Professional Documents
Culture Documents
phần 789
phần 789
THỰC
1. Giả thuyết về mục đích của việc ám sát tổng thống Hoa Kỳ thứ 35 - John F.
Kennedy
“Đố i vớ i ngườ i Mỹ, ngà y 22 thá ng 11 nă m 1963 là mộ t ngà y khô ng bình thườ ng: Tổ ng thố ng Kennedy bị
á m sá t tạ i thà nh phố Dallas bang Texas. Tin dữ loan đi, toà n nướ c Mỹ rơi và o nỗ i kinh hã i và bi thương.”
-Bố i cả nh :
Ý đồ củ a Kennedy hết sứ c rõ rà ng: già nh lạ i quyền phá t hà nh tiền tệ từ tay Cụ c Dự trữ Liên bang
Mỹ do cá c ngâ n hà ng trung ương tư hữ u chi phố i. Nếu kế hoạ ch nà y đượ c thự c thi thì Chính phủ Mỹ sẽ
từ ng bướ c thoá t khỏ i cả nh “vay tiền” củ a Cụ c Dự trữ Liên bang Mỹ vớ i mứ c lã i suấ t cao ngấ t ngưở ng.
Như vậ y, đồ ng tiền đượ c bả o đả m bằ ng bạ c trắ ng khô ng phả i là tiền nợ mà là “tiền thự c” – thà nh quả lao
độ ng củ a dâ n chú ng. Sự lưu thô ng củ a “chứ ng chỉ bạ c trắ ng” sẽ từ ng bướ c là m suy giả m dò ng lưu thô ng
củ a “đồ ng dollar” do Cụ c Dự trữ Liên bang phá t hà nh, và rấ t có thể sẽ khiến cho Ngâ n hàng Dự trữ Liên
bang New York phá sả n.
Nếu mấ t đi quyền khố ng chế phá t hà nh tiền tệ, cá c nhà Ngâ n hà ng quố c tế sẽ mấ t đi phầ n lớ n sứ c ả nh
hưở ng đố i vớ i củ a cả i củ a đấ t nướ c nà y. Đâ y là vấ n đề cở bả n củ a việc số ng chết tồ n vong.
-Bố i cả nh
Kennedy nhiều lầ n lặ p lạ i lờ i kêu gọ i Quố c hộ i hành độ ng, bao gồ m cả Bá o cá o kinh tế nă m 1963 củ a ô ng,
trong đó ô ng viết:
Nă m 1961, theo chỉ đạ o củ a tô i, việc bá n bạ c bị Bộ trưở ng Ngâ n khố đình chỉ. Trong cá c bướ c
tiếp theo, tô i khuyên bạ n nên bã i bỏ nhữ ng Hà nh độ ng bắ t buộ c Kho bạ c phả i hỗ trợ giá bạ c; và bã i bỏ
thuế đặ c biệt 50 phầ n tră m đố i vớ i việc chuyển tiền lã i bằ ng bạ c và ủ y quyền cho Hệ thố ng Dự trữ Liên
bang phá t hà nh tiền giấ y mệnh giá 1 đô la, để có thể rú t dầ n cá c chứ ng chỉ bạ c khỏ i lưu thô ng và việc sử
dụ ng bạ c như vậ y phá t hành cho mụ c đích đú c tiền. Tô i kêu gọ i Quố c hộ i có hà nh độ ng nhanh chó ng đố i
vớ i nhữ ng thay đổ i đượ c khuyến nghị nà y.
Và o ngà y 4 thá ng 6 nă m 1963, Tổ ng thố ng John Kennedy đã ký thành luậ t dự luậ t bã i bỏ Đạ o luậ t
Mua bạ c nă m 1934, và ô ng đã ban hà nh mộ t lệnh hà nh phá p cho phép Bộ trưở ng Tà i chính tiếp tụ c phá t
hà nh chứ ng chỉ bạ c. Đạ o luậ t cũ ng bã i bỏ nhiều luậ t yêu cầ u Kho bạ c phả i mua bạ c.
Việc bả o vệ bạ c trắ ng và phế bỏ chế độ dù ng bạ c trắ ng bả o đả m cho tiền tệ đã trở thà nh tiêu điểm tranh
đấ u giữ a Kennedy và cá c nhà ngâ n hà ng quố c tế.
“Cao điểm trong cuộ c đấ u tranh giữ a Kennedy và cá c nhà Ngâ n hà ng quố c tế chính là hệ thố ng dù ng bạ c
để bả o đả m vị thế tiền tệ. Mộ t khi lượ ng cung ứ ng bạ c bắ t đầ u tăng trở lạ i, Kennedy biết có thể bắ t tay
vớ i cá c xí nghiệp sả n xuấ t bạ c ở cá c bang miền Tâ y nhằ m tăng thêm lượ ng phá t hà nh củ a Chứ ng chỉ bạ c
trắ ng và nó chắ c chắ n sẽ lạ i phá t triển.
Đến khi đó , Phá p lệnh số 11110 do Tổ ng thố ng Kennedy ký ngà y 4 thá ng 6 nă m 1963 sẽ lậ p tứ c trở
thà nh vũ khí lợ i hạ i để đố i phó vớ i Giấ y bạ c Cụ c Dự trữ Liên bang.
Điều đá ng tiếc là, cá c nhà tà i phiệt Ngâ n hà ng quố c tế cũ ng nhìn ra sự dà n xếp củ a Kennedy. Vị Tổ ng
thố ng rấ t đượ c nhâ n dâ n tín nhiệm nà y gầ n như chắ c chắ n sẽ tá i đắ c cử thêm mộ t nhiệm kỹ nữ a trong
cuộ c tranh cử cuố i nă m 1964. Nếu Kennedy ngồ i ở chiếc ghế Tổ ng thố ng thêm mộ t nhiệm kỳ 4 nă m nữ a
thì cụ c diện sẽ thay đổ i khô ng thể cứ u vã n.
Vậ y là, việc loạ i bỏ Kennedy trở thà nh lự a chọ n duy nhấ t.” (Theo Tố ng Hồ ng Binh)
“Khi mâ u thuẫ n về quyền phá t hành tiền tệ lên đến đỉnh điểm, có lẽ Kennedy cũ ng khô ng thể biết rằ ng,
vậ n đen củ a ô ng đã đến.”
Cá c ngân hà ng trung ương củ a Mỹ, Nhậ t Bả n và Thụ y Sĩ đã phố i hợ p bá n và ng củ a họ để giữ giá ổ n định.
Hệ thố ng đã hoạ t độ ng trong sá u nă m cho đến khi nó khô ng thể hoạ t độ ng đượ c nữ a. Cá c biện phá p kiểm
soá t củ a Quỹ hỗ trợ và ng đượ c thi hà nh và o nă m 1971 để ngă n chặ n giá vàng đã thấ t bạ i nên quỹ nà y đã
sụ p đổ và o nă m 1971.
Kế hoạ ch xuất sắ c cù ng khả nă ng thuyết phụ c củ a John Perkins đã khiến cho cá c ô ng chủ phía sau hậ u
trườ ng hết sứ c hà i lò ng. Vớ i mộ t kế hoạ ch như vậ y, trong chuyến cô ng du đến Arab Saudi và o nă m 1974,
tiến sĩ Kissinger đã xá c định chính sá ch quan trọ ng củ a đồ ng USD dầ u mỏ .
Đồ ng USD chao đả o trong mưa gió đã thoát khỏ i sự khố ng chế củ a bả n vị và ng, cuố i cù ng tìm ra
mộ t nơi lá nh nạ n – dầ u mỏ .
4. Sự sụp đổ hoàn toàn của ý định tái sử dụng bản vị vàng
Ngay sau 100 nă m ngà y sinh củ a Ronald Reagan và o tuầ n trướ c, Robert Samuelson đã viết trên
tờ Washington Post rằ ng "thà nh tích trong nướ c độ c nhất và sự nổ i tiếng củ a Reagan" đã đá nh bạ i lạ m
phá t hai con số . Samuelson đã đú ng khi nhắ c chú ng ta về sự xoay chuyển củ a Reagan đã dà n dự ng (lạ m
phá t từ 13% cò n 4% trong 4 nă m) và nhữ ng phả n ứ ng dữ dộ i về chính trị mà ô ng ấ y đã vượ t qua. Lạ m
phá t cao là mộ t thự c tế củ a cuộ c số ng trong nhữ ng nă m 1970 và khi Reagan nhậ m chứ c, nó vẫ n là điều
tồ i tệ nhấ t cho nền kinh tế. Ba nă m sau lạ m phá t biến mấ t và nền kinh tế phá t triển vượ t bậ c. Nhưng
Reagan đã rờ i nhiệm sở mà khô ng có cả i cá ch cấ u trú c củ a chính sá ch tiền tệ mà ô ng đã nhậ n đượ c vớ i
thuế, ô ng ấ y đã ra đi vớ i cô ng việc kinh doanh cò n dang dở .
“Tổ ng thố ng Ronald Wilson Reagan – ngườ i chứ ng kiến tấ t cả nhữ ng biến cố bể dâ u nà y – bắ t
đầ u tin chắ c rằ ng, chỉ có việc khô i phụ c lạ i bả n vị vàng mớ i có thể cứ u vãn nền kinh tế Mỹ. Thá ng 1 nă m
1981, Ronald Wilson Reagan vừ a mớ i lên nhậ m chứ c đã yêu cầ u Quố c hộ i thà nh lậ p “Ủ y ban và ng” để
nghiên cứ u tính khả thi củ a việc khô i phụ c bả n vị vàng. Hà nh độ ng nà y trự c tiếp xú c phạ m đến “vù ng
cấ m” củ a cá c nhà tà i phiệt ngâ n hà ng quố c tế. Ngà y 30 thá ng 03 nă m 1981, vừ a mớ i bướ c và o Nhà Trắ ng
đượ c 69 ngà y, Ronald Wilson Reagan bị mộ t kẻ thuộ c nhó m nhữ ng ngườ i hâ m mộ cá c minh tinh mà n bạ c
tên là Hinkley bắ n trú ng tim. Ngườ i ta đồ n rằ ng, kẻ nà y là m như thế là vì muố n thu hú t sự chú ý củ a ngô i
sao mà n bạ c nổ i tiếng Jodie Foster. Đương nhiên, cũ ng như tuyệt đạ i đa số cá c thích khá ch từ ng á m sá t
Tổ ng thố ng Mỹ, ngườ i nà y cũ ng bị cho là “thầ n kinh có vấ n đề”.
Phá t sú ng nà y khô ng chỉ “thứ c tỉnh” Tổ ng thố ng Ronald Reagan Wilson, mà cò n dậ p tắt hy vọ ng
cuố i cù ng củ a mộ t số cá nhâ n trong việc khô i phụ c bả n vị và ng. Thá ng 3 nă m 1982, Ủ y ban Và ng gồ m 17
thà nh viên vớ i tỉ lệ 15 phiếu thuậ n/2 phiếu chố ng, đã phủ quyết ý tưở ng khô i phụ c bả n vị và ng, Tổ ng
thố ng Ronald Wilson Reagan nhanh chó ng tỏ ra “biết nghe lờ i”. Từ đó , khô ng cò n vị Tổ ng thố ng Mỹ nà o
dá m độ ng đến vấ n đề khô i phụ c bả n vị vàng nữ a.”
Phần 8: CHIẾN TRANH TIỀN TỆ – KHÔNG TUYÊN MÀ CHIẾN
1. Nguyên nhân dẫn đến sự rối loạn
Như chú ng ta đã biết, kẻ nào lũ ng đoạ n nguồ n cung ứ ng củ a mộ t loạ i hà ng hó a thì kẻ đó có thể
kiếm đượ c lợ i nhuậ n siêu cấ p. Mà tiền tệ là mộ t loạ i hà ng hó a cầ n thiết vớ i tấ t cả mọ i ngườ i, kẻ nào lũ ng
đoạ n đượ c việc phá t hà nh tiền tệ củ a mộ t quố c gia, kẻ đó có thể kiếm lờ i khô ng giớ i hạ n.
Đâ y chính là nguyên nhâ n tạ i sao trong suố t mấ y tră m nă m, cá c nhà ngâ n hà ng quố c tế phả i vắ t cạ n tâ m
lự c, tìm tră m phương ngàn kế, khô ng từ bấ t cứ thủ đoạ n nà o để lũ ng đoạ n quyền phá t hà nh tiền tệ củ a
mộ t quố c gia, hơn thế nữ a là trên toà n thế giớ i.
Để đạ t đượ c mụ c tiêu nà y, vào đầ u thậ p niên 70 củ a thế kỷ XX, cá c nhà tà i phiệt ngâ n hà ng quố c
tế phá t độ ng hà ng loạ t cuộ c chiến tranh tiền tệ nhằ m củ ng cố lò ng tin và o đồ ng USD, chia cắ t nền kinh tế
củ a cá c quố c gia đang phá t triển, đồ ng thờ i đá nh bậ t nhữ ng đố i thủ cạ nh tranh tiềm tàng, hướ ng tớ i việc
xâ y dự ng nền tảng vữ ng chắ c cho mộ t “Chính phủ Thế giớ i”, “tiền tệ thế giớ i” và “thu thuế thế giớ i” dướ i
sự kiểm soát củ a trụ c London – Phố Wall.
Mụ c đích chiến lượ c củ a cá c cuộ c chiến nà y chính là là m thế nào để “giả i thể” nền kinh tế thế giớ i
mộ t cá ch có kiểm soá t.
Xin hã y lưu ý rằ ng, cá c nhà tà i phiệt ngâ n hàng quố c tế là mộ t “tậ p đoà n lợ i ích đặ c thù siêu cấ p”.
Họ khô ng trung thành vớ i bấ t cứ quố c gia và Chính phủ nà o mà trá i lạ i họ cò n là lự c lượ ng khố ng chế
quố c gia và Chính phủ . Trong nhữ ng giai đoạ n lịch sử nhấ t định, họ lợ i dụ ng sứ c mạ nh củ a cả đồ ng USD
lẫ n nướ c Mỹ, nhưng mộ t khi họ đã chuẩ n bị chu đá o, họ có thể tấ n cô ng đồ ng USD bấ t cứ khi nà o họ
muố n và trở thành mộ t trong nhữ ng tá c nhân gâ y ra cuộ c khủ ng hoả ng kinh tế siêu cấ p nă m 1929 trên
phạ m vi thế giớ i. Họ muố n tậ n dụ ng tầ m ả nh hưở ng củ a cuộ c khủ ng hoả ng nghiêm trọ ng nà y để điều
khiển và uy hiếp Chính phủ cá c nướ c từ bỏ chủ quyền thi hành chính sá ch tiền tệ khu vự c.
Sau khi á p đặ t lệnh cấ m vậ n, giá mộ t thù ng dầ u đã tă ng gấ p 4 lần và o nă m 1974. Kết quả là Hoa
Kỳ lầ n đầ u tiên trả i qua tình trạ ng thiếu nhiên liệu và lần đầ u tiên tă ng giá xă ng đá ng kể kể từ Thế chiến
thứ hai. Để đố i phó vớ i lệnh cấ m vậ n, chính phủ Hoa Kỳ đã á p đặ t khẩ u phầ n nhiên liệu và giả m giớ i hạ n
tố c độ để giả m mứ c tiêu thụ . Nixon nghiêm tú c coi hà nh độ ng quâ n sự nhằ m chiếm cá c mỏ dầ u ở Saudi
Arabia, Kuwait và Abu Dhabi là biện phá p cuố i cù ng. Tuy nhiên, cá c cuộ c đà m phá n ở Washington, D.C.,
đã dẫ n đến việc dỡ bỏ lệnh cấ m vậ n và o thá ng 3 nă m 1974.”
“Dướ i sự dụ dỗ và khố ng chế củ a Kissinger, Arab Saudi là quố c gia thà nh viên củ a Tổ chứ c cá c
nướ c xuấ t khẩ u dầ u mỏ (OPEC) đầ u tiên hợ p tá c vớ i Mỹ trong việc dù ng đồ ng USD thu đượ c từ bá n dầ u
mỏ để mua trá i phiếu Mỹ. Như vậ y, đồ ng USD cuố i cù ng cũ ng thự c hiện xong sứ mệnh hồ i hương. Nhưng
sau đó , Kissinger ngay lậ p tứ c qua ả i chém tướ ng. Đến nă m 1975, Hộ i nghị Bộ trưở ng cá c nướ c OPEC
đồ ng ý chỉ dù ng đồ ng USD để kết toá n trong cá c giao dịch dầ u mỏ , mở ra mộ t thờ i kỳ hưng thịnh cho hệ
thố ng tiền tệ thế giớ i – thờ i kỳ đồ ng tiền thế giớ i bắ t đầ u á p dụ ng chế độ “bả n vị dầ u”.
Giá dầ u mỏ tă ng độ t biến đã khiến cho nhu cầ u sử dụ ng đồ ng USD thự c hiện giao dịch dầ u mỏ
cũ ng tă ng lên, nhờ đó USD nhanh chó ng lấ y lạ i vị thế củ a nó trên thị trườ ng quố c tế.” ( Tố ng Hồ ng Binh)
Bá o cá o cho rằ ng, chỉ có trong thờ i kỳ chiến tranh, hoặ c khi bị chiến tranh đe doạ , ngườ i dâ n mớ i phụ c
tù ng chính phủ ở mứ c độ cao nhấ t mà khô ng hề oá n thá n. Sự thù hậ n đố i vớ i kẻ thù và cả m giá c lo sợ bị
chinh phụ c cũ ng như bị kẻ thù cướ p bó c khiến cho ngườ i dâ n có thể gá nh chịu nhữ ng khoả n thuế và sự
hy sinh nặ ng nề hơn.
Chiến tranh cò n là liều doping khiến cho ngườ i dâ n cà ng thêm mạ nh mẽ hơn vớ i tinh thần mộ t lò ng á i
quố c, trung thà nh và quyết thắ ng, ngườ i dâ n có thể phụ c tù ng mộ t cá ch vô điều kiện, bấ t cứ ý kiến ngượ c
chiều nà o cũ ng sẽ bị cho là hành độ ng phả n bộ i.
Ngượ c lạ i trong thờ i bình, ngườ i dâ n sẽ phả n đố i chính sá ch sưu cao thuế nặ ng mộ t cá ch bả n năng và tỏ
rõ thá i độ chá n ghét chính phủ – kẻ can thiệp quá nhiều, quá sâ u và o đờ i số ng riêng tư củ a họ .
Hệ thố ng chiến tranh khô ng chỉ là nhâ n tố cầ n thiết củ a mộ t quố c gia có hệ thố ng chính trị tồ n tạ i
độ c lậ p mà cò n đó ng mộ t vai trò thiết yếu đố i vớ i sự ổ n định chính trị. Khô ng có chiến tranh, tính hợ p
phá p trong việc thố ng trị dâ n chú ng củ a chính phủ sẽ nả y sinh vấ n đề. Khả năng xả y ra chiến tranh sẽ tạ o
cơ sở để mộ t chính phủ có đủ quyền lự c. Rấ t nhiều dẫ n chứ ng lịch sử cho thấ y rằ ng, nếu khô ng bị nguy
cơ chiến tranh đe doạ , chính quyền sẽ tan rã . Điều này bắ t nguồ n từ lợ i ích cá nhâ n, sự oá n hậ n đố i vớ i
bấ t cô ng trong xã hộ i cũ ng như cá c yếu tố khá c. Khả nă ng xả y ra chiến tranh có thể trở thà nh yếu tố tạ o
ra sự ổ n định về chính trị và duy trì kết cấ u tổ chứ c xã hộ i. Nó duy trì sự phâ n tầ ng xã hộ i rõ rà ng, đả m
bả o sự phụ c tù ng củ a nhâ n dâ n đố i vớ i chính phủ .
Vấ n đề là, nếu mộ t khi thế giớ i thậ t sự có đượ c “hoà bình vĩnh viễn” thì đâ u là lố i thoá t củ a xã hộ i
Mỹ? Đâ y chính là đá p á n mà nhó m nghiên cứ u bí mậ t nà y phả i tìm ra. Hay nó i cá ch khá c, họ cầ n phả i tìm
ra mộ t phương á n mớ i có đủ sứ c thay thế “chiến tranh” cho nướ c Mỹ. Qua nghiên cứ u cẩ n trọ ng, cá c
chuyên gia đã đề xuất mộ t phương á n mớ i có thể thay thế chiến tranh bao gồ m ba điều kiện:
2. Cầ n phả i tạ o ra mộ t sự đe doạ khủ ng khiếp tương tự như chiến tranh, có quy mô rộ ng lớ n khiến cho
ngườ i dâ n tin và o sự đe doạ đó .
3. Cầ n phả i đưa ra mộ t lý do logic buộ c ngườ i dâ n phụ c vụ nhiệt tình hơn cho chính phủ .
Mộ t giả i phá p thay thế chiến tranh đồ ng thờ i thoả mã n cả ba điều kiện này quả thậ t khô ng phả i chuyện
dễ dà ng.
Hai trong số cá c nền kinh tế lớ n nhấ t châ u Á đã đi từ nghèo đó i trở thà nh cá c quố c gia cô ng
nghiệp phá t triển chỉ trong và i thậ p kỷ sau cá c cuộ c chiến tranh tà n bạ o nhất lụ c địa. Cả hai nền kinh tế
Nhậ t Bả n và Hà n Quố c đều tă ng trưở ng ở mứ c hai con số sau Thế chiến thứ hai và Chiến tranh Triều
Tiên. Bấ t chấ p cá i chết và sự tàn phá , chiến tranh có thự c sự tố t cho nhữ ng quố c gia nà y? Chú ng ta có thể
trả lờ i điều đó bằ ng cá ch bắ t đầ u từ trướ c Thế chiến thứ hai, ở Nhậ t Bả n.
“Đến nă m 1868, dướ i sự cai trị củ a Thiên hoà ng Minh Trị, Nhậ t Bả n đang trên đườ ng cô ng
nghiệp hó a. Trong nỗ lự c khô i phụ c á ch thố ng trị củ a đế quố c và củ ng cố đấ t nướ c chố ng lạ i cá c thế lự c
thuộ c địa, chính phủ đã xâ y dự ng mộ t ngành cô ng nghiệp sả n xuấ t mạ nh mẽ. Nền cô ng nghiệp hó a nặ ng
nề củ a đấ t nướ c đã dẫ n đến sự nổ i lên củ a mộ t cườ ng quố c quâ n sự và vớ i cá c phương tiện để chiến đấ u,
nướ c nà y đã tham gia vào cá c cuộ c chiến tranh lớ n củ a thế kỷ XX và cá c vù ng thuộ c địa củ a châ u Á . Trong
khi Nhậ t Bả n có chiến tranh, cá c nhà sả n xuấ t, nhà cung cấ p, nhà phâ n phố i và ngâ n hà ng đều hợ p tá c
chặ t chẽ vớ i nhau. Để đả m bả o có đủ nguồ n cung cấ p và vũ khí cho cá c chiến dịch quâ n sự , chính phủ đã
thuyết phụ c cá c ngâ n hàng và cá c tổ chứ c tà i chính khá c củ a đấ t nướ c hỗ trợ cá c nỗ lự c chiến tranh khi
cầ n thiết.
Cuố i cù ng, khi Nhậ t Bả n đầ u hà ng, họ buộ c phả i giả i tán quâ n độ i củ a mình. Chính phủ sau đó bắ t đầ u chỉ
đạ o cá c ngâ n hà ng đầ u tư và o ngà nh cô ng nghiệp sả n xuấ t vì lợ i ích củ a nền kinh tế. Cá c cô ng ty Nhậ t Bả n
cuố i cù ng đã bắ t đầ u sả n xuấ t hàng tiêu dù ng chấ t lượ ng cao có thể xuấ t khẩ u. Cá c nhà má y trên khắ p đấ t
nướ c đượ c lấ p đầ y bở i hà ng tră m kỹ sư, nhà khoa họ c và cô ng nhâ n đã từ ng là m việc cho cá c nhà má y
quâ n sự . Mộ t số thậ m chí cò n bắ t đầ u thà nh lậ p cá c cô ng ty hiện đã trở thà nh tên tuổ i củ a gia đình, như
Sony (Sở giao dịch chứ ng khoá n New York; mã : SNE). Khô ng có gì ngạ c nhiên khi mộ t số cự u quâ n nhâ n
Nhậ t Bả n đã thành lậ p mộ t số cô ng ty nổ i tiếng nhấ t củ a đấ t nướ c. Ví dụ , Masaru Ibuka và Akio Morita, là
nhữ ng ngườ i đồ ng sá ng lậ p Sony (Sở giao dịch chứ ng khoá n New York; mã : SNE). Cả hai ngườ i đều từ ng
là kỹ sư trong hả i quâ n Nhậ t Bả n. Mặ c dù đã thà nh cô ng trong việc chuyển đổ i lự c lượ ng lao độ ng thờ i
chiến, nhưng Nhậ t Bả n giố ng như bấ t kỳ quố c gia nào khá c sau chiến tranh, đều bị tà n phá nặ ng nề.
Sự chuyển đổ i thành cô ng củ a Nhậ t Bả n từ nền kinh tế thờ i chiến sang cườ ng quố c sả n xuất sẽ
khô ng thể thự c hiện đượ c nếu khô ng có Mỹ. Ngoà i ra, Thế chiến II khô ng phả i là cuộ c chiến duy nhất
thú c đẩ y nền kinh tế Nhậ t Bả n. Mỹ đã sử dụ ng Nhậ t Bả n là m că n cứ địa và là nhà sả n xuấ t tiếp liệu trong
Chiến tranh Triều Tiên, chi hơn 3,5 tỷ USD cho cá c cô ng ty Nhậ t Bả n.
Hà n Quố c và Đà i Loan đều nhậ n đượ c nhữ ng lợ i ích tương tự như Nhậ t Bả n từ chiến tranh, thu
lợ i từ cá c nền kinh tế thờ i chiến và sau đó là phi quâ n sự hó a. Thêm và o đó là đầ u tư củ a Hoa Kỳ, vì vậ y
họ cũ ng đã xây dự ng cá c lĩnh vự c sả n xuất mạ nh mẽ. Nhữ ng lĩnh vự c sả n xuấ t này đã có ngườ i tiêu dù ng,
mộ t lần nữ a nhờ và o Hoa Kỳ, quố c gia đã mở cử a cho nhậ p khẩ u hàng hó a châ u Á . Vớ i việc Mỹ là đố i tá c
thương mạ i, xuất khẩ u củ a châ u Á sang nướ c nà y đạ t mứ c cao trong quá trình tá i thiết sau chiến tranh.
Trong thờ i gian nà y, cá c liên kết thương mạ i khu vự c đã đượ c thiết lậ p mà vẫn tồ n tạ i cho đến ngà y nay.”
(theo tạ p chí Forbes)
Ngâ n hàng New York củ a Cụ c Dự trữ Liên bang Mỹ miêu tả đồ ng đô -la như thế nà y, “đồ ng đô -la
khô ng thể hoá n đổ i thành và ng hay bấ t cứ tà i sản nà o khá c củ a Bộ tà i chính. Nó khô ng mang ý nghĩa thự c
tế mà chỉ có tá c dụ ng ghi nợ Ngâ n hà ng chỉ tạ o ra tiền tệ khi đượ c ngườ i đi vay cam kết hoà n cá c khoả n
vay củ a ngân hàng. Ngâ n hà ng thô ng qua “tiền tệ hoá ” cá c khoả n nợ thương mạ i và tư nhâ n để tạ o ra tiền
tệ”.
Sự giả i thích củ a Ngâ n hà ng Chicago thuộ c Cụ c Dự trữ Liên bang Mỹ là : “Ở Mỹ, bấ t luậ n tiền giấ y hay là
tà i khoả n ngâ n hà ng đều khô ng có đủ giá trị nộ i tạ i như mộ t loạ i hà ng hoá. Đồ ng đô -la Mỹ chẳ ng qua chỉ
là mộ t tờ giấ y. Cò n tà i khoả n ngâ n hàng cũ ng chỉ là nhữ ng con số ướ c lượ ng ghi trên giấ y. Tiền kim loạ i
tuy có mộ t giá trị nộ i tạ i nhấ t định, nhưng lạ i thườ ng thấ p hơn nhiều so vớ i mệnh giá củ a chú ng.
Vậ y rố t cuộ c, điều gì đã khiến cho nhữ ng cô ng cụ tiền tệ như ngâ n phiếu, tiền giấ y, tiền đú c kim loạ i đượ c
ngườ i ta tiếp nhậ n theo đú ng mệnh giá củ a chú ng trong việc hoà n nợ cũ ng như cá c cô ng dụ ng thanh toán
khá c? Câ u trả lờ i là lò ng tin củ a con ngườ i. Ngườ i ta tin rằ ng bấ t cứ lú c nà o, họ có thể dù ng nhữ ng loạ i
tiền tệ này để hoá n đổ i thà nh tà i sả n khá c. Mộ t phầ n nguyên do trong vấ n đề nà y là chính phủ đã sử dụ ng
phá p luậ t để ban hành cá c quy định nên cá c loạ i tiền phá p định bắ t buộ c phả i đượ c tiếp nhậ n”
Nó i cá ch khá c, việc tiền tệ hoá dịch vụ cho vay đã tạ o ra đồ ng đô -la, cò n mệnh giá củ a đồ ng đô -la lạ i phả i
do mộ t ngoạ i lự c tá c độ ng cưỡ ng chế. Vậ y là m thế nào mà dịch vụ cho vay nợ lạ i biến thành đô -la đượ c?
Nếu muố n hiểu rõ quá trình nà y, chú ng ta cầ n dù ng đến kính hiển vi để quan sá t tỉ mỉ cơ chế vậ n hà nh hệ
thố ng tiền tệ củ a Mỹ.
1. Tiền mặt so với vàng: Tài sản nào có thể chứng minh tốt hơn?
Phá giá tiền tệ. Lã i suấ t â m. Tă ng trưở ng kinh tế tố i thiểu. Trong thờ i kỳ hỗ n loạ n như vậ y, là m thế nào
nhữ ng ngườ i nắ m giữ củ a cả i siêng nă ng có thể bả o vệ thu nhậ p củ a họ ? Tìm hiểu thêm về nhữ ng lợ i ích
và bấ t lợ i khi giữ tiền mặ t hơn vàng để đưa ra quyết định tố t nhấ t cho danh mụ c đầ u tư củ a bạ n.
Trong nhữ ng thờ i điểm khô ng chắ c chắ n, việc tăng dự trữ tiền mặ t và giả m tiếp xú c vớ i cá c thị trườ ng tà i
chính biến độ ng "rõ rà ng là có ý nghĩa", John Mauldin củ a Mauldin Economics nó i. Mộ t số ngườ i nắ m giữ
và ng dà y dạ n thích hạ n chế tiếp xú c vớ i bấ t ổ n toà n cầ u, thay và o đó chọ n bả o vệ tà i sả n củ a họ bằ ng dự
trữ tiền mặ t và vàng. Nhiều ngườ i đặ c biệt chuyển sang tiền mặ t vì:
Tiền mặ t rấ t linh hoạ t. Là mộ t loạ i tà i sả n cơ hộ i, tiền mặ t có thể mang lạ i cho ta sự linh hoạ t khi
cầ n. Nếu cơ hộ i "chỉ có mộ t lầ n trong đờ i" xuấ t hiện, ta có thể tậ n dụ ng nó nếu có đủ tiền mặ t hoặ c cá c tà i
sả n lưu độ ng khá c.
Mặ c dù có nhữ ng hạ n chế đá ng kể, tiền giấ y có mộ t số lợ i thế rấ t quan trọ ng so vớ i cá c hình thứ c
tiền tệ khá c. Nó ẩ n danh - có nghĩa là bạ n có thể giữ bí mậ t chi tiêu củ a mình - điều mà hầ u như tấ t cả mọ i
ngườ i đô i khi thích là m, cả vì lý do tố t và xấ u. Hầ u hết tiền điện tử phả i đượ c nắ m giữ bở i ngườ i giá m sá t
bên thứ ba - chẳ ng hạ n như ngâ n hàng, ngườ i bá n hoặ c cô ng ty điện thoạ i di độ ng, và do đó dễ bị cá c cơ
quan chính phủ hoặ c nhữ ng kẻ gian lậ n tinh vi khá c thu giữ .
Nhữ ng ngườ i khô ng thể đá p ứ ng cá c yêu cầ u mớ i (thườ ng gặ p nhấ t là nhữ ng ngườ i trẻ tuổ i và
ngườ i nghèo) sẽ khô ng đượ c gử i ngâ n hàng. Nếu khô ng có tà i khoả n ngâ n hà ng, mọ i ngườ i khô ng thể
nhậ n đượ c thẻ tín dụ ng. Kiếm đượ c vé má y bay, phò ng khá ch sạ n, tiền thuê ô tô , v.v., là khó khă n nhấ t
đố i vớ i nhữ ng ngườ i khô ng có tà i khoả n ngâ n hà ng và thẻ tín dụ ng do ngâ n hà ng cấ p. Bở i cầ n thiết,
nhữ ng ngườ i khô ng có tà i khoả n ngân hà ng sẽ bị đẩ y và o nền kinh tế tiền mặ t, nơi tiền giấ y củ a họ khó
bả o vệ và thườ ng bị đá nh cắ p. Cá c chính trị gia và cơ quan quả n lý thích trình bà y về cá ch cá c quy định
củ a họ ngă n chặ n việc trố n thuế, rử a tiền, buô n bá n ma tú y và tà i chính khủ ng bố . Trên thự c tế, nhiều
nghiên cứ u cho thấ y hầ u hết cá c quy định đều khô ng hiệu quả và chỉ mang lạ i lợ i ích cho nhữ ng ngườ i
viết ra quy định, nhâ n viên tuâ n thủ trong cá c cô ng ty tà i chính, luậ t sư, kế toá n và tấ t nhiên, nhữ ng chính
trị gia moi tiền đó ng gó p củ a chiến dịch tranh cử từ nhữ ng ngườ i đượ c quy định.
Sự thậ t củ a vấ n đề là nhữ ng ngườ i đưa ra cá c quy định phả i chịu trá ch nhiệm cho việc lây lan
nhiều bệnh dịch hơn (từ tiền giấ y), nhiều ngườ i bị cướ p hơn, chi phí cao hơn và ít dịch vụ hơn cho tất cả
nhữ ng ngườ i sử dụ ng dịch vụ tà i chính, và khó khăn hơn và nguy hiểm hơn cuộ c số ng cho ngườ i nghèo
và ngườ i trẻ. Nhu cầ u sử dụ ng tiền giấ y tăng lên là kết quả trự c tiếp củ a việc chính phủ quá lạ m dụ ng và
xâ m phạ m. Nếu cá c chính phủ nhâ n từ và tô n trọ ng quyền riêng tư và tà i sả n cá nhâ n, thì hầ u hết cá c loạ i
tiền giấ y sẽ biến mấ t - và đó sẽ là điều tố t đẹp.
Và ng có thể hiệu quả hơn nhiều so vớ i tiền mặ t trong việc cấ t giữ củ a cả i. Theo CNN Money, lã i suất vẫn
ở mứ c thấ p, có nghĩa là tiền củ a bạ n trong ngâ n hà ng "hầ u như khô ng kiếm đượ c gì". Khi bạ n tính đến
lạ m phá t, số tiền mặ t đó có thể đã thự c sự mấ t giá trị.
Và ng đượ c cô ng nhậ n là có kỷ lụ c ổ n định lâ u dà i. Hoa Kỳ đã có mộ t loạ i tiền tệ hoàn toà n dự a trên giấ y
tờ trong 45 nă m, trong khi vàng đã là phương tiện trao đổ i toà n cầ u trong hơn 5.000 nă m. Avinash
Persaud, thà nh viên cấ p cao tạ i Viện Kinh tế Quố c tế Peterson, cho biết: “Nhữ ng gì mọ i ngườ i tìm kiếm là
mộ t hợ p đồ ng bả o hiểm, mộ t tà i sả n giữ đượ c giá trị củ a nó trong thờ i gian khó khă n. "Bạ n khô ng muố n
tà i sả n dự trữ khô ng chắ c chắ n." Vớ i bề dà y thà nh tích hơn 5.000 nă m, và ng có thể đố i lậ p vớ i "khô ng
chắ c chắ n".
Và ng khô ng phả i là mộ t loạ i tiền tệ phá p định. Cá c đồ ng tiền phá p định có đượ c giá trị củ a chú ng
từ chính phủ phá t hà nh. Khô ng giố ng như tiền giấ y, và ng khô ng thể đượ c mở rộ ng để phù hợ p vớ i nhu
cầ u củ a cá c ngâ n hà ng trung ương đang gặ p khó khă n. Do sự khan hiếm vố n có củ a nó , và ng sẽ luô n đượ c
hỗ trợ . Theo bá o cá o củ a Forbes, Michael Roney, loạ i kim loạ i quý nà y đã duy trì sứ c mua củ a nó trong
mộ t thờ i gian dà i, khô ng giố ng như tấ t cả cá c loạ i tiền giấ y phá p định đã đượ c giớ i thiệu trong nhữ ng
nă m qua.
Ngay từ thờ i Đế chế Byzantine, và ng đã đượ c sử dụ ng để hỗ trợ tiền tệ quố c gia — tứ c là nhữ ng loạ i tiền
đượ c coi là đấ u thầ u hợ p phá p tạ i quố c gia xuấ t xứ củ a chú ng. Và ng cũ ng đượ c sử dụ ng là m tiền tệ dự
trữ thế giớ i trong hầ u hết thế kỷ 20; Hoa Kỳ sử dụ ng chế độ bả n vị và ng cho đến nă m 1971 khi Tổ ng
thố ng Nixon ngừ ng sử dụ ng nó . Cho đến khi chế độ bả n vị và ng bị bỏ rơi, cá c quố c gia khô ng thể đơn giả n
in tiền tệ phá p định củ a họ . Tiền giấ y phả i đượ c dự trữ bằ ng mộ t lượ ng vàng tương đương trong kho dự
trữ củ a họ (khi đó , như bâ y giờ , cá c quố c gia giữ nguồ n cung và ng thỏ i trong tay). Mặ c dù bả n vị vàng đã
khô ng cò n tồ n tạ i từ lâ u ở cá c nướ c phá t triển, nhưng mộ t số nhà kinh tế cho rằ ng chú ng ta nên quay trở
lạ i nó do sự biến độ ng củ a đồ ng đô la Mỹ và cá c loạ i tiền tệ khá c; họ thích rằ ng nó giớ i hạ n số lượ ng tiền
mà cá c quố c gia đượ c phép in.
Ngay từ thờ i Đế chế Byzantine, và ng đã đượ c sử dụ ng để hỗ trợ tiền tệ quố c gia — tứ c là nhữ ng loạ i tiền
đượ c coi là đấ u thầ u hợ p phá p tạ i quố c gia xuấ t xứ củ a chú ng. Và ng cũ ng đượ c sử dụ ng là m tiền tệ dự
trữ thế giớ i trong hầ u hết thế kỷ 20; Hoa Kỳ sử dụ ng chế độ bả n vị và ng cho đến nă m 1971 khi Tổ ng
thố ng Nixon ngừ ng sử dụ ng nó . Cho đến khi chế độ bả n vị và ng bị bỏ rơi, cá c quố c gia khô ng thể đơn giả n
in tiền tệ phá p định củ a họ . Tiền giấ y phả i đượ c dự trữ bằ ng mộ t lượ ng vàng tương đương trong kho dự
trữ củ a họ (khi đó , như bâ y giờ , cá c quố c gia giữ nguồ n cung và ng thỏ i trong tay). Mặ c dù bả n vị vàng đã
khô ng cò n tồ n tạ i từ lâ u ở cá c nướ c phá t triển, nhưng mộ t số nhà kinh tế cho rằ ng chú ng ta nên quay trở
lạ i nó do sự biến độ ng củ a đồ ng đô la Mỹ và cá c loạ i tiền tệ khá c; họ thích rằ ng nó giớ i hạ n số lượ ng tiền
mà cá c quố c gia đượ c phép in.
Khi mộ t quố c gia nhậ p khẩ u nhiều hơn xuấ t khẩ u, giá trị đồ ng tiền củ a quố c gia đó sẽ giả m xuố ng. Mặ t
khá c, giá trị đồ ng tiền củ a nó sẽ tă ng lên khi mộ t quố c gia là nướ c xuấ t khẩ u rò ng. Do đó , mộ t quố c gia
xuấ t khẩ u và ng hoặ c tiếp cậ n vớ i dự trữ và ng sẽ thấ y sứ c mạ nh củ a đồ ng tiền tăng lên khi giá và ng tăng,
vì điều nà y là m tă ng giá trị tổ ng xuất khẩ u củ a quố c gia đó . Nó i cá ch khá c, giá và ng tăng có thể tạ o ra
thặ ng dư thương mạ i hoặ c giú p bù đắ p thâ m hụ t thương mạ i.
Ngượ c lạ i, cá c nướ c nhậ p khẩ u và ng lớ n chắ c chắ n sẽ có đồ ng tiền yếu hơn khi giá và ng tă ng. Ví dụ , cá c
quố c gia chuyên sả n xuấ t cá c sả n phẩ m là m bằ ng và ng, nhưng thiếu nguồ n dự trữ củ a mình, sẽ là nhữ ng
nướ c nhậ p khẩ u và ng lớ n. Do đó , họ sẽ đặ c biệt dễ bị tă ng giá và ng. Khi cá c ngâ n hà ng trung ương mua
và ng, nó ả nh hưở ng đến cung và cầ u nộ i tệ và có thể dẫ n đến lạ m phá t. Điều nà y phầ n lớ n là do cá c ngâ n
hà ng dự a và o việc in thêm tiền để mua vàng, và do đó tạ o ra nguồ n cung dư thừ a tiền tệ phá p định.
- Giá và ng thườ ng đượ c sử dụ ng để đo lườ ng giá trị củ a đồ ng nộ i tệ
Nhiều ngườ i nhầ m lẫ n sử dụ ng và ng như mộ t đạ i diện xá c định để định giá tiền tệ củ a mộ t quố c
gia. Mặ c dù chắ c chắ n có mố i quan hệ giữ a giá và ng và giá trị củ a tiền tệ fiat, nhưng nó khô ng phả i lú c
nà o cũ ng là mố i quan hệ nghịch đả o như nhiều ngườ i vẫ n lầ m tưở ng. Ví dụ , nếu có nhu cầ u cao từ mộ t
ngà nh đò i hỏ i và ng để sả n xuấ t, nó sẽ là m cho giá vàng tă ng. Nhưng điều nà y sẽ khô ng nó i gì về đồ ng nộ i
tệ, đồ ng thờ i rấ t có thể đượ c định giá cao. Do đó , trong khi giá và ng thườ ng có thể đượ c sử dụ ng để phả n
á nh giá trị củ a đồ ng đô la Mỹ hoặ c bấ t kỳ loạ i tiền tệ nà o, cá c điều kiện cầ n đượ c phâ n tích để xá c định
xem mố i quan hệ nghịch đả o có thự c sự phù hợ p hay khô ng.
Kết luậ n:
Cá c độ ng thá i phả n đố i củ a cá c ngâ n hàng trung ương lớ n trên thế giớ i đang thú c đẩ y sự biến
độ ng. Nếu điều nà y tiếp tụ c thì nă m 2015 có thể là mộ t nă m đầ y biến độ ng đố i vớ i thị trườ ng
ngoạ i hố i.
Đồ ng đô la mạ nh có thể khiến cá c thị trườ ng mớ i nổ i phả i đố i mặ t vớ i cá c lỗ hổ ng tà i chính, vì
vậ y nă m 2015 có thể là mộ t chặ ng đườ ng khó khă n cho cá c thị trườ ng mớ i nổ i.
Cá c quố c gia có cá c khoả n nợ lớ n bằ ng đô la 'chịu rủ i ro cao nhấ t, và việc tăng giá thêm bằ ng đô
la có thể là m giả m uy tín tín dụ ng củ a nhiều cô ng ty và có khả nă ng bao gồ m việc thắ t chặ t cá c
điều kiện tà i chính.
Bá o cá o cũ ng câ n nhắ c về độ bền củ a hoạ t độ ng củ a đồ ng đô la trong dự trữ ngoạ i hố i chính thứ c.
Nó phá t hiện ra rằ ng mặ c dù sứ c mạ nh củ a nền kinh tế Mỹ đang bị thu hẹp trướ c sự cạ nh tranh
gay gắ t từ phương Đô ng, đồ ng đô la vẫ n chiếm mộ t nử a nền kinh tế toàn cầ u. Khu vự c đô la bao
gồ m cá c quố c gia sử dụ ng đồ ng đô la, cá c đơn vị tiền tệ đượ c (hoặ c đã ) cố định vớ i đồ ng đô la và
cá c quố c gia kiếm đượ c bằ ng đô la - ví dụ : cá c nhà sả n xuất dầ u.
BIS phá t hiện ra rằ ng cá c quố c gia có tiền tệ di chuyển gần vớ i đồ ng đô la có xu hướ ng có mứ c dự
trữ đô la cao, vì đồ ng đô la đượ c coi là mộ t khoả n đầ u tư hoặ c vay tiền ít rủ i ro hơn khi đồ ng nộ i
tệ di chuyển chặ t chẽ hơn vớ i đồ ng đô la.
Điều nà y có thể đả m bả o ưu thế củ a đồ ng đô la trong dự trữ ngoạ i hố i chính thứ c trong mộ t thờ i
gian và có thể hạ n chế đồ ng EUR hoặ c đồ ng Nhâ n dâ n tệ củ a Trung Quố c sớ m vượ t qua đồ ng bạ c
xanh.
Do đó , nếu xu hướ ng tă ng củ a đồ ng đô la vẫ n tiếp tụ c, có thể có vấn đề đố i vớ i nhiều nhó m lớ n
củ a nền kinh tế toà n cầ u đã vay và đầ u tư và o cá c tà i sả n dự a trên đồ ng đô la.
Dò ng tín dụ ng xuyên biên giớ i (bao gồ m cả cá c khoả n cho vay bằ ng đô la) tăng gầ n 3% trong quý
2 nă m 2014 so vớ i quý 2 nă m 2015. Bá o cá o củ a BIS chỉ ra rằ ng Thổ Nhĩ Kỳ đã chứ ng kiến sự gia
tăng đá ng kể trong dò ng chả y tín dụ ng trong quý 2, lên 7 tỷ USD, trong khi đó sự sụ t giả m ở Đô ng
 u, đá ng chú ý nhất là Ukraine, Nga và Hungary.
Vị trí củ a đồ ng đô la vớ i tư cá ch là vua củ a dự trữ ngoạ i hố i chính thứ c khó có thể sớ m bị lậ t đổ .
Điều nà y đi kèm vớ i nhữ ng vấ n đề riêng củ a nó , tă ng trưở ng tín dụ ng ở cá c thị trườ ng mớ i nổ i đã
tă ng mạ nh trong nă m nay, và mộ t phầ n lớ n trong số nà y là bằ ng ngoạ i tệ, đá ng chú ý nhấ t là đô
la. Điều nà y có nghĩa là mộ t số quố c gia sẽ dễ bị ả nh hưở ng bở i đồ ng đô la tăng giá vì điều đó có
nghĩa là cá c khoả n trả nợ cao hơn, điều này có thể kích hoạ t gia tăng cá c khoả n nợ xấ u, khiến cá c
ngâ n hàng và doanh nghiệp trở nên kém tín dụ ng hơn.