You are on page 1of 43

Đề tài : Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với

phát triển kinh tế Việt Nam

***********
Lời nói đầu

Trong gần 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt
được những thành tựu khá thuyết phục về kinh tế và xã hội. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt trung bình 7,3% giai đoạn 1990 - 2004 và GDP bình
quân đầu người tăng trung bình 5,7% hàng năm. Tỷ lệ nghèo giảm từ gần
80% năm 1986 xuống còn 29% vào năm 2002. Trong hơn một thập kỷ
qua, Việt Nam luôn được xếp vào nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao,
đồng thời có thành tích giảm nghèo nhanh nhất thế giới .

Những thành tựu đó cho thấy sự nỗ lực rất lớn của chính phủ Việt
Nam trong việc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá , hiện đại hoá , phát triển nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa , và mở của nền kinh tế theo xu hướng toàn
cầu hoá kinh tế thế giới.

Bên cạnh sự nỗ lực từ trong nước , còn phải kể đến những tác động
rất lớn từ các yếu tố bên ngoài mà trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài
( FDI ) là một yếu tố hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế Việt
Nam . Khi nước ta là một nước có xuất phát điểm thấp thì FDI đã góp
phần bổ sung vốn cho đầu tư , là một kênh để chuyển giao công nghệ, là
một giải pháp tạo việc làm và thu nhập cho người lao động , tăng kim

1
ngạch xuất khẩu , tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và giúp đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và cho đến nay đã được
coi la` một bộ phận cấu thành của nền kinh tế với mức đóng góp vào
GDP ngày càng tăng .

Ngày nay , FDI đã trở thành một tất yếu kinh tế trong điều kiện quốc
tế hoá sản xuất và lưu thông . Không có quốc gia nào dù lớn hay nhỏ , dù
phát triển kinh tế theo con đường tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa
lại không cần đến FDI và tất cả đều coi đó là nguồn lực quốc tế quan
trọng để khai thác và hoà nhập với cộng đồng quốc tế . Ngay cả những
cường quốc như Mỹ , Nhật cũng không thể tự giải quyết những vấn đề
kinh tế , xã hội đã , đang và sẽ diễn ra . Chỉ có thể bằng con đường hợp
tác mới đem lại hướng giải quyết tốt nhất những vấn đề đó .

Chính vì vậy , việc phân tích tác động của FDI đối với phát triển
kinh tế Việt Nam giúp ta có một cái nhìn sâu sắc hơn về FDI để từ đó
đánh giá đúng vai trò của nó , phát huy những mặt tích cực , hạn chế
những mặt tiêu cực của FDI , đồng thời tìm ra những vấn đề còn bức xúc
trong việc sử dụng nguồn vốn FDI và đưa ra những biện pháp thích hợp
nhằm tận dụng tối đa cơ hội mà nguồn vốn này mang lại , phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế nước nhà.

Chương 1 / Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước


ngoài

I / Khái niệm và bản chất của FDI

1/ Khái niệm

2
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI _ Foreign Direct Investment ) là
một hình thức đầu tư từ nước ngoài của các nhà đầu tư đối với một nước
tiếp nhận . Sự ra đời của FDI là một tất yếu của quá trình phân công lao
động quốc tế và xu hướng toàn cầu hoá kinh tế . Trên thực tế có rất nhiều
quan niệm khác nhau về FDI và ở mỗi nước lại có khái niệm khác nhau
về FDI . FDI theo quan niệm chung là một hoạt động kinh doanh ở đó có
yếu tố di chuyển vốn quốc tế và kèm theo sự di chuyển vốn là chuyển
giao công nghệ, kỹ năng quản lý và các ảnh hưởng kinh tế xã hội khác
đối với nước nhận đầu tư .

Theo Luật đầu tư nước ngoài Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài
được hiểu là việc các tổ chức, các cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào
Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào được Chính phủ Việt
Nam chấp nhận để hợp tác với bên Việt Nam hoặc tự mình tổ chức các
hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam .

Nhìn từ góc độ kinh tế có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình
thức di chuyển vốn quốc tế trong đó người sở hữu đồng thời trực tiếp
tham gia điều hành và quản lý hoạt động sử dụng vốn đầu tư . Về thực
chất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự đầu tư của các cá nhân, tổ chức
nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay
từng phần cơ sở đó . Tiền đề của việc xuất khẩu tư bản là “tư bản thừa”
xuất hiện trong các nước tiên tiến. Nhưng thực chất vấn đề đó là một hiện
tượng kinh tế mang tính tất yếu khách quan, khi mà quá trình tích tụ và
tập trung đã đạt đến một mức độ nhất định sẽ xuất hiện nhu cầu đầu tư ra
nước ngoài nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Đó chính là quá trình phát triển của
sức sản xuất xã hội, đến độ đã vượt ra khỏi khuôn khổ chật hẹp của một
quốc gia, hình thành nên quy mô sản xuất trên phạm vi quốc tế .

3
Theo Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam gồm có 4 hình thức sau:

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh : là văn bản ký kết giữa hai hoặc
nhiều bên để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh
tại Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh
doanh cho mỗi bên mà không thành lập một pháp nhân mới. Hợp đồng
hợp tác kinh doanh phi được đại diện có thẩm quyền của các bên ký kết.

- Doanh nghiệp liên doanh : là doanh nghiệp được thành lập tại
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh được ký kết giữa các bên (bên
nước ngoài và bên Việt Nam). Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp
nhân, các bên tham gia liên doanh được chia lợi nhuận và chia rủi ro theo
tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào phần vốn pháp định của liên doanh.

- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài : là doanh nghiệp hoàn toàn
thuộc sở hữu của các cá nhân, tổ chức nước ngoài do họ thành lập và
quản lý. Nó là một pháp nhân mới của Việt Nam dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn.

- Đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO : đây là các hình thức
đầu tư đặc biệt thường áp dụng cho các công trình xây dựng cơ sở hạ
tầng. Sự ra đời của các phương thức này nhằm tạo thêm nguồn vốn, xúc
tiến nhanh chóng việc ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng, đồng thời san sẻ
một phần gánh nặng đầu tư cho cơ sở hạ tầng của ngân sách Nhà nước

2/ Bản chất của FDI

Bản chất của FDI là các hoạt động đầu tư ra nước ngoài trên cơ sở
khai thác lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế nhằm tìm kiếm

4
lợi nhuận cao ở phạm vi toàn cầu . Điều này có nghĩa là các nước có nền
kinh tế phát triển hơn thường đầu tư ra nước ngoài nhằm tận dụng khả
năng về vốn và công nghệ của mình để khai thác nguồn nhân lực và tài
nguyên của các nước tiếp nhận đầu tư , các nước này cũng sẽ được lợi từ
những nguồn vốn đầu tư vào nền kinh tế .

Như vậy FDI có tính hai mặt của nó , nó giống như một con dao hai
lưỡi đối với các nước tiếp nhận đầu tư . Nếu nền kinh tế của nước chủ
nhà đủ mạnh , chính phủ có các chính sách hợp lý trong việc huy động và
sử dụng FDI thì sẽ phát huy rất tốt mặt tích cực và hạn chế tối đa mặt tiêu
cực của FDI . Ngược lại , nếu nền kinh tế của nước chủ nhà quá yếu
kém , chính phủ không thể kiểm soát được dòng vốn và việc sử dụng nó
sẽ gây ra tình trạng lệ thuộc quá nhiều vào FDI , chính phủ sẽ không thể
làm chủ được nền kinh tế của chính quốc gia mình .

Việc phân tích , đánh giá vai trò và tác động của FDI không những
chỉ căn cứ vào mức độ tham gia của nó vào nền kinh tế mà còn phải đánh
giá khả năng tiếp nhận của nước chủ nhà . Thật vậy , việc sử dụng FDI có
hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào năng lực của nước tiếp nhận .
Thực tế cho thấy có tỷ trọng FDI cao trong nền kinh tế chưa chắc đã có
tác dụng lớn đến nước tiếp nhận đầu tư . Hiệu quả của FDI còn phải tuỳ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của nước chủ nhà . Thông thường ,
cứ 1 USD vốn nước ngoài đầu tư vào thì trong nước phải có 3 - 4 USD
đối ứng , như vậy mới tạo ra hiệu quả sử dụng của cả vốn trong và ngoài
nước . Cần lưu ý rằng FDI chỉ có tác dụng tăng cường lượng vốn đầu tư
trong nước mà không phải là một yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh
tế của một quốc gia cho dù vai trò của nó là rất lớn .

5
II / Các đặc điểm của và vai trò của FDI với các nước đang
phát triển

1/ Đặc điểm của FDI

- Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và
tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu
quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại
gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế do kết quả kinh doanh có liên quan
trực tiếp đến lợi ích của chủ đầu tư đó .

- Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu
là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh
nghiệp liên doanh tùy theo tỷ lệ góp vốn của mình.

- Thông qua hình thức này, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý...là những mục tiêu
mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được.

- Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu
tư dưới hình thức vốn pháp định, nó còn bao gồm cả vốn vay của doanh
nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ nguồn
lợi nhuận thu được.

2/ Vai trò của FDI với các nước đang phát triển

Vai trò của FDI không chỉ phụ thuộc vào tổng vốn đầu tư mà còn
phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp nhận của nước chủ nhà :

- FDI giúp tăng cường lượng vốn trong nước : FDI giải quyết tình
trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích luỹ nội bộ thấp , cản

6
trở đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện khoa học kỹ thuật thế giới
phát triển mạnh . Điển hình là các nước NIC strong gần 30 năm qua , nhờ
nhận được FDI cùng với các chính sách kinh tế năng động đã trở thành
những con rồng Châu Á.

- Nâng cao và cải tiến công nghệ trong nước : Cùng với việc cung
cấp vốn , thông qua FDI các công ty nước ngoài đã chuyển giao công
nghệ từ nước mình hoặc nước khác sang cho nước tiếp nhận đầu tư , do
đó các nước tiếp nhận đầu tư có thể những công nghệ , kỹ thuật tiên tiến
hiện đại ( mà thực tế có những công nghệ không thể mua được bằng quan
hệ thương mại đơn thuần ) .

- Đào tạo nguồn nhân lực trong quản lý và sản xuất : Thông qua
FDI , nước chủ nhà có thể học hỏi được những kinh nghiệm quản lý ,
năng lực marketing , đội ngũ lao động được đào tạo có bài bản , được rèn
luyện về mọi mặt ( trình độ kỹ thuật , phương pháp làm việc , kỷ luật lao
động , tác phong công nghiệp …) nhằm đáp ứng các yêu cầu khắt khe của
chủ đầu tư và thị trường .

- FDi còn làm cho các hoạt động đầu tư trong nước phát triển , thúc
đẩy tính năng động và khả năng cạnh tranh trong nước , tạo điều kiện
khai thác có hiệu quả các tiềm năng của đất nước . Điều này có tác động
mạnh đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực .

- FDI giúp mở rộng thị trường ra quốc tế : Với việc tiếp nhận FDI ,
các nước tiếp nhận sẽ không rơi vào cảnh nợ nần , không phải chịu những
ràng buộc về chính trị , xã hội . FDI góp phần tăng thu cho ngân sách nhà
nước thông qua việc đánh thuế các công ty nước ngoài , đồng thời thông
qua hợp tác với nước ngoài , nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thâm
nhập vào thị trường thế giới và như vậy sẽ có khả năng tốt hơn trong việc
huy động tài chính cho các dự án phát triển .

7
Tuy nhiên , theo kinh nghiệm của các nước nhận đầu tư , bên cạnh
những ưu điểm trên thì FDi cũng có những hạn chế nhất định . Đối với
nước sở tại , nếu không có quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học thì sẽ dẩn
đến chỗ đầu tư tràn lan . kém hiệu quả , tài nguyên thiên nhiên bị khai
thác quá mức và nạn ô nhiểm môi trường nghiêm trọng .

Tuỳ theo đặc điểm của từng nước mà vai trò của FDI là lớn hay nhỏ ,
tích cực hay tiêu cực . Để đánh giá một cách đầy đủ về vai trò của FDI ,
cần xem xét tác động của nó lên nền kinh tế cả ở khía cạnh kinh tế , xã
hội lẫn môi trường căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau :

- Lưu chuyển ngoại tệ : mức độ góp vốn, cải thiện cán cân thanh
toán quốc tế, chuyển lợi nhuận về nước, thực hiện giá chuyển giao, thuế
lợi nhuận thu được từ các doanh nghiệp FDI.

- Cạnh tranh : mức độ làm phá sản các doanh nghiệp địa phương, sự
thay thế vị trí các cơ sở sản xuất then chốt nội địa của các doanh nghiệp
FDI.

- Chuyển giao công nghệ : Chi phí R & D của FDI ở nước chủ nhà,
mức độ độc quyền công nghệ và công nghệ phù hợp ở nước sở tại.

- Sản phẩm : Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm ở trong - ngoài nước và giữa
các tầng lớp dân cư trong xã hội, sản phẩm phù hợp.

- Đào tạo cán bộ và công nhân : Số lượng, trình độ cán bộ và công


nhân được đào tạo, số lao động được tuyển dụng trong các doanh nghiệp
FDI.

- Mối quan hệ với các doanh nghiệp và cơ sở địa phương : Mức độ


thiết lập các mối quan hệ với các cơ sở trong nước, liên kết kinh tế,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nước chủ nhà.

- Các vấn đề xã hội : Bất bình đẳng trong thu nhập, lối sống, tăng
chênh lệch giàu - nghèo trong xã hội do FDI gây ra.

8
Chương 2 / Đánh giá tác động của FDI đối với sự phát
triển kinh tế ở Việt Nam

I / Cơ cấu sử dụng vốn FDI tại Việt Nam trong những năm
qua

1/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành

Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành 1988-2005


(tính tới ngày 22/8/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Đơn vị : USD

Số dự
STT Chuyên ngành TVĐT Vốn pháp định
án Đầu tư thực hiện
Công nghiệp và xây
I 3,798 28,996,154,868 12,601,111,219 17,717,309,149
dựng
CN dầu khí 28 1,913,191,815 1,406,191,815 4,587,290,313
CN nhẹ 1,569 7,996,396,563 3,580,697,658 3,015,658,859
CN nặng 1,645 12,088,157,968 4,837,450,387 6,152,749,854
CN thực phẩm 253 3,027,759,603 1,351,601,022 1,844,196,879
Xây dựng 303 3,970,648,919 1,425,170,337 2,117,413,244
II Nông-Lâm-Ngư nghiệp 747 3,610,051,804 1,569,811,509 1,758,118,839
Nông-Lâm nghiệp 638 3,308,630,624 1,436,806,128 1,606,101,464
Thủy sản 109 301,421,180 133,005,381 152,017,375
III Dịch vụ 1,072 15,548,764,434 7,385,034,080 6,294,099,101
GTVT-Bưu điện 156 2,905,563,979 2,310,407,639 698,133,046
Khách sạn-Du lịch 159 2,806,399,035 1,164,868,545 2,114,922,862
Tài chính-Ngân hàng 54 722,550,000 699,295,000 616,930,077
Văn hóa-Ytế-Giáo dục 195 703,563,416 323,071,691 269,258,207
XD Khu đô thị mới 4 2,551,674,000 700,683,000 51,294,598
XD Văn phòng-Căn hộ 106 3,777,102,929 1,323,855,808 1,676,337,799
XD hạ tầng KCX-KCN 20 986,099,546 379,519,597 521,371,777
Dịch vụ khác 378 1,095,811,529 483,332,800 345,850,735
Tổng số 5,617 48,154,971,106 21,555,956,808 25,769,527,089

9
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Như vậy , trong khoảng thời gian từ năm 1988 đến 2005 , cả nước đã
thu hút được khoảng hơn 48 tỷ USD với 5617 dự án đầu tư , quy mô
trung bình của các dự án đạt 8.5455 triệu USD , đây quả là con số không
hề nhỏ đối với một nước nghèo như Việt Nam trong đó đầu tư vào công
nghiệp là nhiều nhất với gần 29 tỷ USD ( chiếm 60.21% tổng vốn đầu tư )
sau đó là các ngành dịch vụ với 15.55 tỷ USD ( chiếm 32.29% ) , điểu đó
cho thấy các nguồn vốn FDI đã được đầu tư đúng theo hướng phát triển
kinh tế công nghiệp hoá , hiện đại hoá của Việt Nam . Trong công
nghiệp , các ngành chủ yếu được đầu tư là công nghiệp nặng ( đóng tàu ,
hoá chất , xây dựng các khu công nghiệp … ) , công nghiệp nhẹ , và công
nghiệp dầu khí . Trong ngành dịch vụ thì các ngành chủ yếu được đầu tư
là GTVT-Bưu điện , khách sạn -du lịch , xây dựng khu đô thị , văn phòng
, căn hộ. Điều đáng nói ở đây là cho dù thu hút được khá nhiều vốn FDI
nhưng tỷ lệ thực hiện còn quá thấp ( chỉ chiếm 53.5% ) , từ đó cho thấy
khả năng yếu kém của Việt Nam trong việc sử dụng vốn FDI , Việt Nam
chưa tận dụng được hết lợi ích mà FDI mang lại , hơn nữa , việc thực hiện
giải ngân vốn FDI của Việt Nam thường chỉ tập trung vào một số ngành
mà lại bỏ qua những ngành qua trọng khác ( VD : Văn hóa-y tế-giáo dục ,
ngân hàng tài chính .. ) hoặc những ngành mà Việt Nam có thế mạnh thì
lại chưa được đầu tư thích đáng , quá trình giải ngân rất chậm chạp ,
không hiệu quả ( VD : thuỷ sản , xây dựng khu đô thị mới.. ) . Thực trạng
trên cho thấy cơ cấu sử dụng FDI theo ngành của Việt Nam còn rất mất
cân đối và đôi khi là bất hợp lý , theo đó , chính phủ cần có các biện pháp
tăng cường hiệu quả sử dụng vốn FDI , trước hết là cho khâu phân bổ
nguồn vốn .

2/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo nước đầu tư

10
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo nước 1988-2005
(tính tới ngày 22/8/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Đơn vị : USD

ST Đầu tư thực
Nước, vùng lãnh thổ Số dự án TVĐT Vốn pháp định
T hiện
1 Đài Loan 1,363 7,642,860,711 3,271,165,201 2,839,026,869
2 Singapore 366 7,443,198,540 2,798,682,861 3,419,168,442
3 Nhật Bản 549 5,938,310,674 2,692,825,185 4,131,110,861
4 Hàn Quốc 959 4,879,194,568 2,066,069,119 2,425,190,831
5 Hồng Kông 345 3,642,805,782 1,551,589,940 1,922,644,022
6 BritishVirginIslands 237 2,553,061,581 970,595,605 1,240,979,764
7 Pháp 151 2,146,375,994 1,331,350,204 1,166,079,323
8 Hà Lan 57 1,885,734,710 1,174,305,274 1,776,782,057
9 Malaysia 171 1,453,384,072 673,142,695 826,714,889
10 Thái Lan 123 1,435,694,566 480,867,615 707,972,109
11 Hoa Kỳ 239 1,392,244,949 715,625,901 721,235,620
12 Vương quốc Anh 66 1,242,194,238 445,414,591 631,310,515
13 Luxembourg 15 809,216,324 725,859,400 14,729,132
14 Trung Quốc 346 710,477,762 403,999,827 181,146,480
15 Thụy Sỹ 31 686,286,029 336,934,981 529,019,721
16 Australia 110 626,629,248 284,878,863 331,765,683
17 Cayman Islands 13 497,637,926 179,983,771 361,671,127
18 British West Indies 4 407,000,000 118,000,000 98,799,570
19 CHLB Đức 64 341,884,603 143,683,445 159,366,015
20 Liên bang Nga 47 271,023,841 164,883,417 195,137,436
21 Bermuda 5 260,322,867 98,936,700 172,317,885
22 Canada 49 254,264,159 112,084,428 18,805,212
23 Philippines 22 233,398,899 117,477,446 86,526,975
24 Mauritius 16 149,603,600 108,421,519 689,772,331
25 Đan Mạch 29 143,093,744 83,848,243 81,380,383
26 Indonesia 13 130,092,000 70,405,600 127,028,864
27 Channel Islands 12 84,800,788 38,755,729 49,114,603
28 Samoa 13 79,400,000 31,340,000 2,800,000
29 Bỉ 25 73,145,211 33,100,189 49,766,562
30 Thổ Nhĩ Kỳ 6 63,450,000 19,185,000 5,882,566
31 Saint Kitts & Nevis 3 56,685,000 18,625,000 23,458,904
32 Cook Islands 2 55,000,000 17,000,000 -
33 Italia 21 51,996,000 23,739,498 25,028,591
34 Na Uy 14 47,316,918 24,957,307 15,349,258
35 ấn Độ 10 45,443,710 26,551,891 580,035,845
36 New Zealand 11 44,367,000 14,938,000 12,327,065

11
37 Cộng hòa Séc 5 35,928,673 13,858,673 9,322,037
38 Liechtenstein 2 35,500,000 10,820,000 35,510,100
39 Thụy Điển 9 30,093,005 14,805,005 14,091,214
40 Ba Lan 6 30,000,000 15,604,000 13,903,000
41 Irắc 2 27,100,000 27,100,000 15,100,000
42 Brunei 9 25,000,000 9,610,000 1,000,000
43 Ukraina 6 23,954,667 13,085,818 14,092,291
44 Bahamas 3 18,850,000 5,850,000 5,850,000
45 Panama 6 16,882,400 7,185,000 3,528,815
46 Lào 6 16,053,528 10,323,527 5,478,527
47 Isle of Man 1 15,000,000 5,200,000 1,000,000
48 Aó 9 13,775,000 6,211,497 5,255,132
49 Srilanca 4 13,014,048 6,564,175 4,174,000
50 Ma Cao 5 11,200,000 7,100,000 2,480,000
51 Belize 3 10,000,000 6,860,000 979,000
52 Dominica 2 8,900,000 2,700,000 -
53 Saint Vincent 1 8,000,000 1,450,000 1,050,000
54 Israel 4 7,531,136 4,141,136 5,720,413
55 Cu Ba 1 6,600,000 2,200,000 7,320,278
56 Grand Cayman 1 5,000,000 3,000,000 -
57 Tây Ban Nha 4 4,489,865 4,249,865 60,000
58 Hungary 3 3,126,606 2,019,688 1,740,460
59 Guatemala 1 1,866,185 894,000 -
60 Nam Tư 1 1,580,000 1,000,000 -
61 Phần Lan 2 1,050,000 350,000 -
62 Syria 3 1,050,000 430,000 30,000
63 Campuchia 3 1,000,000 590,000 400,000
64 Cộng hòa Síp 1 1,000,000 300,000 150,000
St Vincent & The
65 1 1,000,000 400,000 -
Grenadines
66 Turks&Caicos Islands 1 1,000,000 700,000 700,000
67 Guinea Bissau 1 709,979 1,009,979 -
68 Guam 1 500,000 500,000 -
69 Belarus 1 400,000 400,000 400,000
70 Achentina 1 120,000 120,000 746,312
71 CHDCND Triều Tiên 1 100,000 100,000 -
Tổng số 5,617 48,154,971,106 21,555,956,808 25,769,527,089

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Có thể thấy rằng có khá nhiều quốc gia đầu tư vào Việt Nam trong
thời gian qua , trong đó Đài Loan , Singapore , Nhật Bản , Hàn Quốc ,
Hồng Kông , Anh , Pháp và Hà Lan là các nước có nguồn FDI đầu tư vào

12
Việt Nam nhiều nhất . Năm nhà đầu tư hàng đầu là các nước châu Á
chứng tỏ Việt Nam có khá nhiều điểm tương đồng về kinh tế , văn hoá ..
với các nước này , và họ thực sự đánh giá cao khả năng của nền kinh tế
Việt Nam .Các nhà đầu tư này đều là các nước có trình độ công nghệ và
quản lý kinh tế cao , tạo cơ hội cho Việt Nam có thể tạo ra những thành
tựu mang tính đột phá trong kinh tế , tiến dần đến trình độ khu vực và thế
giới . Tuy vậy , ngoại trừ Nhật Bản thì mức độ thực hiện nguồn vốn FDI
của các quốc gia khác vẫn còn khá khiêm tốn , đó là thách thức đối với
chính phủ Việt Nam nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn FDI .

3/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương

Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương 1988-2005


(tính tới ngày 22/8/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Đơn vị : USD

ST Số dự Đầu tư thực
Địa phương TVĐT Vốn pháp định
T án hiện
1 TP Hồ Chí Minh 1,733 11,811,186,876 5,673,631,071 5,880,986,257
2 Hà Nội 596 8,794,675,766 3,825,921,093 3,130,819,267
3 Đồng Nai 666 8,228,859,129 3,276,751,209 3,408,537,252
4 Bình Dương 1,011 4,747,298,577 1,979,504,457 1,799,029,811
5 Bà Rịa-Vũng Tàu 118 2,176,444,896 817,678,111 1,223,321,667
6 Hải Phòng 176 1,941,254,720 784,466,904 1,216,461,379
7 Dầu khí 28 1,913,191,815 1,406,191,815 4,587,290,313
8 Vĩnh Phúc 82 708,787,872 284,546,809 413,584,049
9 Thanh Hóa 17 702,692,339 218,051,061 411,093,608
10 Long An 92 674,626,165 276,473,780 289,577,031
11 Hải Dương 72 627,498,408 257,015,816 374,935,691
12 Quảng Ninh 77 492,165,030 240,311,554 303,063,291
13 Kiên Giang 9 454,538,000 199,478,000 394,290,402
14 Đà Nẵng 67 430,674,835 195,063,635 158,916,484
15 Hà Tây 40 423,167,092 179,482,622 220,629,589
16 Khánh Hòa 58 400,736,076 147,134,802 300,502,141
17 Tây Ninh 93 353,014,785 251,910,928 181,932,650
18 Phú Thọ 40 286,722,987 157,720,569 195,568,720

13
19 Nghệ An 16 254,230,064 110,312,521 109,494,123
20 Phú Yên 33 245,906,313 117,418,655 68,142,280
21 Quảng Nam 36 225,796,571 100,318,733 51,452,413
22 Bắc Ninh 34 212,251,446 91,798,261 157,661,650
23 Thái Nguyên 19 209,960,472 82,323,472 23,132,565
24 Thừa Thiên-Huế 30 200,381,462 87,179,899 143,600,118
25 Hưng Yên 49 199,137,242 89,229,911 119,364,141
26 Lâm Đồng 67 187,830,862 128,064,563 134,955,148
27 Bình Thuận 39 173,571,683 68,548,064 33,340,913
28 Cần Thơ 32 111,698,676 60,942,050 52,127,357
29 Lạng Sơn 25 84,637,900 40,977,900 17,201,061
30 Tiền Giang 11 82,181,276 34,807,309 93,994,982
31 Nam Định 11 69,599,022 29,752,142 6,547,500
32 Ninh Bình 7 65,807,779 26,494,629 6,100,000
33 Lào Cai 29 41,856,733 26,546,187 23,451,201
34 Hòa Bình 12 41,651,255 16,421,574 12,861,062
35 Bình Phước 15 40,955,000 25,213,640 13,784,220
36 Quảng Trị 8 40,127,000 17,697,100 4,288,840
37 Bình Định 15 38,712,000 20,567,000 20,805,000
38 Quảng Ngãi 9 38,463,689 17,430,000 12,816,032
39 Thái Bình 14 35,190,506 12,757,200 1,780,000
40 Quảng Bình 4 32,333,800 9,733,800 25,490,197
41 Hà Tĩnh 7 30,595,000 11,890,000 1,595,000
42 Ninh Thuận 8 30,471,000 12,908,839 6,040,442
43 Tuyên Quang 2 26,000,000 5,500,000 -
44 Vĩnh Long 8 25,495,000 11,985,000 9,141,630
45 Bạc Liêu 6 25,178,646 13,922,687 23,993,658
46 Sơn La 5 25,070,000 9,171,000 10,670,898
47 Bắc Giang 22 23,050,320 16,286,320 12,555,893
48 Gia Lai 5 20,500,000 10,660,000 19,100,500
49 Yên Bái 9 18,500,688 11,347,081 7,197,373
50 Bắc Cạn 5 15,906,667 6,538,667 3,220,331
51 Đắc Lắc 2 15,232,280 4,518,750 15,232,280
52 Kon Tum 3 15,080,000 10,015,000 1,800,000
53 An Giang 3 14,831,895 4,516,000 14,813,401
54 Bến Tre 5 10,994,048 4,954,175 3,550,397
55 Cao Bằng 5 9,570,000 6,270,000 200,000
56 Đắc Nông 5 8,350,770 3,391,770 3,074,738
57 Đồng Tháp 8 7,203,037 5,733,037 1,514,970
58 Trà Vinh 4 6,606,636 6,442,636 917,147
59 Hà Nam 3 6,200,000 2,590,000 3,807,156
60 Hà Giang 2 5,925,000 2,633,000 -
61 Sóc Trăng 3 5,286,000 2,706,000 2,055,617
62 Cà Mau 3 5,175,000 3,175,000 5,130,355
63 Lai Châu 2 3,000,000 2,000,000 180,898
64 Hậu Giang 1 804,000 804,000 804,000

14
65 Điện Biên 1 129,000 129,000 -
Tổng số 5,617 48,154,971,106 21,555,956,808 25,769,527,089

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Nguồn vốn FDI vào Việt Nam thực tế tập trung tại các trung tâm
kinh tế lớn hoặc các vùng có các khu công nghiệp lớn của Việt Nam như
Hà Nội , TP Hồ Chí Minh , Đồng Nai , Bình Dương … do ở những nơi
này có điểu kiện tốt về cơ sở hạ tầng , giao thông vận tải , thông tin và có
nguồn lao động có tay nghề trong khi FDI của các địa phương khác , đặc
biệt là các tình nghèo đang rất cần vốn thì lại rất ít . Điều này dẫn đến
một sự bất cập trong cơ cấu sử dụng FDI theo địa phương , gây ra tình
trạng mất cân đối về kinh tế giữa , kéo dài khoảng cách chênh lệch giàu
nghèo giữa các vùng . Đành rằng việc thu hút được nhiều vốn là rất tốt
song nếu cứ tiếp diễn tình trạng này thì nền kinh tế Việt Nam sẽ gặp
không ít khó khăn trong việc phát triển kinh tế toàn diện , đó là chưa kể
việc giải ngân vốn FDI theo địa phương ngay cả ở những nơi thu hút
được nhiều vốn vẫn rất chậm và hiệu quả không cao .

II / Tác động của FDI đến kinh tế Việt Nam

1/ FDI góp phần quan trọng vào việc bổ sung nguồn vốn đầu tư trong
nước và gia tăng tỷ lệ tích luỹ của nền kinh tế

Trong 18 năm qua , Việt Nam đã thu hút được gần 49 tỷ USD , đây
là một nguồn vốn hết sức quan trọng và hữu ích cho quá trình phát triển
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá của Việt Nam . FDI

15
góp phần tăng tổng vốn đầu tư toàn xã hội , bổ sung một lượng vốn đáng
kể cho đầu tư phát triển , khắc phục tình trạng thiếu vốn của nền kinh tế .

Khu vực FDI chiếm khoảng 18% tổng vốn đầu tư toàn xã hội , trong
đó đặc biệt quan trọng là vốn đầu tư FDI vào xây dựng cơ bản ( chiếm
khoảng 31% vốn FDI ) , nguồn vốn này đã tạo tiền đề cho việc phát triển
các hoạt động sản xuất không chỉ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài mà còn cho cả các doanh nghiệp trong nước . Đây thực sự là
nguồn vốn góp phần tạo ra sự chuyển biến không chỉ về quy mô đầu tư
mà điều quan trọng hơn là nguồn vốn này có vai trò như chất “xúc tác-
điều kiện” để việc đầu tư của ta đạt hiệu quả nhất định và lượng vốn này
có xu hướng tăng lên qua các năm .

Theo các chuyên gia quốc tế thì FDI đã tác động đến việc tăng
trưởng tổng nguồn vốn đầu tư của các nước đang phát triển, bình quân
giai đoạn 1970-2004 cho thấy cứ tăng 1% vốn FDI làm tăng thêm ở mức
từ 0,5% - 1,5% vốn đầu tư trong nước .

Không chỉ làm tăng lượng vốn đầu tư trong nước , FDI còn tác động
cả tới khả năng tích luỹ của nền kinh tế , góp phần gia tăng khả năng tích
lũy của nền kinh tế, nâng cao năng lực tái đầu tư mở rộng sản xuất, tăng
khả năng tự chủ về kinh tế của đất nước. Cùng với sự gia tăng của dòng
vốn đầu tư nước ngoài, tích lũy của nền kinh tế liên tục tăng lên cả về giá
trị lẫn tỷ lệ so với GDP .

Tỷ lệ tích luỹ của nền kinh tế ( % GDP )

Năm 93 94 95 96 97 98

16
Tỷ lệ tích luỹ 30.7 32.8 33.4 33.5 34.6 32.4
Năm 99 00 01 02 03 04
Tỷ lệ tích luỹ 32.8 32.9 34 36 36.8 36.3

Điều này thực sự có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp phát triển
kinh tế của nước ta vì chỉ thông qua việc nâng cao tỷ lệ tích lũy, chúng ta
mới có thể nâng cao năng lực tái đầu tư , mở rộng sản xuất và tạo ra khả
năng tự lực về kinh tế cho mình trong các giai đoạn phát triển tiếp theo .
Những kết quả trên cho thấy trong những năm qua, vốn đầu tư nước
ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng giúp Việt Nam phát triển một nền
kinh tế cân đối, bền vững theo yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa .

2/ Tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Khu vực FDI chiếm khoảng 15% GDP của Việt Nam ( Theo số liệu
của năm 2004 ). Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần tạo ra
những năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, sản phẩm mới, công nghệ
mới và phương thức sản xuất kinh doanh mới, từ đó làm tăng năng suất
lao động xã hội, tăng tổng sản phẩm quốc nội và làm cho nền kinh tế
nước ta từng bước chuyển biến theo hướng kinh tế thị trường hiện đại .

Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1993-2004 ( % )

Năm 93 94 95 96 97 98
Tốc độ 8.08 8.83 9.54 9.34 8.15 5.76
Năm 99 00 01 02 03 04
Tốc độ 4.77 6.79 6.89 7.08 7.26 7.69

17
Nguồn : Tổng cục thống kê

Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần đưa nền kinh tế đạt tốc độ
tăng trưởng cao ( Ngoại trừ khoảng thời gian sau khi diễn ra cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ châu Á vào các năm 98,99,2000 ). Trong giai đoạn
1993-2004, nước ta đạt mức tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm
khoảng 7.52%. Những tính toán sơ bộ cho thấy nếu thời gian qua không
có nguồn vốn này thì mức tăng trưởng có thể không vượt quá 5% bình
quân năm và nếu không có cả nguồn ODA thì mức tăng trưởng hàng năm
có thể chỉ khoảng 3% - 4% trong điều kiện phát huy tốt nội lực.

Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong GDP ngày càng gia tăng
và có xu hướng tương đối ổn định, từ 3.6% năm 1993 lên trên 9% năm
1997 , 12,7% năm 2000 và 15% năm 2004. Điều đó cho thấy hoạt động
FDI giữ vai trò ngày càng quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh
tế nước ta .

Tỷ trọng đóng góp vào GDP của khu vực FDI giai đoạn 1993 -2004
(%)

Năm 93 94 95 96 97 98
Tỷ
3.6 6.1 6.3 7.39 9.07 10.1
trọng
Năm 99 00 01 02 03 04
Tỷ
11.8 12.7 13.5 13.9 14.4 15
trọng

Nguồn : Tổng cục thống kê

18
Ngoài ra , khu vực FDI cũng có đóng góp ngày càng lớn vào ngân sách
nhà nước , góp phần làm giảm bớt tình trạng thâm hụt và nâng cao khả
năng chi cho đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước.

3/ Tác động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế

a ) Tác động của FDI đến ngành công nghiệp

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có giá trị sản xuất
không những chiếm tỷ trọng cao mà còn có xu hướng tăng lên đáng kể
trong tổng giá trị sản xuất của toàn ngành .

Chỉ số phát triển giá trị sản xuất công nghiệp theo thàng phần kinh
tế
Đơn vị : %

95 96 97 98 99 00 01 02 03 04

TỔNG SỐ 114.5 114.2 113.8 112.5 111.6 117.5 114.6 114.8 116.8 116.0

Kinh tế Nhà nước 113.6 111.9 110.8 107.7 105.4 113.2 112.7 112.5 111.9 111.8

Kinh tế ngoài Nhà nước 116.9 111.5 109.5 107.5 110.9 119.2 121.5 118.3 123.3 122.8
Khu vực có vốn đầu tư
119.3 121.7 123.2 124.4 121.0 121.8 112.6 115.2 118.0 115.7
nước ngoài

Tỷ trọng của khu vực FDI trong giá trị sản xuất công nghiệp
( TÍnh theo giá so sánh 1994 )
Đơn vị : %

1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004

19
25.0 26.7 28.9 32.0 34.7 35.9 35.3 35.4 35.8 35.7

Nguồn : Bộ kế hoạch và đầu tư

Trong toàn ngành công nghiệp , khu vực kinh tế FDI luôn luôn có
chỉ số phát triển cao nhất , đồng thời tỷ trọng của nó có xu hướng ngày
càng tăng trong giá trị sản xuất công nghiệp . Với tốc độ phát triển và tỷ
trọng cao như vậy , với năng lực của mình về vốn , công nghệ và quản
lý , khu vực FDI đã thúc đẩy công nghiệp Việt Nam phát triển đáng kể
theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá .

Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực FDI phân theo ngành
( theo giá so sánh 1994 )
Đơn vị : Tỷ đồng

CN khai CN chế CN điện, khí ,


Tổng số
thác biến nước
1995 25933.2 10834.1 15083.6 15.5
1996 31561.9 12456.5 19093.6 11.8
1997 38877.8 14238.4 24606.6 32.8
1998 48358.5 16889.2 31469.3 36.6
1999 58514.5 20584.7 37892.1 37.7
2000 71285.0 22765.6 47578.3 941.1
2001 80261.0 23839.1 55430.5 991.4
2002 92498.6 23914.9 67636.8 946.9
2003 109151.8 25248.8 83216.2 686.8
2004 126310.0 28781.7 96926.4 601.9

20
Ngành công nghiệp chế biến của khu vực FDI trong thời kì 1999-
2004 tăng rất nhanh về giá trị sản xuất , đặc biệt là những ngành có hàm
lượng công nghệ cao . Hiện nay , khu vực FDI đang đóng góp 100% sản
lượng một số ngành như dầu khí , sản xuất và lắp ráp ô tô , máy giặt ,
máy điều hoà , tủ lạnh , hang điện tử , 60% cán thép , luyện kim , 28%
sản xuất ximăng , 33% sản xuất máy móc thiết bị điện tử , 25% sản xuất
và chế biến thực phẩm và đồ uống …..

b) Tác động của FDI đến ngành nông nghiệp

Đầu tư nước ngoài đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất cho
ngành nông nghiệp, chuyển giao cho lĩnh vực này nhiều giống cây, giống
con, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, góp phần thúc đẩy quá trình
đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp và khả năng cạnh tranh của nông lâm
sản hàng hóa. Vốn FDI còn góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông lâm nghiệp theo yêu cầu của nền kinh tế CNH-HĐH. Nếu như trước
đây đầu tư nước ngoài chỉ chủ yếu tập trung vào lĩnh vực chế biến gỗ,..
thì những năm gần đây nhiều dự án đã đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất
giống, trồng trọt, sản xuất thức ăn chăn nuôi, mía đường, trồng rừng, sản
xuất nguyên liệu giấy, chăn nuôi ..

c) Tác động của FDI đến ngành dịch vụ

Hầu hết các dịch vụ của Việt Nam hiện nay đều chưa mang tính chất
hiện đại , chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của các tổ chức , cá
nhân trong và ngoài nước . Kể từ khi có các doanh nghiệp FDI , chất
lượng dịch vụ chung được cải thiện đáng kể , ngày càng có nhiều nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trong các ngành dịch vụ ,đặc biệt là
một số dịch vụ cao cấp như bảo hiểm , nhà hàng , khách sạn , du lịch

21
....Tỷ trọng của các doanh nghiệp FDI trong ngành dịch vụ ngày càng
tăng với doanh thu và đóng góp vào ngân sách ngày càng lớn , góp phần
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế .

d) Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế dưới tác động của FDI

Trong các mục tiêu kinh tế vĩ mô, quan trọng hàng đầu là tốc độ tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
có quan hệ mật thiết với nhau: tăng trưởng khác nhau giữa các ngành,
lĩnh vực và vùng lãnh thổ sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế; ngược lại,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ làm thay đổi tốc độ tăng trưởng, nếu
chuyển dịch cơ cấu theo hướng tiến bộ phù hợp với những điều kiện kinh
tế đất nước và quan hệ quốc tế của mỗi thời kỳ sẽ thúc đẩy tăng trưởng
nhanh, hiệu quả cao và bền vững.

Trong điều kiện nền kinh tế mở, các quan hệ kinh tế quốc tế tạo ra
động lực và điều kiện cho sự dịch chuyển nhanh cơ cấu kinh tế của các
quốc gia. Trong đó FDI là một động lực mạnh mẽ, có ý nghĩa to lớn đến
sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Đầu tư nước ngoài đã góp phần tích cực
thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu theo
hướng tiến bộ, phù hợp với định hướng chiến lược CNH-HĐH của nước
ta .

Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp
và các hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế. Hai khu vực này luôn có tốc
độ tăng trưởng nhanh hơn khu vực nông nghiệp . Cơ cấu vốn FDI ngày
càng thay đổi phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất
nước, phân bố FDI thực hiện đến nay cho thấy:nông nghiệp chiếm 7.5% ,
công nghiệp, xây dựng chiếm 60.2% , dịch vụ chiếm 32.3% tổng số vốn
FDI được đầu tư thực hiện tại Việt Nam . Vốn đầu tư nước ngoài vào các

22
ngành như trên đã biểu hiện phù hợp các chỉ số của cơ cấu kinh tế hiện
đại, công nghiệp hóa : Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp.

Cơ cấu kinh tế ngành trong GDP theo các giai đoạn

Đơn vị : %

1990 1995 2000 2005

Nông lâm ngư nghiệp 38,7 27,2 25,0 20.1

Công nghiệp và xây dựng 22,7 28,8 34,5 39.6

Dịch vụ 38,6 44,0 40,5 40.3

Nguồn : Bộ Kế hoạch & Đầu tư

Bên cạnh đó, FDI còn góp phần chủ yếu đẩy nhanh quá trình hình
thành các khu công nghiệp , khu chế xuất , vùng kinh tế trọng điểm,
ngành công nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế Việt Nam. Không chỉ có
chuyển dịch cơ cấu ngành , cơ cấu vùng cũng có thay đổi đáng kể theo
hướng tập trung hoá sản xuất theo một trình tự phân công lao động hợp
lý . Ở cả ba miền Bắc-Trung-Nam đều có những trung tâm kinh tế ,
những vùng kinh tế trọng điểm , đây sẽ là các đầu tàu kinh tế kéo theo sự
phát triển của các địa phương lân cận , thúc đẩy kinh tế cả nước chuyển
dịch theo hướng ngày càng hiện đại .

4/ Tác động của FDI đến chuyển giao công nghệ , nâng cao trình độ
kỹ thuật của nền sản xuất trong nước

Khi đầu tư vào Việt Nam, chủ đầu tư không chỉ chuyển vào nước ta
vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc, thiết bị,

23
nguyên vật liệu...(còn gọi là công nghệ cứng) và vốn vô hình như chuyên
gia kỹ thuật công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản lý...(còn gọi là
công nghệ mềm). Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, quá
trình chuyển giao công nghệ được thực hiện tương đối nhanh chóng và
thuận tiện cho cả bên Việt Nam và bên chủ đầu tư.

Thực tế cho thấy , các dây chuyền công nghệ mà các nhà đầu tư
nước ngoài mang vào Việt Nam tuy chưa phải là hiện đại bậc nhất thế
giới và đã đến lúc phải thay thế ở nước họ nhưng đối với Việt Nam thì
chúng hiện đại hơn rất nhiều so với các thiết bị hiện có của Việt Nam và
do đó nâng cao rõ rệt trình độ công nghệ của sản xuất trong nước . Các
thiết bị ngày càng hiện đại và có xu hướng sử dụng công nghệ tự động
hoá cao , từ đó tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt , mẫu mã đẹp ,
đáp ứng được tiêu nhu cầu ngày càng cao của thị trường và các tiêu chuẩn
quốc tế . Đồng thời hạn chế đến mức tối đa các loại hàng trước đây ta
phải nhập khẩu với khối lượng lớn như bia, sắt thép xây dựng, sứ vệ sinh,
xi măng...

Một vấn đề có ý nghĩa nữa là nếu như trước đây, các doanh nghiệp
Việt Nam chỉ biết sản xuất kinh doanh thụ động, theo sự chỉ định kế
hoạch của cấp trên, không cần đầu tư, cải tiến, không cần tìm hiểu thị
trường, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, sản phẩm sản xuất ra không bị cạnh
tranh...thì sự xuất hiện của các doanh nghiệp có vốn FDI đã thực sự trở
thành nhân tố tác động mạnh làm thay đổi căn bản phưng thức sản xuất-
kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam theo hướng tích cực và ngày
càng thích nghi với nền kinh tế thị trường . Đây là tác động gián tiếp của
FDI đến các doanh nghiệp Việt Nam ( tác động tràn ) , các doanh nghiệp
FDI đã tạo ra sức ép cạnh tranh trên thị trường, từ đó buộc các doanh
nghiệp trong nước phải đầu tư đổi mới công nghệ; lưu chuyển lao động từ
doanh nghiệp FDI đến các doanh nghiệp trong nước; chuyển giao công

24
nghệ cho doanh nghiệp trong nước; liên kết giữa doanh nghiệp FDI và
doanh nghiệp trong nước để sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, việc tác động
có các mức độ rất khác nhau và tùy thuộc từng loại hình doanh nghiệp .

Như vậy , các công nghệ và thiết bị được nhập vào nước ta qua các
dự án đầu tư nước ngoài hầu hết là những công nghệ đã ổn định và phổ
cập ở các nước đang phát triển, phù hợp với quy mô sản xuất và thị
trường tiêu thụ sản phẩm ở nước ta. Các công nghệ này đã nhanh chóng
tạo ra lợi nhuận, phù hợp với giai đoạn phát triển ban đầu của nền kinh tế
thị trường, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, đáp ứng nhu cầu
của đời sống xã hội. Đồng thời hoạt động đầu tư nước ngoài cũng có tác
động thúc đẩy phát triển công nghệ trong nước trong bối cảnh có sự cạnh
tranh của cơ chế thị trường. Về lâu dài, chúng ta cần phải có chính sách
chú trọng tìm kiếm, đầu tư và thu hút các nhà đầu tư có công nghệ tiên
tiến, kỹ thuật cao để đưa nền sản xuất nước ta theo kịp sự phát triển của
khu vực và thế giới

5/ Tác động của FDI đến hoạt động xuất nhập khẩu , mở của thị
trường , hội nhập kinh tế khu vực và thế giới

Cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam

Đơn vị : %

95 96 97 98 99 00 01 02 03 04

TỔNG SỐ 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0
Khu vực trong
73.0 70.3 65.0 65.7 59.4 53.0 54.8 52.9 49.6 45.3
nước
Khu vực FDI (*) 27.0 29.7 35.0 34.3 40.6 47.0 45.2 47.1 50.4 54.7
(*) : Kể cả xuất khẩu dầu thô

Nguồn : Bộ thương mại

25
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy quá trình mở cửa và hội nhập
của nền kinh tế Việt Nam với thế giới, nó là một trong những phương
thức đưa hàng hóa sản xuất tại Việt Nam thâm nhập thị trường nước
ngoài một cách có lợi nhất. Các nhà đầu tư nước ngoài thông qua thực
hiện dự án đầu tư đã trở thành “cầu nối”, là điều kiện tốt để Việt Nam
nhanh chóng tiếp cận và tiến hành hợp tác được với nhiều quốc gia, nhiều
tổ chức quốc tế cũng như những trung tâm kinh tế, kỹ thuật, công nghệ
mạnh của thế giới . Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giúp Việt Nam mở
rộng hơn thị phần ở nước ngoài. Đối với những hàng hóa xuất khẩu của
các doanh nghiệp FDI, vô hình chung đã biến các bạn hàng truyền thống
của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thành bạn hàng của Việt
Nam. Sự ra đời và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài đã làm cho thị trường xuất khẩu của Việt Nam không
ngừng được mở rộng.

Trong những năm qua , xuất khẩu của Việt Nam tăng với tốc độ
ngày càng nhanh nhưng điều đáng nói là sự chuyển biến đáng kể của các
doanh nghiệp FDI trong cơ cấu xuất khẩu hang hoá , nếu như năm 1995
chỉ đạt 1473.1 triệu USD ( chiếm 27% tổng giá trị xuất khẩu cả nước ) thì
tới năm 2000 , con số đó là 8610.3 triệu USD ( chiếm 47% ) và năm 2004
đạt 14487.2 triệu USD ( chiếm 54.7% ) . Nếu không kể đến xuất khẩu dầu
thô thì trong theo ước tính trong giai đoạn 2001-2005 , xuất khẩu của khu
vực FDI đạt khoảng 56.8 tỷ USD , chiếm 51% tổng giá trị xuất khẩu cả
nước . Các con số cho thấy các doanh nghiệp FDI có vai trò ngày càng
quan trọng trong xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam , là yếu tố không thể
thiếu giúp Việt Nam mở cửa thị trường , tăng khả năng hội nhập của nền
kinh tế Việt Nam vào kinh tế khu vực và thế giới .

26
6/ Tác động của FDI đến việc giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động , đào tạo và nâng cao chất lượng lao động của Việt Nam

Hoạt động của các doanh nghiệp FDI đã tạo ra một số lượng lớn việc
làm với thu nhập cao, đồng thời góp phần hình thành cơ chế thúc đẩy việc
nâng cao năng lực cho người lao động Việt Nam .

Số lao động trong khu vực FDI


Đơn vị : Nghìn người

96 97 98 99 00 01 02 03 04

220.5 250.2 270.4 296.1 349.3 362.1 439.6 519.9 630.9

Nguồn : Tổn cục thống kê

Như vậy tính đến thời điểm 1/7/2004 , khu vực FDI đã giải quyết
công ăn việc làm cho hon 630 nghìn lao động . Thu nhập bình quân của
lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 85
USD/ tháng (tương đương khoảng 1.350.000 đồng), bằng khoảng 150%
mức thu nhập bình quân của lao động trong khu vực nhà nước , đây là
con số khá ấn tượng khi mà mức thu nhập của lao động Việt Nam hiện
vẫn đang ở mức thấp. Đây là yếu tố hấp dẫn đối với lao động Việt Nam,
do đó đã tạo ra sự cạnh tranh nhất định trên thị trường lao động và góp
phần nâng cao thu nhập bình quân . Tuy nhiên, lao động làm việc trong
các doanh nghiệp này đòi hỏi cường độ lao động cao, kỷ luật lao động

27
nghiêm khắc...đúng với yêu cầu của lao động làm việc trong nền sản xuất
hiện đại. Trong một số lĩnh vực còn yêu cầu đối với lực lượng lao động
phải có trình độ cao về tay nghề, học vấn và ngoại ngữ. Các nhân viên
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tiếp thu được công
nghệ quản lý hiện đại, nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ, có điều kiện
cập nhật các kiến thức, phương tiện, công cụ mới trong quản lý kinh tế,
có điều kiện làm quen và tự rèn luyện tác phong công nghiệp, sử dụng
thành thạo các máy móc thiết bị hiện đại. Hoạt động của các doanh
nghiệp FDI đã góp phần đào tạo nên một lực lượng lao động có tay nghề
cao , ý thức kỷ luật tốt , có tác phong công nghiệp , phù hợp với xu thế
phát triển của lao động khu vực và thế giới , đáp ứng được những yêu cầu
khắt khe của các nhà tuyển dụng lao động quốc tế , từ đó nâng cao dần
chất lượng lao động Việt Nam . Hơn thế nữa , do thu nhập ở các doanh
nghiệp FDI thường cao nên sẽ có không ít lao động Việt Nam tham gia
vào khâu tuyển dụng lao động , muốn vậy không có cách nào khác là họ
phải tự nâng cao tay nghề , ý thức kỷ luật để có thể cạnh tranh trong vấn
đề việc làm , khu vực FDI vô hình chung đã gián tiếp nâng cao thêm chất
lượng cho lao động Việt Nam .

Về đội ngũ các cán bộ quản lý, kinh doanh : trước khi bước vào cơ
chế thị trường, chúng ta chưa có nhiều nhà doanh nghiệp giỏi có khả năng
tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong môi trường cạnh tranh. Khi
các dự án đầu tư nước ngoài bắt đầu hoạt động, các nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam những chuyên gia giỏi, đồng thời áp dụng những
chế độ quản lý, tổ chức, kinh doanh hiện đại nhằm thực hiện dự án có
hiệu quả. Đây chính là điều kiện tốt một mặt để các doanh nghiệp Việt
Nam tiếp cận, học tập và nâng cao trình độ, kinh nghiệm quản lý , mặt
khác, để liên doanh có thể hoạt động tốt, nhà đầu tư nước ngoài cũng
buộc phải đào tạo cán bộ quản lý cũng như lao động Việt Nam đến một

28
trình độ đủ để đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, công nghệ đang sử dụng
trong các doanh nghiệp . Như vậy dù không muốn thì các nhà đầu tư
nước ngoài cũng phải tham gia vào công tác đào tạo nguồn nhân lực Việt
Nam .

Như vậy, thông qua việc thu hút và tạo ra thu nhập ổn định cho một
lượng lớn lao động xã hội, ĐTTTNN đã góp phần đào tạo và nâng cao tay
nghề cho người lao động Việt Nam, chuyển đổi cơ cấu lao động xã hội
theo hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động công nghiệp và
dịch vụ cả về số lượng, tỷ trọng lẫn chất lượng , điều này rất phù hợp với
sự phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá của nước
ta .

29
Chương 3 / Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu
quả sử dụng vốn FDI tại Việt Nam

I / Xu hướng thay đổi cơ cấu sử dụng vốn FDI và một số tồn


tại trong quá trình sử dụng vốn FDI tại Việt Nam

1/ Xu hướng thay đổi cơ cấu sử dụng FDI

Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển những năm qua, đặc
biệt là từ năm 2001 đến 2003 tăng khá , tỷ lệ huy động vốn đầu tư trung
bình của cả nước trong 5 năm trở lạ đây dạt xấp xỉ 37%/năm trong đó vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 17,8% trong tổng vốn đầu tư và đang
có xu hướng gia tăng . Trong các năm qua , nguồn vốn FDI vào Việt Nam
vẫn có hướng được sử dụng mạnh vào các dự án cho tập trung phát triển
công nghiệp , đặc biệt là cho các khu chế xuất , các khu công nghiệp
( vốn FDI đầu tư cho công nghiệp Việt Nam chiếm 8.55% tổng vốn dầu
tư toàn xã hội ) nhưng cho đến gần đây đã có sự đầu tư nhiều hơn cho các
ngành khác như nông lâm ngư nghiệp , khoa học , giáo dục , y tế , giao
thông vận tải , thông tin liên lạc….

2/ Một số tồn tại trong sử dụng FDI tại Việt Nam trong thời gian qua

- Khối lượng giả ngân còn thấp so với kế hoạch , tốc độ giải ngân
còn chậm và hầu như chưa tận dụng hết tiềm năng của nguồn vốn FDI .

- Cơ cấu đầu tư chưa thật sự hợp lý , sử dụng nguồn vốn chưa hiệu
quả . Trong công nghiệp vẫn còn xuất có hiện tượng đầu tư treo , chạy

30
theo lợi ích trước mắt mà bỏ qua lợi ích lâu dài và thường chỉ tập trung
vào một số ngành nhất định trong khi đó đầu tư vào nông nghiệp , dịch vụ
tuy đã tăng nhưng vẫn còn quá thấp so với yêu cầu . Tình trạng đầu tư chỉ
tập trung vào các thành phố lớn và các trung tâm công nghiệp mà bỏ qua
các vùng nghèo vẫn còn khá phổ biến .

- Khả năng về vốn đối ứng thấp , phía Việt Nam thường chỉ có vốn
đối ứng là đất đai ( đặc biệt là về phía nhà nước ) mà chưa có nguồn vốn
đối ứng thực sự về tiền , khoa học công nghệ và lao động và do đó trong
khi thực hiện FDI rất dễ rơi vào tình trạng bị động nếu các nhà đầu tư
nước ngoài có những động thái thay đổi trong việc rót vốn hoặc lợi dụng
điều đó để gây khó khăn cho phía Việt Nam .

- Công tác quy hoạch và quản lý các dự án FDI còn nhiều yếu
kém , nhiều khi là mất cân đối giữa các ngành , các vùng . Nguyên nhân
là do thiếu thông tin quy hoạch , việc triển khai quy hoạch còn chậm và
vẫn còn tình trạng quy hoạch treo .

- Bố trí đầu tư còn dàn trải , phân tán , có nhiều ngành là mũi nhọn
cần được đầu tư nhiều ( da giầy , công nghiệp chế biến thuỷ hải sản ,
hàng dệt may … ) thì chưa được đầu tư thích đáng trong khi lại đầu tư
vào những lĩnh vực chưa cần thiết đối với Việt Nam hoặc những lĩnh vực
mà trên thế giới đã có quá nhiều nước tham gia . Nguyên nhân của tình
trạng này là do thiếu thông tin điều tra đầy đủ về các dự án , việc xem xét
phê duyệt dự án chưa được tiến hành theo đúng trình tự , nhiều khi còn
mang tính chất nể nang , cơ chế quản lý đầu tư chưa thực sự chặt chẽ nên
chưa ngăn chặn được hiện tượng đầu tư tràn lan .

31
- Vấn đề lãng phí , thất thoát vốn trong đầu tư và sử dụng vốn FDI
vẫn còn , đây là vấn đề nổi cộm và bức xúc nhất trong sử dụng vốn FDI .
Nguyên nhân của tình trạng lãng phí thất thoát trong đầu tư có nhiều, thể
hiện ở tất cả các khâu trong quá trình đầu tư; hệ thống chính sách, pháp
luật về quản lý đầu tư v xây dựng, quản lý đất đai chưa đồng bộ; chưa
xác định rõ vai trò đại diện chủ sở hữu của Nhà nước; phân công, phân
cấp chưa rõ ràng. Công tác thanh tra kiểm tra con chưa được thực hiện
đúng mức , còn nhiều biểu hiện tiêu cực trong quản lý thi công , vẫn có
hiện tượng móc ngoặc giữa bên thi công và bên giám sát . Ngoài ra còn
do trình độ yếu kém của các ban quản lý dự án các tổ chức tư vấn cũng
gây ra thất thoát , lãng phí trong đầu tư FDI .

- Cơ chế chính sách đầu tư tuy có nhiều cải tiến nhưng vẫn chưa
thực sự tạo ra được môi trường đầu tư hấp dẫn các nhà đầu tư nước
ngoài . Các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài còn chậm được sửa
đổi bổ sung , chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của công tác quản lý
hiện nay

- Công tác đấu thầu còn nhiều hạn chế như đấu thầu chậm , thực
hiện sai quy chế đấu thầu , chất lượng của các công tác phục vụ đấu thầu
còn thấp ( báo cao nghiên cứu khả thi , hạch toán tổng chi phí , thiết kế kỹ
thuật ) điều này gây khó khăn cho các chủ đầu tư nước ngoài khi muốn
tham gia đấu thầu các dự án đầu tư .

- Giám sát đầu tư còn chưa được quan tâm đúng mức và thực hiện
nghiêm túc , đôi khi còn mang tính bị động chủ yếu là làm theo báo cáo
tổng hợp mà chưa có các biện pháp phát hiện và khắc phục kịp thời các
sai phạm quá trình hoạt động của các doanh nghiệp FDI .

32
- Thủ thục thanh toán , quyết toán còn rườm rà , phức tạp , đặc biệt
là các thủ tục hành chính gây ra sự khó chịu cho các nhà đầu tư .

II / Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nguồn vốn
FDI trong thời gian tới

1/ Các biện pháp trước mắt

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 10/1998/NĐ-CP của
Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và đảm bảo hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam vì trong nghị định này đã giải quyết
nhiều vấn đề liên quan đến thủ tục triển khai dự án, cách đánh thuế XNK,
thuế lợi tức, cụ thể hóa những ngành, những vùng ưu tiên, ưu đãi đầu
tư...nhằm khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi cho việc sử dụng vốn
FDI.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các dự án đã triển khai hoạt động
mở rộng, tăng công suất hiện có, tập trung vào những ngành còn thiếu các
yếu tố nguồn lực , đặc biệt là vốn và công nghệ , tránh cho phép đầu tư
vào các ngành còn dư thừa năng lực.

- Có các cơ chế , chế tài và chính sách hợp lý , tạo ra một hành lang
pháp lý thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài dễ dàng có được thông
tin về chính sách của nhà nước Việt Nam để tiến hành đầu tư.

- Xử lý linh hoạt hơn nữa hình thức đầu tư, khuyến khích hình thức
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đối với những dự án công nghệ cao,
công nghệ mới; các dự án có quy mô vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn vốn

33
dài, độ rủi ro cao. Cho phép linh hoạt chuyển đổi hình thức đầu tư từ liên
doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong trường hợp thua
lỗ kéo dài hoặc mâu thuẫn nghiêm trọng, có nguy cơ đổ vỡ hoặc đang
hoạt động bình thường nhưng đối tác trong nước muốn rút vốn đầu tư vào
dự án khác có hiệu quả hơn.

- Tiếp tục thành lập các hiệp hội kinh doanh của giới doanh nhân các
nước tại Việt Nam, duy trì thường xuyên các cuộc tiếp xúc, hội thảo giữa
Chính phủ, cán bộ với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, xử lý
kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ.
Thành lập một trung tâm đầu mối để giải quyết các vướng mắc có liên
quan đến hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI.

- Cần đổi mới và đẩy mạnh công tác vận động, xúc tiến đầu tư,
hướng các doanh nghiệp FDI hoạt động theo định hướng mà nhà nước đã
đề ra là phát triển kinh tế theo công nghiệp hoá , hiện đại hoá trên nền
tảng một nền công nghiệp hiện đại với vai trò chủ đạo của khu vực kinh
tế nhà nước , các khu vực khác , đặc biệt là khu vực FDI ngày càng đóng
góp nhiều hơn vào tăng trưởng GDP .

- Mở rộng phạm vi đối tác của các nhà đầu tư nước ngoài , không chỉ
là các đơn vị nhà nước mà còn là các thành phần kinh tế khác . Cho phép
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh góp vốn liên doanh bằng quyền sử
dụng đất.

- Xoá bỏ cơ chế hai giá gây ức chế cho các nhà đầu tư nước ngoài ,
thực hiện giảm giá thuê đất với những vùng khó khăn , đặc biệt khuyến
khích đầu tư vào những vùng này trong các lĩnh vực như nông , lâm , ngư

34
nghiệp để tạo đà cho việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu
tư cho công nghiệp và dịch vụ .

- Tổ chức thực hiện nghiêm ngặt công tác giám sát thực hiện dự án
và hoạt động của các doanh nghiệp FDI sao cho phù hợp với lợi ích của
cả hai bên . Tăng cường công tác giám sát đầu tư , tổ chức theo dõi, rà
soát khâu tổ chức thực hiện luật như: hải quan, thuế, cơ quan quản lý đất
đai , đồng thời cải cách các thủ tục hành chính , cơ chế đầu tư .. tránh gây
phiền hà cho các nhà đầu tư nước ngoài .

- Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng , lãng phí ở tất cả các khâu
của quá trình đầu tư và ở mọi cấp đầu tư , xử lý nghiêm khắc những hiện
tượng tham nhũng, làm trái với quy định pháp luật của các cán bộ thừa
hành, góp phần làm trong sạch môi trường đầu tư tăng cường hiệu quả
đầu tư . Áp dụng các biện pháp mạnh mẽ, có hiệu quả để chống nạn buôn
lậu, chống hàng giả, hàng nhái, chống gian lận thương mại...

2/ Các biện pháp lâu dài

- Sớm xây dựng một hệ thống luật thống nhất và hoàn chỉnh, ban
hành những luật còn thiếu, tạo môi trường pháp lý đầy đủ cho các nhà
đầu tư hoạt động. Nghiên cứu tiến tới xây dựng một luật đầu tư chung
cho tất cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Chính sách đầu tư cần ổn
định và nhất quán, đặc biệt chính sách thuế vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài. Khắc phục tình trạng chồng chéo,
không thống nhất giữa các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của
các doanh nghiệp FDI. Ban hành quy chế tài chính riêng cho các doanh
nghiệp FDI để quản lý và giám sát các doanh nghiệp này chặt chẽ hơn.
Đồng thời cần có chính sách quy định về chống độc quyền, bán phá giá,

35
chống gian lận thương mại để tránh hiện tượng chuyển giá nội bộ giữa
các doanh nghiệp FDI.

- Đẩy mạnh khâu quy hoạch, nghiên cứu kinh nghiệm của các nước
và điều kiện cụ thể của Việt Nam, sớm xây dựng và công bố công khai
quy hoạch đầu tư dài hạn của Việt Nam, công bố rộng rãi, rõ ràng các
danh mục ngành, lĩnh vực và dự án rất khuyến khích đầu tư, khuyến
khích, không khuyến khích và không cho phép đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Mở rộng hơn nữa các loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài để tăng cơ hội lựa chọn cho các nhà đầu tư.

- Tiếp tục hoàn thiện hơn nữa thủ tục cấp phép đầu tư sao cho khoa
học, đơn giản và thuận tiện. Bằng những quy định được công bố công
khai và các hành động cụ thể tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.

- Tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng , ổn định kinh tế vĩ mô , môi


trường xã hội và pháp lý , tạo điều kiện tốt cho hoạt động của các doanh
nghiệp FDI .

- Hướng hoạt động của các doanh nghiệp FDI cho phù hợp với yêu
cầu hội nhập vào khu vực và thế giới của Việt Nam. Đối với những ngành
hàng ta có lợi thế so sánh cao như nông sản và các sản phẩm sử dụng
nhiều lao động thì nên đầu tư nhiều hơn. Đối với nông nghiệp nên tập
trung cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn và đặc biệt là chế biến
nông sản, mở rộng đầu mối xuất khẩu nông sản. Đối với các sản phẩm sử
dụng nhiều lao động như dệt may, da giày, chế biến thuỷ hải sản..thì điều
quan trọng là thị trường, chất lượng và mẫu mã. Một số mặt hàng ta
không có lợi thế so sánh cao thì không nên đầu tư xây dựng mới mà chỉ

36
nên củng cố những dự án đã có để sử dụng hết công suất, đặc biệt là khâu
cung ứng nguyên liệu.

- Các doanh nghiệp có vốn FDI phải hướng mạnh vào xuất khẩu hơn
nữa vì sức mua của thị trường Việt Nam còn khá thấp, chưa là động lực
tích cực để thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng
đúng với kinh nghiệm thực tế của nhiều nước trong khu vực: tăng cường
năng lực xuất khẩu phải là mục tiêu số một của các doanh nghiệp FDI.
Muốn vậy, nhà nước cần tiếp tục có những hỗ trợ về thuế, giá cả, đơn
giản hóa thủ tục xuất nhập khẩu.

- Nâng cao và đầu tư mạnh hơn vào công tác y tế , giáo dục đặc biệt
là đào tạo các công nhân lành nghề , có trình độ chuyên môn cao , ý thức
kỷ luật tốt , có tác phong công nghiệp nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày
càng cao của các nhà đầu tư.

37
Kết luận

Ngày nay , xu hướng toàn cầu hoá kinh tế là một xu hướng tất yếu
khách quan , không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển về kinh
tế nếu không có sự giao lưu và hợp tác kinh tế với nước ngoài , hoà mình
vào vòng quay của kinh tế thế giới . Trong xu thế đó , FDI có một vai trò
và tầm ảnh hưởng ngày càng quan trọng và lớn lao đến sự phát triển kinh
tế của các quốc gia , nhất là với các nước nghèo đang trong giai đoạn ban
đầu của sự phát triển , trong đó có Việt Nam , nó là yếu tố giúp đẩy nhanh
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với các nước này .

Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp một phần tích cực trong
công cuộc đổi mới kinh tế của Việt Nam hơn 18 năm qua. ý nghĩa của nó
không chỉ dừng lại ở những kết quả thống kê về mức sản lượng, doanh
thu, giá trị kim ngạch xuất khẩu , tỷ lệ đóng góp vào GDP, số chỗ làm
việc tạo ra...mà điều quan trọng là từ một “cú hích” ban đầu, FDI đã đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam để có thể thoát ra khỏi cái
vòng luẩn quẩn, tránh nguy cơ tụt hậu phát triển so với các nước và từng
bước hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.

Bên cạnh những ưu điểm đó , FDI cũng có những nhược điểm cần
khắc phục như ô nhiểm môi trường , vi phạm quyền lợi của người lao
động …..nhưng không thể phủ nhận rằng FDI đã trở thành một bộ phận
quan trọng không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân , nhà nước ta đã coi
khu vực FDI là một bộ phận cấu thành nên nền kinh tế Việt Nam , sự tồn
tại và phát triển của các doanh nghiệp FDI cũng gắn với sự tồn tại và phát
triển của kinh tế Việt Nam và đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, thông
thoáng nhất cho các nhà đầu tư nước ngoài làm ăn tại Việt Nam nhằm

38
khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế đất nước. Chúng ta cần nghiên cứu và giải quyết một cách
triệt để những vấn đề đang đặt ra và hoàn thiện các chính sách đối với
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát huy tốt nhất những mặt tích
cực và hạn chế tối đa mặt tiêu cực của FDI . Hy vọng rằng cùng với tiến
trình phát triển của đất nước, các doanh nghiệp FDI không ngừng hoàn
thiện, phát triển và khẳng định mình, góp phần vào tăng trưởng kinh tế,
thúc đẩy công cuộc đổi mới đất nước, đưa Việt Nam bước lên ngang tầm
với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới .

Mục lục

Lời nói đầu

Chương 1 / Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI )

I / Khái niệm và bản chất của FDI

1/ Khái niệm

2/ Bản chất của FDI

II / Các đặc điểm và vai trò của FDI với các nước đang phát triển

1/ Đặc điểm của FDI ở các nước đang phát triển

2/ Cai trò của FDI với các nước đang phát triển

39
Chương 2 / Đánh giá tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế ở
Việt Nam

I / Cơ cấu sử dụng vốn FDI tại Việt Nam trong những năm qua

1/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành

2/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo nước đầu tư

3/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương

II / Tác động của FDI đến kinh tế Việt Nam

1/ FDI góp phần quan trọng vào việc bổ sung nguồn vốn đầu tư trong
nước và gia tăng tỷ lệ tích luỹ của nền kinh tế

2/ Tác động của FDI đến tăng trưởng GDP của Việt Nam

3/ Tác động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế

4/ Tác động của FDI đến chuyển giao công nghệ , nâng cao trình độ
kỹ thuật của nền sản xuất trong nước

5/ Tác động của FDi đến hoạt động xuất nhập khẩu , mở cửa thị
trường , hội nhập kinh tế khu vực và thế giới

6/ Tác động của FDI đến việc giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động trong nước

40
Chương 3 / Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn
FDi tại Việt Nam

I / Xu hướng thay đổi cơ cấu sử dụng vốn FDI và một số tồn tại trong
quá trình sử dụng vốn FDI tại Việt Nam

1/ Xu hướng thay đổi cơ cấu sử dụng vốn FDI

2/ Một số tồn tại trong sử dụng FDI tại Việt Nam

II / Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của FDI trong thời gian
tới

1/ Các biện pháp trước mắt

2/ Các biện pháp lâu dài

Kết luận

41
Danh mục các tài liệu tham khảo

1/ Giáo trình Kinh tế phát triển _ Đại học KTQD _ GS.TS Vũ Thị
Ngọc Phùng _ NXB Lao động-Xã hội 2005

2/ Cơ sở khoa học của một số vấn đề trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 -Viện Chiến
lược Phát triển - NXB Chính trị quốc gia 2001

3/ Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX _ NXB Chính trị quốc
gia 2001

4/ Kinh tế học phát triển _ PGS.TS Trần Văn Chử _ NXB Chính trị
quốc gia 2000

5/ Kinh tế Việt Nam và thế giới 2004-2005 _ Thời báo kinh tế Việt
Nam ( Website www.vneconomy.com.vn )

6/ Tạp chí kinh tế và dự báo số các tháng 5,6,7,8 năm 2005

42
7/ Trang web của bộ kế hoạch và đầu tư www.mpi.gov.vn

8/ Trang web của tổng cục thống kê www.gso.gov.vn

9/ Báo điện tử www.vnexpress.net

10/ Chuyên mục nghiên cứu kinh tế số 4 và 9 của trang web trường
Đại học Kinh tế quốc dân www.neu.edu.vn

43

You might also like