Professional Documents
Culture Documents
Công
STT Mã sinh viên Họ và tên Lớp A B C D Rb Rx
Trình
2.1 Phân đợt đổ, khoảnh đổ bê tông và tính toán khối lượng bê tông.
Khái niệm khoảnh đổ, đợt đổ
Khoảnh đổ
Khoảnh đổ bê tông là vị trí đổ bê tông tại đó có cốt thép và ván khuôn đã lắp dựng.
Kích thước khoảnh đổ được giới hạn bởi các khe thi công và khe kết cấu.
Phân khoảnh đổ bê tông căn cứ vào:
Hình dạng và cấu tạo của kết cấu.
Khối lượng bê tông.
Các khe kết cấu.
TT Hạn Hình vẽ Diễn giải Khối Mác Ghi chú
g lượng(m3) BT
mục
1 Bê Bê tông lót (((3.2+1.85)/2)* 27.71 M100 Khoảnh 1
tông 2.55+
lót ((1.85+1.7)/2)*
0.8+1.7*4.05+2
.3*5.1+2.3*12*
8+2.3*7.5+3.5*
3.6)*0.1
2 Đoạn (3.2*0.5+ 4.5 M200 Khoảnh 2
cửa ((0.8+0.85)/2)*0
vào .2)*2.55
Đợt đổ
Đợt đổ bê tông là khối lượng bê tông được đổ liên tục trong một khoảng thời gian
nhất định. Một đợt đổ có thể đổ 1 hay một số khoảnh đổ.
Lập bảng dự kiến phân đợt đổ và tính toán khối lượng bê tông của kết cấu
Bảng dự kiến phân chia đợt đổ bê tông
Khối
lượng Khối Thời
BT lượng gian Q Q
Đợt Các khoảnh của đợt
thành vữa BT đổ (m3/ca) (m3/h)
khí (m3) (ca)
(m3)
I 1 27.71 28.4028 1 28.4028
3.5504
II 15,27,28,55,39 58.81 60.2803 2 30.14015
3.7675
III 2,7,8,11,23 54.22 55.5755 2 27.78775
3.4735
9 AF.71220 Gia công, lắp dựng cốt thép thủy công, cẩu 16T 26.5300
tường, ĐK ≤18mm
11 AF.71820 Gia công, lắp dựng cốt thép thủy công, cẩu 16T 16.4500
sàn dày ≥30cm, ĐK ≤18mm
10 AF.71120 Gia công, lắp dựng cốt thép thủy công, cẩu 16T móng, 10.4300
nền, bản đáy, ĐK ≤18mm
11 AF.71820 Gia công, lắp dựng cốt thép thủy công, cẩu 16T sàn 16.4500
dày ≥30cm, ĐK ≤18mm
Bảng 3-1. Hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công cho các công tác xây dựng
(Theo Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26-12-2019 của Bộ Xây dựng)
Bảng 3.2 BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY XÂY DỰNG
Ghi chú:
Nhu cầu về các loại vật liệu, nhân công, máy thi công (cột 5) được tổng hợp từ hao phí
vật liệu, nhân công, máy thi công giống nhau của toàn bộ các công tác xây dựng của công
trình, hạng mục công trình (cột 9, cột 10, cột 11 trong 3.1).
BẢNG ĐƠN GIÁ TỔNG HỢP
CÔNG TRÌNH: Công trình 3
HẠNG MỤC: BT
STT Mã CV Tên công việc Đơn Khối Đơn giá Thành tiền
vị lượng
Muốn cho kế hoạch tiến độ thi công được hợp lý thì cần phải bảo đảm các nguyên tắc sau
đây:
- Sự hoàn thành công trình phải nằm trong phạm vi thời hạn thi công do Nhà nước quy
định. Những công trình đơn vị hoặc các hạng mục công trình cần tuân theo thời hạn quy
định trong tổng tiến độ chung.
-Phân rõ công trình chủ yếu, công trình thứ yếu để tập trung sức người sức của tạo điều
kiện thi công thuận lợi cho những công trình mấu chốt.
-Tiến độ phát triển xây dựng công trình theo thời gian và trong không gian phải được
ràng buộc một cách chặt chẽ với các điều kiện khí tượng, thủy văn, địa chất thủy văn, thể
hiện được sự lợi dụng những điều kiện khách quan có lợi cho quá trình thi công công
trình.
-Tốc độ thi công và trình tự thi công đã quy định trong kế hoạch tiến độ đều phải thích
ứng với điều kiện kỹ thuật thi công và phương pháp thi công được chọn dùng. Nếu tận
dụng các biện pháp tổ chức thi công tiên tiến như phương pháp thi công song song, thi
công dây chuyền để rút ngắn thời hạn thi công, tăng nhanh tốc độ thi công, nhưng tránh
làm đảo lộn trình tự thi công hợp lý.
-Khi chọn phương án sắp xếp kế hoạch tiến độ cần tiến hành xem xét các mặt, giảm thấp
phí tổn công trình tạm và ngăn ngừa sự ứ đọng vốn xây dựng để đảm bảo việc sử dụng
hợp lý vốn đầu tư xây dựng công trình.
-Muốn giảm bớt tiền vốn xây dựng ứ đọng thì có thể tập trung sử dụng tiền vốn, sắp xếp
phân phối vốn đầu tư ở thời kỳ đầu thi công tương đối ít, càng về sau càng tăng nhiều.
Hình 2-1 là đường luỹ tích vốn đầu tư xây dựng công trình theo các phương án sắp xếp
-Trong thời kỳ chủ yếu thi công công trình cần phải giữ vững sự cân đối về cung ứng
nhân lực, vật liệu, động lực và sự hoạt động của thiết bị máy móc, xí nghiê ̣p phụ.
-Khi sắp xếp kế hoạch tiến độ cần dựa vào điều kiện tự nhiên và tình hình thi công cụ thể
mà tiến hành nghiên cứu để bảo đảm trong quá trình thi công công trình được an toàn.
Căn cứ vào những tài liệu và những nguyên tắc cơ bản đã nêu ở trên, có thể lập kế hoạch
tổng tiến độ theo các bước sau đây:
-Kê khai hạng mục công trình, tiến hành sắp xếp họp lý. Đầu tiên kê khai các công trình
đơn vị trong toàn bộ hộ thống công trình, các hạng mục bộ phận của công trinh đơn vị,
các hạng mục đối với công tác chuẩn bị, phụ trợ và kết thúc v.v... Sau đó dựa theo trình
tự thi công trước sau và mức độ liên quan giữa chúng với nhau mà tiến hành sắp xếp
tổng hợp một cách hợp lý và thích đáng.
-Tính toán khối lượng công trình. Căn cứ vào từng hạng mục công trình đã kê khai mà
tính toán khối lượng công trình chủ yếu và thứ yếu, công trình chuẩn bị, công trình phụ.
Khi chưa có thiết kế chi tiết kết cấu công trình chỉ có thể tính toán sơ lược theo công
trình tương tự hoặc chỉ tiêu khai toán. Nếu đã có bản vẽ thiết kế đầy đủ thì dựa vào tính
chất, mức độ khó dễ của công trình và xét đến sự phân đoạn thi công, trình tự thi công
mà tính toán chi tiết cụ thể.
-Sơ bộ vạch tuần tự thi công các công trình đơn vị. Đầu tiên nên sắp xếp kế hoạch tiến độ
đối với những công trình mấu chốt bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các nhân tố có tính chất
khống chế thời kỳ thi công công trình (như thời hạn hoàn thành công trình ngày tháng
đưa công trình vào vận hành, phương án dẫn dòng thi công, ngày tháng chặn dòng kế
hoạch cung ứng thiết bị máy móc v.v...) mà kết quả là bảng kế hoạch tiến độ khống chế. ở
giai đoạn đầu thiết kế người ta thường dùng kế hoạch tiến độ khống chế để làm cơ sở
luận chứng và so sánh phương án thiết kế của toàn bộ hệ thống công trình.
-Sau đó tiến hành vạch kế hoạch tiến độ cho những hạng mục công trình thứ yếu còn lại
không bị phụ thuộc trực tiếp vào các nhân tố ảnh hưởng có tính chất khống chế. Cuối
cùng hợp thành kế hoạch tổng tiến độ thi công sơ bộ tương đối hoàn chỉnh cho toàn bộ
hệ thống công trình.
-Xác định phương án thi công và thiết bị máy móc cho các hạng mục công trình chủ yếu.
Lúc chọn dùng phương pháp thi công và thiết bị máy móc cần phải xuất phát từ điều kiện
thực tế khách quan để không những có khả năng về kỹ thuật, hợp lý về kinh tế mà còn
thể hiện được tính hiện thực của phương án. Vì vậy cần nhấn mạnh thêm là: bất kỳ một
phương án thi công nào mà không hiện thực thì mặc dù kỹ thuật hiện đại tiên tiến đến
đâu cũng không thể chỉ đạo thi công công trình, đồng thời còn làm cho tiến độ thi công
kéo dài, sai sót.
Ngô Trung Kiên -60CT 33 Công trình 3
Bộ môn Công nghệ và quản lý xây dựng GVHD: Ths.Ngô Thị Thuỳ Anh
-Lập kế hoạch cung ứng về nhân lực, vật liệu và thiết bị máy móc. Khi tính toán số lượng
cần thiết về nhân lực, vật liệu, thiết bị máy móc và vạch kế hoạch cung ứng tương ứng
với chúng thì phải căn cứ vào kế hoạch tổng tiến độ đã được sơ bộ vạch ra và chỉ tiêu,
định mức của Nhà nước mà tiến hành. Các kế hoạch cung ứng này phải phù hợp với kế
hoạch phân phối nhân lực, cấp phát vật tư của Nhà nước, thời hạn hợp đồng giao nhận
hàng hoá, thiết bị, bán thành phẩm do các xí nghiệp gia công, chế tạo. Ngoài ra cũng nên
cố gắng giảm bớt số lượng thiết bị máy móc phải đặt mua ở nước ngoài.
-Sửa chữa và điều chỉnh kế hoạch tổng tiến độ sơ bộ. Trên cơ sở của các nguyên tắc cơ
bản lập kế hoạch tiến độ thi công tiến hành điều chỉnh, sửa chữa kế hoạch tổng tiến độ
sơ bộ và các kế hoạch cung ứng tương ứng để được kế hoạch tổng tiến độ thi công hoàn
chỉnh. Cuối cùng thể hiện kết quả lên bảng kế hoạch tổng tiến độ thi công và biểu đồ
cung ứng về nhân lực, vật liệu, thiết bị máy móc cho toàn bộ hệ thống công trình.
-Sơ đồ đường thẳng là loại hình đơn giản nhất để biểu diễn tiến độ thi công công trình biểu
diễn kế hoạch tiến độ. Công việc được thể hiện bằng đường gạch ngang, độ dài mỗi đường
gạch ngang theo trục thời gian biểu thị thời gian hoàn thành công việc
Ưu điểm:
-Dễ đọc, dễ nhận biết hiện trạng thực tế từng nhiệm vụ cũng như tình hình chung của toàn
bộ dự án.
-Thể hiện được thời gian thực hiện từng công việc trên biểu đồ một cách rõ ràng nhất, đảm
bảo trình tự thực hiện các công tác được thể hiện cụ thể, chính xác, thấy được tính liên tục
của các công việc.
Nhược điểm:
-Việc thể hiện tiến độ trên sơ đồ đường thẳng tương đối khó và phức tạp, đặc biệt đối với các
công trình có thời gian thực hiện dài.
Đặc điểm của phương pháp này là các đối tượng thi công dựa theo 1 thời gian cách quãng
nhất định, lần lượt khởi công và lần lượt kết thúc.
Thời gian hoàn thành toàn bộ công trình là: Tss< Tdc< Ttt
Cường độ đầu tư vốn cho toàn bộ công trình là: Qtt< Qdc< Qss
Do đó phương pháp tổ chức thi công dây chuyền khắc phục được các yếu điểm của phương
pháp tuần tự và song song. Nó có khả năng đảm bảo toàn bộ các đối tượng thi công và các
loại công tác của đối tượng thi công được tiến hành cân bằng liên tục và nhịp nhàng.
Loại kế hoạch tiến độ: kế hoạch tiến độ công trình đơn vị.
Thời gian thi công cống lấy nước là tối đa là 1 năm. Thời gian thi công thi công từ tháng 11
đến tháng 1 là 25 ngày/tháng.
Phương pháp thi công bê tông thể hiện trên bảng tiến độ: phương pháp dây chuyền.
Các công tác trong quá trình đổ bê tông thể hiện trên bảng tiến độ: CT, VK, BT
Căn cứ theo TT10/2019 : Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Xây dựng.
Xác định được mã hiệu và mức hao phí nhân công cho các công tác, từ đó tính toán và
lập biểu đồ cung ứng nhân lực.
Khối
Công Đơn Công Công
STT Công việc Vị trí Mã hiệu Tổng công Ngày TC NC/ngày
tác vị DM TP
lượng
Đổ bản tường Ván Tường van 0.69 100m2 AF.82111 38.28 26.41
11 van 62 và nắp 58.26 191.31 6.00 12.00 16
khuôn Nắp 0.98 100m2 AF.82311 32.5 31.85
26,54
Tường van 18.72675 m3 AF.12113A 2.49 46.63
Bê
78.66 1.00
tông Nắp 31.0985 m3 AF.41773A 1.03 32.03
3. Biểu diễn tiến độ thi công công trình lên sơ đồ đường thẳng
=>
+ Công trình bêtông: Có nhiều xí nghiệp phụ trợ như xưởng gia công cốt thép, xưởng chế tạo ván khuôn, xí nghiệp
nghiền sàng, trạm trộn bêtông, trạm sửa chữa xe máy, trạm lắp ráp cần trục ... Vì vậy, việc chọn phương án tùy thuộc vào
cách bố trí công trình chính.
+ Công trình đất đá: Phương án bố trí mặt bằng 1 bờ hay 2 bờ tùy thuộc vào vị trí mỏ vật liệu.
Ntt = = 4.25(m3/h)
- Số lượng máy trộn bêtông:
ntrộn = Qtk /Ntt=5.3/4.25 =1.25
=>>Chọn 2 máy và 1 máy dự phòng
- Năng suất trạm trộn:
=2*4.25=8.5m3/h
-
Thép : qthép = 6.49*10= 64.9 T
F=
Trong đó :
-
F : diện tích có ích của kho (m2)
-
q : khối lượng vật liệu cần cất trong kho (T,m3)
-
p : lượng chứa đựng vật liệu của mỗi m2 diện tích có ích của kho (T/m2,m3/m2).
Diện tích kho bãi dự trữ được xác định theo bảng 26-6 Định mức chất xếp vật liệu trên kho bãi và thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.1: Tính diện thích và hình thức kho.
Tên VL Đơn Định mức Chất cao Khối Diện tích Hình thức
vị (T/m2,m3/m2) (m) lượng (m2) kho
Xi măng T 3 2,0 149.14 49.71 Kín, xếp bao
Kho cơ giới,
Cát m3 2 1,5÷2,0 91.8 45.91 lộ thiên
5.2.6 Bố trí quy hoạch nhà tạm thời trên công trường
A. Xác định số người trong khu nhà ở
N=1,06(N1+N2+N3+N4+N5+N6)
Ngô Trung Kiên -60CT 47 Công trình 3
Bộ môn Công nghệ và quản lý xây dựng GVHD: Ths.Ngô Thị Thuỳ Anh
Trong đó:
-N:tổng số người trên công trường có tính thêm số người nghỉ phép,đau ốm,vắng mặt bởi các lý do khác
- 1,06:hệ số xét tới trường hợp ốm , xin phép
- N1 : số công nhân sản xuất trực tiếp,được lấy bằng giá trị lớn nhất trên biểu đồ cung ứng nhân lực. N 1 = Amax= 56(người)
- N2 : số công nhân sản xuất ở các xưởng sản xuất phụ
N2=(0,5÷0,7)N1
→ Chọn N2 = 0.7 x N1=0.7x56=40(người)
- N3 :số cán bộ kĩ thuật và nhân viên nghiệp vụ
N3=(0,06÷0,08) ( N1+N2)
→ Chọn N3 =0,08(N1+N2) =0,08 (56+40) =8(người)
- N4 :số công nhân,nhân viên làm phục vụ khác
N4 =0,04(N1+N2)=0,04(53+38) = 4(người)
- N5 :số công nhân,nhân viên các cơ quan phục vụ cho công trường
N5 = (0,05÷0,1) ( N1+N2)
→ Chọn N5 = 0,07(N1+N2) =0,07(56+40) = 7(người)
Suy ra : N =1,06(N1+N2+N3+N4+N5)
→N =1,06(56+40+8+4+7)= 127(người)
Vậy diện tích nhà ở là F = 3,5*127 =444.5(m2)
Nhà nghỉ, phòng làm việc cho cán bộ là 0.3* 127=38.1m2
Nhà ăn 0.3*127=38.1 m2
Nhà tắm 0,05*127= 6.35m2
Q = Qsx+Qsh+Qch.
Nước dùng cho sản xuất Qsx
N .q.K
Q sx
1.1 m
3600.T
1
(l / s)
m
- N :khối lượng công việc trong thời đoạn tính toán.
- q:lượng nước hao đơn vị cho 1 đơn vị khối lượng công việc.Tra bảng 26-8 giáo trình thi công II. Ta có :
1
K -hệ số sử dụng nước không đều. Tra bảng 26-9 giáo trình thi công 2
1
(K = 1.25÷1.4)
T - số giờ làm việc cao nhất trong 1 ngày, T =8giờ là số giờ đổ bê tông trong 1.5 ca.
Qsh-nước sinh hoạt gồm nước dùng cho công nhân trên công trường và nước sử dụng cho sinh hoạt ở khu nhà ở.
- Lượng nước dùng cho sinh hoạt(Qsh).
Bao gồm lượng nước dùng cho công nhân làm việc trên hiện trường và nước dùng cho tất cả cán bộ công nhân và gia đình
họ ở khu nhà ở trên công trường.
- Lượng nước dùng cho công nhân làm việc trên hiện trường :
Q’sh =
Trong đó :
T : Số giờ trong 1 ngày (T=24giờ )
Nc : số công nhân làm việc trên hiện trường ( N = N1+N2=56+40=96 người
: tiêu chuẩn dùng nước (tra bảng 26-10/Trang 237 – giáo trình thi công các công trình thủy lợi tập 2 đối tượng dùng
nước ở hiện trường, nước sinh hoạt khi có đường ống dẫn →chọn α= 20 )và mục đích dùng nước.
Lượng nước dùng cho tất cả cán bộ công nhân và gia đình họ trên khu nhà ở :
Q’’sh =
Trong đó :
: tiêu chuẩn dùng nước. Đơn vị 1 người/ca.
Nước dùng cho sản xuất được đảm bảo về cả số lượng và chất lượng nhờ việc sử dụng nguồn nước lấy từ các sông,
suối.Nước phục vụ cho sinh hoạt được lấy thông qua hệ thống cung cấp nước sạch của địa phương, đảm bảo chất lượng cho sinh
hoạt.
TỔNG KẾT
Trên đây là nội dung đồ án công nghệ xây dựng công trình đất đá. Mặc dù đồ án đã được hoàn thành nhưng do kiến thức cũng
như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên trong quá trình làm đồ án em còn gặp nhiều sai sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo
thêm của các thầy cô giáo để em có thể tiếp thu và thực hành tốt cho công việc của em sau này .