Professional Documents
Culture Documents
VIỆN CƠ KHÍ
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
------
Hà Nội, 12/2020
MỤC LỤC
NỘI QUY PHÒNG THÍ NGHIỆM.....................................................................3
I. Đối với sinh viên............................................................................................3
II. Đối với giáo viên hướng dẫn thí nghiệm.........................................................3
QUY ĐỊNH AN TOÀN KHI SỬ DỤNG MÁY, THIẾT BỊ............................4
I. Đối với phòng thí nghiệm................................................................................4
II. Đối với máy móc thiết bị.................................................................................4
III. Quy trình vận hành máy................................................................................4
KHÁT QUÁT CHUNG VỀ MÁY CNC................................................................5
I. Quá trình phát triển của kỹ thuật CNC............................................................5
II. So sánh Cấu trúc máy công cụ thông thường và máy CNC.............................7
III. Các loại máy gia công sử dụng kỹ thuật NC và CNC..................................7
IV. Hệ thống điều khiển CNC.............................................................................8
MÁY PHAY CNC..................................................................................................10
I. Cấu tạo chung của máy phay CNC................................................................10
II. Các bộ phận chính của máy:..........................................................................11
III. Một số dao gia công....................................................................................12
IV. Hệ trục tọa độ:.............................................................................................14
V. Các điểm chuẩn:.............................................................................................15
VI. Các dạng điều khiển....................................................................................17
VII. Cách set gốc phôi cho máy phay CNC.......................................................19
LẬP TRÌNH CODE TRÊN MÁY PHAY CNC..................................................20
NỘI QUY PHÒNG THÍ NGHIỆM
I. Đối với sinh viên
1. Đi học đúng giờ, vào muộn quá 15’ sẽ bị coi như không đi học thực hành tiết đó.
Phải trang bị bảo hộ lao động: Quần áo, đầu tóc gọn gang, lịch sự; Đi giày hoặc đi dép có
quai hậu.
2. Tuân thủ đúng các quy dịnh, quy trình theo hướng dẫn của giáo viên.
3. Không tự ý thức hiện các thao tác máy ngoài phạm vi thực tập; không vận hành thay
đổi các thong số hoạt động của máy khi chưa có sự đồng ý của giáo viện hướng dẫn.
4. Không rời vị trí được phân công khi chưa có sự đồng ý của giáo viên.
5. Báo cáo ngay cho giáo viên hướng dẫn khi có sự cố thiết bị hoặc tai nạn lao động.
6. Bàn giao máy cần nêu rõ tình trạng của máy trong thời gian làm việc.
7. Vệ sinh máy, thiết bị… sau mỗi buổi thí nhiệm theo hướng dẫn của giáo viên.
8. Chịu trách nhiệm khắc phục khi gây ra sự cố làm hỏng do không thực hiện theo
hướng dẫn của giáo viên hoặc làm mất thiết bị dụng cụ.
II. Đối với giáo viên hướng dẫn thí nghiệm
1. Chuẩn bị đủ máy, thiết bị, dụng cụ và vật tư trước khi hướng dẫn thí nghiệm.
2. Dành 20’ đầu của buổi đầu tiên trong đợt thí nghiệm để phổ biến nội quy, quy định an
toàn và tóm tắt các nội dung mà sinh viên sẽ thực hiện.
3. Hướng dẫn đúng đủ theo chương trình đã được phê duyệt.
4. Quản lý lớp học, thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở đảm bảo an toàn cho sinh viên.
5. Quản lý và chịu trách nhiệm bảo quản máy, thiết bị, dụng cụ trong suốt thời gian
hướng dẫn, ghi đầy đủ nhật kí làm việc.
6. Dành 5-10’ cuối mỗi buổi chỉ đạo sinh viên vệ sinh phòng máy.
KHÁT QUÁT CHUNG VỀ MÁY CNC
I. Quá trình phát triển của kỹ thuật CNC
- Máy CNC là gì?
• NC = Numerical Control
• CNC = Computer Numerical Control
• Các hoạt động được điều khiển bằng cách nhập trực tiếp dữ liệu số
• Một dạng tự động hoá lập trình vạn năng
• Máy công cụ được điều khiển bằng hàng loạt các lệnh được mã hoá
- Lịch sử phát triển:
1. 1725 – Phiếu đục lỗ được dùng để tạo mẫu quần áo
2. 1808 – Phiếu đục lỗ trên lá kim loại được dùng để điều khiển tự động máy thêu
3. 1863 – Tự động điều khiển chơi nhạc trên piano nhờ băng lỗ
4. 1940 – John Parsons đã sáng chế ra phương pháp dùng phiếu đục lỗ để ghi các dữ
liệu về vị trí tọa độ để điều khiển máy công cụ.
5. 1952 – Máy công cụ NC điều khiển số đầu tiên
6. 1959 - Ngôn ngữ APT được đưa vào sử dụng
7. 1960s – Điều khiển số trực tiếp (DNC)
8. 1963 - Đồ hoạ máy tính
9. 1970s - Máy CNC được đưa vào sử dụng
10. 1980s – Điều khiển số phân phối được đưa vào sử dụng
11. CAD/CAM
- Máy điều khiển số cổ điển chủ yếu dựa trên công trình của một người có tên là John
Parsons.
Từ những năm 1940 Parsons đã sáng chế ra phương pháp dùng phiếu đục lỗ để ghi các
dữ liệu về vị trí tọa độ để điều khiển máy công cụ. Máy được điều khiển để chuyển động
theo từng tọa độ, nhờ đó tạo ra được bề mặt cần thiết của cánh máy bay.
- Năm 1948 J. Parson giới thiệu hiểu biết của mình cho không lực Hoa Kỳ. Cơ quan này
sau đó đã tài trợ cho một loạt các đề tài nghiên cứu ở phòng thí nghiệm
Servomechanism của trường Đại học kỹ thuật Massachusetts (MIT).
Công trình đầu tiên tại MIT là phát triển một mẫu máy phay NC bằng cách điều khiển
chuyển động của đầu dao theo 3 trụ tọa độ. Mẫu máy NC đầu tiên được triển lãm vào
năm 1952. Từ 1953 khả năng của máy NC đã được chứng minh.
- Một thời gian ngắn sau, các nhà chế tạo máy bắt đầu chế tạo các máy NC để bán, và các
nhà công nghiệp, đặc biệt là các nhà chế tạo máy bay đã dùng máy NC để chế tạo các chi
tiết cần thiết cho họ.
- Hoa kỳ tiếp tục cố gắng phát triển NC bằng cách tiếp tục tài trợ cho MIT nghiên cứu
ngôn ngữ lập trình để điều khiển máy NC. Kết qủa của việc này là sự ra đời của ngôn ngữ
APT: Automatically Programmed Tools vào năm 1959
- Mục tiêu của việc nghiên cứu APT là đảm bảo một phương tiện để người lập trình gia
công có thể nhập các câu lệnh vào máy NC. Mặc dù APT bị chỉ trích là thứ ngôn ngữ qúa
đồ sộ đối với nhiều máy tính, nó vẫn là công cụ chính yếu và vẫn được dùng rộng rãi
trong công nghiệp ngày nay và nhiều ngôn ngữ lập trình mới là dựa trên APT.
MÁY PHAY CNC
I. Cấu tạo chung của máy phay CNC
Phần điều khiển: Gồm chương trình điều khiển và các cơ cấu điều khiển.
- Chương trình điều khiển: Là tập hợp các tín hiệu (gọi là lệnh) để điều khiển máy, được
mã hóa dưới dạng chữ cái, số và môt số ký hiệu khác như dấu cộng, trừ, dấu chấm, gạch
nghiêng ... Chương trình này được ghi lên cơ cấu mang chương trình dưới dạng mã số (cụ
thể là mã thập - nhị phân như băng đục lỗ, mã nhị phân như bộ nhớ của máy tính)
- Các cơ cấu điều khiển: Nhận tín hiệu từ cơ cấu đọc chương trình, thực hiện các phép
biến đổi cần thiết để có được tín hiệu phù hợp với điều kiện hoạt động của cơ cấu chấp
hành, đồng thời kiểm tra sự hoạt động của chúng thông qua các tín hiệu được gửi về từ
các cảm biến liên hệ ngược. Bao gồm các cơ cấu đọc, cơ cấugiải mã, cơ cấu chuyển đổi,
bộ xử lý tín hiệu, cơ cấu nội suy, cơ cấu so sánh, cơ cấu khuyếch đại, cơ cấu đo hành
trình, cơ cấu đo vận tốc, bộ nhớ và các thiết bị xuất nhập tín hiệu. Đây là thiết bị điện –
điện tử rất phức tạp, đóng vai trò cốt yếu trong hệ thống điều khiển của máy NC.
Phần chấp hành: Gồm máy cắt kim loại và một số cơ cấu phục vụ vấn đề tự động hóa
như các cơ cấu tay máy, ổ chứa dao, bôi trơn, tưới trơn, hút thổi phoi, cấp phôi ... Cũng
như các loại máy cắt kim loại khác, đây là bộ phận trực tiếp tham gia cắt gọt kim loại để
tạo hình chi tiết. Tùy theo khả năng công nghệ của loại máy mà có các bộ phận : Hộp tốc
độ, hộp chạy dao, thân máy, sống trược, bàn máy, trục chính, ổ chứa dao, các tay máy ...
Kết cấu từng bộ phận chính chủ yếu như máy vạn năng thông thường, nhưng có
một vài khác biệt nhỏ để đảm bảo quá trình điều khiển tự động được ổn định, chính
xác, năng suất và đặc biệt là mở rộng khả năng công nghệ của máy.
- Hộp tốc độ: Phạm vi điều chỉnh tốc độ lớn, thường là truyền động vô cấp, trong đó sử
dụng các ly hợp điện từ để thay đổi tốc độ được dễ dàng.
- Hộp chạy dao: Có nguồn dẫn động riêng, thường là các động cơ bước. Trong xích
truyền động, sử dụng các phương pháp khử khe hở của các bộ truyền như vít me – đai ốc
bi...
- Thân máy cứng vững, kết cấu hợp lý để dễ thải phoi, tưới trơn, dễ thay dao tự động.
Nhiều máy có ổ chứa dao, tay máy thay dao tự động, có thiết bị tự động hiệu chỉnh khi
dao bị mòn ... Trong các máy CNC có thể sử dụng các dạng điều khiển thích nghi khác
nhau bảo đảm một hoặc nhiều thông số tối ưu như các thành phần lực cắt, nhiệt độ
cắt, độ bóng bề mặt, chế độ cắt tối ưu, độ ồn, độ rung .
II. Các bộ phận chính của máy:
Trục chính:
Trục chính của máy phay CNC có phần côn ở đầu dùng để gá dao.
Ụ trục chính:
Ụ trục chính có đường trượt để dẫn hướng cho đầu dao di chuyển lên xuống
theo phương Z.
Bàn máy:
Bàn máy có công dụng để gá phôi. Bàn máy có thể di chuyển theo
phương X và Y.
Thân máy:
Thân máy có công dụng để đỡ các bộ phận của máy.
Bộ phận thay dao tự động:
Bộ phận thay dao tự động có ổ tích dao và tay máy để thay dao tự động theo
chương trình.
c. Mũi khoan:
d. Dao khoét:
e. Dao doa:
f. Mũi khoan tâm:
1. Thân máy: Thân máy đóng vài trò là chân đế của toàn bộ máy nơi các bộ phận
khác nhau được gắn vào nó. Nói chung rất cứng chắc về cấu trúc, thân máy được đúc
bằng gang cường lực.
2. Ổ dao: Được dùng để gắn và di chuyển theo chiều ngang và dọc để thực hiện quá
trình cắt gọt.
3. Mâm cặp: Được gắn trên trục chính dùng để giữ phôi
4. Bảng điều khiển CNC: Trung tâm lưu trữ của máy, bảng điều khiển CNC lưu trữ
tất cả các chương trình và hướng dẫn CNC, thực hiện các thao tác vận hành máy tại
bảng này.
5. Trục chính: Thực hiện chuyển động quay tròn của phôi
6. Động cơ truyền động chính: Động cơ truyền động giúp xoay mâm cặp, do đó điều
khiển toàn bộ máy.
7. Ụ động: Có thể lắp đầu chống tâm khi tiện trục dài hoặc lắp mũi khoan khi thực
hiện khoan tâm trên trục. Ụ động di chuyển dọc theo trục Z của máy tiện
II. Một số dao gia công
Dao tiện lỗ
Dao tiện mặt đầu