Professional Documents
Culture Documents
Đ Án Bê Tông - Ngotrungkien
Đ Án Bê Tông - Ngotrungkien
Công
STT Mã sinh viên Họ và tên Lớp A B C D Rb Rx
Trình
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP THI CÔNG: PHÂN KHOẢNG, PHÂN ĐỢT ĐỔ, TÍNH
TOÁN KHỐI LƯỢNG THI CÔNG TỪNG HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
1.Tính toán khối lượng bê tông, dự trù vật liệu và xác định cấp phối của bê tông theo định
mức.
)+3.5*3.6*0.8
6 (3.5*3.6-2.9*1.5- 139.68 M200
0.3*0.35*4+(1*0.
6-
0.32*0.29))*3.08
+(3.5*3.6-
2.9*2.1+(1*0.6-
0.32*0.29))*15.5
5+(3.5*3.6-
2.9*1.5-
0.3*0.35*4)*0.6+
((0.22+0.3)/2)*0.
1*3.6*2
1.2 Dự trù vật liệu và xác định cấp phối của bê tông theo định mức
Dựa vào “TT10/2019 QĐ/BXD ban hành định mức dự toán xây dựng công trình–
Bộ xây dựng” ứng với 1m3 bê tông, rồi dự trù vật liệu cho khối lượng bê tông tính ở
trên, tính toán cấp phối bê tông theo 1 bao xi măng.
Các căn để tra định mức là:
Mác xi măng
Mác bê tông
Đường kính cỡ hạt lớn nhất của đá (Dmax)
Độ sụt của bê tông
Xác định độ sụt của bê tông (Sn)
Độ sụt của BT phụ thuộc vào loại kết cấu, điều kiện thi công (yêu cầu công
nghệ thi công).
1.3 Phân đợt đổ, khoảnh đổ bê tông và xác định cường độ đổ bê tông thiết kế
1.3.1 Khoảnh đổ
Khoảnh đổ bê tông là vị trí đổ bê tông tại đó có cốt thép và ván khuôn đã lắp dựng.
Kích thước khoảnh đổ được giới hạn bởi các khe thi công và khe kết cấu.
Phân khoảnh đổ bê tông căn cứ vào:
Hình dạng và cấu tạo của kết cấu.
Khối lượng bê tông.
Các khe kết cấu.
cửa
vào
14 Đoạn 0.4*2.3*5.1+0.3 7.65 Khoảnh14
cửa 5*0.4*5.1+0.5*
vào
0.2*0.2*5.1+(3.
1*1.15-
2.3*0.75)*0.4*(
1+0.5)+0.3*1.5*
2.3
15 Đoạn 0.4*2.3*12+0.3 15.17 Khoảnh15
1 5*0.4*12+0.5*0
.2*0.2*12+(3.1*
1.15-
2.3*0.75)*0.4*(
2+0.5+0.5)
16 Đoạn 0.4*1.5*12+(1.5 7.92 Khoảnh16
1 *0.4*0.4)*(2+0.
5+0.5)
17 Đoạn 16 7.92 Khoảnh17
1
18 Đoạn 0.4*2.3*12+0.3 15.17 Khoảnh18
1 5*0.4*12+0.5*0
.2*0.2*12+(3.1*
1.15-
2.3*0.75)*0.4*(
2+0.5+0.5)
19 Đoạn Giống khoảnh 15 15.17 Khoảnh19
2
20 Đoạn Giống khoảnh 16 7.92 Khoảnh20
2
21 Đoạn Giống khoảnh 17 7.92 Khoảnh21
2
22 Đoạn Giống khoảnh 18 15.17 Khoảnh22
2
23 Đoạn Giống khoảnh 15 15.17 Khoảnh23
3
24 Đoạn Giống khoảnh 16 7.92 Khoảnh24
3
(3.1*1.15-
2.3*0.75)*0.4*(
1+0.5)
35 Đoạn Giống khoảnh 15 15.17 Khoảnh35
5
36 Đoạn Giống khoảnh 16 7.92 Khoảnh36
5
37 Đoạn Giống khoảnh 17 7.92 Khoảnh37
5
38 Đoạn Giống khoảnh 18 15.17 Khoảnh38
5
39 Đoạn Giống khoảnh 15 15.17 Khoảnh39
6
40 Đoạn Giống khoảnh 16 7.92 Khoảnh40
6
41 Đoạn Giống khoảnh 17 7.92 Khoảnh41
6
42 Đoạn Giống khoảnh 18 15.17 Khoảnh42
6
43 Đoạn Giống khoảnh 15 15.17 Khoảnh43
7
44 Đoạn Giống khoảnh 16 7.92 Khoảnh44
7
45 Đoạn Giống khoảnh 17 7.92 Khoảnh45
7
46 Đoạn Giống khoảnh 18 15.17 Khoảnh46
7
47 Đoạn Giống khoảnh 15 15.17 Khoảnh47
8
48 Đoạn Giống khoảnh 16 7.92 Khoảnh48
8
49 Đoạn Giống khoảnh 17 7.92 Khoảnh49
8
50 Đoạn Giống khoảnh 18 15.17 Khoảnh50
8
51 Đoạn Giống khoảnh 15 15.17 Khoảnh51
9
52 Đoạn Giống khoảnh 16 7.92 Khoảnh52
9
53 Đoạn Giống khoảnh 17 7.92 Khoảnh53
9
54 Đoạn Giống khoảnh 18 15.17 Khoảnh54
9
1.3.2 Đợt đổ
Đợt đổ bê tông là khối lượng bê tông được đổ liên tục trong một khoảng thời gian
nhất định. Một đợt đổ có thể đổ 1 hay một số khoảnh đổ.
Mỗi đợt đổ gồm:
Xử lý tiếp giáp.
Lắp dựng cốt thép.
Lắp dựng ván khuôn.
Đổ bê tông vào khoảnh đổ.
Dưỡng hộ bê tông và tháo dỡ ván khuôn.
Nguyên tắc phân đợt đổ
Cường độ thi công gần bằng nhau để phát huy khả năng làm việc của máy và
đội thi công.
Các khoảnh trong cùng một đợt không quá xa nhau để tiện cho việc bố trí thi
công, nhưng cũng không quá gần gây khó khăn cho việc lắp dựng ván khuôn và
mặt bằng thi công quá hẹp.
Theo trình tự từ dưới lên trên (trước – sau).
Tiện cho việc bố trí trạm trộn và đường vận chuyển.
Tiện cho việc thi công các khe, khớp nối (2 khoảnh đổ sát nhau phải bố trí ở 2
đợt khác nhau).
Q= (m3/ca)
Trong đó :
Q - Cường độ đổ bê tông (m3/ca).
V - Khối lượng vữa bê tông (m3).
T - Thời gian đổ bê tông (ca).
Vthành khí- Khối lượng bê tông đã hoàn thành theo thiết kế (m3).
Từ bảng 2.1 tính được cường độ đổ bê tông theo đợt và vẽ biểu đồ cường độ đổ bê tông theo
đợt
Vậy với khối lượng bê tông M100 là 27.71 (m3) thì ta có bảng dự trù vật liệu như sau:
RX=300 KG/cm2
A=0.65 (chất lượng vật liệu tốt, xác định mác xi măng theo phương pháp vữa dẻo)
N/X =0.46
- Xác định lượng cát, đá theo nguyên tắc thể tích tuyệt đối:
(1) Vb = + + =1000dm3
Thể tích tuyệt đối của vữa ( xi măng + cát + nước ) bằng thể tích lỗ rỗng của đá
Tra bảng F20 Hệ số α cho hỗn hợp bê tông dẻo trang 167 QPTL D6-78 ta có α = 1.37
= [1000 –(354/3,1+163/1+1327.25/2,65)]*2,62=581.53kg
-Như vậy với khối lượng bê tông M200 = 312.38 m3 (đã nhân hệ số tăng vữa K=1.025) thì thành
phần cấp phối của các loại vật liệu sẽ là:
Bảng 3.1: : khối lượng vật liệu cần thiết để xây dựng công trình.
Khối lượng VL
Mác
BT
C Đ X N(lit)
393911.16
M200 232616.94kg 881368.5kg 86199.69
(kg)
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ TRẠM TRỘN BÊ TÔNG
Trong đó:
Ntt: Năng suất thực tế của máy trộn (m3/h).
Vtt: Thể tích thực tế vật liệu nạp cho một cối trộn (Vc + Vđ + Vx) (lít).
f: Hệ số xuất liệu. f = 0,65 0,7 . (f = = 0,66)
+ n :số mẻ trộn được trong 1h :n= trong đó :t=t1+t2+t3+t4
t1 : Thời gian trộn bê tông. t1 = 60 (s)
t2 : Thời gian đổ vật liệu vào. t2 =130 (s)
t3 : Thời gian trút vữa bê tông ra. t3 = 30 (s)
t4 : Thời gian giãn cách. t4 = 10 (s)
KB: Hệ số lợi dụng thời gian. KB = 0,85 0,95. Lấy KB = 0,90
=> n = = 15.65
Từ tỉ lệ pha trộn cốt liệu X : C : Đ : N= 1 : 1.695 : 3.79 : 0.37 ta có tỷ lệ cấp phối cho 1 bao xi măng
50kg là:
X’: C’ : D’ : N’= 50 : 84.75 : 189.5 : 18.5
Thể tích vật liệu ứng với 1 bao XM :
Vx=
Vc=
Vđ=
V50: là thể tích thực tế của thùng trộn được tính dựa theo 1 bao xi măng 50kg
V50 = 40+60.54+123.96=225.4 (lit)
Số bao xi măng trong một mẻ trộn là:
Ntt = = 4.25(m3/h)
Năng suất máy trộn tính theo công thức rồi tra theo định mức rồi kiểm tra hai kết
quả để đối chứng và nhận xét chọn. Đối với công trình lớn thì bỏ qua phần tính toán năng
suất mà chỉ căn cứ vào Catalog của trạm trộn (thiết bị toàn bộ) hoặc sổ tay tra cứu.
Căn cứ vào phương án vận chuyển, lựa chọn được loại công cụ vận chuyển cùng với các
thông số kỹ thuật, tính toán năng suất của công cụ vận chuyển, số lượng công cụ vận
chuyển.
Phương án 1: Dùng cần trục tháp kết hợp với thùng đựng bê tông, phễu vòi voi, xe cải
tiến.
Phương án 2: Chỉ dùng xe cải tiến vận chuyển vữa bê tông vào khoảnh đổ
Vì mặt bằng thi công ngắn, khối lượng công việc không lớn nên ta chọn phương án
2.
Tính toán năng suất xe vận chuyển vữa bê tông với khoảng cách L < 100m.
(m3/h)
Trong đó:
Vxe - Dung tích chở của thùng xe cải tiến từ 120-150 lít; Chọn Vxe = 120 lít
t2+ t3 = = = 143 s
v - Vận tốc trung bình của xe; ta lấy v = 5km/h = 1.4 m/s
Trong đó:
Chọn nvc =6 xe
Để bảo đảm vận chuyển vữa bê tông được liên tục phải có 15-25% số xe dự trữ. Do đó,
tổng số xe vận chuyển vữa bê tông là:
Chọn nxe = 8 xe
6.1 Đổ bê tông
-Các phương pháp đổ bê tông :
+Phương pháp đổ bê tông lên đều
Kiểm tra điều kiện không phát sinh khe lạnh cho khoảnh đổ điển hình theo điều
kiện:
Trong đó:
k : Hệ số do đổ bêtông không đều
N : Năng suất thực tế của trạm trộn (m3/h).
t1 : Thời gian ninh kết ban đầu của xi măng (h), phụ thuộc vào loại xi măng và
nhiệt độ môi trường tại thời điểm đổ bê tông. t1=1,5 – 2 (giờ).
t2 : Thời gian vận chuyển vữa bê tông từ trạm trộn tới khoảnh đổ (h).
(phụ thuộc vào phương pháp vận chuyển vữa bê tông đã chọn ở phần trước)
h : Chiều dày một lớp đổ, phụ thuộc vào công cụ đầm (m). Dùng đầm chày trục
mềm để đầm bê tông nên chọn h = 0,25 0,3m.
[F]: Diện tích khống chế để bê tông không phát sinh khe lạnh (m2).
Ftt: Diện tích bề mặt bêtông của khoảnh đổ (m 2), phụ thuộc vào phương
pháp đổ bêtông
Phương pháp đổ bê tông lên đều: Ftt = B.L
Trong đó:
L: Chiều dài khoảnh đổ (m) B: Chiều rộng khoảnh đổ (m)
H: Chiều cao khoảnh đổ (m) α: Góc nghiêng của mặt bêtông, α=110
n: Số bậc thang f: Diện tích của một bậc thang (m2)
h: Chiều dày lớp bê tông (m) b: Bề rộng của một bậc thang (m)
Sơ đồ ổ cơ sơ đồ tam giác
+ Thời gian đầm (20-40) giây.
+ Tuyệt đối không được đầm sát ván khuôn, cốt thép.
-Dựa theo điều kiện thi công cống, lựa chọn ván khuôn dùng cho thi công công trình này
là ván khuôn tiêu chuẩn, đó là những tấm ván khuôn được chế tạo sẵn hàng loạt tại xưởng
đem ra ghép lại với nhau, có diện tích vài m2. Vật liệu làm ván khuôn là thép. Tuỳ theo
điều kiện thi công và kích thước công trình để chọn chiều rộng và chiều dài tấm ván
khuôn tiêu chuẩn khác nhau. Ở đây ta chọn kích thước tấm là: b×h = 0.9*3m, dầm phụ và
dầm chính cũng làm bằng thép C120.
-Ván khuôn tiêu chuẩn có ưu điểm sau: Thuận tiện cho công tác gia công và dựng lắp,
tăng nhanh tốc độ thi công ,nâng cao số lần luân lưu ván khuôn và giảm bớt vất vả cho
công nhân dựng lắp ngoài trời.
Kích thước và hình dạng kết cấu của ván khuôn như sau:
Hình 1
Theo 14TCN59 – 2002 bảng 3.1: Áp lực ngang cảu hỗn hợp bê tông mới đổ. Hoặc theo
Bảng 16-2: Áp lực ngang của bê tông lỏng, Giáo trình thi công tập 2.
P1 = b Ro Ro
2 Đầm chày H > Ro H
F1 = b Ro (H - )
F1
P1
Dùng đầm dùi để đầm bê tông có chiều dài 0.4 m nên áp lực ngang của hỗn hợp bê tông
được xác định theo công thức :
P1=b.Ro
Trong đó:
Ro - Bán kính tác dụng theo chiều thẳng của chày đầm ,lấy bằng chiều dài củ đầm;
Ro = lđ= 0.4 m.
0.4
1.5
F1=1300 daN/m
Theo 14TCN59 – 2002 bảng 3.2: Tải trọng động khi đổ bê tông. Hoặc bảng 16-1: lực
xung kích khi đổ bê tông, Giáo trình thi công tập 2.
Dung tích chở của thùng xe cải tiến Vxe = 120 lít = 0.12m³ < 0.2m³
P2 = 200 (daN/m2).
1.5
F2=300 daN/m
P2 = 200 daN/m2
Áp lực này chỉ dùng để kiểm tra sự ổn định của cả mảng kết cấu ván khuôn ở nơi cao hơn
mặt đất trên 5m và thường có gió cấp IV trở lên .Công trình này nằm ở vị trí thấp <5m
nên không cần kể đến áp lực của gió.
Với n = 1.3 - là hệ số vượt tải do áp lực ngang và đầm chấn động hỗn hợp bê tông gây
nên.
Bđ.03 = n×(Bđ.01+Bđ.02)
260 daN/m2
0.4
1.5
F=2080 daN/m
P2 =1560 daN/m2
Giá trị mômen lớn nhất tác dụng lên bản mặt: Mmax=
Trong đó: b1=33.3cm - Chiều dài cạnh ngắn.
b =90cm - Chiều dài cạnh dài.
Mmax = = = 98.72 daN.m = 9872 daN.cm
chon 𝝳 = 3(mm)
-Tính toán dầm phụ
+ Dầm phụ làm bằng 1 thanh thép chữ 120. Dầm phụ chịu lực trực tiếp từ bản mặt
truyền nên dưới dạng phân bố đều. Ta cần tính toán kiểm tra
+ Lực phân bố tác dụng lên dầm phụ là:
q2=P L
Trong đó:
L: khoảng cách giữa hai dầm phụ, L=0.6m
P: tổng áp lực tác dụng , P= 1560 (daN/m2)
q=1560*0.333=519.48 (daN/m)
Từ biểu đồ nội lực ta xác định được momen lớn nhất tác dung lên dầm phụ là:
Mmax = 0.234 kN.m
Điều kiện chịu tải của dầm phụ là : max m1Ru
Ru là cường độ tính toán khi chịu uốn của thép, thép CT3 có Ru= 2100daN/cm2.
m1 là hệ số làm việc của thép m1=0,9
(daN/cm2)<m1.Ru=0.9.2100=1890(daN/cm2)
-Tính toán dầm chính:dầm chính gồm 2 thép chữ [120 ghép lại với nhau
Tải trong tác dụng lên dầm chính
Từ biểu đồ nội lực ta xác định được momen lớn nhất tác dung lên dầm chính là: 1.23
kN.m
Điều kiện chịu tải của dầm chính là : max m1Ru
Ru là cường độ tính toán khi chịu uốn của thép, thép CT3 có Ru= 2100daN/cm2.
m1 là hệ số làm việc của thép m1=0,9
<m1.Ru=0.9.2100=1890(daN/cm2)
Vậy thép làm dầm chính đã chọn ổn định về cường độ
- Với tường bên thì lắp từ trong ra ngoài, dựng lắp tới đâu phải quan trắc, điều
chỉnh, chống đỡ ngay tới đó. Sau khi lắp dựng ván khuôn lớp trong tiến hành lắp
dựng ván khuôn ngang của phần đan đỉnh. Tiếp theo lắp dựng ván khuôn đứng
của lớp ngoài, chống đỡ và hiệu chỉnh cho ván khuôn đúng vị trí, không bị
nghiêng, dốc. Giằng chống và gia cố để cố định vị trí ván khuôn.
- Chú ý, dưới chân cột chống ván khuôn nằm có các nêm gỗ để điều chỉnh độ cao
ván khuôn nằm và dễ dàng khi tháo dỡ.
- Ván khuôn được chống đỡ bằng chống thép, có thêm tăng đơ và chống được hà
vào nẹp ván khuôn. Chân chống được chèn bằng nêm, phần bê tông được chèn
bằng vít.
Tháo dỡ ván khuôn:
- Thời gian tháo dỡ ván khuôn căn cứ vào đặc điểm kết cấu, điều kiện khí hậu, tính
chất của bê tông…được quy định trong quy phạm xây dựng. Quá trình tháo dỡ
ván khuôn (Phần tường bên và đỉnh): Tháo dỡ giằng và chống của lớp ván khuôn
ngoài, tháo dỡ ván khuôn ngoài. Tháo thanh chống xiên trong cống, tháo ván
khuôn đứng trong cống. Tháo nêm chân cột chống ván khuôn ngang, tháo ván mặt
đỉnh cống và cuối cùng là tháo hạ cột chống. Do cống dài nên tháo ván khuôn
theo từng đoạn. Khi tháo ván khuôn đến đâu thì thu dọn, xắp xếp tới đó rồi mới
tháo dỡ đoạn tiếp theo.
TỔNG KẾT
Trên đây là nội dung đồ án công nghệ xây dựng công trình đất đá. Mặc dù đồ án đã được
hoàn thành nhưng do kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên trong quá
trình làm đồ án em còn gặp nhiều sai sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo thêm của các
thầy cô giáo để em có thể tiếp thu và thực hành tốt cho công việc của em sau này .