Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 5 - Bài tập thuyết trình - Môn ICT
Nhóm 5 - Bài tập thuyết trình - Môn ICT
14/12/2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THƯ VIỆN - THÔNG TIN HỌC
MỤC LỤC
2
I. TỔNG QUAN VỀ WEB
………………………………………………...4
1. Lịch sử hình thành
web……………………………………………………..4
2. Khái niệm
web………………………………………………….....................4
II. MỘT SỐ THUẬT NGỮ LIÊN QUAN………………………………....5
1. Trang web và website……………………………………………………….5
2. Web tĩnh và web động………………………………………………………5
III. PHÂN BIỆT WEB VÀ INTERNET……………………………………
5
IV. CÁC THẾ HỆ
WEB……………………………………………………..6
1. Web 1.0………………………………………………………………………6
2. Web 2.0………………………………………………………………………6
3. Web 3.0………………………………………………………………………7
4. Web 4.0………………………………………………………………………7
V. TIỆN ÍCH VÀ ỨNG DỤNG CỦA WEB 2.0 TRONG HOẠT ĐỘNG
THƯ VIỆN ………………………………………………………………
8
1. Tiện ích của web 2.0…………………………………………………………
8
2. Ứng dụng của web 2.0 trong hoạt động thư viện …………………………8
CHÚ GIẢI…………………………………………………………………………10
NGUỒN THAM
KHẢO…………………………………………………………..10
3
I. TỔNG QUAN VỀ WEB
1. Lịch sử hình thành web
- Năm 1945, Vannevar Bush viết một bài báo trên tạp chí Atlantic Monthly về một
thiết bị cơ-điện-quang gọi là Memex, để mở rộng bộ nhớ, có thể tạo và theo dõi các
liên kết giữa các tài liệu trên microfiche[1].
Doug Engelbart tạo nguyên mẫu "Hệ thống oNLine" (NLS) thực hiện việc chỉnh sửa
trình duyệt siêu văn bản, email, v.v.
Ted Nelson đề cập đến từ Siêu văn bản[2] trong Cấu trúc tệp cho sự phức tạp, thay đổi
và không xác định[3] trong Hội nghị Quốc gia lần thứ 20, New York, Hiệp hội Máy
tính, 1965.
Andy van Dam và những người khác xây dựng Hệ thống Chỉnh sửa Siêu văn bản[4]
và FRESS[5] vào năm 1967.
Trong khi tư vấn cho CERN từ tháng 6 đến tháng 12 năm 1980, Tim Berners-Lee viết
một chương trình ghi chép[6], "Enquire Within Upon Everything", cho phép tạo liên
kết giữa các nút tùy ý. Mỗi nút có một tiêu đề, một loại và một danh sách các liên kết
được nhập hai chiều. "ENQUIRE" chạy trên máy Dữ liệu Norsk trong SINTRAN-
III[7].
03/1989, Tim đưa ra tầm nhìn của mình về những gì sẽ trở thành web trong một tài
liệu có tên "Quản lý thông tin: Đề xuất"[8].
- Năm 1990, ông đã thực hiện giao tiếp thành công đầu tiên giữa trình duyệt web và
máy chủ qua internet.
- Năm 1991, bắt đầu với trang web đầu tiên của World Wide Web Project. Berners-
Lees đã vận động các giáo sư, sinh viên, lập trình viên máy tính và những người đam
mê Internet tạo ra nhiều trình duyệt và máy chủ cho internet.
- Trang web (Web page, Cambridge Dict.): một trang thông tin trên internet về một
chủ đề cụ thể, tạo thành (một phần của) website.
- Trang mạng (Website, Cambridge Dict.): tập hợp các trang thông tin trên internet về
một chủ đề cụ thể, do một cá nhân hoặc tổ chức xuất bản.
- Web tĩnh (Static website): Các trang web tĩnh là những trang web được cố định và
hiển thị cùng một nội dung cho mọi người dùng, thường được viết riêng bằng HTML.
- Web động (Dynamic website): là trang web có thể hiển thị nội dung khác nhau và
cung cấp sự tương tác của người dùng, bằng cách sử dụng cơ sở dữ liệu và lập trình
nâng cao ngoài HTML.
- World Wide Web hay WWW là bộ sưu tập tất cả các thông tin có sẵn trên mạng
Internet. WWW sử dụng giao thức http để truy cập thông tin từ các máy chủ khác
nhau.
- Internet là sự kết hợp của 2 từ interconnected network (mạng kết nối), là hệ thống
toàn cầu của các mạng máy tính được kết nối với nhau, sử dụng bộ giao thức Internet
(TCP/IP) để liên kết các thiết bị trên toàn thế giới.
INTERNET WEB
1 Bản chất của Internet là phần cứng. Bản chất của WWW là phần mềm.
Internet hoạt động trên cơ sở các WWW hoạt động trên cơ sở của Hypertext
3
giao thức Internet Protocol (IP). Transfer Protocol (HTTP).
5
4 Internet độc lập, không phụ thuộc. WWW đòi hỏi Internet để tồn tại.
Thiết bị máy tính được xác định bởi Các mẫu thông tin được xác định bởi
6
địa chỉ IP. Uniform Resource Locator (URL).
- Thế hệ đầu tiên của World Wide Web, hoàn toàn được tạo thành từ các trang web
được kết nối bằng các siêu liên kết. Còn được gọi là web thông tin.
- Cho phép sử dụng trình duyệt web để truy cập máy chủ lưu trữ và lấy thông tin. Là
web tĩnh, chỉ có thể đọc.
- Webmaster là người chịu trách nhiệm quản lý nội dung và duy trì cập nhập cho
người sử dụng.
- Người dùng chỉ có thể truy cập, đọc và chia sẻ các thông tin trên internet mà không
tương tác.
- Các công nghệ được sử dụng trong Web 1.0 là HTML, HTTP, URI - đây là những
giao thức web cốt lõi, một số giao thức mới hơn cũng được sử dụng như XML,
XHTML và CSS.
Chậm và phức tạp, luôn cần làm mới khi cập nhật một thông tin mới
Không hỗ trợ tương tác, giao tiếp hai chiều
Làm giảm phong phú nguồn tin
2. Web 2.0
- Theo Cambridge Dict: Web 2.0 chỉ các tính năng internet và các trang web cho phép
người dùng tạo, thay đổi và chia sẻ nội dung internet.
6
- Cho phép người dùng phản hồi về máy chủ và có thể giao tiếp với các máy chủ lưu
trữ[9] trong thời gian thực. Cho phép người dùng tương tác và giao tiếp với nhau.
- Là Web xã hội. Ứng dụng Web 2.0 hướng tới tương tác nhiều hơn với người sử dụng
đầu cuối.
Phần mềm được cung cấp ở dạng dịch vụ web được cập nhật không ngừng.
Có thể chạy trên nhiều thiết bị.
Giao diện ứng dụng phong phú.
Các công nghệ và dịch vụ chính của Web 2.0 bao gồm các Blog, tổ chức cung
cấp đơn giản thực sự RSS, Wiki, Mashup, Tag, Folksonomy và các đám mây
gắn thẻ.
- Là web ngữ nghĩa[10] (thêm thông tin bổ sung để giúp người dùng hiểu ý nghĩa của
thông tin)
- Kỳ vọng khi web ngữ nghĩa và ánh xạ dữ liệu[11] sẽ biến web thành web “đọc, viết
và thực thi”, nơi các chương trình tự động hóa tiếp quản hoạt động Internet hoàn toàn
dưới sự điều khiển của người dùng.
Giúp các website, ứng dụng dễ dàng trao đổi dữ liệu, dữ liệu được trao đổi dễ
dàng, chính xác.
Giúp cho việc tìm kiếm thông tin trên internet được dễ dàng hơn, hiệu quả hơn
và trả về kết quả đúng thứ người ta tìm
Web 3.0 sẽ giúp dữ liệu được hiển thị theo thời gian thực một cách nhanh
chóng và hiệu quả hơn
4. Web 4.0
- Chuyên gia máy tính gợi ý đến web 4.0 một số tên như trí tuệ nhân tạo (AI), Webos.
Web 4.0 cũng có thể được đặt tên là Web "cộng sinh".
- Mục tiêu của web cộng sinh là sự tương tác giữa con người và máy móc trong sự
cộng sinh (ranh giới giữa con người và thiết bị sẽ gần hơn).
- Web 4.0 sẽ tương tác với người dùng giống như cách con người giao tiếp với nhau,
môi trường Web 4.0 sẽ luôn là một thế giới kết nối.
7
V. TIỆN ÍCH VÀ ỨNG DỤNG CỦA WEB 2.0 TRONG HOẠT ĐỘNG
THƯ VIỆN
a) Blog (nhật ký trực tuyến): “Blog” là một thuật ngữ có nguồn gốc từ cặp từ
“Web log” dùng để chỉ một tập san cá nhân trực tuyến, một quyển nhật ký dựa
trên nền web hay một bản tin trực tuyến nhằm trong thông báo những sự kiện
xảy ra hàng ngày về một vấn đề gì đó
b) Mashup – up (tổng hợp thông tin nổi bật): Mashup là một công cụ có khả năng
lấy thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau nhằm tạo ra một dịch vụ tích
hợp đơn giản nhất và hoàn toàn mới mẻ
c) Podcasting: Truyền dữ liệu audio số đồng bộ với các chương trình chơi Media
khác
d) RSS (Really simple syndication – Giao thức cung cấp thông tin đơn giản theo
thời gian thực), lấy bài viết mới trên một trang chỉ định
e) SNS (Social network site): SNS hay còn gọi là SNS ảo là dịch vụ nối kết các
thành viên cùng sở thích trên internet lại với nhau với nhiều mục đích khác
nhau không phân biệt không gian và thời gian
f) Widget (Các phần mềm nhỏ để xây dựng ứng dụng) : “Widget” là những giải
pháp ứng dụng tắt, nhỏ, nhẹ trên các thiết bị di động nhằm cung cấp cho người
dùng những kết nối nhanh nhất đến các dịch vụ trực tuyến hay thông tin xã hội
mà không cần phải thông qua trình duyệt web
g) Miki (Các công cụ cho phép chỉnh sửa nội dung trên trang Web)
2. Ứng dụng của web 2.0 trong hoạt động thư viện
- Các ứng dụng của web 2.0 trong hoạt động thư viện
Một trong những ứng phổ biến là nhắn tin nhanh hay dịch vụ tra cứu qua chat. Nhắn
tin nhanh giúp người dùng kết nối với cán bộ thư viện trong thời gian thực không phụ
thuộc vào thời gian và vị trí.
VD: Có nhiều ứng dụng miễn phí có thể tìm trên Internet như Yahoo, GooglTalk,..
8
b) Định dạng tệp tin (RSS)
Cán bộ thư viện có thể tra cứu phát triển nội dung trên những trang web tập hợp
thông tin từ những công cụ tìm kiếm và hiển thị nội dung mới nhất. Họ có thể lập
danh mục những website hữu ích dùng làm nguồn tra cứu hoặc tạo ra những thư mục
chủ đề trên website của thư viện. Thư viện cũng có thể thông báo cho bạn đọc về các
nguồn tài liệu mới.
VD: Những công cụ đọc dòng tin RSS phổ biến bao gồm( Feed Digest, Google
Reader) Awasu Personal Edition.RSS.
Thủ thư tra cứu có thể sử dụng podcasting để chuẩn bị cho các buổi tham quan thư
viện và tài liệu cho lớp dạy kỹ năng thông tin hoặc thông báo cho bạn đọc về tin tức
và sự kiện trong thư viện. Công cụ này cũng phù hợp cho việc chuẩn bị các tài liệu
hướng dẫn khác như hướng dẫn sử dụng cơ sở vật chất, dịch vụ và trang thiết bị.
VD: Một số ứng dụng miễn phí nổi tiếng trên internet để làm podcasting là
Audacity và Odeo Studio.
Web 2.0 cho phép cán bộ tập hợp được những nguồn tra cứu, phát triển các thư mục
chủ đề và cho phép chính người dùng cũng có thể tham gia đóng góp và đánh dấu
những website hữu ích.
VD: Furl và del.icio.us là hai trong số những ví dụ nổi bật cung cấp những tính năng
này.
Các thư viện cũng tạo ra những nhật ký của riêng mình, chia sẻ tin tức và thông báo
mới nhất tới bạn đọc. Thông qua viết blog, cán bộ thư viện cũng có thể chia sẻ kiến
thức và kinh nghiệm của mình.
VD: The Shifted Librarian, Business Blog của ĐH Ohio, Blog của ĐH Harvard.
Khác với blog, wiki cung cấp những nội dung mang tính trí tuệ dưới dạng bài viết
hoặc thảo luận. Với wiki, thư viện có thể khởi xướng một chủ đề và mở rộng nội dung
này dựa trên hồi âm và hưởng ứng của bạn đọc. Các thủ thư có thể sử dụng wiki để
9
viết hướng dẫn sử dụng thư viện, mẹo tìm kiếm và chia sẻ kinh nghiệm tìm kiếm
thông tin.
Mash-up là một ứng dụng khác mà ở đó một nguồn lực thông tin được tạo ra từ hai
hoặc nhiều dịch vụ web sẵn có. Cán bộ thư viện có thể khai thác công cụ này để
chuẩn bị cho các đợt quảng bá thư viện hoặc dựng video về thư viện. Họ cũng có thể
sắp xếp lại (mash-up) nội dung về thư viện để tạo ra những dịch vụ mới sáng tạo.
Flickr là một trong những ví dụ nổi tiếng về công cụ chia sẻ hình ảnh, trong khi
YouTube là một ví dụ nổi tiếng về chia sẻ video. Với việc chia sẻ hình ảnh cán bộ thư
viện có thể lập các triển lãm ảo để thông báo cho bạn đọc về các chiến dịch, diễn biến
các sự kiện, tin tức,… Với những dịch vụ này, bạn đọc có nhiều cơ hội và cách thức
để lấy thông tin từ thư viện mà không cần phải tới thư viện. Thư viện cũng có thể
thông qua hình thức này để quảng bá.
VD: Flickr,Youtube,...
Thông qua các mạng xã hội như Facebook,instagram,… cán bộ thư viện tra cứu
có thể dùng các ứng dụng này để giữ liên lạc với bạn đọc của mình. Cán bộ thư viện
có tạo được liên kết cũng như học được từ bạn đọc thông qua tìm hiểu, phân
tích và hiểu được quan điểm và cách nhìn của bạn đọc. Cán bộ thư viện có thể chia sẻ
kinh nghiệm, quan điểm và kiến thức với bạn đọc và ngược lại.
VD: Facebook,instagram,...
CHÚ GIẢI
[1] Cambridge Dict.: Một tấm phim hình chữ nhật nhỏ chứa thông tin được chụp lại ở
kích thước giới hạn.
[2] Hypertext
10
[3] A File Structure for the Complex, the Changing, and the Indeterminate
[5] File Retrieval and Editing System: Hệ thống truy xuất và chỉnh sửa tệp
[7] Sintran III là một hệ điều hành thời gian thực, đa nhiệm, nhiều người dùng được sử
dụng với máy tính Norsk Data từ năm 1974
[9] Hosting servers: Nơi lưu trữ website trên webserver (máy chủ web) để người dùng
truy cập (tham khảo slides bài giảng)
11
12. Tìm hiểu Web 2.0 là gì? Sự phát triển của Web 2.0 hiện nay / eportal.vn -
https://www.eportal.vn/blog/articletype/articleview/articleid/39485/tim-hieu-
web-20-la-gi-su-phat-trien-cua-web-20-hien-nay
13. WEB 2.0 LÀ GÌ? VÀ Ý NGHĨA CỦA WEB 2.0 / vging.com -
https://vging.com/kien-thuc/web-20-la-gi-va-y-nghia-cua-web-20-n421.html
14. Basic Definitions: Web 1.0, Web. 2.0, Web 3.0 / practicalecommerce.com -
https://www.practicalecommerce.com/Basic-Definitions-Web-1-0-Web-2-0-
Web-3-0
15. Internet là gì? Internet và WWW khác nhau như thế nào? / Thiên Lam -
https://quantrimang.com/internet-va-www-khac-nhau-nhu-the-nao-127708
---------------------Hết----------------------
12