạt cực đại khi lượng NaOH trong C2H5OH có giá trị 3,5%. Khi lượng NaOH trong rượu
cao, hiệu suất thu hồi BD giảm do sự thúc đẩy phản ứng phụ xà phòng hóa.
Như vậy, điều kiện tốt nhất cho phản ứng chuyển vị este làm giàu BD là:
- Nhiệt độ: 60 ºC
98
Tái chế axit béo từ phế phụ ph m cặn xà phòng của quá trình tinh luyệnd u th c vật làm nhi n liệu
Bảng 5. Một số chỉ tiêu chất lượng của các mẫu hỗn hợp phối trộn
99
gu n ăn hung Đoàn Thanh n gu n Th nh Thư u nh Th ung ...
5 Hàm lượng nước và cặn, %TT Vết Vết Vết Vết Vết 0,050max
Etyl este
5 Hàm lượng nước và cặn, %TT Vết Vết Vết Vết Vết 0,050max
4. KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu chúng tôi đưa ra các kết luận sau:
Đã khảo sát các yếu tố tối ưu ảnh hưởng đến quá trình axit hóa cặn xà phòng và tiến hành xử lý tái
chế FA từ cặn xà phòng và từ thiết bị khử mùi với thành phần FA tự do cao:
- Mẫu FA tạo thành từ quá trình axit hóa cặn xà phòng: 93,50%
- FA thu được từ việc xử lý làm sạch thiết bị khử mùi: 94,30%
Xây dựng quy trình chuyển hóa axit béo thành este với hai tác nhân metanol và etanol với hiệu suất
chuyển hóa lần lượt là 92,33% và 92,20%.
Đưa ra công thức thử nghiệm phối trộn ME và EE với dầu DO làm nhiên liệu đốt lò hơi. Các thông
số kỹ thuật khi sử dụng ME và EE tạo thành từ nguồn nguyên liệu cặn xà phòng và thiết bị khử mùi là
tương đương với các loại nguyên liệu sử dụng phối chế BD và có thể ứng dụng làm nhiên liệu công
nghiệp như đốt lò hơi, các thiết bị cấp nhiệt khác.
Tái chế axit béo từ cặn xà phòng của quá trình tinh luyện dầu thực vật tạo ra nguyên liệu sản xuất
Biodiesel là giải pháp mang lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật, có giá trị kinh tế đối với doanh nghiệp sản xuất
dầu thực vật.
100
Tái chế axit béo từ phế phụ ph m cặn xà phòng của quá trình tinh luyệnd u th c vật làm nhi n liệu
4. Đặng Ngọc Lương, Nguyễn Hữu Lương, Trần Bình Trọng (2008), “Nghiên cứu khả năng sử dụng
shortening phế thải làm nhiên liệu biodiesel”, Tạp chí phát triển KH&CN, tập 11, số 8.
5. S. Chongkhong, C. Tongurai, P. Chetpattananondh, C. Bunyakan (2007), "Biodiesel production by
esterification of palm fatty acid distillate”, ScienceDirect, Elsevier.
6. Ayhan Demirbas (2008), “Biodiesel: a realistic fuel alternative for diesel engines”, British Library
Cataloguing in Publication Data.
7. Đinh Thị Ngọ, Nguyễn Khánh Diệu Hồng (2008), Nhiên liệu sạch và các quá trình xử lý trong hóa
dầu, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
ABSTRACT
Nguyen Van Chung*, Doan Thanh Son, Nguyen Thi Anh Thu,
Huynh Thi Le Dung, Le Thi Hong Thuy
Trường Đai học ng nghiệp Th c ph m Thành phố h inh
*
Email: nvchung@cntp.edu.vn
The saponification blury mass, by-product during the vegetable oil refining, was acidified to be used
as material to produce metyleste (ME) and etyleste (EE). Optimal experiments show that using NaOH as
catalyst with the ratio of 1.7% for ME and 3.5% for EE at esterified reaction to abtain the yields, in turn
98.43% and 96.63%. The above ME and EE were blended up to 20% with mineral oil (DO) to get the
industrial fuel having technical quality data as good as Biodiesel.
Keywords: saponification blury mass; vegetable oil refining; biodiesel.
101