Professional Documents
Culture Documents
HUẾ - 2019
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HUẾ - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự cho phép của phòng đào tạo sau đại học và khoa Lâm Nghiệp Trường Đại
học Nông Lâm Huế trong thời gian 01/10/2018 đến 3/5/2019 tôi đã tiến hành thực hiện đề
tài:“Lập kế hoạch khai thác bền vững loài Mây nước tại Ban quản lý rừng phòng hộ
Nam Đông, tỉnh Thừa thiên Huế bằng phần mềm STELLA”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp
lãnh đạo, các thầy, cô hướng dẫn và các bạn đồng nghiệp. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc và kính trọng đến:
- TS. Hồ Thanh Hà, người Thầy hướng dẫn khoa học, đã tâm huyết tận tình hướng
dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều thời gian, định hướng và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện Luận văn.
- Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy giáo, cô giáo khoa Lâm
nghiệp, Phòng đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn.
- Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Chi cục Kiểm Lâm tỉnh Quảng Trị và Hạt
Kiểm Lâm Triệu Phong đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian tiến hành nghiên
cứu luận văn.
- Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban Nhân dân huyện Nam Đông, Ban quản lý rừng
phòng hộ Nam Đông, Hạt Kiểm lâm Nam Đông, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Đông, các bạn học viên và đồng nghiệp
đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới gia đình của tôi là nguồn động viên lớn
lao và là những người truyền nhiệt huyết để tôi hoàn thành luận văn.
Do thời gian và kiến thức có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Vậy kính mong sự góp ý, xây dựng của quý thầy, cô giáo, các bạn học viên để luận văn
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Huế, ngày tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn
TÓM TẮT
Đề tài lập kế hoạch khai thác bền vững loài Mây nước tại Ban quản lý rừng phòng
hộ Nam Đông, tỉnh Thừa thiên Huế bằng phần mềm STELLA nhằm mục đích xây dựng
được kế hoạch khai thác hàng năm đảm bảo phát triển bền vững loài Mây nước trong rừng
tự nhiên tại Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đề tài đã tìm hiểu được tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu, đánh giá được sự
đa dạng về thành phần loài mây và tiềm năng phát triển song mây ở Ban quản lý rừng
phòng hộ Nam Đông.
Bằng các phương pháp thu thập số liệu, kế thừa các tài liệu, báo cáo trước đây, điều
tra hiện trường theo các tuyến và ô tiêu chuẩn để điều tra xác định phân bố mây tiểu khu,
hiện trạng rừng, tên loài mây, chiều cao cây mây, số cây mây trong bụi, phẩm chất của cây
mây. Sử dụng EXCEL để tổng hợp, phân tích các số liệu thu thập được và sử dựng phần
mềm STELLA để xây dựng các mô hình khai thác bền vững loài mây nước ở các khu vực
rừng thực hiện chứng chỉ rừng FSC thuộc các tiểu khu 379, 392, 393 ,394, 396 của
BQLRPH Nam Đông.
Đề tài đã thống kê số ô tiêu chuẩn điều tra theo hiện trạng rừng; Thống kê phân bố
số cây theo phẩm chất, tiểu khu, hiện trạng rừng, cấp chiều cao; Xác định một số chỉ tiêu
thống kê đơn giản về chiều dài cây Mây nước; Xác định số lượng cây chuyển cấp lên cấp
chiều cao lớn hơn; Xác định tổng lượng tăng trưởng hàng năm; Xác định trữ lượng của cây
mây có chiều dài trên 5 mét; Xác định trọng lượng của Mây nước theo chiều dài; Lập kế
hoạch khai thác bền vững loài mây nước.
Nội dung chính của đề tài đi sâu vào xây dựng các mô hình khai thác bền vững loài
mây nước theo trữ lượng cây mây có chiều dài trên 5 mét; Theo tổng lượng tăng trưởng
hàng năm của loài mây nước. Từ các mô hình đã xây dựng đề tài đã lựa chọn được phương
án khai thác 20% tổng trữ lượng cây có chiều cao trên 5 mét khoảng 50% tổng lượng tăng
trưởng hàng năm của loài mây nước.
Kết quả nghiên cứu đã lập được kế hoạch khai thác bền vững loài Mây nước theo
từng tiểu khu và từng hiện trạng rừng cho giai đoạn 2019 – 2027. Với tổng khối lượng khai
thác hàng năm tăng dần từ 100 tấn vào năm 2019 và 228 tấn vào năm 2027.
Đề tài đã đưa ra một số kiến nghị xây dựng, nhân rộng mô hình bằng phần mềm
STELLA cho các đối tượng khác như keo lai, các loài cây cho lâm sản ngoài gỗ nhằm đem
lại hiệu quả kinh tế lâu dài cho người dân cũng như các doanh nghiệp; tiếp tục nghiên cứu
thêm phần mềm để đạt được kết quả tốt hơn; Ứng dụng mô hình đã xây dựng cho các vùng
khác trên địa bàn tỉnh nói chung và trên cả nước nói riêng để khai thác phát triển bền vững
nguồn tài nguyên song mây.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT .................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ ........................................................................... xi
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 4
1.1.1. Đặc điểm chung của các loài mây ...................................................................... 4
1.1.2. Công dụng của các loài mây............................................................................... 6
1.1.3. Tình hình khai thác và gây trồng ........................................................................ 7
1.1.4. Đặc điểm hình thái của loài mây nước hiện có ở BQLRPH Nam Đông .............. 9
1.1.5. Đánh giá về thực trạng khai thác và sử dụng các loài mây nước ở rừng phòng hộ
Nam Đông ................................................................................................................. 10
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỂN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 12
1.2.1. Trên thế giới .................................................................................................... 12
1.2.2. Ở Việt Nam ...................................................................................................... 13
1.3. TÌM HIỂU PHẦN MỀM STELLA VÀ CÁC CHỨC NĂNG CỦA PHẦN MỀM15
1.3.1. Các chức năng chính ........................................................................................ 15
1.3.2. Các bước thao tác............................................................................................. 18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 20
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 20
2.1.1 Đối tương nghiên cứu: ...................................................................................... 20
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:......................................................................................... 20
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 20
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 20
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 20
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 25
v
3.6.1. Lập kế hoạch khai thác các loài Mây nước tại BQLRPH Nam Đông theo tiểu
khu ............................................................................................................................ 77
3.6.2. Lập kế hoạch khai thác các loài Mây nước tại BQLRPH Nam Đông theo hiện
trạng rừng .................................................................................................................. 79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................ 81
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 81
2. ĐỀ NGHỊ............................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 83
vii
Chứng nhận bảo vệ rừng FSC là chứng nhận được dùng cho các nhà quản
lý rừng hay những nhà sản xuất các sản phẩm từ rừng đảm bảo được tiêu
FSC chí về phát triển bền vững, cân bằng được các giá trị bảo vệ môi trường
(rừng) với lợi ích xã hội của các bên liên quan (nhà sản xuất, xã hội và
người dân địa phương)
Tập đoàn Quốc tế chuyên thiết kế đồ nội thất bán lắp ráp, thiết bị và phụ
IKEA
kiện nhà (Ingvar Kamprad Elmtaryd Agunnaryd)
Mạng lưới Mây Tre Quốc tế(International Network for Bamboo and
INBAR
Rattan)
KT – XH Kinh tế – xã hội
TXB Rừng gỗ tự nhiên núi đát là rừng thường xanh trung bình
TXG Rừng gỗ tự nhiên núi đát là rừng thường xanh trung giàu
TXP Rừng gỗ tự nhiên núi đát là rừng thường xanh phục hồi
WWF Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (World Wide Fund For Nature)
ix
Bảng 3.24. Khai báo biến cho mô hình stella dự báo sản lượng khai thác theo TLTL
hàng năm ................................................................................................................ 64
Bảng 3.25. Sản lượng thu hoạch hằng năm 50% tổng LTT ..................................... 67
Bảng 3.26. Sản lượng thu hoạch hằng năm 75% tổng LTT ..................................... 70
Bảng 3.27. Sản lượng thu hoạch hằng năm 100% tổng LTT ................................... 72
Bảng 3.28. Lượng khai thác hàng năm theo tổng LTT ........................................... 73
Bảng 3.29. Lượng khai thác hàng năm theo tổng trữ lượng cây mây trên 5m và theo
tổng LTT của mây .................................................................................................. 76
Bảng 3.30. Lượng khai thác hàng năm loài mây nước tại các tiểu khu .................... 77
Bảng 3.31. Kế hoạch khai thác loài Mây nước theo tiểu khu ................................... 78
Bảng 3.32. Lượng khai thác hàng năm loài mây nước tại các hiện trạng rừng ......... 79
Bảng 3.33. Kế hoạch khai thác loài Mây nước theo hiện trạng rừng ........................ 80
xi
HÌNH ẢNH
Hình 1.1a. Thân mây nước mỡ............................................................................................9
Hình 1.1b. Cuống lá và gai mây nước mỡ ...........................................................................9
Hình 1.2. Giao diện chính của phần mềm STELLA ...........................................................16
Hình 1.3. Các nút chức năng chính của của phần mềm STELLA .......................................16
Hình 1.4. Giao diện của Run Specs mặc định .....................................................................19
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra .............................................................................................23
Hình 2.2. Bản đồ diện tích rừng điều tra theo hiện trạng rừng.............................................24
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý chứng chỉ rừng Mây FSC ở BQLRPH Nam Đông ..........29
Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng rừng của BQLRPH Nam Đông ..............................................30
Hình 3.3. Mô hình hóa dự báo khai thác số lượng mây trên 5m.........................................49
Hình 3.4a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 20% số lượng mây trên 5m ..........50
Hình 3.4b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 20% số lượng mây trên 5m ..........50
Hình 3.5. Số lượng mây trên 5m khai thác 20%..................................................................51
Hình 3.6a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 30% số lượng mây trên 5m ..........52
Hình 3.6b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 30% số lượng mây trên 5m ..........53
Hình 3.7. Số lượng mây trên 5m khai thác 30%..................................................................53
Hình 3.8a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 40% số lượng mây trên 5m ..........55
Hình 3.8b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 40% số lượng mây trên 5m ..........55
Hình 3.9. Số lượng mây trên 5m khai thác 40%..................................................................56
Hình 3.10a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 50% số lượng mây trên 5m ........57
Hình 3.10b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 50% số lượng mây trên 5m ........58
Hình 3.11. Số lượng mây trên 5m khai thác 50%................................................................58
Hình 3.12. Mô hình hóa dự báo khai thác theo tổng lượng tăng trưởng ..............................65
Hình 3.13a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 50% tổng LTT............................66
Hình 3.13b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 50% tổng LTT............................66
Hình 3.14. Lượng khai thác50% tổng LTT hàng năm.........................................................67
Hình 3.15a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 75% tổng LTT............................68
xii
Hình 3.15b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 75% tổng LTT............................69
Hình 3.16. Lượng khai thác 75% tổng LTT hàng năm........................................................69
Hình 3.17a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 100% tổng LTT..........................71
Hình 3.17b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 100% tổng LTT..........................71
Hình 3.18. Lượng khai thác 100% tổng LTT hàng năm.....................................................72
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố số lượng mây theo tiểu khu ...............................................................41
Biểu đồ 3.2. Phân bố số lượng mây theo cấp chiều cao.......................................................42
Biểu đồ 3.3 Phân bố số lượng mây theo hiện trạng rừng.....................................................43
ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Lượng mây thu hoạch hằng năm 20% trong 10 năm .........................................52
Đồ thị 3.2. Lượng mây thu hoạch hằng năm 30% trong 10 năm .........................................54
Đồ thị 3.3. Lượng mây thu hoạch hằng năm 40% trong 10 năm .........................................57
Đồ thị 3.4. Lượng mây thu hoạch hằng năm 50% trong 10 năm .........................................60
Đồ thị 3.5. Tổng hợp các đồ thị lượng mây thu hoạch hằng năm trong 10 năm .................62
Đồ thị 3.6. Tổng hợp các đồ thị lượng mây thu hoạch hằng năm trong 50 năm .................63
Đồ thị 3.7. Lượng mây thu hoạch hằng năm 50% tổng LTT trong 10 năm.........................68
Đồ thị 3.8. Lượng mây thu hoạch hằng năm 75% tổng LTT trong 10 năm.........................70
Đồ thị 3.9. Lượng mây thu hoạch hằng năm 100% trong 10 năm .......................................73
Đồ thị 3.10. Tổng hợp các đồ thị lượng mây thu hoạch hằng năm trong 10 năm ...............74
Đồ thị 3.11. Tổng hợp các đồ thị lượng mây thu hoạch hằng năm trong 50 năm ...............75
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên
tài nguyên rừng rất phong phú và đa dạng. Rừng có giá trị to lớn về nhiều mặt như: Phòng
hộ bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, điều hòa khí hậu góp phần bảo vệ môi trường; rừng còn
là nơi bảo tồn nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh kết hợp các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; rừng còn
cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
Rừng trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế có nguồn tài nguyên lâm
sản ngoài gỗ rất phong phú và đa dạng, nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Tài nguyên lâm sản
ngoài gỗ đóng vai trò rất quan trọng, cung cấp nhiều sản phẩm cho bộ phận người dân sống
gần rừng và phụ thuộc vào rừng, cung cấp nguồn lương thực, thực phẩm như: rau rừng,
măng, thú rừng, cá suối...nguyên vật liệu như: mây, tre, lá nón, lồ ô, đót... dược liệu quý,
nguồn thuốc tại chổ như: mật ong, dạ dày nhím, nghệ đen, sa nhân... cho người dân. Một
trong những lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn huyện Nam Đông trong những năm gần đây
được người dân địa phương khai thác, sử dụng nhiều chính là các loài mây nước.
Các loài Mây nói chung và Mây nước nói riêng là một trong những loài lâm sản
ngoài gỗ có tiềm năng kinh tế cho người dân vùng núi ở miền Trung trong đó có Thừa
Thiên Huế. Sản phẩm từ ngành hàng thủ công mỹ nghệ được làm từ mây không chỉ phục
vụ cho tiêu dùng nội địa mà còn xuất khẩu đi thị trường các nước trên thế giới. Theo số
liệu Hải quan Việt Nam, 10 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm mây, tre,
cói và thảm của Việt Nam sang các nước khác trên thế giới tăng 26,7%, ứng với 278,39
triệu USD, các sản phẩm mây tre đan Việt Nam đã được xuất khẩu đến 130 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới với kim ngạch xuất khẩu đạt trung bình trên 200 triệu
USD/năm, chiếm khoảng 4% tổng kim ngạch hàng thủ công mỹ nghệ cả nước. Cơ hội
phát triển thị trường mới cho nhóm hàng mây tre đan Việt Nam trong thời gian tới là rất khả
quan. Bởi một số thị trường mới nổi những năm gần đây như Trung Quốc, Tây Ban Nha,
Nga, Úc… đang có xu hướng nhập khẩu nhiều các mặt hàng mây tre đan từ Việt Nam.
Mây là nguồn nguyên liệu để phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ rất có giá
trị. Việc khai thác Mây nước trong tự nhiên thường là tự phát của người dân, chưa có qui
hoạch và kế hoạch cụ thể, chưa có sự thống nhất. Bên cạnh đó, do áp lực của nhu cầu
nguyên liệu nên những năm gần đây, việc khai thác các loài Mây thường quá mức dẫn đến
suy thoái nghiêm trọng nguồn tài nguyên thiên nhiên này trong rừng tự nhiên.
Hiện tại các khu rừng tự nhiên do Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông quản lý
đều có tiềm năng khai thác và phát triển các loài Mây tự nhiên, đặc biệt là loài Mây nước.
Tuy nhiên, do giá trị kinh tế nên loài Mây nước đã và đang bị khai thác một cách tùy tiện,
không có cơ sở khoa học nên nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên này là rất cao. Để phát
2
triển bền vững nguồn tài nguyên này trong thời gian tới tại Ban quản lý rừng phòng hộ Nam
Đông cần phải xác định được tổng lượng khai thác hàng năm cho loài Mây nước là bao
nhiêu? Luân kỳ khai thác là bao lâu? Phân bố khai thác Mây nước ở đâu? Để trả lời các câu
hỏi đặt ra cần phải xác định được lượng tăng trưởng thường xuyên hàng năm và một số
nhân tố khác ảnh hưởng đến sản lượng của loài Mây nước, trên cơ sở đó chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài “Lập kế hoạch khai thác bền vững loài Mây nước tại Ban quản
lý rừng phòng hộ Nam Đông, tỉnh Thừa thiên Huế bằng phần mềm STELLA”.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Đặc điểm chung của các loài mây
- Đặc điểm sinh thái
Song mây là một nhóm loài thuộc họ Cau dừa, có khoảng 558 loài và phân bố
rộng khắp các vùng nhiệt đới. Chủ yếu tập trung ở những khu rừng mưa nhiệt đới gió
mùa thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, tập trung ở Đông Nam Á, Papua New
Guinea và Australia; và ở Châu Phi.
Ở Việt Nam, song mây là sản phẩm lâm sản ngoài gỗ có giá trị quan trọng nhất
sau gỗ và tre nứa. Song mây đã được người Việt Nam sử dụng từ lâu đời nay để làm
các công cụ, đan lát, buộc các vận dụng trong gia đình... hoặc để bán. Việt Nam sở
hữu ít nhất là 36 loài, thuộc 6 chi .
Song mây ở Việt Nam gồm 6 chi đều thuộc phân họ Calamoideae, tông
Calameae. Cụ thể:
- Họ: Arecaceae
- Phân họ : Calamoideae
- Tông : Calameae
- Chi : Calamus
Những loài song mây thân đơn, không có tái sinh chồi sau khi bị khai thác khả
năng tái sinh sẽ rất thấp nếu không có kế hoạch phát triển hợp lý. Còn ở những loài
mọc cụm, việc khai thác từng cây không tác động tới sự sống còn của cụm.
Mây thích nghi với mọi điều kiện sống. Ở những nơi hoang sơ, những nơi
đất nghèo dinh dưỡng. Mây sống thành bụi theo hình ruột gà. Trong điều kiện gieo
trồng, để có được những sản phẩm cho năng suất cao, chất lượng tốt người ta sử
dụng giống mây nếp. Đặc điểm giống mây này là thưa đốt, tròn đều, vỏ có màu
trắng ngà, cho năng suất cao, dễ thu hoạch, chịu được mọi điều kiện thời tiết, cây
có khả năng kháng chịu sâu bệnh cao.
- Đặc điểm hình thái
Mây là loài cây leo mọc thành bụi, với nhiều thân khí sinh, có thân ngầm giống
“củ gừng” nhưng rất cứng và đen như sừng. Thân khí sinh chỉ to bằng ngón tay, nhưng
có thể dài 20-30m, nếu được leo trên cây gỗ. Thân khí sinh không phân nhánh, leo
được nhờ các tay mây nằm đối diện với nách lá. Toàn bộ thân được bao bọc trong các
bẹ lá màu xanh, có gai. Lá dài khoảng 1m, trông giống như một lá kép với 14-20 lá
5
nhỏ, mọc thành nhóm 2-4 chiếc; bẹ lá hình ống, ôm lấy thân; lá nhỏ hình mũi mác, dài
15cm, có 3-5 gân hình cung, nổi rõ, chạy từ cuống đến đỉnh.
Cây đơn tính khác gốc. Cụm hoa dạng bông mo ở nách lá, dài 0,8-1m, có nguồn
gốc từ các tay mo ở phía ngọn. Mỗi cụm hoa có 4-7 nhánh, mỗi nhánh lại có rất nhiều
gié dài 3-4cm, gồm những chùm 3-13 hoa nhỏ màu vàng, có hương thơm.
Quả hình cầu, đường kính 8mm, đầu có mỏ nhọn và núm nhụy tồn tại; vỏ quả
có vẩy bao bọc, vẩy xếp thành 18 hàng dọc. Khi non quả màu xanh, già màu xám
vàng. Mỗi quả có 1 hạt hình cầu, đường kính 6mm, khi non hạt màu trắng trắng, vỏ
mềm, khi già màu nâu đen, vỏ rất cứng. Quanh hạt có cùi mọng nước, khi non có vị
đắng, khi già cùi hơi ngọt, ăn được.
- Phân bố
. Việt Nam:
Mây phân bố rộng vùng Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ từ Hà Giang, Cao
Bằng Lạng Sơn vào đến Đồng Nai, nhưng tập trung nhất ở các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái,
Bắc Giang, Quảng Ninh, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tinh, Quảng Bình và Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế.
. Thế giới:
Miền Nam Trung Quốc (Đảo Hải Nam, Quảng Tây, Vân Nam, Phúc Kiến),
Lào, Cămpuchia, Thái Lan. Hiện nay Trung Quốc, Lào và Thái Lan cũng đang chú ý
phát triển gieo trồng loài mây quí này.
- Đặc điểm sinh học
Mây phân bố phổ biến trên cả nước, cả trong trạng thái hoang dã và trong trồng
trọt. Có thể gặp mây từ vùng ven biển đến miền núi cao dưới 800m. Hầu hết các tỉnh
có rừng nhiệt đới thường xanh đều có mây phân bố. Cách đây hàng trăm năm, mây đã
được trồng làm hàng rào ở nhiều gia đình thuộc các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng
như: Thái Bình, Hà Nam, Hưng Yên. Khoảng mười năm gần đây, nhiều tỉnh trung du
và miền núi cũng bắt đầu trồng mây. Sau giải phóng miền Nam năm 1975, nhiều tỉnh ở
phía Nam cũng đã bắt đầu trồng các loài mây.
Trong rừng tự nhiên, mây phân bố ở độ cao 100-800m, chủ yếu tập trung ở
độ cao 100-500m. Kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh là nơi sống chủ yếu của
loài mây này. Trong rừng nửa rụng lá hay rụng lá hầu như không gặp loài mây.
Điều kiện thích hợp cho sinh trưởng phát triển của loài mây là: nhiệt độ trung bình
0 0
năm 20-30 C, mùa lạnh không có nhiệt độ quá thấp, nếu xuống dưới 5 C, cây có
thể bị chết; lượng mưa hàng năm trên 1.500mm, lượng mưa càng cao, mây phát
triển càng tốt; nhưng cây không chịu được úng.
6
Rừng có mây mọc thường phải có độ mở tán trên 50%, đất tốt, giàu mùn, độ pH
4,5-6,5.
Trong rừng nguyên sinh thường ít gặp mây. Chúng thường mọc trong các khu
rừng thứ sinh đã bị khai thác ở các mức độ khác nhau, ở ven rừng và ven suối. Tại
vùng Trung du và Đồng bằng Bắc bộ, mây thường mọc tự nhiên ở các hàng rào quanh
nhà. Khi còn non (1-3 tuổi) mây là cây ưa bóng, cần có tán che mới sinh trưởng, phát
triển bình thường; nhưng sau 4 tuổi, nếu rừng không được mở sáng kịp thời hoặc nếu
không leo bám vươn lên được ngọn các cây gỗ, mây sẽ ngừng sinh trưởng hoặc chết
dần. Cây cao 0,5m, trên bẹ lá xuất hiện tay mây để giúp cây bám vào giá thể và phát
triển rất mạnh.
1.1.2. Công dụng của các loài mây
Mây được sử dụng từ rất lâu đời và rất quen thuộc ở nước ta. Do có sợi với độ
bền, dẻo và chịu lực kéo tốt, cấu tạo đồng đều, mặt ngoài có màu trắng ngà, bóng rất
đẹp, lại dễ uốn; lại có thể kết hợp tốt với kim loại và vật liệu khác như gỗ, da, nhựa để
làm bàn ghế, đồ dùng mỹ nghệ cao cấp. Sợi mây cũng dễ chẻ thành thanh nhỏ, nên
mây là một trong những loài mây được dùng làm hàng thủ công mỹ nghệ, đan lát, tạo
mặt bàn ghế cao cấp có giá trị ở thị trường trong nước và xuất khẩu.
Độ dài lóng của sợi mây thay đổi từ 10-30cm. Khối lượng riêng 0,432; lực căng
2
kéo 38,0N/mm . Hàm lượng lignin 18,7%. Chất lượng sợi mây phụ thuộc vào tuổi cây,
độ ẩm trong sợi, điều kiện môi trường sống, độ dài và đường kính của lóng...
Cây mọc thành bụi kín, có nhiều gai, nên Mây thường đuợc trồng làm hàng rào
quanh nhà, quanh vườn, quanh chuồng trại để bảo vệ gia súc. Quả mây có vị chua
ngọt, được trẻ con ưa thích.
Khi cắt thành từng phần, mây có thể sử dụng như gỗ để làm đồ gia dụng. Mây
cũng có thể sơn được và chúng có vân như gỗ, vì thế người ta có thể tạo ra được nhiều
chủng loại màu trên bề mặt đồ bằng mây và tạo ra nhiều kiểu dáng khác nhau. Các
phần của Mây cũng có thể sử dụng như là roi hay gậy mây trong một số trường phái
võ thuật hoặc để xử phạt một số tội, hiện vẫn còn được áp dụng ở một số quốc gia như
Malaysia, Singapore và Brunei. Ngoài ra, phần lõi bên trong có thể tách riêng và làm
thành các sợi mây. Mây tiết ra một chất nhựa màu đỏ, đôi khi còn được gọi là máu
rồng. Chất nhựa màu đỏ này thời cổ đại được cho là có một số thuộc tính có ích trong
y học và cũng đã được sử dụng như là thuốc nhuộm cùng với một số chất khác để
nhuộm đàn viôlông. Nguyên liệu Mây sau khi khai thác chủ yếu được tinh chế thành
các sản phẩm đan lát và hàng thủ công mỹ nghệ. Theo dự báo nhu cầu về nguyên liệu
Mây để cung ứng cho sản xuất trong những năm tới ngày càng tăng. Trong khi đó
nguồn tài nguyên Mây khai thác từ rừng tự nhiên ngày càng suy giảm nghiêm trọng cả
7
về số lượng lẫn chất lượng. Trước thực trạng đó trong những năm qua nhà nước, tổ
chức, cá nhân và hộ gia đình đầu tư gây trồng Mây góp phần tái phục hồi rừng tự
nhiên, giảm áp lực tác động của con người lên tài nguyên rừng; đồng thời cải thiện
sinh kế của bà con sống gần rừng, ven rừng. Bên cạnh đó cây Mây cũng đã được nông
hộ trồng trên các nông trại và vườn hộ bằng tác động các biện pháp kỹ thuật thâm canh
rừng trồng nhằm tận dụng, khai thác tối đa tài nguyên đất rừng phục vụ nhu cầu phát
triển kinh tế của địa phương.
1.1.3. Tình hình khai thác và gây trồng
Vào những năm 1990, khi sản xuất các mặt hàng mây xuất khẩu phát triển với quy
mô lớn, nhiều chủng loại mặt hàng thì việc khai thác quá mức là nguyên nhân cơ bản làm
suy kiệt nguồn gen các loài mây. Bất cứ loài mây nào có giá trị thương phẩm cũng bị khai
thác với số lượng lớn. Người ta khai thác để bán cho các xưởng chế biến, sản xuất, xuất lậu
nguyên liệu thô qua biên giới mà không có bất kỳ biện pháp nào đảm bảo tái sinh, tái tạo lại
quần thụ mây. Do vậy, nhiều loại mây hiện đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.
Theo Trần Công Huyền (2007) nước ta có 322 làng nghề mây tre đan, chiếm 24%
trong tổng số 1.455 làng nghề của cả nước, thu hút 1,3 triệu gia đình, 10 triệu lao động, thu
nhập gấp 1-4 lần lao động thuần nông. Các làng nghề này đang khôi phục và phát triển tạo
ra nhiều sản phẩm mới có giá trị kinh tế cao, ngoài việc tiêu dùng trong nước còn xuất khẩu
đi nhiều nước trên thế giới. Mỗi năm ước tính nước ta cần khoảng 15.000 tấn mây và 5.000
tấn song nguyên liệu để làm hàng xuất khẩu, chưa kể đến nhu cầu sử dụng ở trong nước.
Trong những loài đã được thống kê thì chỉ khoảng 15 loài được khai thác sử dụng và
5 loài được khai thác với số lượng lớn, đó là:
+ Mây nếp (Calamus tetradactylus): Phân bố rộng rãi trong toàn quốc.
+ Mây đắng (C.walkeri): Phân bố rộng rãi
+ Song mật (C.platyacanthus): Phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc
+ Song đá hay song đen (C.rudentrum): Phân bố rộng rãi
+ Song bột (C.poilanei): Phân bố từ Thanh hóa trở vào phía Nam
Gần đây do giá xuất khẩu lên cao và có thị trường lớn nên nguồn mây đã bị khai thác
mạnh và trở nên cạn kiệt. Nhiều loài mây đang có nguy cơ bị diệt chủng ở từng vùng, trong
đó 2 loài song bột (C.poilanei) và song mật (C.platyacanthus) đã được ghi vào Sách đỏ Việt
nam, phần thực vật (1996).
Giá trị của cây mây mang lại cho người dân là vô cùng to lớn, đặc biệt là đối với
người dân miền núi. Mây có thể dùng trong gia đình, trao đổi mua bán ngoài thị trường,
tăng thu nhập. Mây góp phần cung cấp nguyên liệu cho tiểu thủ công nghiệp tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu, tạo công ăn việc làm cho dân, xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó,
8
mây là một loài cây nhiệt đới, có tác dụng duy trì và phát triển hệ sinh thái rừng, giảm mưa
xuống mặt đất, ngăn dòng chảy, chống xói mòn, tăng độ che phủ nâng cao giá trị phòng hộ.
Việc khai thác mây quá mức làm ảnh hưởng đến cấu trúc tầng cây, môi trường sinh thái, đa
dạng sinh học. Vì vậy, việc trồng và phát triển mây một cách bền vững hiện đang cần được
nhà nước quan tâm hơn nữa để từ đó có thể cải thiện đời sống cho người dân miền núi.
Việc nhân giống mây thường được sử dụng bằng hạt, các phương pháp nhân giống
sinh dưỡng khác như sử dụng chồi và nuôi cấy mô còn ít được sử dụng. Những chương
trình nuôi cấy mô đã được thực hiện ở Malaysia, Thái Lan và Việt Nam nhưng với số lượng
rất nhỏ. Việc chọn các loài song mây để gây trồng cũng mới chỉ ở giai đoạn sơ khai.
Hiện nay ở Việt Nam cũng chưa ban hành quy trình về gieo trồng, khai thác và chế
biến mây. Hầu hết nguyên liệu mây ở Việt Nam được khai thác chủ yếu từ rừng tự nhiên,
ngoại trừ mây nếp (Calamus tetradactylus Hance) đã được trồng phân tán ở khắp nơi.
Trong dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 1999-2010 theo quyết định 661/TTg
việc gây trồng phát triển mây là một nhiệm vụ quan trọng, 80.000 ha mây sẽ được gây trồng
để đáp ứng được yêu cầu nguyên liệu cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Một số nơi đã trồng mây để bảo tồn như sau (Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Quang
Việt và Nguyễn Quang Khải, 2000):
- Vườn quốc gia Cúc Phương: C.tetradactylus, C.rudentum, 1992.
- Vườn quốc gia Bến En: C.tetradactylus, C.rudentum, 1997.
- Trung tâm Lâm sinh Cầu Hai: C. platyacanthus, Calamus spp. 1990 – 1994.
- Trung tâm Lâm sinh Hòa Bình: C.platyacanthus, C.rudentum, 1994.
- Định Quán (Đồng Nai): C.cambodiensis trồng rải rác.
Từ những kinh nghiệm gieo trồng mây trong nhân dân, những năm gần đây đã có
những công trình nghiên cứu gieo trồng mây đem lại những kết quả khả quan. Trồng mây là
mục tiêu lâu dài, là giải pháp mang tính chất kinh tế cao để đáp ứng nhu cầu cung cấp
nguyên vật liệu cho công nghệ chế biến và trong tương lai còn có tầm quan trọng về mặt
kinh tế xã hội.
Thông qua những đề tài nghiên cứu trong nước, dự án hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế, nghiên cứu song mây đạt được một số kết quả bước đầu, từ đó làm cơ sở định hướng
chiến lược cho nghiên cứu, phát triển và bảo tồn nguồn tài nguyên mây ở Việt Nam.
Việc khai thác quá mức đang làm cạn kiệt nguồn tài nguyên mây, nhiều loại
có nguy cơ diệt chủng nên ngoài việc nhân giống, gây trồng các loài mây thì còn
cần phải lập kế hoạch khai thác bền vững tài nguyên Mây.
9
1.1.4. Đặc điểm hình thái của loài mây nước hiện có ở BQLRPH Nam Đông
Qua điều tra cho thấy loài mây nước có nhiều ở BQLRPH Nam Đông là loài
mây nước mỡ
Tên địa phương: Mây nước mỡ, mây nước gai vàng
Tên khoa học: Daemonorops poilanei J.Dransf.
Chi: Daemonorops.
Hình 1.1a. Thân cây mây nước mỡ Hình 1.1b. Cuống lá và gai mây nước mỡ
- Hình thái thân và lá: Cây leo dài 30m, mọc thành từng cụm. Lá đơn xẻ thùy sâu
như lá kép. Lá dài 1,8 - 2m, có cuống dài 53 - 55cm. Các lá chét mọc gần đối, gồm khoảng
140 - 152 lá chét. Lá chét nguyên, hình thuôn dài mép lá có gai nhỏ, chiều dài lá chét 30 -
35cm, chiều rộng lá chét 1,5-2m. Bẹ lá có thì lìa màu vàng nhạt, không có khuỷu. Lá chét
có 3 gân chính. Gai có màu vàng sữa. Đường kính thân 2 - 2,5cm. Chiều dài của 1 lóng mây
30 - 35cm.
- Hình thái hoa và quả: Quả hình cầu, khi giá có màu nâu vàng. Mùa ra hoa quả vào
tháng 4-5 và mùa quả chín vào 10-11.
- Đặc điểm phân bố: Kết quả điều tra ở BQLRPH Nam Đông cho thấy, loài cây mây
nước mỡ phân bố ở những khu rừng tự nhiên đã bị tác động hoặc mở tán, tập trung nhiều
dọc hai bên khe suối và những khu vực rừng thấp ẩm, có độ tàn che từ 0,3-0,5 ở độ cao
dưới 700 mét so với mực nước biển.
10
1.1.5. Đánh giá về thực trạng khai thác và sử dụng các loài mây nước ở rừng
phòng hộ Nam Đông
* Thời vụ khai thác các loài mây nước
Với đặc tính sinh học và thực tế nghiên cứu tại địa bàn BQLRPH Nam Đông,
thời gian ra hoa của các loài mây nước vào khoảng tháng 4-5 hàng năm, hình thành
quả non vào tháng 7 – 8, đến tháng 10-11 quả bắt đầu chín rộ và có thể thu hoạch quả,
thời gian sinh trưởng chiều cao từ tháng 3 - 10. Trong khoảng thời gian từ tháng 3-9
hằng năm cũng là thời gian người dân đi vào rừng thu hoạch mây. Khoảng thời gian
khai thác này trùng với thời kỳ đẻ nhánh, ra hoa và kết quả của cây mây trưởng thành,
do đó nếu không có những qui định và hướng dẫn cụ thể cho khai thác sẽ gây ảnh
hưởng xấu đến khả năng tái sinh và cung cấp nguồn mây nước tự nhiên sau này.
Bảng 1.1. Thời vụ khai thác và lịch ra hoa kết quả của loài Mây nước
Ra hoa X X
Quả chín X X
Sinh trưởng về X X X X X X X X
chiều cao
Khai thác X X X X X X X
Bảng 1.2. Tình hình khai thác và sử dụng các loài mây
+ Cá nhân: Thường do nhu cầu của gia đình với số lượng mây không nhiều lắm,
trong khi trong nhà lại có người có thể vào rừng lấy được. Mây lấy về thường dùng vào các
công việc như buộc lúa, làm dóng, làm lồng chim…
- Các chính sách có liên quan đến việc khai thác và sử dụng các loài mây tại
BQLRPH Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế
Thành phần các loài mây trên địa bàn BQLRPH Nam Đông cũng khá đa dạng
nhưng theo điều tra được thì tại BQLRPH Nam Đông vẫn chưa có một số liệu hay thông tin
về quản lý rừng mây dưới tán rừng bền vững. Do đó nên các chính sách có liên quan đến
mây, việc quy định về số lượng mây được lấy ra khỏi rừng cũng như những yêu cầu về chất
lượng mây cũng không có. Nếu không sớm đưa ra các chính sách, phương án khai thác hợp
lý kịp thời thì trữ lượng mây trên địa bàn sẽ ngày càng suy giảm nghiêm trọng.
- Về vai trò của cây mây trong kinh tế hộ gia đình (những người đi khai thác mây):
Mây là nguồn thu thập phụ của người dân nơi đây khi không phải là thời gian của vụ lúa, vụ
keo,… Mây được khai thác và bán lấy tiền để mua lương thực bù vào những tháng không
có thu nhập này. Mây cũng là nguồn thu nhập để các hộ gia đình mua sách, bút, áo quần
cho trẻ em vào đầu những năm học mới hay cũng là nguồn tiền để chi tiêu hằng ngày. Như
vậy Mây đã trực tiếp tham gia vào xóa đói giảm nghèo và an toàn lương thực cho nhóm
người nghèo ở vùng núi.
Mặc dù có thu nhập cao nhưng những người đi khai thác vẫn không đi nhiều do:
+ Khi đi thì mọi người phải tập trung lại thành từng nhóm từ 5-7 người, chuẩn bị
lương thực để đi trong vòng khoảng 1 tuần mới về.
+ Do mây còn ít nên mọi người phải đi rất xa mới có mây đủ tiêu chuẩn khai thác.
+ Những người đi chủ yếu bây giờ là đàn ông, lao động chính trong gia đình. Phụ nữ
cũng có nhưng chỉ tập trung tại những địa điểm gần nhà.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỂN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Trên thế giới
Chi Mây là một chi của các loại song mây thuộc họ Cau dừa (Arecaceae). Lịch
sử nghiên cứu họ Cau dừa bắt đầu tương đối trễ so với các họ thực vật khác. Bằng chứng
là cho đến sau khi một loạt những chuyên khảo của nhà thực vật người Ý - Beccari làm về
họ Cau dừa ở Malaysia vào những năm 1908, 1918, 1924, 1933 thì những nghiên cứu về
họ này mới bắt đầu phát triển. Tiếp đó với nghiên cứu của Corner 1966 “Lịch sử tự nhiên
họ Cau dừa”. Và các nghiên cứu của Moore vào những thập niên 70 của thế kỷ trước như
“Các nhóm Cau dừa chính và sự phân bố của chúng, 1973”, “Cau dừa trong hệ sinh thái
rừng nhiệt đới Châu Phi và Nam Mỹ, 1973”; “Cau dừa - nguồn gốc và tiến hóa của lớp
13
một lá mầm”; “Quan hệ giữa cụm hoa, cấu tạo hoa và giải phẫu học thực vật với sự thụ
phấn của một số loài trong họ Cau dừa”.
Trong họ Cau dừa, nhóm Song mây là một trong những lâm sản ngoài gỗ
(LSNG) có giá trị lớn. Các sản phẩm song mây ngày càng trở thành mặt hàng được ưa
chuộng trên thị trường. Nhu cầu nguồn nguyên liệu Song mây ngày càng khan hiếm
ngoài tự nhiên. Song mây là loài cây leo thuộc họ Cau dừa (Arecaceae) phân bố chủ
yếu ở Đông Nam Á. Chính vì vậy việc tập trung nghiên cứu đối tượng này là rất cấn
thiết. Đã có những nghiên cứu được thực hiện đối với đối tượng này như:
Năm 1990, Putz. F. E. đã nghiên cứu về dạng sống và nhu cầu móc bám của các
loài cau dừa thân leo (Calamus spp.) ở Đông Bắc Queensland .
Năm 2001, Sổ tay hướng dẫn nhận dạng song mây Lào ngoài hiện trường, nhận
biết 51 loài song mây ngoài hiện trường với các thông tin về hình thái, vật hậu với
hình ảnh màu kèm theo được xuất bản bởi Evans T. D và cộng sự .
Năm 2002, Evans. T. D và cộng sự với nghiên cứu tổng quan Song mây (phân họ
Calamoideae) của Lào và các nước lân cận trong vùng Đông Dương .
Cùng năm 2002, Evans. T. D đã nghiên cứu về tình trạng khu vực song mây ở Lào,
Việt Nam và Campuchia tập trung vào nguồn cung cấp song mây.
Năm 2005, John Dransfield, Natalie W. Uhl, Conny B. Asmussen, William J.
Baker, Madeline M. Harley, và Carl E. Lewis đưa ra hệ thống phân loại mới cho họ
Cau dừa.
Đến năm 2009, William J. Baker và cộng sự đã hoàn thành xây dựng cây phát sinh
loài cấp Chi từ 2 phương pháp tiếp cận Supertree và Supermatrix.
Đông Nam Á là một trong những trung tâm phân bố của nhiều loài trong họ
Cau dừa, nhất là song mây. Chính vì vậy đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện ở các
quốc gia như Indonesia, Malaysia, Philippin, Thái Lan, Lào…
1.2.2. Ở Việt Nam
Họ Cau dừa (Arecaceae) là một trong những họ đang rất được quan tâm trên
thế giới cũng như ở Việt Nam bởi giá trị của nó, đặc biệt là nhóm song mây. Chính
sự đa dạng loài của họ Cau dừa cộng với sự hạn chế nghiên cứu đối với đối tượng
này, cho nên từ khi bắt đầu những tìm hiểu về họ, đã có những phát hiện mới.
Năm 2007, bổ sung loài Calamus nambariensis Becc cho hệ thực vật Việt
Nam bởi Trần Phương Anh và Nguyễn Khắc Khôi.
Năm 2008 đánh dấu là năm phát hiện được nhiều loài mới nhất. Với khoảng
26 loài thuộc các chi Calamus (9 loài), Pinanga (5 loài), Rhapis (1 loài), Licuala (11
loài) được ghi nhận và mô tả bởi Andrew Henderson, Ninh Khắc Bản và cộng sự.
14
Trần Phương Anh và Nguyễn Khắc Khôi bổ sung một loài thuộc chi Plectocomia là
Plectocomia pierreana Becc.
Chính sự đa dạng loài của họ Cau dừa nên việc điều tra nghiên cứu thành phần
loài trong họ này là cần thiết. Hai năm trở lại đây, các chuyên gia của Viện sinh thái
và tài nguyên sinh vật (IEBR) và vườn thực vật New York bước đầu đã có những
điều tra về thành phần loài của họ Cau dừa ở một số vùng, như:
Năm 2008, Ninh Khắc Bản đã Thống kê được 22 loài (kể cả 2 loài mới) ở
Hương Sơn - Hà Tĩnh.
Năm 2009, Nguyễn Quốc Dũng cũng đã thống kê được có 12 loài song mây thuộc
3 chi trong họ Cau dừa phân bố ở KBTTN Bà Nà - Núi Chúa trong đó có 2 loài mới bổ
sung cho họ Cau dừa ở Việt Nam là Calamus crispus Henderson, Ninh Khắc Bản,
Nguyễn Quốc Dũng và Calamus fissilis Henderson, Ninh Khắc Bản, Nguyễn Quốc Dũng.
Trong công trình “Nghiên cứu sinh thái, sinh trưởng, phát triển, xây dựng
cơ sở khoa học để bảo tồn một vài loài song mây đang bị khai thác quá mức tại
một số tỉnh thuộc khu vực miền Trung Việt Nam” thực hiện ở KBTTN Phong
Điền - Thừa Thiên Huế thống kê có 13 loài có phân bố ở đây.
Bên cạnh đó, do nhận thấy giá trị kinh tế cao của nguồn tài nguyên song mây
đồng thời nhận thức được nguồn song mây tự nhiên đang có xu hướng cạn kiệt ở các
rừng tự nhiên nên đã có những nghiên cứu về dẫn giống cũng như bảo tồn, phát triển
nguồn tài nguyên này. Năm 1996, Gây trồng và phát triển song mây bắt đầu được thực
hiện. Và các bài viết kỹ thuật gây trồng một loài song mây có giá trị như “Kỹ thuật
trồng mây nếp, 2005” và nghiên cứu “Một số đặc điểm sinh học và bảo tồn hạt Mây
nếp 2006” của Nguyễn Minh Thanh.
- Năm 2005, Ninh Khắc Bản cùng cộng sự đã đưa ra danh lục các loài song mây
phân bố ở Bạch Mã và nghiên cứu về sinh thái, phân bố cũng như hiện trạng của các
loài này ở Bạch Mã.
- Năm 2006, với tài trợ của tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ), Ninh Khắc
Bản chủ trì đề tài “Tìm hiểu hiện trạng và giải pháp khai thác sử dụng song mây ở
Quảng Nam”.
- 2006-2009, IEBR thực hiện đề tài “Nghiên cứu sinh thái, sinh trưởng, phát
triển, xây dựng cơ sở khoa học để bảo tồn một vài loài song mây đang bị khai thác quá
mức tại một số tỉnh thuộc khu vực miền Trung Việt Nam” Do Tiến sĩ Ninh Khắc Bản
chủ trì.
Dự án Hành Lang Xanh ở Huế sau 4 năm hoạt động cuối tháng 12 năm 2008 và tiếp
tục xây dựng 2 dự án khác là “Chống buôn bán động thực vật hoang dã tại vùng Cổ Chai”
và “Phát triển mây tre bền vững” do ủy ban Châu Âu tài trợ. Và tháng 4/ 2010 vừa qua, quỹ
15
quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF) đã tổ chức “Hội thảo tham vấn các vấn đề liên quan
đến chính sách phát triển mây bền vững ở Việt Nam” tại thành phố Huế. Mục tiêu là "Thiết
lập hệ thống sản xuất sản phẩm song mây bền vững tại Campuchia, Lào và Việt Nam. Dự
án được thực hiện bởi WWF từ năm 2009-2011 tại 3 nước Campuchia, Lào và Việt Nam
với mục tiêu của Dự án là vào năm 2015, tối thiểu 50% sản phẩm song mây được chế biến
bền vững ở Campuchia, Lào và Việt Nam, giúp cải thiện môi trường, tăng tính cạnh tranh,
xóa đói giảm nghèo và tăng lợi ích kinh tế cho cả nước. Đây là cơ hội khôi phục và phát
triển nguồn tài nguyên có giá trị kinh tế cho 2 địa phương Thừa Thiên Huế và Quảng Nam.
Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái và gây trồng:
- Vũ Văn Dũng, Lê Huy Cường (1996) nghiên cứu sinh thái của cây con, và
sinh thái song mây dưới tán rừng. Phạm Văn Điển (2005) đưa ra đặc điểm sinh thái các
giai đoạn phát triển của song mây.
- Vũ Văn Dũng và Lê Huy Cường (2000) hướng dẫn kỹ thuật trồng 2 loài Mây
nếp C. tetradactylus và Song mật C. platyacanthus. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam (2000) có dự án nghiên cứu cho 5 loài mây có giá trị cao ở Việt Nam.
Bảo tồn, sử dụng song mây:
- Tài liệu duy nhất đề cập đến bảo tồn song mây là sách đỏ Việt Nam Sách đỏ
Việt Nam (phần thực vật 1996) và Sách đỏ Việt Nam (2007) mới chỉ đề cập đến tình
trạng của 2 loài Song mật Calamus platyacanthus (VU - sắp nguy cấp) và loài Song
bột Calamus poilanei (EN - nguy cấp).
- Về sử dụng song mây ở Việt Nam Ninh Khắc Bản và các cộng sự (2005) đã
phân tích sâu hiện trạng khai thác, sử dụng, thị trường các loài song mây ở Bạch Mã.
1.3. TÌM HIỂU PHẦN MỀM STELLA VÀ CÁC CHỨC NĂNG CỦA PHẦN MỀM
1.3.1. Các chức năng chính
Các mô hình động được phát triển bằng cách sử dụng phần mềm STELLA.
STELLA là một đồ họa không gian phi ngôn ngữ lập trình. Do khả năng của mình để
đại diện tương tác giữa các thành phần trong một hệ thống năng động, phần mềm được
sử dụng rộng rãi mô hình năng động hệ thống.
Phần mềm STELLA được chứa trong một thư mục, gồm có file chương trình,
một số ví dụ lập sẵn và các file hỗ trợ. Muốn sử dụng phần mềm STELLA 8.0 chúng
ta chỉ cần click vào biểu tượng chạy phần mềm thì sẽ có được giao diện dưới đây mà
không cần phải cài đặt phức tạp.
16
E
D
H
A J K
B
C F I
Hình 1.3. Các nút chức năng chính của của phần mềm STELLA
17
có hiệu quả khi họ đang tích cực tham gia vào xây dựng kỹ năng khi làm việc với
các khái niệm trừu tượng. Toán học ở cấp trung học, là học về mối quan hệ, tăng
trưởng và các mẫu phân rã và xây dựng mô hình để nghiên cứu ứng dụng của các
mô hình. Trung học và giáo viên trung học đã lưu ý rằng. Phần mềm STELLA có
vẻ là dễ dàng hơn cho học sinh sử dụng khi xây dựng mô hình, thậm chí của truyền
thống vấn đề, trong chương trình giảng dạy toán học và khoa học. Tất cả các thông
tin đến thời điểm này, trên sự dễ dàng của các mô hình xây dựng bằng cách sử dụng
STELLA, đã được giai thoại. Nhưng nếu học sinh được xây dựng mô hình của
nhiều vấn đề phức tạp, để phản hồi và các hệ thống tư duy phân tích là một phần
của vấn đề đang được nghiên cứu, điều quan trọng để xác định xem phần mềm hiện
làm cho một sự khác biệt. Điều này có thể là một điểm mà các hệ thống động lực
của cộng đồng sẽ đặt câu hỏi, nhưng nó là quan trọng đối với các môn toán truyền
thống và cộng đồng khoa học, kể từ khi công cụ chính hiện nay được hỗ trợ bởi
hầu như tất cả các trường trung học là máy tính đồ họa. Trong nhiều trường trung
học ngành toán học có thể truy cập thường xuyên trên máy tính.
1.3.2. Các bước thao tác
. Bước 1
Mô hình này chỉ giúp chúng ta biểu diễn kết quả của một quá trình biến đổi
nào đó của vật chất nên chúng ta phải xây dựng và thiết lập thông số, dữ liệu của
quá trình đó. Tức là các số liệu đầu vào và đầu ra của quá trình đã có sẵn, việc
còn lại của mô hình là cho ra kết quả bằng đồ thị hoặc bảng biểu. Đây là bước đầu
tiên của việc lập một mô hình. Việc mô hình cho ta kết quả như thế nào là do số
liệu mà ta cung cấp vào phần mềm. Cho nên cần hoàn thiện lý thuyết của quá
trình sát với thực tế và đầy đủ.
. Bước 2: Nhập giá trị và các phương trình tính toán cho mô hình cấu trúc
Sau khi ta thiết lập các biến trạng thái và các yếu tố của nó thì ta phải nhập số
liệu vào bằng cách click vào biểu tượng hình quả địa cầu Map/Model Toggle; muốn
nhập giá trị cho thông số nào thì ta chỉ việc nháy đúp chuột vào thông số đó. Nếu ta
nhập xong giá trị thì lập tức dấu hỏi chấm sẽ biến mất. Ta có thể kiểm tra số liệu và
phương trình tính toán bằng cách nhấn vào mũi tên. Các số liệu ta vừa nhập cũng như
phương trình tính toán sẽ hiện ra. Để viết được phương trình ta click chuột vào To
Equation Level, muốn trở lại mô hình thì ta click chuột trái vào To Interface Level
phía bên trái phía trên giao diện chính của phần mềm STELLA.
To Interface Level
To Equation Level
19
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khoảng cách giữa các tuyến: 667m; Bề rộng tuyến điều tra: 10 m
Tổng chiều dài tuyến điều tra: 95 Km
Tổng số ô điều tra: 4.750 ô (diện tích ô 200m2 (10mx20m)), nhưng đã điều tra
4757 ô (95,14 ha)
Đo đếm và mô tả bụi mây: Phải tiến hành điều tra và xem xét kích thước bụi
mây, chiều dài thân mây (ước tính bao nhiêu mét) và chất lượng các bụi mây khác.
Chất lượng dựa trên các chỉ báo sau: Chất lượng tốt (sum xuê); Khả năng tái tạo;
Thoái hóa.
Phân loại thân và song mây tại vùng quản lý rừng mây: sự phân loại song mây phải
được thực hiện chỉ tại các bụi mây có chất lượng và có khả năng tái sinh sản. Không cần
thiết để phân loại các bụi đang thoái hóa vì các bụi này chưa được thu hoạch, phải được cải
thiện và phục hồi lại
Bảng 2.1. Số lượng và diện tích điều tra theo từng tiểu khu
Tổng Tổng chiều Tổng diện
Số Số ô Tỷ lệ điều
TK diện tích dài tuyến tích điều tra
tuyến TC tra (%)
(ha) (m) (ha)
Qua bảng đã cho thấy diện tích lớn nhất là các loại rừng thường xanh (TXP, TXB,
TXN và TXG) chiếm đến 89% tổng diện tích khu vực thực hiện FSC Mây. Các hiện trạng
rừng khác chiếm không nhiều. Tương ứng với diện tích rừng, số lượng ô tiêu chuẩn điều
tra trên các trạng thái này cũng rất lớn chiếm đến 4250 ô trong tổng số 4757 ô tiêu chuẩn
được lập.
Hình 2.2. Bản đồ diện tích rừng điều tra theo hiện trạng rừng
25
- Lập kế hoạch khai thác bền vững theo tiểu khu và hiện trạng rừng cho giai
đoạn 2019 – 2027.
* Sử dụng phần mềm STELLA để xây dựng.
STELLA là một đồ họa không gian phi ngôn ngữ lập trình. Do khả năng đại diện
tương tác giữa các thành phần trong một hệ thống năng động của mình phần mềm được sử
dụng rộng rãi trong các mô hình bền vững.
Nguyên lý chung của STELLA là mô phỏng hệ thống gồm 1 Stock (nhân tố chính –
sản lượng mây), phần đầu vào và đầu ra của Stock. Các đầu vào và đầu ra có thể bị ảnh
hưởng của các nhân tố khác và các mối liên hệ qua lại.
Mô hình bền vững cần xác định được tổng lượng đầu vào (tái sinh, tăng trưởng),
tổng lượng đầu ra (chết, khai thác), thời gian (chu kỳ tính toán) và các mối quan hệ qua lại
của các nhân tố để có được mô hình bền vững.
Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu vào và đầu ra của mô hình bao gồm các yếu tố tự
nhiên (chủ yếu) và một số yếu tố xã hội.
27
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
+ Tuyên truyền giáo dục nhân dân trên địa bàn tham gia bảo vệ và xây dựng rừng
phòng hộ. định kỳ báo cáo cấp trên về tình hình hoạt động quản lý, bảo vệ, xây dựng phát
triển khu rừng phòng hộ.
+ Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho các phòng ban; quản lý, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Sở.
+ Trình Sở dự toán ngân sách hằng năm và chịu trách nhiệm quyết toán các nguồn tài
chính do Ban quản lý trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản của nhà nước giao cho
Ban quản lý theo phân cấp của Giám đốc Sở và quy định của pháp luật.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở.
- Cơ cấu tổ chức của BQLRPH Nam Đông và nhóm chứng chỉ rừng:
BQLRPH Nam Đông gồm ban giám đốc, phòng quản lý và bảo vệ rừng, phòng Kế
hoạch kỹ thuật và phòng tổ chức hành chính. Khi tham gia thực hiện chứng chỉ rừng, Tổ
công tác FSC được thành lập, BQLRPH Nam Đông đã hợp đồng khoán bảo vệ rừng và
khai thác mây với các nhóm khai thác mây ở địa phương bao gồm 2 xã Hương Sơn và
Thượng Quảng. Các nhóm được nhận khoán khai thác mây và bảo vệ rừng sẽ chịu sự quản
lý trực tiếp của Tổ công tác FSC.
Ngoài ra, nhóm chứng chỉ rừng sẽ được sự hỗ trợ để tiếp cận và thực hiện chứng chỉ
rừng từ Quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới (WWF). Đồng thời, các chính quyền địa phương
sẽ là bên liên quan quan trọng, hỗ trợ BQLRPH Nam Đông thực hiện chứng chỉ rừng.
29
Chính quyền
Các tổ chức
Kiểm lâm địa phương
(WWF)
Ghi chú:
Chỉ đạo Hỗ trợ
Phối hợp Giám sát
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý chứng chỉ rừng Mây FSC ở BQLRPH Nam Đông
30
Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng rừng của BQLRPH Nam Đông
31
“Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm kê rừng BQLRPH Nam Đông, 2016”
Tổng diện tích đất tự nhiên của Ban quản lý là 11.302,71ha, trong đó:
- Diện tích đất có rừng 10.784,86 ha, chiếm tỷ lệ 95,4%
+ Rừng tự nhiên:10.595,43 ha chiếm 93,7% tổng diện tích tự nhiên
+ Rừng trồng: 189,45 ha chiếm 1,7% tổng diện tích tự nhiên
- Diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng 517,85 ha chiếm tỷ lệ 4,6%. Thảm thực vật
đặc trưng gồm cây bụi, dây leo phát triển mạnh và còn sót lại một số cây cao to phẩm chất
xấu của nền rừng cũ và được hình thành do đốt nương làm rẫy, hậu quả của chiến tranh tàn
phá...Đây là diện tích Ban quản lý có kế hoạch đưa vào phát triển rừng trồng ở những nơi
thuận tiện; nuôi dưỡng, khoanh nuôi và làm giàu rừng ở những nơi xa xôi, điều kiện khó
khăn phức tạp, nhằm nâng cao diện tích và chất lượng rừng, đem lại hiệu quả đồng thời về
mặt kinh tế cũng như khả năng phòng hộ đầu nguồn, trong đó diện tích đất khác 29,82ha
chiếm tỷ lệ 0,3%.
34
Căn cứ kết quả phân chia ba loại rừng đã được UBND Tỉnh phê duyệt, diện tích Ban
quản lý phân theo chức năng như sau:
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất theo chức năng của BQLRPH Nam Đông
Chức năng Phòng hộ Sản xuất Đặc dụng Đất khác Cộng
“Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm kê rừng BQLRPH Nam Đông, 2016”
Qua bảng trên có thể thấy BQL RPH Nam Đông không có diện tích rừng
đặc dụng,
- Đất rừng phòng hộ: 6.517,21 ha. Trong đó:
+ Diện tích rừng tự nhiên là 6.133,74 ha
+ Diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng là 280,18 ha
- Đất rừng sản xuất có diện tích 4.686,89ha. Trong đó:
+ Diện tích rừng tự nhiên là 4.363,93 ha
+ Diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng là 263,93 ha
- Diện tích đất khác là 98,61 ha
3.1.2.3. Diện tích thực hiện chứng nhận FSC cho rừng Mây tự nhiên
Diện tích thực hiện chứng nhận FSC cho rừng Mây tự nhiên thuộc lâm phần
BQLRPH Nam Đông quản lý là 6.343,75 ha, phân bố ở các tiểu khu: 379, 392, 393,
394, 396 nằm trên địa bàn hành chính 2 xã Hương Sơn và Thượng Quảng, cụ thể được
tổng hợp ở bảng sau:
35
Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích rừng tự nhiên tham gia FSC
2.425 người, tín đồ Công giáo 1.053 người và tín đồ Tin lành 08 người. Tình hình tôn giáo
tại địa phương hoạt động ổn định, thuần túy, không có các vụ việc phức tạp nổi cộm xảy ra.
b) Kinh tế
Là một huyện có dân số ít nhưng là huyện có địa bàn phức tạp, trình độ dân trí
thấp, đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo có giảm nhưng
vẫn đang ở mức cao.Trong những năm qua được sự đầu tư của nhà nước, công tác
định canh định cư của đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng đi vào thế vững chắc, tỉ lệ
hộ đói nghèo giảm. Trên địa bàn huyện hiện nay diện tích rừng trồng ngày càng được
mở rộng, diện tích trồng mây cũng ngày càng tốt hơn có cải thiện đáng kể.
- Nông – lâm nghiệp:
+ Nông nghiêp: Tổng diện tích cây lương thực năm 2018 là 903/920 ha, đạt 98,2%
kế hoạch cả năm; năng suất bình quân lúa nước cả năm đạt 54,5 tạ/ha. Tổng sản lượng
lương thực có hạt cả năm đạt 4.549 tấn. Các loại cây màu qua hai vụ sản xuất năm 2018 đều
đạt và vượt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra, cụ thể như: Cây sắn diện tích đến nay đã trồng
725/650ha. Các loại cây có củ khác diện tích gieo trồng 153/150ha. Cây đậu các loại, diện
tích trồng được 125/115ha, năng suất đạt 5,5 tạ/ha. Rau các loại, tổng diện tích gieo trồng
là 207,5/197ha. Đàn trâu 1.660 con (giảm 77 con), đàn bò 2.900 con (tăng 72 con), đàn lợn
17.400 con (tăng 263con), đàn gia cầm khoảng 320.000 con (tăng 134.000 con), trong đó
gà: 190.000 con, chiếm 86% so tổng đàn gia cầm; trong năm 2018 đã tiêm phòng được:
Vắc xin tam liên lợn đạt 85%; tụ huyết trùng trâu bò đạt 95,5%; vắc xin gia cầm và vắc xin
chó dại đạt 100% so với chỉ tiêu giao.
+ Lâm nghiệp: Trong năm 2018 đã trồng được gần 750 ha rừng sau khai thác, trồng
500 cây sao đen tại các điểm công cộng, trồng gần 9.500 cây keo phân tán. Triển
khai Đề án làm giàu rừng và phát triển lâm sản ngoài gỗ, quan tâm phát triển cây
dược liệu dưới tán rừng; chăn nuôi dưới tán rừng và trồng bổ sung cây bản địa đối
với 7 xã tham gia. Công tác phòng chống cháy rừng, quản lý bảo vệ rừng được tăng cường
đến tận cơ sở. Tuy nhiên, tình hình chặt phá rừng, xâm lấn rừng lấy đất sản xuất và khai thác
vận chuyển lâm sản vẫn còn xảy ra, nguy cơ còn diễn biến phức tạp; tính đến 12/2018 đã xảy
ra 52 vụ vi phạm trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, trong đó: Mua, bán, vận chuyển lâm sản
trái phép 10 vụ; phá rừng trái pháp luật 11 vụ (với diện tích 2,613ha); vi phạm khác (vắng
chủ) 31 vụ, lâm sản tịch thu 88,037m3 gỗ; bán lâm sản tịch thu 794 triệu đồng, thu xử phạt vi
phạm hành chính 27,5 triệu đồng.
+ Thủy sản: Diện tích ao hồ qua rà soát hiện có 72ha, đã đưa vào thả nuôi
58,4ha; sản lượng khai thác và đánh bắt ước đạt 200/217 tấn.
- Thương mại – dịch vụ - du lịch:
Nhìn chung việc phát triển kinh tế thương mại tại địa phương còn ở mức nhỏ lẻ.
37
Các hoạt động thương mại chủ yếu là buôn bán trao đổi các mặt hàng thiết yếu cho
cuộc sống của người dân như: lương thực, thực phẩm, hải sản, một số đồ dùng gia đình
và một số mặt hàng khác.
+ Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: Giá trị sản xuất Công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp là 169,9 tỷ đồng (giá cố định năm 2010). Chế biến mủ cao su, may công nghiệp ổn
định; một số cơ sở sản xuất, ngành nghề nông thôn củng cố và phát triển.
+ Đầu tư, xây dựng cơ bản: Tổng giá trị đầu tư là 389 tỷ đồng, trong đó: vốn Trung
ương, tỉnh 308 tỷ đồng, vốn ngân sách huyện, xã 35 tỷ đồng, vốn doanh nghiệp và nhân dân
tự đầu tư 46 tỷ đồng. Đã huy động và lồng ghép tốt các nguồn lực đầu tư. Tập trung đầu tư
kết cấu hạ tầng thị trấn Khe Tre và xây dựng nông thôn mới. Phần lớn các dự án huyện làm
chủ đầu tư triển khai thi công đảm bảo tiến độ, hoàn thành khối lượng theo kế hoạch.
+ Dịch vụ: Giá trị sản xuất dịch vụ là 354 tỷ đồng (giá cố định năm 2010), đạt 99,9%
kế hoạch năm. Các hoạt động dịch vụ phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, đảm bảo
cung ứng kịp thời nhu cầu sản xuất và đời sống; thị trường ổn định.
c. Công tác xã hội và đời sống nhân dân
Đời sống nhân dân ổn định và từng bước nâng lên, một bộ phận khá, tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn quốc gia 7,83%. Các chính sách an sinh xã hội được triển khai kịp thời, đúng đối
tượng. Huyện đã tổ chức thăm hỏi và tặng quà kịp thời dịp tết Mậu Tuất cho các gia đình
chính sách, hộ nghèo..., với 7.661 xuất quà, trị giá hơn 2,2 tỷ đồng. Cấp thẻ bảo hiểm y tế
đến các đối tượng có công, bảo trợ xã hội, hộ nghèo là: 2.645 thẻ. Phân công 40 cơ quan,
đơn vị, các ban ngành của xã, thôn giúp đỡ 171 hộ nghèo tại các xã theo Kế hoạch 59 của
UBND huyện. Số lao động đã qua đào tạo là 573 người; số lao động có việc làm mới 429
người. Triển khai xây dựng mới và sửa chữa 186 nhà theo Quyết định 22 của Chính phủ.
Chương trình giảm nghèo bền vững được các địa phương quan tâm triển khai thực
hiện đã làm cho bộ mặt nông thôn được cải thiện, khoảng cách giàu nghèo giữa các xã đã
được rút ngắn, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các xã đặc biệt khó khăn mà đặc
biệt là các hộ gia đình dân tộc thiểu số được nâng lên. Cơ sở hạ tầng nông thôn được đầu tư
khá đồng bộ và đưa vào sử dụng phát huy được tính năng, có hiệu quả.
3.2. HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN MÂY TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.2.1. Đa dạng về thành phần loài mây ở BQLRPH Nam Đông
Mây mọc trong rừng tự nhiên ở BQLRPH Nam Đông rất phong phú về chủng
loại, là một trong những bộ phận quan trọng của hệ sinh thái rừng tự nhiên. Mây là
nguồn thu nhập sau cây cây gỗ của cộng đồng các dân tộc thiểu số Ka Tu. Mây mọc
trong rừng tự nhiên chỉ được người dân quan tâm đến khai thác mà chưa chú ý đến bảo
tồn và sử dụng bền vững. Đến năm 2014, Charles M.Peters và cộng sự, đã xác định
được ở Việt Nam 50 loài mây thuộc 6 chi, trong đó chi Camalmus gồm có 36 loài, chi
38
Daemonorops có 7 loài, chi Plectocomia, chi Korthalsia và chi Plectocomiops mỗi chi
có 2 loài và chi Myrialepis chỉ có 1 loài. Qua quá trình điều tra, nghiên cứu tại BQLRPH
Nam Đông, nghiên cứu đã thu thập, xác định số lượng các loài mây hiện có ở vùng
nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Đa dạng về thành phần loài mây ở BQLRPH Nam Đông
TT Tên việt nam Tên khoa học Chi Ghi chú
1 Mây cám Calamus dioicus Lour
Việt
2 Mây đắng Calamus walkeri Hance Chi mây nếp
Nam có
3 Mây tắt, mây nếp Calamus tetradactylus Hance (Calamus L)
36 loài
4 Mây Hèo Calamus rhadocladus Burret
5 Mây song Calamus platyacanthoides
6 Mây nước mỡ Daemonorops poilanei J.Dransf Chi mây nước Việt
(Daemonorops Nam có
7 Mây nước nghé Daemonorops jenkinsiana Mart
BL) 7 loài
Việt
Chi phướn
8 Mây rả Korthalsia laciniosa (Griff.) Mart. Nam có
(Korthalsia BL)
2 loài.
Chi song voi Việt
Plectocomiopsis geminiflora (Griff).
9 Mây rút (Plectocomiopsis Nam có
Becc
Becc) 2 loài
Chi song lá bạc Việt
Plectocomia elongata Mart. ex
10 Mây Voi (Plectocomia Mart Nam có
Blume
et BL) 2 loài
Nhỏ Từ 1 Từ 2 Từ 3 Từ 4
Trên
hơn 1 đến 2 đến 3 đến 4 đến 5 Tổng
5 mét
mét mét mét mét mét
HG1 HG2 TXP TXB TXN TXG DTR RTG DT1 DT2 Tổng
Tỉ lệ % 4,1% 1,1% 42,4% 20,5% 26,3% 4,3% 0,1% 0,1% 0,2% 1,2% 100%
3.3.6. Phân bố số cây theo cấp chiều cao và hiện trạng rừng
Bảng 3.11. Số lượng mây theo cấp chiều cao và hiện trạng rừng
Tổng
TXG
RTG
TXN
DTR
HG1
HG2
TXB
TXP
DT1
DT2
Nhỏ hơn
325 114 4620 1920 2759 316 5 13 2 152 10226
1 mét
Từ 1 đến
191 59 2243 1038 1090 283 5 2 14 47 4972
2 mét
Từ 2 đến
170 53 1493 680 781 267 4 0 12 35 3495
3 mét
Từ 3 đến
105 36 879 419 552 153 1 0 8 15 2168
4 mét
Từ 4 đến
62 16 504 225 377 59 0 0 8 14 1265
5 mét
HG1 HG2 TXP TXB TXN TXG RTG DTR DT1 DT2 DKH
Số cây 1.111 295 11.553 5.578 7.165 1.178 15 20 45 314 0
TB 3,53 2,00 2,48 3,17 3,15 2,35 1,53 3,66 2,67 2,38 0
95% dưới 3,36 1,90 2,36 3,01 2,99 2,23 1,45 3,48 2,53 2,26 0
95% trên 3,71 2,10 2,61 3,33 3,30 2,46 1,60 3,84 2,80 2,49 0
Nhỏ nhất 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,2 0,1 0,9 0,1 0
Lớn nhất 25,0 15,5 26,0 20,5 25,5 15,5 3,2 20,5 6,0 17,5 0
“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu, 2019”
45
Chiều cao trung bình lớn nhất là ở hiện trạng DTR 3,66m trong khi đó hiện trạng
RTG là nhỏ nhất 1,53m trừ hiện trạng DKH không có Mây.
Cây mây dài nhất là 26 m ở hiện trạng TXP, trong khi chiều cao lớn nhất có giá trị
thấp nhất là ở hiện trạng RTG chỉ 3,2 m và hiện trạng DT1 này cũng có cây mây điều tra
thấp nhất là 0,9m trong khi các hiện trạng khác là 0,1m.
3.4.3. Sinh trưởng chiều cao mây theo các tiểu khu
Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu thống kê cho chiều cao mây theo các tiểu khu
0 – 1 m 1 – 2 m 2 – 3 m 3 – 4 m 4 – 5 m Trên 5 m
Nhìn chung chiều cao trung bình theo các cấp chiều cao của loài Mây nước là không
có sự sai khác lớn. Hầu hết giá trị trung bình nằm ở giá trị 1/3 của cấp chiều cao. Riêng giá
trị bình quân của các cây có chiều cao trên 5m là 8,89 m.
3.4.5. Lượng tăng trưởng hàng năm của loài Mây nước tại ban quản lý rừng phòng hộ
Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế
Theo các báo cáo nghiên cứu trước đây, lượng tăng trưởng hàng năm của loài mây
nước trên địa bàn BQLRPH Nam Đông như sau:
Bảng 3.15. Lượng tăng trưởng hàng năm của Mây Nước theo các cấp chiều cao
Lượng tăng trưởng TB (m) 0,33 0,67 0,88 0,91 0,91 0,88 0,63
Lượng tăng trưởng lớn nhất(m) 0,72 0,95 1,16 1,05 0,97 1,02 1,16
Lượng tăng trưởng nhỏ 0,06 0,16 0,72 0,81 0,81 0,73 0,06
nhất(m)
Sai tiêu chuẩn (m) 0,04 0,03 0,02 0,03 0,02 0,05 0,03
Khoảng ước lượng với độ tin 0,33 0,67 0,88 0,91 0,91 0,88 0,63
cậy 95% (CI level 95%) ±0,07 ±0,07 ±0,05 ±0,07 ±0,05 ±0,14 ±0,06
báo 5 năm nên tỷ lệ cây tái sinh chưa ảnh hưởng đến số lượng cây trên 5m (cấp 6) vì sẽ sau
6 năm thì tỷ lệ này mới ảnh hưởng đến số lượng cây trên 5m.
Số lượng cây mây được điều tra năm 2018 và cho 5 năm tiếp theo như sau:
Bảng 3.16. Dự báo số lượng theo các cấp chiều cao trong giai đoạn 2019 – 2023
Với tổng diện tích đã điều tra là 95,14 ha ta có thể xác định được số lượng cây mây
trên 5m bình quân trên ha theo từng loài Mây và từng năm. Qua đó cho thấy, số lượng cây
mây trên 5 mét của loài Mây nước là có sự gia tăng do tiềm năng của nó rất lớn, số lượng
cây ở các cấp chiều cao nhỏ là rất lớn nên những năm sau sẽ có số lượng hơn năm trước.
Với chiều cao trung bình ở cấp chiều cao trên 5 mét của Mây nước là 8,895 m (như đã được
tính toán ở phần trước) cùng với tổng diện tích của khu vực dự báo thực hiện FSC là
6343,75 ha ta có thể xác định được tổng chiều dài (mét) của tất cả các cây trên 5 mét cho
loài mây nước và trên cơ sở hệ số qui đổi của loài Mây nước ta cũng có thể xác định tổng
khối lượng (tấn) của tất cả các cây mây trên 5 mét như trên.
3.5.2. Mô hình dự báo sản lượng khai thác theo tổng lượng mây có chiều dài trên 5m
Trên cơ sở các số liệu tính toán ở trên ta xây dựng mô hình dự báo sản lượng khai
thác mây trong thời gian 10 năm theo tổng trữ lượng mây có chiều dài trên 5m bằng phần
mềm stella.
Ta có:
- Tỉ lệ chết của cây mây dưới 1m dao động từ: 20% – 30%
- Tỉ lệ chết của cây mây từ 1m đến dưới 2m dao động từ: 5% – 10%
- Các cây mây có chiều cai từ 2m trở lên thì tỉ lệ chết rất thấp
Bảng 3.18. Khai báo biến cho mô hình stella khai thác theo tổng lượng mây
có chiều dài trên 5m
TT Tên biến Loại biến Giá trị Ghi chú
1 Duoi 1m Stocks 10226 Số cây dưới 1m
2 Den 2m Stocks 4972 Số cây từ 1m đến dưới 2m
3 Den 3m Stocks 3495 Số cây từ 2m đến dưới 3m
4 Den 4m Stocks 2168 Số cây từ 3m đến dưới 4m
5 Den 5m Stocks 1265 Số cây từ 4m đến dưới 5m
6 Tren 5m Stocks 5148 Số cây từ 5m trở lên
7 LTTHN1 Controllers 0,33 Lượng tăng trưởng bình quân hàng
năm của cây dưới 1m
8 LTTHN2 Controllers 0,67 Lượng tăng trưởng bình quân hàng
năm của cây từ 1m đến dưới 2m
9 LTTHN3 Controllers 0,88 Lượng tăng trưởng bình quân hàng
năm của cây từ 2m đến dưới 3m
10 LTTHN4 Controllers 0,91 Lượng tăng trưởng bình quân hàng
năm của cây từ 3m đến dưới 4m
11 LTTHN5 Controllers 0,91 Lượng tăng trưởng bình quân hàng
49
Hình 3.3. Mô hình hóa dự báo khai thác số lượng mây trên 5m
50
Từ mô hình trên ta xét các trường hợp về khai thác sản lượng khác nhau của cây
mây trên 5m:
- Khai thác hàng năm 20% số cây mây trên 5 m
- Khai thác hàng năm 30% số cây mây trên 5 m
- Khai thác hàng năm 40% số cây mây trên 5 m
- Khai thác hàng năm 50% số cây mây trên 5 m
3.5.2.1. Mô hình khai thác hàng năm 20% số lượng cây mây trên 5m
Hình 3.4a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 20% số lượng mây trên 5m
Hình 3.4b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 20% số lượng mây trên 5m
51
Đồ thị 3.1. Lượng mây thu hoạch hằng năm 20% trong 10 năm
3.5.2.2. Mô hình khai thác hàng năm 30% số lượng cây mây trên 5m
Hình 3.6a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 30% số lượng mây trên 5m
53
Hình 3.6b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 30% số lượng mây trên 5m
Đồ thị 3.2. Lượng mây thu hoạch hằng năm 30% trong 10 năm
55
3.5.2.3. Mô hình khai thác hàng năm 40% số lượng cây mây trên 5m
Hình 3.8a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 40% số lượng mây trên 5m
Hình 3.8b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 40% số lượng mây trên 5m
56
Đồ thị 3.3. Lượng mây thu hoạch hằng năm 40% trong 10 năm
3.5.2.4. Mô hình khai thác hàng năm 50% của số lượng cây mây trên 5m
Hình 3.10a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 50% số lượng mây trên 5m
58
Hình 3.10b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 50% số lượng mây trên 5m
Lượng
Lượng
Dưới Đến Đến Đến Đến Trên khai
khai thác
1m 2m 3m 4m 5m 5m thác
(tấn)
(cây)
Đồ thị 3.4. Lượng mây thu hoạch hằng năm 50% trong 10 năm
3.5.2.5. So sánh các mô hình khai thác hàng năm cho số lượng cây mây trên 5m.
Từ các mô hình khai thác đã xây dựng ta tổng hợp lại lượng khai thác hàng năm theo
tổng trữ lượng cây mây trên 5m và các biểu đồ như sau:
61
Bảng 3.23. Tổng hợp lượng khai thác hàng năm theo tổng trữ lượng cây mây trên 5m
Khai thác 20% Khai thác 30% Khai thác 40% Khai thác 50%
2018 5148 1030 98,12 5148 1544 147,17 5148 2059 196,23 5148 2574 245,29
2019 5270 1054 100,43 4755 1426 135,93 4240 1696 161,62 3725 1863 177,49
2020 6115 1223 116,54 5227 1568 149,44 4443 1777 169,35 3762 1881 179,23
2021 7771 1554 148,11 6538 1962 186,92 5545 2218 211,37 4760 2380 226,81
2022 9453 1891 180,16 7813 2344 223,36 6563 2625 250,17 5616 2808 267,6
2023 10549 2110 201,05 8329 2499 238,13 6970 2788 265,69 5730 2865 273,04
2024 11085 2217 211,27 8449 2535 241,54 6905 2762 263,22 5521 2760 263,05
2025 11430 2286 217,84 8511 2553 243,31 6697 2679 255,26 5265 2633 250,87
2026 11757 2351 224,07 8527 2558 243,76 6627 2651 252,6 5188 2594 247,17
2027 12009 2402 228,88 8491 2547 242,75 6509 2604 248,12 5095 2548 242,77
62
Đồ thị 3.5. Tổng hợp các đồ thị lượng mây thu hoạch hằng năm trong 10 năm
Từ các đồ thị và bảng số liệu đã được xây dựng từ mô hình khai thác, ta có thể thấy
khai thác hằng năm với sản lượng là 20% - 30% thì nguồn tài nguyên mây sẽ được duy trì ở
mức bền vững, không làm cạn kiệt và suy giảm nguồn tài nguyên đó (Đồ thị 3.1, 3.2). Đối
với đồ thị 3.1, 3.2 thì lượng khai thác trong những năm đầu rất thấp và tăng dần trong những
năm tiếp theo và duy trì lượng khai thác ở mức ổn định. Đồ thị 3.3 và 3.4 thì lượng khai
63
thác tăng trong giai đoạn đầu nhưng giảm trong giai đoạn sau do khai thác quá mức tăng
trưởng của mây, đến 1 lúc nào đó thì nguồn tài nguyên mây sẽ bị cạn kiệt.
Để thấy rõ hơn ta có thể xem các đồ thị của các mô hình khai thác trong 50 năm
Đồ thị 3.6. Tổng hợp các đồ thị lượng mây thu hoạch hằng năm trong 50 năm
Trên cơ sở đó, nếu xây dựng các phương án khai thác loài Mây này với cường độ
20%, hay 30% ta có thể xác định được khối lượng khai thác hàng năm bền vững cho loài
Mây này. Ta có tổng khối lượng Mây nước có thể khai thác là 98 hoặc 147 tấn tương ứng
với khai thác với cường độ 20%, 30% tổng lượng cây mây có chiều cao trên 5m.
64
3.5.3. Mô hình dự báo sản lượng khai thác theo tổng lượng tăng trưởng hàng năm
Trên cơ sở các số liệu tính toán ở trên ta xây dựng mô hình dự báo sản lượng khai
thác mây trong thời gian 10 năm theo tổng lượng tăng trưởng hằng năm của loài mây nước
bằng phần mềm stella.
Ta có:
- Tỉ lệ chết của cây mây dưới 1m dao động từ: 20% – 30%
- Tỉ lệ chết của cây mây từ 1m đến dưới 2m dao động từ: 5% – 10%
- Các cây mây có chiều cai từ 2m trở lên thì tỉ lệ chết rất thấp
Bảng 3.24. Khai báo biến cho mô hình stella dự báo sản lượng khai thác theo TLTL hàng
năm
TT Tên biến Loại biến Giá trị Ghi chú
1 Duoi 1m Stocks 10226 Số cây dưới 1m
2 Den 2m Stocks 4972 Số cây từ 1m đến dưới 2m
3 Den 3m Stocks 3495 Số cây từ 2m đến dưới 3m
4 Den 4m Stocks 2168 Số cây từ 3m đến dưới 4m
5 Den 5m Stocks 1265 Số cây từ 4m đến dưới 5m
6 Tren 5m Stocks 5148 Số cây từ 5m trở lên
7 LTTHN1 Controllers 0,33 Lượng tăng trưởng bình
quân hàng năm của cây
dưới 1m
8 LTTHN2 Controllers 0,67 Lượng tăng trưởng bình
quân hàng năm của cây từ
1m đến dưới 2m
9 LTTHN3 Controllers 0,88 Lượng tăng trưởng bình
quân hàng năm của cây từ
2m đến dưới 3m
10 LTTHN4 Controllers 0,91 Lượng tăng trưởng bình
quân hàng năm của cây từ
3m đến dưới 4m
11 LTTHN5 Controllers 0,91 Lượng tăng trưởng bình
quân hàng năm của cây từ
4m đến dưới 5m
12 LTTHN6 Controllers 0,88 Lượng tăng trưởng bình
quân hàng năm của cây từ
5m trở lên
17 Cay tai sinh Controllers (den2m+den3m+den4m 40% tổng số cây 4 cấp từ 1
+den5m)*40% đến dưới 5m chính là số
lượng cây tái sinh (chuyển
đến cho cấp 1)
18 May chet 1 Flows Duoi1*Radom(0,2.0,3) Tỉ lệ chết của cây mây dưới
1m là từ 20% đến 30%
65
Hình 3.12. Mô hình hóa dự báo khai thác theo tổng lượng tăng trưởng
66
Từ mô hình trên ta xét các trường hợp khai thác khác nhau theo tổng lượng
tăng trưởng:
- Khai thác hàng năm 50% tổng lượng tăng trưởng của loài mây nước
- Khai thác hàng năm 75% tổng lượng tăng trưởng của loài mây nước
- Khai thác hàng năm 100% tổng lượng tăng trưởng của loài mây nước
3.5.3.1. Mô hình khai thác hàng năm 50% tổng lượng tăng trưởng của loài mây nước
Hình 3.13a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 50% tổng LTT
Hình 3.13b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 50% tổng LTT
67
Đồ thị 3.7. Lượng mây thu hoạch hằng năm 50% tổng LTT trong 10 năm
3.5.3.2. Mô hình khai thác hàng năm 75% tổng lượng tăng trưởng của loài mây nước
Hình 3.15a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 75% tổng LTT
69
Hình 3.15b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 75% tổng LTT
Hình 3.16. Lượng khai thác 75% tổng LTT hàng năm
70
Bảng 3.26. Sản lượng thu hoạch hằng năm 75% tổng LTT
Lượng Lượng
Dưới Đến Đến Đến Đến Trên
khai thác khai thác
1m 2m 3m 4m 5m 5m
(cây) (tấn)
2018 10.226 4.972 3.495 2.168 1.265 5.148 1.671 159,20
2019 8.923 4.720 3.751 3.271 2.087 4.629 1.759 167,60
2020 8.914 4.176 3.612 3.595 3.164 4.769 1.846 175,90
2021 9.820 3.918 3.231 3.502 3.556 5.802 1.939 184,79
2022 10.010 4.179 3.013 3.159 3.507 7.099 2.019 192,36
2023 9.964 4.290 3.162 2.936 3.190 8.272 2.089 199,03
2024 9.640 4.304 3.254 3.046 2.959 9.086 2.145 204,42
2025 9.715 4.270 3.274 3.137 3.039 9.634 2.208 210,42
2026 9.324 4.246 3.254 3.163 3.128 10.191 2.250 214,37
2027 9.663 4.090 3.235 3.148 3.160 10.788 2.300 219,22
“Nguồn: Kết quả trích xuất từ STELLA, 2019”
Đồ thị 3.8. Lượng mây thu hoạch hằng năm 75% tổng LTT trong 10 năm
71
3.5.3.3. Mô hình khai thác hàng năm 100% tổng lượng tăng trưởng của loài mây nước
Hình 3.17a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 100% tổng LTT
Hình 3.17b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 100% tổng LTT
72
Hình 3.18. Lượng khai thác 100% tổng LTT hàng năm
Bảng 3.27. Sản lượng thu hoạch hằng năm 100% tổng LTT
Lượng Lượng
Dưới Đến Đến Đến Đến Trên
khai thác khai thác
1m 2m 3m 4m 5m 5m
(cây) (tấn)
2018 10.226 4.972 3.495 2.168 1.265 5.148 2.227 212,27
2019 9.223 4.814 3.751 3.271 2.087 4.072 2.303 219,48
2020 9.474 3.851 3.675 3.595 3.164 3.667 2.340 223,02
2021 9.366 3.940 3.021 3.558 3.556 4.207 2.372 226,01
2022 9.290 4.066 3.002 2.979 3.558 5.071 2.407 229,4
2023 9.201 4.102 3.085 2.910 3.031 5.901 2.440 232,51
2024 8.766 3.667 3.118 2.977 2.921 6.219 2.419 230,51
2025 8.644 3.697 2.831 3.012 2.972 6.459 2.421 230,7
2026 8.214 3.950 2.816 2.763 3.008 6.742 2.430 231,56
2027 8.546 3.305 2.985 2.727 2.785 7.050 2.604 248,12
“Nguồn: Kết quả trích xuất từ STELLA, 2019”
73
Đồ thị 3.9. Lượng mây thu hoạch hằng năm 100% trong 10 năm
3.5.3.4. So sánh các mô hình khai thác hàng năm cho số lượng cây mây trên 5m.
Từ các mô hình khai thác đã xây dựng ta tổng hợp lại lượng khai thác hàng năm theo
tổng lượng tăng trưởng hàng năm của loài mây nước và các biểu đồ như sau:
Bảng 3.28. Tổng hợp lượng khai thác hàng năm theo tổng LTT
Đồ thị 3.10. Tổng hợp các đồ thị lượng mây thu hoạch hằng năm trong 10 năm
Từ các biểu đồ và bảng số liệu đã được xây dựng từ mô hình khai thác, ta có thể thấy
khai thác hằng năm với sản lượng là 50% - 75% thi nguồn tài nguyên mây sẽ được duy trì ở
mức bền vững, không làm cạn kiệt và suy giảm nguồn tài nguyên đó (Đồ thị 3.7, 3.8). Đối
với Đồ thị 3.7, 3.8 thì lượng khai thác trong những năm đầu rất thấp và tăng dần trong
những năm tiếp theo và duy trì lượng khai thác ở mức ổn định. Đồ thị 3.9 thì lượng khai
75
thác tăng trong giai đoạn đầu nhưng giảm trong giai đoạn sau do khai thác quá mức tăng
trưởng của mây, đến 1 lúc nào đó thì nguồn tài nguyên mây sẽ bị cạn kiệt.
Để thấy rõ hơn ta có thể xem các đồ thị của các mô hình khai thác trong 50 năm
Đồ thị 3.11. Tổng hợp các đồ thị lượng mây thu hoạch hằng năm trong 50 năm
Trên cơ sở đó, nếu xây dựng các phương án khai thác loài Mây này với cường độ
50%, hay 75% ta có thể xác định được khối lượng khai thác hàng năm bền vững cho loài
Mây này. Ta có tổng khối lượng Mây nước có thể khai thác là 106 hoặc 159 tấn tương ứng
với khai thác với cường độ 50%, 75% tổng lượng tăng trưởng hằng năm của loài mây nước.
76
Tổng khối
Số lượng cây KT20% KT30% KT40% KT50%
cây>5m trên 5m
(tấn)
Ta thay lần lượt phân bố số cây từng theo tiểu khu và cấp chiều cao (bảng 3.10.) vào
mô hình đã xây dựng sẽ có được lượng khai thác hàng năm theo tiểu khu.
Tương tự ta thay lần lượt phân bố số cây theo hiện trạng rừng và cấp chiều cao
(bảng 3.11.) vào mô hình đã xây dựng sẽ có được lượng khai thác hàng năm theo hiện
trạng rừng.
3.6. LẬP KẾ HOẠCH KHAI THÁC BỀN VỮNG LOÀI MÂY NƯỚC TẠI
BQLRPH NAM ĐÔNG
3.6.1. Lập kế hoạch khai thác các loài Mây nước tại BQLRPH Nam Đông theo
tiểu khu
Căn cứ vào phương án khai thác được chọn (khai thác 20% tổng lượng mây có chiều
dài trên 5m) và phân bố số cây theo từng tiểu khu, ta có thể xây dựng kế hoạch khai thác
loài Mây nước tại BQLRPH Nam Đông theo tiểu khu như sau:
Bảng 3.30. Lượng khai thác hàng năm loài mây nước tại các tiểu khu
Bảng 3.31. Kế hoạch khai thác loài Mây nước theo tiểu khu
TK
379 392 393 394 396 Tổng
Năm
2019 Lượng khai thác (cây) 194 67 262 297 234 1054
Lượng khai thác (tấn) 16,25 6,84 24,37 28,42 22,89 98,77
Lượng khai thác (cây) 260 65 282 337 280 1223
2020
Lượng khai thác (tấn) 21,76 6,69 26,2 32,16 27,38 114,19
2021 Lượng khai thác (cây) 367 67 316 425 379 1554
Lượng khai thác (tấn) 30,75 6,88 29,43 40,59 37,11 144,75
2022 Lượng khai thác (cây) 465 70 350 535 471 1891
Lượng khai thác (tấn) 38,93 7,18 32,54 51,1 46,16 175,9
2023 Lượng khai thác (cây) 503 110 390 598 544 2145
Lượng khai thác (tấn) 42,16 11,23 36,32 57,16 53,23 200,11
Lượng khai thác (cây) 520 138 417 628 591 2294
2024
Lượng khai thác (tấn) 43,56 14,13 38,83 60,01 57,88 214,41
2025 Lượng khai thác (cây) 537 152 434 648 625 2397
Lượng khai thác (tấn) 45,01 15,56 40,37 61,92 61,24 224,1
Lượng khai thác (cây) 560 160 449 669 652 2490
2026
Lượng khai thác (tấn) 46,91 16,35 41,74 63,93 63,86 232,79
Lượng khai thác (cây) 580 167 457 685 675 2564
2027
Lượng khai thác (tấn) 48,59 17,03 42,56 65,5 66,07 239,74
79
3.6.2. Lập kế hoạch khai thác các loài Mây nước tại BQLRPH Nam Đông theo hiện
trạng rừng
Căn cứ vào phương án khai thác được chọn (khai thác 20% tổng lượng mây có chiều
dài trên 5m) và phân bố số cây theo từng hiện trạng rừng, ta có thể xây dựng kế hoạch khai
thác các loài Mây nước tại BQLRPH Nam Đông theo hiện trạng rừng như sau:
Bảng 3.32. Lượng khai thác hàng năm loài mây nước tại các hiện trạng rừng
Do đó, kế hoạch khai thác loài Mây nước theo hiện trạng rừng giai đoạn 2019 – 2027 như sau:
Bảng 3.33. Kế hoạch khai thác loài Mây nước theo hiện trạng rừng
HTR Năm 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027
Lượng khai thác (cây) 53 60 76 88 93 96 99 102 104
HG1
Lượng khai thác (tấn) 5,37 6,18 7,8 8,95 9,48 9,78 10,11 10,41 10,64
Lượng khai thác (cây) 6 11 17 22 25 27 28 30 31
HG2
Lượng khai thác (tấn) 0,47 0,9 1,46 1,86 2,1 2,26 2,39 2,53 2,64
Lượng khai thác (cây) 382 459 612 778 903 978 1029 1078 1125
TXP
Lượng khai thác (tấn) 34,29 41,25 54,95 69,81 81,09 87,85 92,41 96,79 101,05
Lượng khai thác (cây) 248 272 329 396 442 442 480 489 502
TXB
Lượng khai thác (tấn) 23,76 26 31,51 37,92 42,33 44,59 45,93 46,84 48,01
Lượng khai thác (cây) 326 358 417 477 538 577 597 610 619
TXN
Lượng khai thác (tấn) 31,5 34,64 40,37 46,12 52,08 55,86 57,72 59,01 59,89
Lượng khai thác (cây) 27 48 82 105 112 116 120 127 132
TXG
Lượng khai thác (tấn) 2,18 3,89 6,67 8,6 9,18 9,45 9,81 10,33 10,74
Lượng khai thác (cây) 1 1 1 2 2 2 2
DTR
Lượng khai thác (tấn) 0,04 0,07 0,08 0,08 0,09 0,09 0,1
Lượng khai thác (cây) 1 1 1 1 1 1 1 1 1
RTG
Lượng khai thác (tấn) 0,13 0,1 0,08 0,1 0,16 0,2 0,22 0,23 0,24
Lượng khai thác (cây) 2 3 4 5 5 5 5 5 5
DT1
Lượng khai thác (tấn) 0,1 0,17 0,26 0,33 0,32 0,31 0,32 0,33 0,34
Lượng khai thác (cây) 11 11 15 18 22 25 26 27 28
DT2
Lượng khai thác (tấn) 0,97 0,97 1,33 1,62 2,01 2,25 2,38 2,47 2,54
Tổng 98,78 98,78 114,12 144,48 175,38 198,83 212,65 221,38 229,04
81
- Đã xác định được lượng tăng trưởng hằng năm của từng cấp chiều cao của loài
mây nước cũng như xác định số lượng cây mây có chiều cao trên 5m và tổng khối lượng
của nó để xây dựng phương án khai thác bền vững.
- Đã xây dựng các mô hình khai thác bằng phần mềm STELLA theo các cường độ
khai thác khác nhau 20%, 30%, 40% hoặc 50% tổng lượng mây có chiều dài trên 5 m; 50%,
75% hoặc 100% tổng lượng tăng trưởng hàng năm của loài mây nước. Qua mô hình dự báo
sản lượng khai thác, phân tích trữ lượng hiện có, tổng lượng tăng trưởng, số lượng cây trên
5m đã chọn phương án khai thác với cường độ 20% tổng lượng mây có chiều dài trên 5m là
tối ưu nhất. Có thể khai thác đến 30% tổng lượng mây có chiều dài trên 5m khi cần thiết vì
trữ lượng khối lượng các cây mây trên 5m đang còn lớn và với phương án khai thác 20%
trữ lượng mây trên 5 mét chỉ mới khai thác khoảng 50% tổng lượng tăng trưởng hàng năm
của loài mây nước.
- Đã xây dựng được khối lượng và kế hoạch khai thác cho loài Mây nước theo từng
tiểu khu và từng hiện trạng rừng cho giai đoạn 2019 – 2027. Với tổng khối lượng khai thác
hàng năm tăng dần từ 100 tấn vào năm 2019 và 228 tấn vào năm 2027.
2. ĐỀ NGHỊ
- Cần tiếp tục nghiên cứu thêm phần mềm để đạt được kết quả tốt hơn vì phần
mềm còn rất mới và chưa được ứng dụng nhiều trong thực tiễn cuộc sống.
- Cần được kiểm nghiệm mô hình khai thác bền vững đã xây dựng trong thực tế
để có chiến lược phát triển lâu dài và hiệu quả loài mây nước.
- Ứng dụng mô hình đã xây dựng cho các vùng khác trên địa bàn tỉnh nói chung
và trên cả nước nói riêng để khai thác phát triển bền vững nguồn tài nguyên song mây,
góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân.
- Sử dụng phần mềm STELLA để xây dựng mô hình khai thác bền vững cho
các đối tượng khác như keo lai, các loài cây cho lâm sản ngoài gỗ nhằm đem lại hiệu
quả kinh tế lâu dài cho người dân cũng như các doanh nghiệp.
- Không khai thác loài Mây chiếm ít hơn 1% so với tổng số lượng mây mỗi loại
được phép thu hoạch.
- Không khai thác các cây và các bụi Mây chưa đạt tiêu chuẩn (dài dưới 5m).
- Nên sử dụng lượng tăng trưởng bình quân hàng năm đã được xác định để dự báo
tăng trưởng cho loài mây nước trong khu vực.
- Nên chọn lượng khai thác ít nhất là 50% hoặc 75% vì lượng khai thác chỉ chiếm
20% đến 30% trữ lượng những cây trên 5 mét (được phép khai thác).
83
14. Hồ Thanh Hà (2014), Báo cáo điều tra xác định mức tăng trưởng hàng năm của các loài
Mây ưu tiên thương mại và thu thập số liệu các ô giám sát dài hạn tại Ban Quản Lý Rừng
Phòng Hộ Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế, Dự án Mây bền vững – WWF Việt Nam.
15. Hồ Thanh Hà (2015), Xác định lượng tăng trưởng và khai thác hàng năm nhằm phát
triển bền vững cây mây nước (Deamonorops poilanei) tại rừng phòng hộ Nam Đông
– Tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Rừng & Môi trường, (số 73), 32 – 37.
16. Hồ Thanh Hà (2017), Báo cáo điều tra xác định mức tăng trưởng hàng năm của
các loài Mây ưu tiên thương mại và thu thập số liệu các ô giám sát dài hạn tại Ban
Quản Lý Rừng Phòng Hộ A Vương, tỉnh Quảng Nam, Dự án Mây bền vững – WWF
Việt Nam.
17. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh.
18. Trần Công Huyền (2007), Song mây thời hội nhập, Báo công thương điện tử ngày
25/5/2008.
19. Nguyễn Văn Lợi, Văn Thị Yến, Đặng Ngọc Quốc Hưng và Phạm Hồng Thái
(2013), Thực trạng trữ lượng các loài mây dưới tán rừng tự nhiên và vai trò của
các bên liên quan đến quản lý tài nguyên rừng mây ở huyện Nam Đông, tỉnh
Thừa Thiên Huế, Tạp chí rừng và môi trường, (Số 60), 17-21.
20. Nguyễn Văn Lợi và Nguyễn Vũ Linh (2013), Nghiên cứu thực trạng và đề xuất
giải pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ trong thực hiện cơ chế chia sẻ lợi ích song
mây tại VQG Bạch Mã ở xã Thượng Nhật, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên
Huế, Tạp chí khoa học Lâm nghiệp, (Số 1), 2670-2679.
21. Nguyễn Văn Lợi, Hồ Thanh Hà, Dương Văn Thành, Hồ Đăng Nguyên, Hoàng
Văn Dưỡng (2018), Kiến thức bản địa trong quản lý và phát triển cây mây nước
của người dân Tà Ôi ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí khoa học
và công nghệ Nông nghiệp, (Số 2), 2588-1256.
22. Nguyễn Văn Lợi, Hồ Thanh Hà, Dương Văn Thành, Lê Thái Hùng (2018), Đánh giá sự
phù hợp của các loài mây nước ở trong rừng tự nhiên huyện Nam Đông, Tỉnh Thừa
Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tập
127, (Số 3B), 149–161.
23. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Quang Việt và Nguyễn Quang Khải (2000), Song mây
nguồn tài nguyên quý của Việt Nam, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
24. Niên giám thống kê (2016), tỉnh Thừa Thiên Huế.
25. Sở Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Thừa Thiên Huế, Dự án đầu tư và phát
triển rừng đầu nguồn sông Bồ, trung tâm quy hoạch và thiết kế nông lâm nghiệp.
85
26. Nguyễn Minh Thanh, (2005), Song mây ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
phát triển, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (Số 20).
27. Nguyễn Minh Thanh (2006), Một số đặc điểm sinh học và bảo tồn hạt Mây nếp, Tạp
chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
28. Nguyễn Nghĩa Thìn (1991), Các loài mây song của Việt Nam, Tạp chí Lâm nghiệp
11/1991.
Tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài
1. Beccari (1908), Asiatic palms, Lepidocaryeae. I. The species of Calamus, Ann. R.
Bot. Gard, Calcutta 11.
2. Beccari (1918), Asiatic palms, Lepidocaryeae, Ann. R. Bot. Gard, Calcutta.
3. Beccari (1924), Palme della tribu' Borasseae, Firenze.
4. Beccari (1933), Asiatic palms-Corypheae, Ann. R. Bot. Gard, Calcutta 13:1-356.
5. Corner, E. J. H. (1966), The Natural History of Palms, London Weidenfeld &
Nicholson, 393 pp.
6. Dransfield J., Natalie W. Uhl, Conny B. Asmussen, William J. Baker, Madeline M.
Harley and Carl E. Lewis (2005), Genera Palmarum, The Evolution and
Classification of Palms.
7. Evans T. D. & Tran Phuong Anh (2001), A new species of Calamus, Arecaceae:
Calamoidea) from Vietnam, Kew Bulletin 56: 731-735.
8. Moore, H. E. Jr. (1973), The major groups of palms and their distribution,
Gentes Herbarum, (11), 27-141
9. Putz. F. E. (1990), Growth habits and trellis requirements of climbing palms
(Calamus spp.) in North-eastern Queensland, Australian Journal of Botany
38:603-608.
10. William J. Baker (2009), Complete Generic-Level Phylogenetic Analyses of Palms
(Arecaceae) with Comparisons of Supertree and Supermatrix Approaches.
11. Richmond, Barry (2001), STELLA® Software: An Introduction to Systems
Thinking, High Performance Systems, Inc, Hanover, NH. ISBN 0-9704921-
1-1, 2001.
Tài liệu trên INTERNET
1. Chuyên trang kinh tế Việt Nam của báo công thương, cập nhật tháng 2/2019 trên
website: http://kinhtevn.com.vn.
2. Công thông tin thị trường nước ngoài, cập nhật tháng 2/2019 trên website:
http://www.VietnamExport.com.
86
Màu: 9, 24, 29, 30, 41, 42, 43, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 60, 62, 63, 65,
66, 67, 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75.