Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
Chương 1 - Giới thiệu chung
1.1 Các kiểu đo chiều dày
1.2 Khối lượng đo chiều dày
1.3 Các biểu mẫu biên bản dùng để ghi lại kết quả đo chiều dày
1.4 Cơ quan thực hiện đo chiều dày
Chương 2 – Tiêu chuẩn hao mòn
2.1 Mẫu hao mòn
2.2 Mức độ hao mòn cho phép
2.3 Các biện pháp chống ăn mòn
Chương 3 – Khu vực nghi ngờ
3.1 Boong và thượng tầng
3.2 Tôn vỏ
3.3 Các cơ cấu bên trong
3.4 Các kết cấu trong các két
Chương 4 - Kiểm tra tiếp cận và đo chiều dày đối với tàu chở dầu
4.1 Kiểm tra định kỳ lần thứ nhất
4.2 Kiểm tra định kỳ lần thứ hai
4.3 Kiểm tra định kỳ lần thứ ba
4.4 Kiểm tra định kỳ lần thứ tư và các định kỳ tiếp theo
4.5 Tiêu chuẩn đối với các điểm đo
Chương 5 - Kiểm tra tiếp cận và đo chiều dày đối với tàu chở dầu vỏ kép
5.1 Kiểm tra định kỳ lần thứ nhất
5.2 Kiểm tra định kỳ lần thứ hai
5.3 Kiểm tra định kỳ lần thứ ba
5.4 Kiểm tra định kỳ lần thứ tư và các định kỳ tiếp theo
5.5 Tiêu chuẩn đối với các điểm đo
Chương 6 - Kiểm tra tiếp cận và đo chiều dày đối với tàu chở hàng rời
6.1 Kiểm tra định kỳ lần thứ nhất
6.2 Kiểm tra định kỳ lần thứ hai
6.3 Kiểm tra định kỳ lần thứ ba
6.4 Kiểm tra định kỳ lần thứ tư và các định kỳ tiếp theo
6.5 Tiêu chuẩn đối với các điểm đo
Chương 7 - Kiểm tra tiếp cận và đo chiều dày đối với tàu không phải là tàu chở dầu, tàu
chở hoá chất và tàu chở hàng rời
7.1 Kiểm tra định kỳ lần thứ nhất
7.2 Kiểm tra định kỳ lần thứ hai
7.3 Kiểm tra định kỳ lần thứ ba
ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM - 2004 1
HƯỚNG DẪN ĐO CHIỀU DẦY KẾT CẤU THÂN TÀU B-09
(3) Ngoài (1) và (2) nêu trên, đo chiều dày có thể được miễn giảm khi Đăng kiểm viên
kiểm tra xem xét không phát hiện thấy có biểu hiện bị mòn rò rỉ trên cả hai mặt
của cơ cấu.
-2. Về nguyên tắc, mức độ miễn giảm khối lượng đo chiều dày là do Đăng kiểm viên quyết
định trên cơ sở kết quả kiểm tra tiếp cận, nhưng phải lưu ý đến các chỉ dẫn dưới đây:
(1) Nếu đo chiều dày để ghi nhận mẫu ăn mòn của các cơ cấu như nêu ra ở 1.1 –
1.(1), có thể chấp nhận các miễn giảm sau đây.
(a) Trong trường hợp đo chiều dày tất cả các thành phần kết cấu được chỉ định
(ví dụ: khung ngang...)trong két/không gian được yêu cầu thì số các thành
phần cần đo có thể được giảm xuống đến 1/3 thành phần kết cấu cần đo
trong két đó.
Nếu Đăng kiểm viên tiếp tục giảm khối lượng đo chiều dày do trạng thái kỹ
thuật két rất tốt thì ít nhất phải đo một thành phần kết cấu chỉ định.
(b) Nếu chỉ đo một thành phần kết cấu được chỉ định (ví dụ: khung ngang...) ở
mỗi két trong một số các két cùng loại được yêu cầu thì có thể chấp nhận
việc đo chiều dày của ít nhất một thành phần kết cấu trong một két đại diện
của các két mà trạng thái của lớp phủ bảo vệ bề mặt có thể được xem là
tương tự.
(2) Trên nguyên tắc không được miễn giảm đo chiều dày mang tính chất hệ thống đối
với mặt cắt ngang thân tàu như nêu 1.1 –1(2).
(3) Khi phát hiện có ăn mòn lớn theo kết quả đo chiều dày thì cần mở rộng khối lượng
đo chiều dày bổ sung theo cân nhắc của Đăng kiểm viên.
Các yêu cầu cụ thể về mở rộng và bổ sung khối lượng đo chiều dày nêu ở
Chương 7.
1.3 Các biểu mẫu biên bản dùng để ghi lại kết quả đo chiều dày.
- Đối với tàu chở dầu: dùng các biên bản đo chiều dày trong quá trình kiểm tra nâng
cao (từ mẫu ký hiệu TM1-T đến TM6-T).
- Đối với tàu chở hàng rời: dùng các biên bản đo chiều dày trong quá trình kiểm tra
nâng cao (từ mẫu ký hiệu TM1-BC đến TM6-BC).
- Đối với các loại tàu khác dùng mẫu biên bản đo chiều dài ký hiệu từ TM1-G đến TM4-
G. Các mẫu này cũng được dùng cho các tàu chở dầu và tàu chở hàng rời cho các
vùng/cơ cấu được đo chiều dày chưa được thể hiện trong các biên bản riêng.
Các mẫu này gồm hai loại: loại Tiếng Việt dùng cho các tàu chỉ hoạt động vùng biển Việt
Nam, loại tiếng Anh dùng cho tàu hoạt động tuyến quốc tế.
Đăng kiểm viên phải thẩm tra và ký xác nhận vào biên bản đo chiều dày. Trên tàu cần lưu
giữ một bộ biên bản đo chiều dày.
1.4 Cơ quan thực hiện đo chiều dày
Việc đo chiều dày các cơ cấu thân tàu của các tàu do ĐKVN phân cấp phải được thực
hiện dưới sự giám sát của ĐKV ĐKVN.
Tuy nhiên nếu việc đo chiều dày được tiến hành bởi một cơ quan đã được ĐKVN cấp
chứng chỉ thì không cần thiết phải có sự giám sát của ĐKV trong quá trình đo, nhưng ĐKV
phải thẩm tra lại độ chính xác của kết quả đo thông qua kiểm tra xem xét thực tế cơ cấu
được đo/hoặc đo bổ sung. Thủ tục cấp GCN cho cơ quan thực hiện đo chiều dày được
nêu ở Chương 8.
-2. Chiều dày tối thiểu tấm thành các sườn khoang và mã ở 2 đầu sườn
Chiều dài tàu(m) L<150 150≤ L< 200 200≤ L
Chiều dày tối thiểu (mm) 6 7 7,5
-3. Mức độ hao mòn cho phép đối với kết cấu bằng thép có độ bền cao
- Mức độ hao mòn cho phép đối với các xà dọc đáy bằng thép có độ bền cao của
tàu dầu vỏ đơn là 25%t0 (t0 được nêu ở 2.2).
- Mức độ hao mòn cho phép đối với kết cấu khác bằng thép có độ bền cao được
lấy theo 1. và 2. nói trên.
-4. Giới hạn hao mòn cục bộ cho phép
Ngoài các qui định nêu trên những vùng bị hao mòn cục bộ lớn cần phải có các biện
pháp sửa chữa thích hợp theo sự cân nhắc của ĐKV. Trong mọi trường hợp mức độ hao
mòn cục bộ cho phép không được vượt quá 40% chiều dày ban đầu.
2.3 Các biện pháp chống ăn mòn
Khi phát hiện thấy hao mòn lớn theo kết quả đo chiều dày ĐKV cần phải kiểm tra kỹ lưỡng
phạm vi và mức độ hao mòn và thực hiện các biện pháp 1. đến 3. dưới đây. Đặc biệt trong
trường hợp hao mòn vượt quá 75% giới hạn cho phép thì cần phải tiến hành kiểm tra bổ
sung kỹ lưỡng hơn nữa kể cả đo chiều dày bổ sung nếu xét thấy cần thiết. Các yêu cầu
đo chiều dày bổ sung được nêu trong Chương 7.
-1. ĐKV phải yêu cầu thay mới các tấm hao mòn vượt quá giới hạn cho phép.
Tuy nhiên cần phải xem xét đặc biệt trong các trường hợp các cơ cấu ban đầu được
chế tạo có kích thước (chiều dày) lớn hơn nhiều so với yêu cầu Qui phạm(trong
trường hợp này cần có các nhận xét cụ thể vào mẫu biên bản kiểm tra GR-phần thân
tàu, nếu cần thiết phải gửi kèm cả bản tính nghiệm kết cấu về ĐKTW).
-2. ĐKV cần phải đưa ra các hướng dẫn cần thiết cho công việc kiểm tra tiếp theo đối với
các thành phần kết cấu bị hao mòn chưa vượt qua giới hạn cho phép, nhưng cần
thiết phải tiếp tục theo dõi.
Đặc biệt với tàu chở dầu, tàu chở hoá chất, tàu chở quặng và tàu chở hàng rời, các
vùng bị hao mòn vượt quá 75% giới hạn cho phép được qui là” khu vực nghi ngờ” và
cần thiết phải tiến hành kiểm tra và đo đạc tại các vùng này trong đợt kiểm tra tiếp
theo.
-3. Đăng kiểm trung ương sẽ duyệt lại kết quả tính độ bền chung thân tàu dựa trên các
số liệu đo chiều dày, khi hao mòn các thành phần kết cấu như sau:
(a) Hao mòn trung bình của mỗi dải tôn của boong tính toán hoặc tôn đáy vượt quá
2,5 mm hoặc 15% chiều dày tôn ban đầu, lấy giá trị lớn hơn kết quả đo chiều dày
mặt cắt ngang thân tàu.
(b) Hao mòn trung bình của dải tôn bất kỳ của tôn mạn và tôn vách dọc của tàu chở
dầu vượt quá 3,0 mm, hoặc:
(c) Hao mòn trung bình của dải tôn bất kỳ của tôn mạn và tôn vách dọc của tàu chở
quặng hoặc tàu chở hàng rời có bố trí hàng xen kẽ giữa các hầm hàng (hầm
hàng có hàng xen kẽ hầm hàng không hàng) vượt quá 2,5 mm.
Trong trường hợp đó, ngoài các biên bản đo chiều dày nêu ở 1.3, ĐKV hiện trường
phải ghi lưu ý dưới đây vào biên bản kiểm tra mẫu GR-phần thân tàu:
“ Căn cứ vào kết quả đo chiều dày đã được ghi....(tên cơ quan thực hiện đo chiều
dày)....,thực hiện ngày.... tại..........đề nghị ĐKTW thẩm duyệt lại lượng giảm sức bền
dọc do hao mòn các cơ cấu dọc”.
-4. Các yêu cầu đặc biệt đối với tôn vách trong các hầm hàng của các tàu chở hàng rời
hiện có dùng để chở hàng rời có tỷ trọng cao
Đối với tôn vách sóng trong các hầm hàng, khi tính toán được giả thiết là bị ngập thì
giới hạn hao mòn cho phép được lấy phù hợp với yêu cầu thống nhất của Hiệp hội
các cơ quan phân cấp quốc tế (IACS UR S19). Các giới hạn này phải được ghi vào
mục lưu ý của biên bản kiểm tra mẫu RNI.
Chương này đưa ra các yêu cầu chung về kiểm tra tiếp cận và đo chiều dày cần thực hiện tại
các đợt kiểm tra định kỳ tàu chở dầu hoặc tàu chở hoá chất.
Ghi chú:
Đối với tàu chở quặng có các vách dọc phải tiến hành kiểm tra tiếp cận và đo chiều dày đối với các
thành phần kết cấu theo các yêu cầu đối với tàu chở dầu, trừ các thành phần kết cấu sau:
- Các thành phần kết cấu trong các hầm hàng.
- Nắp và thành quây miệng hầm hàng, tôn boong giữa các miệng hầm hàng.
Các thành phần kết cấu này được kiểm tra và đo chiều dày theo yêu cầu của Chương 6.
V¸ch ngang
Xµ ngang boong
Boong cao nhÊt
T«n m¹n
V¸ch
däc
T«n ®¸y
S−ên khoÎ t¹i m¹n
Khung ngang
Xµ ngang boong trong kÐt m¹n
§µ ngang ®¸y
Thanh gi»ng ngang
Sèng ®øng v¸ch däc
4.1 Kiểm tra định kỳ lần thứ nhất (tàu chở dầu và chở hoá chất)
(tuổi tàu ≤ 5 năm)
1. Kiểm tra tiếp cận
Két Cơ cấu được kiểm tra
Một két dằn mạn hoặc két dằn trong khoang vỏ kép Một khung ngang*1
(trong trường hợp không bố trí két dằn, thì một két
hàng mạn sử dụng để chứa nước dằn)
Một két hàng Một xà ngang boong khoẻ*2
Một két dằn Một vách ngang*3
Một két hàng mạn Một vách ngang*3
Một két hàng trung tâm Một vách ngang*3
*1: Toàn bộ một khung ngang khoẻ bao gồm cả các cơ cấu lân cận như tôn vỏ, xà dọc, mã v.v...
*2: Xà ngang boong khoẻ trong két hoặc trên boong gồm cả các cơ cấu boong lân cạn như tôn
boong, xà dọc v.v...
*3 Phần dưới của vách ngang bao gồm hệ thống cơ cấu gia cường và các cơ cấu lân cận như
mã, nẹp v.v...
2. Đo chiều dày
-1. Các khu vực nghi ngờ (xem chương 3)
-2. Các thành phần kết cấu được kiểm tra tiếp cận(xem 1 ở trên)
-3. Đo có tính chất hệ thống (xem hình dưới)
(1) Mỗi dải tôn của một mặt cắt ngang tôn boong tại vị trí chiều rộng
lớn nhất của tàu trong khu vực chứa hàng (ở trên két dằn).
-4. Tiêu chuẩn đối với các điểm đo xem 4.5
4.2 Kiểm tra định kỳ lần thứ 2 (tàu chở dầu và tàu chở hoá chất)
(5 năm < tuổi tàu ≤ 10 năm)
1. Kiểm tra tiếp cận
Két Cơ cấu được kiểm tra
Một két dằn mạn hoặc két dằn trong khoang vỏ kép Tất cả các khung ngang*1
(trong trường hợp không bố trí két dằn, thì một két
Cả hai vách ngang*2
hàng mạn sử dụng để chứa nước dằn)
Một két dằn còn lại Mỗi xà ngang boong khoẻ *3
Mỗi một vách ngang*4
Một két hàng mạn Một xà ngang boong khoẻ *3
Một vách ngang*4
Hai két hàng trung tâm Mỗi xà ngang boong khoẻ *3
Mỗi một vách ngang*4
Một két dằn mạn hoặc két dằn trong khoang vỏ kép Tất cả các tôn và cơ cấu bên
(trong trường hợp không bố trí két dằn, thì một két trong*5
hàng mạn sử dụng để chứa nước dằn){chỉ áp dụng
đối với tàu chở hoá chất}
*1: Toàn bộ một khung ngang khoẻ bao gồm cả các cơ cấu lân cận như tôn vỏ, xà dọc, mã v.v...
*2: Toàn bộ vách ngang hệ thống cơ cấu gia cường và các cơ cấu lân cận
*3: Xà ngang boong khoẻ trong két hoặc trên boong gồm cả các cơ cấu boong lân cận như tôn
boong, xà dọc v.v...
*4: Phần dưới của vách ngang bao gồm hệ thống cơ cấu gia cường và các cơ cấu lân cận như
mã, nẹp v.v...
*5: Toàn bộ két bao gồm tất cả các vách biên của két, các cơ cấu gia cường bên trong két và các
cơ cấu gia cường trên boong tại vị trí két.
2. Đo chiều dày
-1. Các khu vực nghi ngờ (xem chương 3)
-2. Các thành phần kết cấu được kiểm tra tiếp cận (xem ở điều 1 ở trên)
-3. Đo có tính chất hệ thống (xem hình dưới)
(1) Mỗi tấm tôn boong trong khu vực chứa hàng
(2) Tất cả các cơ cấu dọc tại một mặt cắt ngang trong khu vực chứa hàng
(3) Các dải tôn mạn ở vùng mớn nước thay đổi ngoài khu vực 0,5L
giữa tàu (tối thiểu một dải cho mỗi mạn)
-4. Tiêu chuẩn đối với các điểm đo xem 4.5
4.3 Kiểm tra định kỳ lần thứ 3 (tàu chở dầu và chở hoá chất)
(5 năm< tuổi tàu ≤10 năm)
1. Kiểm tra tiếp cận
Két Cơ cấu được kiểm tra
Tất cả các két dằn {tàu chở dầu} Tất cả các khung ngang*1
Tất cả các vách ngang*2
{tàu chở hoá chất} Tất cả tôn và cơ cấu bên trong*3
Một két hàng mạn {tàu chở dầu} Tất cả các khung ngang*1
{tàu chở hoá chất} Tất cả tôn và cơ cấu bên trong*3
Các két hàng mạn còn lại {tàu chở dầu} Mỗi két một khung ngang*1
Các két hàng còn lại {tàu chở hoá chất} Mỗi két một khung ngang*1
Tất cả các két hàng {tàu chở dầu} Tất cả các vách ngang*2
{tàu chở hoá chất}
Tất cả các két hàng trung {tàu chở dầu } Mỗi một xà ngang boong khoẻ*4
tâm
Khi ĐKV xét thấy cần thiết {tàu chở dầu} Các khung ngang bổ sung*1
*1: Toàn bộ một khung ngang khoẻ bao gồm cả các cơ cấu lân cận như tôn vỏ, xà dọc, mã...
*2: Toàn bộ vách ngang bao gồm hệ thống cơ cấu gia cường và các cơ cấu lân cận
*3: Toàn bộ két bao gồm tất cả các vách biên của két, các cơ cấu gia cường bên trong két và các
cơ cấu gia cường trên boong tại vị trí két.
*4: Xà ngang boong khoẻ và đà ngang đáy khoẻ bao gồm cả các cơ cấu lân cận như tôn boong,
tôn đáy, xà dọc, sườn v.v ...
2. Đo chiều dày
-1. Các khu vực nghi ngờ (xem chương 3)
-2. Các thành phần kết cấu được kiểm tra tiếp cận (xem 1 ở trên)
-3. Đo có tính chất hệ thống (xem hình dưới đây)
(1) Mỗi tấm tôn boong trong khu vực chứa hàng
(2) Tất cả các cơ cấu dọc tại hai mặt cắt ngang trong khu vực chứa hàng
Các mặt cắt ngang phải được lựa chọn theo (a), (b) và (c) sau đây.
(a) Một mặt cắt ngang trong khu vực 0,4L tại giữa tàu và mặt cắt ngang
khác nằm trong khu vực giữa 0,4 và 0,5L tại giữa tàu
(b) Mặt cắt ngang phải được chọn sao cho việc đo tôn có thể tiến hành
cho càng nhiều két càng tốt trong điều kiện bị ăn mòn. Két dằn có
chung vách với két hàng có lắp thiết bị hâm nóng và két hàng được
phép chứa nước biển phải được lựa chọn
(c) Mặt cắt ngang phải được lựa chọn ở nơi có sự nghi ngờ ăn mòn
lớn nhất hoặc tham khảo từ kết quả đo tôn boong theo (1) ở trên và
phải chỉ rõ những khu vực đã được thay mới hoặc gia cường cục bộ
(3)Các dải tôn vùng mạn vùng mớn nước thay đổi ngoài khu vực chở
hàng (mỗi mạn ít nhất một dải)
(4)Các dải tôn vùng mạn vùng mớn nước thay đổi trong khu vực chở
hàng (tất cả các dải ở mỗi mạn)
-4. Các cơ cấu trong két dằn mũi
-5. Tiêu chuẩn đối với các điểm đo xem 4.5
4.4 Kiểm tra định kỳ lần thứ tư và các định kỳ tiếp theo (tàu chở dầu và chở khí hoá lỏng)
(15 năm< tuổi tàu)
1. Kiểm tra tiếp cận
Két Cơ cấu được kiểm tra
Tất cả các két dằn {tàu chở dầu} Tất cả các khung ngang*1
Tất cả các vách ngang*2
{tàu chở hoá chất} Tất cả tôn và cơ cấu bên trong*3
Một két hàng mạn {tàu chở dầu} Tất cả các khung ngang*1
{tàu chở hoá chất} Tất cả tôn và cơ cấu bên trong*3
Các két hàng mạn còn lại {tàu chở dầu} Mỗi két một khung ngang*1
Các két hàng còn lại {tàu chở hoá chất} Mỗi két một khung ngang*1
Tất cả các két hàng {tàu chở dầu} Tất cả các vách ngang*2
{tàu chở hoá chất}
Tất cả các két hàng trung {tàu chở dầu } Mỗi một xà ngang boong khoẻ*4
tâm
Khi ĐKV xét thấy cần thiết {tàu chở dầu} Các khung ngang bổ sung*1
Các khung ngang bổ sung nếu ĐKV thấy cần thiết
*1: Toàn bộ một khung ngang khoẻ bao gồm cả các cơ cấu lân cận như tôn vỏ, xà dọc, mã v.v...
*2: Toàn bộ vách ngang gồm hệ thống cơ cấu gia cường và các cơ cấu lân cận
*3: Toàn bộ két bao gồm tất cả các vách biên của két, các cơ cấu bên trong két và các cơ cấu
gia cường trên boong tại vị trí két.
*4: Xà ngang boong khoẻ và đà ngang đáy khoẻ bao gồm cả các cơ cấu lân cận như tôn boong,
tôn đáy, xà dọc v.v....
2. Đo chiều dày (xem 1 ở trên)
-1. Các khu vực nghi ngờ (xem chương 3)
-2. Các thành phần kết cấu được kiểm tra tiếp cận (xem 1 ở trên)
-3. Đo có tính chất hệ thống (xem hình dưới đây)
(1) Mỗi tấm tôn boong và đáy trong khu vực chứa hàng
(2) Tất cả các cơ cấu dọc tại ba mặt cắt ngang trong khu vực chứa hàng
Các mặt cắt ngang phải được lựa chọn theo (a), (b) và (c) sau đây.
(a) Hai mặt cắt ngang trong khu vực 0,4L tại giữa tàu và mặt cắt ngang
khác nằm trong khu vực giữa 0,4 và 0,5L tại giữa tàu
(b) Mặt cắt ngang phải được chọn sao cho việc đo tôn có thể tiến hàng
cho càng nhiều két càng tốt trong điều kiện bị ăn mòn. Két dằn có
chung vách với két hàng có lắp thiết bị hâm nóng và két hàng được
phép chứa nước biển phải được lựa chọn
(c) Mặt cắt ngang phải được lựa chọn ở nơi có sự nghi ngờ ăn mòn lớn
nhất hoặc tham khảo từ kết quả đo tôn boong theo (1) ở trên và phải
chỉ rõ những khu vực đã được thay mới hoặc gia cường cục bộ
(3) Các dải tôn vùng mạn vùng mớn nước thay đổi ngoài khu vực chở
hàng (mỗi mạn ít nhất một dải)
(4) Các dải tôn vùng mạn vùng mớn nước thay đổi trong khu vực chở hàng
(tất cả các dải ở mỗi mạn)
-4. Các cơ cấu trong két dằn mũi, lái, boong chính hở và đáy ngoài khu vực chứa
hàng, toàn bộ dải tôn ky, boong thượng tầng
-5. Tiêu chuẩn đối với các điểm đo xem 4.5
ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM - 2004 16
HƯỚNG DẪN ĐO CHIỀU DẦY KẾT CẤU THÂN TÀU B-09
(MÆt c¾t ngang s−ên khoÎ §o mÆt c¾t ngang (®o khoanh)
(T©m tµu
Sèng n»m
CHƯƠNG 5 - KIỂM TRA TIẾP CẬN VÀ ĐO CHIỀU DẦY ĐỐI VỚI TÀU DẦU VỎ KÉP
Chương này đưa ra các yêu cầu chung về kiểm tra tiếp cận và đo chiều dày cần thực hiện tại
các đợt kiểm tra định kỳ tàu dầu vỏ kép:
Xµ däc
(Sèng n»m)
vá trong
NÑp däc cña v¸ch däc Sèng ®øng cña v¸ch däc
C¬ cÊu
ngang trong Sèng ®¸y NÑp däc ®¸y trong
kÐt h«ng NÑp däc ®¸y
Kết cấu của tàu dầu vỏ kép điển hình và các thuật ngữ sử dụng
5.1 Kiểm tra định kỳ lần thứ nhất (tàu dầu vỏ kép)
(tuổi tàu ≤ 5 năm)
1. Kiểm tra tiếp cận
Khoang và két Cơ cấu được kiểm tra
Một két dằn đáy đôi *4 Một khung ngang *1
Toàn bộ một vách ngang *3
Một két hàng Một cơ cấu ngang boong *2
Một két hàng giữa Phần dưới của một vách ngang
*1: Toàn bộ mộ khung ngang khoẻ bao gồm cả các kết cấu liền kề như: tôn mạn, xà dọc,
sườn, mã, v.v…
*2: Cơ cấu ngang trong két hoặc trên boong bao gồm cả các kết cấu boong liền kề như: tôn
boong, xà dọc/sườn, v.v…
*3: Các kết cấu liền kề của cơ cấu khoẻ đứng, nằm và vách ngang như: vách dọc, tôn đáy
trong, tấm nghiêng, sống đáy, mã và nẹp. Các cơ cấu bên trong của bệ trên và bệ dưới
của vách sóng.
*4: Khoang vỏ kép bao gồm khoang đáy đôi, mạn kép boong kép (nếu có)
2. Đo chiều dày
-1. Các khu vực nghi ngờ (xem Chương 3)
-2. Các thành phần kết cấu được kiểm tra tiếp cận (xem 1 ở trên)
-3 Đo có tính chất hệ thống (xem hình dưới)
(1) Mỗi dải tôn cho một mặt cắt ngang của tôn boong trong khu vực
chở hàng (trong khu vực có két dằn)
-4. Tiêu chuẩn đối với các điểm đo xem 5.5
Ghi chú:
WBT: két dằn
5.4 Kiểm tra định kỳ lần thứ tư và các định kỳ tiếp theo (tàu dầu vỏ kép)
(15 năm< tuổi tàu)
1. Kiểm tra tiếp cận
Khoang và két Cơ cấu được kiểm tra
Như kiểm tra định kỳ lần 3
Nếu ĐKV thấy cần thiết {Tàu dầu} Một khung ngang bổ sung *1
*1: Toàn bộ mộ khung ngang khoẻ bao gồm cả các kết cấu liền kề như: tôn mạn, xà dọc, sườn,
mã, v.v…
*2: Toàn bộ vách ngang bao gồm hệ thống sống đáy và các cơ cấu liền kề
*3: Toàn bộ két bao gồm tất cả các vách bao và cơ cấu bên trong, và cơ cấu bên ngoài trên
boong trong khu vực két
*4: Cơ cấu ngang boong và đáy bao gồm các cơ cấu liền kề như tôn boong, tôn đáy, các xà dọc,
v.v…
2. Đo chiều dày (xem 1 ở trên)
-1. Các khu vực nghi ngờ (xem chương 3)
-2. Các thành phần kết cấu được kiểm tra tiếp cận (xem 1 ở trên)
-3. Đo có tính chất hệ thống (xem hình dưới đây)
(1) Mỗi tấm tôn boong và đáy trong khu vực chứa hàng
(2) Tất cả các cơ cấu dọc tại ba mặt cắt ngang trong khu vực chứa hàng
Các mặt cắt ngang phải được lựa chọn theo (a), (b) và (c) sau đây.
(a) Hai mặt cắt ngang trong khu vực 0,4L tại giữa tàu và mặt cắt
ngang khác nằm trong khu vực giữa 0,4 và 0,5L tại giữa tàu
(b) Mặt cắt ngang phải được chọn sao cho việc đo tôn có thể tiến
hàng cho càng nhiều két càng tốt trong điều kiện bị ăn mòn. Két
dằn có chung vách với két hàng có lắp thiết bị hâm nóng và két
hàng được phép chứa nước biển phải được lựa chọn
(c) Mặt cắt ngang phải được lựa chọn ở nơi có sự nghi ngờ ăn mòn
lớn nhất hoặc tham khảo từ kết quả đo tôn boong theo (1) ở trên
và phải chỉ rõ những khu vực đã được thay mới hoặc gia cường
cục bộ
(3) Các dải tôn vùng mạn vùng mớn nước thay đổi ngoài khu vực chở
hàng (mỗi mạn ít nhất một dải)
(4) Các dải tôn vùng mạn vùng mớn nước thay đổi trong khu vực chở
hàng (tất cả các dải ở mỗi mạn)
-4. Các cơ cấu trong két dằn mũi, lái, boong chính hở và đáy ngoài khu vực chứa
hàng, toàn bộ dải tôn ky, boong thượng tầng
-5. Tiêu chuẩn đối với các điểm đo xem 4.5
CHƯƠNG 6 - KIỂM TRA TIẾP CẬN VÀ ĐO CHIỀU DÀY ĐỐI VỚI TÀU CHỞ H ÀNG RỜI
(BAO GỒM TÀU CHỞ QUẶNG)
Chương này đưa ra các yêu cầu chung về kiểm tra tiếp cận và đo chiều dày cần thực hiện tại
các đợt kiểm tra định kỳ tàu chở hàng rời*:
*: ” Tàu chở hàng rời” là các tàu sau:
⇒ tàu được đóng hoặc hoán cải có một boong, két đỉnh mạn và két hông trong khu
vực chứa hàng, và được dùng chủ yếu để chở xô hàng khô (xem hình vẽ sau):
⇒ tàu chở quặng; hoặc
⇒ tàu chở hàng hỗn hợp ví dụ như tàu chở quặng/dầu và tàu chở quặng/hàng
rời/dầu.
- “Tàu chở quặng” có nghĩa là tàu được đóng hoặc hoán cải có một boong,
hai vách dọc và đáy đôi trên suốt khu vực chở hàng và chỉ được dùng để chở
hàng quặng ở các khoang hàng trung tâm.
- “Tàu chở hàng hỗn hợp” có nghĩa là tàu thiết kế để chở dầu hoặc xô hàng
rắn
Lưu ý:
Đối với tàu chở quặng, kiểm tra tiếp cận và đo chiều dày đối với các kết cấu trong két dằn mạn và các
khoang trống ở mạn phải được tiến hành theo các quy đối với tàu chở dầu nêu ở chương 4
Kết cấu của tàu chở hàng rời điển hình và các thuật ngữ sử dụng
6.1 Kiểm tra định kỳ lần thứ nhất (tàu chở hàng rời)
(tuổi tàu ≤ 5 năm)
1. Kiểm tra tiếp cận
Khoang và két Cơ cấu được kiểm tra
Tất cả các hầm hàng - Tất cả các sườn khoang*1
- Hai vách ngang *2 *4
- Phần dưới của các vách ngang còn
lại
- Các ống thông hơi và ống đo trên
đáy đôi
- Tất cả thành quây và nắp miệng hầm
hàng*2
Mỗi cặp két nước dằn đại diện cho mỗi - Mỗi két một khung ngang*3
kiểu (tức là két đỉnh mạn, két hông hoặc
két mạn)
{Không áp dụng cho tàu chở quặng}
Một két dằn mạn - Một khung ngang *5
{Tàu chở quặng} - Phần dưới của một vách ngang *6
*1: Gồm cả các liên kết ở hai đầu và các tấm tôn vỏ lân cận
*2: Gồm cả các nẹp
*3: Gồm cả tôn và xà dọc; trong trường hợp không có các khung ngang thì thực hiện kiểm
tra các kết cấu cơ bản tương đương.
*4: Kiểm tra tiếp cận cho vách ngang phải được tiến hành ít nhất tại bốn mức sau đây:
(1) Ngay phía trên đáy đôi và ngay trên tấm đứng gia cường chân vách sóng (nếu
có) và tấm nghiêng gia cường chân vách sóng cho các tàu không có bệ đỡ vách
sóng
(2) Ngay phía trên và phía dưới tấm nghiêng của bệ đỡ vách sóng (đối với những
tàu có lắp đặt bệ đỡ vách sóng), và ngay phía trên tấm nghiêng gia cường vách
sóng.
(3) Khoảng giữa chiều cao vách ngang
(4) Ngay phía dưới tôn boong cao nhấtvà ngay liền kề với két đỉnh mạn và ngay
phía dưới tấm nghiêng của bệ đỡ dưới của vách sóng với những tàu có lắp đặt bệ
đỡ trên của vách sóng, hoặc ngay phía dưới két đỉnh mạn
*5: Toàn bộ khung ngang sườn khoẻ bao gồm các cơ cấu liền kề như: tôn vỏ, xà dọc mạn,
mã, v.v…
*6: Phần dưới vách ngang bao gồm hệ thống sống đáy và các cơ cấu liền kề như: các mã,
nẹp, v.v…
*7: Toàn bộ vách ngang bao gồm hệ thống sống đáy và các cơ cấu liền kề như: các mã,
nẹp, v.v…
*8: Bao gồm các cơ cấu boong liền kề như tôn boong, xà dọc, v.v…
2. Đo chiều dày
-1. Các khu vực nghi ngờ (xem Chương 3)
-2. Các thành phần kết cấu được kiểm tra tiếp cận (xem 1 ở trên)
Đối với các cơ cấu sau đây, tối thiểu là các điểm nêu ở (1) và (2) phải được đo
(1) Các sườn khoang: Phần dưới của các tấm thành và mã chân sườn của mỗi
nhóm 3 sườn tại phần trước/phần giữa/phần sau ở cả hai mạn mỗi hầm hàng.
(2) Vách ngang: Tối thiểu một dải dưới cùng của mỗi vách ngang.
-3. Tiêu chuẩn đối với các điểm đo xem 5.5
6.2 Kiểm tra định kỳ lần thứ 2 (tàu chở hàng rời)
(5 < tuổi tàu ≤ 10 tuổi)
1. Kiểm tra tiếp cận
Khoang và két Cơ cấu được kiểm tra
Tất cả các hầm hàng - Tất cả các sườn khoang*1
- Tất cả các vách ngang *2 *4
- Toàn bộ tôn boong giữa các miệng
khoang hàng của các khoang hàng
- Tất cả thành quây và nắp miệng hầm
hàng*2
Mỗi một két nước dằn đại diện cho mỗi - Một phần hai số lượng các khung
kiểu (tức là két đỉnh mạn, két hông ngang*3
hoặc két mạn) - Phần trên và phần dưới của mỗi vách
{Không áp dụng cho tàu chở quặng} ngang*2
Các két nước dằn còn lại (tức là két - Mỗi két một khung ngang*3
đỉnh mạn, két hông hoặc két mạn)
{Không áp dụng cho tàu chở quặng}
Một két nước dằn mạn - Cả hai vách ngang*2
{Không áp dụng cho tàu chở quặng}
Một két nước dằn mạn - Tất cả cá khung ngang *5
{Tàu chở quặng} - Cả hai vách ngang
Các két dằn mạn khác và các khoang - Mỗi két một cơ cấu ngang boong *8
trống - Phần dưới của mỗi vách ngang *6
{Tàu chở quặng}
*1 - *8: Xem kiểm tra định kỳ lần 1
2. Đo chiều dày
-1. Các khu vực nghi ngờ (xem Chương 3)
-2. Các thành phần kết cấu được kiểm tra tiếp cận (xem 1 ở trên)
Đối với các cơ cấu sau đây, tối thiểu là các điểm nêu từ (1) đến (4) phải được đo
(1) Các sườn khoang: Hầm hàng đầu tiên tính từ mũi: Tất cả các sườn
(2) Vách ngang: Tối thiểu toàn bộ một vách ngang và mỗi dải tôn dưới cùng của
mỗi vách ngang còn lại
(3) Thành quây miệng hầm hàng: Cả hai đầu và phần giữa của mỗi thành quây
dọc và ngang miệng hầm hàng (tôn và cơ cấu gia cường)
(4) Nắp hầm hàng: Các nắp hầm hàng lựa chọn( tôn và nẹp gia cường)
-3. Đo có tính chất hệ thống (xem hình dưới)
(1) Tôn boong lựa chọn giữa các miệng hầm hàng
(2) Hai mặt cắt ngang tôn boong, nằm ngoài vùng giữa các miệng hầm
hàng, trong khu vực chứa hàng.
(3) Các dải tôn mạn ở vùng mớn nước thay đổi tại các mặt cắt ngang tôn
boong nêu ở (2)
(4) Tất cả các tôn boong, nếu hàng gỗ hoặc các loại hàng khác có khả
năng làm tăng tốc độ ăn mòn được xếp hàng trên boong.
(§¸y)
Giải thích chữ viết tắt:
LWL (Loading Water Line): đường nước chở hàng toàn tải
BWL (Balast Water Line): đường nước chạy dằn (không hàng)
6.3 Kiểm tra định kỳ lần thứ 3 (tàu chở hàng rời)
(10 năm< tuổi tàu ≤ 15 năm)
1. Kiểm tra tiếp cận
Khoang và két Cơ cấu được kiểm tra
Tất cả các hầm hàng - Tất cả các sườn khoang*1
- Toàn bộ tất cả các vách ngang *2 *4
- Toàn bộ các vùng tôn boong giữa
các miệng hầm hàng
- Tất cả các ống thông hơi và ống đo
trên đáy đôi
- Tất cả các thành quây và nắp
miệng hầm hàng*2
Mỗi một két nước dằn (tức là két đỉnh mạn, - Tất cả các khung ngang*3
két hông hoặc két mạn)
{Không áp dụng cho tàu chở quặng}
Tất cả các két nước dằn - Tất cả các vách ngang*2
{Không áp dụng cho tàu chở quặng}
Tất cả các két nước dằn mạn và khoang - Tất cả các khung ngang*5
trống - Tất cả các vách ngang*7
{Tàu chở quặng}
*1 - *7: Xem kiểm tra định kỳ lần 1
2. Đo chiều dày
-1. Các khu vực nghi ngờ (xem Chương 3)
-2. Các thành phần kết cấu được tiếp cận (xem 1 ở trên)
Đối với các cơ cấu sau đây, tối thiểu là các điểm nêu từ (1) đến (4) phải được
đo
(1) Các sườn khoang:
- Hầm hàng đầu tiên tính từ mũi và một hầm hàng khác: tất cả các sườn
- Các hầm hàng còn lại: ít nhất 50% tổng số sườn tại phía trước, giữa,
phía sau ở cả hai mạn của mỗi hầm hàng
(2) Vách ngang: Tất cả toàn bộ các vách ngang trong các hầm hàng
(3) Thành quây miệng hầm hàng: Cả hai đầu và phần giữa của mỗi thành quây
dọc và ngang miệng hầm hàng (tôn và cơ cấu gia cường)
(4) Nắp miệng hầm hàng: Tất cả các nắp miệng hầm hàng (tôn và các cơ cấu
gia cường lựa chọn)
-3. Đo có tính chất hệ thống (xem hình dưới)
(1) Tất cả tôn boong giữa các miệng hầm hàng
(2) Mỗi tấm tôn boong ngoài vùng giữa các miệng hầm hàng, trong khu vực chứa hàng
(3) Tất cả các cơ cấu dọc tại hai mặt cắt ngang, trong đó một ở vùng giữa tàu, tại tôn
boong ngoài vùng giữa các miệng hầm hàng, trong khu vực chứa hàng
(4) Tất cả các dải tôn mạn ở vùng mớn nước thay đổi trong khu vực chứa hàng
(5) Các dải tôn mạn lựa chọn ở vùng mớn nước thay đổi ngoài khu vực chứa hàng
6.4 Kiểm tra định kỳ lần thứ tư và các định kỳ tiếp theo (tàu chở hàng rời)
(15 năm< tuổi tàu)
1. Kiểm tra tiếp cận
Khoang và két Cơ cấu được kiểm tra
Tất cả các hầm hàng - Tất cả các sườn khoang*1
- Toàn bộ tất cả các vách ngang *2 *4
- Toàn bộ các vùng tôn boong giữa các
miệng hầm hàng
- Tất cả các ống thông hơi và ống đo
trên đáy đôi
- Tất cả các thành quây và nắp miệng
hầm hàng*2
Mỗi một két nước dằn (tức là két đỉnh mạn, két - Tất cả các khung ngang*3
hông hoặc két mạn)
{Không áp dụng cho tàu chở quặng}
Tất cả các két nước dằn - Tất cả các vách ngang*2
{Không áp dụng cho tàu chở quặng}
Tất cả các két nước dằn mạn và khoang trống {Tàu - Tất cả các khung ngang*5
chở quặng}
- Tất cả các vách ngang*7
*1 - *7: Xem kiểm tra định kỳ lần 12. Đo chiều dày
-1. Các khu vực nghi ngờ (xem Chương 3)
-2. Các thành phần kết cấu được kiểm tra tiếp cận (xem 1 ở trên)
Đối với các cơ cấu sau đây, tối thiểu là các điểm nêu từ (1) đến (4) phải được đo
(1) Các sườn khoang: Tất cả các sườn
(2) Vách ngang: Tất cả toàn bộ các vách ngang trong các hầm hàng
(3) Thành quây miệng hầm hàng: Cả hai đầu và phần giữa của mỗi thành quây
dọc và ngang miệng hầm hàng (tôn và cơ cấu gia cường)
(4) Nắp miệng hầm hàng: Tất cả các nắp miệng hầm hàng (lựa chọn tôn và các
cơ cấu gia cường)
-3. Đo có tính chất hệ thống (xem hình dưới)
(1) Tất cả tôn boong giữa các miệng hầm hàng
(2) Mỗi tấm tôn boong ngoài vùng giữa các miệng hầm hàng, trong khu vực chứa
hàng
(3) Tất cả các cơ cấu dọc tại ba mặt cắt ngang, trong đó một ở vùng giữa
tàu, tại tôn boong ngoài vùng giữa các miệng hầm hàng
(4) Mỗi tấm tôn đáy trong khu vực chứa hàng
(5) Tất cả các dải tôn mạn ở vùng mớn nước thay đổi trong khu vực chứa
hàng
(6) Các dải tôn mạn lựa chọn ở vùng mớn nước thay đổi ngoài khu vực chứa
hàng
-4. Các cơ cấu bên trong két mũi, két đuôi, boong hở cao nhất và đáy ngoài khu vực
chở hàng, toàn bộ chiều dài tôn ky, boong thượng tầng
-5. Tiêu chuẩn đo xem ở 5.5
(§¸y)
CHƯƠNG 7 - KIỂM TRA TIẾP CẬN VÀ ĐO CHIỀU DÀY ĐỐI VỚI TÀU HÀNG KHÔNG
PHẢI LÀ TÀU CHỞ DẦU, TÀU CHỞ HOÁ CHẤT VÀ TÀU CHỞ HÀNG RỜI
Chương này đưa ra các yêu cầu chung về kiểm tra tiếp cận và đo chiều dày cần thực hiện tại
các đợt kiểm tra định kỳ tàu hàng không phải là tàu chở dầu, tàu chở hoá chất và tàu chở hàng
rời.
Kiểm tra tiếp cận
Kiểm tra tiếp cận phải được tiến hành cho các khu vực sau đây tại mỗi đợt kiểm tra định
kỳ.
(Các yêu cầu kiểm tra tiếp cận đối với tàu hàng không phụ thuộc vào tuổi tàu)
(1) Phần chân của các sườn trong hầm hàng, các mã két mạn và phần dưới các vách
trong các hầm hàng.
(2) Các ống thông hơi và ống đo trong các hầm hàng (ở vùng trên tôn đáy đôi...)
Đo chiều dày
Các hướng dẫn về đo chiều dày tại các đợt kiểm tra định kỳ được nêu ra trong các trang tiếp
theo.
Tiêu chuẩn đối với điểm đo
Trừ các điểm đo được nêu trong hình vẽ dưới đây, cần phải tham khảo các yêu cầu đối với tàu
chở dầu, tàu chở hoá chất và tàu chở hàng rời (nêu ở 4.5 và 5.5)
7.1 Kiểm tra định kỳ lần thứ nhất (tàu chở hàng tổng hợp)
(tuổi tàu < 5 năm)
-1. Các khu vực nghi ngờ (Xem chương 3)
-2. Các cơ cấu kiểm tra tiếp cận
(1) Trong các hầm hàng chứa các loại hàng có khả năng ăn mòn thép cao như gỗ,
muối, than, quặng sun phua v.v...
(a) Phần dưới của tấm thành và mã chân sườn của tối thiểu 3 sườn khoang ở
cả hai mạn tại phần trước, phần giữa và phần sau của mỗi hầm hàng
(b) Tối thiểu một tấm tôn của dải tôn dưới cùng của mỗi vách kín nước.
-3. Các cơ cấu khác
(1) Trong mỗi két lựa chọn từ két đỉnh mạn, két hông và két sâu được dùng làm két
dằn
(a) Cả hai đầu và phần giữa (gồm cả bản cánh) của một khung ngang hoặc phần
kết cấu khoẻ tương đương.
7.2 Kiểm tra định kỳ lần thứ 2 (tàu chở hàng tổng hợp)
(5 năm < tuổi tàu ≤ 10 năm)
-1. Các khu vực nghi ngờ (Xem chương 3)
-2. Các cơ cấu được kiểm tra tiếp cận
(1) Trong các hầm hàng chứa các loại hàng có khả năng gây ăn mòn kim loại cao
như gỗ, muối, than, quặng sun phua:
(a) Phần trên và phần dưới bản thành của một số lượng thích hợp các sườn
khoang và mã liên kết của chúng tại vị trí phía trước, phía sau và ở giữa( cả
hai mạn) của mỗi hầm hàng (tối thiểu là 1/3 tổng số sườn).
(b) Tất cả dải tôn dưới cùng và dải tôn ở vị trí boong trung gian cùng với các cơ
cấu của tất cả các vách ngang kín nước trong các khoang hàng.
(2) Trong các hầm hàng khác với các hầm hàng nêu ở (1):
(a) Phần dưới tấm thành và mã liên kết ở chân sườn của ít nhất ba sườn, tại
vị trí phía trước, phía sau và ở giữa (cả hai mạn) của mỗi hầm hàng.
(b) Tối thiểu một dải tôn dưới cùng và các dải tôn ở vị trí boong trung gian
cùng với các cơ cấu của tất cả các vách ngang kín nước trong khu vực
khoang hàng
-3. Các cơ cấu khác
(1) Trong một két lựa chọn của mỗi loại két chứa nước dằn sau: két sâu, két đỉnh
mạn và két hông:
(a) Tại vị trí hai đầu và ở giữa (gồm cả bản cánh) của xấp xỉ một nửa tổng số
khung ngang khoẻ hay các kết cấu khoẻ tương đương.
(b) Tối thiểu một tấm tôn của dải tôn dưới cùng và dải tôn trên cùng của mỗi
vách ngang kín nước.
(2) Trong các két đỉnh mạn, két hông và các két sâu dùng để chứa nước dằn không
phải là các két nêu ở (3)
(a) Tại vị trí hai đầu và ở giữa (gồm cả bản cánh) của một khung ngang không
hay các kết cấu khoẻ tương đương.
(3) Tại vị trí hai đầu và ở giữa của mỗi thành quây dọc và thành quây ngang miệng hầm
hàng.
-4. Đo có tính chất hệ thống (xem hình dưới)
(1) Mỗi tấm tôn của một mặt cắt ngang của boong tính toán tại vị trí chiều
rộng lớn nhất trong vùng 0,5 L giữa tàu
(2) Mỗi tấm tôn boong tính toán ở trên các két dằn trong vùng 0,5 L giữa tàu
(3) Mỗi tấm tôn boong tính toán có xếp hàng gỗ hoặc các loại hàng có khả
năng gây ăn mòn kim loại cao trong vùng 0,5L giữa tàu.
§¸y
7.3 Kiểm tra định kỳ lần thứ ba (tàu chở hàng tổng hợp)
(10 năm < tuổi tàu ≤ 15 năm)
-1. Các khu vực nghi ngờ (Xem chương 3)
-2. Các cơ cấu được kiểm tra tiếp cận
(1) Trong các hầm hàng
(a) Phần trên và phần dưới của một số lượng thích hợp các sườn khoang
và mã liên kết của chúng ở phần trước, phần giữa và phần sau của mỗi
hầm hàng (tối thiểu 1/3 tổng số sườn)
(b) Mỗi tấm tôn của dải tôn trên cùng và dưới cùng của mỗi vách ngang kín
nước
-3. Các cơ cấu khác
(1) Trong tất cả các két sâu, két đỉnh mạn và két hông chứa nước dằn:
(a) Tại vị trí hai đầu và ở giữa (gồm cả tấm mép tự do) của xấp xỉ một nửa tổng
số khung ngang khoẻ hay các kết cấu khoẻ tương đương.
(b) Mỗi tấm tôn của dải tôn dưới cùng và dải tôn trên cùng của mỗi vách ngang
kín nước.
(2) Tại vị trí hai đầu và ở giữa của mỗi thành quây dọc và thành quây ngang miệng
hầm hàng.
-4. Đo có tính chất hệ thống (xem hình dưới)
(1) Mỗi tấm tôn của boong tính toán ở vùng 0,5 L giữa tàu
(2) Mỗi cơ cấu dọc tại hai mặt cắt ngang trong 0,5 L giữa tàu (đối với tàu chiều dài
nhỏ hơn 100m, số lượng mặt cắt ngang có thể giảm xuống còn một mặt cắt
ngang
(3) Mỗi tấm tôn của dải tôn mạn lựa chọn ở vùng mớn nước thay đổi ở cả hai mạn
trong khu vực chứa hàng ngoài vùng 0,5 L giữa tàu
§¸y
7.4 Kiểm tra định kỳ lần thứ tư (tàu chở hàng tổng hợp)
(15 năm < tuổi tàu ≤ 20 năm)
-1. Các khu vực nghi ngờ (Xem chương 3)
-2. Các cơ cấu được kiểm tra tiếp cận
(1) Trong các hầm hàng
(a) Phần trên và phần dưới của một số lượng thích hợp các sườn khoang và mã
liên kết của chúng ở phần trước, phần giữa và phần sau của mỗi hầm hàng
(tối thiểu 1/3 tổng số sườn)
(b) Toàn bộ dải tôn dưới cùng và các dải tôn ở vị trí boong trung gian cùng với
cá cơ cấu bên trong của tất cả các vách ngang kín nước
-3. Các cơ cấu khác
(1) Trong tất cả các két sâu, két đỉnh mạn và két hông chứa nước dằn:
(a) Tại vị trí hai đầu và ở giữa (gồm các tấm mép tự do) của xấp xỉ một nửa
tổng số khung ngang khoẻ hay các kết cấu khoẻ tương đương.
(b) Mỗi tấm tôn của dải tôn dưới cùng và dải tôn trên cùng của mỗi vách ngang
kín nước.
(2) Tại vị trí hai đầu và ở giữa của mỗi thành quây dọc và thành quây ngang miệng
hầm hàng
-4. Đo có tính chất hệ thống (xem hình dưới)
(1) Toàn bộ chiều dài của boong cao nhất
(2) Mỗi cơ cấu dọc tại ba mặt cắt ngang trong vùng 0,5L giữa tàu (đối với tàu có
chiều dài nhỏ hơn 100m, số lượng mặt cắt ngang có thể giảm xuống hai *2)
(3) Tấm đại diện của boong thượng tầng hở (boong dâng, buồng lái, boong mũi)
(4) Tất cả dải tôn mạn lựa chọn ở vùng mớn nước thay đổi ở cả hai mạn trên suốt
chiều dài
(5) Tất cả các tấm tôn của toàn bộ chiều dài tôn ky, các tấm đáy ở khu vực khoang
cách ly, buồng máy, phía sau của các két
-5. Các cơ cấu bên trong của két mũi, đuôi, boong chính hở và đáy ngoài khu vực chở
hàng, toàn bộ dải tôn ky, boong thượng tầng
§¸y
LWL (Loading Water Line): ®−êng n−íc chë hµng toµn t¶i
BWL (Balast Water Line): ®−êng n−íc ch¹y d»n (kh«ng hµng)
7.5 Kiểm tra định kỳ lần thứ 5 và các định kỳ tiếp theo (tàu chở hàng tổng hợp)
( 20 năm < tuổi tàu)
-1. Các khu vực nghi ngờ (Xem chương 3)
-2. Các cơ cấu được kiểm tra tiếp cận
(1) Trong các hầm hàng
(c) Phần trên và phần dưới của một số lượng thích hợp các sườn khoang và mã
liên kết của chúng ở phần trước, phần giữa và phần sau của mỗi hầm hàng
(tối thiểu 1/3 tổng số sườn)
(d) Toàn bộ dải tôn dưới cùng và các dải tôn ở vị trí boong trung gian cùng với
cá cơ cấu bên trong của tất cả các vách ngang kín nước
-3. Các cơ cấu khác
(1) Trong tất cả các két sâu, két đỉnh mạn và két hông chứa nước dằn:
(c) Tại vị trí hai đầu và ở giữa (gồm các tấm mép tự do) của xấp xỉ một nửa
tổng số khung ngang khoẻ hay các kết cấu khoẻ tương đương.
(d) Mỗi tấm tôn của dải tôn dưới cùng và dải tôn trên cùng của mỗi vách ngang
kín nước.
(2) Tại vị trí hai đầu và ở giữa của mỗi thành quây dọc và thành quây ngang miệng
hầm hàng
(3) Tất cả nắp miệng hầm hàng (tấm tôn và các nẹp gia cường)
-4. Đo có tính chất hệ thống (xem hình dưới)
(1) Toàn bộ chiều dài của boong cao nhất
(2) Mỗi cơ cấu dọc tại ba mặt cắt ngang trong vùng 0,5L giữa tàu
(3) Tấm đại diện của boong thượng tầng hở (boong dâng, buồng lái, boong mũi)
(4) Tất cả dải tôn mạn lựa chọn ở vùng mớn nước thay đổi ở cả hai mạn trên
suốt chiều dài
(5) Tất cả các tấm tôn của toàn bộ chiều dài tôn ky, các tấm đáy ở khu vực
khoang cách ly, buồng máy, phía sau của các két
-5. Các cơ cấu bên trong của két mũi, đuôi, boong chính hở và đáy ngoài khu vực chở
hàng, toàn bộ dải tôn ky, boong thượng tầng
§¸y
nguy hiểm)
6. Các tấm nẹp gia Tại vị trí lắp dặt 1 điểm cho mỗi nẹp
cường tấm (nếu có)
7. Khung sườn khỏe 3 khung sườn khỏe trong các Bản thành: 5 điểm trên diện
của kết cấu hông (chỉ vùng được đo tôn đáy tích 1m2
áp dụng cho tàu dầu
Bản cánh: 1 điểm đo
vỏ đôi)
8. Vách ngang kín (a) 1/3 vách phía dưới (a) 5 điểm đo cho 1 m2
nước của két hông
(b) 2/3 vách phía trên (b) 5 điểm đo cho 2 m2
hoặc vách giảm mặt
thoáng (chỉ áp dụng (c) Các nẹp gia cường (c) Đối với tấm thành, 5
đối với tàu dầu vỏ kép) (tối thiểu 3 nẹp) điểm đo trên 1 nhịp (2 vị trí
đo ngang qua tấm thành
tại mỗi đầu và một vị trí ở
giữa nhịp)
Đối với bản mép, 1 điểm
đo cho mỗi đầu và giữa
nhịp
9. Vách ngang kín (a) 1/3 vách phía dưới (a) 5 điểm đo cho 1m2
nước của két hông (chỉ
(b) 2/3 vách phía trên (b) 5 điểm đo cho 1m2 của
áp dụng đối với tàu
các tấm tôn xen kẽ
chở xô hoá chất nguy
hiểm)
10.Khung sườn khỏe Khu vực nghi ngờ 5 điểm đo
của két hông (chỉ áp
dụng đối với tàu chở
xô hoá chất nguy hiểm)
-2. Cơ cấu boong
3. Các mã của xà dọc - Tối thiểu là ba mã ở đỉnh, 5 điểm trên bề mặt của mỗi
ở giữa và ở đáy của két mã
trong ba dải tôn
4. Các bản thành đứng
và các vách ngang (trừ
khu vực dải tôn sát
boong)(chỉ áp dụng
cho các két dằn mạn
của tàu dầu vỏ kép):
- Các dải tôn ở khu
vực sống dọc - Tối thiểu 2 bản thành và - 5 điểm trên diện tích xấp
cả 2 vách ngang xỉ 2m2
- Các dải tôn khác
- Tối thiểu 2 bản thành và - 2 điểm giữa các cặp nẹp
cả 2 vách ngang gia cường đứng
5. Các sống dọc (chỉ - Tôn trên mỗi sống trong tối - 2 điểm giữa các cặp nẹp
áp dụng cho các két thiểu 3 dải tôn gia cường sống dọc
ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM - 2004 47
HƯỚNG DẪN ĐO CHIỀU DẦY KẾT CẤU THÂN TÀU B-09
-3 Kết cấu boong bao gồm cả các tấm tôn giữa các tấm tôn giữa các miệng hầm hàng,
các miệng hầm hàng, nắp miệng hầm hàng, thành quây miệng hầm hàng và các két đỉnh
mạn
PHỤ LỤC 1 - KIỂM TRA VÀ ĐO CHIỀU DÀY TẠI CÁC ĐỢT KIỂM TRA
TRUNG GIAN VÀ HÀNG NĂM
Phụ Lục này gồm các hướng dẫn tham khảo về kiểm tra bên trong, kiểm tra tiếp cận và đo
chiều dày các thành phần kết cấu yêu cầu tại các đợt kiểm tra trung gian và hàng năm.
-1. Tàu chở dầu và tàu chở hoá chất
Kiểm tra tiếp cận
Một két hàng*2 Như mức độ của đợt kiểm tra định kỳ trước
Kiểm tra hàng - -
năm
*1: Đối với tàu trên 10 tuổi
*2: Kiểm tra định kỳ lần thứ 3 và các lần tiếp theo.
Đo chiều dày
Đo chiều dày
Kiểm tra Cơ cấu được đo chiều Yêu cầu
dày
Kiểm tra trung Các cơ cấu trong két - Nếu lớp bảo vệ bề mặt được phát hiện ở
gian nước dằn trạng thái kém, và không được phục hồi hoặc
(tàu trên 5 tuổi) không có lớp bảo vệ bề mặt, thì các vùng như
vậy phải được đo.
- Nếu ăn mòn lớn hơn được phát hiện, thì
các cơ cấu như vậy phải được đo bổ sung
phù hợp với 7.3.
Các cơ cấu trong các - Các cơ cấu được kiểm tra tiếp cận phải
hầm hàng- các cơ cấu được đo để đánh giá trạng thái ăn mòn của
được kiểm tra tiếp cận. chúng.
(tàu trên 5 tuổi) - Nếu các cơ cấu không bị hao mòn và lớp
bảo vệ bề mặt, nếu có, vẫn còn hiệu quả, thì
đo chiều dày có thể được miễn giảm.
- Nếu ăn mòn lớn được phát hiện, thì các cơ
cấu như vậy phải được đo bổ sung phù hợp
với 7.3.
Kiểm tra hàng Các cơ cấu trong các - Nếu ăn mòn phát triển mạnh được phát
năm két dằn hiện, các cơ cấu như vậy phải được đo theo
(tàu trên 5 tuổi) yêu cầu của ĐKV.
- Nếu ăn mòn lớn được phát hiện, thì các cơ
cấu như vậy phải được đo phù hợp với 7.3.
Tôn nắp miệng hầm - Từ kết quả kiểm tra nếu xét thấy cần thiết,
hàng và thành quây các cơ cấu như vậy phải được đo.
miệng hầm hàng - Nếu ăn mòn lớn được phát hiện, thì các cơ
Các cơ cấu trong các cấu như vậy phải được đo bổ sung phù hợp
hầm hàng – sườn với 7.3
khoang, các mã liên kết
và tôn vỏ lân cận
Các cơ cấu trong hầm - Các vùng nghi ngờ tại đợt kiểm tra trước
hàng phải được đo.
(tàu trên 5 tuổi) - Phải đo để xác định được mức độ ăn mòn
chung cũng như ăn mòn cục bộ của các vùng
được kiểm tra tiếp cận
- Việc đo chiều dày có thể được bỏ qua nếu
khi kiểm tra tiếp cận Đăng kiểm viên thấy
rằng, không có sự ăn mòn kết cấu và lớp bảo
vệ vẫn còn hiệu quả
- Nếu ăn mòn lớn được phát hiện, thì các cơ
cấu như vậy phải được đo bổ sung phù hợp
với 7.2.
Kiểm tra hàng Các cơ cấu trong các - Nếu ăn mòn phát triển mạnh được phát
năm két dằn hiện, các cơ cấu như vậy phải được đo theo
(tàu trên 5 tuổi) yêu cầu của ĐKV.
- Nếu ăn mòn lớn được phát hiện, thì các cơ
cấu như vậy phải được đo bổ sung phù hợp
với 7.2.
Nắp hầm hàng và thành - Căn cứ vào kết quả kiểm tra tiếp cận, nếu
quây miệng hầm hàng thấy cần thiết việc đo chiều dầy sẽ do Đăng
kiểm viên quyết định
- Nếu ăn mòn lớn được phát hiện, thì các cơ
cấu như vậy phải được đo bổ sung phù hợp
với 7.2
-4. Tàu hàng khác với các loại nêu ra ở Mục –1, -2, -3 ở trên
Đo chiều dày
Kiểm tra Cơ cấu đo chiều dày Yêu cầu
Kiểm tra trung Các cơ cấu trong các - Các vùng nghi ngờ tại đợt kiểm tra trước
gian két dằn phải được đo.
(tàu trên 5 tuổi) - Nếu lớp bảo vệ bề mặt được phát hiện ở
trạng thái kém, và không được phục hồi hoặc
không có lớp bảo vệ bề mặt, thì các vùng như
vậy phải được đo.
- Nếu ăn mòn lớn được phát hiện, thì các cơ
cấu như vậy phải được đo bổ sung phù hợp
với 7.2.
Kiểm tra hàng Các cơ cấu trong các - Nếu ăn mòn phát triển mạnh được phát
năm két dằn hiện, các cơ cấu như vậy phải được đo theo
(tàu trên 5 tuổi) yêu cầu của ĐKV.
- Nếu ăn mòn lớn được phát hiện, thì các cơ
cấu như vậy phải được đo bổ sung phù hợp
với 7.2.
1. Đo chiều dày là cần thiết để xác định trạng thái chung của kết cấu và để quyết định mức
độ sữa chữa có thể và/hoặc mức độ gia cường đối với vách ngang kín nước dạng sóng
thẳng đứng đảm bảo thoả mãn yêu cầu thống nhất UR S19 của IACS.
2. Lưu ý đến mô hình mất ổn định áp dụng trong yêu cầu UR S19 khi đánh giá độ bền của
vách, điều này là cần thiết để quyết định lượng giảm chiều dày ở mức tới hạn được nêu ra
ở hình vẽ 1 và 2 ở trang bên.
3. Việc đo được thực hiện ở các mức như trình bày dưới đây. Để đánh giá một cách đầy đủ
kích thước của mỗi nhịp sóng thẳng đứng riêng biệt, mỗi tấm đỉnh sóng, tấm thành (nối
các tấm đỉnh), tấm mã nghiêng ở chân sóng và các tấm mã ở giữa các đỉnh sóng ở mỗi
mức đưa ra dưới đây phải được đo chiều dày.
Mức (a): Vách không có bệ (xem hình 1)
Vị trí:
- Giữa chiều rộng tấm đỉnh sóng, khoảng 200 mm phía trên tấm mã nghiêng ở chân
sóng.
- Giữa các tấm mã ở giữa đỉnh sóng, nếu có.
- Giữa chiều rộng của các tấm mã nghiêng chân sóng.
- Giữa chiều rộng của tấm thành khoảng 200 mm trên tấm mã nghiêng chân sóng.
Mức (b): Vách có bệ (xem hình 2)
Vị trí:
- Giữa chiều rộng tấm đỉnh sóng, khoảng 200 mm phía trên tấm mã nghiêng ở chân
sóng.
- Giữa các tấm mã ở giữa các đỉnh sóng, nếu có.
- Giữa chiều rộng của các tấm mã nghiêng chân sóng.
- Giữa chiều rộng của tấm thành khoảng 200 mm trên tấm mã nghiêng chân sóng.
Mức(c): Vách có hoặc không có bệ (xem hình 2)
Vị trí:
- Giữa chiều rộng tấm đỉnh sóng và tấm thành vào khoảng giữa chiều cao của sóng.
4. Ở vùng có thay đổi chiều dày trong các mức nằm ngang, tấm mỏng hơn phải được đo,
5. Việc thay mới hay gia cường kết cấu thép phải tuân thủ yêu cầu S19.
Hình 2
CHƯƠNG 9 - THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO CƠ QUAN THỰC HIỆN
ĐO CHIỀU DÀY VÀ CÁC BIÊN BẢN ĐO CHIỀU DÀY
9.1 Áp dụng
Các yêu cầu này được áp dụng để cấp GCN cho Cơ quan thực hiện đo chiều dày cơ cấu
của thân tàu.
9.2 Thủ tục cấp GCN
-1. Đệ trình các tài liệu
Cơ quan đo chiều dày phải đệ trình các tài liệu dưới đây lên ĐK TW( phòng công
nghiệp) để xem xét:
1. Đơn xin cấp GCN
2. Tóm tắt về bộ máy hoạt động của cơ quan, tức là cơ cấu tổ chức và quản lý của
Cơ quan.
3. Kinh nghiệm của cơ quan trong lĩnh vực đo chiều dày cơ cấu thân tàu.
4. Quá trình công tác của các kỹ thuật viên, tức là kinh nghiệm của các kỹ thuật viên
trong lĩnh vực đo chiều dày, kiến thức và kinh nghiệm về kết cấu thân tàu v.v... Kỹ
thuật viên thực hiện đo chiều dày phải được cấp GCN theo tiêu chuẩn thử không
phá huỷ trong công nghiệp được công nhận.
5. Thiết bị dùng để đo chiều dày như các máy kiểm tra bằng siêu âm và qui trình bảo
dưỡng/hiệu chuẩn của máy.
6. Hướng dẫn cho kỹ thuật viên đo chiều dày.
7. Các chương trình đào tạo cho kỹ thuật viên về đo chiều dày.
8. Mẫu biên bản dùng trong việc đo chiều dày kết cấu thân tàu đo chiều dày của cơ
quan.
-2. Đánh giá cơ quan
.1 Sau khi các tài liệu đệ trình được xem xét với kết quả thoả mãn, Cơ quan phải
được Đăng kiểm đánh giá để đảm bảo rằng Cơ quan được tổ chức và quản lý
theo đúng các tài liệu đã đệ trình, và cuối cùng là Cơ quan có khả năng thực hiện
đo chiều dày kết cấu thân tàu.
.2 Sau khi kết quả đánh giá cơ quan đo chiều dày thoả mãn, cơ quan phải chứng
minh khả năng đo chiều dày của mình bằng việc đo đạc trên một tàu thực tế và sự
chuẩn mực của các biên bản đo chiều dày do cơ quan lập.
-3 Giấy chứng nhận
.1 Sau khi hoàn thành các yêu cầu ở –2 ĐKVN sẽ cấp GCN phê chuẩn cùng với
thông báo với nội dung là hệ thống thực hiện đo chiều dày của Cơ quan đã được
cấp GCN.
.2 Việc cấp mới/xác nhận GCN phải được thực hiện trong khoảng thời gian không
quá 3 năm bằng việc thẩm tra hàng năm rằng các điều kiện để cấp GCN ban đầu
vẫn được duy trì.
-4. Báo cáo về thay đổi đối với hệ thống thực hiện đo chiều dày.
Trong bất kỳ trường hợp nào , nếu có thay đổi đối với hệ thống thực hiện đo chiều dày
đã được cấp GCN của cơ quan, thì thay đổi như vậy phải được báo cáo ngay lên
Đăng kiểm. Nếu xét thấy cần thiết Đăng kiểm sẽ tiến hành đánh giá lại.