Professional Documents
Culture Documents
Hà nội – 2009
Chuyên đề “Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ trong mạng sử dụng IMS”
Nội dung
Trang 2/20
Chuyên đề “Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ trong mạng sử dụng IMS”
Trang 3/20
Chuyên đề “Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ trong mạng sử dụng IMS”
từ đó được xem là các thông tin đầu rất giá trị trong việc đưa ra các tiêu chuẩn cho hệ
thống ITS.
Chuyên đề này mô tả các trường hợp ứng dụng của hệ thống ITS đã được trình
diễn trong C2C-CC Demonstration 2008, các thông số kỹ thuật của hệ thống trình
diễn bao gồm tất cả các lớp và định nghĩa bộ các tính năng hỗ trợ dịch vụ cho phép
ứng dụng được thực hiện. Ngoài ra chuyen đề còn đưa ra các ví dụ cách thức hiện
thực các cơ chế công nghệ cơ bản như các tính năng hỗ trợ ứng dụng ASF, thường là
ẩn đối với người sử dụng.
Trang 4/20
Chuyên đề “Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ trong mạng sử dụng IMS”
Trang 6/20
Chuyên đề “Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ trong mạng sử dụng IMS”
V2I, I2V: là giao tiếp trực tiếp giữa phương tiện và cơ sở hạ tầng sử dụng mạng vô
tuyến nội bộ WLAN.
Lưu ý: các công nghệ truy nhập vô tuyến khác có thể được sử dụng trong việc phát
triển các trường hợp ứng dụng ITS. Việc lựa chọn hệ thống tốt nhất với chi phí hiệu
quả là mục tiêu trong tương lai, dựa trên độ khả dụng của mạng, chi phí và hiệu năng
của mạng.
V2V: là giao triếp trực tiếp giữa phương tiện với nhau sử dụng mạng vô tuyến nội bộ
WLAN
Các tính năng hỗ trợ ứng dụng: là các tính năng chung cho một số ứng dụng.
Lưu ý: các tính năng hỗ trợ ứng dụng này được nhóm lại vào lớp tính năng trong đó
bao gồm các yếu tố ứng dụng chung (phần sụn), các lớp phiên và lớp trình diễn của
mô hình tham chiếu OSI.
Các trường hợp sử dụng: mô tả một yếu tố dịch vụ giá trị gia tăng của phương tiện
của người dùng được cung cấp bởi hệ thống thông tin toàn cầu hoặc nội bộ đảm bảo
độ an toàn, hiệu quả giao thông, sự tiện nghi và các mục tiêu khác.
Lưu ý: khách hàng có thể là chủ phương tiện hoặc hành khách trên phương tiện. Các
trường hợp sử dụng có thể cugn cấp thông tin hoặc thu thập thông tin từ người sử
dụng. Nó cũng có thể nhận dữ liệu trực tiếp từ các thiết bị điện tử của phương tiện
hoặc từ các hệ thống điện tử từ xa và có thể điều khiển các thiết bị điện tử của
phương tiện hoặc các hệ thống điện tử từ xa.
“Tính năng cung cấp dịch vụ cơ bản”, có thể cung cấp các tính năng theo yêu cầu,
được gọi là “quản lý bản tin”. Tính năng này thực hiện định dạng các bản tin chung
(CAM, DNM) thành các dữ liệu cho các ứng dụng khác nhau, mà các ứng dụng này
sẽ được truyền tải qua lớp mạng và lớp truyền tải (mô hình OSI). Mặt khác, tính năng
này cũng nhận các bản tin chung và gửi các thông tin tương ứng cho các ứng dụng
đang yêu cầu.
Bản tin nhận biết cộng tác CAM (Co-operative Awareness Messages) chủ yếu
được sử dụng để cung cấp và đánh giá dữ liệu cần thiết để cho phép phương tiện và
cơ sở hạ tầng giao thông bên đường có thể cộng tác và hoạt động cùng nhau.
Bản tin cảnh báo môi trường không tập trung DNM (Decentralized Environmental
Notification Messages) được sử dụng để phân phối và đánh giá các thông tin liên
quan đến các sự kiện diễn ra trên đường.
Chức năng cung cấp dịch vụ phải có khả năng tạo ra các bản tin chung theo quy
định do một số ứng dụng về an toàn và do lớp mạng đưa ra. Các bản tin CAM luôn
được truyền trên kênh điểu khiển CCH (Control Channel) ở dải tần 5.895 – 5.905GHz
trong băng tần ITS của châu Âu. Các bản tin DNM sẽ sử dụng một trong số các kênh
ITS được cấp phát. Việc sử dụng kênh CCH hay một kênh khác tùy thuộc vào mức độ
ưu tiên của thông tin được truyền trong bản tin DNM (ví dụ tùy thuộc vào thời gian
trễ lớn nhất). Ở phía thu, tính năng hỗ trợ ứng dụng phải xử lý các bản tin CAM và
DNM thu được để lấy thông tin cho các ứng dụng nội bộ. Bộ thu cũng phải có khả
năng xử lý các bản tin loại bỏ DNM. Ngoài ra, phải dừng ngay việc chuyển tiếp các
bản tin DNM khi thời hạn của bạn tin đã hết hoặc khi có một bản tin loại bỏ DNM
tương ứng được nhận chỉ ra rằng nguy hiểm trên đường phố hiện tại không còn nữa.
Một tính năng hỗ trợ dịch vụ quan trọng nữa là “quản lý bảo mật”. Tính năng này sẽ
cho phép thực hiện các chức năng bảo mật được lớp bảo mật yêu cầu (ví dụ như đánh
dấu và xác thực các bản tin, xác thực chứng thực…). Các chức năng này là không thể
thiếu được cho hệ thống để chống lại các tấn công (ví dụ việc phát ra các bản tin giả)
và để bảo vệ danh tính của người lái xe được phát trên các bản tin. Các tính năng này
cực kỳ quan trọng đối với các yêu cầu về an toàn và sự chấp nhận của người dùng.
Trang 8/20
Chuyên đề “Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ trong mạng sử dụng IMS”
4.1 Thông báo vị trí nguy hiểm/ Cảnh báo phương tiện không chuyển động
Cảnh báo phương tiện không di chuyển là một truờng hợp thông báo vị trí nguy
hiểm tại đó có phương tiện không chuyển động đang gặp vấn đề (tai nạn hoặc chết
máy). Cảnh báo này sẽ tồn tại ở vị trí của phương tiện trong thời gian phương tiện bị
hỏng.
Hai tính năng hỗ trợ ứng dụng được sử dụng để cung cấp cho phương tiện khác
thông tin về nguy hiểm: bản tin nhận biết cộng tác CAM và bản tin cảnh báo môi
trường DNM.
Bản tin CAM cung cấp liên kết truyền thông trực tiếp trong một vùng lân cận (dải
giao tiếp một chặng). Bản tin này sẽ quảng bá theo định kỳ trạng thái phương tiện cơ
bản. Phương tiện đang gặp vấn đề sẽ thêm các thông tin về đèn cảnh báo và nếu có
thể, thông tin về vấn đề hiện tại hoặc vụ tai nạn vào bản tin CAM.
Bản tin DNM cung cấp cho các phương tiện thông tin chi tiết hơn trong một diện
rộng hơn (nhiều chăng). Thuật toán dò tìm sẽ giám sát trạng thái của phương tiện.
Nếu trạng thái chỉ ra vấn đề của phương tiện mà có thể là mối nguy hiểm với những
người khác đang đi trên đuờng thì bản tin DNM sẽ đuợc gửi đi. Trong triển lãm đã
thực hiện trình diễn tình huống phát hiện nguy hiểm đơn giản, chỉ kiểm tra xem
phương tiện đang đứng yên với đèn cấp cứu đang nhấp nháy. Tuỳ thuộc vào thời gian
diễn ra sự cố, phương tiện sẽ cập nhật thôgng tin sau một khoảng thời gian. Nếu vấn
đề đuợc giải quyết thì bản tin loại bỏ tuơng ứng sẽ đuợc gửi (cũng là bản tin DNM).
Phương tiện phía thu sẽ xác định xem thông tin nào là cần thiết cho người lái xe. Việc
này được thực hiện dựa trên thông tin của cơ chế truyền thông thứ nhất, thứ hai hoặc
kết hợp của cả hai cơ chế, tuỳ thuộc vào chính sách thông tin của phương tiện phía
thu. Nếu thông tin là thích hợp thì nó sẽ gửi một cảnh báo cho người lái xe. Phương
tiện phía thu sẽ cố gắng làm phù hợp thông tin về phương tiện bị hỏng với đường đi
mà nó định đi. Việc này đuợc thực hiện bằng cách ánh xạ vị trí của xe trên đường dẫn
Trang 9/20
Chuyên đề “Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ trong mạng sử dụng IMS”
tới vị trí nguy hiểm. Đuờng này đuợc tìm từ bản tin DNM do phương tiện bị hỏng
gửi. Những người lái xe của các phương tiện bị ảnh huởng sẽ phải đuợc cảnh báo một
cách kịp thời trước khi họ tới chỗ nguy hiểm. Việc thiết kế giao diện người-máy
HMT (Human- Machine Interface) thuộc về trách nhiệm của nhà sản xuất thiết bị.
Trang 10/20
Chuyên đề “Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ trong mạng sử dụng IMS”
Trang 11/20
Chuyên đề “Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ trong mạng sử dụng IMS”
Vấn đề khởi đầu của cảnh báo ô tô này là ô tô có độ ưu tien so với phương tiện
đang tới khác. Ô tô đang tới chỗ giao nhau và dự định đi thẳng. Phương tiện đang tới
OV (oncoming vehicle) , ở đây là ô tô, đang tiến tới cùng chỗ giao nhau đó từ một
hướng khác. OV có khả năng nhận biết ô tô từ số nhận dạng trong bản tin CAM. Khi
ô tô tới trong khoảng cách an toàn tương đối với OV, hệ thống của OV sẽ cảnh báo
cho người lái xe biết. Tương tự, hệ thống của ô tô cũng xem xét bản tin của OV đang
tới (vị trí, hướng đi, tốc độ), và nếu cần thiết sẽ tạo một cảnh báo cho người lái trên
giao diện HMI của ô tô.
Nhà sản xuất phải có trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin này tới người lái
xe để cho phép người lái có các xử lý kịp thời. Các phương tiện khác trong khoảng
cách giao tiếp này nhưng ở khá xa chỗ giao nhau sẽ nhận được các bản tin CAM
tương tự nhưng sẽ không tạo cảnh báo vì ở khoảng cách xa đó không còn nguy cơ va
chạm.
5 Màn hình hiển thị trạng thái
Một yếu tố cơ bản trong bất kì một triển lãm V2X nào là việc minh họa các kết
nối trong số các phương tiện để cho phép người xem có hiểu biết tốt hơn về bản chất
của V2X. Màn hình hiển thị sẽ hiển thị hóa các chức năng như các tính năng hỗ trợ
ứng dụng và các cơ chế ở lớp mạng/lớp truyền tải, thường là các lớp ẩn đối với người
dùng.
Để hiển thị các công nghệ cơ bản trong triển lãm C2C-CC Demonstrator 2008,
một màn hình hiển thị trạng thái đã được dựng lên. Màn hình này minh họa các ngữ
cảnh giao tiếp hiện tại trong khu vực của triển lãm. Để làm được việc này cần có một
số lượng đáng kể các thiết bị bên đường RSU (Road Side Unit) được kết nối với màn
hình trạng thái để theo dõi toàn bộ các bản tin đang được trao đổi. Các RSU này được
đặt tại các vị trí theo lựa chọn để có thể bao quát được toàn bộ khu vực triển lãm.
Thông tin hiển thị bao gồm tổng quát khu vực theo thời gian thực về tình trạng lưu
lượng giao thông và có thể được sử dụng để phân tích kỹ hơn nội dung của các bản
tin được trao đổi giữa các phương tiện và các RSU. Vị trí của phương tiện được lấy ra
từ các bản tin CAM. Ngoài ra màn hình trạng thái còn hiển thị tất cả các nguy hiểm
trên đường trên bản đồ bằng cách phân tích các bản tin DNM.
Trang 12/20
Chuyên đề “Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ trong mạng sử dụng IMS”
Bên cạnh việc quản lý bản tin (CAM, DNM), màn hình trạng thái cũng hiển thị
một tính năng hỗ trợ ứng dụng nữa đó là quản lý bảo mật. Các cơ chế được triển khai
có thể phát hiện các bản tin giả mạo. Trong triển lãm, một hệ thống truyền thông
riêng được đặt trong khu vực triển lãm và liên tục phát ra các bản tin giả. Các bản tin
này được tạo ra bằng cách đánh dấu bản tin với một chứng thực đã hết hiệu lực. Vấn
đề này được các phương tiện phía thu theo dõi và do đó các thông tin sẽ không được
hiển thị và xem xét. Thay vào đó các bản tin này sẽ bị đánh dấu trên màn hình trạng
thái để chứng tỏ rằng hệ thống có thể xác định và ngăn ngừa các tấn công kiểu như
vậy.
6 Tổng kết
Mục này đưa ra các kinh nghiệm thu được trong triển lãm, giúp cho công việc
chuẩn bị triển lãm trong tương lai dễ dàng hơn và xác định những thử thách về mặt
công nghệ đối với việc chuẩn hóa của các tính năng ứng dụng và hỗ trợ ứng dụng.
Độ chính xác của hệ thống định vị sẽ đóng vai trò quan trọng trong các ứng dụng
cộng tác, nhất là trong việc tránh va chạm. Có nhiều cách để giải quyết vấn đề này.
Các giải pháp công nghệ để cải thiện việc tìm vị trí như hệ thống định vị toàn cầu vi
phân DGPS (Differential GPS). Thông thường một máy phát gửi thông tin bổ sung,
có thể hòa lẫn với thông tin vệ tinh để tính toán vị trí. Một số triển khai khác có thể
gây ra chi phí vận hành do dữ liệu được sửa đã được nhận thông qua các thiết bị
truyền thông di động. Tuy nhiên cũng có các giải pháp trong đó dữ liệu được yêu cầu
để sửa đổi vị trí của hệ thống vệ tinh hàng hải toàn cầu GNSS (Global Navigation
Satellite System) như GPS hay Galileo, được gửi thông qua vệ tinh địa tĩnh (WAAS,
EGNOS, MSAS). Như vậy hệ thống DGPS sẽ là một ứng cử viên tiềm năng để đạt
được độ chính xác về vị trí. Đối với các nốt không hỗ trợ DGPS thì khuyến nghị
truyền thông tin về vị trí đã được tính toán và cả dữ liệu GPS thô để tính toán được vị
trí chính xác ở phía thu.
Vấn đề nghẽn mạng cũng là một chủ đề đáng quan tâm. Việc liên tục gửi các bản
tin CAM sẽ là một nguyên nhân tác động lớn đối với lưu lượng kênh. Vì vậy mỗi nốt
chỉ nên chỉ nên gửi bản tin đáp ứng mỗi giây. Trong triển lãm 2008, thực tế cho thấy
rằng một số ứng dụng tránh va chạm cộng tác có thể yêu cầu tốc độ truyền cao hơn.
Tốc độ truyền lên tới 10 Hz có thể được xem là hợp lý đối với trường hợp truyền
Trang 13/20
Chuyên đề “Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ trong mạng sử dụng IMS”
thông ở đoạn đường giao nhau. Tuy nhiên nếu các bản tin CAM được truyền tại tốc
độ cao thì có thể gây ra tắc nghẽn. Do vậy trong triển lãm đã thống nhất nên truyền
bản tin CAM với tốc độ lặp là 1 Hz. Chỉ trong trường hợp hai hoặc nhiều hơn các
phương tiện phát hiện nguy cơ va chậm thì tốc độ gửi bản tin CAM của các phương
tiện này sẽ được tăng lên. Giới hạn của công suất truyền có thể giúp làm giảm tải lưu
lượng trên mạng. Nhưng vấn đề này cần phải được xác định cùng với các yêu cầu của
ứng dụng.
Một chủ đề nữa cũng đang được thảo luận là vấn đề sử dụng tài nguyên cho các
ứng dụng và chức năng hỗ trợ ứng dụng. Trong quá trình triển khai triển lãm C2C-CC
Demonstrator 2008, việc mã hóa và giải mã thông tin yêu cầu tài nguyên hệ thống
khá lớn (thời gian xử lý). Ngoài ra các cơ chế đóng gói và phân mảnh các gói tin để
đảm bảo cho bản tin độ tin cậy, chắc chắn và bảo mật truyền thông cho các bản tin
cũng yêu cầu tài nguyên. Việc triển khai sẽ phải được thực hiện từ khâu xây dựng
phần mềm cần được tích hợp và tối ưu hóa. Mặt khác, trong triển lãm C2C-CC
Demonstrator 2008, các tính năng được phân bố trển một số máy chủ. Hiệu năng của
một giải pháp đã được tích hợp và sẵn sàng đưa ra thị trường sẽ bị giới hạn, đặc biệt
trong trường hợp hệ thống rẻ tiền cho các phương tiện giá rẻ. Vì vậy, các việc xử lý
trong tương lai trong việc mô hình hóa dữ liệu và bảo mật truyền thông sẽ phải xem
xét các tài nguyên hệ thống.
7 Các yêu cầu kỹ thuật cho các ứng dụng, các chức năng hỗ trợ ứng dụng
và lớp mạng/lớp truyền tải
Mục này đưa ra các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống truyền thông cho ITS, tức là
các tham số PHY, MAC cũng như các định nghĩa và định dạng tiêu đề gói tin. Đây là
các thông số kỹ thuật đầy đủ sẽ được sử dụng để tích hợp các ứng dụng và hạ tầng
truyền thông vào các môi trường giao thông khác nhau.
Trang 14/20
Chuyên đề “Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ trong mạng sử dụng IMS”
Chế độ môi trường phượng tiện truy nhập vô tuyến WAVE cho BSS không được
sử dụng, chỉ sử dụng chế độ WAVE với số nhận dạng BSSID là
"FF:FF:FF:FF:FF:FF".
Truy nhập kênh phân bố tăng cường EDCA
EDCA hỗ trợ các hoạt động truy nhập ưu tiên WAVE như được định nghĩa trong
chuẩn IEEE P802.11p/D3.0 không được sử dụng mà thay vào đó là loại truy nhập ưu
tiên thấp nhất được sử dụng cho các khung dữ liệu MAC.
Định dạng khung MAC
Chỉ có định dạng khung cho loại 0000 và 1000 (dữ liệu và dữ liệu QoS) được sử
dụng. Các STA sẽ phải xử lý cả hai kiểu phụ này. Kích thước tải tin tối đã là 1500
Byte.
Địa chỉ MAC nguồn
Mỗi nhà cung cấp sẽ sử dụng một không gian địa chỉ MAC được phân cấp.
Địa chỉ MAC đích
Chỉ sử dụng các khung phát quảng bá. Vì vậy địa chỉ MAC đích phải cài đặt là
"FF:FF:FF:FF:FF:FF".
Trang 16/20
Chuyên đề “Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ trong mạng sử dụng IMS”
Trang 17/20
Chuyên đề “Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ trong mạng sử dụng IMS”
Trang 18/20
Chuyên đề “Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ trong mạng sử dụng IMS”
Trang 19/20
Chuyên đề “Các yêu cầu về chất lượng dịch vụ trong mạng sử dụng IMS”
Trang 20/20