You are on page 1of 59

TÓM TẮT HỌC PHẦN

NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN


CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN (HP2)

Tài liệu do GV biên soạn dựa vào giáo trình Những


nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin do bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành

(Tài liệu thực nghiệm dùng cho sinh viên tự học)

Tài liệu lưu hành nội bộ

1
THÔNG TIN MÔN HỌC

Tên học phần: Những nguyên lý cơ bản chủ của nghĩa nghĩa Mác - Lênin
(Học phần II)
Số tín chỉ: 03
Điều kiện tiên quyết: Sinh viên đã học xong môn Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (Học phần I).

MỤC LỤC

NỘI DUNG MÔN HỌC


Chương IV. Học thuyết giá trị.
Chương V. Học thuyết giá trị thặng dư.
Chương VI. Học thuyết kinh tế về CNTB độc quyền và CNTB Độc
quyền nhà nước
Chương VII. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng
XHCN
Chương VIII. Những vấn đề chính trị xã hội có tính quy luật trong
tiến trình cách mạng XHCN.
Chương IX. Chủ nghĩa xã hội hiện thực và triển vọng.

2
NỘI DUNG

PHẦN THỨ HAI


HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊ NIN
VỀ PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA

Chương IV. HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ

I. ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG, ƯU THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức
kinh tế là sản xuất tự cấp tự túc (sản xuất tự nhiên) và sản xuất hàng hoá. Sản xuất tự
nhiên là kiểu tổ chức sản xuất sản xuất ra sản phẩm để thoả mãn trực tiếp nhu cầu của
người sản xuất. Sản xuất hàng hoá là cách thức tổ chức sản xuất ra sản phẩm để bán.
Sản xuất hàng hoá ra đời khi có đủ hai điều kiện:
a) Phân công lao động xã hội
- Khái niệm: Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân
chia lao động xã hội vào các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
- Phân công lao động xã hội là cơ sở của sản xuất và trao đổi hàng hóa, vì phân
công lao động nên mỗi người sản xuất chỉ sản xuất một hoặc một vài loại sản phẩm
nhưng nhu cầu của họ cần nhiều loại sản phẩm. Do đó, để thỏa mãn nhu cầu họ phải
trao đổi sản phẩm cho nhau. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất
và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
- Phân công lao động xã hội thực hiện chuyên môn hóa làm tăng năng suất lao
động, nâng cao năng lực sản xuất xã hội, tạo ra được nhiều sản phẩm, tăng khả năng
trao đổi sản phẩm.
b) Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất
Điều kiện này làm cho những người sản xuất trở thành những chủ thể sản xuất
độc lập, làm cho họ có quyền chi phối sản phẩm của họ. Người nào muốn tiêu dùng
sản phẩm lao động của người khác cần phải dùng sản phẩm của mình để trao đổi.
Như vậy, khi xuất hiện hai điều kiện trên đã tạo ra mâu thuẫn giữa những người sản
xuất hàng hóa: Một mặt, phân công lao động xã hội làm cho người sản xuất phụ thuộc
vào nhau. Mặt khác, sự tách biệt về kinh tế làm cho những người sản xuất độc lập với
nhau. Mâu thuẫn này chỉ có thể được giải quyết bằng việc trao đổi sản phẩm dưới hình
thái hàng hóa. Hai điều kiện này cũng quy định mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa
là mâu thuẫn giữa tính chất tư nhân với tính chất xã hội của sản xuất hàng hóa.
Đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa, thiếu một trong hai điều
kiện đó thì sẽ không có sản xuất hàng hóa.
2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
a) Đặc trưng của sản xuất hàng hóa

3
- Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, để bán. Tức
là sản xuất ra sản phẩm không phải để người sản xuất ra nó tiêu dùng mà để người
khác, để xã hội tiêu dùng thông qua mua bán trao đổi. (Điều này, khác với nền sản
xuất tự nhiên).
- Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa
mang tính xã hội. Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở,
mầm mống của khủng hoảng trong nền kinh tế hàng hóa.
- Thứ ba, mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận (lãi) chứ
không phải là giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng chỉ là phương tiện, là điều kiện để có
nhiều giá trị hơn.
b) Ưu thế của sản xuất hàng hoá
- Một là, sản xuất hàng hóa do dựa trên sự phân công lao động, chuyên môn
hóa sản xuất nên khai thác hiệu quả những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của
từng người, từng cơ sở, từng vùng, từng địa phương cũng như của đất nước…
Ngược lại, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại tác động trở lại, thúc đẩy sự phát
triển của phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa lao động ngày càng tăng, mối
liên hệ giữa các ngành, vùng ngày càng trở nên sâu sắc. Sản xuất hàng hóa phá vỡ
tính tự cấp tự túc, trì trệ, lạc hậu, làm tăng nhu cầu trao đổi hàng hóa trong xã hội,
làm cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm nhiều hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của xã hội.
- Hai là, trong nền sản xuất hàng hóa, quy mô sản xuất không bị giới hạn bởi
nhu cầu và nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, mỗi tập thể, mỗi vùng mà
nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực của xã hội. Điều đó tạo điều
kiện và thúc đẩy việc nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu nghiên cứu khoa học
vào sản xuất, qua đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Ba là, dưới tác động của các quy luật trong nền sản xuất hàng hóa (quy luật
giá trị, cạnh tranh, cung - cầu…) buộc người sản xuất hàng hóa phải luôn năng động,
linh hoạt, có chiến lược kế hoạch dài hạn, cải tiến kỹ thuật, tổ chức sản xuất hợp lý,
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
người tiêu dùng. Đồng thời, tạo ra những nhà sản xuất, kinh doanh giỏi, những
người lao động lành nghề; thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Bốn là, sản xuất hàng hóa là kinh tế mở, thúc đẩy giao lưu kinh tế, giao lưu
văn hóa, tạo điều kiện nâng cao, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của xã hội.
Tóm lại, trong điều kiện sản xuất hàng hóa, của cải vật chất dồi dào hơn, các
quốc gia mở rộng quan hệ kinh tế giúp mọi người thụ hưởng nhiều hơn, tốt hơn
những thành quả của lao động.
Tuy nhiên, sản xuất hàng hóa còn có nhiều mặt trái, tiêu cực như: sự phân hóa
giàu nghèo ngày càng tăng, sự bần cùng hóa những người lao động, những nguy cơ
khủng hoảng tiềm tàng, sự phá hoại môi trường sinh thái và những vấn đề xã hội khác.

4
II. HÀNG HÓA
1. Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa
a) Khái niệm hàng hoá
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
b) Hai thuộc tính của hàng hoá
* Giá trị sử dụng của hàng hóa
- Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa để thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa có các đặc điểm:
+ Giá trị sử dụng là do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định, nó không
phụ thuộc vào chế độ xã hội cho nên giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn và giá trị
sử dụng cấu thành nội dung vật chất của của cải.
+ Mỗi hàng hóa có nhiều công dụng, chúng được phát hiện dần dần trong quá
trình phát triển của khoa học và công nghệ và của lực lượng sản xuất nói chung.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ được thể hiện đầy đủ thông qua quá trình sử
dụng, tiêu dùng hàng hóa.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã hội vì nó không phải là giá
trị sử dụng cho người trực tiếp sản xuất ra nó mà cho người khác, cho xã hội thông
qua trao đổi, mua bán.
* Giá trị hàng hóa
Giá trị hàng hóa được biểu hiện thông qua giá trị trao đổi
- Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về số lượng trao đổi giữa những hàng hóa có
giá trị sử dụng khác nhau.
Ví dụ: 1m2 vải = 5 kg gạo
Như vậy, thực chất của sự trao đổi bề ngoài là trao đổi vật lấy vật nhưng bên
trong là sự trao đổi lao động lấy lao động. Lao động kết tinh trong hàng hóa là cơ sở
cho trao đổi hàng hóa. Nó tạo nên giá trị của hàng hóa.
Vậy: Giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa
kết tinh trong hàng hóa.
- Các đặc điểm của giá trị hàng hóa:
+ Giá trị hàng hóa là cái ẩn giấu bên trong làm cơ sở cho sự so sánh, trao đổi giữa
các hàng hóa với nhau. Sở dĩ hàng hóa có giá trị trao đổi là vì hàng hóa có giá trị.
+ Giá trị hàng hóa là một quan hệ xã hội, nó biểu thị mối quan hệ giữa những
người sản xuất hàng hóa.
+ Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử, nó chỉ tồn tại trong sản xuất hàng hóa.
c) Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá
Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ biện chứng, vừa thống nhất vừa
mâu thuẫn.
* Mặt thống nhất:
5
- Cả hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa, tức là một
vật phải có đủ hai thuộc tính mới trở thành hàng hóa; thiếu một trong hai thuộc tính
thì vật không phải là hàng hóa.
- Quá trình sản xuất hàng hóa là sự thống nhất của quá trình sản xuất giá trị sử
dụng với quá trình sản xuất ra giá trị hàng hóa.
* Mặt mâu thuẫn:
- Một là, với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa khác nhau về chất và
không thể so sánh được. Tuy nhiên, với tư cách là giá trị thì các hàng hóa lại đồng
nhất về chất, đều là kết tinh của lao động xã hội, nên có thể so sánh được.
- Hai là, người sản xuất làm ra hàng hóa để bán cho nên mục đích của họ là giá
trị nhưng để có giá trị họ phải tạo ra giá trị sử dụng (giá trị sử dụng là phương tiện).
Ngược lại, mục đích của người mua là giá trị sử dụng nhưng để có giá trị sử dụng họ
phải thực hiện giá trị của hàng hóa (giá trị là phương tiện).
- Ba là, quá trình sản xuất giá trị sử dụng đồng thời là quá trình sản xuất giá trị,
giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại trong hàng hóa cấu thành nên hàng hoá nhưng
quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng là tách rời về không gian và thời gian.
Quá trình thực hiện giá trị diễn ra trước và trong lĩnh vực lưu thông còn quá trình
thực hiện giá trị sử dụng diễn ra sau và trong lĩnh vực tiêu dùng.
2. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
a) Lao động cụ thể
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định.
- Các đặc trưng:
+ Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định.
+ Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn nên giá trị sử dụng là phạm trù
vĩnh viễn.
+ Hình thức của lao động cụ thể phát triển cùng chiều hướng với sự phát triển
của khoa học, công nghệ, sự phân công lao động xã hội và nhu cầu tiêu dùng.
b) Lao động trừu tượng
- Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hoá khi đã gạt bỏ
những hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó chính là sự tiêu hao sức lao
động (tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hoá nói chung.
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa và là một phạm trù lịch sử.
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ánh tính chất tư
nhân và tính chất xã hội của lao động:
+ Việc sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai (lao động cụ thể)
là công việc riêng của cá nhân chủ sở hữu về tư liệu sản xuất. Vì vậy, lao động đó
mang tính chất tư nhân.

6
+ Lao động của người sản xuất hàng hóa là một bộ phận của toàn bộ lao động
xã hội trong hệ thống phân công xã hội. Do đó, lao động trừu tượng là biểu hiện của
lao động xã hội.
- Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau:
+ Sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có thể không
ăn khớp với nhu cầu của xã hội (về số lượng, về chất lượng).
+ Mức hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hao phí lao
động xã hội, khi đó hàng hóa sẽ không bán được hoặc nếu bán được thì không thu
hồi đủ chi phí lao động bỏ ra.
Như vậy, mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội chứa đựng khả
năng “sản xuất thừa” là mầm mống của mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản.
3. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến luợng giá trị hàng hóa
a) Thước đo lượng giá trị của hàng hoá
- Lượng giá trị hàng hóa là lượng hao phí lao động của người sản xuất hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa (được đo bằng thời gian lao động để tạo ra hàng hóa)
- Lượng giá trị cá biệt: Là lượng hao phí lao động cá biệt của người sản xuất
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
- Lượng giá trị xã hội là lượng hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa. Lượng giá trị xã hội của hàng hóa được đo bởi thời
gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn
vị hàng hóa trong điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với một trình độ kỹ
thuật trung bình, một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động
trung bình trong xã hội.
Tóm lại, chỉ có lượng hao phí lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động
xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa mới quyết định đại lượng giá trị của
hàng hóa ấy.
b) Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Tất cả những yếu tố nào ảnh hưởng đến thời gian lao động xã hội cần thiết đều
ảnh hưởng đến số lượng giá trị của hàng hóa.
* Năng suất lao động ảnh hưởng trực tiếp đến lượng giá trị của hàng hóa tỷ lệ
nghịch với năng suất lao động.
* Cường độ lao động không ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa vì nếu tăng
cường độ thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản xuất ra cũng tăng lên. Nhưng
lượng giá trị hàng hóa được tạo ra trong một đơn vị thời gian tỷ lệ thuận với cường
độ lao động.
* Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị
của hàng hóa.
- Lao động giản đơn là lao động cụ thể mà bất kỳ một người lao động bình
thường nào không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được.

7
- Lao động phức tạp là lao động cụ thể đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện
thành lao động chuyên môn lành nghề mới có thể tiến hành được.
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động
giản đơn.
c) Cấu thành lượng giá trị hàng hóa: W = c + v + m
III. TIỀN TỆ
1. Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ
a) Sự phát triển các hình thái giá trị
* Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên
- Trong hình thái này, một hàng hóa được trao đổi một cách ngẫu nhiên với
hàng hóa khác, cụ thể
Ví dụ: 1m2 vải = 10kg thóc.
- Trong trao đổi trên, giá trị của hàng hoá Vải được biểu hiện ở giá trị sử dụng
của hàng hoá Thóc.
- Hình thái vật ngang giá là hình thái giá trị mà giá trị sử dụng của hàng hóa
này được dùng để đo giá trị của một hàng hóa khác.
* Hình thái mở rộng của giá trị:
Ví dụ: 1m2 vải = 10kg thóc
= 1 cái bàn
= 3 con gà .....
Hình thái mở rộng của giá trị có hạn chế:
+ Chưa có thước đo thống nhất cho giá trị của hàng hóa, vì có nhiều vật ngang
giá biểu hiện giá trị một hàng hóa.
+ Hình thức trao đổi vẫn là trực tiếp hàng lấy hàng, do đó khi nhu cầu trao đổi
giữa những người chủ hàng hóa không phù hợp sẽ làm cho trao đổi không thực hiện
được.
Những nhược điểm của hình thái mở rộng của giá trị đòi hỏi sự xuất hiện của
vật ngang giá chung, khi đó xuất hiện hình thái thứ ba.
* Hình thái chung của giá trị:
Ví dụ: 10kg thóc
1cái bàn = 1m2 vải
3 con gà
- Ở đây, giá trị của mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở một hàng hóa đóng vai
trò làm vật ngang giá chung, vật ngang giá phổ biến (1m 2 Vải).
- Hình thái chung của giá trị đã khắc phục được nhược điểm của hình thái mở
rộng và hình thái ngẫu nhiên là: người ta có thể dễ dàng thực hiện trao đổi để lấy
hàng hóa mà họ cần.
-> Tuy nhiên, vật ngang giá chung chưa ổn định ở một thứ hàng hoá nào.
* Hình thái tiền tệ của giá trị
- Ở hình thái ngang giá chung của giá trị thì mỗi địa phương, vùng, lãnh thổ lại
có vật ngang giá riêng. Vật ngang giá vẫn chưa cố định ở một hàng hóa nào cả. Khi
trao đổi hàng hóa vượt ra khỏi địa phương, vùng, lãnh thổ thì hình thái ngang giá

8
chung gây khó khăn cho trao đổi. Vì thế, xuất hiện nhu cầu về một vật ngang giá
chung thống nhất, trong quá trình đó, Vàng và Bạc được lấy làm vật ngang giá
chung, hình thái tiền tệ ra đời.
Ví dụ: 1m2 vải = 0.03 gam vàng
1 cái bàn
10kg thóc
3 con gà ....
Dễ dàng nhận thấy trong ví dụ này, cả vải, bàn, thóc, gà... đều biểu hiện giá trị
ở một vật thống nhất, đó là Vàng.
- Khi bạc và vàng cùng làm chức năng tiền tệ thì chế độ tiền tệ gọi là chế độ
song bản vị. Khi chỉ còn vàng độc chiếm vị trí tiền tệ thì chế độ tiền tệ được gọi là
chế độ bản vị vàng.
- Sở dĩ vàng và bạc được lấy làm vật ngang giá chung (tiền tệ) vì trước hết
vàng và bạc là hàng hóa, có giá trị nên có thể dùng để đo giá trị hàng hóa khác, mặt
khác, vàng và bạc hội đủ các thuộc tính rất thuận tiện cho lưu thông hàng hóa mà
các hàng hóa khác không có, đó là: với lượng nhỏ nhưng có giá trị lớn, dễ bảo quản,
dễ chia nhỏ nhưng chia nhỏ tổng giá trị không đổi.
b) Bản chất của tiền tệ
Tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt được tách ra khỏi thế giới hàng hoá,
đóng vai trò vật ngang giá chung dùng để biểu hiện giá trị cho tất cả các hàng hoá.
Tiền tệ ra đời là kết quả tất yếu của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa. Tiền
tệ là hình thức thể hiện lao động xã hội. Về bản chất, tiền tệ là quan hệ xã hội, quan
hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
2. Các chức năng của tiền tệ và quy luật lưu thông tiền tệ
a) Các chức năng của tiền tệ
* Thước đo giá trị
- Khi tiền được dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa, tiền làm
chức năng thước đo giá trị. Tiền tệ có thể đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa
vì bản thân tiền tệ là hàng hóa có giá trị.
- Khi thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền tệ không cần phải là tiền thật,
mà chỉ là tiền trong ý niệm, trong tưởng tượng.
- Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa, hay giá cả
hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.
* Phương tiện lưu thông
- Khi tiền tệ là môi giới trong lưu thông hàng hóa, tiền thực hiện chức năng
phương tiện lưu thông. Khi đó lưu thông hàng hóa lấy tiền làm trung gian và được
thực hiện bằng công thức: H - T - H. Như vậy, khi tiền làm chức năng phương tiện
lưu thông đã làm cho lưu thông hàng hóa thận lợi hơn, nhưng đồng thời nó cũng làm
cho việc mua bán tách rời nhau cả về không gian và thời gian. (H - T và T - H), do
đó nó làm tăng lên khả năng khủng hoảng kinh tế.
- Làm chức năng phương tiện lưu thông thì tiền phải là tiền mặt.
* Phương tiện thanh toán
Kinh tế hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định thì tất yếu sẽ nảy sinh
việc mua bán chịu, do đó tiền có chức năng phương tiện thanh toán. Với chức năng
9
này tiền dùng để chi trả sau khi công việc giao dịch, mua bán đã hoàn thành. Ví dụ:
trả tiền mua hàng chịu, trả nợ, nộp thuế…
* Phương tiện cất trữ
- Tiền là hiện thân của giá trị, đại biểu cho của cải xã hội, nên nó có thể thực
hiện được chức năng phương tiện cất trữ. Làm chức năng này, tiền rút khỏi lưu
thông và được cất trữ lại để khi cần có thể đem ra mua hàng.
- Các hình thức cất trữ: cất giấu, gửi ngân hàng.
- Chỉ có tiền đủ giá trị như tiền vàng, bạc và các của cải bằng vàng, bạc mới
thực hiện chức năng phương tiện cất trữ.
* Tiền tệ thế giới
- Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia và hình thành quan
hệ buôn bán giữa các nước, thì tiền tệ làm chức năng tiền tệ thế giới.
- Thực hiện chức năng này, tiền thực hiện đồng thời cả bốn chức năng trên
phương diện quốc tế.
- Làm chức năng tiền tệ thế giới, tiền tệ phải có giá trị thật sự, phải là tiền vàng
hoặc tiền tín dụng được công nhận trên phạm vi quốc tế. Trên thực tế, chỉ có đồng tiền
của những nước có nền kinh tế mạnh mới đảm nhiệm được chức năng tiền tệ thế giới.
Như vậy, tiền tệ có năm chức năng, nó ra đời cùng với sự phát triển của sản
xuất hàng hóa và luuw thông hàng hóa. Năm chức năng đó có quan hệ mật thiết với
nhau, thông thường tiền làm nhiều chức năng cùng một lúc.
b) Quy luật lưu thông tiền tệ và vấn đề lạm phát
Nếu số lượng tiền giấy trong lưu thông vượt quá số cần thiết trong lưu thông
khi đó giá trị đại biểu của một đơn vị tiền giấy giảm, giá cả hàng hóa tăng. Nếu xảy
ra trong thời gian tương đối dài, hiện tượng đó được gọi là lạm phát.
IV. QUY LUẬT GIÁ TRỊ
1. Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở
đâu có sản xuất trao đổi hàng hóa ở đó có quy luật giá trị hoạt động. Quy luật giá trị
yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của hàng hóa, tức là
trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Yêu cầu đối với sản xuất:
-> Khối lượng sản phẩm mà những người sản xuất tạo ra phải phù hợp với nhu
cầu có khả năng thanh toán của xã hội.
-> Hao phí lao động cá biệt phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Yêu cầu đối với lưu thông: phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: hai
hàng hóa trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau; hoặc
trao đổi, mua bán hàng hóa phải thực hiện theo nguyên tắc giá cả phù hợp với giá trị.
- Giá cả hàng hóa trên thị trường lên xuống xoay quanh giá trị của hàng hóa và
trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. Với mỗi hàng hóa riêng biệt, giá cả
của nó có thể cao, thấp hơn giá trị hàng hóa nhưng xét trên phạm vi xã hội, tổng giá
cả luôn thống nhất với tổng giá trị hàng hóa.
2. Tác động của quy luật giá trị
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa

10
- Điều tiết sản xuất: là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế, ngành nào cung nhỏ hơn cầu thì giá cả hàng hóa cao
người sản xuất sẽ tăng lên và ngược lại.
- Điều tiết lưu thông hàng hóa: là thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có
giá cả cao, nhờ đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy lực luợng sản xuất xã hội phát triển
- Trong sản xuất hàng hóa, trao đổi hàng hóa theo giá trị xã hội. Vì thế, người
nào sản xuất hàng hóa có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội thì sẽ thu lãi, những
người sản xuất hàng hóa có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội thì sẽ phải chịu lỗ.
Do vậy, muốn tồn tại thì người sản xuất hàng hóa phải không ngừng tìm mọi cách để
cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ chuyên môn, ứng dụng những thành tựu khoa
học công nghệ mới vào sản xuất, cải tiến phương thức tổ chức và quản lý sản xuất…
nhằm hạ thấp giá trị cá biệt.
Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hóa
thành người giàu, người nghèo
- Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn
mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động
xã hội cần thiết thì sẽ thu được nhiều lãi, sẽ giàu lên qua đó tạo điều kiện để tiếp tục
mở rộng quy mô sản xuất.
- Ngược lại những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá
biệt cao hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết thì sẽ chịu thiệt, bị thu hẹp sản
xuất dần dần và kết quả là bị nghèo đi.
ÔN TẬP CHƯƠNG IV
1. Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá.
2. Hai thuộc tính của hàng hóa, mối quan hệ giữa hai thuộc tính.
3. Bản chất, chức năng của tiền tệ.
4. Quy luật giá trị và vai trò quy luật giá trị.
5. Phạm trù tiền tệ.
6. Các chức năng của tiền tệ.

11
Chương V. HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ

I. SỰ CHUYỂN HOÁ CỦA TIỀN THÀNH TƯ BẢN


1. Công thức chung của tư bản
Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện thành một số tiền nhất định, nhưng bản thân
tiền không phải là tư bản. Khi tiền xuất hiện, lưu thông hàng hóa được thực hiện
theo công thức: H - T – H’,
Còn lưu thông tư bản thực hiện theo công thức: T - H – T’.
So sánh hai công thức: (H - T - H) và (T - H - T)
2. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản
Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên
ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong
lưu thông. C.Mác là người đầu tiên phân tích và giải quyết mâu thuẫn này bằng lý
luận về hàng hóa sức lao động.
3. Hàng hóa sức lao động
a) Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
- Sức lao động: là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một
con người. Sức lao động là cái có trước, là tiềm năng sẵn có trong con người, còn
lao động chính là quá trình sử dụng sức lao động trong lĩnh vực sản xuất.
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
+ Một là, người lao động phải được tự do về thân thể, có thể chi phối sức lao
động hay năng lực lao động của mình (tức là có quyền bán sức lao động của mình
như một hàng hóa).
+ Hai là, người lao động không có TLSX cần thiết để tự mình thực hiện lao
động và cũng không còn của cải gì khác, muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động.
b) Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
* Giá trị của hàng hóa sức lao động
- Khái niệm: Giá trị hàng hóa sức lao động là lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động được kết tinh trong người lao động.
- Kết cấu của giá trị hàng hóa sức lao động:
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản
xuất sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân và gia đình.
+ Chi phí đào tạo người công nhân.
+ Yếu tố lịch sử tinh thần.
* Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
- Khái niệm: Giá trị sử dụng của sức lao động là công dụng của sức lao động, là
tính hữu ích thể hiện ở chỗ có thể thỏa mãn nhu cầu của người mua là sử dụng vào
quá trình lao động.
- Đặc điểm của giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động:
Khi sử dụng, giá trị sử dụng của sức lao động không hao mòn và mất đi như giá
trị sử dụng của hàng hóa thông thường mà còn tạo ra lượng giá trị mới vượt cả giá
trị của chính nó. Phần giá trị dôi ra đó gọi là giá trị thặng dư. Đặc điểm này là chìa
khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản: Nguồn gốc tạo ra
12
giá trị thặng dư nằm trong việc tiêu dùng hay sử dụng sức lao động. Cụ thể là, giá trị
thặng dư vẫn được tạo ra trong sản xuất nhưng nó không thể tách rời lưu thông, nhờ
có lưu thông mà giá trị của nó mới được thực hiện.
II. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT RA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản
xuất ra giá trị thặng dư
- Mục đích của sản xuất TBCN không phải là giá trị sử dụng, mà là giá trị
thặng dư. Nhưng để sản xuất giá trị thặng dư, trước hết nhà tư bản phải sản xuất ra
một giá trị sử dụng nào đó. Vì thế, quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa
quá trình sản xuất giá trị sử dụng với quá trình sản xuất giá trị và giá trị thặng dư. Để
sản xuất giá trị thặng dư, nhà tư bản phải mua được các yếu tố của quá trình sản xuất
giá trị sử dụng là tư liệu sản xuất và sức lao động.
- Trong quá trình sản xuất, nhà tư bản là người sở hữu tư liệu sản xuất nên
quyết định quá trình sản xuất (điều hành sản xuất) và quyết định sản phẩm. Công
nhân là người bị điều hành (làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản).
- Trong quá trình lao động, công nhân bằng lao động cụ thể làm sống lại và
chuyển giá trị của tư liệu sản xuất vào sản phẩm, bằng lao động trừu tượng tạo ra
lượng giá trị mới lớn hơn lượng gía trị bản thân. Đó chính là giá trị thặng dư
* Giá trị thặng dư: là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động, do người công
nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
* Ngày lao động của công nhân chia thành hai phần:
- Thời gian lao động cần thiết (t): phần thời gian lao động mà người công nhân
tạo ra một lượng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động.
- Thời gian lao động thặng dư (t ’): phần còn lại của ngày lao động vượt khỏi
thời gian lao động cần thiết, người công nhân tạo ra giá trị thặng dư.
Như vậy, quá trình sản xuất giá trị thặng dư đã giải quyết được mâu thuẫn của
công thức chung của tư bản và chứng minh được sự chuyển hóa của tiền thành tư bản.
2. Bản chất của tư bản. Sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản
khả biến
a) Bản chất của tư bản
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm
thuê. Bản chất của tư bản là một quan hệ xã hội, quan hệ giữa nhà tư bản và người
công nhân, trong đó nhà tư bản bóc lột công nhân làm thuê.
b) Tư bản bất biến và tư bản khả biến
* Tư bản bất biến
- Khái niệm: Là bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất. Trong quá trình
sản xuất nhờ lao động cụ thể của công nhân mà giá trị của nó được bảo tồn và
chuyển vào sản phẩm, nghĩa là giá trị của nó không biến đổi về lượng. Ký hiệu là: C.
- Cấu trúc:
Về mặt hiện vật, tư bản bất biến gồm:
+ Máy móc, thiết bị, nhà xưởng... (C1)
+ Nguyên, nhiên vật liệu… (C2)

13
- Đặc điểm: Giá trị của chúng được lao động cụ thể của người công nhân bảo
tồn và chuyển dịch nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm. Trong đó, C 1 chuyển giá trị
nhiều lần, C2 chuyển giá trị một lần. Giá trị sử dụng của tư liệu sản xuất được bảo
tồn dưới dưới hình thức giá trị sử dụng mới của sản phẩm.
* Tư bản khả biến
- Khái niệm: Là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động. Trong quá trình
sản xuất, bộ phận này không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của
công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lượng. Ký hiệu: V
- Tư bản khả biến là phần tư bản dùng để thuê người lao động làm việc trong
khoảng thời gian nhất định. Tư bản khả biến tồn tại dưới hình thức tiền lương.
- Đặc điểm: Sử dụng tư bản khả biến sẽ tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị
của chính tư bản khả biến bỏ ra ban đầu. Lượng giá trị đó được chia thành hai bộ
phận:
+ Một bộ phận chuyển thành tư liệu sinh hoạt của người công nhân, bù lại giá
trị sức lao động của người công nhân và mất đi trong quá trình tiêu dùng của họ.
+ Bộ phận còn lại chính là giá trị thặng dư thuộc về nhà tư bản.
- Nhà tư bản không sở hữu được sức lao động đã mua bằng tư bản khả biến, mà
chỉ sử dụng sức lao động đó trong thời gian nhất định trong ngày.
* Ý nghĩa: Sự phân chia tư bản thành tư bản khả biến và tư bản bất biến chỉ rõ tư
bản khả biến tạo ra giá trị thặng dư. Nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng dư là do
lao động không công của người công nhân tạo ra.
Tư bản bất biến tuy không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư nhưng nó có vai trò
quan trọng trong quá trình sản xuất, quyết định năng suất lao động của công nhân.
Tư bản bất biến là phương tiện tạo ra giá trị thặng dư.
* Kết cấu lượng giá trị hàng hóa = Giá trị cũ + Giá trị mới = c + v+ m
3. Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư
a) Tỷ suất giá trị thặng dư (ký hiệu: m')
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả
biến để sản xuất giá trị thặng dư đó.
m
m’ = x 100 (%)
v

Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công
nhân. Nó phản ánh trong tổng số giá trị mới do công nhân tạo ra thì công nhân được
hưởng bao nhiêu và nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu. Tỷ suất giá trị thặng dư còn
chỉ rõ ngày lao động của công nhân bị phân chia thành thời gian lao động cần thiết
và thời gian lao động thặng dư theo tỷ lệ nào. Vì thế tỷ suất giá trị thặng dư còn
được tính:
Thời gian lao động thặng dư (t’)
m' = x 100 (%)
Thời gian lao động cần thiết (t)
b) Khối lượng giá trị thặng dư (ký hiệu: M)

14
Khối lượng giá trị thặng dư là số lượng giá trị thặng dư nhà tư bản bóc lột được
trong một thời gian nhất định. Nó được tính bằng tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư
và tổng tư bản khả biến.
Ta có: M = m’ x V (V: là tổng số tư bản khả biến)
Khối lượng giá trị thặng dư chỉ rõ quy mô bóc lột của nhà tư bản.
4. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
a) Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- Khái niệm : Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài
ngày lao động vượt quá thời gian lao động cần thiết, trong khi năng suất lao động xã
hội, giá trị sức lao động và độ dài của thời gian lao động cần thiết không đổi.
- Cách thức thực hiện: Kéo dài ngày lao động; tăng cường độ lao động; hoặc áp
dụng cả hai cùng một lúc.
Tuy nhiên, phương pháp này áp dụng dụng phổ biến trong giai đoạn đầu của
CNTB. Vì việc kéo dài ngày lao động không thể vượt quá giới hạn sinh lý của công
nhân nên gặp phải sự phản kháng gay gắt của giai cấp công nhân đòi giảm giờ làm.
Tuy nhiên, ngày lao động cũng không thể rút ngắn đến mức chỉ bằng thời gian lao
động cần thiết vì như thế sẽ không có giá trị thặng dư và không còn CNTB nữa. Giới
hạn ngày lao động trong khoảng:
Thời gian lao động cần thiết < ngày lao động < 24 h.
b) Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Khái niệm: Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn
thời gian lao động cần thiết, nhờ tăng năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ
dài ngày lao động, cường độ lao động không đổi.
- Cách thức thực hiện: Để rút ngắn được thời gian lao động cần thiết thì cần
phải tăng năng suất lao động xã hội.
Phương pháp này áp dụng khi trình độ khoa học công nghệ đã, đang phát triển.
c) Giá trị thặng dư siêu ngạch
- Khái niệm: Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được trội
hơn giá trị thặng dư bình thường của xã hội do giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn
giá trị xã hội của hàng hóa.
Giá trị xã hội Giá trị cá biệt
Giá trị thặng dư siêu ngạch = -
của hàng hóa của hàng hóa
+ Nhà tư bản sẽ tiếp tục thu giá trị thặng dư siêu ngạch chừng nào trình độ sản
xuất của các nhà tư bản khác vẫn chưa tăng kịp, tức là năng suất lao động xã hội
chưa tăng lên.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch chỉ mang tính chất tạm thời. Bởi vì: khi số đông
các xí nghiệp đều đổi mới kỹ thuật và công nghệ một cách phổ biến thì giá trị thặng
dư siêu ngạch của doanh nghiệp đó sẽ không còn nữa.
+ Trên phạm vi xã hội, giá trị thặng dư siêu ngạch lúc nào cũng tồn tại. Vì: giá
trị thặng dư siêu ngạch là mục đích của nhà tư bản nên họ luôn tìm mọi cách để hạ
thấp giá trị hàng hóa.

15
+ Sự tồn tại của giá trị thặng dư siêu ngạch cũng là động lực cho đổi mới công
nghệ, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương
đối vì: Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở
tăng năng suất lao động (giá trị thặng dư siêu ngạch dựa trên tăng năng suất lao động
cá biệt, giá trị thặng dư tương đối dựa trên tăng năng suất lao động xã hội); Giá trị
thặng dư siêu ngạch là động lực để hình thành giá trị thặng dư tương đối, giá trị
thặng dư siêu ngạch từng nhà tư bản thu được khi có năng suất lao động cao hơn
năng suất lao động xã hội, nhưng do cạnh tranh sẽ thúc đấy tăng năng suất lao động
xã hội hình thành giá trị thặng dư tương đối.
5. Sản xuất ra giá trị thặng dư - quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB
Quy luật cơ bản là quy luật phản ánh được mục đích nền sản xuất, phản ánh
bản chất của nền sản xuất, chi phối các quy luật kinh tế khác, quyết định sự tồn tại,
phát triển của nền sản xuất.
Nếu quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa là quy luật giá trị thì quy
luật kinh tế cơ bản của CNTB là quy luật giá trị thặng dư.
- Nội dung quy luật giá trị thặng dư:
Quy luật giá trị thặng dư đòi hỏi sản xuất giá trị thặng dư ngày càng nhiều cho
các nhà tư bản bằng cách tăng cường bóc lột lao động làm thuê trên cơ sở mở rộng
sản xuất và phát triển kỹ thuật.
- Quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất TBCN, vì:
+ Một là, Quy luật này không những vạch rõ mục đích của nền sản xuất TBCN
là sản xuất giá trị và giá trị thặng dư mà còn vạch rõ phương thức mà các nhà tư bản
sử dụng để kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động và tăng năng suất lao
động để tăng cường bóc lột công nhân làm thuê.
+ Hai là, Quy luật giá trị thặng dư ra đời cùng với sự ra đời của quan hệ sản
xuất TBCN, nó tồn tại và phát huy tác dụng cùng với sự tồn tại và vận động của nền
kinh tế TBCN.
+ Ba là, Quy luật giá trị thặng dư chi phối các quy luật kinh tế khác: quy luật
lợi nhuận, quy luật lợi nhuận bình quân, quy luật lợi nhuận siêu ngạch…
+ Bốn là, Quy luật này quyết định toàn bộ quá trình phát sinh, phát triển của
CNTB, đồng thời chính nó cũng là nguyên nhân làm cho mâu thuẫn cơ bản và nói
chung toàn bộ mâu thuẫn của xã hội tư bản ngày càng sâu sắc, tất yếu dẫn đến sự
sụp đổ của CNTB.
Như vậy, thoạt nhìn, việc mua bán sức lao động cũng giống như mua bán các
hàng hóa thông thường khác, nhưng ẩn sau quan hệ “thuận mua vừa bán” đó là sự
bóc lột tinh vi của nhà tư bản đối với người công nhân. Do đó, cái gọi là “sản xuất
giá trị thặng dư” chẳng qua chỉ là sự bóc lột lao động không công của công nhân
một cách tinh vi của nhà tư bản.
III. TIỀN CÔNG TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
1. Bản chất kinh tế của tiền công
- Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động, là giá cả
của hàng hóa sức lao động, nhưng biểu hiện ra bên ngoài như là giá cả của lao động.

16
- Lao động không phải là hàng hóa. Tuy nhiên, trong CNTB, người ta thường
lầm tưởng rằng, tiền công là giá cả của lao động và việc mua bán hoàn toàn tự
nguyện, nhà tư bản không bóc lột công nhân. Sở dĩ như vậy là do:
+ Người công nhân bán quyền sử dụng sức lao động chứ không bán quyền sở
hữu sức lao động.
+ Nhà tư bản trả tiền công cho công nhân sau khi người công nhân đã lao động.
+ Tiền công quy định theo thời gian làm việc (giờ, ngày, tuần, tháng) hoặc theo
số lượng sản phẩm đã chế tạo ra, có lao động mới có tiền công.
+ Đối với người công nhân thì lao động là phương tiện kiếm sống của họ.
- Cái mà nhà tư bản mua của công nhân không phải lao động, mà là sức lao
động. Tiền công không phải là giá cả của lao động, mà là giá cả của hàng hóa sức
lao động.
2. Hai hình thức cơ bản của tiền công trong chủ nghĩa tư bản
Dựa vào cách thức tính tiền công, người ta chia tiền công thành hai loại cơ bản:
* Tiền công tính theo thời gian: là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ thuộc
vào độ dài thời gian lao động của công nhân.
* Tiền công tính theo sản phẩm: Là hình thức tiền công tính theo số lượng sản phẩm
đã làm ra, hoặc số lượng công việc đã hoàn thành trong một thời gian nhất định.
- Đo lường: Mỗi sản phẩm được trả công theo một đơn giá nhất định, gọi là
đơn giá tiền công. Để quy định đơn giá tiền công, người ta lấy tiền công trung bình
một ngày của một công nhân chia cho số lượng sản phẩm của một công nhân sản
xuất ra trong một ngày lao động bình thường.
- Tác dụng:
+ Đối với nhà tư bản: Tiền công tính theo sản phẩm một mặt giúp cho nhà tư
bản trong việc quản lý, giám sát quá trình làm việc của công nhân dễ dàng hơn.
+ Đối với người lao động: Kích thích công nhân lao động tích cực, khẩn trương
tạo ra nhiều sản phẩm để thu được lượng tiền công cao hơn.
+ Đối với xã hội: Công bằng hơn, ai có khả năng, lao động tích cực thì thu
nhập sẽ cao hơn.
3. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
* Tiền công danh nghĩa
- Khái niệm: Là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao động
của mình cho nhà tư bản.
- Thực chất: tiền công danh nghĩa là giá cả thị trường của hàng hóa sức lao
động.
- Yếu tố ảnh hưởng: Tiền công danh nghĩa nhiều hay ít phụ thuộc vào giá trị
sức lao động cao hay thấp, vào quan hệ cung cầu về sức lao động trên thị trường,
vào các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội khác.
* Tiền công thực tế
- Khái niệm: Là số lượng hàng hóa tư liệu tiêu dùng và dịch vụ mà người công
nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình.

17
- Các yếu tố ảnh hưởng: Tiền công thực tế có quan hệ thuận chiều với tiền công
danh nghĩa, nhưng tiền công thực tế không tăng kịp tiền công danh nghĩa. Tiền công
thực tế quan hệ ngược chiều với giá cả hàng hóa dịch vụ.
IV. SỰ CHUYỂN HOÁ CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ THÀNH TƯ BẢN - TÍCH
LUỸ TƯ BẢN
1. Thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản
* Giá trị thặng dư - nguồn gốc của tích lũy tư bản
Tái sản xuất có hai hình thức chủ yếu là tái SX giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất được lặp lại với qui mô như cũ (gắn
với nền sản xuất nhỏ và là đặc trưng của nền sản xuất nhỏ).
Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với qui mô lớn hơn
trước (gắn với nền sản xuất lớn và là đặc trưng của nền sản xuất lớn).
- Dưới CNTB, tái sản xuất chủ yếu là tái sản xuất mở rộng. Muốn tái sản xuất
mở rộng, nhà tư bản phải sử dụng một phần giá trị thặng dư để mở rộng qui mô sản
xuất, quá trình đó gọi là tích lũy tư bản. Vậy, tích lũy tư bản là quá trình chuyển
hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng quy mô sản
xuất.
Giá trị thặng dư là lao động không công của người công nhân làm thuê sáng tạo
ra. Như vậy, nguồn gốc của tích lũy tư bản là phần lao động của công nhân bị nhà tư
bản chiếm không. Nói cách khác, toàn bộ của cải của giai cấp tư sản đều do lao động
của giai cấp công nhân tạo ra.
- Mục đích của tích lũy: Tăng sản xuất giá trị thặng dư bằng cách dùng một phần
giá trị thặng dư đã bóc lột để bóc lột nhiều giá trị thặng dư hơn nữa. Nếu trước đây
nhà tư bản dùng tư bản để bóc lột giá trị thặng dư thì bây giờ, nhà tư bản lại dùng
chính giá trị thặng dư để bóc lột giá trị thặng dư.
- Kết quả của tích lũy: Nhà tư bản ngày càng giàu thêm, còn người lao động
ngày càng bị bần cùng hóa.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy:
+ Nếu khối lượng giá trị thặng dư là xác định thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào
tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành quĩ tích lũy (M1) và quĩ tiêu dùng (M2).
+ Nếu tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tích lũy và tiêu dùng là xác định thì
quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư.
+ Trình độ của năng suất lao động xã hội
+ Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
2. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản
a) Tích tụ tư bản: Là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng tích luỹ của từng
nhà tư bản.
Như vậy, tích tụ tư bản là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
Tích tụ tư bản là một tất yếu, bởi vì một mặt, đó là yêu cầu của việc mở rộng
sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật; mặt khác, sự tăng lên của khối lượng giá trị
thặng dư trong quá trình phát triển của sản xuất TBCN lại tạo điều kiện vật chất
cho khả năng tư bản hóa giá trị thặng dư.

18
b) Tập trung tư bản: Là sự hợp nhất một số tư bản cá biệt nhỏ thành một tư bản
cá biệt lớn.
- Phương pháp thực hiện tập trung tư bản là tự nguyện hoặc cưỡng bức.
- Đòn bẩy trực tiếp thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tập trung tư bản là cạnh tranh,
khủng hoảng và tín dụng.
c) So sánh tích tụ và tập trung tư bản:
- Giống nhau: đều làm qui mô tư bản cá biệt tăng lên.
- Khác nhau:
+ Về lượng: Tích tụ tư bản làm tăng qui mô tư bản cá biệt và qui mô tư bản xã
hội. Tập trung tư bản chỉ làm tăng qui mô tư bản cá biệt mà không tăng qui mô tư
bản xã hội.
+ Về chất: Tích tụ tư bản trực tiếp phản ánh quan hệ tư bản và lao động. Tập
trung tư bản phản ánh quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai cấp tư sản và có tác động
đến mối quan hệ giữa tư bản và lao động.
- Tác động qua lại: Tích tụ và tập trung tư bản có mối quan hệ biện chứng thúc
đẩy nhau. Tích tụ làm tăng qui mô tư bản cá biệt, tăng sức mạnh, nên cạnh tranh gay
gắt hơn, thúc đẩy tập trung mạnh hơn; tập trung tư bản tạo điều kiện thuận lợi cho
sản xuất nhiều giá trị thặng dư, đẩy mạnh tích tụ.
3. Cấu tạo hữu cơ của tư bản
- Quá trình sản xuất bao giờ cũng là sự kết hợp giữa hai yếu tố: tư liệu sản xuất
và sức lao động. Sự kết hợp giữa chúng dưới hình thái hiện vật gọi là cấu tạo kỹ
thuật; dưới hình thái giá trị sự kết hợp đó gọi là cấu tạo giá trị.
- Cấu tạo giá trị phụ thuộc vào cấu tạo kỹ thuật. Nếu cấu tạo kỹ thuật thay đổi
sẽ làm cho cấu tạo giá trị thay đổi. Tức là, khi số lượng tư liệu sản xuất mà một lao
động sử dụng tăng lên (giả định giá cả ổn định) thì bộ phận tư bản dùng để mua tư
liệu sản xuất đó cũng tăng lên. Để biểu hiện mối quan hệ đó, C.Mác đưa ra khái
niệm cấu tạo hữu cơ của tư bản.
- Cấu tạo hữu cơ: là cấu tạo giá trị của tư bản, do cấu tạo kỹ thuật quyết định và
phản ánh sự thay đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản. Ký hiệu C/V
V. QUÁ TRÌNH LƯU THÔNG CỦA TƯ BẢN VÀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
a) Tuần hoàn của tư bản: Qua quá trình sản xuất TBCN, ta thấy sự vận động
của tư bản công nghiệp được thực hiện theo công thức:

SLĐ
T-H … SX … H’ - T’
TLSX

Trong quá trình vận động tư bản trải qua 3 giai đoạn, mang 3 hình thái và thực
hiện 3 chức năng.
- Giai đoạn thứ nhất: Tư bản vận động trong lĩnh vực lưu thông, tồn tại dưới
hình thái tư bản tiền tệ.

19
SLĐ
T-H
TLSX

Trong giai đoạn lưu thông này, nhà tư bản xuất hiện trên thị trường với tư cách
là chủ của một khối lượng tiền để mua tư liệu sản xuất và sức lao động, kết thúc giai
đoạn này tư bản tiền tệ chuyển thành tư bản sản xuất.
- Giai đoạn thứ hai: Tư bản vận động trong lĩnh vực sản xuất, tồn tại dưới hình
thái tư bản sản xuất.
Đây là giai đoạn tiến hành quá trình sản xuất, nhằm biến đổi hàng hóa ban đầu
SLĐ
H … SX…H’
TLSX

(H) thành loại hàng hóa mới (H’). H’ và H khác nhau cả về chất và lượng.
Kết thúc giai đoạn này, tư bản sản xuất đã chuyển thành tư bản hàng hóa.
- Giai đoạn thứ ba: Tư bản vận động trong lĩnh vực lưu thông, dưới hình thái tư
bản hàng hóa. Nhà tư bản quay lại thị trường với tư cách là người bán hàng.
H’ - T’
Tư bản chuyển hoá H’ thành T’, hay thực hiện giá trị và giá trị thặng dư. Đến đây
tư bản thực hiện xong một vòng tuần hoàn.
Kết thúc giai đoạn này tư bản trở về hình thái ban đầu là tư bản tiền tệ nhưng
số lượng lớn hơn (T’=T + ∆T). Quá trình đó tiếp tục được lặp đi lặp lại không ngừng
gọi là sự vận động tuần hoàn của tư bản.
* Khái niệm tuần hoàn tư bản:
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đoạn,
lần lượt mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau rồi trở về
hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư.
* Đặc điểm:
+ Sự vận động tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục không ngừng, đồng thời là
sự vận động đứt quãng không ngừng.
+ Tuần hoàn của tư bản bao gồm hai quá trình lưu thông và một quá trình sản xuất xen
kẽ nhau: Lưu thông - Sản xuất - Lưu thông.
b) Chu chuyển của tư bản
Tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi mới và lặp đi lặp
lại không ngừng thì gọi là sự chu chuyển của tư bản.
Chu chuyển của tư bản nói lên tốc độ vận động của tư bản cá biệt trên hai khía
cạnh: Thời gian chu chuyển và tốc độ chu chuyển.
* Thời gian chu chuyển của tư bản
Thời gian chu chuyển của tư bản là thời gian tư bản thực hiện được một vòng tuần
hoàn, là thời gian tư bản xuất hiện dưới một hình thái và quay trở về hình thái đó có
mang theo giá trị thặng dư. Thời gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì tư bản ngày
càng mau chóng được đưa vào vòng tuần hoàn, chu chuyển mới, tức là tạo điều kiện
cho việc sản xuất nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
Thời gian chu chuyển của tư bản = TG sản xuất + TG lưu thông
20
- Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất.
TG sản xuất = TG lao động + TG gián đoạn lao động + TG dự trữ sản xuất.
Thời gian sản xuất dài hay ngắn phụ thuộc vào:
+ Tính chất của ngành sản xuất. Ví dụ: thời gian sản xuất lúa gạo khoảng 3 tháng,
nhanh hơn sản xuất máy bay (khoảng vài năm).
+ Quy mô và chất lượng sản phẩm. Ví dụ: Xây dựng một xí nghiệp mất thời gian
dài hơn xây dựng một nhà ở thông thường (Đóng 1 đôi giày nhanh hơn đóng 1 con tàu).
+ Thời gian vật sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn. Ví dụ:
Các ngành nông, lâm, ngư nghiệp… phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, thời gian sản xuất
hay thay đổi.
+ Năng suất lao động.
+ Dự trữ sản xuất đủ hay thiếu...
- Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông.
TG lưu thông = TG bán + TG mua + TG vận chuyển.
Thời gian lưu thông dài hay ngắn phụ thuộc vào:
+ Khoảng cách giữa nơi có hàng hóa với thị trường xa hay gần.
+ Tình hình thị trường tiêu thụ tốt hay xấu.
+ Trình độ phát triển của ngành giao thông vận tải.
+ Mức độ phức tạp hay giản đơn trong các giao dịch. Ví dụ: mua một gói tăm dễ
dàng hơn mua một cái ôtô.
* Tốc độ chu chuyển của tư bản
- Tốc độ chu chuyển của tư bản đo bằng số lần (vòng) chu chuyển của tư bản trong một
năm.
- Công thức:
TGn
n =
TGa

n: Số lần chu chuyển của tư bản trong một năm.


TGn: Thời gian trong năm (1 năm, 12 tháng)
TGa: Thời gian chu chuyển 1 vòng của một tư bản nhất định (tháng, ngày)
- Đặc điểm:
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản tỷ lệ nghịch với thời gian một vòng chu chuyển
của tư bản. Do đó, muốn tăng tốc độ thì phải giảm thời gian của một vòng chu chuyển.
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau là khác
nhau, tùy vào đặc điểm từng lĩnh vực.
c) Tư bản cố định và tư bản lưu động
Tư bản sản xuất gồm nhiều bộ phận với thời gian chu chuyển khác nhau do mỗi
bộ phận tư bản dịch chuyển giá trị của nó vào sản phẩm theo những cách thức khác
nhau. Dựa trên phương thức chuyển dịch giá trị đó, người ta chia tư bản sản xuất
thành: Tư bản cố định và Tư bản lưu động.
* Tư bản cố định

21
- Khái niệm: Tư bản cố định là một bộ phận của tư bản sản xuất (máy móc, thiết
bị, nhà xưởng…) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không
chuyển hết một lần vào sản phẩm mới mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn
của nó trong thời gian sản xuất.
- Tư bản cố định có đặc điểm: sử dụng toàn bộ trong quá trình sản xuất, giá trị
chuyển dần vào giá trị sản phẩm trong nhiều chu kỳ sản xuất.
- Trong qúa trình hoạt động, tư bản cố định bị hao mòn dần. Có hai loại hao mòn:
+ Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn về giá trị sử dụng đi đôi với sự hao mòn về giá trị
do quá trình sử dụng hoặc do sự phá hủy của tự nhiên.
Hao mòn hữu hình làm cho tư bản cố định hỏng dần và đến thời điểm nhất định
phải thay thế. Phần giá trị hao mòn này được chuyển dần vào giá trị hàng hóa và nhà tư
bản sẽ thu hồi về sau khi bán hàng. Để giảm sự hao mòn hữu hình do sự phá hủy của tự
nhiên thì phải thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng, bảo quản tư bản cố định.
+ Hao mòn vô hình: Là hao mòn thuần túy về giá trị của tư bản cố định, là sự giảm giá
trị, thậm chí bị loại bỏ vì sự xuất hiện máy móc mới tốt hơn, rẻ hơn, bền hơn… dưới tác
động của tiến bộ kỹ thuật. Thực chất của hao mòn vô hình là sự lạc hậu tương đối của tài sản
cố định so với sự phát triển chung. Để giảm hao mòn vô hình thì nhà tư bản tìm cách tăng
cường độ lao động, kéo dài ngày lao động… bằng cách tăng ca kíp làm việc nhằm tận dụng
hết công suất của máy móc, thiết bị, để sử dụng tư bản cố định trong thời gian ngắn nhất.
* Tư bản lưu động
- Khái niệm: Tư bản lưu động là một bộ phận của tư bản sản xuất gồm một phần tư bản
bất biến (nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu...) và tư bản khả biến (sức lao động), được tiêu
dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào sản
phẩm trong quá trình sản xuất và trở về tay nhà tư bản sau mỗi chu kỳ sản xuất, khi hàng hóa
được bán xong.
Sự phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động chỉ có ý nghĩa tương đối
vì một số tư liệu sản xuất khi thì là tư bản cố định, khi thì là tư bản lưu động tùy thuộc vào
chức năng của nó trong quá trình sản xuất.
d) Ý nghĩa của tăng tốc độ chu chuyển tư bản
- Đối với tư bản cố định: tăng tốc độ chu chuyển của tư bản sẽ góp phần giảm
hao mòn cả hao mòn vô hình lẫn hao mòn hữu hình, tiết kiệm được công bảo quản,
sửa chữa. Có thể dùng quỹ khấu hao để tích tụ không cần có tư bản phụ thêm.
- Đối với tư bản lưu động: tăng tốc độ chu chuyển của tư bản sẽ tiết kiệm được
tư bản ứng trước, hoặc với lượng tư bản ứng trước không đổi có thể mở rộng quy
mô sản xuất mà không cần có tư bản phụ thêm.
--Tăng tốc độ chu chuyển sẽ làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư m’ và khối
lượng giá trị thặng dư trong năm M
So sánh cặp phạm trù

Cặp phạm trù Cặp phạm trù


TB bất biến C TB khả biến V TB cố định TB lưu động
Máy móc, nhà Sức lao động Khái niệm Máy móc, nhà Sức LĐ và

22
xưởng, nguyên xưởng… nguyên nhiên
liệu… liệu…
Xác định bộ phận tư bản nào tạo ra giá Căn cứ Căn cứ phương thức chuyển dịch
trị thặng dư -m phân chia giá trị vào sản phâm mới
TB BB là điều TB khả biến – sức Ý nghĩa Ý nghĩa tăng tốc độ chu chuyển
kiện sản xuất m lao động là nguồn phân chia TB cố định và TB lưu động để
gốc duy nhất tao ra tăng tỷ suất, khối lượng giá trị m
m

2. Tái sản xuất và lưu thông của tư bản xã hội


a) Một số khái niệm cơ bản của tái sản xuất tư bản xã hội
- Tổng sản phẩm xã hội: là toàn bộ sản phẩm mà xã hội sản xuất ra trong một
thời kỳ nhất định (thường tính trong một năm). Tổng sản phẩm được xem xét về mặt
giá trị và về hiện vật.
+ Về mặt giá trị, tổng sản phẩm xã hội gồm: Giá trị của tư liệu sản xuất đã hao
phí (C) + Giá trị của sức lao động đã tiêu hao (V) + giá trị thặng dư (M).
+ Về mặt hiện vật, tổng sản phảm xã hội gồm: Tư liệu SX và tư liệu tiêu dùng.
- Hai khu vực của nền sản xuất xã hội:
KVI: Sản xuất tư liệu sản xuất (sản phẩm của nó là tư liệu sản xuất)
KVII: Sản xuất tư liệu tiêu dùng (sản phẩm của nó là tư liệu tiêu dùng)
- Tái sản xuất tư bản xã hội:
+ Tư bản xã hội là tổng thể của các tư bản cá biệt trong mối quan hệ hữu cơ với
nhau (vận động đan xen, liên hệ và phụ thuộc vào nhau).
+ Tái sản xuất tư bản xã hội là tổng thể của các tái sản xuất tư bản cá biệt trong
mối quan hệ hữu cơ với nhau.
b) Điều kiện thực hiện trong tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tư
bản xã hội
- Điều kiện thực hiện sản phẩm trong tái sản xuất giản đơn là:
+ I(v + m) = IIc
+ I(c + v + m) = Ic + IIc
+ II(c + v + m) = I(v +m) + II(v + m)
- Điều kiện thực hiện sản phẩm trong tái sản xuất mở rộng:
+ I(v + m) > IIc
+ I(c + v + m) > Ic + IIc
+ II(c + v + m) < I(v +m) + II(v + m)
c) Sự phát triển của V.I. Lênin đối với lý luận tái sản xuất tư bản xã hội của
C.Mác
Lênin tiếp tục nghiên cứu tái sản xuất tư bản xã hội trong điều kiện cấu tạo
hữu cơ của tư bản tăng lên và thấy cấu tạo hữu cơ của KVI tăng nhanh hơn KVII và
đã phân chia KVI thành hai khu vực nhỏ là khu vực sản xuất tư liệu sản xuất để sản
xuất tư liệu sản xuất và khu vực sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất tư liệu tiêu
dùng. Ông đã đưa ra quy luật ưu tiên phát triển sản xuất tư liệu sản xuất, đó là sản
xuất tư liệu sản xuất để tạo ra tư liệu sản xuất phát triển nhanh nhất, sau đến sản xuất

23
tư liệu sản xuất để tạo ra tư liệu tiêu dùng và cuối cùng chậm nhất là sự phát triển
của sản xuất tư liệu tiêu dùng.
3. Khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản
a) Bản chất và nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản
- Khủng hoảng trong CNTB là khủng hoảng sản xuất thừa hàng hóa, tức là
thừa so với sức mua có hạn của quần chúng nhân dân lao động.
- Nguyên nhân cơ bản của khủng hoảng kinh tế là mâu thuẫn cơ bản của
CNTB, đó là: mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản
xuất với tính chất tư nhân của quan hệ sản xuất TBCN, mâu thuẫn này được biểu
hiện thành các mâu thuẫn sau:
+ Tính tổ chức, khoa học và kế hoạch trong từng xí nghiệp với tính tự phát vô
chính phủ trên toàn xã hội.
+ Khuynh hướng tích lũy, mở rộng không có giới hạn của tư bản với sức mua
có hạn của quần chúng nhân dân do bị bần cùng hóa.
+ Sự đối kháng giữa giai cấp tư sản và vô sản.
b) Tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản
Chu kỳ kinh tế của CNTB là khoảng thời gian nền kinh tế TBCN vận động từ
đầu cuộc khủng hoảng này đến đầu cuộc khủng hoảng sau, nó gồm bốn giai đoạn:
- Khủng hoảng: là giai đoạn khởi đầu của một chu kỳ kinh tế, thể hiện hàng
hóa ế thừa, giá cả giảm mạnh, sản xuất đình trệ, công nhân thất nghiệp hàng loạt,
tiền công hạ xuống, lãi suất tăng cao, tư bản mất khả năng thanh toán. Các mâu
thuẫn bộc lộ rõ nét.
- Tiêu điều: sản xuất trì trệ nhưng không còn đi xuống cũng chưa tăng lên,
thương nghiệp đình đốn, hàng hóa hạ giá, tư bản nhàn rỗi nhiều. Để thoát khỏi bế
tắc, các nhà tư bản tăng cường bóc lột công nhân và đổi mới tư bản cố định, tạo điều
kiện phục hồi nền kinh tế.
- Phục hồi: các xí nghiệp được khôi phục mở rộng, công nhân có việc làm tăng,
sản xuất đạt quy mô bằng thời hưng thịnh trong chu kỳ trước.
- Hưng thịnh: sản xuất phát triển hơn mức cao nhất của chu kỳ trước. Nhu cầu
và khả năng tiêu thụ hàng hóa tăng, xí nghiệp mở rộng thêm, lãi suất hạ, nhu cầu tín
dụng nâng cao, năng lực sản xuất vượt quá sức mua của xã hội, tạo điều kiện cho
một cuộc khủng hoảng kinh tế mới.
Ngày nay, trong CNTB do có sự can thiệp ngày càng sâu vào kinh tế của Nhà
nước nên tính chu kỳ của khủng hoảng không rõ nét. Ngoài khủng hoảng toàn bộ,
nền kinh tế còn có khủng hoảng cơ cấu.
VI. CÁC HÌNH THÁI TƯ BẢN VÀ CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ
TRỊ THẶNG DƯ
1. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
a) Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa
Giá trị của hàng hóa: W = c + v + m, đây là chi phí lao động thực tế của xã hội
để sản xuất ra hàng hóa.

24
Đối với nhà tư bản: họ bỏ ra một lượng tư bản dùng để thuê lao động (v) và
mua máy móc, thiết bị, mua nguyên vật liệu (c)… là có thể tiến hành sản xuất. Họ
gọi đó là chi phí sản xuất TBCN. Kí hiệu: k (k = c + v).
-> Vậy, chi phí sản xuất TBCN là phần giá trị bù lại giá cả của những tư liệu
sản xuất và giá cả sức lao động đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hóa cho nhà tư bản
(chi phí sản xuất TBCN (k) thường nhỏ hơn tổng tư bản (K) bỏ ra vì tư bản cố định
chỉ chuyển dần giá trị vào sản phẩm).
- Chi phí sản xuất TBCN phản ánh sai lệch chi phí thực tế để sản xuất ra hàng
hóa và che đậy bản chất bóc lột trong CNTB. Khi c + v chuyển hóa thành k thì w = k
+ m. Như vậy m do k sinh ra chứ không phải chỉ là sức lao động làm thuê của công
nhân tạo ra.
b) Lợi nhuận
Sau khi bán hàng hóa nhà tư bản thu được một lượng dôi ra ngoài K, gọi là lợi nhuận,
ký hiệu là P.
Nếu hàng hóa được bán đúng giá trị thì chủ tư bản sẽ thu được một phần thặng dư
đúng bằng giá trị thặng dư. Họ không quan tâm phần thặng dư đó do cái gì tạo ra mà chỉ biết,
kết thúc quá trình đầu tư tư bản, họ thu về một phần thặng dư, họ gọi đó là lợi nhuận.
Lợi nhuận là giá trị thặng dư khi được coi là kết qủa của toàn bộ tư bản ứng
trước, là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất. (p = w - k)
- Phân biệt giá trị thặng dư và lợi nhuận:
+ Về chất: giá trị thặng dư và lợi nhuận đều là lao động không công của công nhân
tạo ra. Tuy nhiên, giá trị thặng dư là nội dung bên trong, lợi nhuận là biểu hiện bên
ngoài. Mặt khác, giá trị thặng dư là con đẻ của tư bản khả biến, còn lợi nhuận được hiểu
là con đẻ của chi phí tư bản.
+ Về lượng: đối với tư bản cá biệt, lượng giá trị thặng dư và lượng lợi nhuận
thường không đồng nhất với nhau vì trên thị trường hàng hóa không phải lúc nào cũng
được bán đúng giá trị. Lợi nhuận có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thặng dư, phụ
thuộc giá cả bán hàng do quan hệ cung cầu quy định:
 Cung = Cầu  giá cả = giá trị  p = m
 Cung > Cầu  giá cả < giá trị  p < m
 Cung < Cầu  giá cả > giá trị  p > m
Tuy nhiên, trên phạm vi xã hội, tổng giá trị thặng dư bằng đúng tổng lợi nhuận,
bởi vì tổng giá cả bằng đúng tổng giá trị.
c) Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là biểu hiện bên ngoài của giá trị thặng dư, kéo theo đó, tỷ suất lợi
nhuận cũng trở thành biểu hiện bên ngoài của tỷ suất giá trị thặng dư.
 Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản
ứng trước. Ký hiệu: P’
m p
100% 100%
P’ = cv , trên thực tế
P’ = k
d) Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
+ Tỷ suất giá trị thặng dư
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản
25
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản
+ Tiết kiệm tư bản bất biến sẽ làm cho p’ tăng.
2. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất
a) Cạnh tranh nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành,
sản xuất cùng một loại hàng hóa, nhằm mục đích giành ưu thế trong sản xuất và trong tiêu
thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch (phần lợi nhuận vượt trội ra ngoài lợi nhuận
thông thường).
Kết quả cạnh tranh: hình thành giá trị xã hội hay gía trị thị trường của hàng hoá.
Đồng thời làm cho điều kiện sản xuất trung bình của một ngành thay đổi, giá trị thị
trường của hàng hoá giảm xuống, chất lượng hàng hoá nâng cao, chủng loại hàng
hoá phong phú...
Các biện pháp cạnh tranh trong nội bộ ngành: Cải tiến kỹ thuật; Nâng cao trình độ tổ
chức, quản lý sản xuất; Nâng cao chất lượng, hạ thấp chi phí sản xuất; Cải tiến kiểu dáng,
mẫu mã hàng hóa; Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng; Nâng cao trình độ lao động, mở rộng quy mô
sản xuất.
b) Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân
- Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp tư bản kinh doanh
trong các ngành sản xuất khác nhau, nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn.
- Nguyên nhân cạnh tranh: Trong các ngành sản xuất khác nhau, do đặc điểm, điều
kiện sản xuất của từng ngành khác nhau nên tỷ suất lợi nhuận của từng ngành là khác nhau,
các nhà tư bản phải tìm ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn để đầu tư.
Sự tự do di chuyển của tư bản giữa các ngành chỉ dừng lại khi tỷ suất lợi nhuận
ba ngành bằng nhau. Đó gọi là tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Vậy, tỷ suất lợi nhuận bình quân là “con số trung bình” của tất cả các tỷ suất lợi nhuận
khác nhau, hay tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số theo phần trăm giữa tổng giá trị thặng dư
và tổng tư bản xã hội. Ký hiệu: p '
- Lợi nhuận bình quân: là lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng nhau, đầu tư vào
các ngành sản xuất khác nhau. Nó chính là lợi nhuận mà các nhà tư bản thu được, căn cứ vào
tổng tư bản đầu tư nhân với tỷ suất lợi nhuận bình quân, không kể cấu tạo hữu cơ của nó như
thế nào. Ký hiệu: p
p = K x p ' (K: Tư bản ứng trước của một ngành)

Sự hình thành lợi nhuận bình quân đã làm cho quy luật giá trị thặng dư bị biến dạng.
Quy luật giá trị thặng dư hoạt động trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh thể hiện thành
quy luật lợi nhuận bình quân. Quy luật lợi nhuận bình quân phản ánh sự cạnh tranh giữa các
nhà tư bản trong việc phân chia giá trị thặng dư do lao động làm thuê tạo ra trong sản xuất,
không chỉ có tư bản công nghiệp mà cả các nhà tư bản ngân hàng, thương nghiệp cũng tham
gia vào quá trình bình quân hoá lợi nhuận. Điều đó nói lên rằng, toàn thể các nhà tư bản hay
giai cấp tư sản cùng tham gia vào việc chiếm đoạt lao động thặng dư của xã hội.
c) Sự chuyển hoá của giá trị hàng hoá thành giá cả sản xuất

26
Khi tỷ suất lợi nhuận chuyển thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, đồng thời lợi nhuận
chuyển thành lợi nhuận bình quân thì: giá trị hàng hóa chuyển thành giá cả sản xuất.
Giá trị  Giá trị thị trường  Giá cả sản xuất
Giá cả sản xuất là giá cả bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân. (Giá cả
sản xuất = k + p )
Giá cả sản xuất là cơ sở của giá cả thị trường, giá cả thị trường vận động lên
xuống xoay quanh giá cả sản xuất. Khi giá trị hàng hoá chuyển hoá thành giá cả sản
xuất, thì quy luật giá trị hoạt động dưới hình thức quy luật giá cả sản xuất.
Tư bản khi tự do di chuyển:
W=c+v+m=k+p  Giá cả sản xuất = k + p
Giá trị  Giá cả sản xuất
Quy luật giá trị  Quy luật giá cả sản xuất
3. Sự phân chia giá trị thặng dư giữa các giai cấp bóc lột trong CNTB
a) Tư bản thương nghiệp và lơi nhuận thương nghiệp
* Tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản
- Về mặt lịch sử, tư bản thương nghiệp có trước tư bản công nghiệp. Trong các hình
thái kinh tế - xã hội trước CNTB, tư bản thương nghiệp tồn tại trên cơ sở lưu thông hàng hóa
và lưu thông tiền tệ. Chức năng của nó là phục vụ việc trao đổi hàng hóa giữa sản xuất và
tiêu dùng.
- Trong CNTB, tư bản thương nghiệp là một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra
chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hoá.
Tư bản thương nghiệp cũng vận động theo công thức: T - H - T’. Tư bản thương
nghiệp vừa phụ thuộc, vừa độc lập với tư bản công nghiệp:
+ Sự phụ thuộc: tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản công nghiệp tách ra.
+ Tính độc lập tương đối của tư bản thương nghiệp thể hiện: tư bản thương nghiệp thực
hiện chức năng cuối cùng là chuyển hoá H’ - T’. Một chức năng riêng biệt tách khỏi tư bản
công nghiệp (nó chỉ hoạt động trong lưu thông).
- Tư bản thương nghiệp có vai trò:
+ Làm giảm lượng tư bản ứng trước vào lưu thông, chi phí lưu thông giảm.
+ Các nhà tư bản sản xuất tập trung vào sản xuất làm tăng hiệu quả của sản xuất.
+ Rút ngắn thời gian lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển tư bản, từ đó làm tăng tỷ suất
giá trị thặng dư và tổng giá trị thặng dư.
* Lợi nhuận thương nghiệp
- Tư bản thương nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu thông là lĩnh vực không tạo ra giá
trị, nhưng các nhà tư bản thương nghiệp vẫn thu được lợi nhuận thương nghiệp (PTN).
- Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản
xuất mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư bản thương nghiệp bán
hàng hoá cho mình.
- Sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp là do nhà tư bản công nghiệp bán hàng hoá
cho tư bản thương nghiệp với giá cả thấp hơn giá trị thực tế của nó, để rồi tư bản thương
nghiệp bán hàng hoá đúng giá trị của nó và thu về lợi nhuận thương nghiệp.
b) Tư bản cho vay và lợi tức cho vay
27
* Tư bản cho vay
- Trước CNTB, tư bản cho vay tồn tại dưới hình thức cho vay nặng lãi.
- Trong CNTB, tư bản cho vay là một bộ phận của tư bản công nghiệp (tư bản tiền tệ)
tách ra và vận động độc lập.
- Nguyên nhân hình thành: Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển của tư bản công
nghiệp, luôn có số tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi. Trong khi đó, một số nhà tư bản khác lại
cần tiền
-> Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, mà người chủ của nó cho nhà tư
bản khác sử dụng trong thời gian nhất định để được số tiền lời nào đó (gọi là lợi tức).
- Đặc điểm của tư bản cho vay:
+ Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản.
+ Tư bản cho vay là loại hàng hoá hoá đặc biệt, vì người bán không mất quyền sở hữu
và người mua chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Và khi sử dụng thì giá trị
của nó không mất đi mà còn tăng thêm. Hơn nữa, giá cả của nó lại không do giá trị quyết
định, mà do giá trị sử dụng, tức là do khả năng sinh lời quyết định. Lợi tức chính là giá cả
của hàng hoá tư bản cho vay.
+ Tư bản cho vay là tư bản được sùng bái nhất, dễ khiến người ta lầm tưởng T đẻ ra T’
do vận động theo công thức T - T’.
* Lợi tức và tỷ suất lợi tức
- Lợi tức (Z) là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay trả cho nhà tư
bản cho vay về quyền sở hữu tư bản để được quyền sử dụng tư bản trong một thời gian nhất
định.
- Tỷ suất lợi tức (Z’): Là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được và số tư bản cho vay
trong một thời gian nhất định.
Z’ = Z
kcv x 100%
Trong đó: z’ là tỷ suất lợi tức.
z là số lợi tức thu được trong 1 năm
kcv là tư bản tiền tệ cho vay trong 1 năm.
Tỷ suất lợi tức vận động trong giới hạn: 0 < z’< tỷ suất lợi nhuận bình quân.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi tức:
+ Tỷ suất lợi nhuận bình quân.
+ Quan hệ cung cầu về tư bản cho vay.
c) Quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa. Ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng
* Quan hệ tín dụng TBCN
Tín dụng TBCN là hình thức vận động của tư bản cho vay. Trong CNTB có 2
hình thức tín dụng cơ bản là:
- Tín dụng thương nghiệp là hình thức mua bán chịu hàng hóa giữa các nhà tư
bản (giá bán chịu cao hơn giá trả tiền ngay vì còn bao hàm lợi tức). Sự vận động gắn
với sự vận động của tư bản hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn thông qua ngân hàng làm môi
giới. Sự vận động gắn với sự vận động của tư bản tiền tệ.
28
* Quan hệ ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng
- Ngân hàng TBCN là xí nghiệp kinh doanh tư bản tiền tệ, làm môi giới giữa
người đi vay và người cho vay.
- Ngân hàng có hai nghiệp vụ chính là nhận tiền gửi và cho vay, ngoài ra còn
có các nghiệp vụ khác như: trung tâm thanh toán cho các nhà tư bản, thủ quỹ cho xã
hội, chiết khấu kỳ phiếu, nhận chuyển đổi tiền, kinh doanh các kim loại quý hiếm.
- Ngân hàng cho vay với tỷ suất lợi tức cao hơn tỷ suất lợi tức nhận gửi.
Chênh lệch giữa lợi tức cho vay với lợi tức nhận gửi sau khi trừ đi những chi phí về
nghiệp vụ ngân hàng và cộng thêm các thu nhập khác do hoạt động kinh doanh tiền
tệ khác đem lại hình thành lợi nhuận ngân hàng.
- Nhờ có ngân hàng, các nhà tư bản có điều kiện mở rộng sản xuất, dễ dàng di
chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác, giảm được chi phí lưu thông, giảm
lượng tiền mặt trong lưu thông, đẩy nhanh tốc độ quay vòng của tiền tệ...
d) Công ty cổ phần. Tư bản giả và thị trường chứng khoán
* Công ty cổ phần
- Công ty cổ phần là loại xí nghiệp lớn mà vốn của nó hình thành từ việc liên kết
nhiều tư bản cá biệt và các nguồn tiết kiệm cá nhân thông qua việc phát hành cổ phiếu.
- Cổ phiếu là loại chứng khoán có giá, bảo đảm cho người sở hữu nó được quyền
nhận một phần thu nhập của công ty cổ phần dưới hình thức lợi tức cổ phiếu (cổ tức).
- Giá trị ghi trên cổ phiếu được gọi là mệnh giá cổ phiếu, nó là lượng giá trị ban
đầu mà người mua cổ phiếu đóng góp cho công ty cổ phần.
- Lợi tức cổ phiếu (cổ tức) không cố định mà phụ thuộc vào kết quả hoạt động
của công ty.
- Công ty cổ phần không hoàn lại vốn cho chủ cổ phiếu, cổ phiếu bị mất giá trị
khi công ty bị phá sản. Có nhiều loại cổ phiếu: cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi, cổ
phiếu ghi danh, cổ phiếu không ghi danh.
- Cổ phiếu được mua bán trên thị trường chứng khoán theo giá cả thị trường cổ
phiếu (thị giá cổ phiếu). Thị giá cổ phiếu luôn biến động phụ thuộc vào tỷ suất lợi
tức ngân hàng, tình hình hoạt động của công ty cổ phần, cổ tức dự đoán.
- Người mua cổ phiếu gọi là cổ đông. Đại hội cổ đông bầu ra ban quản trị và
quyết định các hoạt động quan trọng của công ty. Phiếu biểu quyết trong đại hội cổ
đông được quy định theo số lượng cổ phiếu. Vì vậy, nhà tư bản nào có số cổ phiếu
khống chế sẽ có khả năng thao túng hoạt động của công ty cổ phần.
- Ngoài cổ phiếu, công ty còn phát hành trái phiếu (vay thêm vốn) với mức lợi
tức quy định trước và được hoàn trả lại có thời hạn. Người mua trái phiếu không
phải là cổ đông.
* Tư bản giả là tư bản tồn tại dưới hình thức chứng khoán có giá, nó mang lại thu
nhập cho người sở hữu chứng khoán đó.
- Tư bản giả bao gồm hai loại chủ yếu: Cổ phiếu và trái phiếu (công ty hoặc
nhà nước).
- Tư bản giả có các đặc điểm sau:

29
+ Có thể mang lại thu nhập cho người sở hữu nó.
+ Có thể mua bán được.
+ Bản thân tư bản giả không có giá trị. Nó vận động tách rời tư bản thật. Nó có
thể tăng hay giảm mà không cần có sự thay đổi tương đương của tư bản thật.
* Thị trường chứng khoán
Chứng khoán là các loại giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, công trái, kỳ
phiếu, tín phiếu, văn tự cầm cố, các loại chứng chỉ quỹ đầu tư...
Thị trường chứng khoán là thị trường mua bán các loại chứng khoán.
- Nếu xét về lưu thông các chứng khoán. Thị trường chứng khoán có hai loại:
+ Thị trường sơ cấp: là mua bán chứng khoán phát hành lần đầu.
+ Thị trường thứ cấp: là mua bán chứng khoán đã phát hành lần đầu.
- Nếu xét về phương thức giao dịch có ba loại hình thị trường chứng khoán:
+ Sở giao dịch chứng khoán: Thị trường tập trung.
+ Thị trường chứng khoán OTC: thị trường bán tập trung, các công ty môi giới
chứng khoán thực hiện các giao dịch qua hệ thống điện thoại và máy vi tính nối
mạng giữa các thành viên khắp cả nước.
+ Thị trường không chính thức: mua bán chuyển nhượng chứng khoán ở bất cứ
đâu, bất cứ lúc nào.
- Thị trường chứng khoán là loại thị trường rất nhạy cảm với các biến động kinh tế,
chính trị, xã hội, quân sự... Giá cả chứng khoán tăng biểu hiện nền kinh tế đang phát
triển, ngược lại giá cả giảm xuống biểu hiện nền kinh tế đang sa sút, khủng hoảng.
e) Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp và địa tô TBCN
* Sự hình thành quan hệ sản xuất TBCN trong nông nghiệp
- Đặc điểm nổi bật của quan hệ sản xuất TBCN trong nông nghiệp là chế độ độc
quyền sở hữu ruộng đất và độc quyền kinh doanh ruộng đất. Điều đó đã ngăn cản
cạnh tranh trong nông nghiệp.
- Quan hệ sản xuất TBCN trong nông nghiệp là mối quan hệ của ba giai cấp:
+ Địa chủ: độc quyền sở hữu ruộng đất.
+ Giai cấp tư sản kinh doanh trong nông nghiệp: độc quyền kinh doanh.
+ Công nhân nông nghiệp: lao động làm thuê.
* Bản chất của địa tô TBCN (R)
Nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất của địa chủ và thuê
công nhân để tiến hành sản xuất. Sau quá trình sản xuất, họ cũng thu được một khối
lượng giá trị thặng dư và họ phải trích ra một phần giá trị thặng dư để trả cho chủ
ruộng đất dưới hình thức địa tô (R). Phần còn lại là lợi nhuận của nhà tư bản, lợi
nhuận này ngang bằng với lợi nhuận bình quân trong các ngành sản xuất khác. Tuy
nhiên, tư bản kinh doanh nông nghiệp không tham gia vào quá trình bình quân hoá
tỷ suất lợi nhuận.
Như vậy, địa tô TBCN là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận
bình quân của tư bản đầu tư trong nông nghiệp, do công nhân nông nghiệp tạo ra mà
nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp nộp cho địa chủ.
* Các hình thức địa tô TBCN
30
- Địa tô chênh lệch (Rcl): Do sản xuất nông nghiệp có một số đặc điểm khác với
công nghiệp: Độ màu mỡ tự nhiên, vị trí ruộng đất, thời tiết, khí hậu, nhu cầu của xã
hội về nông phẩm ngày càng tăng... mà xã hội phải canh tác trên cả những ruộng đất
không thuận lợi nhất. Vì vậy, giá cả chung của nông phẩm được quyết định bởi giá
cả của nông phẩm sản xuất trên điều kiện ruộng đất xấu nhất, tức là có chi phí sản
xuất cao nhất. Những người canh tác trên điều kiện ruộng đất tốt hơn sẽ có lợi nhuận
siêu ngạch. Do độc quyền sở hữu ruộng đất và độc quyền kinh doanh ruộng đất,
phần lợi nhuận siêu ngạch đó phải nộp cho địa chủ gọi là địa tô chênh lệch.
Vậy địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân,
thu được trên những ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Là số chênh lệch
giữa giá cả sản xuất chung của nông phẩm (được quyết định bởi điều kiện sản xuất
trên ruộng đất xấu nhất) và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình.
Địa tô chênh lệch có 2 loại:
+ Địa tô chênh lệch 1: (RCL1) Địa tô thu được trên cơ sở đất đai có điều kiện tự
nhiên thuận lợi: Độ màu mỡ cao; Gần nơi tiêu thụ; Gần đường giao thông.
Địa tô chênh lệch 1 thuộc về chủ ruộng đất.
+ Địa tô chênh lệch 2:(RCL2) Địa tô thu được do đầu tư thêm tư bản cho thâm
canh mà có, muốn vậy, phải đầu tư thêm tư liệu sản xuất và lao động; cải tiến kỹ
thuật để tăng năng suất lao động, tăng năng suất của ruộng đất.
- Địa tô tuyệt đối (Rtđ): Là một loại lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình
quân hình thành do chênh lệch giữa giá trị của nông phẩm với giá cả sản xuất chung
của nông phẩm.
Nguyên nhân tồn tại của địa tô tuyệt đối là do chế độ độc quyền sở hữu ruộng
đất ngăn cản tự do di chuyển tư bản vào nông nghiệp.
- Địa tô độc quyền: Loại địa tô này tồn tại trong nông nghiệp ở những ruộng
đất sản xuất những loại cây trồng, vật nuôi đặc biệt; trong công nghiệp khai thác các
sản phẩm quý hiếm; ở thành thị, với những khu đất có vị trí đặc biệt thuận lợi.
- Giá cả ruộng đất: Giá cả ruộng đất phụ thuộc vào địa tô và tỷ suất lợi tức nhận
gửi của ngân hàng.
ÔN TẬP CHƯƠNG V

1. Công thức lưu thông hàng hóa giản đơn và công thức chung của tư bản
2. Hàng hóa sức lao động.
3. Sự chuyển hóa tiền tệ thành tư bản.
4. Phạm trù giá trị thặng dư.
5. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
6. Phạm trù tiền công.
7. Quá trình tích lũy tư bản.
8. Vấn đề tích tụ và tập trung tư bản.
9. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản.
10. Vấn đề khủng hoảng trong Chủ nghĩa tư bản.
11. Các hình thái tư bản và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư.

31
Chương VI
HỌC THUYẾT KINH TẾ VỀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
VÀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC

I. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN


1. Nguyên nhân chuyển biến của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh thành chủ
nghĩa tư bản độc quyền
a) Nguyên nhân hình thành tư bản độc quyền
Sự xuất hiện của tư bản độc quyền do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Một là, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác dụng của tiến bộ khoa
học - kỹ thuật, làm xuất hiện nhiều ngành sản xuất mới (đặc biệt là các ngành công
nghiệp nặng), ngay từ đầu đã có trình độ tích tụ cao. Đó là những xí nghiệp lớn, đòi
hỏi những hình thức kinh tế tổ chức kiểu mới.
Ví dụ: Ngành khai thác dầu mỏ có David John Rockefeller, ...
- Hai là, sự tự do cạnh tranh dần dần hướng đến độc quyền. V.I.Lênin chỉ ra tự
do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này khi phát triển tới
một mức độ nhất định lại dẫn tới độc quyền. Vì:
+ Một mặt, cạnh tranh buộc các nhà tư bản phải đầu tư cải tiến kỹ thuật, tăng
quy mô tích lũy tư bản.
+ Mặt khác, các hãng nhỏ có năng lực cạnh tranh thấp hoặc bị phá sản hoặc
phải liên kết để đứng vững trong cạnh tranh. Vì vậy, xuất hiện một số xí nghiệp lớn
thống trị trong một ngành hoặc trong một số ngành công nghiệp.
- Ba là, khủng hoảng kinh tế của CNTB xảy ra ngày càng thường xuyên hơn
làm các hãng nhỏ, các hãng yếu kém bị lụi bại; một số hãng lớn, hãng hoạt động
hiệu quả tiếp tục tồn tại và thôn tính được các hãng yếu hơn
- Bốn là, những xí nghiệp, công ty lớn cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nảy sinh
xu hướng thoả hiệp, từ đó xuất hiện các tổ chức độc quyền.
b) Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền
Xét về bản chất CNTB độc quyền là một giai đoạn phát triển cao của CNTB,
bản chất kinh tế của nó không có gì thay đổi, vẫn là bóc lột giá trị thặng dư.
CNTB độc quyền là CNTB trong đó, hầu hết các ngành, các lĩnh vực của nền
kinh tế tồn tại các tổ chức tư bản độc quyền và chúng chi phối sự phát triển của
toàn bộ nền kinh tế.
Trong CNTB tự do cạnh tranh, quy luật thống trị của thời kỳ này là quy luật lợi
nhuận bình quân. Còn trong CNTB độc quyền, quy luật giá trị thặng dư được biểu
hiện dưới hình thức quy luật lợi nhuận độc quyền cao.
2. Những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền
a) Sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
* Khái niệm:
Sự tích tụ và tập trung sản xuất đến một mức độ nhất định sẽ cho ra đời tổ chức
độc quyền. Vậy, tổ chức độc quyền là liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập
32
trung vào trong tay một phần lớn (thậm chí toàn bộ) sản phẩm của một ngành hoặc
một số ngành, cho phép liên minh này phát huy ảnh hưởng quyết định tới quá trình
sản xuất và lưu thông của ngành đó.
* Các loại tổ chức độc quyền: Dựa theo hình thức liên kết có:
- Liên kết theo chiều ngang: Sự liên kết các xí nghiệp trong cùng một ngành,
dưới hình thức Cácten, Xanhđica, Tơrớt.
+ Cácten (Cartel): Là hình thức tổ chức độc quyền mà các xí nghiệp tư bản
thành viên ký kết với nhau các hiệp định để thỏa thuận với nhau về giá cả, quy mô
sản lượng, thị trường tiêu thụ, kỳ hạn thanh toán… Tuy nhiên, các xí nghiệp tư bản
thành viên tham gia vẫn độc lập về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hình thức Cácten
phổ biến ở Đức.
+ Xanhđica: là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định hơn Cácten. Các
xí nghiệp trong Xanhđica vẫn giữ độc lập về sản xuất, chỉ mất độc lập về lưu thông:
mọi việc mua - bán đều do ban quản trị chung của Xanhđica đảm nhiệm. Mục đích
của Xanhđica là thống nhất đầu mối mua và bán để mua nguyên liệu với giá rẻ, bán
hàng hoá với gía đắt nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
+ Tờrớt: Là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn Cácten và Xanhđica, mà các
nhà tư bản thành viên tham gia hoàn toàn mất độc lập về sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Hội đồng quản trị sẽ tự đảm nhiệm hai khâu này. Tất cả các nhà tư bản thành
viên đều trở thành cổ đông, quyền lợi và nghĩa vụ của họ do tỷ lệ vốn mà họ đóng
góp vào Tờrớt quyết định.
- Liên kết theo chiều dọc: Sự liên kết không chỉ giữa các xí nghiệp lớn mà cả
những Xanhđica, Tơrớt... nhiều ngành khác nhau có liên quan đến kinh tế và kỹ
thuật. Tiêu biểu cho liên kết dọc là các Côngxooxiom và hình thức phát triển cao
hơn nữa là Cônggôlơmêrat. Từ giữa thế kỷ XX, các liên kết dọc phát triển hơn nữa
thành liên kết đa ngành, hình thành nên các tổ chức độc quyền đa ngành: vận tải,
thương mại, ngân hàng và các dịch vụ khác…
* Giá cả độc quyền: Nhờ nắm giữ được vị trí độc tôn trên thị trường nên các tổ chức
độc quyền có thể bán hàng hóa với giá cả độc quyền để thu lợi nhuận độc quyền cao.
- Giá cả độc quyền bán (Chí phí sản xuất + Lợi nhuận độc quyền cao) > Giá cả
cạnh tranh (Chi phí sản xuất + Lợi nhuận bình quân)
- Giá cả độc quyền mua < Giá mua trong giai đoạn cạnh tranh.
Thực chất phần lợi nhuận dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân của các tổ chức độc
quyền chính là phần giá trị mà người công nhân và các chủ tư bản nhỏ khác lẽ ra
phải được hưởng. Do vậy, trên phạm vi xã hội, tổng giá cả vẫn bằng tổng giá trị.
* Lợi nhuận độc quyền: Về bản chất là giá trị thặng dư do công nhân trong các xí
nghiệp độc quyền và ngoài độc quyền tạo ra; ngoài ra nó còn là một phần giá trị do
những người sản xuất hàng hóa nhỏ trong nước và nhân dân các nước thuộc địa và
phụ thuộc tạo ra bị độc quyền chiếm đoạt trên cơ sở trao đổi không ngang giá.
b) Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
Tư bản tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc
quyền ngân hàng và tư bản độc quyền công nghiệp.

33
- Những trùm tư bản tài chính có khả năng chi phối được một bộ phận của nền
kinh tế, được gọi là đầu sỏ tài chính. Khả năng chi phối đó được thực hiện thông qua
“chế độ tham dự”: một nhà tư bản tài chính hoặc một tập đoàn tài chính nhờ nắm
được số cổ phần khống chế mà chi phối được các công ty gốc hay các “công ty mẹ”.
Công ty gốc lại thông qua cơ chế này để khống chế nhiều công ty phụ thuộc khác
c) Xuất khẩu tư bản
- Khái niệm: Xuất khẩu hàng hóa là mang hàng hoá ra nước ngoài bán, hay
thực hiện giá trị và giá trị thặng dư. Còn xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra
nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư
ở các nước nhập khẩu tư bản.
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX, xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu kinh tế, vì
các nước tư bản phát triển đã tích luỹ được một khối lượng tư bản lớn và nảy sinh
tình trạng “thừa tư bản”
- Các hình thức xuất khẩu tư bản:
+ Dựa vào hình thức đầu tư, có thể phân chia xuất khẩu tư bản:
- Xuất khẩu tư bản trực tiếp: chủ tư bản trực tiếp kinh doanh nhằm thu lợi
nhuận độc quyền cao (quyền sở hữu không tách rời quyền sử dụng tư bản).
- Xuất khẩu tư bản gián tiếp: chủ tư bản mang một lượng tư bản ra nước ngoài
cho vay để thu lợi tức (quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản).
+ Nếu xét theo chủ thể sở hữu:
- Xuất khẩu tư bản nhà nước: Nhà nước tư sản đầu tư vào nước nhập khẩu tư
bản hoặc viện trợ hoàn lại hay không hoàn lại nhằm mục tiêu về kinh tế, chính trị,
quân sự...
- Xuất khẩu tư bản tư nhân: là hình thức xuất khẩu tư bản do tư nhân đảm nhận.
- Xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất TBCN ra nước ngoài, là
công cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị của tư bản tài chính ra toàn thế giới.
Tuy nhiên, nó cũng có những tác động tích cực nhất đến các nước nhập khẩu tư bản.
Biểu hiện mới của Xuất khẩu TB trong giai đoạn hiện nay: tăng cường vai
trò đầu tư của các công ty xuyên quốc gia; tăng cường xuất khẩu giữa các nước tư
bản với nhau; gia tăng cả xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hóa
d) Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền
- Sự mở rộng không ngừng của việc xuất khẩu tư bản đã dẫn đến sự cạnh tranh
gay gắt giữa các tổ chức độc quyền của các nước nhằm tranh giành thị trường tiêu
thụ, nguồn nguyên liệu, và lĩnh vực đầu tư có lợi nhuận cao. Kết cục của sự cạnh
tranh đó là sự phân chia thị trường thế giới giữa các tổ chức độc quyền, tức là phân
chia thế giới về mặt kinh tế.
- Xu hướng liên minh giữa các tổ chức độc quyền xuất hiện nhằm cùng nhau
thu lợi nhuận độc quyền trên thị trường thế giới sau thiệt hại do cạnh tranh gây ra.
Đó là cơ sở quan trọng hình thành các liên minh độc quyền quốc tế, các tập đoàn
xuyên quốc gia.
đ) Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc
CNTB độc quyền phát triển càng cao, nhu cầu nguyên nhiên liệu càng lớn, sự
cạnh tranh càng gay gắt thì cuộc chiến tranh để giành giật thuộc địa giữa chúng càng
34
quyết liệt, đặc biệt là ở những thuộc địa màu mỡ, nhiều khoáng sản, tài nguyên.
Cuộc chiến tranh giành thuộc địa được đẩy lên mức căng thẳng nhất trong hai cuộc
chiến tranh thế giới (1914 - 1918 và 1939 - 1945).
3. Sự hoạt động của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn
chủ nghĩa tư bản độc quyền
a) Quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh trong giai đoạn CNTB độc quyền
- Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do và đối lập với cạnh tranh tự do. Nhưng sự
xuất hiện của độc quyền không thủ tiêu cạnh tranh mà làm cho cạnh tranh thêm đa
dạng, gay gắt và có sức phá hoại lớn
- Các loại cạnh tranh
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các xí nghiệp ngoài độc quyền.
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau, có thể diễn ra trong một ngành
hoặc giữa các ngành có liên quan về nguyên liệu, kỹ thuật.
+ Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền chiếm cổ phiếu khống chế qua
b) Biểu hiện của quy luật kinh tế trong CNTB độc quyền
Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá
cả sản xuất, thì trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa quy luật giá trị biểu hiện thành
quy luật giá cả độc quyền. Quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật tỷ suất
lợi nhuận bình quân. Bước sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, các tổ chức độc quyền
thao túng nền kinh tế bằng giá cả độc quyền và thu lợi nhuận độc quyền cao.
II. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
1. Nguyên nhân hình thành và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
a) Nguyên nhân hình thành của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
- Một là, sự phát triển cao của lực lượng sản xuất dẫn đến quy mô của nền kinh tế
càng lớn, cơ cấu kinh tế đồ sộ, tính chất xã hội hoá càng cao, đòi hỏi phải có sự điều
tiết xã hội đối với sản xuất và phân phối, có kế hoạch hoá từ một trung tâm. Yêu cầu
này vượt ra khỏi khả năng của các tổ chức độc quyền, vì thế các tổ chức độc quyền
đã nắm lấy nhà nước tư sản sử dụng chức năng xã hội của nó để điều tiết nền kinh tế
nhằm duy trì môi trường ổn định cho các tổ chức độc quyền.
- Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số
ngành mà các tổ chức độc quyền tư nhân không thể hoặc không muốn đầu tư, vì vốn
lớn, tốc độ thu hồi chậm, lãi ít (các ngành thuộc kết cấu hạ tầng). Những ngành này
là cơ sở cho sự phát triển kinh tế - xã hội TBCN, đòi hỏi nhà nước phải đầu tư.
- Ba là, sự thống trị của độc quyền làm sâu sắc thêm những mâu thuẫn đối
kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp lao động làm thuê và nhân dân lao động. Đòi
hỏi nhà nước phải can thiệp để điều tiết thu nhập, điều hoà mâu thuẫn.
- Bốn là, cạnh tranh trở nên gay gắt, đòi hỏi nhà nước cũng phải can thiệp.
- Năm là, xu thế quốc tế hoá, sự mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại đã vấp
phải hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích trên thị trường thế giới, đòi hỏi
nhà nước phải can thiệp, điều tiết các quan hệ chính trị, kinh tế thế giới.
b) Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước

35
- CNTB độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của CNTB độc quyền,
nhưng nó vẫn chưa thoát khỏi CNTB độc quyền. Xét về bản chất CNTB độc quyền
nhà nước cũng như CNTB độc quyền vẫn chịu sự chi phối của quy luật giá trị thặng
dư, tuy rằng nó có nhiều thay đổi so với CNTB tự do cạnh tranh.
- Đặc điểm nổi bật của CNTB độc quyền nhà nước là sự can thiệp, sự điều tiết
của nhà nước vào kinh tế. Sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế đã bắt đầu từ
CNTB độc quyền giai đoạn đầu nhưng chưa lớn mạnh, mang tính gián tiếp. Còn giai
đoạn CNTB độc quyền nhà nước thì sự can thiệp đã lớn mạnh hơn, trực tiếp hơn.
Nhà nước trở thành một bộ phận trực tiếp của nền kinh tế, Nhà nước không còn
đứng trên, đứng ngoài kinh tế.
Như vậy, CNTB độc quyền nhà nước là CNTB độc quyền có sự can thiệp, sự
điều tiết của Nhà nước về kinh tế, là sự kết hợp sức mạnh của tư bản độc quyền với
sức mạnh của Nhà nước hình thành một thể chế, thiết chế thống nhất nhằm điều tiết
nền kinh tế từ một trung tâm.
2. Những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
a) Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước
Sự kết hợp về nhân sự được thực hiện thông qua:
+ Các đảng phái chính trị, các đảng tư sản tạo cơ sở xã hội để tư bản độc quyền
thực hiện sự thống trị và xây dựng đội ngũ công chức cho bộ máy nhà nước.
+ Các hội chủ xí nghiệp: đại biểu của tư bản độc quyền tham gia vào bộ máy
nhà nước.
Các quan chức và nhân viên chính phủ được cài vào các ban quản trị của các tổ
chức độc quyền.
b) Sự hình thành và phát triển sở hữu sở hữu nhà nước
- CNTB độc quyền nhà nước xâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
nhưng nét nổi bật nhất là sự kết hợp sức mạnh độc quyền với nhà nước trong lĩnh
vực kinh tế: Sở hữu nhà nước tăng lên, đồng thời sở hữu nhà nước và sở hữu độc
quyền tư nhân kết hợp với nhau, đan kết vào nhau trong quá trình chu chuyển của
tổng tư bản xã hội.
- Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện các chức năng: Mở rộng sản xuất
TBCN bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của tư bản tư nhân; giải phóng tư
bản của các tư bản độc quyền từ những ngành ít lãi để đưa vào những ngành kinh
doanh có hiệu quả hơn; là chỗ dựa cho sự điều tiết kinh tế TBCN theo những
chương trình nhất định.
c) Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản
- Sự điều tiết kinh tế của nhà nước được thực hiện bằng các công cụ: bộ máy
quản lý; hệ thống pháp luật, thuế; các chính sách kinh tế, tài chính - tiền tệ; các
doanh nghiệp nhà nước...
- Sự điều tiết của nhà nước có những mặt tích cực và cả tiêu cực, sai lầm.
- Cơ chế điều tiết của CNTB độc quyền nhà nước là sự kết hợp cả ba cơ chế:
thị trường, độc quyền tư nhân, điều tiết nhà nước.
III. NHỮNG NÉT MỚI TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA TƯ
BẢN HIỆN ĐẠI
1. Sự phát triển nhảy vọt về lực lượng sản xuất
36
Thứ nhất, cách mạng công nghệ thông tin (IT) và công nghệ cao phát triển
mạnh mẽ mở ra không gian rộng lớn cho sự phát triển của sức sản xuất.
Thứ hai, giáo dục được tăng cường và tố chất của người lao động được nâng
cao rõ rệt, tạo nền móng vững chắc cho việc nâng cao năng suất lao động và sức
cạnh tranh.
Thứ ba, kinh tế tăng trưởng nhanh, năng suất lao động được nâng cao hơn.
Thành quả khoa học kỹ thuật nhanh chóng chuyển vào sản xuất, kinh doanh.
2. Nền kinh tế có xu hướng chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức
Cách mạng công nghệ thông tin đang thúc đẩy nền kinh tế TBCN chuyển từ
kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Trong đó, vai trò của tri thức và kỹ
thuật đã cao hơn các yếu tố khác như nguồn tài nguyên tự nhiên, vốn... và trở thành
yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển. Vận hành của nền kinh tế tri thức là
những người lao động trí óc trong các ngành thiết kế, nghiên cứu phát triển và
truyền bá tri thức.
Sáng tạo kỹ thuật và sáng tạo cơ chế đóng vai trò then chốt trong phát triển
kinh tế tri thức. Cơ cấu ngành nghề được điều chỉnh, chuyển sang dịch vụ hóa và
công nghệ cao hóa, vị trí của ngành dịch vụ tăng lên.
3. Sự điều chỉnh về quan hệ sản xuất và quan hệ giai cấp
- Thứ nhất, sự thay đổi quan hệ sở hữu, thể hiện ở sự phân tán quyền nắm cổ
phiếu tăng, cải thiện quan hệ giữa chủ xí nghiệp và công nhân.
- Thứ hai, kết cấu giai cấp có sự biến đổi, nổi bật là sự xuất hiện của tầng lớp
trung lưu, phần lớn trong số này là tri thức hoặc nhân viên chuyên ngành, có cổ
phiếu hoặc một phần vốn, có địa vị nghề nghiệp khá tốt.
- Thứ ba, thu nhập bằng tiền lương của người lao động có mức tăng trưởng khá lớn.
4. Thể chế quản lý kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp có những biến đổi lớn
- Thứ nhất, thay thế hệ thống quản lý kiểu kim tự tháp bằng hệ thống quản lý
hàng ngang và mạng lưới nhằm giảm bớt khâu trung gian và đảm bảo phát huy dân
chủ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Thứ hai, dùng công nghệ cao cải cách cơ chế quản lý sản xuất, sử dụng hệ
thống sản xuất điều khiển tự động bằng hệ thống máy tính, sản xuất gần gũi với
khách hàng hơn.
- Thứ ba, thực hiện cải cách quản lý lao động, lấy con người có kỹ năng tri thức
cao là trung tâm và là động lực của sự phát triển.
- Thứ tư, thay đổi hình thức tổ chức doanh nghiệp, hai loại hình doanh nghiệp
quy mô lớn và nhỏ cùng tồn tại và hỗ trợ nhau.
5. Điều tiết vĩ mô của nhà nước ngày càng được tăng cường
- Thứ nhất, kịp thời điều chỉnh chiến lược tổng thể phát triển kinh tế nhằm nâng
cao sức cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế quốc gia.
- Thứ hai, lựa chọn chính sách thực dụng, dung hòa các giá trị truyền thống và
chủ trương chính trị của chủ nghĩa tự do mới với một số biện pháp của chủ nghĩa
bảo thủ mới.
- Thứ ba, vận dụng linh hoạt chính sách tài chính và chính sách tiền tệ kịp thời
điều chỉnh mâu thuẫn cung cầu trong xã hội và mâu thuẫn giữa các giai cấp tầng lớp
xã hội khác nhau.

37
6. Các công ty xuyên quốc gia (TNC) có vai trò ngày càng quan trọng trong hệ
thống kinh tế tư bản chủ nghĩa, là lực lượng chủ yếu thúc đẩy toàn cầu hóa kinh tế
- Thúc đẩy toàn cầu hóa sản xuất, vốn, phân công lao động quốc tế...
- Truyền bá khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý, phát triển lực lượng sản
xuất và điều chỉnh quan hệ sản xuất TBCN trên quy mô quốc tế.
- Chiếm đoạt thị trường toàn cầu, xuất khẩu vốn quy mô lớn, làm cho mâu
thuẫn của CNTB ngày càng gay gắt hơn...
- Ảnh hưởng lớn đến lĩnh vực tài chính, tiền tệ
7. Điều tiết và phối hợp quốc tế được tăng cường
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các quốc gia tư bản ngày càng chú trọng phối hợp
chính sách vĩ mô. Việc giải quyết những mâu thuẫn giữa các nước phương Tây thường
áp dụng hình thức thương lượng thỏa hiệp. Phối hợp, hợp tác quốc tế được tăng cường
và hiệu quả không ngừng được nâng cao. Vai trò của các tổ chức kinh tế khu vực và
quốc tế (IMF, WB, ...) ngày càng phát huy vai trò nổi bật trong điều tiết quan hệ kinh tế
quốc tế và trở thành một chủ thể mới trong điều tiết quan hệ kinh tế TBCN.
IV. VAI TRÒ, HẠN CHẾ VÀ XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA CHỦ NGHĨA
TƯ BẢN
1. Vai trò của CNTB đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội
* Những mặt tích cực đối với sản xuất
- Thực hiện xã hội hoá sản xuất cả chiều rộng và chiều sâu, được thể hiện: sự
phát triển của phân công lao động xã hội, sản xuất tập trung với quy mô hợp lý,
chuyên môn hóa sản xuất và hợp tác lao động sâu sắc, mối liên kết giữa các đơn vị,
các ngành, các vùng, các lĩnh vực ngày càng chặt chẽ...
- Phát triển lực lượng sản xuất, với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao
từ thủ công lên cơ khí và ngày nay đang lên tự động hóa, tin học hóa, công nghệ hiện
đại. Con người ngày càng được giải phóng, được tạo điều kiện để phát triển, nâng cao
năng lực chinh phục tự nhiên của con người, tăng năng suất lao động xã hội.
- Chuyển sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn hiện đại.
- Tổ chức lao động công xưởng xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao
động, pháp luật và nền dân chủ tư sản tuy còn nhiều hạn chế nhưng là một bước tiến
bộ vượt bậc trong nấc thang phát triển của nhân loại, nó đã giải phóng con người với
tư cách cá nhân, nó đã tạo điều kiện cho sự phát triển văn hóa, khoa học, công nghệ.
* Những thành tựu CNTB đạt được vận động trong hai xu hướng ngược nhau:
- Xu hướng phát triển nhanh chóng của nền kinh tế do tác động của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ...
- Xu hướng trì trệ của nền kinh tế do sự thống trị của độc quyền đã tạo ra
những nhân tố ngăn cản tiến bộ kỹ thuật và phát triển sản xuất.
Với hai xu thế trên, một mặt nói nên CNTB ngày nay vẫn còn sức sống, vẫn có
khả năng thích nghi. Mặt khác, cũng thể hiện CNTB đang vấp phải những giới hạn
nhất định, mâu thuẫn cơ bản của CNTB vẫn chưa được giải quyết.
2. Hạn chế của chủ nghĩa tư bản
Giới hạn lịch sử của CNTB bắt nguồn từ mâu thuẫn cơ bản của CNTB: giữa
tính chất và trình độ xã hội hoá cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư
nhân TBCN về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn cơ bản nói trên biểu hiện thành những
mâu thuẫn cụ thể sau:

38
- Mâu thuẫn giữa tư bản và lao động, mâu thuẫn này thể hiện ở sự phân cực giàu
- nghèo và bất công xã hội tăng lên, sự bất bình đẳng và các tệ nạn xã hội vẫn tồn tại
một cách phổ biến, sự suy đồi trong xã hội, văn hóa đạo đức ngày càng trầm trọng.
- Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc.
Mâu thuẫn này được thể hiện thành mâu thuẫn giữa các nước chậm phát triển bị lệ
thuộc với các nước phát triển
- Mâu thuẫn giữa các nước TBCN với nhau. Chủ yếu là giữa ba trung tâm kinh
tế, chính trị hàng đầu của CNTB, giữa các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia.
- Mâu thuẫn giữa CNTB và CNXH, là mâu thuẫn xuyên suốt thời đại quá độ từ
CNTB lên CNXH trên phạm vi thế giới. Mâu thuẫn này thể hiện ở mưu đồ của chủ
nghĩa đế quốc lợi dụng sự sụp đổ của CNXH ở một số nước để đẩy mạnh cuộc phản
kích quyết liệt bằng mọi thủ đoạn nhằm xóa bỏ các nước XHCN còn lại.
Tuy nhiên, do điều kiện thay đổi, dưới tác động của cách mạng khoa học - công
nghệ và xu thế toàn cầu hóa xu thế chung của thế giới là hợp tác phát triển trong môi
trường cạnh tranh, vì thế mâu thuẫn giữa CNTB và CNXH được biểu hiện bằng
“diễn biến hòa bình” và chống “diễn biến hòa bình”.
Tóm lại, CNTB đã chuẩn bị đầy đủ những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời
CNXH trên phạm vi thế giới. Nhưng bước chuyển từ CNTB lên CNXH phải thông
qua cách mạng xã hội.
3. Xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản
CNTB càng phát triển, trình độ xã hội hóa của LLSX ngày càng cao thì quan
hệ sở hữu tư nhân TBCN về TLSX ngày càng trở nên chật hẹp so với nội dung vật
chất ngày càng lớn lên của nó. Theo sự phân tích của C.Mác và V.I.Lênin, đến một
chừng mực nhất định, quan hệ sở hữu tư nhân TBCN sẽ bị phá vỡ và thay vào đó là
một quan hệ sở hữu mới - sở hữu xã hội về TLSX được xác lập để đáp ứng yêu cầu
phát triển của LLSX.
Tuy nhiên, CNTB vẫn đang tiếp tục điều chỉnh để thích ứng trước những biến
động, mâu thuẫn bên trong và ngoài nước. Những điều chỉnh mới của CNTB ở trên
đã cho chúng ta thấy, CNTB trước mắt vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển, mặc dù sự
phát triển này không phải là vĩnh hằng và không phải là vô hạn.
ÔN TẬP CHƯƠNG VI
Phạm vi đề tài, nội dung Tiểu luận hết môn

1. Các vấn đề về CNTB độc quyền.


2. Đặc điểm của CNTB độc quyền.
3. Các vấn đề về CNTB độc quyền nhà nước.
4. Biểu hiện chủ yếu của CNTB độc quyền nhà nước.
5. Biểu hiện mới trong sự phát triển của CNTB hiện đại.
6. Vai trò, xu hướng vận động của CNTB hiện đại.

PHẦN THỨ BA
LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Chương VII

39
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

I. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN


1. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a. Khái niệm giai cấp công nhân
Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin
- GCCN là sản phẩm của cách mạng, ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời
và phát triển của nền đại công nghiệp; trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ
sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
- Giai cấp công nhân mang hai đặc trưng cơ bản:
+ Về phương thức lao động, phương thức sản xuất: Là những tập đoàn người
lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công
nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hoá cao.
+ Về địa vị trong hệ thống quan hệ sản xuất TBCN: là người lao động
không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhà tư bản bóc
lột giá trị thặng dư.
- Trong giai đoạn hiện nay, cho dù cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội - giai cấp có
nhiều biến động song hai đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân mà Mác - Ănghen
chỉ ra vẫn là cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu giai cấp công nhân hiện đại.
Định nghĩa giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển
của lực lượng sản xuất có tính xã hội hoá ngày càng cao, là lực lượng sản xuất cơ
bản, tiên tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất
ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội, đại biểu cho lực lượng sản xuất và
phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại ngày nay
b. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, chế độ áp
bức bóc lột và xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân phải trải qua các bước:
Giai cấp vô sản chiếm lấy chính quyền nhà nước và biến tư liệu sản xuất
trước hết thành sở hữu nhà nước.
Xây dựng XH mới XHCN. Giai cấp vô sản cũng tự thủ tiêu với tư cách là
giai cấp vô sản, chính vì thế mà nó cũng xoá bỏ nhà nước với tư cách là nhà nước.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là: Là xóa bỏ chế độ
TBCN, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng GCCN, nhân dân lao động và
toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu; xây dựng xã hội
mới thực sự giàu mạnh, công bằng dân chủ, văn minh tiến lên chủ nghĩa cộng sản
- Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

40
+ Về kinh tế: Mục tiêu cuối cùng của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xoá
bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về các tư liệu sản xuất chủ yếu và xoá
bỏ mọi hình thức người bóc lột người, xoá bỏ sự phân chia xã hội thành các giai cấp.
+ Tất cả các phong trào lịch sử, từ trước đến nay, đều là do thiểu số thực hiện hoặc
đều mưu lợi ích cho thiểu số. Phong trào vô sản là phong trào độc lập của tuyệt đại
đa số, mưu lợi ích cho tuyệt đại đa số.
+ Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp vừa mang tính dân tộc, vừa
mang tính quốc tế, nó kêt hợp chặt chẽ nghĩa vụ dân tộc với nghĩa vụ quốc tế.
2. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a. Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội TBCN
- Giai cấp công nhân là bộ phận, bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất
trong các bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất của CNTB (Họ đại diện cho LLSX)
- Do không có TLSX, họ phải bán sức lao động, bị nhà TB bóc lột (m), bị lệ
thuộc vào quá trình phân phối sản phẩm do chính mình làm ra (Họ không đại diện
cho QHSX)
- Trong tất cả các giai cấp đang đối đầu với giai cấp tư sản, chỉ có giai câp công
nhân thực sự CM (CM triệt để)
b. Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
- GCCN là giai cấp tiên tiến nhất: vì họ là đại biểu cho phương thức sản xuất
tiên tiến, gắn với những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại.
Là giai cấp được trang bị bởi một lý luận khoa học, cách mạng và luôn đi đầu
trong mọi phong trào cách mạng theo mục tiêu xóa bỏ xã hội cũ lạc hậu, xây dựng
một xã hội mới tiến bộ
- GCCN có tinh thần cách mạng triệt để: GCCN bị GCTS bóc lột nặng nề nhất,
có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp GCTS. Muốn giải phóng mình GCCN phải giải
phóng toàn XH khỏi CNTB, nên chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp thực sự cách
mạng
- GCCN có ý thức tổ chức kỷ luật cao: GCCN lao động trong nền sản xuất đại
công nghiệp buộc giai cấp này phải tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động; cùng với
cuộc sống đô thị tập trung đã tạo nên tính tổ chức, kỷ luật chặt chẽ cho giai cấp công
nhân.
- GCCN có bản chất quốc tế: Giai cấp TS là một lực lượng quốc tế. Vì thế,
phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân không chỉ diễn ra đơn lẻ ở mỗi quốc gia
mà phải có sự gắn bó giữa phong trào công nhân các nước. Có như vậy, phong trào
công nhân mới có thể giành được thắng lợi.

3. Vai trò của Đảng Cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân
a. Tính tất yếu, quy luật hình thành, phát triển chính đảng của giai cấp công nhân
- Do địa vị KT-XH của mình, giai cấp công nhân ngay từ khi ra đời đã tiến
hành các cuộc đấu tranh chống sự áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản, nhưng chỉ
mang tính tự phát.
- Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp phong trào công nhân với chủ
nghĩa xã hội khoa học, (nhưng ở mỗi nước, sự kết hợp ấy được thực hiện bằng
41
những con đường đặc biệt, tuỳ theo điều kiện cụ thể). Ở Việt Nam sự thâm nhập CN
Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước hình thành lên
Đảng Cộng sản.

b. Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản và giai cấp công nhân
Đảng Cộng sản là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích và trí tuệ của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động.
Giai cấp công nhân là cơ sở giai cấp của Đảng Cộng sản, là nguồn bổ sung lực
lượng phong phú cho Đảng Cộng sản.
Giai cấp công nhân thực hiện vai trò lãnh đạo của mình thông qua Đảng Cộng
sản. Đảng Cộng sản là một tổ chức chính trị chỉ tập trung những công nhân tiên tiến,
có giác ngộ lý tưởng cách mạng, đựơc trang bị lý luận cách mạng, do vậy Đảng trở
thành đội tiên phong chiến đấu, lãnh tụ chính trị và bộ tham mưu chiến đấu của giai
cấp công nhân.
Là đội tiên phong chiến đấu, Đảng có sự tiên phong trong lý luận và hành động
cách mạng. Đảng viên là những người đựơc trang bị lý luận, nắm được quan điểm
đừơng lối của Đảng. Cán bộ đảng viên phải bằng hành động gương mẫu của mình để
tập hợp, lôi cuốn quần chúng nhân dân vào các phong trào cách mạng.
Đảng Cộng sản có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của giai cấp
công nhân và quần chúng nhân dân lao động, vì thế Đảng có thể thực hiện giác ngộ
quần chúng nhân dân, đưa họ tham gia các phong trào cách mạng.
Đảng Cộng sản là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân và cả dân tộc,
Đảng đưa ra những quyết định, nhất là trong những thời điểm lịch sử quan trọng.
II. CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Cách mạng xã hội chủ nghĩa và nguyên nhân của nó
a. Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa
- CM XHCN là cuộc CM nhằm thay thế chế độ TBCN (chế độ bóc lột) bằng
chế độ XHCN ( chế độ không còn áp bức bóc lột)
- Theo nghĩa hẹp: CM XHCN là một cuộc CM chính trị được kết thúc bằng
việc giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động giành được chính quyền, thiết
lập nên nhà nước chuyên chính vô sản - nhà nước của giai cấp công nhân và quần
chúng nhân dân lao động.
- Theo nghĩa rộng: CM XHCN là quá trình cải biến một cách toàn diện trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế, chính trị, văn hoá, tư tưởng... để xây
dựng thành công CNXH và CNCS.
b. Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Nguyên nhân sâu xa: Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội cao
với quan hệ sản xuất mang tính chất tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất.
Mâu thuẫn này là mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn nội tại không thể khắc phục
được của CNTB. Mâu thuẫn còn được biểu hiện thành mâu thuẫn đối kháng giữa
GCCN-GC tư sản. Do đó cách mạng XHCN nhất định sẽ nổ ra và giành thắng lợi
như một tất yếu của sự phát triển lịch sử xã hội loài người

42
- Nguyên nhân trực tiếp: Trong CNTB, GCCN >< GCTS
2. Mục tiêu, động lực và nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa
a. Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Mục tiêu của cách mạng XHCN là giải phóng con người, giải phóng xã hội.
- Mục tiêu cao cả của cuộc cách mạng XHCN phải được hiện thực hóa qua
từng chặng đường, từng bước đi thích hợp:
+ Mục tiêu giai đoạn đầu của cuộc cách mạng XHCN là giai cấp công nhân và
nhân dân lao động đập tan bộ máy nhà nước của giai cấp tư sản, giành lấy chính
quyền.
+ Mục tiêu giai đoạn tiếp theo của cuộc cách mạng XHCN là xoá bỏ mọi chế
độ người bóc lột người, tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác, đem lại đời sống
ấm no cho toàn dân, xây dựng xã hội mới XHCN
b. Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Động lực tổng hợp của cách mạng là khối liên minh công-nông-tri thức đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng của g/c công nhân
- Giai cấp công nhân: Là giai cấp lãnh đạo, là động lực cơ bản, chủ yếu của
cuộc cách mạng XHCN, là yếu tố hàng đầu đảm bảo cho sự thắng lợi của cuộc cách
mạng XHCN.
- Giai cấp nông dân: Là lực lượng cách mạng to lớn của cách mạng XHCN.
- Trí thức: Có vị trí quan trọng trong cách mạng XHCN, trong đấu tranh giành
chính quyền cũng như trong xây dựng CNXH.
c. Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Trên lĩnh vực chính trị: Đập tan nhà nước của giai cấp bóc lột. Đưa quần
chúng nhân dân từ địa vị nô lệ, bị áp bức bóc lột trở thành người làm chủ nhà nước,
làm chủ xã hội; đấu tranh xoá bỏ những cái xấu của xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
về mọi mặt, nâng cao mức sống của nhân dân.
- Trên lĩnh vực kinh tế: Cuộc cách mạng XHCN thực chất là có tính chất kinh
tế. Việc giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động chỉ là
bước đầu, nhiệm vụ tiếp theo là phải thay thế chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư
liệu sản xuất bằng chế độ công hữu về TLSX với những hình thức thích hợp: phát
triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân.
- Trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá:
+ Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sáng tạo ra những giá trị tinh thần
của xã hội, vừa là người làm phong phú thêm những giá trị văn hoá tinh thần của xã
hội, đồng thời cũng là người hưởng thụ những giá trị văn hoá tinh thần đó.
+ Cách mạng XHCN giải phóng những người lao động về mặt tinh thần, từng
bước xây dựng thế giới quan và nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho người lao
động, hình thành con người mới XHCN.
3. Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao
động khác trong cách mạng XHCN
a. Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng XHCN

43
Tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
trong cách mạng XHCN:
- Trong giai đoạn đầu của cuộc cách mạng XHCN - giai đoạn đấu tranh giành,
giữ chính quyền nhà nước đòi hỏi giai cấp công nhân phải có lực lượng cách mạng
mà lực lượng đó là nông dân và trí thức, đây là lực lượng cơ bản trong xã hội vì họ
là những người lao động và bị bóc lột.
- Khi giai cấp công nhân đã có chính quyền vẫn phải liên minh để bảo vệ chính
quyền và xây dựng CNXH. V.I.Lênin cho rằng, nếu không thực hiện liên minh chặt
chẽ với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác thì giai cấp công nhân
không thể giữ vững được chính quyền nhà nước.
- Mục tiêu của cách mạng XHCN không phải là duy trì giai cấp, nhà nước mà
là tiến lên xây dựng xã hội không còn giai cấp, không còn nhà nước. Điều đó chỉ có
thể thực hiện trên cơ sở duy trì, củng cố khối liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác.
Như vậy, liên minh công nhân - nông dân là yêu cầu khách quan của toàn bộ
tiến trình cách mạng XHCN.
Cơ sở khách quan của việc xây dựng khối liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng XHCN:
- Công nhân - nông dân và các tầng lớp lao động khác có sự thống nhất về lợi
ích cơ bản, là những người lao động và bị áp bức bóc lột.
- Công nhân - nông dân - trí thức là những người tạo ra của cải vật chất cho XH
- Công nhân - nông dân và các tầng lớp lao động khác đều có nguồn gốc xuất
thân từ những người lao động
b. Nội dung và nguyên tắc cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng XHCN
Nội dung của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các
tầng lớp lao động khác trong cách mạng XHCN:
Nội dung chính trị của liên minh:
+) Trong giai đoạn đấu tranh giành chính quyền, liên minh công nông nhằm lật
đổ chính quyền của giai cấp thống trị cũ, giành lấy chính quyền về tay giai cấp công
nhân và nhân dân lao động.
+) Trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội, liên minh công nông là cơ sở
chính trị-xã hội vững chắc của chính quyền nhà nước, giữ vững vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ những thành quả
của cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa
+) Để thực hiện liên minh chính trị cần xây dựng và từng bước hoàn thiện nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Nội dung kinh tế của liên minh là nội dung cơ bản nhất, quyết định nhất,
là cơ sở cho liên minh trên các lĩnh vực khác
+) Liên minh công nông trên lĩnh vực kinh tế là kết hợp và giải quyết đúng đắn
nhu cầu, lợi ích kinh tế của hai giai cấp và lợi ích của xã hội.

44
+) Liên minh kinh tế thể hiện thông qua sự hợp tác, trao đổi về mặt kinh tế giữa
kinh tế công nghiệp và kinh tế nông nghiệp; qua vai trò của nhà nước với hệ thống
chính sách đối với nông nghiệp, công nghiệp, đối với công nhân, nông dân.
+) Thông qua liên minh công nông về mặt kinh tế để từng bước đưa nông dân
đi theo con đường xã hội chủ nghĩa bằng cách đưa họ vào con đường hợp tác xã với
những bước đi phù hợp.
Nội dung văn hoá-xã hội của liên minh
+) Liên minh công nông nhằm xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc trên lập trường của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đáp
ứng nhu cầu tinh thần ngày càng cao của công nông.
+) Liên minh công nông còn nhằm xoá bỏ bất công, bất bình đẳng xã hội, xây
dựng các chuẩn mực xã hội trên lập trường của giai cấp công nhân, tạo môi trường
thuận lợi cho công, nông và các tầng lớp nhân dân lao động hoạt động đạt hiệu quả
cao.
C) Những nguyên tắc cơ bản của liên minh công nông
+) Đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân trong khối liên minh. Đây
là vấn đề có tính nguyên tắc để có thể từng bước thực hiện mục tiêu, lợi ích của liên
minh trên lập trường của giai cấp công nhân.
+) Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện để khối liên minh bền vững, lâu dài.
+) Kết hợp và giải quyết đúng đắn lợi ích của cả hai giai cấp, vì xét cho cùng
quan hệ giữa công nhân và nông dân là quan hệ giữa hai chủ thể lợi ích, mà trong đó
hệ thống lợi ích kinh tế là cơ sở quyết định nhất và nhạy cảm nhất. Họ liên kết với
nhau trước hết là nhằm thoả mãn các nhu cầu kinh tế, mưu cầu sự sống, thoát khỏi
nghèo nàn.
III. HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA
1. Xu hướng tất yếu của sự xuất hiện hình thái KT - XH cộng sản chủ nghĩa
- Vận dụng quan điểm duy vật về lịch sử trong nghiên cứu xã hội loài người,
chủ nghĩa Mác - Lênin xem sự chuyển biến từ hình thái kinh tế - xã hội thấp lên hình
thái kinh tế - xã hội cao hơn là một quá trình lịch sử tự nhiên.
- Trong CNTB:
+ Lực lượng sản xuất phát triển đến trình độ xã hội hóa cao sẽ càng làm cho
mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong phương thức sản xuất
TBCN thêm sâu sắc.
+ Mâu thuẫn trên biểu hiện trong lĩnh vực chính trị - xã hội là mâu thuẫn giữa
giai cấp công nhân, nhân dân lao động với giai cấp tư sản ngày càng trở nên quyết liệt.
+ Cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản xuất hiện ngay từ
khi CNTB hình thành, ngày càng trở nên căng thẳng. Khi Đảng Cộng sản ra đời,
toàn bộ hoạt động của Đảng đều hướng vào lật đổ Nhà nước của giai cấp tư sản, xác
lập nhà nước của giai cấp công nhân và nông dân. Thiết lập Nhà nước của giai cấp
công nhân và giai cấp nông dân là sự mở đầu của hình thái KT - Xh CSCN.

45
- Khi CNTB chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, Lênin đã dự báo sự xuất
hiện của hình thái kinh tế - xã hội CSCN ở các nước tiền tư bản, song nó cần có
những điều kiện nhất định:
+ Những mâu thuẫn mới của thời đại xuất hiện (giữa CNĐQ với các dân tộc
thuộc địa, chủ nghĩa đế quốc với nhau…) đòi hỏi được giải quyết.
+ Sự phát triển và tác động mạnh mẽ của hệ tư tưởng của giai cấp công nhân,
làm thức tỉnh tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc…, cổ vũ các dân tộc theo
con đường của giai cấp công nhân.
- Như vậy, sự xuất hiện của hình thái KT-XH CSCN cần phải có những điều kiện
nhất định chứ không thể ra đời một cách tùy tiện theo ý muốn chủ quan.
2. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
a. Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH
Tính tất yếu của thời kỳ quá quá độ từ CNTB lên CNXH:
- Khái niệm: Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến xã hội cũ thành xã
hội mới, bắt đầu khi thiết lập chính quyền công nông và kết thúc khi xây dựng được
cơ sở vật chất kỹ thuật và đời sống văn hóa của CNXH.
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH đựơc lý giải từ các căn cứ sau đây:
Một là, CNTB và CNXH khác nhau về bản chất, CNTB được xây dựng trên cơ
sở chế độ tư hữu TBCN về tư liệu sản xuất; dựa trên chế độ áp bức bóc lột. CNXH
được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tồn tại dưới
hai hình thức là nhà nước và tập thể; không còn các giai cấp đối kháng, không còn
áp bức, bóc lột. Muốn có xã hội như vậy cần phải có một thời kỳ lịch sử nhất định.
Hai là, CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ
cao. Quá trình phát triển của CNTB đã tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định cho
CNXH, nhưng muốn cơ sở vật chất kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH cần có thời gian
tổ chức, sắp xếp lại.
Ba là, các quan hệ xã hội của CNXH không tự phát nảy sinh trong lòng CNTB,
chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN. Sự phát triển của CNTB
dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện tiền đề cho sự hình thành
các quan hệ xã hội mới XHCN, do vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để xây
dựng và phát triển những quan hệ đó.
Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và
phức tạp, phải cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những
công việc đó.
- Hai loại hình quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
+ Quá độ trực tiếp, là hình thức quá độ lên CNXH từ những nước TBCN
+ Quá độ gián tiếp là hình thức quá độ lên CNXH từ những nước tiền tư bản
Đặc điểm và nội dung của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH:
- Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên CNXH là sự tồn tại đan xen và đấu
tranh giữa tàn dư của xã hội cũ với những nhân tố của xã hội mới trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội.
+ Trên lĩnh vực kinh tế: nền kinh tế nhiều thành phần.

46
+ Trên lĩnh vực chính trị: kết cấu giai cấp xã hội đa dạng, phức tạp.
+ Tư tưởng - văn hóa: tồn tại các yếu tố văn hóa cũ và mới.
- Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH: Là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh
giai cấp giữa giai cấp công nhân, quần chúng nhân dân lao động với giai cấp tư sản
và những thế lực chống phá CNXH.
Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Trong lĩnh vực kinh tế: Phát triển lực lượng sản xuất, cải tạo quan hệ sản xuất
cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn đời sống của
nhân dân lao động.
- Trong lĩnh vực chính trị: Đấu tranh chống những thế lực thù địch chống phá
sự nghiệp xây dựng CNXH, củng cố nhà nước vững mạnh, thực hiện dân chủ, bảo
đảm quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Đảng Cộng sản trong sạch, vững mạnh.
- Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: Khắc phục những tư tưởng, tâm lý tiêu
cực, xây dựng nền văn hóa mang bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa của các nền văn
hóa trên thế giới, tuyên truyền, phổ biến tư tưởng khoa học và cách mạng của giai
cấp công nhân trong toàn xã hội.
- Trong lĩnh vực xã hội: Khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại;
từng bước khắc phục sự chênh lệch giữa các vùng - miền, các tầng lớp dân cư trong
xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
giữa người với người theo mục tiêu lý tưởng là tự do của người này là điều kiện, tiền
đề cho sự tự do của người khác.
b. Xã hội xã hội chủ nghĩa
Xã hội XHCN có những đặc trưng cơ bản sau:
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH là nền sản xuất công nghiệp hiện đại.
- Xã hội XHCN đã xoá bỏ chế độ tư hữu TBCN, thiết lập chế độ công hữu về
những tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Xã hội XHCN tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới.
- Xã hội XHCN thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động - nguyên tắc
phân phối cơ bản nhất.
- Nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi
và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân.
- Xã hội XHCN là chế độ đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột,
thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con
người phát triển toàn diện.
c. Giai đoạn cao của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa
Hình thái kinh tế - xã hội CSCN là chế độ xã hội phát triển cao, có quan hệ sản
xuất dựa trên sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất, thích ứng với lực lượng sản xuất
ngày càng phát triển, tạo thành cơ sở hạ tầng có trình độ cao hơn so với cơ sở hạ
tầng của CNTB; trên cơ sở đó có kiến trúc thượng tầng tương ứng thực sự là của
nhân dân với trình độ xã hội hoá ngày càng cao.
Về mặt kinh tế: Lực lượng sản xuất phát triển vô cùng mạnh mẽ, của cải xã hội
đã trở nên dồi dào, ý thức con người được nâng lên, khoa học phát triển, lao động

47
của con người được giảm nhẹ, lúc đó nhân loại mới có thể thực hiện được nguyên
tắc “làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu”.
Về mặt xã hội: Trình độ xã hội ngày càng phát triển, con người có điều kiện
phát triển năng lực của mình, tri thức con người được nâng cao, không còn có sự
khác biệt giữa thành thị và nông thôn.
ÔN TẬP CHƯƠNG VII

1. Giai cấp công nhân, đặc điểm của giai cấp công nhân.
2. Giai cấp công nhân, sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân.
3. Đảng cộng sản, vai trò của đảng cộng sản trong việc hoàn thành sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân.
4. Cách mạng xã hội chủ nghĩa, vai trò của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
5. Cách mạng xã hội chủ nghĩa, mục tiêu- động lực và nội dung.
6. Tính tất yếu của liên minh giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức trong
cách mạng XHCN.
7. Nội dung và nguyên tắc của liên minh giai cấp công nhân, nông dân và tâng lớp
trí thức trong cách mạng XHCN.
8. Hình thái kinh tế xã hội, tính tất yếu ra đời của hình thái kinh tế xã hội.
9. Hình thái kinh tế xã hội, những giai đoạn cơ bản của nó.

48
Chương VIII
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CÓ TÍNH QUY LUẬT
TRONG TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

I. XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA
1. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
a. Quan niệm về dân chủ và nền dân chủ
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ: mặc dù khái niệm dân chủ chưa hình
thành, nhưng lần đầu tiên con người đã biết sử dụng quyền và sức lực của dân để
cử ra và phế bỏ người đứng đầu cộng đồng theo cách giơ tay.
Chế độ tư hữu đầu tiên xuất hiện. Nền dân Chủ chủ nô là nền dân chủ đầu tiên
được tổ chức dưới hình thức nhà nước. Trong nền dân chủ Chủ nô, quyền lực cơ
bản thuộc về Chủ nô và phần nào thuộc về các công dân tự do. Các quyền đó được
thể chế hóa thành luật được duy trì, bảo vệ và thực hiện thông qua Nhà nước Chủ
nô.
Chế độ tư bản chủ nghĩa: nền dân chủ tư sản đã đem lại những thành tựu to
lớn trong việc giải phóng con người, song về thực chất, nền dân chủ này đảm bảo
lợi ích trước tiên là của giai cấp tư sản - chiếm thiểu số trong dân cư.
- Cơ sở kinh tế của nền dân chủ tư sản là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu
Trong xã hội XHCN: dân chủ được thực hiện đúng nghĩa là quyền lực của đại
đa số nhân dân và nhà nước thực hiện quyền lực của đại đa số nhân dân.
- Dân chủ XHCN là nền dân chủ có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu
sắc.
- Cơ sở kinh tế của nền dân chủ XHCN là chế độ Công hữu tư liệu sản xuất
chủ yếu
Quan niệm về dân chủ của chủ nghĩa Mác-Lênin
- Dân chủ là sản phẩm tiến hóa của lịch sử, là quyền lực của nhân dân - là nhu
cầu khách quan của con người, nó phản ánh giá trị nhân văn và là kết quả đấu tranh
lâu dài chống áp bức của nhân dân lao động.
- Dân chủ là một phạm trù chính trị, gắn với một kiểu nhà nước và một giai cấp
cầm quyền thì sẽ không có “dân chủ phi giai cấp”, “dân chủ chung chung”. Trong
xã hội có giai cấp, việc thực hiện dân chủ cho những tập đoàn người này là đã loại
trừ hay hạn chế dân chủ của tập đoàn người khác. Mỗi chế độ dân chủ gắn với nhà
nước đều mang bản chất của giai cấp thống trị.
- Dân chủ là một hệ giá trị phản ánh trình độ phát triển của cá nhân và cộng
đồng xã hội trong quá trình chống áp bức bóc lột, tiến tới tự do, bình đẳng, giải
phóng con người.
Quan niệm về nền dân chủ:
49
Nền dân chủ (hay chế độ dân chủ) là hình thái dân chủ gắn với bản chất, tính
chất của nhà nước, là trạng thái được xác định trong những điều kiện lịch sử cụ thể
của xã hội có giai cấp. Nền dân chủ do giai cấp thống trị đặt ra được thể chế hóa
bằng pháp luật.
b. Những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ XHCN vừa mang bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân
rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
- Nền dân chủ XHCN có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về những tư liệu sản
xuất chủ yếu của toàn xã hội, phù hợp với sự phát triển ngày càng cao của lực lượng
sản xuất với khoa học công nghệ hiện đại, nhằm thoả mãn ngày một tốt hơn, đầy đủ
hơn những nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Trên cơ sở của sự kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích
toàn xã hội, nền dân chủ XHCN có sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo,
tính tích cực xã hội của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới.
- Trong nền dân chủ XHCN, chuyên chính và dân chủ là hai mặt qui định lẫn
nhau, bổ sung cho nhau - đó là chuyên chính và dân chủ kiểu mới trong lịch sử.
c. Tính tất yếu của việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ là yêu cầu khách quan và là động lực của quá trình xây dựng CNXH,
nó phát huy tính tích cực, sáng tạo của nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia
vào công việc quản lý nhà nước, quản lý và phát triển xã hội.
- Xây dựng nền dân chủ XHCN là một cuộc cách mạng của đông đảo quần
chúng nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản - đó là quá trình đưa
các giá trị, chuẩn mực, nguyên tắc của dân chủ vào thực tiễn xây dựng cuộc sống mới.
- Xây dựng nền dân chủ XHCN nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân, trở thành
tiền đề thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
- Xây dựng nền dân chủ XHCN cũng là nhân tố quan trọng chống những biểu
hiện của dân chủ cực đoan, ngăn ngừa hành vi coi thường kỷ cương, pháp luật.
2. Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa
a. Khái niệm “nhà nước xã hội chủ nghĩa”
Nhà nước XHCN là một trong những tổ chức chính trị cơ bản nhất của hệ
thống chính trị XHCN, một công cụ quản lý mà đảng của giai cấp công nhân lãnh
đạo nhân dân tổ chức ra để qua đó nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích
của mình; cũng qua đó giai cấp công nhân và đảng của nó lãnh đạo xã hội về mọi
mặt trong quá trình xây dựng và bảo vệ CNXH.
b. Đặc trưng, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Những đặc trưng cơ bản của nhà nước XHCN:
- Nhà nước XHCN thực hiện một chính sách giai cấp vì lợi ích của người lao
động, đồng thời đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
- Nhà nước XHCN thực hiện sự trấn áp những lực lượng chống phá sự nghiệp
cách mạng XHCN.

50
- Bạo lực, trấn áp là cần thiết, song việc tổ chức xây dựng toàn diện xã hội mới
là đặc trưng cơ bản của nhà nước XHCN.
- Nhà nước XHCN ngày càng mở rộng dân chủ, lôi cuốn đông đảo quần chúng
nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
- Nhà nước XHCN không còn là “nhà nước theo nguyên nghĩa” mà là “nhà
nước nửa nhà nước”, nó tự tiêu vong khi không còn cơ sở kinh tế xã hội.
Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước XHCN:
- Quản lý xã hội trên tất cả các lĩnh vực của toàn xã hội chủ yếu bằng pháp luật,
chính sách, pháp chế XHCN và hệ thống các cơ quan nhà nước từ TW đến cơ sở.
- Chuyên chính với mọi tội phạm, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, giữ vững ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ thành quả cách mạng và chế độ XHCN,
tạo điều kiện để ngày càng mở rộng dân chủ trong nhân dân.
- Mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với nhân dân tất cả các nước trên thế giới
vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.
- Gắn với các chức năng chung nhất trên, Nhà nước XHCN có những nhiệm vụ
cụ thể hơn:
+ Quản lý kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế, cải thiện không ngừng đời
sống của nhân dân, tạo cơ sở vật chất - kỹ thuật cao của CNXH.
+ Quản lý văn hoá - XH, xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân... để hình thành con người
lao động mới của CNXH.
Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước XHCN:
- Sau khi giành được chính quyền, giai cấp công nhân phải xây dựng nhà nước
vững mạnh, trở thành công cụ trấn áp các thế lực đi ngược lại lợi ích của nhân dân
lao động, bảo vệ thành quả cách mạng.
- Xuất phát từ thực tiễn của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ còn tồn tại các
giai cấp bóc lột, chúng hoạt động chống lại sự nghiệp xây dựng CNXH.
- Xây dựng CNXH là quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên tất
cả các lĩnh vực thì nhà nước là công cụ chủ yếu của nhân dân.
II. XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Khái niệm nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
a. Khái niệm văn hóa và nền văn hóa
Văn hóa:
- Là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra bằng
lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử của mình; biểu hiện trình độ
phát triển xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất định.
- Theo nghĩa rộng, văn hóa bao gồm cả văn hóa vật chất lẫn văn hóa tinh thần.
- Theo nghĩa hẹp, văn hóa được hiểu chủ yếu là văn hóa tinh thần.
Như vậy nói văn hóa là nói tới con người, là nói tới việc phát huy những năng
lực thuộc bản chất của con người nhằm hoàn thiện con người, hoàn thiện xã hội. Do
51
đó, văn hóa có mặt trong mọi hoạt động của con người, trên mọi lĩnh vực hoạt động
thực tiễn và sinh hoạt tinh thần của xã hội.
Nền văn hóa:
Nền văn hóa là biểu hiện cho toàn bộ nội dung, tính chất của văn hóa được
hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế - chính trị của mỗi thời kỳ lịch sử, trong
đó ý thức hệ của giai cấp thống trị chi phối phương hướng phát triển và quyết định
hệ thống các chính sách, pháp luật quản lý các hoạt động văn hóa.
b. Khái niệm nền văn hóa XHCN
Nền văn hóa XHCN là nền văn hóa được xây dựng và phát triển trên nền tảng
hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, do Đảng Cộng sản lãnh đạo nhằm thỏa mãn nhu
cầu không ngừng tăng lên về đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, đưa nhân dân
lao động thực sự trở thành chủ thể sáng tạo và hưởng thụ văn hóa.
c. Đặc trưng của nền văn hóa XHCN
- Hệ tư tưởng của giai cấp công nhân (chủ nghĩa Mác - Lênin) giữ vai trò chủ
đạo và là nền tảng tư tưởng, quyết định phương hướng phát triển nội dung của nền
văn hóa XHCN.
- Nền văn hóa XHCN có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
- Nền văn hóa XHCN được hình thành và phát triển một cách tự giác dưới sự
lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản, có sự quản lý của nhà
nước XHCN.
2. Tính tất yếu của việc xây dựng nền văn hóa XHCN
- Cuộc cách mạng XHCN thay thế phương thức sản xuất vật chất cũ bằng
phương thức sản xuất vật chất mới, do đó nó cũng đòi hỏi phải thay đổi phương thức
sản xuất tinh thần, làm cho phương thức sản xuất tinh thần phù hợp với phương thức
sản xuất vật chất mới của xã hội XHCN.
- Quá trình xây dựng xã hội mới đòi hỏi phải cải tạo tâm lý, ý thức và đời sống
tinh thần của chế độ cũ để lại nhằm giải phóng nhân dân về mặt tinh thần, đưa quần
chúng nhân dân trở thành chủ thể sáng tạo và hưởng thụ văn hóa tinh thần xã hội.
- Để nâng cao trình độ và nhu cầu văn hóa của quần chúng, tạo điều kiện cần
thiết để đông đảo nhân dân lao động chiến thắng nghèo nàn lạc hậu thì không thể
không xây dựng một nền văn hóa mới.
- Văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình xây dựng CNXH.
Trong CNXH, xây dựng và phát triển kinh tế xã hội phải nhằm mục tiêu văn hóa (vì
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, con người phát triển toàn diện…); mặt khác,
các nhân tố văn hóa cũng luôn gắn bó với đời sống kinh tế xã hội, trở thành động lực
của sự phát triển kinh tế xã hội.
3. Nội dung và phương thức xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
a. Những nội dung cơ bản của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
Xây dựng nền văn hóa XHCN thực chất là cuộc đấu tranh giai cấp trên lĩnh vực
Tư tưởng - văn hóa

52
- Nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ trí thức của xã hội mới.
- Xây dựng con người mới phát triển toàn diện. Có tinh thần và năng lực xây
dựng CNXH; lao động với năng lực, trình độ, kỹ năng, ý thức kỷ luật ... cao; có tinh
thần yêu nước chân chính và tinh thần quốc tế trong sáng; có lối sống tình nghĩa và
có tính cộng đồng cao.
- Xây dựng lối sống mới XHCN.
- Xây dựng gia đình văn hoá XHCN. Gia đình văn hoá XHCN được xây dựng
và phát triển trên cơ sở giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp về văn hoá của gia
đình truyền thống, xoá bỏ những yếu tố lạc hậu về quan hệ hôn nhân; đồng thời tiếp
thu có định hướng những giá trị tiến bộ của nhân loại về gia đình. Trong xây dựng
gia đình văn hoá XHCN thì việc xây dựng mối quan hệ giữa các thành viên trong gia
đình và giữa gia đình với xã hội là nội dung quan trọng nhất
b. Phương thức xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
- Giữ vững và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ tư tưởng giai cấp công nhân
trong đời sống tinh thần xã hội.
- Không ngừng tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và vai trò quản lý
của nhà nước XHCN đối với hoạt động văn hóa.
- Kết hợp việc kế thừa những giá trị trong di sản văn hóa dân tộc với tiếp thu có
chọn lọc những tinh hoa của văn hóa nhân loại.
- Tổ chức và lôi cuốn nhân dân vào việc sáng tạo các hoạt động văn hoá nhằm
phát huy vai trò làm chủ quá trình sáng tạo và hưởng thụ các giá trị tinh thần
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO
1. Vấn đề dân tộc và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin trong
việc giải quyết vấn đề dân tộc
a. Khái niệm dân tộc
Hiện nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo hai nghĩa phổ biến:
- Là khái niệm chỉ cộng đồng người dân tộc-tộc người: chỉ cộng đồng người
có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung sinh hoạt kinh tế; ngôn ngữ của cộng
đồng đó có nét riêng biệt và văn hoá của họ có những nét đặc thù; xuất hiện sau bộ
lạc, bộ tộc; kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc và
được thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư trong cộng đồng đó.
- Khái niệm dân tộc -quốc gia: chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành
nhân dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và
có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh
tế, truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử
lâu dài dựng nước và giữ nước.
b. Hai xu hướng của dân tộc trong xây dựng CNXH
- Xu hướng thứ nhất: ở những quốc gia, khu vực gồm nhiều cộng đồng dân cư
có nguồn gốc tộc người khác nhau, các dân tộc muốn tách ra để thành lập các quốc
gia dân tộc độc lập. Xu hướng này phát huy tác động nổi bật trong giai đoạn đầu của
Chủ nghĩa tư bản và vẫn còn tác động trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.

53
- Xu hướng thứ hai: các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí, các dân tộc ở
nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau bằng việc mở rộng, tăng cường hợp tác,
xoá bỏ những rào cản ngăn cách giữa các dân tộc. Xu hướng này phát huy tác động
nổi bật trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
c. Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc giải quyết
vấn đề dân tộc (Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin)- 3 nguyên tắc
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Là quyền thiêng liêng của các dân tộc. Các DT dù đông- ít; có trình độ phát
triển cao- thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau; không một DT nào được
giữ đặc quyền, đặc lợi và đi áp bức, bóc lột DT khác.
+ Trong 1 quốc gia nhiều DT, quyền bình đẳng giữa các DT phải được pháp
luật bảo vệ, được thực hiện trong thực tế. Trong đó, khắc phục sự chênh lệch về
trình độ phát triển kinh tế, văn hoá do lịch sử để lại có ý nghĩa cơ bản.
+ Trong quan hệ giữa các quốc gia dân tộc: quyền bình đẳng DT gắn liền với
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn,
chống sự áp bức, bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước chậm phát
triển về kinh tế.
Mọi quốc gia đều bình đẳng trong quan hệ quốc tế
Các dân tộc được quyền tự quyết:
Là quyền làm chủ của mỗi dân tộc , tự quyết định con đường phát triển kinh tế,
chính trị - xã hội dân tộc mình.
+ Quyền tự quyết bao hàm cả quyền tự quyết định việc tách ra thành lập một
quốc gia dân tộc độc lập hay tự nguyện liên hiệp với các dân tộc, quốc gia khác vì
lợi ích và sự tiến bộ của các dân tộc.
+ Khi xem xét, giải quyết quyền DT tự quyết, cần đứng vững trên lập trường
của GCCN để ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ; đồng thời đấu tranh chống lại
mọi âm mưu, thủ đoạn lợi dụng chiêu bài DT tự quyết để gây chia rẽ, can thiệp vào
công việc nội bộ của các dân tộc và âm mưu thôn tính các quốc gia độc lập.
+ Tuy nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn -
cụ thể. VILênin đặc biệt chú trọng quyền tự quyết của các dân tộc bị áp bức, các dân
tộc phụ thuộc.
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
- Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân
tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa
quốc tế chân chính.
- Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các
tầng lớp nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập
dân tộc và tiến bộ xã hội.
- Vì vậy, nội dung này vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng để
liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể

54
2. Tôn giáo và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc
giải quyết vấn đề tôn giáo
a. Khái niệm tôn giáo
Khái niệm: Tín ngưỡng, tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh một
cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo,
những sức mạnh tự phát trong tự nhiên và xã hội đều trở thành thần bí.
Bản chất của tôn giáo
+ Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh một cách hoang đường, hư
ảo hiện thực khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo, những sức mạnh tự phát
trong tự nhiên và xã hội đều trở thành thần bí. Con người đã thần thánh hoá trần thế
+ - Tôn giáo là sản phẩm của con người gắn với những điều kiện tự nhiên và
lịch sử xã hội nhất định. Về bản chất, nó phản ánh sự bất lực, sự bế tắc của con
người trước tự nhiên và xã hội. Dĩ nhiên, trong tôn giáo cũng chứa đựng những yếu
tố có giá trị về văn hóa, đạo đức…
Chức năng tôn giáo
+ Bù đắp, xoa dịu những thiếu hụt trong cuộc sống
+ Giáo dục, hướng thiện, nhân ái
+ Đoàn kết cộng đồng
Nguồn gốc của tôn giáo:
Tôn giáo ra đời, tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định. Đã có nhiều cách lý
giải khác nhau về nguồn gốc của tôn giáo. CNXH khoa học quan niệm: sự xuất hiện
và biến đổi của tôn giáo gắn liền với các nguyên nhân về kinh tế - xã hội, về nhận
thức và tâm lý của con người. và nó biến đổi cùng sự biến động của những điều
kiện KTXH, văn hóa, chính trị…
b. Vấn đề tôn giáo trong tiến trình xây dựng CNXH
Trong tiến trình xây dựng CNXH, tôn giáo còn tồn tại do những nguyên nhân
cơ bản sau:
Nguyên nhân nhận thức
Trong tiến trình xây dựng XHCN, trình độ dân trí chưa thật cao; cùng với đó,
nhiều hiện tượng tự nhiên và xã hội khoa học chưa lý giải được... Trước sức mạnh tự
phát của tự nhiên và xã hội, con người chưa nhận thức và chế ngự được nên 1 bộ
phận nhân dân đi tìm sự che chở, an ủi và lý giải chúng từ sức mạnh của thần linh
Nguyên nhân tâm lý
- Tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong đời sống nhân loại, đã trở thành niềm tin,
lối sống, phong tục tập quán, tình cảm của đông đảo quần chúng nhân dân.
- Trong tiến trình xây dựng CNXH dù có biến đổi to lớn về kinh tế, chính trị,
xã hội nhưng tôn giáo ko thể biến đổi ngay
- Trong mối quan hệ tồn tại XH và Ý thức XH thì ý thức XH có tính bảo thủ
hơn. Trong đó, tôn giáo mang tính bền vững nhất trong đời sống tinh thần
Nguyên nhân chính trị - xã hội
55
- Xét về mặt giá trị, nguyên tắc tôn giáo phù hợp CNXH, phù hợp đường lối
chủ trương chính sách của nhà nước XHCN. Đó là những giá trị đạo đức, văn hóa
với tinh thần nhân đạo hướng thiện… đáp ứng nhu cầu của bộ phận quần chúng
nhân dân. Chính vì vậy tôn giáo vẫn có sức hút mạnh mẽ
- Mặt khác thế lực phản động lợi dụng tôn giáo như phương tiện để chống phá
sự nghiệp xây dựng CNXH
Nguyên nhân kinh tế
- Trong tiến trình xây dựng CNXH nhất là ở giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ,
còn nhiều thành phần kinh tế khác nhau vận hành theo cơ chế thị trường với những
lợi ích khác nhau nên vẫn còn sự bất bình đẳng về kinh tế, văn hoá, xã hội...;
- Người dân vẫn đang chịu tác động mạnh mẽ của những yếu tố ngẫu nhiên,
may rủi do của cơ chế thị trường tạo ra.... Do đó, họ vẫn có tâm lý nhờ cậy, cầu
mong vào những lực lượng siêu nhiên
Nguyên nhân về văn hoá
- Sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo vẫn còn có khả năng đáp ứng ở một mức độ
nào đó nhu cầu văn hoá tinh thần của một bộ phận nhân dân và vẫn còn có ý nghĩa
nhất định về giáo dục ý thức giáo dục cộng đồng, đạo đức, phong cách, lối sống.
- Những sinh hoạt văn hóa có tính chất tín ngưỡng, tôn giáo đã thu hút bộ phận
quần chúng nhân dân xuất phát từ nhu cầu văn hóa, tinh thần, tình cảm của họ
c. Các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc giải quyết vấn
đề tôn giáo
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội
phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới là yêu cầu khách
quan của sự nghiệp xây dựng CNXH.
- Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và quyền tự do không tín
ngưỡng của công dân. Công dân có tôn giáo hay không có tôn giáo đều bình đẳng
trước pháp luật, đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau.
- Thực hiện đoàn kết giữa những người theo tôn giáo với những người không
theo một tôn giáo nào, giữa những người theo các tôn giáo khác nhau để xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ vì lý do tín ngưỡng tôn giáo.
- Phân biệt rõ hai mặt - chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo.
- Phải có quan điểm lịch sử - cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
ÔN TẬP CHƯƠNG VIII
Phạm vi đề tài, nội dung Tiểu luận hết môn

1. Vấn đề Dân chủ và nền dân chủ XHCN.


2. Vấn đề Nhà nước và nhà nước XHCN.
3. Nên văn hoá XHCN và xây dựng nền văn hoá XHCN.
4. Vấn đề Dân tộc.
5. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin vê vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc.
6. Vấn đề Tôn giáo.
56
7. Vấn đề Tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH.

Chương IX
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNG

I. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC


1. Cách mạng Tháng Mười Nga và mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực đầu tiên
trên thế giới
a. Cách mạng Tháng Mười Nga
- Cách mạng Tháng Mười Nga là thắng lợi vĩ đại của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và các dân tộc bị áp bức. Nó thiết lập Nhà nước Xôviết đầu tiên trên
thế giới - nhà nước của những người lao động và nhằm xây dựng một xã hội hoàn
toàn mới, một xã hội không có tình trạng người bóc lột người.
- Với sự thắng lợi của cách mạng Tháng Mười Nga đã mở đầu một thời đại mới
trong lịch sử - thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
b. Mô hình chủ nghĩa xã hội đầu tiên trên thế giới
Những thành công của mô hình chủ nghĩa xã hội theo kiểu Xô Viết với tư cách
là mô hình chủ nghĩa xã hội đầu tiên trên thế giới. Do đó, không thể phủ nhận vai trò
to lớn có ý nghĩa lịch sử của mô hình đầu tiên này của CNXH.
2. Sự ra đời của hệ thống xã hội chủ nghĩa và những thành tựu của nó
a. Sự ra đời và phát triển của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống XHCN thế giới ra đời. Các nước này
đều xây dựng CNXH theo mô hình CNXH XôViết.
b. Những thành tựu của chủ nghĩa xã hội hiện thực
- Chế độ XHCN đã từng bước đưa nhân dân lao động lên làm chủ xã hội, thúc
đẩy trào lưu đấu tranh cho quyền tự do dân chủ trên toàn thế giới.
- Trong hơn 70 năm xây dựng CNXH, Liên Xô và các nước XHCN khác đã đạt
được sự phát triển mạnh mẽ về tiềm lực kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất của CNXH
trên quy mô lớn với trình độ hiện đại, bảo đảm ngày càng tốt hơn đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân.
- Với sự lớn mạnh toàn diện, CNXH có ảnh hưởng sâu sắc trong đời sống
chính trị thế giới, đóng vai trò quyết định đối với sự sụp đổ hệ thống thuộc địa của
chủ nghĩa đế quốc, mở ra kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc và thời đại quá
độ lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
- Sức mạnh của CNXH hiện thực đóng vai trò quyết định đẩy lùi nguy cơ chiến
tranh hủy diệt, bảo vệ hòa bình thế giới.
- Ngay tại các nước phương Tây, nhân dân lao động được sức hấp dẫn thực tế
của CNXH đã đấu tranh đòi các quyền dân sinh, dân chủ, các phúc lợi xã hội... Với
sức ép của các nước XHCN, các nước phương Tây đã phải nhượng bộ và chấp nhận
thực tế rất nhiều yêu sách đó.

57
II. SỰ KHỦNG HOẢNG, SỤP ĐỔ CỦA MÔ HÌNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
XÔVIẾT VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NÓ
1. Sự khủng hoảng và sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xôviết
- Lịch sử loài người không đi theo con đường thẳng và phong trào cách mạng
cũng không tránh khỏi sai lầm, thất bại hay những thời kỳ thoái trào. Sự thành lập và
tan rã liên tiếp của Quốc tế cộng sản I, Quốc tế II và Quốc tế III biểu hiện điều này.
- Bắt đầu từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa Đông Âu đi vào thời kỳ khủng hoảng. Từ tháng 4 năm 1989 trở đi, sự đổ vỡ
diễn ra liên tiếp ở các nước Đông Âu. Chỉ trong vòng 2 năm, đến tháng 9 năm 1991,
chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu đã bị sụp đổ hoàn toàn. Sự đổ vỡ
cũng diễn ra ở Mông Cổ, Anbani và Nam Tư.
2. Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng, sụp đổ của mô hình CNXH Xôviết
a. Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ của mô hình chủ
nghĩa xã hội Xôviết
Những sai lầm chủ quan nghiêm trọng kéo dài trong việc duy trì quá lâu những
khuyết tật của cơ chế kế hoạch hóa tập trung là nguyên nhân sâu xa dẫn đến khủng
hoảng và sụp đổ. Đây là sai lầm thuộc về mô hình phát triển của CNXH Xôviết.
b. Nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp dẫn đến sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa
xã hội Xôviết
Sự sụp đổ CNXH ở Liên Xô và Đông Âu có hai nguyên nhân chủ yếu và trực
tiếp sau đây:
Một là, trong cải tổ, Đảng Cộng sản Liên Xô đã mắc sai lầm rất nghiêm trọng
về đường lối chính trị, tư tưởng và tổ chức. Đó là đường lối hữu khuynh, cơ hội và
xét lại, thể hiện trước hết ở những người lãnh đạo cao nhất.
Hai là, chủ nghĩa đế quốc đã can thiệp tòan diện, vừa tinh vi, vừa trắng trợn,
thực hiện được “diễn biến hòa bình” trong nội bộ Liên Xô và các nước Đông Âu.
III. TRIỂN VỌNG CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Chủ nghĩa tư bản - không phải là tương lai của xã hội loài người
- CNTB ngày nay mặc dù đã biết “tự điều chỉnh và thích ứng”, nhưng vẫn
không làm thay đổi bản chất của của chủ nghĩa tư bản.
- Những yếu tố XHCN đã xuất hiện trong lòng xã hội tư bản.
- Trong khuôn khổ của CNTB đã xuất hiện những yếu tố của xã hội mới, những
yếu tố của nền văn minh hậu công nghiệp, kinh tế tri thức nẩy sinh và phát triển...
2. Chủ nghĩa xã hội - tương lai của xã hội loài người
a. Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu sụp đổ không có nghĩa là sự
cáo chung của chủ nghĩa xã hội
Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu là sự sụp đổ của một mô hình của CNXH
trong quá trình đi tới mục tiêu XHCN chứ không phải là sự cáo chung của CNXH
với tư cách là một hình thái kinh tế - xã hội mà loài người đang vươn tới.

58
Tương lai của xã hội loài người vẫn là CNXH, đó là quy luật khách quan của
sự phát triển lịch sử.
b. Các nước xã hội chủ nghĩa còn lại tiến hành cải cách, đổi mới và ngày càng
đạt được những thành tựu to lớn
Trong các nước XHCN còn lại đã tiến hành cải cách, đổi mới không chỉ đứng
vững mà còn tiếp tục phát triển. Trong đó Trung Quốc và Việt Nam là hai nước có
những thành công trong công cuộc cải cách, đổi mới:
- Từ bỏ mô hình kinh tế kế hoạch tập trung chuyển sang kinh tế thị trường định
hướng XHCN.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN theo hướng xây dựng hệ thống luật
pháp ngày càng tương đồng với hệ thống luật pháp hiện đại.
- Xây dựng các tổ chức xã hội phi chính phủ đa dạng gồm các hội nghề nghiệp,
văn hóa, tôn giáo, xã hội...
- Hội nhập quốc tế sâu rộng, tham gia vào hầu hết các tổ chức quốc tế, Liên
hợp quốc, các tổ chức khu vực.
- Bảo đảm sự cầm quyền và lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước trên tất cả các mặt.
c. Đã xuất hiện những nhân tố mới của xu hướng đi lên chủ nghĩa xã hội ở một
số quốc gia trong thế giới đương đại
Trong tình hình CNXH tạm thời lâm vào thoái trào, ở nhiều nơi trên thế giới,
đặc biệt là ở Mỹ Latinh, từ những năm 1990 đã xuất hiện xu thế thiên tả và ngày
càng phát triển mạnh lên thành một trào lưu vào đầu thế kỷ XXI.
Tóm lại, từ diễn biến của tình hình thế giới từ Cách mạng Tháng Mười Nga đến
nay có thể khẳng định rằng: CNXH trên thế giới, từ những bài học thành công, thất
bại và sự thức tỉnh của các dân tộc, nhất định sẽ có bước phát triển mới; theo quy
luật khách quan của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH.
ÔN TẬP CHƯƠNG IX

1. Nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới. Vai trò của hệ thống XHCN trên trường
quốc tế.
2. Sự thoái trào, khủng hoảng của CNXH hiện thực.
3. Triển vọng phục hồi và phát triển của CNXH.

59

You might also like