Professional Documents
Culture Documents
K61 kẹp
K61 kẹp
1
PHẦN 1: ĐÚC ĐẾ KẸP CỰC SSUW4
Đây là đế dưới của kẹp cực dây điện cao thế 110 kV
Chi tiết tương đối phức tạp có nhiều phần mỏng đan xen phần dày
Chi tiết có 2 lỗ ∅ 40 và ∅ 27.73 để đưa dây vào kẹp, phải gia công bề mặt
phần này để tiếp xúc giữa dây và kẹp là tốt nhất
2
3
- Chọn mặt phân khuôn: lấy mặt phẳng của chi tiết là mặt phân khuôn.
- Ưu điểm:
+ Cả vật đúc đều nằm ở khuôn dưới, dễ kiểm tra và sửa khuôn.
+ 2 ruột nằm toàn bộ ở khuôn dưới dễ lắp đặt và kiểm tra
+ Dễ lấy mẫu
- Nhược điểm
+ Phần dưới của chi tiết phải làm ụ cát, cần phải khéo léo khi lấy mẫu
4
Đường Chiều dài đầu Khe hở giữa đầu gác và ổ gác Bán Độ xiên
kính đầu gác,mm ở một phía, mm kính của đầu
gác hoặc lượn ở gác
kích chân
thước đầu gác
trung I-Ruột II-Ruột Phần dưới của Phần
bình ở có đầu không khuôn trên của
mặt cắt gác có đầu Tươi Khô khuôn
ngang, dướ gác
mm dưới
d l1 l1 α1 α1 α2 r ao
Dưới 30 25 35 Không hở 0,5 1 4 10
30 - 50 35 45 Không hở 1 1,5 5 10
5
Chi tiết SSUW4 ruột không có đầu gác dưới. Gồm 2 ruột và mỗi ruột phải
gác 1 đầu, để tránh ruột dài ta mở rộng đầu gác có tiết diện hình thang (hình
20d) và do ruột chỉ là 1 nửa hình trụ nên chiều dài đầu gác là l3 = (1.5 l2 )/2
Với lỗ đặt dây ∅ 27.73: l2 = 35 mm => l3 = 26.25 mm, Chọn hình thang có
đáy lớn 42 mm, đáy nhỏ 30 mm, chiều cao 22 mm, khe hở với 2 bên là 1.5 mm,
mđầu gác
độ xiên đầu gác α = 10o. Tính toán trên solidwork ta có: m ruột = 1.16 đảm
bảo ruột đứng vững trong khuôn.
Với lỗ đặt dây ∅ 40: l2 = 45 => l3 = 33.75 mm, chọn hình thang có đáy lớn
58.5 mm, đáy nhỏ 43 mm, chiều cao 29 mm, khe hở với 2 bên là 1.5 mm, độ
mđầu gác
xiên đầu gác α = 10o. m ruột = 1.16
6
+ Toàn bộ vật đúc và rãnh dẫn nằm ở khuôn dưới, rãnh lược xỉ và ống rót nằm
khuôn trên.
Dựa vào bảng 28 ta chọn được các khoảng cách nhỏ nhất giữa mẫu và hòm
khuôn.
Do khối lượng vật đúc nhỏ hơn 5kg nên kích thước tối thiểu của hòm
khuôn khi bố trí vị trí như trên là :
+ Chiều rộng B = 227 + c x 2 = 227 + 30 x 2 = 287 mm
+ Chiều dài L = 100 + 100 + c x 2 + e x 2 = 100 + 100 + 30 x 2 + 30 x 2 = 320
mm ( chưa tính đến rãnh lược xỉ)
+ Chiều cao: H = 40 + b = 40 + 40 = 80 mm
Chọn kích thước hòm khuôn theo tiêu chuẩn trong hình vẽ:
Ta có L/B = 1.11. Chọn tỷ lệ L/B = 1 trong hình để xác định kích thước tiêu
chuẩn của hòm khuôn.
Với kích thước tối thiểu của hòm khuôn bên trên. Chọn hòm khuôn có kích
thước theo các nút có chấm đen:
7
+ L = B = 400 mm
+ H = 90 mm
Đúc bằng công nghệ khuôn cát tươi chọn hòm khuôn thép.
5. Tính toán hệ thống rót
Để tính hệ thống rót cho vật đúc, trước hết ta xác định thời gian rót có lợi
nhất đối với vật đúc đã cho và sau đó xác định tiết diện các thành phần của hệ
thống rót đảm bảo được thời gian rót quy định.
Thông số của vật đúc sau khi bịt lỗ và thêm lượng dư gia công:
Với mác hợp kim Al 356.0 có ρ = 2.68 g/cm3
Tính toán trên solidwork: Gvđ = 0.86 kg ; Vvđ = 320 cm3
Chiều dày thành tối đa: 31.5 mm
Vật đúc bằng hợp kim màu đúc trong khuôn cát. Thời gian rót xác định theo
phương trình của Đitert.
t = s.√ G (s)
Trong đó G là khối lượng vật đúc (kể cả hệ thống rót và ngót).
Chọn hiệu suất thu hồi là 84%
G htr
=0.16
Ghtr +G vđ
Ghtr = 0.16 kg
G = Gvđ + Ghtr = 0.86 + 0.16 = 1.02 kg
s tra trong bảng.
G, chiều dày thành vật Hệ số s
đúc, mm Silumin Đồng thanh thiếc
<6 1,8 0,65
6 – 10 2,0 0,70
10 – 15 2,2 0,75
15 – 20 2,4 0,8
20 – 40 2,6 0,9
Thành vật đúc dày tối đa 31.5 mm với Silumin => s = 2.6
Thời gian rót: t = s.√ G = 2.6 x√ 1.02 = 2.6(s)
Tổng số diện tích tiết diện rãnh dẫn (cm2) cho xác định theo phương trình:
8
G
∑ F dẫn= v .t . γ
Trong đó:
- ∑ F dẫn : tổng tiết diện rãnh dẫn (cm2)
- G: khối lượng vật đúc ( bao gồm cả hệ thống rót và ngót ) (g)
- v: vận tốc kim loại chảy qua HTR (cm/s)
- γ : Khối lượng riêng của kim loại, γ = 2.68( g/cm3)
Theo phương trình Becnuli trong thủy động học thì:
v = β .√ 2. g . H v
Trong đó:
- β : hệ số cản thủy lực phụ thuộc vào kim loại, độ phức tạp của vật đúc và
hệ thống rót. Đối với hợp kim màu β = (0.6-0.7). chọn β = 0.6
- g: gia tốc trọng trường. g= 981 (cm/s2)
- Hv: Chiều cao trung bình tính toán của áp suất (cm)
P2
Hv = Hc -
2C
+ Hc - chiều cao của ống rót từ chỗ dẫn kim loại đến mặt thoáng (cm)
+ C - chiều cao của vật đúc (cm)
+ P - chiều cao vật đúc tính từ chỗ dẫn kim loại vào khuôn trở lên (cm).
Tuỳ theo sự bố trí hệ thống rót trong khuôn mà ta có công thức tính Hv cụ
thể sau:
9
G 1020
∑ F dẫn= β . √ 2. g . H v . t . γ = 0.6 √ 2 x 981 x 9 x 2.6 x 2.68
= 1.84 (cm2)
∑ F dẫn = 1.84 (cm2).
Chọn tiết diện rãnh dẫn hình chữ nhật a = 15 mm, b = 12.3 mm
Tra sách chọn tỷ lệ các thành phần của HTR:
Fdẫn : Fxỉ : Frót = 1 : 1.6 : 0.9
Fxỉ = 3 (cm2), chọn tiết diện hình thang cao với đáy nhỏ 22 mm, đáy lớn
28 mm, chiều cao 12 mm.
Frót = 1.7 (cm2).
Theo cách bố trí vật đúc, ống rót rót vào 2 vật đúc => ∑ F rót = Frót x 2 = 3.4
(cm2).
Ống rót dạng hình trụ côn: Chọn đáy dưới F = ∑ F rót = 340 (mm2) => d = 21
mm , đáy trên côn 3o so với đáy dưới.
- Kim loại lỏng sau khi điền đầy khuôn sẽ tác dụng lên khuôn và ruô ̣t mô ̣t
lực đẩy làm khuôn xê dịch hoă ̣c thâ ̣m chí nổi khuôn lên trên. Điều đó gây
ra kim loại lỏng chảy ra ngoài , sai lê ̣ch khuôn. Với chi tiết kẹp cực có
kích thước và khối lượng nhỏ để hạn chế điều này ta thiết kế dùng kẹp
khuôn.
10
11
V. Hỗn hợp làm khuôn và ruột.
12
13
PHẦN 2: THIẾT KẾ ĐÚC NẮP SSUW4
- Nắp của kẹp cực có tác dụng giữ chặt dây vào đế, không yêu cầu cần độ
nhẵn bề mặt, chỉ gia công phần lỗ bắt bulong.
- Khối lượng khi đúc với hợp kim A356.0 nhỏ chỉ 67.38 gam
14
- Sau khi tạo mẫu và hệ thống rót tiến hành gắn mẫu vào hệ thống rót tạo
thành chùm mẫu.
+ Chùm mẫu gắn 42 vật đúc
+ Tổng khối lượng là 3.4 kg, trong đó khối lượng hệ thống rót là 0.68 kg
chiếm 20% ( ρ = 2.68 g/cm3)
- Vị trí và sắp xếp vật đúc như hình bên dưới:
15
- Lại nhúng mẫu vào huyền phù và lặp lại quy trình trên khoảng 4-8 lần
theo nguyên tắc, càng về sau, độ hạt cát rắc càng lớn. Việc tạo vỏ cứng
dừng lại khi đã tạo được lớp vỏ dày chừng 5mm
d. Nung khuôn
- Sau khi loại mẫu sáp ra khỏi khuôn, khuôn được nung đến 9000C để cho
chất tạo mẫu còn dính bám trong khuôn cháy hết và hình thành một lớp
láng trên bề mặt khuôn.
- Mặt khác, dưới tác dụng của nhiệt độ cao, các cấu tử của khuôn thiêu kết
lại và tạo độ bền cho vỏ.
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] – Nguyễn Xuân Bông, Phạm Quang Lộc, Thiết kế đúc, NXB Khoa học
& Kỹ thuật, năm 1975
[2] – Đinh Quảng Năng, Vật liệu làm khuôn cát, NXB Khoa học & Kỹ
thuật, năm 2003
[3] – Đinh Quảng Năng, Nghiên cứu chế tạo hỗn hợp làm khuôn tươi cho
dây chuyền đúc trên cơ sở vật liệu trong nước, Tạp chí kim loại số 36
[4] – Giáo trình Công nghệ Đúc, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2006
[5] – Nguyễn Hữu Dũng, Các phương pháp đúc đặc biệt, NXB Khoa học
và Kỹ thuật Hà Nội
17