You are on page 1of 17

CÂU HỎI ÔN TẬP TỐT NGHIỆP MÔN 3

I. Phần hệ thống chính trị - nhà nước và pháp luật


1. “Thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng” là 1 trong 6 nội dung thể hiện
bản chất của pháp luật Việt Nam, anh/chị hãy trình bày 1 chủ trương, đường lối thực tế
của Đảng đã được thể chế hóa thành pháp luật
2. “Mở rộng dân chủ; bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong
xây dựng và quản lý nhà nước” là 1 trong 9 phương hướng xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, anh/chị hãy trình bày hiểu biết của mình về phương
hướng này.
3. “Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ
của nhân dân” là 1 trong 6 đặc trưng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, anh/chị hãy trình bày hiểu biết của mình về đặc trưng này.
4. Có ý kiến cho rằng “trong hệ thống chính trị Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt
Nam giữ vai trò quản lý, điều hành đất nước”, anh/chị hãy thể hiện quan điểm của
mình về ý kiến này và chứng minh quan điểm đó.
5. Trình bày 04 nguyên tắc đổi mới hệ thống chính trị. Anh/chị hãy nêu sáng
kiến đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc “Mọi quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân”

II. Phần quản lý hành chính nhà nước

1. Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, Bí Thư Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh và Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ xã/phường/thị trấn là công chức
cơ sở đúng hay sai? tại sao?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) được quy định như sau:
- Cán bộ cấp xã: Là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ
trong Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
người đứng đầu tổ chức chính trị, xã hội;
- Công chức cấp xã: Là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước.
Theo đó, Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP đã quy định cụ thể chức vụ, chức danh
cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn:
Cán bộ cấp cơ sở
STT Chức vụ cán bộ cấp cơ sở
1 Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
2 Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND;
3 Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND;
4 Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
5 Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
6 Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt
7
động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
8 Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Công chức cấp cơ sở
STT Chức vụ công chức cấp cơ sở
1 Trưởng Công an;
2 Chỉ huy trưởng Quân sự;
3 Văn phòng - thống kê;
Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa
4
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
5 Tài chính - kế toán;
6 Tư pháp - hộ tịch;
7 Văn hóa - xã hội.

 Như vậy, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, Bí Thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh và Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ xã/phường/thị trấn là cán bộ cấp cơ sở,
không phải là công chức cấp cơ sở.

2. Trình bày những hiểu biết cơ bản của anh/chị về nguyên tắc quản lý
hành chính nhà nước? anh/chị hãy chọn, phân tích, liên hệ thực tế 01 nguyên tắc.
Trả lời:
QLHCNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối
với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ
thống hành pháp từ TW đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm
vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an ninh, thoả mãn
các nhu cầu hợp pháp của công dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
QLHCNN phải đảm bảo quán triệt, vận dụng nguyên tắc chung về tổ chức, hoạt
động của BMNN nói chung và các nguyên tắc riêng vể tổ chức, hoạt động của cơ quan
HCNN.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được biểu hiện cụ thể trong hoạt động
tổ chức, nó bao gồm hai mặt: tổ chức chính trị và tổ chức kỹ thuật. Dựa trên những cơ
sở khoa học về quản lý nhà nước ta chia các nguyên tắc trong quản lý hành chính
nhà nước thành hai nhóm là nhóm những nguyên tắc chính trị-xã hội và nhóm
những nguyên tắc tổ chức kỹ thuật. Hệ thống các nguyên tắc quản lý hành chính nhà
nước bao gồm hai nhóm sau :
-Nhóm những nguyên tắc chung vể tổ chức hoạt động của BMNN
Nguyên tắc Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước;
Nguyên tắc nhân dân tham gia vào quản lý hành chính nhà nước; quản lý NN và
XH, mọi quyền lực NH đều thuộc về nhân dân.
Nguyên tắc quyền lực NN là thống nhất có sự phân công, phối hipwj và kiểm
soát giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện quyền lực NN về lập pháp, HP và tư
pháp.
Nguyên tắc tập trung dân chủ;
NT có KH và khách quan
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa;
NT bình đẳng, minh bạch, lắng nghe ý kiến nhân dân và dư luận XH.
NT bình đẳng giữa các dân tộc.
- Nhóm những nguyên tắc tổ chức trong hoạt động của cơ quan HCNN
NT tập trung thống nhất thông suốt trong QL, điều hành
NT trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan HCNN và mỗi việc phải có cơ
quan, có người chịu.
NT quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh thổ
NT phân định chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh
doanh của các chủ thể kinh tế do NN làm chủ sở hữu.
NT phân quản lý gắn với phân quyền theo tiêu chí hiệu quả quản lý.
NT phục vụ nhân dân, kiến tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của XH,
ko vụ lợi.
Phân tích một nguyên tắc:
NT: Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Tập trung dân chủ là nguyên tắc quan trọng chỉ đạo tổ chức và hoạt động của cả
hệ thống chính trị, trong đó có nhà nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ quy định trước hết sự lãnh đạo tập trung đối với
những vấn đề cơ bản chính yếu nhất, bản chất nhất. Sự tập trung đó đảm bảo tính
thống nhất của quyền lực nhà nước, đảm bảo thực hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của đại
đa số nhân dân lao động. Bên cạnh việc yêu cầu phải chấp hành mệnh lệnh của cấp
trên, cũng cần phải đảm bảo tính sáng tạo, quyền chủ động nhất định của địa phương
và cơ sở. Cấp trung ương giữ quyền thống nhất quản lý những vấn đề cơ bản, đồng
thời thực hiện phân cấp quản lý, giao quyền hạn, trách nhiệm cho các địa phương, các
ngành trong tổ chức quản lý điều hành để thực hiện các văn bản của cấp trên. Điều 6
Hiến pháp 2013 quy định tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ
quan nhà nước.
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước nguyên tắc tập trung dân chủ được
biểu hiện rất đa dạ ng trong nhiều lĩnh vực, nhiều cấp quản lý, từ vần đề tổ chức bộ
máy đến cơ chế vận hành của bộ máy. Chẳng hạn như quan hệ trực thuộc, chịu trách
nhiệm và báo cáo của cơ quan quản lý hành chính nhà nước trước cơ quan dân cử;
phân định chức năng, thẩm quyền giữa các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các
cấp; nguyên tắc “hai chiều trực thuộc” đảm bảo kết hợp tốt quản lý theo ngành và theo
lãnh thổ, kết hợp hài hòa lợi ích của cả nước với lợi ích của từng địa phương...
Tổ chức và hoạt động quản lý hành chín h nhà nước, là một thể thống nhất. Tập
trung dân chủ đối lập với xu hướng cơ quan cấp trên “làm thay” “lấn sân” vào thẩm
quyền của cơ quan cấp dưới, đồng thời phủ nhận việc cơ quan cấp dưới ỷ lại, đùn đẩy
cho cấp trên. Trong thực tiễn quản lý hiện nay, Đản g và Nhà nước ta đang khắc phục
bệnh tập trung quan liêu, đồng thời chống biểu hiện tuỳ tiện, tự do vô chính phủ, cục
bộ địa phương, cục bộ ngành.
Phân tích NT: Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước bằng pháp luật và
tăng cường pháp chế.
Quản lý nhà nước bằng pháp luật và tăng cường pháp chế là một nguyên tắc Hiến
định. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi tổ chức và hoạt động quản lý hành chính nhà nước
đều phải dựa trên cơ sở pháp luật. Điều đó có nghĩa là hệ thống hành chính nhà nước
phải chấp hành luật và các quyết định của Quốc hội trong chức năng thực hiện quyền
hành pháp; Khi ban hành các quyết định quản lý hành chính phải phù hợp với nội
dung và mục đích của luật và các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao
hơn.
Để thực hiện nguyên tắc này, cần làm tốt các nội dung cơ bản sau:
- Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật.
- Tổ chức thực hiện tốt pháp luật đã ban hành
- Xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật
- Tăng cường giáo dục ý thức pháp luật cho toàn dân.
PT: Nguyên tắc kết hợp quản lý hành chính theo ngành và theo lãnh thổ.
Quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ là hai mặt không tách rời nhau mà
phải được kết hợp chặt chẽ với nhau, đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế. Các đơn vị kinh
tế thuộc thành phần kinh tế nào, nằm trên địa bàn quản lý đề u thuộc một ngành kinh
tế - kỹ thuật nhất định và chịu sự quản lý của ngành (Bộ). Mặt khác, các đơn vị kinh tế
thuộc các ngành kinh tế - kỹ thuật khác nhau đều được phân bổ trên những địa bàn
nhất định, chúng có quan hệ mật thiết với nhau về kinh tế và gắn bó với nhau trên các
mặt xã hội, tạo nên một cơ cấu kinh tế - xã hội và chịu sự quản lý của chính quyền địa
phương. Đây là sự thống nhất giữa hai mặt: Cơ cấu kinh tế ngành với cơ cấu kinh tế
lãnh thổ trong một cơ cấu kinh tế chung.

Các hoạt động quản lý theo ngành của cơ quan nhà nước nhằm đề ra các chủ
trương, chính sách phát triển toàn ngành, tạo môi trường thuận lợi cho các đơn vị kinh
tế phát huy tính chủ động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh. Cần
nhấn mạnh rằng, quản lý theo ngành ở đây là quản lý về mặt nhà nước: nhà nước đề ra
chủ trương chính sách, xây dựng chiến lược, sử dụng các đòn bẩy... còn quản lý sản
xuất kinh doanh là quyền chủ động của đơn vị sản xuất kinh doanh.
Nội dung quản lý theo lãnh thổ nhằm tổ chức sự điều hoà phối hợp các hoạt động
của các ngành, các thành phần kinh tế và các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh,
quốc phòng... trên phạm vi cả nước cũng như trên từng đơn vị hành chính lãnh thổ với
mục tiêu bảo đảm pháp chế XHCN, tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, ổn định và
cải thiện đời sống nhân dân về mọi mặt.

3. Chọn, phân tích 01 đặc điểm của quản lý hành chính nhà nước và liên hệ
thực tế cơ quan anh/chị.

Trả lời:
QLHCNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực NN đối với các quá
trình XH và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp
từ TW đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của NN, phát
triển các mối quan hệ XH, duy trì trật tự an ninh, thoả mãn các nhu cầu hợp pháp của
công dân trong công cuộc xây dựng và BVTQ.
Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điểu chỉnh bằng quyền
lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của công dân do các cơ quann
hành chính thực hiện.
- Đặc điểm QLHCNNN:
Đặc điểm của quản lý hành chính nhà nước là những nét đặc thù của quảnlý hành
chính nhà nước để phân biệt với các dạng quản lý xã hội của các chủ thểquản lý khác.
Để xây dựng nền hành chính phát triển, hiện đại của một nhà nước "củadân, do dân
và vì dân", để có một hệ thống tổ chức và quản lý của bộ máy nhànước có hiệu lực và
hiệu quả, điều cần thiết là phải xác định rõ những đặc điểmchủ yếu của quản lý hành
chính nhà nước ở nước ta. Những đặc tính này vừa thểhiện đầy đủ bản chất và nét đặc
thù của Nhà nước Việt Nam, đồng thời kết hợp những đặc điểm chung của quản lý
hành chính nhà nước theo xu hướng chung của thời đại. Với ý nghĩa đó, quản lý
hành chính Nhà nước Việt Nam có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Quản lý hành chính nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, tính tổ chức rất cao và
tính mệnh lệnh đơn phương của NN.
- Quản lý hành chính nhà nước có mục tiêu chiến lược, có chươngtrình và có kế hoạch
để thực hiện mục tiêu
- Quản lý hành chính nhà nước có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong điều
hành, phối hợp, huy động mọi lực lượng phát huy sức mạnh tổng hợp để tổ chức lại
nền SXXH vfa cuộc sống cón người trên địa bàn của mình theo sự phân công, phân
cấp đúng thẩm quyền và theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Quản lý hành chính nhà nước có tính liên tục, tương đối ổn định và
thích ứng
- Quản lý hành chính nhà nước có tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao, đảm bảo
yêu cầu khoa học, văn minh, hiện đại.
- Quản lý hành chính nhà nước có tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ.
- Quản lý hành chính nhà nước ở nước ta không có sự tách biệt tuyệt đối về mặt XH
giữa người quản lý và người bị quản lý
- Quản lý hành chính nhà nước không vì lợi nhuận
- Quản lý hành chính nhà nước mang tính nhân đạo
Phân tích Đặc điểm 8: Quản lý hành chính nhà nước không vì lợi nhuận
HCNN hướng tới phục vụ lợi ích chung của cộng đồng để duy trì trật tự chung trong
xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển, do đó hoạt động QLHCNN không hướng tới tìm
kiếm lợi nhận kinh tế. Nhiều hoạt động của QLHCNN hoàn toàn do nhà nước chi trả.
Một số hoạt động được thu phí và lệ phí nhưng cũng chỉ để bù đắp một phần chi phí bỏ
ra và mang tính ước lệ.
Để thực hiện hoạt động của mình, các cơ quan HCNN được cấp kinh phí từ nguồn
ngân sách nhà nước.Việc sử dụng ngân sách được quy định thống nhất, chặt chẽ trong
các quy định nhằm tăng khả năng kiểm soát, hạn chế thất thoát.
* Liên hệ thực tế cơ quan anh/chị ( tự làm)

4. Trình bày hiểu biết của anh/chị về cán bộ, công chức ở cơ sở và nội dung
quản lý cán bộ, công chức cơ sở; đề xuất giải pháp thực hiện tốt 01 nội dung
anh/chị tâm đắc nhất

Trả lời:
Cán bộ cơ sở là công dân Việt Nam được bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường
trực HĐND, UNND, BT, phó Bí thư, Phó BT Đảng uỷ, người đứng đầu tổ chức CT -
XH.
- Chức danh cán bộ cơ sở: (8 vị trí cán bộ cơ sở)
Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy
Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Chủ tịch Ủy ban Mặt trân tổ quốc
Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ Nữ, Chủ
tịch Hội Nông dân , chủ tịch Hội Cựu chiến binh
- Công chức cơ sở là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên
môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ NSNN.
- Chức danh công chức cơ sở: (7 vị trí công chức cơ sở do cấp huyện quản lý)
Trưởng công an
Chỉ huy trưởng quân sự
Văn phòng thống kê
Địa chính – xây dựng – đô thị - mội trường ( đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính –
nông nghiệp – xây dựng và môi trường ( đối với xã)
Tài chính – kế toán
Tư pháp – hộ tịch
Văn hóa - xã hội
- Nội dung quản lý cán bộ công chức: (4 ND) Từ tr 49 đến Tr 55
+ Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức;
+ Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức;
+ Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ;
+ Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ
cấu công chức để xác định số lượng biên chế;

III. Phần quản lý, lãnh đạo

1. Trình bày các yêu cầu và phương pháp thu thập thông tin chủ yếu của
người lãnh đạo, quản lý; đề xuất giải pháp thu thập thông tin hiệu quả để nâng
cao chất lượng quyết định lãnh đạo, quản lý
         Trả lời:
- Thông tin trong LĐ, QL là quá trình trao đổi tin tức có liên quan đến hoạt động
quản lý lãnh đạo
Để ra được một quyết định lãnh đạo, quản lý phù hợp, cán bộ, công chức lãnh
đạo cấp cơ sở cần phải xác định thông tin được thu thập từ nguồn nào? Và khi có
thông tin cần phải kiểm tra thông tin bằng cách đặt ra và trả lời một loạt câu hỏi:
Thông tin có hoàn toàn mới không? Thông tin dùng trong việc ra quyết định như thế
nào? Độ tin cậy và chính xác của thông tin là bao nhiêu phần trăm? Có cần lưu trữ
thông tin này không?
Phương pháp thu thập thông tin:
          Thông tin đến với LĐ cấp cơ sở qua nhiều kênh đó là: tiếp nhận từ cấp trên chỉ
đạo xuống cơ sở; tự thu thập, Đội ngũ tham mưu giúp việc cung cấp, khai thác thông
tin bằng cách: điều tra, nắm bắt tình hình thực tiễn ở cơ sở…)
          Do vậy, trước khi ban hành một quyết định LĐ,QL cần nghiên cứu nắm vững
những thông tin sau đây như: các nghị quyết, chỉ thị, thông tư, văn bản của cấp trên
trực tiếp có liên quan; số liệu điều tra, tình hình thực tiễn tại cơ sở.
          Cấp cơ sở là cấp trực tiếp gần nhân dân và giải quyết những vấn đề thực tế đặt ra
ở địa phương. Vì vậy, việc LĐ cấp cơ sở trực tiếp tìm hiểu thông tin về tình hình thực
tế cơ sở là hết sức cần thiết, tránh tình trạng nắm bắt thông tin không kịp thời dẫn đến
việc ra những quyết định LĐ,QL xa rời thực tế, hiệu lực không cao.
          Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, người cán bộ LĐ cấp cơ sở cũng
phảI chú ý tới việc cập nhật và khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như:
Internet, báo chí, truyền hình…
Việc khai thác và sử dụng thông tin cho việc ra quyết định ở cơ sở có thể từ các
nguồn tin như: Các cán bộ công chức đã nghỉ hưu, già làng, trưởng bản, trưởng thôn,
tổ trưởng dân phố. Nhưng chính bản thân cán bộ LĐ,QL cấp cơ sở mới là người lựa
chọn thông tin cuối cùng. Chính vì vậy, nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của
người LĐ,QL là một yêu cầu hết sức quan trọng.
Giải pháp:
Như vậy, thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong việc ra quyết định của
người lãnh đạo, quản lý; để phát huy được vai trò quan trọng của thông tin, cán bộ
lãnh đạo, quản lý cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp:
Thứ nhất, tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy, lãnh đạo cơ quan trong việc
cung cấp thông tin. Việc định hướng, thẩm định nguồn thông tin giữ vai trò rất quan
trọng. Đảng định hướng nội dung thông tin; định hướng kiểm tra, giám sát cán bộ thực
hiện công tác thông tin, đồng thời, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên
chức về công tác thông tin, xem đây là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng; đảm
bảo cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, đa dạng, có sức thuyết phục, đồng thời mạnh
dạn đấu tranh phản bác đối với thông tin sai trái, xuyên tạc góp phần củng cố sự đoàn
kết và đồng thuận trong toàn hệ thống cơ quan. Hiện nay, thông tin đa dạng, nhiều
chiều đòi hỏi quá trình tiếp nhận thông tin phải có sự định hướng và thẩm định chặt
chẽ. Dù khai thác thông tin ở nguồn nào, người lãnh đạo, quản lý cũng phải xem xét
đến giá trị, tính hữu ích của thông tin.
Thứ hai, đảm bảo nguồn lực vật chất cho mọi hoạt động của công tác thông tin,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập và xử lý thông tin. Trang
thiết bị vật chất, kỹ thuật là điều kiện khách quan, là yếu tố không thể thiếu trong công
tác thông tin, giúp cho người lãnh đạo quản lý nắm bắt thông tin. Các trang thiết bị
phục vụ trực tiếp cho công tác thông tin như máy tính kết nối internet, máy fax, điện
thoại,… được trang bị đầy đủ sẽ giúp cho việc lưu truyền, tiếp cận các thông tin của
cán bộ lãnh đạo, quản lý một cách nhanh chóng và kịp thời. Thực tế cho thấy, ở đâu có
hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị thông tin đầy đủ và hiện đại thì người lãnh đạo,
quản lý có cơ hội đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời, chính xác hơn. Cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ thông tin đầy đủ còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc
trao đổi thông tin giữa cấp trên và cấp cơ sở. Vì vậy, cần phải tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý.
Thứ ba, tăng cường giao lưu, trao đổi thông tin giữa các bộ phận, cán bộ, công
chức, viên chức trong cơ quan. Thông tin có đặc điểm là đa dạng, phong phú; trong
quản lý, lãnh đạo trao đổi thông tin là việc cần thiết và đem lại hiệu quả cho mọi hoạt
động. Đối với hoạt động lãnh đạo, quản lý, việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận,
giữa cán bộ, công chức, viên chức góp phần giúp các bộ phận hoàn thành nhiệm vụ
được giao. Trao đổi thông tin góp phần làm đa dạng nguồn thông tin, tăng tính khách
quan, độ tin cậy, tính cập nhật của thông tin, đồng thời, thông qua việc trao đổi thông
tin góp phần quan trọng cho lãnh đạo có nhiều phương án để lựa chọn trong việc ban
hành quyết định lãnh đạo, quản lý. Vì vậy, cơ quan, nhà lãnh đạo cần tạo điều kiện để
các bộ phận giao lưu, trao đổi thông tin; xem đây là hoạt động thường xuyên, có ý
nghĩa thiết thực.
Thứ tư, có phương pháp thu thập và xử lý thông tin phù hợp, vấn đề đầu tiên
trong việc ban hành quyết định lãnh đạo, quản lý là việc thu thập và xử lý thông tin.
Thu thập thông tin là quá trình xác định nhu cầu thông tin, tìm nguồn thông tin, tập
hợp thông tin theo yêu cầu nhằm đáp ứng mục tiêu đã được định trước. Xử lý thông tin
là hoạt động phân tích, phân loại thông tin theo các nguyên tắc và phương pháp xác
định, từ đó, đưa ra các giải pháp giải quyết công việc. Người lãnh đạo, quản lý có rất
nhiều thông tin nhưng họ phải sàng lọc những thông tin có chất lượng, nghĩa là họ phải
có phương pháp thu thập và xử lý thông tin phù hợp. Người lãnh đạo, quản lý cần thu
thập và xử lý thông tin từ nhiều góc độ, nhiều chiều; không tuyệt đối hóa bất kỳ nguồn
thông tin nào mà cần đối chiếu, sàng lọc để loại bỏ những thông tin không chính xác;
khi thu thập và sử dụng thông tin phải đảm bảo tính khách quan, không phiến diện, chỉ
nhấn mạnh những hạn chế, khó khăn mà bỏ qua những việc làm tốt, những điểm sáng.
Do vậy, yêu cầu người lãnh đạo, quản lý phải thật tận tâm, bao dung, rộng lượng, giàu
lòng vị tha trong việc xử lý thông tin và ban hành quyết định lãnh đạo, quản lý.
Thứ năm, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ cũng như trình độ
lý luận cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cung cấp thông tin cũng như đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý. Thực tế cho thấy trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, lý
luận chính trị của cán bộ các cấp ảnh hưởng rất lớn đến việc cung cấp, thu thập và xử
lý thông tin. Trình độ học vấn thấp thì không thể nắm bắt thông tin một cách nhanh
nhạy, chính xác, không biết thông tin nào là cơ bản, cần thiết, không có phương pháp
khoa học trong xử lý thông tin. Khi trang bị trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ các cấp, cần trang bị phương pháp tư duy biện chứng duy vật, đây
là phương pháp khoa học trong nắm bắt, thu thập, phân tích, xử lý thông tin, từ đó,
việc cung cấp và xử lý thông tin có hiệu quả hơn.
Tóm lại, thông tin cung cấp, thu thập và xử lý thông tin có vai trò quan trọng,
quyết định sự thành công hay thất bại của cán bộ lãnh đạo, quản lý. Đây là điều kiện
tiên quyết, không thể thiếu trong việc xây dựng các quyết định của người cán bộ; để
phát huy hơn nữa vai trò của thông tin trong lãnh đạo, quản lý; cán bộ lãnh đạo, quản
lý phải thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên./.

2. Trình bày quy trình ra quyết định; quy trình tổ chức thực hiện quyết
định lãnh đạo, quản lý và mối liên hệ giữa các quy trình này.
Trả lời:
Quyết định LĐ,QL là sự thể hiện ý chí của các chủ thể trong hoạt động LĐ,QL
xã hội, tiến hành theo một trình tự, thủ tục, được thể hiện dưới những hình thức nhất
định như: nghị quyết, quyết định, chỉ thị…; nhằm tổ chức và điều chỉnh các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người theo định hướng nhất định.
 Quy trình ra quyết định của LĐ, QL
Bước 1: Xác định nhu cầu ra quyết định
Trước hết cần xem xét sự cần thiết trong ra quyết định, nghĩa là thực sự có vấn đề cần
giải quyết, đòi hỏi sự ra quyết định phù hợp.
Thường thì quá trình ra quyết định đều xuất phát từ việc đề ra nhiệm vụ. Tùy theo mức
độ nghiên cứu những vấn đề mới xuất hiện, giải quyết những vấn đề này có ảnh hưởng
ít nhiều đến kết quả của quyết định.
 Do vậy, khi ra các quyết định có nội dung mới thì bước đầu cũng phải sơ bộ đề ra
nhiệm vụ và được làm rõ dần trong quá trình ra quyết định.
Bước 2: Chuẩn bị các căn cứ ra quyết định
Trước khi ra quyết định, người quản lý cần phải xác định các căn cứ, yêu cầu cần thiết
cho việc ra quyết định. Các căn cứ tiêu chuẩn này có mức độ quan trọng khác nhau
trong việc ra quyết định, do đó nên xác định mức độ ưu tiên của từng căn cứ, hoặc yêu
cầu của quyết định.
Chỉ có thể giải quyết đúng đắn một vấn đề nào đó nếu như có thong tin đầy đủ và
chính xác. Lượng thông tin cần thiết phụ thuộc vào tính phức tạp của nội dung quyết
định cần đưa ra và phụ thuộc vào trình độ thành thạo và những thông tin cần thiết về
các tình huống nhất định.
Nếu thông tin chưa đủ quyết định vấn đề một cách chắc chắn thì phải có các biện pháp
khác để bổ sung. Đôi khi cần phải giải quyết những vấn đề cấp bách và quan trọng,
người ra quyết định có thể trực tiếp tìm hiểu tình hình tại chỗ.
Công việc này thường không tốn kém nhiều thời gian mà lại giúp cho người lãnh đạo
có được những thông tin đầy đủ và chính xác nhất.
Tuy nhiên không phải tất cả mọi thông tin thu thập được đều đầy đủ và chính xác. Vì
thế khi ra quyết định cần phải chú ý đánh giá tính chính xác của các nguồn thông tin.
Bước 3: Dự kiến các phương án quyết định và lựa chọn quyết định
Trong bước này hình thành các phương án quyết định sư bộ được trình bày dưới dạng
kiến nghị. Cần xem xét kỹ lưỡng mọi phương án quyết định có khả năng lựa chọn,
rước hết nên sử dụng các kinh nghiệm đúc kết được để giải quyết những vấn đề tương
tự.
Một khi các phương án quyết định được đưa ra thì việc tiếp theo là phải đánh giá và
lựa chọn phương án quyết định hợp lý nhất. có thể dùng những phương pháp phân tích
trực giác của nhà quản trị để lựa chọn lần cuối.
Chỉ nên để lại những phương án quyết định thiết thực nhất, bởi vì số lượng các phương
án càng nhiều thì càng khó phân tích, đánh giá và lựa chọn sao cho hợp lý.
Vấn đề hợp lý ở đây liên quan đến một số sự lựa chọn nhất định nhăm đạt tới một giá
trị tối đa. Như vậy để đưa ra được một quyết định hợp lý nhất đòi hỏi nhà quản trị phải
có đủ cơ sở khách quan và hợp lý, phải có một mục tiêu rõ ràng và lựa chọn một khả
năng sẽ mang lại lợi ích tối đa cho mục tiêu.
Thông thường, một quyết định hợp lý sẽ hướng về mục tiêu của tổ chức. Điều quan
trọng là người ra quyết định phải xác minh được rõ mục tiêu đặt ra và cố gắng đưa ra
được những quyết định đúng đắn, giúp đem lại kết quả tối ưu cho mục tiêu của tổ
chức.
Bước 4: Ra quyết định chính thức
Sau khi lựa chọn, nhà quản trị sẽ trực tiếp đưa ra quyết định chính thức và chịu trách
nhiệm rực tiếp về quyết định đó.
Trước tiên, quyết định quản trị cần được nêu lên thành chỉ thị hay mệnh lệnh để nó có
hiệu thực của một văn bản hành chính trong tổ chức. Trong văn bản, quyết định không
chỉ dự tính làm gì mà còn cần phải xác định rõ ai làm, làm ở đâu, làm khi nào và làm
bằng cách nào, ai kiểm tra, khi nào kiểm tra và đánh giá như thế nào?
Tất cả những điều đó tạo thành tiền đề cần thiết cho việc tổ chức thực hiện quyết định
quản trị.
Bước 5: Quyết định phải được truyền đạt đến người thực hiện hay tổ chức thực
hiện
Sau khi quyết định được đưa ra thì phải được phổ biến và giải thích ý nghĩa cũng như
tầm quan trọng của quyết định đã đề ra. Những kết quả có thể đạt được và vạch ra một
kế hoạch thực hiện quyết định cụ thể.
Việc tổ chức thực hiện quyết định phải xuất phát từ việc quy định rõ giới hạn hiệu lực
của quyết định và phải theo đúng giới hạn đó trong quá trình thực hiện. Việc tổ chức
thực hiện phải cụ thể, rõ ràng, kế hoạch tổ chức thực hiện cần năng động và tập trung
được lực lượng tham gia chủ yếu.
Bước 6: Kiểm tra việc thực hiện và điều chỉnh quyết định
Kiểm tra tình hình thực hiện quyết định có vai trò quan trọng đối với hiệu lực và quyết
định trong tổ chức.
Tổ chức tốt việc kiểm tra thực hiện sẽ đem lại một quá trình thực hiện quyết định sự
linh hoạt cần thiết. Mục đích của việc kiểm tra không chỉ giúp kịp thời phát hiện
những sai lệch so với kế hoạch mà còn kịp thời đưa ra những biện pháp phòng ngừa và
khắc phục sai lệch.
Trong quá trình thực hiện có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự cần thiết phải điều chỉnh
quyết định trong doanh nghiệp. Các nguyên nhân thường gặp phải là: Do tổ chức thực
hiện không tốt, những thay đổi đột ngột do bên ngoài hoặc có thể là những sai lầm
nghiêm trọng trong chính quyết định.
Đừng do dự trong việc điều chỉnh quyết định khi quyết định đó bị mất hiệu lực, đặc
biệt là khi nó trở thành nhân tố phá hoại công ty, doanh nghiệp.
Việc điều chỉnh quyết định không nhất thiết phải là do sự xuất hiện của một tình
huống bất lợi mà nhiều khi trong quá trình thực hiện quyết định có thể phát hiện ra
những khả năng mới mà trước đó, ta chưa dự kiến được sẽ đem lại kết quả cao hơn dự
định.
Các nhà quản trị cần phải thực sự có bản lĩnh để điều chỉnh quyết định
 Quy trình tổ chức thực hiện quyết định LĐ, QL
- Triển khai quyết định:
Việc triển khai quyết định LĐ,QL cấp cơ sở đến đối tượng quản lý phải theo đúng quy
định của pháp luật, Điều lệ của Đảng.
Nhận được quyết định, các tổ chức, cơ quan, cá nhân có liên quan phảI thực hiện
triệt để bằng cách nghiên cứu kỹ lưỡng, đề ra kế hoạch, biện pháp thực hiện cho phù
hợp với điều hiện cụ thể của đơn vị, địa phương mình, đảm bảo việc triển khai thực
hiện không được trái với quyết định LĐ,QL đã được ban hành.
- Tổ chức lực lượng thực hiện quyết định
Cần bố trí, tổ chức lực lượng cán bộ phù hợp để thực hiện quyết định, đồng thời bảo
đảm những phương tiện cần thiết về vật chất, về tài chính cho việc thực hiện quyết
định.
Tuỳ thuộc vào từng loại quyết định LĐ, QL cấp cơ sở. Các biện pháp có thể lựa chọn
là:
+, Quyết định được thực hiện đối với toàn bộ phạm vi đối tượng, lĩnh vực cần thiết
điều chỉnh, tác động.
+, Quyết định được thực hiện thí điểm, sau đó mới sơ kết, tổng kết để rút kinh nghiệm
và ra quyết định chính thức để triển khai rộng rãi.
+, Quyết định được triển khai thực hiện rộng, nhưng cần có sự chỉ đạo để nhanh chóng
rút kinh nghiệm để chỉ đạo thực hiện tiếp tục.
- Kiểm tra việc thực hiện quyết định
Một khâu không thể thiếu được trong hoạt động LĐ,QL nói chung và LĐ,QL cấp cơ
sở nói riêng là theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quyết định LĐ,QL. Do đó, việc ra
quyết định LĐ,QL phải gắn liền với việc kiểm tra thực hiện quyết định.
Việc kiểm tra thực hiện quyết định có nhiệm vụ nắm tình hình và kết quả một
cách có hệ thống, có kế hoạch. Việc kiểm tra phải chú ý tới cả hai mặt của việc thực
hiện quyết định. Đó là: tìm ra nguyên nhân của việc không thực hiện hoặc thực hiện
không tốt quyết định. Và cũng chú ý tới kết quả tốt, tìm ra những ưu điểm, đúc kết bài
học kinh nghiệm thành công trong việc thực hiện quyết định.
Việc kiểm tra thực hiện quyết định LĐ,QL cấp cơ sở phải được xây dựng thành
kế hoạch ngay từ giai đoạn nghiên cứu dự thảo quyết định; trong đó xác định rõ cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra và đối tượng chịu sự kiểm tra. Tiếp đó,
việc kiểm tra phải được tiến hành ngay sau khi ban hành quyết định và trong suốt thời
gian thực hiện quyết định.
* Các hình thức kiểm tra có thể áp dụng:
- Kiểm tra thường xuyên và toàn diện trong suốt quá trình diễn biến thực hiện
quyết định
- Kiểm tra đột xuất có trọng điểm, nhằm vào một số khâu nhất định
- Kiểm tra tổng kết việc thựuc hiện quyết định
- Qua công tác kiểm tra, căn cứ vào kết quả kiểm tra, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền phải xử lý kết quả kiểm tra.
- Đôn đốc việc thực hiện, bổ sung quyết định cần thiết
- Khen thưởng người tốt, việc tốt
- Xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân sai phạm
- Sơ kết
- Tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định
Tổng kết, đánh giá phải dựa trên việc xử lý các số liệu thể hiện kết quả thực
hiện, xử lý các thông tin phản hồi, xử lý kết quả kiểm tra việc thực hiện quyết định…
Điều quan trọng là phải đánh giá việc thực hiện quyết định LĐ,QL một cách chính
xác, khách quan, trung thực, cụ thể kết quả thực hiện quyết định, tuyệt đối tránh bệnh
phô trương, thổi phồng thành tích. Nếu làm tốt công tác này góp phần tăng cường hiệu
lực, hiệu quả công tác LĐ, QL cấp cơ sở

3. Có ý kiến cho rằng “phụ nữ và nam giới khi làm quản lý, lãnh đạo sẽ có
phong cách quản lý, lãnh đạo khác nhau”, anh/chị hãy thể hiện quan điểm của
mình về ý kiến này, phân tích và đề xuất giải pháp bảo đảm bình đẳng giới trong
quản lý, lãnh đạo
Trả lời:

4. Nguyên tắc và nội dung đánh giá cán bộ. Theo anh/chị, việc đánh giá
cuối năm đối với cán bộ/công chức/viên chức của cơ quan mình cần phải thay đổi
hoặc bổ sung các tiêu chí nào? vì sao?
Trả lời:
 Nguyên tắc đánh giá cán bộ
- Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên
vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ
- Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ
được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản
phẩm cụ thể, phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, phụ trách
- Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06
tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải
kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản
Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định
của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện
đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên.

Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp
luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng
của thời gian làm việc thực tế của năm đó.
- Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy
định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá,
xếp loại chất lượng đảng viên
 Nội dung đánh giá
- Chính trị tư tưởng:
Chấp hành chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập
trung dân chủ, tự phê bình và phê bình
Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập trường; không dao
động trước mọi khó khăn, thách thức
Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá
nhân
Có ý thức nghiên cứu, học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các văn bản của Đảng
- Đạo đức, lối sống
Không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi, hách
dịch, cửa quyền; không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, tự diễn
biến, tự chuyển hóa
Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị
Có tinh thần đoàn kết, xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch, vững
mạnh
Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để
trục lợi
- Tác phong, lề lối làm việc
Có trách nhiệm với công việc; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, linh
hoạt trong thực hiện nhiệm vụ
Phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc
Có tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
Có thái độ đúng mực và phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực, đáp ứng
yêu cầu của văn hóa công vụ
- Ý thức tổ chức kỷ luật
Chấp hành sự phân công của tổ chức
Thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công
tác
Thực hiện việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập theo quy định
Báo cáo đầy đủ, trung thực, cung cấp thông tin chính xác, khách quan về những
nội dung liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu
- Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
a, Đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý: Quán triệt, thể chế
hóa và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Duy trì kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; không để xảy ra các
vụ, việc vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật phải xử lý, tình trạng khiếu nại, tố
cáo kéo dài; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi cơ quan, tổ
chức, đơn vị;
Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo thẩm quyền; chỉ đạo, thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách
chế độ công vụ, công chức tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, phụ trách, trong đó xác định rõ kết quả thực hiện các
chỉ tiêu, nhiệm vụ, lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể
b, Đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra
hoặc theo công việc cụ thể được giao; khối lượng, tiến độ, chất lượng thực hiện
nhiệm vụ;
Thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp
hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
 Theo anh/chị, việc đánh giá cuối năm đối với cán bộ/công chức/viên chức
của cơ quan mình cần phải thay đổi hoặc bổ sung các tiêu chí nào? vì sao

5. Trình bày các yêu cầu cơ bản của quyết định lãnh đạo, quản lý. Theo
anh/chị, giải pháp nào cần được quan tâm để bảo đảm thực thi quyết định lãnh
đạo, quản lý có chất lượng và hiệu quả?
Trả lời:
 Các yêu cầu cơ bản của quyết định lãnh đạo, quản lý
Ra quyết định là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của người lãnh đạo.
Quyết định quản lý, lãnh đạo được coi là sản phẩm lao động của người lãnh đạo.
Ra quyết định là hành vi sáng tạo của nhà lãnh đạo nhăm giải quyết những vấn
đề nảy sinh trong quá trình lãnh đao, quản lý.
Ra quyết định là sự lựa chọn phương án hành động từ hai hoặc nhiều phương án
khác nhau. Phương án được lựa chọn phải đảm bảo tính khả thi, tối ưu và có hiệu quả.
Ra quyết định của người lãnh đạo là hoạt động mạng tính trí tuệ, ý chí cao…
- Quy trình ra quyết định
Bước 1: Lựa chọn, xác định vấn đề và mục tiêu cần xử lý.
Bước 2: Thu thập thông tin.
Bước 3: Định ra các tiêu chuẩn, phân tích các yếu tố liên quan và hình thành hệ
tiêu chí, đồng thời lựa chọn các tiêu chí tối ưu.
Bước 4: Xây dựng các phương án và lựa chọn phương án (Khả năng tối ưu) để
giải quyết các vấn đề của quyết định).
Bước 5: Đề xuất các điều kiện cần thiết để ra quyết định.
Bước 6: Ra quyết định.
Bước 7: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện quyết định.
Bước 8. Đánh giá hiệu quả sau khi quyết định được thực hiện.
Yêu cầu đối với quyết định quản lý
- Tính chính trị: đúng chủ trương của Đảng, phù hợp với mục tiêu của
ngành/địa phương.
- Tính hợp pháp: đúng quy định hiến pháp, pháp luật, thẩm quyền, đúng hình
thức và thể thức quy định
- Quyết định quản lý phải giúp người quản lý giải quyết được vấn đề, đạt
được mục tiêu mong muốn: nhiệm vụ của những người quản lý là ra quyết
định và tổ chức các hoạt động thực hiện quyết định để đạt tới những mục
tiêu nhất định, giải quyết các công việc phát sinh trong thẩm quyền của
mình. Vì vậy, một quyết định tốt phải là một quyết định mà khi thực hiện
phải giải quyết được vấn đề mà người quản lý đang đối mặt. Quyết định
quản lý tốt là cơ sở để làm cho hoạt động điều hành tổ chức bảo đảm tính hệ
thống, nhất quán.
- Tính khả thi: Quyết định quản lý phải đảm bảo tính khả thi: mức độ khả thi
của một quyết định quản lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như mức
độ phù hợp với các nguồn lực, năng lực của cá nhân hay tổ chức thực thi,
mức độ phù hợp với môi trường,…
- Tính kịp thời: không nóng vội chủ quan, không trì trệ kéo dài
- Quyết định quản lý phải bảo đảm hiệu lực, hiệu quả. Việc ra quyết định
quản lý hiệu quả đòi hỏi phải bảo đảm lựa chọn được một phương án hợp lý
để tổ chức thực hiện. Quyết định quản lý không hiệu quả, không hợp lý sẽ
gây tốn kém chi phí, lãng phí nguồn lực và làm suy giảm hiệu quả điều hành
của tổ chức do mất quá nhiều thời gian và công sức vào việc họp bàn để tìm
kiếm vấn đề và khắc phục hậu quả của việc thực hiện quyết định quản lý
không hiệu quả. Quyết định sai hay quyết định có yếu tố thiên vị có thể làm
gia tăng nghi ngờ, đố kị giữa các thành viên trong tổ chức, và có thể làm gia
tăng những chi phí không chính thức trong tổ chức
- Bên cạnh những yêu cầu chung, các yêu cầu đối với người lãnh đạo quản lý
trong hệ thống chính trị nói chung và bộ máy nhà nước, nhất là ở cấp phòng
nói riêng cần phải đáp ứng các yêu cầu của tính hợp pháp và hợp lý

 Giải pháp nào cần được quan tâm để bảo đảm thực thi quyết định lãnh
đạo, quản lý có chất lượng và hiệu quả

You might also like