You are on page 1of 100

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ LỆ XUÂN

LẬP KẾ HOẠCH KHAI THÁC BỀN VỮNG LOÀI MÂY NƯỚC


TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ NAM ĐÔNG
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ BẰNG PHẦN MỀM STELLA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA LÂM NGHIỆP


Chuyên ngành: Lâm học

HUẾ - 2019
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ LỆ XUÂN

LẬP KẾ HOẠCH KHAI THÁC BỀN VỮNG LOÀI MÂY NƯỚC


TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ NAM ĐÔNG
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ BẰNG PHẦN MỀM STELLA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA LÂM NGHIỆP


Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 862 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


GVC.TS: HỒ THANH HÀ

HUẾ - 2019
i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu đề tài “Lập kế hoạch khai thác bền
vững loài Mây nước tại Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông, tỉnh Thừa thiên
Huế bằng phần mềm STELLA” là của bản thân tôi.
Các kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố. Nếu có kế
thừa kết quả nghiên cứu của người khác thì đều được trích dẫn rõ nguồn gốc.
Huế, tháng 5 năm 2019
Tác giả

Trần Thị Lệ Xuân


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự cho phép của phòng đào tạo sau đại học và khoa Lâm Nghiệp Trường Đại
học Nông Lâm Huế trong thời gian 01/10/2018 đến 3/5/2019 tôi đã tiến hành thực hiện đề
tài:“Lập kế hoạch khai thác bền vững loài Mây nước tại Ban quản lý rừng phòng hộ
Nam Đông, tỉnh Thừa thiên Huế bằng phần mềm STELLA”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp
lãnh đạo, các thầy, cô hướng dẫn và các bạn đồng nghiệp. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc và kính trọng đến:
- TS. Hồ Thanh Hà, người Thầy hướng dẫn khoa học, đã tâm huyết tận tình hướng
dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều thời gian, định hướng và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện Luận văn.
- Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy giáo, cô giáo khoa Lâm
nghiệp, Phòng đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn.
- Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Chi cục Kiểm Lâm tỉnh Quảng Trị và Hạt
Kiểm Lâm Triệu Phong đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian tiến hành nghiên
cứu luận văn.
- Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban Nhân dân huyện Nam Đông, Ban quản lý rừng
phòng hộ Nam Đông, Hạt Kiểm lâm Nam Đông, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nam Đông, các bạn học viên và đồng nghiệp
đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới gia đình của tôi là nguồn động viên lớn
lao và là những người truyền nhiệt huyết để tôi hoàn thành luận văn.
Do thời gian và kiến thức có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Vậy kính mong sự góp ý, xây dựng của quý thầy, cô giáo, các bạn học viên để luận văn
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Huế, ngày tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Thị Lệ Xuân


iii

TÓM TẮT
Đề tài lập kế hoạch khai thác bền vững loài Mây nước tại Ban quản lý rừng phòng
hộ Nam Đông, tỉnh Thừa thiên Huế bằng phần mềm STELLA nhằm mục đích xây dựng
được kế hoạch khai thác hàng năm đảm bảo phát triển bền vững loài Mây nước trong rừng
tự nhiên tại Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đề tài đã tìm hiểu được tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu, đánh giá được sự
đa dạng về thành phần loài mây và tiềm năng phát triển song mây ở Ban quản lý rừng
phòng hộ Nam Đông.
Bằng các phương pháp thu thập số liệu, kế thừa các tài liệu, báo cáo trước đây, điều
tra hiện trường theo các tuyến và ô tiêu chuẩn để điều tra xác định phân bố mây tiểu khu,
hiện trạng rừng, tên loài mây, chiều cao cây mây, số cây mây trong bụi, phẩm chất của cây
mây. Sử dụng EXCEL để tổng hợp, phân tích các số liệu thu thập được và sử dựng phần
mềm STELLA để xây dựng các mô hình khai thác bền vững loài mây nước ở các khu vực
rừng thực hiện chứng chỉ rừng FSC thuộc các tiểu khu 379, 392, 393 ,394, 396 của
BQLRPH Nam Đông.
Đề tài đã thống kê số ô tiêu chuẩn điều tra theo hiện trạng rừng; Thống kê phân bố
số cây theo phẩm chất, tiểu khu, hiện trạng rừng, cấp chiều cao; Xác định một số chỉ tiêu
thống kê đơn giản về chiều dài cây Mây nước; Xác định số lượng cây chuyển cấp lên cấp
chiều cao lớn hơn; Xác định tổng lượng tăng trưởng hàng năm; Xác định trữ lượng của cây
mây có chiều dài trên 5 mét; Xác định trọng lượng của Mây nước theo chiều dài; Lập kế
hoạch khai thác bền vững loài mây nước.
Nội dung chính của đề tài đi sâu vào xây dựng các mô hình khai thác bền vững loài
mây nước theo trữ lượng cây mây có chiều dài trên 5 mét; Theo tổng lượng tăng trưởng
hàng năm của loài mây nước. Từ các mô hình đã xây dựng đề tài đã lựa chọn được phương
án khai thác 20% tổng trữ lượng cây có chiều cao trên 5 mét khoảng 50% tổng lượng tăng
trưởng hàng năm của loài mây nước.
Kết quả nghiên cứu đã lập được kế hoạch khai thác bền vững loài Mây nước theo
từng tiểu khu và từng hiện trạng rừng cho giai đoạn 2019 – 2027. Với tổng khối lượng khai
thác hàng năm tăng dần từ 100 tấn vào năm 2019 và 228 tấn vào năm 2027.
Đề tài đã đưa ra một số kiến nghị xây dựng, nhân rộng mô hình bằng phần mềm
STELLA cho các đối tượng khác như keo lai, các loài cây cho lâm sản ngoài gỗ nhằm đem
lại hiệu quả kinh tế lâu dài cho người dân cũng như các doanh nghiệp; tiếp tục nghiên cứu
thêm phần mềm để đạt được kết quả tốt hơn; Ứng dụng mô hình đã xây dựng cho các vùng
khác trên địa bàn tỉnh nói chung và trên cả nước nói riêng để khai thác phát triển bền vững
nguồn tài nguyên song mây.
iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT .................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ ........................................................................... xi
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 4
1.1.1. Đặc điểm chung của các loài mây ...................................................................... 4
1.1.2. Công dụng của các loài mây............................................................................... 6
1.1.3. Tình hình khai thác và gây trồng ........................................................................ 7
1.1.4. Đặc điểm hình thái của loài mây nước hiện có ở BQLRPH Nam Đông .............. 9
1.1.5. Đánh giá về thực trạng khai thác và sử dụng các loài mây nước ở rừng phòng hộ
Nam Đông ................................................................................................................. 10
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỂN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 12
1.2.1. Trên thế giới .................................................................................................... 12
1.2.2. Ở Việt Nam ...................................................................................................... 13
1.3. TÌM HIỂU PHẦN MỀM STELLA VÀ CÁC CHỨC NĂNG CỦA PHẦN MỀM15
1.3.1. Các chức năng chính ........................................................................................ 15
1.3.2. Các bước thao tác............................................................................................. 18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 20
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 20
2.1.1 Đối tương nghiên cứu: ...................................................................................... 20
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:......................................................................................... 20
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 20
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 20
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 20
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 25
v

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 27


3.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................... 27
3.1.1. Giới thiệu về cơ cấu tổ chức của BQLRPH Nam Đông .................................... 27
3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực............................................... 30
3.2. HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN MÂY TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .............. 37
3.2.1. Đa dạng về thành phần loài mây ở BQLRPH Nam Đông ................................. 37
3.2.2. Tiềm năng về song mây............................................................................................. 39
3.3. PHÂN BỐ CỦA LOÀI MÂY NƯỚC Ở BQLRPH NAM ĐÔNG ....................... 40
3.3.1. Phân bố mây theo phẩm chất ............................................................................ 40
3.3.2. Phân bố số cây theo tiểu khu ............................................................................ 40
3.3.3. Phân bố số cây theo cấp chiều cao.................................................................... 41
3.3.4. Phân bố số cây theo hiện trạng rừng ................................................................. 42
3.3.5. Phân bố số cây theo cấp chiều cao và tiểu khu ................................................. 43
3.3.6. Phân bố số cây theo cấp chiều cao và hiện trạng rừng ...................................... 44
3.4. SINH TRƯỞNG THEO CHIỀU CAO ................................................................ 44
3.4.1. Sinh trưởng chung ............................................................................................ 44
3.4.2. Sinh trưởng chiều cao mây theo hiện trạng rừng .............................................. 44
3.4.3. Sinh trưởng chiều cao mây theo các tiểu khu.................................................... 45
3.4.4. Sinh trưởng chiều cao mây theo các cấp chiều cao ........................................... 45
3.4.5. Lượng tăng trưởng hàng năm của loài Mây nước tại ban quản lý rừng phòng hộ
Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế............................................................................... 46
3.5. XÂY DỰNG MÔ HÌNH DỰ BÁO SẢN LƯỢNG KHAI THÁC BỀN VỮNG
BẰNG PHẦN MỀM STELLA .................................................................................. 46
3.5.1 Dự báo số lượng cây mây chuyển cấp chiều cao................................................ 46
3.5.2. Mô hình dự báo sản lượng khai thác theo tổng lượng mây có chiều dài trên 5m48
3.5.3. Mô hình dự báo sản lượng khai thác theo tổng lượng tăng trưởng hàng năm .... 64
3.5.4. Các phương án khai thác bền vững................................................................... 76
3.5.5. Ứng dụng sử dụng mô hình cho từng tiểu khu và hiện trang rừng..................... 76
3.6. LẬP KẾ HOẠCH KHAI THÁC BỀN VỮNG LOÀI MÂY NƯỚC TẠI BQLRPH
NAM ĐÔNG ............................................................................................................. 77
vi

3.6.1. Lập kế hoạch khai thác các loài Mây nước tại BQLRPH Nam Đông theo tiểu
khu ............................................................................................................................ 77
3.6.2. Lập kế hoạch khai thác các loài Mây nước tại BQLRPH Nam Đông theo hiện
trạng rừng .................................................................................................................. 79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................ 81
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 81
2. ĐỀ NGHỊ............................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 83
vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BQLRPH Ban quản lý rừng phòng hộ

BVR Bảo vệ rừng

DEG Tổ chức Đầu tư và Phát triển của Đức

DKH Đất khác

DT1 Đất trống núi đất

DT2 Đất có cây gỗ tái sinh núi đất

DTR Đất đã trồng trên núi đất

EC Cộng đồng châu Âu (European Community)

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (Foodand


FAO
Agriculture Organization of the United Nations)

Chứng nhận bảo vệ rừng FSC là chứng nhận được dùng cho các nhà quản
lý rừng hay những nhà sản xuất các sản phẩm từ rừng đảm bảo được tiêu
FSC chí về phát triển bền vững, cân bằng được các giá trị bảo vệ môi trường
(rừng) với lợi ích xã hội của các bên liên quan (nhà sản xuất, xã hội và
người dân địa phương)

GTZ Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức

HG1 Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa tự nhiên núi đất

HG2 Rừng hỗn giao tre nứa – gỗ tự nhiên núi đất

HTR Hiện trạng rừng

Trung tâm Nghiên cứu phát triển Quốc tế (The InternationalDevelopment


IDRC
Research Centre)

IEBR Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật

Tập đoàn Quốc tế chuyên thiết kế đồ nội thất bán lắp ráp, thiết bị và phụ
IKEA
kiện nhà (Ingvar Kamprad Elmtaryd Agunnaryd)

Mạng lưới Mây Tre Quốc tế(International Network for Bamboo and
INBAR
Rattan)

KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên


viii

KT – XH Kinh tế – xã hội

LSNG Lâm sản ngoài gỗ

LTT Lượng tăng trưởng

NCKH Nghiên cứu khoa học

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

RTG Rừng gỗ trồng núi đất

TXB Rừng gỗ tự nhiên núi đát là rừng thường xanh trung bình

TXG Rừng gỗ tự nhiên núi đát là rừng thường xanh trung giàu

TXN Rừng gỗ tự nhiên núi đát là rừng thường xanh nghèo

TXP Rừng gỗ tự nhiên núi đát là rừng thường xanh phục hồi

UBND Ủy ban nhân dân

WWF Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (World Wide Fund For Nature)
ix

DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1. Thời vụ khai thác và lịch ra hoa kết quả của loài Mây nước .................... 10
Bảng 1.2. Tình hình khai thác và sử dụng các loài mây ........................................... 11
Bảng 2.1. Số lượng và diện tích điều tra theo từng tiểu khu .................................... 22
Bảng 2.2. Số lượng và diện tích điều tra theo hiện trạng rừng ................................. 23
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất ở BQLRPH Nam Đông....................................... 33
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất theo chức năng của BQLRPH Nam Đông ........... 34
Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích rừng tự nhiên tham gia FSC ...................................... 35
Bảng 3.4. Đa dạng về thành phần loài mây ở BQLRPH Nam Đông ........................ 38
Bảng 3.5. Phân chia vùng quản lý Mây ................................................................... 39
Bảng 3.6. Số lượng cây mây theo phẩm chất .......................................................... 40
Bảng 3.7. Phân bố số lượng mây điều tra theo từng tiểu khu ................................... 40
Bảng 3.8. Phân bố số cây theo Cấp chiều cao.......................................................... 41
Bảng 3.9. Phân bố số cây theo hiện trạng rừng ........................................................ 42
Bảng 3.10. Phân bố số cây theo tiểu khu và cấp chiều cao ...................................... 43
Bảng 3.11. Số lượng mây theo cấp chiều cao và hiện trạng rừng............................. 44
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu thống kê cho chiều cao mây theo các hiện trạng rừng ... 44
Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu thống kê cho chiều cao mây theo các tiểu khu............... 45
Bảng 3.14. Một số chỉ tiêu thống kê cho chiều cao mây cấp chiều cao .................... 45
Bảng 3.15. Lượng tăng trưởng hàng năm của Mây Nước theo các cấp chiều cao .... 46
Bảng 3.16. Dự báo số lượng theo các cấp chiều cao trong giai đoạn 2019–2068 ..... 47
Bảng 3.17. Số lượng cây trên 5 mét trong giai đoạn tới........................................... 47
Bảng 3.18. Khai báo biến cho mô hình stella khai thác theo tổng lượng mây có chiều
dài trên 5m .............................................................................................................. 48
Bảng 3.19. Sản lượng thu hoạch hằng năm 20% ..................................................... 51
Bảng 3.20. Sản lượng thu hoạch hằng năm 30% ..................................................... 54
Bảng 3.21. Sản lượng thu hoạch hằng năm 40% ..................................................... 56
Bảng 3.22. Sản lượng thu hoạch hằng năm 50% ..................................................... 59
Bảng 3.23. Lượng khai thác hàng năm theo tổng trữ lượng cây mây trên 5m ........ 61
x

Bảng 3.24. Khai báo biến cho mô hình stella dự báo sản lượng khai thác theo TLTL
hàng năm ................................................................................................................ 64
Bảng 3.25. Sản lượng thu hoạch hằng năm 50% tổng LTT ..................................... 67
Bảng 3.26. Sản lượng thu hoạch hằng năm 75% tổng LTT ..................................... 70
Bảng 3.27. Sản lượng thu hoạch hằng năm 100% tổng LTT ................................... 72
Bảng 3.28. Lượng khai thác hàng năm theo tổng LTT ........................................... 73
Bảng 3.29. Lượng khai thác hàng năm theo tổng trữ lượng cây mây trên 5m và theo
tổng LTT của mây .................................................................................................. 76
Bảng 3.30. Lượng khai thác hàng năm loài mây nước tại các tiểu khu .................... 77
Bảng 3.31. Kế hoạch khai thác loài Mây nước theo tiểu khu ................................... 78
Bảng 3.32. Lượng khai thác hàng năm loài mây nước tại các hiện trạng rừng ......... 79
Bảng 3.33. Kế hoạch khai thác loài Mây nước theo hiện trạng rừng ........................ 80
xi

DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ

 HÌNH ẢNH
Hình 1.1a. Thân mây nước mỡ............................................................................................9
Hình 1.1b. Cuống lá và gai mây nước mỡ ...........................................................................9
Hình 1.2. Giao diện chính của phần mềm STELLA ...........................................................16
Hình 1.3. Các nút chức năng chính của của phần mềm STELLA .......................................16
Hình 1.4. Giao diện của Run Specs mặc định .....................................................................19
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra .............................................................................................23
Hình 2.2. Bản đồ diện tích rừng điều tra theo hiện trạng rừng.............................................24
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý chứng chỉ rừng Mây FSC ở BQLRPH Nam Đông ..........29
Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng rừng của BQLRPH Nam Đông ..............................................30
Hình 3.3. Mô hình hóa dự báo khai thác số lượng mây trên 5m.........................................49
Hình 3.4a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 20% số lượng mây trên 5m ..........50
Hình 3.4b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 20% số lượng mây trên 5m ..........50
Hình 3.5. Số lượng mây trên 5m khai thác 20%..................................................................51
Hình 3.6a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 30% số lượng mây trên 5m ..........52
Hình 3.6b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 30% số lượng mây trên 5m ..........53
Hình 3.7. Số lượng mây trên 5m khai thác 30%..................................................................53
Hình 3.8a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 40% số lượng mây trên 5m ..........55
Hình 3.8b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 40% số lượng mây trên 5m ..........55
Hình 3.9. Số lượng mây trên 5m khai thác 40%..................................................................56
Hình 3.10a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 50% số lượng mây trên 5m ........57
Hình 3.10b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 50% số lượng mây trên 5m ........58
Hình 3.11. Số lượng mây trên 5m khai thác 50%................................................................58
Hình 3.12. Mô hình hóa dự báo khai thác theo tổng lượng tăng trưởng ..............................65
Hình 3.13a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 50% tổng LTT............................66
Hình 3.13b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 50% tổng LTT............................66
Hình 3.14. Lượng khai thác50% tổng LTT hàng năm.........................................................67
Hình 3.15a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 75% tổng LTT............................68
xii

Hình 3.15b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 75% tổng LTT............................69
Hình 3.16. Lượng khai thác 75% tổng LTT hàng năm........................................................69
Hình 3.17a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 100% tổng LTT..........................71
Hình 3.17b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 100% tổng LTT..........................71
Hình 3.18. Lượng khai thác 100% tổng LTT hàng năm.....................................................72

 BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố số lượng mây theo tiểu khu ...............................................................41
Biểu đồ 3.2. Phân bố số lượng mây theo cấp chiều cao.......................................................42
Biểu đồ 3.3 Phân bố số lượng mây theo hiện trạng rừng.....................................................43

 ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Lượng mây thu hoạch hằng năm 20% trong 10 năm .........................................52
Đồ thị 3.2. Lượng mây thu hoạch hằng năm 30% trong 10 năm .........................................54
Đồ thị 3.3. Lượng mây thu hoạch hằng năm 40% trong 10 năm .........................................57
Đồ thị 3.4. Lượng mây thu hoạch hằng năm 50% trong 10 năm .........................................60
Đồ thị 3.5. Tổng hợp các đồ thị lượng mây thu hoạch hằng năm trong 10 năm .................62
Đồ thị 3.6. Tổng hợp các đồ thị lượng mây thu hoạch hằng năm trong 50 năm .................63
Đồ thị 3.7. Lượng mây thu hoạch hằng năm 50% tổng LTT trong 10 năm.........................68
Đồ thị 3.8. Lượng mây thu hoạch hằng năm 75% tổng LTT trong 10 năm.........................70
Đồ thị 3.9. Lượng mây thu hoạch hằng năm 100% trong 10 năm .......................................73
Đồ thị 3.10. Tổng hợp các đồ thị lượng mây thu hoạch hằng năm trong 10 năm ...............74
Đồ thị 3.11. Tổng hợp các đồ thị lượng mây thu hoạch hằng năm trong 50 năm ...............75
1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên
tài nguyên rừng rất phong phú và đa dạng. Rừng có giá trị to lớn về nhiều mặt như: Phòng
hộ bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, điều hòa khí hậu góp phần bảo vệ môi trường; rừng còn
là nơi bảo tồn nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh kết hợp các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; rừng còn
cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
Rừng trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế có nguồn tài nguyên lâm
sản ngoài gỗ rất phong phú và đa dạng, nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Tài nguyên lâm sản
ngoài gỗ đóng vai trò rất quan trọng, cung cấp nhiều sản phẩm cho bộ phận người dân sống
gần rừng và phụ thuộc vào rừng, cung cấp nguồn lương thực, thực phẩm như: rau rừng,
măng, thú rừng, cá suối...nguyên vật liệu như: mây, tre, lá nón, lồ ô, đót... dược liệu quý,
nguồn thuốc tại chổ như: mật ong, dạ dày nhím, nghệ đen, sa nhân... cho người dân. Một
trong những lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn huyện Nam Đông trong những năm gần đây
được người dân địa phương khai thác, sử dụng nhiều chính là các loài mây nước.
Các loài Mây nói chung và Mây nước nói riêng là một trong những loài lâm sản
ngoài gỗ có tiềm năng kinh tế cho người dân vùng núi ở miền Trung trong đó có Thừa
Thiên Huế. Sản phẩm từ ngành hàng thủ công mỹ nghệ được làm từ mây không chỉ phục
vụ cho tiêu dùng nội địa mà còn xuất khẩu đi thị trường các nước trên thế giới. Theo số
liệu Hải quan Việt Nam, 10 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm mây, tre,
cói và thảm của Việt Nam sang các nước khác trên thế giới tăng 26,7%, ứng với 278,39
triệu USD, các sản phẩm mây tre đan Việt Nam đã được xuất khẩu đến 130 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới với kim ngạch xuất khẩu đạt trung bình trên 200 triệu
USD/năm, chiếm khoảng 4% tổng kim ngạch hàng thủ công mỹ nghệ cả nước. Cơ hội
phát triển thị trường mới cho nhóm hàng mây tre đan Việt Nam trong thời gian tới là rất khả
quan. Bởi một số thị trường mới nổi những năm gần đây như Trung Quốc, Tây Ban Nha,
Nga, Úc… đang có xu hướng nhập khẩu nhiều các mặt hàng mây tre đan từ Việt Nam.
Mây là nguồn nguyên liệu để phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ rất có giá
trị. Việc khai thác Mây nước trong tự nhiên thường là tự phát của người dân, chưa có qui
hoạch và kế hoạch cụ thể, chưa có sự thống nhất. Bên cạnh đó, do áp lực của nhu cầu
nguyên liệu nên những năm gần đây, việc khai thác các loài Mây thường quá mức dẫn đến
suy thoái nghiêm trọng nguồn tài nguyên thiên nhiên này trong rừng tự nhiên.
Hiện tại các khu rừng tự nhiên do Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông quản lý
đều có tiềm năng khai thác và phát triển các loài Mây tự nhiên, đặc biệt là loài Mây nước.
Tuy nhiên, do giá trị kinh tế nên loài Mây nước đã và đang bị khai thác một cách tùy tiện,
không có cơ sở khoa học nên nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên này là rất cao. Để phát
2

triển bền vững nguồn tài nguyên này trong thời gian tới tại Ban quản lý rừng phòng hộ Nam
Đông cần phải xác định được tổng lượng khai thác hàng năm cho loài Mây nước là bao
nhiêu? Luân kỳ khai thác là bao lâu? Phân bố khai thác Mây nước ở đâu? Để trả lời các câu
hỏi đặt ra cần phải xác định được lượng tăng trưởng thường xuyên hàng năm và một số
nhân tố khác ảnh hưởng đến sản lượng của loài Mây nước, trên cơ sở đó chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài “Lập kế hoạch khai thác bền vững loài Mây nước tại Ban quản
lý rừng phòng hộ Nam Đông, tỉnh Thừa thiên Huế bằng phần mềm STELLA”.
3

2. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI


2.1. Mục Đích
Xây dựng được kế hoạch khai thác hàng năm đảm bảo phát triển bền vững loài Mây
nước trong rừng tự nhiên tại Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được thực trạng nguồn tài nguyên Song Mây tại Ban quản lý rừng phòng
hộ Nam Đông;
- Xác định được lượng tăng trưởng hàng năm của loài Mây nước tại Ban quản lý
rừng phòng hộ Nam Đông.
- Xây dựng được mô hình dự báo sản lượng cho loài Mây nước bằng phần mềm
STELLA.
- Xây dựng được kế hoạch khai thác hàng năm đảm bảo phát triển bền vững loài
Mây nước trong rừng tự nhiên tại Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa Khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cở sở khoa học cho việc ứng dụng phần mềm
STELLA vào trong nghiên cứu Lâm nghiệp nói chung và trong dự báo sản lượng rừng
nói riêng. Kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở khoa học cho việc dự báo lượng khai thác
hàng năm đảm bảo sự phát triển bền vững loài Mây nước nói riêng và các Lâm sản
ngoài gỗ nói chung.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp các thông tin về hiện trạng phân bố của các loài Song Mây nói chung và
Mây nước nói riêng tại Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông.
- Cung cấp được lượng tăng trưởng hàng năm của loài Mây nước theo các cấp chiều
cao cây cũng như dưới các trạng thái rừng khác nhau từ đó xây dựng được lượng khai thác
hàng năm bằng phần mềm STELLA làm cơ sở lập kế hoạch khai thác hàng năm cũng như
xây dựng phương án quản lý bảo vệ rừng bền vững tiếp cận chứng chỉ rừng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tài liệu có thể tham khảo cho các nghiên
cứu, các cơ quan lâm nghiệp quản lý và lập kế hoạch khai thác bền vững loài Mây nước tự
nhiên tại Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng cũng như
các Ban quản lý rừng phòng hộ trên địa bàn miền Trung nói chung.
4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Đặc điểm chung của các loài mây
- Đặc điểm sinh thái
Song mây là một nhóm loài thuộc họ Cau dừa, có khoảng 558 loài và phân bố
rộng khắp các vùng nhiệt đới. Chủ yếu tập trung ở những khu rừng mưa nhiệt đới gió
mùa thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, tập trung ở Đông Nam Á, Papua New
Guinea và Australia; và ở Châu Phi.
Ở Việt Nam, song mây là sản phẩm lâm sản ngoài gỗ có giá trị quan trọng nhất
sau gỗ và tre nứa. Song mây đã được người Việt Nam sử dụng từ lâu đời nay để làm
các công cụ, đan lát, buộc các vận dụng trong gia đình... hoặc để bán. Việt Nam sở
hữu ít nhất là 36 loài, thuộc 6 chi .
Song mây ở Việt Nam gồm 6 chi đều thuộc phân họ Calamoideae, tông
Calameae. Cụ thể:
- Họ: Arecaceae
- Phân họ : Calamoideae
- Tông : Calameae
- Chi : Calamus
Những loài song mây thân đơn, không có tái sinh chồi sau khi bị khai thác khả
năng tái sinh sẽ rất thấp nếu không có kế hoạch phát triển hợp lý. Còn ở những loài
mọc cụm, việc khai thác từng cây không tác động tới sự sống còn của cụm.
Mây thích nghi với mọi điều kiện sống. Ở những nơi hoang sơ, những nơi
đất nghèo dinh dưỡng. Mây sống thành bụi theo hình ruột gà. Trong điều kiện gieo
trồng, để có được những sản phẩm cho năng suất cao, chất lượng tốt người ta sử
dụng giống mây nếp. Đặc điểm giống mây này là thưa đốt, tròn đều, vỏ có màu
trắng ngà, cho năng suất cao, dễ thu hoạch, chịu được mọi điều kiện thời tiết, cây
có khả năng kháng chịu sâu bệnh cao.
- Đặc điểm hình thái
Mây là loài cây leo mọc thành bụi, với nhiều thân khí sinh, có thân ngầm giống
“củ gừng” nhưng rất cứng và đen như sừng. Thân khí sinh chỉ to bằng ngón tay, nhưng
có thể dài 20-30m, nếu được leo trên cây gỗ. Thân khí sinh không phân nhánh, leo
được nhờ các tay mây nằm đối diện với nách lá. Toàn bộ thân được bao bọc trong các
bẹ lá màu xanh, có gai. Lá dài khoảng 1m, trông giống như một lá kép với 14-20 lá
5

nhỏ, mọc thành nhóm 2-4 chiếc; bẹ lá hình ống, ôm lấy thân; lá nhỏ hình mũi mác, dài
15cm, có 3-5 gân hình cung, nổi rõ, chạy từ cuống đến đỉnh.
Cây đơn tính khác gốc. Cụm hoa dạng bông mo ở nách lá, dài 0,8-1m, có nguồn
gốc từ các tay mo ở phía ngọn. Mỗi cụm hoa có 4-7 nhánh, mỗi nhánh lại có rất nhiều
gié dài 3-4cm, gồm những chùm 3-13 hoa nhỏ màu vàng, có hương thơm.
Quả hình cầu, đường kính 8mm, đầu có mỏ nhọn và núm nhụy tồn tại; vỏ quả
có vẩy bao bọc, vẩy xếp thành 18 hàng dọc. Khi non quả màu xanh, già màu xám
vàng. Mỗi quả có 1 hạt hình cầu, đường kính 6mm, khi non hạt màu trắng trắng, vỏ
mềm, khi già màu nâu đen, vỏ rất cứng. Quanh hạt có cùi mọng nước, khi non có vị
đắng, khi già cùi hơi ngọt, ăn được.
- Phân bố
. Việt Nam:
Mây phân bố rộng vùng Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ từ Hà Giang, Cao
Bằng Lạng Sơn vào đến Đồng Nai, nhưng tập trung nhất ở các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái,
Bắc Giang, Quảng Ninh, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tinh, Quảng Bình và Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế.
. Thế giới:
Miền Nam Trung Quốc (Đảo Hải Nam, Quảng Tây, Vân Nam, Phúc Kiến),
Lào, Cămpuchia, Thái Lan. Hiện nay Trung Quốc, Lào và Thái Lan cũng đang chú ý
phát triển gieo trồng loài mây quí này.
- Đặc điểm sinh học
Mây phân bố phổ biến trên cả nước, cả trong trạng thái hoang dã và trong trồng
trọt. Có thể gặp mây từ vùng ven biển đến miền núi cao dưới 800m. Hầu hết các tỉnh
có rừng nhiệt đới thường xanh đều có mây phân bố. Cách đây hàng trăm năm, mây đã
được trồng làm hàng rào ở nhiều gia đình thuộc các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng
như: Thái Bình, Hà Nam, Hưng Yên. Khoảng mười năm gần đây, nhiều tỉnh trung du
và miền núi cũng bắt đầu trồng mây. Sau giải phóng miền Nam năm 1975, nhiều tỉnh ở
phía Nam cũng đã bắt đầu trồng các loài mây.
Trong rừng tự nhiên, mây phân bố ở độ cao 100-800m, chủ yếu tập trung ở
độ cao 100-500m. Kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh là nơi sống chủ yếu của
loài mây này. Trong rừng nửa rụng lá hay rụng lá hầu như không gặp loài mây.
Điều kiện thích hợp cho sinh trưởng phát triển của loài mây là: nhiệt độ trung bình
0 0
năm 20-30 C, mùa lạnh không có nhiệt độ quá thấp, nếu xuống dưới 5 C, cây có
thể bị chết; lượng mưa hàng năm trên 1.500mm, lượng mưa càng cao, mây phát
triển càng tốt; nhưng cây không chịu được úng.
6

Rừng có mây mọc thường phải có độ mở tán trên 50%, đất tốt, giàu mùn, độ pH
4,5-6,5.
Trong rừng nguyên sinh thường ít gặp mây. Chúng thường mọc trong các khu
rừng thứ sinh đã bị khai thác ở các mức độ khác nhau, ở ven rừng và ven suối. Tại
vùng Trung du và Đồng bằng Bắc bộ, mây thường mọc tự nhiên ở các hàng rào quanh
nhà. Khi còn non (1-3 tuổi) mây là cây ưa bóng, cần có tán che mới sinh trưởng, phát
triển bình thường; nhưng sau 4 tuổi, nếu rừng không được mở sáng kịp thời hoặc nếu
không leo bám vươn lên được ngọn các cây gỗ, mây sẽ ngừng sinh trưởng hoặc chết
dần. Cây cao 0,5m, trên bẹ lá xuất hiện tay mây để giúp cây bám vào giá thể và phát
triển rất mạnh.
1.1.2. Công dụng của các loài mây
Mây được sử dụng từ rất lâu đời và rất quen thuộc ở nước ta. Do có sợi với độ
bền, dẻo và chịu lực kéo tốt, cấu tạo đồng đều, mặt ngoài có màu trắng ngà, bóng rất
đẹp, lại dễ uốn; lại có thể kết hợp tốt với kim loại và vật liệu khác như gỗ, da, nhựa để
làm bàn ghế, đồ dùng mỹ nghệ cao cấp. Sợi mây cũng dễ chẻ thành thanh nhỏ, nên
mây là một trong những loài mây được dùng làm hàng thủ công mỹ nghệ, đan lát, tạo
mặt bàn ghế cao cấp có giá trị ở thị trường trong nước và xuất khẩu.
Độ dài lóng của sợi mây thay đổi từ 10-30cm. Khối lượng riêng 0,432; lực căng
2
kéo 38,0N/mm . Hàm lượng lignin 18,7%. Chất lượng sợi mây phụ thuộc vào tuổi cây,
độ ẩm trong sợi, điều kiện môi trường sống, độ dài và đường kính của lóng...
Cây mọc thành bụi kín, có nhiều gai, nên Mây thường đuợc trồng làm hàng rào
quanh nhà, quanh vườn, quanh chuồng trại để bảo vệ gia súc. Quả mây có vị chua
ngọt, được trẻ con ưa thích.
Khi cắt thành từng phần, mây có thể sử dụng như gỗ để làm đồ gia dụng. Mây
cũng có thể sơn được và chúng có vân như gỗ, vì thế người ta có thể tạo ra được nhiều
chủng loại màu trên bề mặt đồ bằng mây và tạo ra nhiều kiểu dáng khác nhau. Các
phần của Mây cũng có thể sử dụng như là roi hay gậy mây trong một số trường phái
võ thuật hoặc để xử phạt một số tội, hiện vẫn còn được áp dụng ở một số quốc gia như
Malaysia, Singapore và Brunei. Ngoài ra, phần lõi bên trong có thể tách riêng và làm
thành các sợi mây. Mây tiết ra một chất nhựa màu đỏ, đôi khi còn được gọi là máu
rồng. Chất nhựa màu đỏ này thời cổ đại được cho là có một số thuộc tính có ích trong
y học và cũng đã được sử dụng như là thuốc nhuộm cùng với một số chất khác để
nhuộm đàn viôlông. Nguyên liệu Mây sau khi khai thác chủ yếu được tinh chế thành
các sản phẩm đan lát và hàng thủ công mỹ nghệ. Theo dự báo nhu cầu về nguyên liệu
Mây để cung ứng cho sản xuất trong những năm tới ngày càng tăng. Trong khi đó
nguồn tài nguyên Mây khai thác từ rừng tự nhiên ngày càng suy giảm nghiêm trọng cả
7

về số lượng lẫn chất lượng. Trước thực trạng đó trong những năm qua nhà nước, tổ
chức, cá nhân và hộ gia đình đầu tư gây trồng Mây góp phần tái phục hồi rừng tự
nhiên, giảm áp lực tác động của con người lên tài nguyên rừng; đồng thời cải thiện
sinh kế của bà con sống gần rừng, ven rừng. Bên cạnh đó cây Mây cũng đã được nông
hộ trồng trên các nông trại và vườn hộ bằng tác động các biện pháp kỹ thuật thâm canh
rừng trồng nhằm tận dụng, khai thác tối đa tài nguyên đất rừng phục vụ nhu cầu phát
triển kinh tế của địa phương.
1.1.3. Tình hình khai thác và gây trồng
Vào những năm 1990, khi sản xuất các mặt hàng mây xuất khẩu phát triển với quy
mô lớn, nhiều chủng loại mặt hàng thì việc khai thác quá mức là nguyên nhân cơ bản làm
suy kiệt nguồn gen các loài mây. Bất cứ loài mây nào có giá trị thương phẩm cũng bị khai
thác với số lượng lớn. Người ta khai thác để bán cho các xưởng chế biến, sản xuất, xuất lậu
nguyên liệu thô qua biên giới mà không có bất kỳ biện pháp nào đảm bảo tái sinh, tái tạo lại
quần thụ mây. Do vậy, nhiều loại mây hiện đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.
Theo Trần Công Huyền (2007) nước ta có 322 làng nghề mây tre đan, chiếm 24%
trong tổng số 1.455 làng nghề của cả nước, thu hút 1,3 triệu gia đình, 10 triệu lao động, thu
nhập gấp 1-4 lần lao động thuần nông. Các làng nghề này đang khôi phục và phát triển tạo
ra nhiều sản phẩm mới có giá trị kinh tế cao, ngoài việc tiêu dùng trong nước còn xuất khẩu
đi nhiều nước trên thế giới. Mỗi năm ước tính nước ta cần khoảng 15.000 tấn mây và 5.000
tấn song nguyên liệu để làm hàng xuất khẩu, chưa kể đến nhu cầu sử dụng ở trong nước.
Trong những loài đã được thống kê thì chỉ khoảng 15 loài được khai thác sử dụng và
5 loài được khai thác với số lượng lớn, đó là:
+ Mây nếp (Calamus tetradactylus): Phân bố rộng rãi trong toàn quốc.
+ Mây đắng (C.walkeri): Phân bố rộng rãi
+ Song mật (C.platyacanthus): Phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc
+ Song đá hay song đen (C.rudentrum): Phân bố rộng rãi
+ Song bột (C.poilanei): Phân bố từ Thanh hóa trở vào phía Nam
Gần đây do giá xuất khẩu lên cao và có thị trường lớn nên nguồn mây đã bị khai thác
mạnh và trở nên cạn kiệt. Nhiều loài mây đang có nguy cơ bị diệt chủng ở từng vùng, trong
đó 2 loài song bột (C.poilanei) và song mật (C.platyacanthus) đã được ghi vào Sách đỏ Việt
nam, phần thực vật (1996).
Giá trị của cây mây mang lại cho người dân là vô cùng to lớn, đặc biệt là đối với
người dân miền núi. Mây có thể dùng trong gia đình, trao đổi mua bán ngoài thị trường,
tăng thu nhập. Mây góp phần cung cấp nguyên liệu cho tiểu thủ công nghiệp tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu, tạo công ăn việc làm cho dân, xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó,
8

mây là một loài cây nhiệt đới, có tác dụng duy trì và phát triển hệ sinh thái rừng, giảm mưa
xuống mặt đất, ngăn dòng chảy, chống xói mòn, tăng độ che phủ nâng cao giá trị phòng hộ.
Việc khai thác mây quá mức làm ảnh hưởng đến cấu trúc tầng cây, môi trường sinh thái, đa
dạng sinh học. Vì vậy, việc trồng và phát triển mây một cách bền vững hiện đang cần được
nhà nước quan tâm hơn nữa để từ đó có thể cải thiện đời sống cho người dân miền núi.
Việc nhân giống mây thường được sử dụng bằng hạt, các phương pháp nhân giống
sinh dưỡng khác như sử dụng chồi và nuôi cấy mô còn ít được sử dụng. Những chương
trình nuôi cấy mô đã được thực hiện ở Malaysia, Thái Lan và Việt Nam nhưng với số lượng
rất nhỏ. Việc chọn các loài song mây để gây trồng cũng mới chỉ ở giai đoạn sơ khai.
Hiện nay ở Việt Nam cũng chưa ban hành quy trình về gieo trồng, khai thác và chế
biến mây. Hầu hết nguyên liệu mây ở Việt Nam được khai thác chủ yếu từ rừng tự nhiên,
ngoại trừ mây nếp (Calamus tetradactylus Hance) đã được trồng phân tán ở khắp nơi.
Trong dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 1999-2010 theo quyết định 661/TTg
việc gây trồng phát triển mây là một nhiệm vụ quan trọng, 80.000 ha mây sẽ được gây trồng
để đáp ứng được yêu cầu nguyên liệu cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Một số nơi đã trồng mây để bảo tồn như sau (Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Quang
Việt và Nguyễn Quang Khải, 2000):
- Vườn quốc gia Cúc Phương: C.tetradactylus, C.rudentum, 1992.
- Vườn quốc gia Bến En: C.tetradactylus, C.rudentum, 1997.
- Trung tâm Lâm sinh Cầu Hai: C. platyacanthus, Calamus spp. 1990 – 1994.
- Trung tâm Lâm sinh Hòa Bình: C.platyacanthus, C.rudentum, 1994.
- Định Quán (Đồng Nai): C.cambodiensis trồng rải rác.
Từ những kinh nghiệm gieo trồng mây trong nhân dân, những năm gần đây đã có
những công trình nghiên cứu gieo trồng mây đem lại những kết quả khả quan. Trồng mây là
mục tiêu lâu dài, là giải pháp mang tính chất kinh tế cao để đáp ứng nhu cầu cung cấp
nguyên vật liệu cho công nghệ chế biến và trong tương lai còn có tầm quan trọng về mặt
kinh tế xã hội.
Thông qua những đề tài nghiên cứu trong nước, dự án hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế, nghiên cứu song mây đạt được một số kết quả bước đầu, từ đó làm cơ sở định hướng
chiến lược cho nghiên cứu, phát triển và bảo tồn nguồn tài nguyên mây ở Việt Nam.
Việc khai thác quá mức đang làm cạn kiệt nguồn tài nguyên mây, nhiều loại
có nguy cơ diệt chủng nên ngoài việc nhân giống, gây trồng các loài mây thì còn
cần phải lập kế hoạch khai thác bền vững tài nguyên Mây.
9

1.1.4. Đặc điểm hình thái của loài mây nước hiện có ở BQLRPH Nam Đông
Qua điều tra cho thấy loài mây nước có nhiều ở BQLRPH Nam Đông là loài
mây nước mỡ
Tên địa phương: Mây nước mỡ, mây nước gai vàng
Tên khoa học: Daemonorops poilanei J.Dransf.
Chi: Daemonorops.

Hình 1.1a. Thân cây mây nước mỡ Hình 1.1b. Cuống lá và gai mây nước mỡ

- Hình thái thân và lá: Cây leo dài 30m, mọc thành từng cụm. Lá đơn xẻ thùy sâu
như lá kép. Lá dài 1,8 - 2m, có cuống dài 53 - 55cm. Các lá chét mọc gần đối, gồm khoảng
140 - 152 lá chét. Lá chét nguyên, hình thuôn dài mép lá có gai nhỏ, chiều dài lá chét 30 -
35cm, chiều rộng lá chét 1,5-2m. Bẹ lá có thì lìa màu vàng nhạt, không có khuỷu. Lá chét
có 3 gân chính. Gai có màu vàng sữa. Đường kính thân 2 - 2,5cm. Chiều dài của 1 lóng mây
30 - 35cm.
- Hình thái hoa và quả: Quả hình cầu, khi giá có màu nâu vàng. Mùa ra hoa quả vào
tháng 4-5 và mùa quả chín vào 10-11.
- Đặc điểm phân bố: Kết quả điều tra ở BQLRPH Nam Đông cho thấy, loài cây mây
nước mỡ phân bố ở những khu rừng tự nhiên đã bị tác động hoặc mở tán, tập trung nhiều
dọc hai bên khe suối và những khu vực rừng thấp ẩm, có độ tàn che từ 0,3-0,5 ở độ cao
dưới 700 mét so với mực nước biển.
10

1.1.5. Đánh giá về thực trạng khai thác và sử dụng các loài mây nước ở rừng
phòng hộ Nam Đông
* Thời vụ khai thác các loài mây nước
Với đặc tính sinh học và thực tế nghiên cứu tại địa bàn BQLRPH Nam Đông,
thời gian ra hoa của các loài mây nước vào khoảng tháng 4-5 hàng năm, hình thành
quả non vào tháng 7 – 8, đến tháng 10-11 quả bắt đầu chín rộ và có thể thu hoạch quả,
thời gian sinh trưởng chiều cao từ tháng 3 - 10. Trong khoảng thời gian từ tháng 3-9
hằng năm cũng là thời gian người dân đi vào rừng thu hoạch mây. Khoảng thời gian
khai thác này trùng với thời kỳ đẻ nhánh, ra hoa và kết quả của cây mây trưởng thành,
do đó nếu không có những qui định và hướng dẫn cụ thể cho khai thác sẽ gây ảnh
hưởng xấu đến khả năng tái sinh và cung cấp nguồn mây nước tự nhiên sau này.
Bảng 1.1. Thời vụ khai thác và lịch ra hoa kết quả của loài Mây nước

Giai đoạn sinh Tháng

trưởng và phát triển 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Ra hoa X X

Hình thành quả non X X

Quả chín X X

Sinh trưởng về X X X X X X X X
chiều cao

Khai thác X X X X X X X

“Nguồn: Nguyễn Văn Lợi và cs, 2018”


* Tình hình khai thác và sử dụng
Qua tìm hiểu cho thấy không phải tất cả các loài song mây có trong rừng ở
BQLRPH Nam Đông đều được người dân địa phương nhận biết được. Người dân địa
phương được biết họ chỉ quan tâm đến các loài mây có gíá trị kinh tế như các loài mây
nước, mây đắng và một các loài mây thường hay được sử dụng trong gia đình như mây rả,
mây rút và mây nếp, do đó các loài này được nhiều người biết rõ hơn cả. Điều này có thể
thuận lợi cho việc khai thác và phát triển nhưng cũng có thể gây một số trở ngại cho hoạt
động bảo tồn sau này.
11

Bảng 1.2. Tình hình khai thác và sử dụng các loài mây

Số lượng Mức quan Phương Kỹ thuật khai thác


TT Loài người khai trọng về thức khai mây của người dân
thác kinh tế thác dân địa phương

1 Mây cám Ít 6 Thủ công

2 Mây đắng Ít 5 Thủ công

3 Mây song TB 4 Dùng dao, rựa chặt


tất cả cây dài có
3 Mây nước mỡ Nhiều 1 Thủ công chiều dài khác nhau,
trong một số trường
4 Mây nước nghé Nhiều 1 Thủ công
hợp họ khai thác cả
5 Mây rả TB 3 Thủ công mây non (chiều dài
dưới
6 Mây rút Ít 2 Thủ công 2,5 m)

7 Mây tắt It 7 Thủ công

8 Mây Hèo Ít 8 Thủ công

9 Mây Voi không - - -

“Nguồn: Hạt Kiểm lâm Nam Đông, 2016”


Qua tìm hiểu đã thống kê được 10 loài mây hiện có ở dưới tán rừng tự nhiên ở
BQLRPH Nam Đông, trong đó có 2 loài mây nước được khai thác nhiều nhất, một loài mây
voi hầu như không được khai thác và sử dụng và năm loài còn lại được khai thác với số
lượng ít để sử dụng trong cộng đồng. Các loài mây nước khai thác được khai thác để bán
cho đại lý thu mua tại chỗ. Do nhu cầu của thị trường, các loài mây nước chưa đủ kích
thước (<2,5 mét), vẫn bị người dân săn lùng để khai thác. Chính vì vậy, nếu không có
những qui định và các giải pháp cụ thể sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng tái sinh, phục hồi và
cung cấp nguồn khai thác mây sau này.
- Về các hình thức khai thác và sử dụng:
Mây nước ở trên địa bàn hầu hết được khai thác theo 2 hình thức sau:
+ Tập trung: Người đi khai thác thường tập trung thành 1 nhóm từ 5-7 người và đi
trong thời gian là khoảng 7-10 ngày. Lượng mây khai thác được rất lớn và số mây này sẽ
được bán lại cho các người thu mua mây ngay tại các bãi tạm thời trong rừng. Số tiền thu
được sẽ chia đều cho từng người.
12

+ Cá nhân: Thường do nhu cầu của gia đình với số lượng mây không nhiều lắm,
trong khi trong nhà lại có người có thể vào rừng lấy được. Mây lấy về thường dùng vào các
công việc như buộc lúa, làm dóng, làm lồng chim…
- Các chính sách có liên quan đến việc khai thác và sử dụng các loài mây tại
BQLRPH Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế
Thành phần các loài mây trên địa bàn BQLRPH Nam Đông cũng khá đa dạng
nhưng theo điều tra được thì tại BQLRPH Nam Đông vẫn chưa có một số liệu hay thông tin
về quản lý rừng mây dưới tán rừng bền vững. Do đó nên các chính sách có liên quan đến
mây, việc quy định về số lượng mây được lấy ra khỏi rừng cũng như những yêu cầu về chất
lượng mây cũng không có. Nếu không sớm đưa ra các chính sách, phương án khai thác hợp
lý kịp thời thì trữ lượng mây trên địa bàn sẽ ngày càng suy giảm nghiêm trọng.
- Về vai trò của cây mây trong kinh tế hộ gia đình (những người đi khai thác mây):
Mây là nguồn thu thập phụ của người dân nơi đây khi không phải là thời gian của vụ lúa, vụ
keo,… Mây được khai thác và bán lấy tiền để mua lương thực bù vào những tháng không
có thu nhập này. Mây cũng là nguồn thu nhập để các hộ gia đình mua sách, bút, áo quần
cho trẻ em vào đầu những năm học mới hay cũng là nguồn tiền để chi tiêu hằng ngày. Như
vậy Mây đã trực tiếp tham gia vào xóa đói giảm nghèo và an toàn lương thực cho nhóm
người nghèo ở vùng núi.
Mặc dù có thu nhập cao nhưng những người đi khai thác vẫn không đi nhiều do:
+ Khi đi thì mọi người phải tập trung lại thành từng nhóm từ 5-7 người, chuẩn bị
lương thực để đi trong vòng khoảng 1 tuần mới về.
+ Do mây còn ít nên mọi người phải đi rất xa mới có mây đủ tiêu chuẩn khai thác.
+ Những người đi chủ yếu bây giờ là đàn ông, lao động chính trong gia đình. Phụ nữ
cũng có nhưng chỉ tập trung tại những địa điểm gần nhà.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỂN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Trên thế giới
Chi Mây là một chi của các loại song mây thuộc họ Cau dừa (Arecaceae). Lịch
sử nghiên cứu họ Cau dừa bắt đầu tương đối trễ so với các họ thực vật khác. Bằng chứng
là cho đến sau khi một loạt những chuyên khảo của nhà thực vật người Ý - Beccari làm về
họ Cau dừa ở Malaysia vào những năm 1908, 1918, 1924, 1933 thì những nghiên cứu về
họ này mới bắt đầu phát triển. Tiếp đó với nghiên cứu của Corner 1966 “Lịch sử tự nhiên
họ Cau dừa”. Và các nghiên cứu của Moore vào những thập niên 70 của thế kỷ trước như
“Các nhóm Cau dừa chính và sự phân bố của chúng, 1973”, “Cau dừa trong hệ sinh thái
rừng nhiệt đới Châu Phi và Nam Mỹ, 1973”; “Cau dừa - nguồn gốc và tiến hóa của lớp
13

một lá mầm”; “Quan hệ giữa cụm hoa, cấu tạo hoa và giải phẫu học thực vật với sự thụ
phấn của một số loài trong họ Cau dừa”.
Trong họ Cau dừa, nhóm Song mây là một trong những lâm sản ngoài gỗ
(LSNG) có giá trị lớn. Các sản phẩm song mây ngày càng trở thành mặt hàng được ưa
chuộng trên thị trường. Nhu cầu nguồn nguyên liệu Song mây ngày càng khan hiếm
ngoài tự nhiên. Song mây là loài cây leo thuộc họ Cau dừa (Arecaceae) phân bố chủ
yếu ở Đông Nam Á. Chính vì vậy việc tập trung nghiên cứu đối tượng này là rất cấn
thiết. Đã có những nghiên cứu được thực hiện đối với đối tượng này như:
Năm 1990, Putz. F. E. đã nghiên cứu về dạng sống và nhu cầu móc bám của các
loài cau dừa thân leo (Calamus spp.) ở Đông Bắc Queensland .
Năm 2001, Sổ tay hướng dẫn nhận dạng song mây Lào ngoài hiện trường, nhận
biết 51 loài song mây ngoài hiện trường với các thông tin về hình thái, vật hậu với
hình ảnh màu kèm theo được xuất bản bởi Evans T. D và cộng sự .
Năm 2002, Evans. T. D và cộng sự với nghiên cứu tổng quan Song mây (phân họ
Calamoideae) của Lào và các nước lân cận trong vùng Đông Dương .
Cùng năm 2002, Evans. T. D đã nghiên cứu về tình trạng khu vực song mây ở Lào,
Việt Nam và Campuchia tập trung vào nguồn cung cấp song mây.
Năm 2005, John Dransfield, Natalie W. Uhl, Conny B. Asmussen, William J.
Baker, Madeline M. Harley, và Carl E. Lewis đưa ra hệ thống phân loại mới cho họ
Cau dừa.
Đến năm 2009, William J. Baker và cộng sự đã hoàn thành xây dựng cây phát sinh
loài cấp Chi từ 2 phương pháp tiếp cận Supertree và Supermatrix.
Đông Nam Á là một trong những trung tâm phân bố của nhiều loài trong họ
Cau dừa, nhất là song mây. Chính vì vậy đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện ở các
quốc gia như Indonesia, Malaysia, Philippin, Thái Lan, Lào…
1.2.2. Ở Việt Nam
Họ Cau dừa (Arecaceae) là một trong những họ đang rất được quan tâm trên
thế giới cũng như ở Việt Nam bởi giá trị của nó, đặc biệt là nhóm song mây. Chính
sự đa dạng loài của họ Cau dừa cộng với sự hạn chế nghiên cứu đối với đối tượng
này, cho nên từ khi bắt đầu những tìm hiểu về họ, đã có những phát hiện mới.
Năm 2007, bổ sung loài Calamus nambariensis Becc cho hệ thực vật Việt
Nam bởi Trần Phương Anh và Nguyễn Khắc Khôi.
Năm 2008 đánh dấu là năm phát hiện được nhiều loài mới nhất. Với khoảng
26 loài thuộc các chi Calamus (9 loài), Pinanga (5 loài), Rhapis (1 loài), Licuala (11
loài) được ghi nhận và mô tả bởi Andrew Henderson, Ninh Khắc Bản và cộng sự.
14

Trần Phương Anh và Nguyễn Khắc Khôi bổ sung một loài thuộc chi Plectocomia là
Plectocomia pierreana Becc.
Chính sự đa dạng loài của họ Cau dừa nên việc điều tra nghiên cứu thành phần
loài trong họ này là cần thiết. Hai năm trở lại đây, các chuyên gia của Viện sinh thái
và tài nguyên sinh vật (IEBR) và vườn thực vật New York bước đầu đã có những
điều tra về thành phần loài của họ Cau dừa ở một số vùng, như:
Năm 2008, Ninh Khắc Bản đã Thống kê được 22 loài (kể cả 2 loài mới) ở
Hương Sơn - Hà Tĩnh.
Năm 2009, Nguyễn Quốc Dũng cũng đã thống kê được có 12 loài song mây thuộc
3 chi trong họ Cau dừa phân bố ở KBTTN Bà Nà - Núi Chúa trong đó có 2 loài mới bổ
sung cho họ Cau dừa ở Việt Nam là Calamus crispus Henderson, Ninh Khắc Bản,
Nguyễn Quốc Dũng và Calamus fissilis Henderson, Ninh Khắc Bản, Nguyễn Quốc Dũng.
Trong công trình “Nghiên cứu sinh thái, sinh trưởng, phát triển, xây dựng
cơ sở khoa học để bảo tồn một vài loài song mây đang bị khai thác quá mức tại
một số tỉnh thuộc khu vực miền Trung Việt Nam” thực hiện ở KBTTN Phong
Điền - Thừa Thiên Huế thống kê có 13 loài có phân bố ở đây.
Bên cạnh đó, do nhận thấy giá trị kinh tế cao của nguồn tài nguyên song mây
đồng thời nhận thức được nguồn song mây tự nhiên đang có xu hướng cạn kiệt ở các
rừng tự nhiên nên đã có những nghiên cứu về dẫn giống cũng như bảo tồn, phát triển
nguồn tài nguyên này. Năm 1996, Gây trồng và phát triển song mây bắt đầu được thực
hiện. Và các bài viết kỹ thuật gây trồng một loài song mây có giá trị như “Kỹ thuật
trồng mây nếp, 2005” và nghiên cứu “Một số đặc điểm sinh học và bảo tồn hạt Mây
nếp 2006” của Nguyễn Minh Thanh.
- Năm 2005, Ninh Khắc Bản cùng cộng sự đã đưa ra danh lục các loài song mây
phân bố ở Bạch Mã và nghiên cứu về sinh thái, phân bố cũng như hiện trạng của các
loài này ở Bạch Mã.
- Năm 2006, với tài trợ của tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ), Ninh Khắc
Bản chủ trì đề tài “Tìm hiểu hiện trạng và giải pháp khai thác sử dụng song mây ở
Quảng Nam”.
- 2006-2009, IEBR thực hiện đề tài “Nghiên cứu sinh thái, sinh trưởng, phát
triển, xây dựng cơ sở khoa học để bảo tồn một vài loài song mây đang bị khai thác quá
mức tại một số tỉnh thuộc khu vực miền Trung Việt Nam” Do Tiến sĩ Ninh Khắc Bản
chủ trì.
Dự án Hành Lang Xanh ở Huế sau 4 năm hoạt động cuối tháng 12 năm 2008 và tiếp
tục xây dựng 2 dự án khác là “Chống buôn bán động thực vật hoang dã tại vùng Cổ Chai”
và “Phát triển mây tre bền vững” do ủy ban Châu Âu tài trợ. Và tháng 4/ 2010 vừa qua, quỹ
15

quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF) đã tổ chức “Hội thảo tham vấn các vấn đề liên quan
đến chính sách phát triển mây bền vững ở Việt Nam” tại thành phố Huế. Mục tiêu là "Thiết
lập hệ thống sản xuất sản phẩm song mây bền vững tại Campuchia, Lào và Việt Nam. Dự
án được thực hiện bởi WWF từ năm 2009-2011 tại 3 nước Campuchia, Lào và Việt Nam
với mục tiêu của Dự án là vào năm 2015, tối thiểu 50% sản phẩm song mây được chế biến
bền vững ở Campuchia, Lào và Việt Nam, giúp cải thiện môi trường, tăng tính cạnh tranh,
xóa đói giảm nghèo và tăng lợi ích kinh tế cho cả nước. Đây là cơ hội khôi phục và phát
triển nguồn tài nguyên có giá trị kinh tế cho 2 địa phương Thừa Thiên Huế và Quảng Nam.
Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái và gây trồng:
- Vũ Văn Dũng, Lê Huy Cường (1996) nghiên cứu sinh thái của cây con, và
sinh thái song mây dưới tán rừng. Phạm Văn Điển (2005) đưa ra đặc điểm sinh thái các
giai đoạn phát triển của song mây.
- Vũ Văn Dũng và Lê Huy Cường (2000) hướng dẫn kỹ thuật trồng 2 loài Mây
nếp C. tetradactylus và Song mật C. platyacanthus. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam (2000) có dự án nghiên cứu cho 5 loài mây có giá trị cao ở Việt Nam.
Bảo tồn, sử dụng song mây:
- Tài liệu duy nhất đề cập đến bảo tồn song mây là sách đỏ Việt Nam Sách đỏ
Việt Nam (phần thực vật 1996) và Sách đỏ Việt Nam (2007) mới chỉ đề cập đến tình
trạng của 2 loài Song mật Calamus platyacanthus (VU - sắp nguy cấp) và loài Song
bột Calamus poilanei (EN - nguy cấp).
- Về sử dụng song mây ở Việt Nam Ninh Khắc Bản và các cộng sự (2005) đã
phân tích sâu hiện trạng khai thác, sử dụng, thị trường các loài song mây ở Bạch Mã.
1.3. TÌM HIỂU PHẦN MỀM STELLA VÀ CÁC CHỨC NĂNG CỦA PHẦN MỀM
1.3.1. Các chức năng chính
Các mô hình động được phát triển bằng cách sử dụng phần mềm STELLA.
STELLA là một đồ họa không gian phi ngôn ngữ lập trình. Do khả năng của mình để
đại diện tương tác giữa các thành phần trong một hệ thống năng động, phần mềm được
sử dụng rộng rãi mô hình năng động hệ thống.
Phần mềm STELLA được chứa trong một thư mục, gồm có file chương trình,
một số ví dụ lập sẵn và các file hỗ trợ. Muốn sử dụng phần mềm STELLA 8.0 chúng
ta chỉ cần click vào biểu tượng chạy phần mềm thì sẽ có được giao diện dưới đây mà
không cần phải cài đặt phức tạp.
16

Hình 1.2. Giao diện chính của phần mềm STELLA

E
D
H
A J K
B
C F I

Hình 1.3. Các nút chức năng chính của của phần mềm STELLA
17

. Chức năng của các biểu tượng/nút


A: (Stocks) Mô tả cho một biến trạng thái.
B: (Flows) Liên kết giữa các biến trạng thái.
C: (Controllers) Mô phỏng cho các yếu tố tác động đến một quá trình nào đó.
D: (Connectors) Thể hiện mối liên kết các yếu tố tác động với biến trạng thái.
E: (Graph pad) Tạo kết quả bằng đồ thị.
F: (Table pad) Tạo kết quả bằng bảng biểu.
G: (Text box) Dùng để viết thông tin trong mô hình.
H: (Hand) Di chuyển các yếu tố của mô hình.
I: (Paintbrush) Cọ thay đổi màu sắc của các biểu tượng trong mô hình.
J: (Dinamite) Xóa biểu tượng tạo lập trên màn hình.
K: (Ghost) Sao chép.
Mô hình này thường được xây dựng bằng cách sử dụng sau bốn thành phần
(Ruth và cộng sự 2002…,)
- Stocks: Kho chứa
- Flows : Dòng chảy
- Controllers: Điều khiển
- Connectors: Kết nối
Stock:Hàng/kho chứa: Những đại diện cho các nơi chứa/ tích lũy cho thấy tình
trạng của một biến trong hệ thống. Các chức năng cơ bản của một phần là để mô hình
tích tụ hoặc lưu trữ của vật chất.
Flows:Dòng chảy: Đây là những biến số kiểm soát của mô hình. Họ kiểm soát
dòng chảy vào (inflow) và dòng chảy ra (outflow) vấn đề từ các kho chứa.
Controllers:Điều khiển: Đây là những biến chuyển của mô hình. Chúng được
sử dụng để mô tả mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình. Tuy nhiên, họ cũng có
thể được sử dụng để chuyển đổi đầu vào đến đầu ra cho nhân tố điều khiển.
Connectors:Kết nối: Đây là những yếu tố thể hiện mối liên kết/ liên hệ giữa các
nhân tố trong mô hình. Họ không có bất kỳ giá trị số mà là truyền giá trị hoặc các mối
quan hệ giữa các yếu tố.
Phần mềm STELLA hiện nghiên cứu trong cả toán học và giảng dạy khoa
học, hỗ trợ hoạt động,lấy học sinh làm trung tâm, tham gia khi những khái niệm
mới được học. Nó cũng đã được các kinh nghiệm của tác giả này mà học sinh học
18

có hiệu quả khi họ đang tích cực tham gia vào xây dựng kỹ năng khi làm việc với
các khái niệm trừu tượng. Toán học ở cấp trung học, là học về mối quan hệ, tăng
trưởng và các mẫu phân rã và xây dựng mô hình để nghiên cứu ứng dụng của các
mô hình. Trung học và giáo viên trung học đã lưu ý rằng. Phần mềm STELLA có
vẻ là dễ dàng hơn cho học sinh sử dụng khi xây dựng mô hình, thậm chí của truyền
thống vấn đề, trong chương trình giảng dạy toán học và khoa học. Tất cả các thông
tin đến thời điểm này, trên sự dễ dàng của các mô hình xây dựng bằng cách sử dụng
STELLA, đã được giai thoại. Nhưng nếu học sinh được xây dựng mô hình của
nhiều vấn đề phức tạp, để phản hồi và các hệ thống tư duy phân tích là một phần
của vấn đề đang được nghiên cứu, điều quan trọng để xác định xem phần mềm hiện
làm cho một sự khác biệt. Điều này có thể là một điểm mà các hệ thống động lực
của cộng đồng sẽ đặt câu hỏi, nhưng nó là quan trọng đối với các môn toán truyền
thống và cộng đồng khoa học, kể từ khi công cụ chính hiện nay được hỗ trợ bởi
hầu như tất cả các trường trung học là máy tính đồ họa. Trong nhiều trường trung
học ngành toán học có thể truy cập thường xuyên trên máy tính.
1.3.2. Các bước thao tác
. Bước 1
Mô hình này chỉ giúp chúng ta biểu diễn kết quả của một quá trình biến đổi
nào đó của vật chất nên chúng ta phải xây dựng và thiết lập thông số, dữ liệu của
quá trình đó. Tức là các số liệu đầu vào và đầu ra của quá trình đã có sẵn, việc
còn lại của mô hình là cho ra kết quả bằng đồ thị hoặc bảng biểu. Đây là bước đầu
tiên của việc lập một mô hình. Việc mô hình cho ta kết quả như thế nào là do số
liệu mà ta cung cấp vào phần mềm. Cho nên cần hoàn thiện lý thuyết của quá
trình sát với thực tế và đầy đủ.
. Bước 2: Nhập giá trị và các phương trình tính toán cho mô hình cấu trúc
Sau khi ta thiết lập các biến trạng thái và các yếu tố của nó thì ta phải nhập số
liệu vào bằng cách click vào biểu tượng hình quả địa cầu Map/Model Toggle; muốn
nhập giá trị cho thông số nào thì ta chỉ việc nháy đúp chuột vào thông số đó. Nếu ta
nhập xong giá trị thì lập tức dấu hỏi chấm sẽ biến mất. Ta có thể kiểm tra số liệu và
phương trình tính toán bằng cách nhấn vào mũi tên. Các số liệu ta vừa nhập cũng như
phương trình tính toán sẽ hiện ra. Để viết được phương trình ta click chuột vào To
Equation Level, muốn trở lại mô hình thì ta click chuột trái vào To Interface Level
phía bên trái phía trên giao diện chính của phần mềm STELLA.

To Interface Level

To Equation Level
19

. Bước 3: Xử lý số liệu và biểu hiện kết quả:


Khi quá trình mà ta muốn mô hình hóa đã điền đầy đủ các thông số thì ta có thể
đưa ra kết quả bằng bảng hoặc đồ thị; muốn thể hiện sự biến đổi chất nào thì ta nháy
đúp vào biểu tượng đó hoặc .
Việc nhập dữ liệu, các thông số của quá trình sẽ gặp nhiều vần đề trong cách thể
hiện. Nếu muốn rõ ràng ta có thể sửa đổi các số liệu đó bằng cách vào “Run” chọn “
Time specs”. Tại phần này ta có thể chỉnh độ dài của đồ thị, cách biểu diễn trục tung,
trục hoành theo loại thời gian, khoảng cách giữa các thông số:

Hình 1.4. Giao diện của Run Specs mặc định


- Unit of time: Đơn vị thời gian
- Length of simulation: Khoảng thời gian mô phỏng
+ From: Thời gian bắt đầu
+ To: Thời gian kết thúc
+ DT: Thời gian tính theo năm
- Run mode: Chạy mô hình, ta chọn bình thường (nomal)
- Interaction mode: Chế độ tương tác, ta chọn bình thường (nomal)
20

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


2.1.1 Đối tương nghiên cứu:
Loài Mây nước phân bố tự nhiên tại Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Các khu rừng tự nhiên tham gia chứng chỉ FSC của Ban quản lý rừng
phòng hộ Nam Đông .
Thời gian: Từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.
- Tìm hiểu tính đa dạng về thành phần loài và phân bố của các loài mây dưới
tán rừng tự nhiên tại rừng phòng hộ Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Điều tra phân bố của loài Mây nước tại Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Điều tra và xác định lượng tăng trưởng hàng năm của loài Mây nước tại Ban quản
lý rừng phòng hộ Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Xây dựng mô hình dự báo sản lượng khai thác bền vững theo các kịch bản bằng
phần mềm STELLA.
- Lập kế hoạch khai thác hàng năm nhằm phát triển bền vững loài Mây nước tự
nhiên tại ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp:
Các số liệu thứ cấp được thu thập từ BQLRPH Nam Đông, Hạt Kiểm Lâm,
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài nguyên và Môi trường của
huyện Nam Đông về điều kiện tự nhiên, tổng kết hoạt động, báo cáo kinh tế xã hội,
báo cáo tình hình quản lý sử dụng rừng và đất lâm nghiệp, các báo cáo liên quan
hoạt động trồng, khai thác mây trên địa bàn, các dự án có liên quan đến hoạt động
khai thác mây.
21

2.3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp:


Số liệu sơ cấp được tổ chức điều tra theo các tuyến trên khu vực rừng thực hiện
chứng chỉ rừng FSC thuộc các tiểu khu 379, 392, 393 ,394, 396 của BQLRPH Nam Đông.
Phương pháp điều tra: Theo Charles M. Peters và Andrew Hendersen (2014),
điều tra theo tuyến rộng 10m, trên tuyến lập các ô mẫu liên tiếp nhau có diện tích
200m (10m x 20m)
Yêu cầu tuyến điều tra phải thẳng; Tuyến không được trùng với đường mòn, dọc ven
suối;Tuyến điều tra được rải đều trên diện tích rừng đại diện các đặc điểm điều kiện địa
hình, sinh thái rừng. Tuyến điều tra thường có chiều rộng 10m, từ đó tính ra tổng chiều dài
các tuyến cần điều tra tùy thuộc vào tỷ lệ điều tra.
Xác định diện tích cần điều tra:
Tỷ lệ diện tích điều tra thường là 1%- 5% tùy thuộc vào quy mô diện tích, mức độ
tin cậy, nguồn lực. Trong điều tra Mây chọn 1,5% diện tích rừng. Trên cơ sở tỷ lệ cần điều
tra, xác định khoảng cách giữa các tuyến điều tra theo tỉ lệ % diện tích điều tra:
Khoảng cách giữa các tuyến điều tra (m)=Chiều rộng tuyến (m) ∕ Mật độ mẫu(%)
Với tỉ lệ điều tra là 1,5% hay là 0.015:
Khoảng cách giữa các tuyến là: x = 10: 0,015 = 667 m
Thống kê xác định các hiện trạng rừng có trong khu vực điều tra (dựa theo kế quả
kiểm kê rừng năm 2016). Sau đó, xác định diện tích cần điều tra cho từng loại rừng (1,5%
tổng diện tích). Xây dựng các tuyến điều tra theo khoảng cách đã xác định cho từng loại
rừng cụ thể.
Chiều dài của mỗi tuyến điều tra có thể thay đổi và có thể được quyết định bởi địa
hình, hình dạng của khu vực rừng điều tra.
Tiến hành điều tra toàn diện trên các tuyến đã lập, tuy nhiên để tránh sai sót nên chia
thành các ô điêu tra 200m2 (10 x 20) liên tục trên tuyến.
Mỗi nhóm điều tra có 3 – 4 người được phân công nhiệm vụ cụ thể như sử dụng
GPS, ghi chép số liệu, người lập ô, người đọc số liệu,…Trong nhóm điều tra phải có ít nhất
1 người am hiểu về nhận dạng các loài mây thương mại.
Khi điều tra cần xác định tiểu khu, hiện trạng rừng, tên loài mây, chiều cao cây mây,
số cây mây trong bụi, phẩm chất của cây mây.
Tất cả các số liệu được ghi chép vào phiếu điều tra lập sẵn.
Tổng diện tích khu vực cần điều tra: 6.343,75 ha
Tổng diện tích cần điều tra: 95 ha (1,5% tổng diện tích rừng)
22

Khoảng cách giữa các tuyến: 667m; Bề rộng tuyến điều tra: 10 m
Tổng chiều dài tuyến điều tra: 95 Km
Tổng số ô điều tra: 4.750 ô (diện tích ô 200m2 (10mx20m)), nhưng đã điều tra
4757 ô (95,14 ha)
Đo đếm và mô tả bụi mây: Phải tiến hành điều tra và xem xét kích thước bụi
mây, chiều dài thân mây (ước tính bao nhiêu mét) và chất lượng các bụi mây khác.
Chất lượng dựa trên các chỉ báo sau: Chất lượng tốt (sum xuê); Khả năng tái tạo;
Thoái hóa.
Phân loại thân và song mây tại vùng quản lý rừng mây: sự phân loại song mây phải
được thực hiện chỉ tại các bụi mây có chất lượng và có khả năng tái sinh sản. Không cần
thiết để phân loại các bụi đang thoái hóa vì các bụi này chưa được thu hoạch, phải được cải
thiện và phục hồi lại
Bảng 2.1. Số lượng và diện tích điều tra theo từng tiểu khu
Tổng Tổng chiều Tổng diện
Số Số ô Tỷ lệ điều
TK diện tích dài tuyến tích điều tra
tuyến TC tra (%)
(ha) (m) (ha)

379 1196,81 10 18960 948 18,96 1,58

392 432,17 3 6380 319 6,38 1,48

393 1419,04 20 21500 1075 21,5 1,52

394 1545,19 16 23100 1155 23,1 1,49

396 1750,54 18 25200 1260 25,2 1,44

Tổng 6343,75 67 95140 4757 95,14 1,50

“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu, 2018”


Như vậy tùy theo diện tích mà tổng chiều dài các tuyến và số lượng ô tiêu chuẩn
được lập cho từng tiểu khu có khác nhau. Tỷ lệ điều tra ở từng tiểu khu có sự sai khác
nhưng không lớn. Trong đó cao nhất là 1,58% và nhỏ nhất là 1,44% kết quả bình quân
chung tỷ lệ điều tra là 1,5% đảm bảo theo yêu cầu điều tra LSNG.
23

Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra


Bảng 2.2. Số lượng và diện tích điều tra theo hiện trạng rừng
Hiện Số ô
Tổng diện tích Tổng chiều dài Tổng diện tích theo
trạng điều
theo KKR (ha) theo hiện trạng (m) hiện trạng (ha)
rừng tra
HG1 213.68 3200 3.2 160
HG2 80.04 1200 1.2 60
TXP 2483.3 37240 37.24 1862
TXB 1180.3 17700 17.7 876
TXN 1822.9 27340 27.34 1367
TXG 181.11 2720 2.72 145
DTR 39.97 600 0.6 30
RTG 46.78 700 0.7 35
DT1 25.09 380 0.38 19
DT2 247.07 3700 3.7 185
DKH 23.51 360 0.36 18
Tổng 6343.75 95140 95.14 4757

“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu, 2018”


24

Qua bảng đã cho thấy diện tích lớn nhất là các loại rừng thường xanh (TXP, TXB,
TXN và TXG) chiếm đến 89% tổng diện tích khu vực thực hiện FSC Mây. Các hiện trạng
rừng khác chiếm không nhiều. Tương ứng với diện tích rừng, số lượng ô tiêu chuẩn điều
tra trên các trạng thái này cũng rất lớn chiếm đến 4250 ô trong tổng số 4757 ô tiêu chuẩn
được lập.

Hình 2.2. Bản đồ diện tích rừng điều tra theo hiện trạng rừng
25

2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu


* Sử dụng EXCEL để tổng hợp, phân tích các số liệu thu thập được. Với các chỉ tiêu
cần thiết sau:
- Thống kê số ô tiêu chuẩn điều tra theo hiện trạng rừng
- Thống kê phân bố số cây theo phẩm chất, tiểu khu, hiện trạng rừng, cấp chiều cao
- Xác định một số chỉ tiêu thống kê đơn giản về chiều dài cây Mây nước
- Xác định lượng tăng trưởng bình quân hàng năm được xác định thông qua các
báo cáo, điều tra nghiên cứu trước đây (Tham khảo Hồ Thanh Hà, 2014 và Hồ Thanh
Hà, 2015).
- Xác định số lượng cây chuyển cấp lên cấp chiều cao lớn hơn
Số cây chuyển cấp lên cấp cao hơn = số cây cấp thấp x lượng tăng trưởng hàng năm
Số cây theo cấp chiều cao = (số lượng cây cũ – số lượng cây chuyển lên cấp cao hơn) + số
lượng cây ở cấp thấp hơn chuyển lên.
Riêng cấp chiều cao đầu tiên (0 – 1m), số lượng được xác định bằng số cây tái sinh
hằng năm. Qua các báo cáo nghiên cứu trước đây, cho thấy tỷ lệ tái sinh thường chiếm 30 –
50% tổng số cây mây. Tuy nhiên, để đảm bảo độ tin cậy và chính xác cũng như tính bền
vững, có thể sử dụng tỷ lệ tái sinh là 40% tổng số cây mây nhưng không tính số lượng cây
cấp 1 (<1m) vì quá nhỏ và các cây cấp 6 (> 5m) do có thể được khai thác. Do đó, ta cần xác
định tổng số cây mây của 4 cấp từ chiều cao 1 đến 5 mét. Sau đó lấp 40% tổng số cây 4 cấp
này chính là số lượng cây tái sinh (chuyển đến cho cấp 1).
- Xác định khối lượng của cây mây có chiều dài trên 5 mét: Khối lượng = Số cây
mây trên 5m x Lượng tăng trưởng cấp 6 x Chiều cao bình quân của cây trên 5m x tổng diện
tích rừng/ diện tích điều tra.
- Xác định tổng lượng tăng trưởng: Tổng lượng tăng trưởng (theo mét) là tổng số
chiều cao (dài) được tăng lên hàng theo theo từng loài mây và phụ thuộc vào từng cấp
chiều cao.
Lượng tăng trưởng từng cấp = Số cây trong cấp chiều cao x lượng tăng trưởng của cấp
Tổng lượng tăng trưởng bình quân = Lượng tăng trưởng từng cấp/diện tích điều tra
Tổng lượng tăng trưởng = Tổng lượng tăng trưởng bình quân x tổng diện tích rừng
- Xác định trọng lượng của Mây nước theo chiều dài: Các hệ số qui đổi giữa chiều
dài (cao) của mây theo khối lượng (Kg) cho từng loài mây được tham khảo từ công ty Ngọc
Minh và công ty Lục Đông (các công ty thu mua mây trên địa bàn) cụ thể là 1 sợi mây dài
5m của loài Mây nước có trọng lượng 0,9 Kg.
26

- Lập kế hoạch khai thác bền vững theo tiểu khu và hiện trạng rừng cho giai
đoạn 2019 – 2027.
* Sử dụng phần mềm STELLA để xây dựng.
STELLA là một đồ họa không gian phi ngôn ngữ lập trình. Do khả năng đại diện
tương tác giữa các thành phần trong một hệ thống năng động của mình phần mềm được sử
dụng rộng rãi trong các mô hình bền vững.
Nguyên lý chung của STELLA là mô phỏng hệ thống gồm 1 Stock (nhân tố chính –
sản lượng mây), phần đầu vào và đầu ra của Stock. Các đầu vào và đầu ra có thể bị ảnh
hưởng của các nhân tố khác và các mối liên hệ qua lại.
Mô hình bền vững cần xác định được tổng lượng đầu vào (tái sinh, tăng trưởng),
tổng lượng đầu ra (chết, khai thác), thời gian (chu kỳ tính toán) và các mối quan hệ qua lại
của các nhân tố để có được mô hình bền vững.
Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu vào và đầu ra của mô hình bao gồm các yếu tố tự
nhiên (chủ yếu) và một số yếu tố xã hội.
27

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU


3.1.1. Giới thiệu về cơ cấu tổ chức của BQLRPH Nam Đông
- Năm thành lập: BQLRPH Nam Đông là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế. Được thành lập theo Quyết định
số 2160/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế và được
Sở NN& PTNT ra Quyết định số: 825/QĐ-NNPTNT ngày 29 tháng 10 năm 2008, quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cho BQLRPH Nam Đông;
- Chức năng và nhiệm vụ:
+ Được giao nhiệm vụ quản lý bảo vệ và phát triển vốn rừng, khai thác lâm sản.
+ Thực hiện nhiệm vụ dự án phát triển rừng Nam Đông.
+ Đề xuất, xây dựng và trình lãnh đạo Sở kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng
năm; các chương trình dự án, công trình thuộc lĩnh vực quản lý của BQLRPH theo sự phân
công của Giám đốc Sở.
+ Chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh và Giám đốc Sở về công tác quản lý, bảo vệ,
xây dựng và sử dụng rừng phòng hộ theo đúng các quy định của pháp luật.
+ Tiếp nhận vốn đầu tư của Nhà nước, của các chương trình dự án, tổ chức thực hiện
kế hoạch giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bảo vệ và xây dựng rừng phòng
hộ; quản lý và sử dụng vốn đầu tư theo đúng các quy định hiện hành; thanh quyết toán vốn
hàng năm theo đúng quy định của pháp luật.
+ Tổ chức sản xuất kinh doanh trên diện tích rừng sản xuất xen kẽ trong khu rừng
phòng hộ theo quy chế quản lý rừng sản xuất và kết hợp kinh doanh từ các hoạt động sản
xuất nông lâm nghiệp, khai thác lợi dụng sản phẩm từ rừng tự nhiên, rừng trồng và các nông
lâm sản khác.
+ Tổ chức sản xuất cây giống phục vụ trồng rừng và dịch vụ cung ứng cây con, cung
cấp dịch vụ hổ trợ kỹ thuật, liên doanh , liên kết với các thành phần kinh tế trên địa bàn để
bảo vệ và xây dựng rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội, khai thác sử dụng rừng theo đúng
quy định của nhà nước.
+ Bố trí tiểu khu trưởng để quản lý rừng theo tiểu khu, tổ chức lực lượng bảo vệ rừng
chuyên trách theo quy định của Nhà nước.
28

+ Tuyên truyền giáo dục nhân dân trên địa bàn tham gia bảo vệ và xây dựng rừng
phòng hộ. định kỳ báo cáo cấp trên về tình hình hoạt động quản lý, bảo vệ, xây dựng phát
triển khu rừng phòng hộ.
+ Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho các phòng ban; quản lý, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Sở.
+ Trình Sở dự toán ngân sách hằng năm và chịu trách nhiệm quyết toán các nguồn tài
chính do Ban quản lý trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản của nhà nước giao cho
Ban quản lý theo phân cấp của Giám đốc Sở và quy định của pháp luật.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở.
- Cơ cấu tổ chức của BQLRPH Nam Đông và nhóm chứng chỉ rừng:
BQLRPH Nam Đông gồm ban giám đốc, phòng quản lý và bảo vệ rừng, phòng Kế
hoạch kỹ thuật và phòng tổ chức hành chính. Khi tham gia thực hiện chứng chỉ rừng, Tổ
công tác FSC được thành lập, BQLRPH Nam Đông đã hợp đồng khoán bảo vệ rừng và
khai thác mây với các nhóm khai thác mây ở địa phương bao gồm 2 xã Hương Sơn và
Thượng Quảng. Các nhóm được nhận khoán khai thác mây và bảo vệ rừng sẽ chịu sự quản
lý trực tiếp của Tổ công tác FSC.
Ngoài ra, nhóm chứng chỉ rừng sẽ được sự hỗ trợ để tiếp cận và thực hiện chứng chỉ
rừng từ Quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới (WWF). Đồng thời, các chính quyền địa phương
sẽ là bên liên quan quan trọng, hỗ trợ BQLRPH Nam Đông thực hiện chứng chỉ rừng.
29

Chính quyền
Các tổ chức
Kiểm lâm địa phương
(WWF)

BQLRPH Nam Đông

Phòng quản lý và Tổ công tác FSC Phòng kế


bảo vệ rừng
hoạch và kỹ
thuật

BQL Nhóm KT BQL Nhóm KT Mây Các doanh nghiệp


Mây và BVR và BVR Thượng và dịch vụ
Hương sơn Quảng

Các hộ KT Mây Các hộ KT Mây và


và BVR Hương BVR Thượng
sơn Quảng

Ghi chú:
Chỉ đạo Hỗ trợ
Phối hợp Giám sát

Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý chứng chỉ rừng Mây FSC ở BQLRPH Nam Đông
30

3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực


3.1.2.1 Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
BQLRPH Nam Đông có trụ sở đóng trên địa bàn thị trấn Khe Tre thuộc huyện Nam
Đông. Tổng diện tích hiện đơn vị đang quản lý là 11.302,74 ha
Ranh giới hành chính:
Phía Đông: Giáp xã Thượng Nhật và xã Hương Hữu, huyện Nam Đông
Phía Tây: Giáp xã Hương Nguyên, huyện A Lưới
Phía Nam: Giáp tỉnh Quảng Nam
Phía Bắc: Giáp xã Dương Hòa, thị xã Hương Thuỷ

Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng rừng của BQLRPH Nam Đông
31

b. Đặc điểm địa hình


Địa bàn quản lý của Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông thuộc vùng núi từ trung
bình đến núi cao với độ cao từ 150 đến trên 1.100 m, chạy theo hướng từ Đông sang Tây đổ
về phía ranh giới BQLRPH Nam Đông và từ Nam sang Bắc đổ về phía ranh giới huyện
Hương Thuỷ. Trong khu vực có các đỉnh núi cao như Chà nu, Núi Yếp, Núi Ruy, núi Ca
năng... Toàn khu vực thuộc thượng nguồn sông Hương, do các khe lớn tạo thành như khe
AVì, khe Lạnh, khe Mụ mú, khe A kỳ, khe La ma... với hệ thống khe suối chằng chịt, địa
hình chia cắt phức tạp, nhiều thác ghềnh. Độ dốc nơi cao nhất 350-400, độ dốc bình quân
150-250.
c. Điều kiện khí hậu, thủy văn
* Khí hậu:
Toàn bộ diện tích của Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa. Do ảnh hưởng của dãy Trường Sơn nên lượng mưa trung bình tương
đối cao, trong năm có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ bình quân năm là 24,80C, nhiệt độ cao nhất là 38,40C và
nhiệt độ thấp nhất là 12,20C.
- Chế độ mưa: Tổng lượng mưa trung bình năm là 3.600mm nhưng phân bố không
đồng đều. Mưa thường tập trung, cường độ mạnh vào tháng 10 và tháng 11, chiếm tỷ lệ 60-
70% lượng mưa năm.
- Độ ẩm không khí bình quân năm 88%, độ ẩm không khí thấp nhất vào những ngày
có gió Tây Nam hoạt động có thể xuống dưới 60%.
- Chế độ gió: Khu vực có hai loại gió mùa chính:
+ Gió mùa Đông Bắc hoạt động từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Gió thổi
theo hướng Bắc hoặc Đông Bắc. Nhiệt độ không khí thấp, ẩm độ cao, thường kéo
theo mưa phùn.
+ Gió mùa Tây Nam hoạt động từ tháng 4 đến tháng 9, do bị chắn bởi dãy Trường
Sơn nên biến tính khô nóng, nhiệt độ cao, ẩm độ thấp.
* Thuỷ văn:
Toàn bộ diện tích đất đai của Ban quản lý nằm trên thượng nguồn lưu vực sông Hương,
có khe suối chằng chịt với nhiều khe suối ngắn và dốc nên lưu tốc dòng chảy vào mùa lũ rất lớn.
Nhìn chung điều kiện khí hậu và thủy văn ở khu vực tương đối thuận lợi cho cho sự
sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Tuy nhiên do chế độ mưa tập trung theo mùa, số
ngày mưa trong năm lớn đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất, nhất là khâu
khai thác rừng của đơn vị.
32

d. Đặc điểm về đất đai


Qua khảo sát thực tế và thu thập các tài liệu về nông hoá thổ nhưỡng của một số
công trình cho thấy trong khu vực có các loại đất phổ biến như sau:
- Nhóm dạng đất Feralit nâu vàng phát triển trên đá Granit.
- Nhóm dạng đất Feralít đỏ vàng, xám vàng phát triển trên các loại đá phiến thạch sét
và đá Sét.
Thành phần cơ giới thịt trung bình, độ dày tầng đất 60-80cm, hàm lượng mùn từ
trung bình đến cao, đất xốp, độ ẩm mát, tỉ lệ đá lẫn 10-25%, đá nổi 5-10%, mức độ xói mòn
mặt trung bình.
e. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
* Thuận lợi:
- Đất đai: Phần lớn đất đai có độ dày tầng đất tương đối cao, giàu chất dinh dưỡng là
điều kiện tốt cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.
- Điều kiện khí hậu: Lượng mưa nhiều và tập trung, độ ẩm cao thích hợp với đặc
điểm sinh thái của nhiều loài cây nên tổ thành rừng rất phong phú.
* Khó khăn:
Do điều kiện địa hình cao, độ dốc tương đối lớn nên bên cạnh những thuận lợi về
điều kiện khí hậu cũng gây ra không ít những khó khăn như lượng mưa nhiều, cường độ
lớn tập trung làm cơ sở hạ tầng bị xuống cấp nghiêm trọng, diện tích rừng đơn vị quản
lý tập trung ở vùng sâu vùng xa vì vậy công tác quản lý BVR đặc biệt khó khăn trong
mùa mưa bão.
3.1.2.2. Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng của BQLRPH Nam Đông
Theo số liệu quy hoạch 3 loại rừng, số liệu rà soát chuyển giao một phần diện tích
cho chính quyền địa phương và Khu Bảo tồn thiên nhiên Sao la và kết quả khảo sát thực tế
hiện trường, các loại đất đai trên địa bàn của Ban quản lý hiện có như bảng 3.1.
33

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất ở BQLRPH Nam Đông

Diện tích (ha)


TT Hạng mục
ha %

Tổng diện tích 11.302,71 100

I Diện tích có rừng 10.784,86 95,4

1 Rừng tự nhiên 10.595,41 93,7

1.1 Rừng gỗ 9743,98 86,2

- Giàu 313,42 2,8

- Trung bình 3.189,22 28,2

- Nghèo 2.802,28 24,8

- Rừng phục hồi 3.439,06 30,4

1.2 Rừng hỗn giao, tre nứa 851,43 7,5

2 Rừng trồng 189,45 1,7

II Đất LN chưa có rừng 517,85 4,6

“Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm kê rừng BQLRPH Nam Đông, 2016”
Tổng diện tích đất tự nhiên của Ban quản lý là 11.302,71ha, trong đó:
- Diện tích đất có rừng 10.784,86 ha, chiếm tỷ lệ 95,4%
+ Rừng tự nhiên:10.595,43 ha chiếm 93,7% tổng diện tích tự nhiên
+ Rừng trồng: 189,45 ha chiếm 1,7% tổng diện tích tự nhiên
- Diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng 517,85 ha chiếm tỷ lệ 4,6%. Thảm thực vật
đặc trưng gồm cây bụi, dây leo phát triển mạnh và còn sót lại một số cây cao to phẩm chất
xấu của nền rừng cũ và được hình thành do đốt nương làm rẫy, hậu quả của chiến tranh tàn
phá...Đây là diện tích Ban quản lý có kế hoạch đưa vào phát triển rừng trồng ở những nơi
thuận tiện; nuôi dưỡng, khoanh nuôi và làm giàu rừng ở những nơi xa xôi, điều kiện khó
khăn phức tạp, nhằm nâng cao diện tích và chất lượng rừng, đem lại hiệu quả đồng thời về
mặt kinh tế cũng như khả năng phòng hộ đầu nguồn, trong đó diện tích đất khác 29,82ha
chiếm tỷ lệ 0,3%.
34

Căn cứ kết quả phân chia ba loại rừng đã được UBND Tỉnh phê duyệt, diện tích Ban
quản lý phân theo chức năng như sau:
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất theo chức năng của BQLRPH Nam Đông

Chức năng Phòng hộ Sản xuất Đặc dụng Đất khác Cộng

Rừng tự nhiên 6.133,74 4.363,93 - 97,74 10.595,41

Rừng trồng 103,29 86,03 - 0,13 189,45

Đất LN chưa có rừng 280,18 236,93 - 0,74 517,85

Tổng cộng 6.517,21 4.686,89 98,61 11.302,71

“Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm kê rừng BQLRPH Nam Đông, 2016”
Qua bảng trên có thể thấy BQL RPH Nam Đông không có diện tích rừng
đặc dụng,
- Đất rừng phòng hộ: 6.517,21 ha. Trong đó:
+ Diện tích rừng tự nhiên là 6.133,74 ha
+ Diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng là 280,18 ha
- Đất rừng sản xuất có diện tích 4.686,89ha. Trong đó:
+ Diện tích rừng tự nhiên là 4.363,93 ha
+ Diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng là 263,93 ha
- Diện tích đất khác là 98,61 ha
3.1.2.3. Diện tích thực hiện chứng nhận FSC cho rừng Mây tự nhiên
Diện tích thực hiện chứng nhận FSC cho rừng Mây tự nhiên thuộc lâm phần
BQLRPH Nam Đông quản lý là 6.343,75 ha, phân bố ở các tiểu khu: 379, 392, 393,
394, 396 nằm trên địa bàn hành chính 2 xã Hương Sơn và Thượng Quảng, cụ thể được
tổng hợp ở bảng sau:
35

Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích rừng tự nhiên tham gia FSC

Ba loại rừng Diện tích


STT Xã Tiểu khu
Phòng hộ Sản xuất Đất khác (ha)

1 Hương Sơn 379 883,95 312,52 0,34 1.196,81


392 432,17 432,17
393 614,01 805,03 1.419,04
2 Thượng Quảng 394 1.545,19 1.545,19
396 1.750,54 1.750,54
Cộng 4.341,91 805,03 0,00 5.146,94
TỔNG CỘNG 5.225,86 1.117,55 0,34 6.343,75
“Nguồn: BQLRPH Nam Đông, 2018”
3.1.2.4. Tình hình kinh tế - xã hội
a) Dân số, dân tộc, tôn giáo lao động
Đặc điểm lao động và việc làm Nhìn chung, lao động trên địa bàn chủ yếu là lao
động phổ thông, làm việc trong lĩnh vực Nông - Lâm - Thủy sản nên thu nhập thấp.Vì
thế, trong thời gian tới cần phát triển các loại hình tiểu thủ công nghiệp, mở các trung
tâm dạy nghề nhằm tạo việc làm tại chỗ cho người dân, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội huyện nhà. Nam Đông là huyện miền núi, người dân nơi đây chủ yếu
là đồng bào dân tộc 38 thiểu số với trình độ văn hóa thấp, phương thức canh tác còn
lạc hậu, sống chủ yếu dựa vào rừng nên làm cho rừng ngày càng giảm về trữ lượng và
chất lượng.
- Dân số: 42.490 người
- Mật độ dân số: 65,17 người/km2
Hiện trạng và cơ cấu dân số Huyện Nam Đông có 2 dân tộc chính là dân tộc Kinh và
dân tộc KaTu, trong đó dân tộc Ka Tu (9.320 người) chiếm 40,81%. Dân số trung bình
năm 2018 là 23.362 người và chủ yếu sống ở vùng nông thôn (chiếm 85,34%). Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên của huyện năm 2018 là 1,41% và có chiều hướng ngày càng giảm,
chiếm 41%. Toàn huyện có 10 xã trong đó có 7 xã đặc biệt khó khăn mà 6 xã là người
dân tộc thiểu số chiếm trên 70%
Trên địa bàn huyện có 03 tôn giáo là Phật giáo, Công giáo và Tin lành. Số lượng tín
đồ các tôn giáo là 3.486 người chiếm 12,85% dân số toàn huyện; trong đó tín đồ Phật giáo
36

2.425 người, tín đồ Công giáo 1.053 người và tín đồ Tin lành 08 người. Tình hình tôn giáo
tại địa phương hoạt động ổn định, thuần túy, không có các vụ việc phức tạp nổi cộm xảy ra.
b) Kinh tế
Là một huyện có dân số ít nhưng là huyện có địa bàn phức tạp, trình độ dân trí
thấp, đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo có giảm nhưng
vẫn đang ở mức cao.Trong những năm qua được sự đầu tư của nhà nước, công tác
định canh định cư của đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng đi vào thế vững chắc, tỉ lệ
hộ đói nghèo giảm. Trên địa bàn huyện hiện nay diện tích rừng trồng ngày càng được
mở rộng, diện tích trồng mây cũng ngày càng tốt hơn có cải thiện đáng kể.
- Nông – lâm nghiệp:
+ Nông nghiêp: Tổng diện tích cây lương thực năm 2018 là 903/920 ha, đạt 98,2%
kế hoạch cả năm; năng suất bình quân lúa nước cả năm đạt 54,5 tạ/ha. Tổng sản lượng
lương thực có hạt cả năm đạt 4.549 tấn. Các loại cây màu qua hai vụ sản xuất năm 2018 đều
đạt và vượt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra, cụ thể như: Cây sắn diện tích đến nay đã trồng
725/650ha. Các loại cây có củ khác diện tích gieo trồng 153/150ha. Cây đậu các loại, diện
tích trồng được 125/115ha, năng suất đạt 5,5 tạ/ha. Rau các loại, tổng diện tích gieo trồng
là 207,5/197ha. Đàn trâu 1.660 con (giảm 77 con), đàn bò 2.900 con (tăng 72 con), đàn lợn
17.400 con (tăng 263con), đàn gia cầm khoảng 320.000 con (tăng 134.000 con), trong đó
gà: 190.000 con, chiếm 86% so tổng đàn gia cầm; trong năm 2018 đã tiêm phòng được:
Vắc xin tam liên lợn đạt 85%; tụ huyết trùng trâu bò đạt 95,5%; vắc xin gia cầm và vắc xin
chó dại đạt 100% so với chỉ tiêu giao.
+ Lâm nghiệp: Trong năm 2018 đã trồng được gần 750 ha rừng sau khai thác, trồng
500 cây sao đen tại các điểm công cộng, trồng gần 9.500 cây keo phân tán. Triển
khai Đề án làm giàu rừng và phát triển lâm sản ngoài gỗ, quan tâm phát triển cây
dược liệu dưới tán rừng; chăn nuôi dưới tán rừng và trồng bổ sung cây bản địa đối
với 7 xã tham gia. Công tác phòng chống cháy rừng, quản lý bảo vệ rừng được tăng cường
đến tận cơ sở. Tuy nhiên, tình hình chặt phá rừng, xâm lấn rừng lấy đất sản xuất và khai thác
vận chuyển lâm sản vẫn còn xảy ra, nguy cơ còn diễn biến phức tạp; tính đến 12/2018 đã xảy
ra 52 vụ vi phạm trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, trong đó: Mua, bán, vận chuyển lâm sản
trái phép 10 vụ; phá rừng trái pháp luật 11 vụ (với diện tích 2,613ha); vi phạm khác (vắng
chủ) 31 vụ, lâm sản tịch thu 88,037m3 gỗ; bán lâm sản tịch thu 794 triệu đồng, thu xử phạt vi
phạm hành chính 27,5 triệu đồng.
+ Thủy sản: Diện tích ao hồ qua rà soát hiện có 72ha, đã đưa vào thả nuôi
58,4ha; sản lượng khai thác và đánh bắt ước đạt 200/217 tấn.
- Thương mại – dịch vụ - du lịch:
Nhìn chung việc phát triển kinh tế thương mại tại địa phương còn ở mức nhỏ lẻ.
37

Các hoạt động thương mại chủ yếu là buôn bán trao đổi các mặt hàng thiết yếu cho
cuộc sống của người dân như: lương thực, thực phẩm, hải sản, một số đồ dùng gia đình
và một số mặt hàng khác.
+ Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: Giá trị sản xuất Công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp là 169,9 tỷ đồng (giá cố định năm 2010). Chế biến mủ cao su, may công nghiệp ổn
định; một số cơ sở sản xuất, ngành nghề nông thôn củng cố và phát triển.
+ Đầu tư, xây dựng cơ bản: Tổng giá trị đầu tư là 389 tỷ đồng, trong đó: vốn Trung
ương, tỉnh 308 tỷ đồng, vốn ngân sách huyện, xã 35 tỷ đồng, vốn doanh nghiệp và nhân dân
tự đầu tư 46 tỷ đồng. Đã huy động và lồng ghép tốt các nguồn lực đầu tư. Tập trung đầu tư
kết cấu hạ tầng thị trấn Khe Tre và xây dựng nông thôn mới. Phần lớn các dự án huyện làm
chủ đầu tư triển khai thi công đảm bảo tiến độ, hoàn thành khối lượng theo kế hoạch.
+ Dịch vụ: Giá trị sản xuất dịch vụ là 354 tỷ đồng (giá cố định năm 2010), đạt 99,9%
kế hoạch năm. Các hoạt động dịch vụ phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, đảm bảo
cung ứng kịp thời nhu cầu sản xuất và đời sống; thị trường ổn định.
c. Công tác xã hội và đời sống nhân dân
Đời sống nhân dân ổn định và từng bước nâng lên, một bộ phận khá, tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn quốc gia 7,83%. Các chính sách an sinh xã hội được triển khai kịp thời, đúng đối
tượng. Huyện đã tổ chức thăm hỏi và tặng quà kịp thời dịp tết Mậu Tuất cho các gia đình
chính sách, hộ nghèo..., với 7.661 xuất quà, trị giá hơn 2,2 tỷ đồng. Cấp thẻ bảo hiểm y tế
đến các đối tượng có công, bảo trợ xã hội, hộ nghèo là: 2.645 thẻ. Phân công 40 cơ quan,
đơn vị, các ban ngành của xã, thôn giúp đỡ 171 hộ nghèo tại các xã theo Kế hoạch 59 của
UBND huyện. Số lao động đã qua đào tạo là 573 người; số lao động có việc làm mới 429
người. Triển khai xây dựng mới và sửa chữa 186 nhà theo Quyết định 22 của Chính phủ.
Chương trình giảm nghèo bền vững được các địa phương quan tâm triển khai thực
hiện đã làm cho bộ mặt nông thôn được cải thiện, khoảng cách giàu nghèo giữa các xã đã
được rút ngắn, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các xã đặc biệt khó khăn mà đặc
biệt là các hộ gia đình dân tộc thiểu số được nâng lên. Cơ sở hạ tầng nông thôn được đầu tư
khá đồng bộ và đưa vào sử dụng phát huy được tính năng, có hiệu quả.
3.2. HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN MÂY TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.2.1. Đa dạng về thành phần loài mây ở BQLRPH Nam Đông
Mây mọc trong rừng tự nhiên ở BQLRPH Nam Đông rất phong phú về chủng
loại, là một trong những bộ phận quan trọng của hệ sinh thái rừng tự nhiên. Mây là
nguồn thu nhập sau cây cây gỗ của cộng đồng các dân tộc thiểu số Ka Tu. Mây mọc
trong rừng tự nhiên chỉ được người dân quan tâm đến khai thác mà chưa chú ý đến bảo
tồn và sử dụng bền vững. Đến năm 2014, Charles M.Peters và cộng sự, đã xác định
được ở Việt Nam 50 loài mây thuộc 6 chi, trong đó chi Camalmus gồm có 36 loài, chi
38

Daemonorops có 7 loài, chi Plectocomia, chi Korthalsia và chi Plectocomiops mỗi chi
có 2 loài và chi Myrialepis chỉ có 1 loài. Qua quá trình điều tra, nghiên cứu tại BQLRPH
Nam Đông, nghiên cứu đã thu thập, xác định số lượng các loài mây hiện có ở vùng
nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Đa dạng về thành phần loài mây ở BQLRPH Nam Đông
TT Tên việt nam Tên khoa học Chi Ghi chú
1 Mây cám Calamus dioicus Lour
Việt
2 Mây đắng Calamus walkeri Hance Chi mây nếp
Nam có
3 Mây tắt, mây nếp Calamus tetradactylus Hance (Calamus L)
36 loài
4 Mây Hèo Calamus rhadocladus Burret
5 Mây song Calamus platyacanthoides
6 Mây nước mỡ Daemonorops poilanei J.Dransf Chi mây nước Việt
(Daemonorops Nam có
7 Mây nước nghé Daemonorops jenkinsiana Mart
BL) 7 loài
Việt
Chi phướn
8 Mây rả Korthalsia laciniosa (Griff.) Mart. Nam có
(Korthalsia BL)
2 loài.
Chi song voi Việt
Plectocomiopsis geminiflora (Griff).
9 Mây rút (Plectocomiopsis Nam có
Becc
Becc) 2 loài
Chi song lá bạc Việt
Plectocomia elongata Mart. ex
10 Mây Voi (Plectocomia Mart Nam có
Blume
et BL) 2 loài

“Nguồn: BQLRPH Nam Đông, 2018 ”


Qua bảng trên, kết quả cho thấy ở BQLRPH Nam Đông đã ghi nhận có tới 5 chi, chiếm
100 % số chi hiện có ở tỉnh Thừa Thiên Huế và 83,3 % số chi hiện có ở Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu cũng đã thông kê được 10 loài mây có mặt ở vùng nghiên cứu, chiếm 45,0% tổng
số lượng loài đã được ghi nhận ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Điều này chứng tỏ BQLRPH Nam
Đông có thành phần loài song mây rất đa dạng. Trong số các loài mây phân bố dưới tán rừng tự
nhiên ở BQLRPH Nam Đông, có loài Mây nước mỡ (Daemonorops poilanei J.Dransf) có số
lượng nhiều và có giá trị kinh tế đã và đang được khai thác để bán nguyên liệu thô trên thị
trường. Do đó việc quan tâm đến bảo tồn và phát triển loài mây này là rất cần thiết. Chính vì
vậy nghiên cứu đã chọn loài mây thương mại này để nghiên cứu hiện trạng phân bố và đề xuất
các giải pháp khai thác bền vững dưới tán rừng tự nhiên.
39

3.2.2. Tiềm năng về song mây


BQLRPH Nam Đông có tổng diện tích tự nhiên là 11.302,74 ha, trong đó rừng có
mật độ mây phân bố cao chiếm 53,9% tổng diện tích tự nhiên, rừng có mật độ mây phân bố
trung bình chiếm 44,7%, rừng có mật độ mây phân bố thấp chiếm 5,5 % và rừng không có
mây phân bố chiếm 9,8%. (Kết quả từ hoạt động Risk Map-vùng tiềm năng trữ lượng khai
thác – năm 2013). Hiện tại các tiểu khu do BQLRPH Nam Đông quản lý có tiềm năng khai
thác và phát triển các loài mây tự nhiên. Dựa vào thực trạng trữ lượng Mây, nhu cầu của thị
trường, dự kiến phân chia khu vực khai thác Mây thành 3 vùng sau:
- Vùng 1: (vùng khai thác Mây) phân bố chủ yếu ở 6 tiểu khu (378, 379, 392, 393,
394 và 396) với tổng diện tích là 3.028,36 ha chiếm 26,8% tổng diện tích tự nhiên của Ban
QLRPH Nam Đông.
- Vùng 2: (vùng trồng Mây dưới tán rừng) bao gồm một phần diện tích ở 4 tiểu khu
(378, 379, 407 và 408) với tổng diện tích là 1.456,60 ha (chiếm 12,9%).
- Vùng 3: vùng khoanh nuôi bảo vệ diện tích rừng Mây tại các tiểu khu còn lại.
Bảng 3.5. Phân chia vùng quản lý Mây
TT Tiểu khu Diện tích (ha) Tỷ lệ Phân chia vùng quản lý mây
1 378 5,95 0,1 Khai thác mây
2 379 503,83 4,5 Khai thác mây
3 392 248,08 2,2 Khai thác mây
4 393 896,51 7,9 Khai thác mây
5 394 708,74 6,3 Khai thác mây
6 396 665,25 5,9 Khai thác mây
Tổng vùng 1 3.028,36 26,8
7 378 981,6 8,7 Trồng mây dưới tán rừng
8 379 0,41 0 Trồng mây dưới tán rừng
9 407 446,92 4 Trồng mây dưới tán rừng
10 408 27,67 0,2 Trồng mây dưới tán rừng
Tổng vùng 2 1.456,60 12,9
Tổng vùng 3 6.817,75 60,3 Khoanh nuôi bảo vệ rừng mây
Tổng Cộng 11.302,71 100

“Nguồn: BQLRPH Nam Đông, 2018 ”


40

3.3. PHÂN BỐ CỦA LOÀI MÂY NƯỚC Ở BQLRPH NAM ĐÔNG


3.3.1. Phân bố mây theo phẩm chất
Trong tổ số 4757 ô điều tra thì có 847 ô không có mây. Phẩm chất cây mây loài mây
nước như sau:
Bảng 3.6. Số lượng cây mây theo phẩm chất

Phẩm chất cây mây


Chỉ số Tổng
Tốt Trung bình Xấu

Số cây 24826 2061 387 27274

Tỉ lệ % 91,0% 7,6% 1,4% 100%

“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu , 2018”


Qua điều tra và phân tích số liệu ta thấy loài mây nước ở BQL RPH Nam Đông sinh
trưởng phát triển rất tốt, số lượng mây có phẩm chất tốt là cao nhất với tỷ lệ là 91%, tỷ lệ
mây có phẩm chất xấu chỉ chiếm 1,4%.
3.3.2. Phân bố số cây theo tiểu khu
Bảng 3.7. Phân bố số lượng mây điều tra theo từng tiểu khu

TK 379 392 393 394 396 Tổng

Số cây 5598 2128 5286 7307 6955 27274

Tỉ lệ % 20,5% 7,8% 19,4% 26,8% 25,5% 100%

“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu (2018)”


Như vậy đã có 27.274 cây mây nước đã được điều tra trên tổng diện tích đã điều tra
là 95,14 ha. Điều này cũng cho thấy Mây nước là loài mây chiếm ưu thế rất lớn được quan
tâm trên khu vực thực hiện chứng chỉ rừng FSC tại BQLRPH Nam đông.
Tiểu khu 394 là tiểu khu có số lượng mây được điều tra là lớn nhất 7.307 cây chiếm
26,8% tổng số cây mây được điều tra trong tổng số 5 tiểu khu. Trong khi đó tiểu khu 392
chỉ có 2.128 cây được điều tra chiếm 7,8%. Tuy nhiên điều này là do diện tích và số tuyến
điều tra trên tiểu khu 392 là thấp nhất.
41

Biểu đồ 3.1. Phân bố số lượng mây theo tiểu khu


3.3.3. Phân bố số cây theo cấp chiều cao
Bảng 3.8. Phân bố số cây theo cấp chiều cao

Nhỏ Từ 1 Từ 2 Từ 3 Từ 4
Trên
hơn 1 đến 2 đến 3 đến 4 đến 5 Tổng
5 mét
mét mét mét mét mét

Số cây 10226 4972 3495 2168 1265 5148 27274

Tỉ lệ % 37,5% 18,2% 12,8% 7,9% 4,6% 18,9% 100%

“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu , 2018”


42

Biểu đồ 3.2. Phân bố số lượng mây theo cấp chiều cao


Qua bảng số liệu và biểu đồ cho thấy phân bố số cây theo cấp chiều cao của loài
Mây nước là dạng phân bố giảm rõ rệt. Số cây có chiều cao nhỏ là rất lớn trong khi đó số
cây từ 4-5m là rất nhỏ. Những cây trên 5m còn khá lớn và đã được gộp chung nhiều cấp
chiều cao lại với nhau. Qua đây cũng cho thấy tiềm năng phát triển của loài mây nước nếu
chúng ta có phương án quản lý bảo vệ và khai thác bền vững.
3.3.4. Phân bố số cây theo hiện trạng rừng
Bảng 3.9. Phân bố số cây theo hiện trạng rừng

HG1 HG2 TXP TXB TXN TXG DTR RTG DT1 DT2 Tổng

Số cây 1111 295 11553 5578 7165 1178 15 20 45 314 27274

Tỉ lệ % 4,1% 1,1% 42,4% 20,5% 26,3% 4,3% 0,1% 0,1% 0,2% 1,2% 100%

“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu, 2018”


43

Biểu đồ 3.3. Phân bố số lượng mây theo hiện trạng rừng


Qua bảng số liệu và biểu đồ cho thấy phần lớn số lượng mây được điều tra tập trung
ở các hiện trạng rừng thường xanh (TXP, TXB, TXN, TXG) chiếm hơn 94% tổng số mây
điều tra. Trong 4 hiện trạng rừng này, thì hiện trạng TXP có số lượng mây được điều tra là
cao nhất chiếm đến 42,4% tổng số mây điều tra, tiếp theo là TXN và TXB còn TXG chỉ
chiếm 4,3% tổng số các cây mây đã được điều tra.
Chỉ có hiện trạng DKH là không có loài mây nào sinh sống. Mây nước có mặt hầu
như ở tất cả các hiện trạng đất lâm nghiệp hiện có tại khu vực điều tra.
3.3.5. Phân bố số cây theo cấp chiều cao và tiểu khu
Bảng 3.10. Phân bố số cây theo tiểu khu và cấp chiều cao

379 392 393 394 396 Tổng


Nhỏ hơn 1 mét 1579 1442 2013 2412 2780 10226
Từ 1 đến 2 mét 1293 125 733 1548 1273 4972
Từ 2 đến 3 mét 967 89 538 947 954 3495
Từ 3 đến 4 mét 596 64 406 573 529 2168
Từ 4 đến 5 mét 357 78 297 229 304 1265
trên 5 mét 806 330 1299 1598 1115 5148

Tổng 5598 2128 5286 7307 6955 27274

“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu, 2019”


44

3.3.6. Phân bố số cây theo cấp chiều cao và hiện trạng rừng
Bảng 3.11. Số lượng mây theo cấp chiều cao và hiện trạng rừng

Tổng
TXG

RTG
TXN

DTR
HG1

HG2

TXB
TXP

DT1

DT2
Nhỏ hơn
325 114 4620 1920 2759 316 5 13 2 152 10226
1 mét
Từ 1 đến
191 59 2243 1038 1090 283 5 2 14 47 4972
2 mét
Từ 2 đến
170 53 1493 680 781 267 4 0 12 35 3495
3 mét
Từ 3 đến
105 36 879 419 552 153 1 0 8 15 2168
4 mét
Từ 4 đến
62 16 504 225 377 59 0 0 8 14 1265
5 mét

trên 5 mét 258 17 1814 1296 1606 100 0 5 1 51 5148

Tổng 1111 295 11553 5578 7165 1178 15 20 45 314 27274


“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu (2019)”
3.4. SINH TRƯỞNG THEO CHIỀU CAO
3.4.1. Sinh trưởng chung
Qua điều tra hiện trường xử lý số liệu ta có thấy rằng, chiều cao nhỏ nhất của các cây
mây được điều tra là 0,1m trong khi đó chiều cao lớn nhất là 26m. Tuy nhiên chiều cao bình
quân của cây Mây nước chỉ 2,829 m, giá trị cận dưới (95%) là 2,688 m, giá trị cận trên
(95%) là 2,97 m do số lượng cây dưới 1m rất nhiều.
3.4.2. Sinh trưởng chiều cao mây theo hiện trạng rừng
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu thống kê cho chiều cao mây theo các hiện trạng rừng

HG1 HG2 TXP TXB TXN TXG RTG DTR DT1 DT2 DKH
Số cây 1.111 295 11.553 5.578 7.165 1.178 15 20 45 314 0
TB 3,53 2,00 2,48 3,17 3,15 2,35 1,53 3,66 2,67 2,38 0
95% dưới 3,36 1,90 2,36 3,01 2,99 2,23 1,45 3,48 2,53 2,26 0
95% trên 3,71 2,10 2,61 3,33 3,30 2,46 1,60 3,84 2,80 2,49 0
Nhỏ nhất 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,2 0,1 0,9 0,1 0
Lớn nhất 25,0 15,5 26,0 20,5 25,5 15,5 3,2 20,5 6,0 17,5 0
“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu, 2019”
45

Chiều cao trung bình lớn nhất là ở hiện trạng DTR 3,66m trong khi đó hiện trạng
RTG là nhỏ nhất 1,53m trừ hiện trạng DKH không có Mây.
Cây mây dài nhất là 26 m ở hiện trạng TXP, trong khi chiều cao lớn nhất có giá trị
thấp nhất là ở hiện trạng RTG chỉ 3,2 m và hiện trạng DT1 này cũng có cây mây điều tra
thấp nhất là 0,9m trong khi các hiện trạng khác là 0,1m.
3.4.3. Sinh trưởng chiều cao mây theo các tiểu khu
Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu thống kê cho chiều cao mây theo các tiểu khu

379 392 393 394 396


Số cây 5.598 2.128 5.286 7.307 6.955

Trung bình 2,73 2,08 3,25 3,05 2,60


95% dưới 2,59 1,98 3,08 2,89 2,47

95% trên 2,86 2,19 3,41 3,20 2,73


Nhỏ nhất 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1

Lớn nhất 26 22,6 25,5 25 20,6

“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu, 2019”


Chiều cao trung bình của Mây giữa các tiểu khu không có sự sai khác lớn, chiều cao
bình quân lớn nhất là 3,25 m ở tiểu khu 393 và nhỏ nhất là 2,08 m tại tiểu khu 392. Chiều
cao lớn nhất là 26 m được tìm thấy ở tiểu khu 379.
3.4.4. Sinh trưởng chiều cao mây theo các cấp chiều cao
Bảng 3.14. Một số chỉ tiêu thống kê cho chiều cao mây theo cấp chiều cao

0 – 1 m 1 – 2 m 2 – 3 m 3 – 4 m 4 – 5 m Trên 5 m

Số cây 10.226 4.972 3.495 2.168 1.265 5.148

Trung bình 0,327 1,383 2,37 3,38 4,386 8,89

95% dưới 0,31 1,314 2,252 3,21 4,166 8,45

95% trên 0,343 1,452 2,489 3,55 4,605 9,34

Nhỏ nhất 0,1 1,0 2,0 3,0 4,0 5,0

Lớn nhất 0,9 1,9 2,9 3,9 4,9 26


“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu, 2019”
46

Nhìn chung chiều cao trung bình theo các cấp chiều cao của loài Mây nước là không
có sự sai khác lớn. Hầu hết giá trị trung bình nằm ở giá trị 1/3 của cấp chiều cao. Riêng giá
trị bình quân của các cây có chiều cao trên 5m là 8,89 m.
3.4.5. Lượng tăng trưởng hàng năm của loài Mây nước tại ban quản lý rừng phòng hộ
Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế
Theo các báo cáo nghiên cứu trước đây, lượng tăng trưởng hàng năm của loài mây
nước trên địa bàn BQLRPH Nam Đông như sau:
Bảng 3.15. Lượng tăng trưởng hàng năm của Mây Nước theo các cấp chiều cao

Cấp chiều cao Các cấp chiều cao (m)


Chung
Các chỉ tiêu 0-1 1-2 2-3 3-4 4-5 >5

Lượng tăng trưởng TB (m) 0,33 0,67 0,88 0,91 0,91 0,88 0,63

Lượng tăng trưởng lớn nhất(m) 0,72 0,95 1,16 1,05 0,97 1,02 1,16

Lượng tăng trưởng nhỏ 0,06 0,16 0,72 0,81 0,81 0,73 0,06
nhất(m)

Sai tiêu chuẩn (m) 0,04 0,03 0,02 0,03 0,02 0,05 0,03

Khoảng ước lượng với độ tin 0,33 0,67 0,88 0,91 0,91 0,88 0,63
cậy 95% (CI level 95%) ±0,07 ±0,07 ±0,05 ±0,07 ±0,05 ±0,14 ±0,06

“Nguồn: Hồ Thanh Hà (2014, 2015, 2017)”


Như vậy lượng tăng trưởng hàng năm thấp nhất là ở những cây có chiều cao nhỏ
hơn 1m và lớn nhất là ở những cây có chiều cao trên 3 mét. Về bình quân, hàng năm Mây
nước sinh trưởng khoảng 0,63m/năm. Lượng tăng trưởng lớn nhất có thể đạt 1,05m/năm
trong khi đó lượng tăng trưởng thấp nhất chỉ là 0,06m/năm.
3.5. XÂY DỰNG MÔ HÌNH DỰ BÁO SẢN LƯỢNG KHAI THÁC BỀN VỮNG
BẰNG PHẦN MỀM STELLA
3.5.1 Dự báo số lượng cây mây chuyển cấp chiều cao
Số lượng cây chuyển cấp lên cấp chiều cao lớn hơn phụ thuộc vào lượng tăng trưởng
bình quân hàng năm của cấp đó. Riêng cấp chiều cao đầu tiên (0 – 1m), số lượng được xác
định bằng số cây tái sinh hằng năm. Qua các báo cáo nghiên cứu trước đây, có thể sử dụng
30 – 40% tổng số cây mây. Để đảm bảo độ tin cậy, có thể sử dụng tỷ lệ tái sinh là 40%
nhưng không tính số lượng cây cấp 6 (> 5m) do có thể được khai thác. Tuy nhiên, do dự
47

báo 5 năm nên tỷ lệ cây tái sinh chưa ảnh hưởng đến số lượng cây trên 5m (cấp 6) vì sẽ sau
6 năm thì tỷ lệ này mới ảnh hưởng đến số lượng cây trên 5m.
Số lượng cây mây được điều tra năm 2018 và cho 5 năm tiếp theo như sau:
Bảng 3.16. Dự báo số lượng theo các cấp chiều cao trong giai đoạn 2019 – 2023

< 1m 1-2m 2-3m 3-4m 4-5m >5m

2018 10.226 4.972 3.495 2.168 1.265 5.148

2019 10.226 4.972 3.495 2.168 1.265 5.148

2020 11.611 5.015 3.751 3.271 2.087 6.299

2021 13.429 5.487 3.810 3.595 3.164 8.198

2022 15.420 6.242 4.133 3.677 3.556 11.077

2023 17.375 7.149 4.678 3.968 3.666 14.314

“ Nguồn: Xử lý số liệu, 2019”


Qua bảng cho thấy riêng số lượng cây cấp 6 là tăng nhanh vì được tính lũy và chưa
tính lượng khai thác.
Trên cơ sở bảng trên cho phép ta xác định được số lượng cây trên 5m cho giai đoạn
như sau:
Bảng 3.17. Khối lượng cây trên 5 mét trong giai đoạn tới

Số BQ/ha Chiều cao Tổng chiều Tổng khối


cây>5m (cây) TB (m) dài (m) lượng (tấn)

Năm 2019 6.299 66 8,895 3736034 672,49

Năm 2020 8.198 86 8,895 4862288,4 875,21

Năm 2021 11.077 116 8,895 6570056,2 1.182,61

Năm 2022 14.314 150 8,895 8489394 1.528,09

Năm 2023 17.649 186 8,895 10467913 1.884,22

“ Nguồn: Xử lý số liệu, 2019”


48

Với tổng diện tích đã điều tra là 95,14 ha ta có thể xác định được số lượng cây mây
trên 5m bình quân trên ha theo từng loài Mây và từng năm. Qua đó cho thấy, số lượng cây
mây trên 5 mét của loài Mây nước là có sự gia tăng do tiềm năng của nó rất lớn, số lượng
cây ở các cấp chiều cao nhỏ là rất lớn nên những năm sau sẽ có số lượng hơn năm trước.
Với chiều cao trung bình ở cấp chiều cao trên 5 mét của Mây nước là 8,895 m (như đã được
tính toán ở phần trước) cùng với tổng diện tích của khu vực dự báo thực hiện FSC là
6343,75 ha ta có thể xác định được tổng chiều dài (mét) của tất cả các cây trên 5 mét cho
loài mây nước và trên cơ sở hệ số qui đổi của loài Mây nước ta cũng có thể xác định tổng
khối lượng (tấn) của tất cả các cây mây trên 5 mét như trên.
3.5.2. Mô hình dự báo sản lượng khai thác theo tổng lượng mây có chiều dài trên 5m
Trên cơ sở các số liệu tính toán ở trên ta xây dựng mô hình dự báo sản lượng khai
thác mây trong thời gian 10 năm theo tổng trữ lượng mây có chiều dài trên 5m bằng phần
mềm stella.
Ta có:
- Tỉ lệ chết của cây mây dưới 1m dao động từ: 20% – 30%
- Tỉ lệ chết của cây mây từ 1m đến dưới 2m dao động từ: 5% – 10%
- Các cây mây có chiều cai từ 2m trở lên thì tỉ lệ chết rất thấp
Bảng 3.18. Khai báo biến cho mô hình stella khai thác theo tổng lượng mây
có chiều dài trên 5m
TT Tên biến Loại biến Giá trị Ghi chú
1 Duoi 1m Stocks 10226 Số cây dưới 1m
2 Den 2m Stocks 4972 Số cây từ 1m đến dưới 2m
3 Den 3m Stocks 3495 Số cây từ 2m đến dưới 3m
4 Den 4m Stocks 2168 Số cây từ 3m đến dưới 4m
5 Den 5m Stocks 1265 Số cây từ 4m đến dưới 5m
6 Tren 5m Stocks 5148 Số cây từ 5m trở lên
7 LTTHN1 Controllers 0,33 Lượng tăng trưởng bình quân hàng
năm của cây dưới 1m
8 LTTHN2 Controllers 0,67 Lượng tăng trưởng bình quân hàng
năm của cây từ 1m đến dưới 2m
9 LTTHN3 Controllers 0,88 Lượng tăng trưởng bình quân hàng
năm của cây từ 2m đến dưới 3m
10 LTTHN4 Controllers 0,91 Lượng tăng trưởng bình quân hàng
năm của cây từ 3m đến dưới 4m
11 LTTHN5 Controllers 0,91 Lượng tăng trưởng bình quân hàng
49

TT Tên biến Loại biến Giá trị Ghi chú


năm của cây từ 4m đến dưới 5m
12 LTTHN6 Controllers 0,88 Lượng tăng trưởng bình quân hàng
năm của cây từ 5m trở lên
17 Cay tai sinh Controllers (den2m+den3m+de 40% tổng số cây 4 cấp từ 1 đến dưới
n4m+den5m)*40% 5m chính là số lượng cây tái sinh
(chuyển đến cho cấp 1)
18 May chet 1 Flows Duoi1*Radom(0,2. Tỉ lệ chết của cây mây dưới 1m là từ
0,3) 20% đến 30%
19 May chet 2 Flows Den2*Radom(0,05. Tỉ lệ chết của cây mây từ 1m đến
0,1) dưới 2m là từ 5% đến10%
20 Dau vao Flows Cay tai sinh Số cây chuyển đến cho cấp 1
21 Tangtruong1 Flows duoi1m*LTTHN1 Số cây chuyển đến cho cấp 2
22 Tangtruong2 Flows Duoi2m*LTTHN2 Số cây chuyển đến cho cấp 3
23 Tangtruong3 Flows Duoi3m*LTTHN3 Số cây chuyển đến cho cấp 4
24 Tangtruong4 Flows Duoi4m*LTTHN4 Số cây chuyển đến cho cấp 5
25 Tangtruong5 Flows den5m*LTTHN5 Số cây chuyển đến cho cấp 6
26 Luong khai Flows tren5m
thac

Hình 3.3. Mô hình hóa dự báo khai thác số lượng mây trên 5m
50

Từ mô hình trên ta xét các trường hợp về khai thác sản lượng khác nhau của cây
mây trên 5m:
- Khai thác hàng năm 20% số cây mây trên 5 m
- Khai thác hàng năm 30% số cây mây trên 5 m
- Khai thác hàng năm 40% số cây mây trên 5 m
- Khai thác hàng năm 50% số cây mây trên 5 m
3.5.2.1. Mô hình khai thác hàng năm 20% số lượng cây mây trên 5m

Hình 3.4a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 20% số lượng mây trên 5m

Hình 3.4b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 20% số lượng mây trên 5m
51

Hình 3.5. Số lượng mây trên 5m khai thác 20%


Bảng 3.19. Sản lượng thu hoạch hằng năm 20%
Lượng Lượng
Dưới Đến Đến Đến Đến Trên
khai thác khai thác
1m 2m 3m 4m 5m 5m
(cây) (tấn)
2018 10.226 4.972 3.495 2.168 1.265 5.148 1.030 98,12
2019 9.401 4.300 3.751 3.271 2.087 5.270 1.054 100,43
2020 9.058 3.776 3.331 3.595 3.164 6.115 1.223 116,54
2021 9.307 3.796 2.929 3.255 3.556 7.771 1.554 148,11
2022 9.180 3.933 2.895 2.871 3.282 9.453 1.891 180,16
2023 9.080 3.877 2.982 2.806 2.908 10.549 2.110 201,05
2024 8.486 3.743 2.956 2.877 2.815 11.085 2.217 211,27
2025 8.403 3.572 2.863 2.860 2.871 11.430 2.286 217,84
2026 8.302 3.384 2.737 2.777 2.861 11.757 2.351 224,07
2027 8.074 3.318 2.596 2.658 2.784 12.009 2.402 228,88
“Nguồn: Kết quả trích xuất từ STELLA, 2019”
52

Đồ thị 3.1. Lượng mây thu hoạch hằng năm 20% trong 10 năm
3.5.2.2. Mô hình khai thác hàng năm 30% số lượng cây mây trên 5m

Hình 3.6a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 30% số lượng mây trên 5m
53

Hình 3.6b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 30% số lượng mây trên 5m

Hình 3.7. Số lượng mây trên 5m khai thác 30%


54

Bảng 3.20. Sản lượng thu hoạch hằng năm 30%


Lượng Lượng
Dưới Đến Đến Đến Đến Trên
khai thác khai thác
1m 2m 3m 4m 5m 5m
(cây) (tấn)
2018 10.226 4.972 3.495 2.168 1.265 5.148 1.544 147,17
2019 8.929 4.041 3.751 3.271 2.087 4.755 1.426 135,93
2020 9.193 3.796 3.158 3.595 3.164 5.227 1.568 149,44
2021 9.383 3.877 2.922 3.102 3.556 6.538 1.962 186,92
2022 9.054 3.820 2.948 2.851 3.143 7.813 2.344 223,36
2023 9.360 3.741 2.913 2.851 2.877 8.329 2.499 238,13
2024 8.686 3.837 2.856 2.820 2.853 8.449 2.535 241,54
2025 8.934 3.515 2.914 2.767 2.823 8.511 2.553 243,31
2026 8.453 3.706 2.705 2.813 2.772 8.527 2.558 243,76
2027 7.945 3.380 2.808 2.633 2.809 8.491 2.547 242,75
“Nguồn: Kết quả trích xuất từ STELLA, 2019”

Đồ thị 3.2. Lượng mây thu hoạch hằng năm 30% trong 10 năm
55

3.5.2.3. Mô hình khai thác hàng năm 40% số lượng cây mây trên 5m

Hình 3.8a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 40% số lượng mây trên 5m

Hình 3.8b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 40% số lượng mây trên 5m
56

Hình 3.9. Số lượng mây trên 5m khai thác 40%


Bảng 3.21. Sản lượng thu hoạch hằng năm 40%
Lượng Lượng
Dưới Đến Đến Đến Đến Trên
khai thác khai thác
1m 2m 3m 4m 5m 5m
(cây) (tấn)
2018 10.226 4.972 3.495 2.168 1.265 5.148 2.059 196,23
2019 9.492 4.393 3.751 3.271 2.087 4.240 1.696 161,62
2020 9.119 3.906 3.394 3.595 3.164 4.443 1.777 169,35
2021 9.585 3.734 3.024 330.997 3.556 5.545 2.218 211,37
2022 9.188 3.934 2.865 2.959 3.332 6.563 2.625 250,17
2023 9.157 3.735 2.980 2.787 2.993 6.970 2.788 265,69
2024 8.616 3.578 2.860 2.873 2.806 6.905 2.762 263,22
2025 8.746 3.502 2.741 2.775 2.867 6.697 2.679 255,26
2026 8.060 3.455 2.675 2.662 2.784 6.627 2.651 252,60
2027 8.086 3.430 2.636 2.594 2.673 6.509 2.604 248,12
“Nguồn: Kết quả trích xuất từ STELLA, 2019”
57

Đồ thị 3.3. Lượng mây thu hoạch hằng năm 40% trong 10 năm
3.5.2.4. Mô hình khai thác hàng năm 50% của số lượng cây mây trên 5m

Hình 3.10a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 50% số lượng mây trên 5m
58

Hình 3.10b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 50% số lượng mây trên 5m

Hình 3.11. Số lượng mây trên 5m khai thác 50%


59

Bảng 3.22. Sản lượng thu hoạch hằng năm 50%

Lượng
Lượng
Dưới Đến Đến Đến Đến Trên khai
khai thác
1m 2m 3m 4m 5m 5m thác
(tấn)
(cây)

2018 10.226 4.972 3.495 2.168 1.265 5.148 2.574 245,29

2019 9.300 4.168 3.751 3.271 2.087 3.725 1.863 177,49

2020 9.047 3.834 3.243 3.595 3.164 3.762 1.881 179,23

2021 9.438 3.670 2.958 3.177 3.556 4.760 2.380 226,81

2022 9.070 3.850 2.814 2.889 3.211 5.616 2.808 267,60

2023 8.865 3.701 2.917 2.736 2.918 5.730 2.865 273,04

2024 8.816 3.506 2.829 2.813 2.753 5.521 2.760 263,05

2025 8.176 3.520 2.689 2.743 2.808 5.265 2.633 250,87

2026 7.863 3.280 2.681 2.613 2.749 5.188 2.594 247,17

2027 7.747 3.056 2.520 2.594 2.625 5.095 2.548 242,77

“Nguồn: Kết quả trích xuất từ STELLA, 2019”


60

Đồ thị 3.4. Lượng mây thu hoạch hằng năm 50% trong 10 năm
3.5.2.5. So sánh các mô hình khai thác hàng năm cho số lượng cây mây trên 5m.
Từ các mô hình khai thác đã xây dựng ta tổng hợp lại lượng khai thác hàng năm theo
tổng trữ lượng cây mây trên 5m và các biểu đồ như sau:
61

Bảng 3.23. Tổng hợp lượng khai thác hàng năm theo tổng trữ lượng cây mây trên 5m

Khai thác 20% Khai thác 30% Khai thác 40% Khai thác 50%

Lượng Lượng Lượng Lượng Lượng Lượng Lượng Lượng


Năm Trên khai khai Trên khai khai Trên khai khai Trên khai khai
5m thác thác 5m thác thác 5m thác thác 5m thác thác
(cây) (tấn) (cây) (tấn) (cây) (tấn) (cây) (tấn)

2018 5148 1030 98,12 5148 1544 147,17 5148 2059 196,23 5148 2574 245,29

2019 5270 1054 100,43 4755 1426 135,93 4240 1696 161,62 3725 1863 177,49

2020 6115 1223 116,54 5227 1568 149,44 4443 1777 169,35 3762 1881 179,23

2021 7771 1554 148,11 6538 1962 186,92 5545 2218 211,37 4760 2380 226,81

2022 9453 1891 180,16 7813 2344 223,36 6563 2625 250,17 5616 2808 267,6

2023 10549 2110 201,05 8329 2499 238,13 6970 2788 265,69 5730 2865 273,04

2024 11085 2217 211,27 8449 2535 241,54 6905 2762 263,22 5521 2760 263,05

2025 11430 2286 217,84 8511 2553 243,31 6697 2679 255,26 5265 2633 250,87

2026 11757 2351 224,07 8527 2558 243,76 6627 2651 252,6 5188 2594 247,17

2027 12009 2402 228,88 8491 2547 242,75 6509 2604 248,12 5095 2548 242,77
62

Khai thác 20% Khai thác 30%

Khai thác 40% Khai thác 50%

Đồ thị 3.5. Tổng hợp các đồ thị lượng mây thu hoạch hằng năm trong 10 năm
Từ các đồ thị và bảng số liệu đã được xây dựng từ mô hình khai thác, ta có thể thấy
khai thác hằng năm với sản lượng là 20% - 30% thì nguồn tài nguyên mây sẽ được duy trì ở
mức bền vững, không làm cạn kiệt và suy giảm nguồn tài nguyên đó (Đồ thị 3.1, 3.2). Đối
với đồ thị 3.1, 3.2 thì lượng khai thác trong những năm đầu rất thấp và tăng dần trong những
năm tiếp theo và duy trì lượng khai thác ở mức ổn định. Đồ thị 3.3 và 3.4 thì lượng khai
63

thác tăng trong giai đoạn đầu nhưng giảm trong giai đoạn sau do khai thác quá mức tăng
trưởng của mây, đến 1 lúc nào đó thì nguồn tài nguyên mây sẽ bị cạn kiệt.
Để thấy rõ hơn ta có thể xem các đồ thị của các mô hình khai thác trong 50 năm

Khai thác 20% Khai thác 30%

Khai thác 40% Khai thác 50%

Đồ thị 3.6. Tổng hợp các đồ thị lượng mây thu hoạch hằng năm trong 50 năm
Trên cơ sở đó, nếu xây dựng các phương án khai thác loài Mây này với cường độ
20%, hay 30% ta có thể xác định được khối lượng khai thác hàng năm bền vững cho loài
Mây này. Ta có tổng khối lượng Mây nước có thể khai thác là 98 hoặc 147 tấn tương ứng
với khai thác với cường độ 20%, 30% tổng lượng cây mây có chiều cao trên 5m.
64

3.5.3. Mô hình dự báo sản lượng khai thác theo tổng lượng tăng trưởng hàng năm
Trên cơ sở các số liệu tính toán ở trên ta xây dựng mô hình dự báo sản lượng khai
thác mây trong thời gian 10 năm theo tổng lượng tăng trưởng hằng năm của loài mây nước
bằng phần mềm stella.
Ta có:
- Tỉ lệ chết của cây mây dưới 1m dao động từ: 20% – 30%
- Tỉ lệ chết của cây mây từ 1m đến dưới 2m dao động từ: 5% – 10%
- Các cây mây có chiều cai từ 2m trở lên thì tỉ lệ chết rất thấp
Bảng 3.24. Khai báo biến cho mô hình stella dự báo sản lượng khai thác theo TLTL hàng
năm
TT Tên biến Loại biến Giá trị Ghi chú
1 Duoi 1m Stocks 10226 Số cây dưới 1m
2 Den 2m Stocks 4972 Số cây từ 1m đến dưới 2m
3 Den 3m Stocks 3495 Số cây từ 2m đến dưới 3m
4 Den 4m Stocks 2168 Số cây từ 3m đến dưới 4m
5 Den 5m Stocks 1265 Số cây từ 4m đến dưới 5m
6 Tren 5m Stocks 5148 Số cây từ 5m trở lên
7 LTTHN1 Controllers 0,33 Lượng tăng trưởng bình
quân hàng năm của cây
dưới 1m
8 LTTHN2 Controllers 0,67 Lượng tăng trưởng bình
quân hàng năm của cây từ
1m đến dưới 2m
9 LTTHN3 Controllers 0,88 Lượng tăng trưởng bình
quân hàng năm của cây từ
2m đến dưới 3m
10 LTTHN4 Controllers 0,91 Lượng tăng trưởng bình
quân hàng năm của cây từ
3m đến dưới 4m
11 LTTHN5 Controllers 0,91 Lượng tăng trưởng bình
quân hàng năm của cây từ
4m đến dưới 5m
12 LTTHN6 Controllers 0,88 Lượng tăng trưởng bình
quân hàng năm của cây từ
5m trở lên
17 Cay tai sinh Controllers (den2m+den3m+den4m 40% tổng số cây 4 cấp từ 1
+den5m)*40% đến dưới 5m chính là số
lượng cây tái sinh (chuyển
đến cho cấp 1)
18 May chet 1 Flows Duoi1*Radom(0,2.0,3) Tỉ lệ chết của cây mây dưới
1m là từ 20% đến 30%
65

TT Tên biến Loại biến Giá trị Ghi chú


19 May chet 2 Flows Den2*Radom(0,05.0,1) Tỉ lệ chết của cây mây từ
1m đến dưới 2m là từ 5%
đến10%
20 Dau vao Flows Cay tai sinh Số cây chuyển đến cho cấp
1
21 Tangtruong1 Flows duoi1m*LTTHN1 Số cây chuyển đến cho cấp
2
22 Tangtruong2 Flows Duoi2m*LTTHN2 Số cây chuyển đến cho cấp
3
23 Tangtruong3 Flows Duoi3m*LTTHN3 Số cây chuyển đến cho cấp
4
24 Tangtruong4 Flows Duoi4m*LTTHN4 Số cây chuyển đến cho cấp
5
25 Tangtruong5 Flows den5m*LTTHN5 Số cây chuyển đến cho cấp
6
26 Luong khai Flows (duoi1m*LTTHN1+den
thac 2m*LTTHN2+den3m*
LTTHN3+den4m*LTT
HN4+den5m*LTTHN5
+tren5m*LTTHN6)/(L
TTHN6*ChieucaoBQ)

Hình 3.12. Mô hình hóa dự báo khai thác theo tổng lượng tăng trưởng
66

Từ mô hình trên ta xét các trường hợp khai thác khác nhau theo tổng lượng
tăng trưởng:
- Khai thác hàng năm 50% tổng lượng tăng trưởng của loài mây nước
- Khai thác hàng năm 75% tổng lượng tăng trưởng của loài mây nước
- Khai thác hàng năm 100% tổng lượng tăng trưởng của loài mây nước
3.5.3.1. Mô hình khai thác hàng năm 50% tổng lượng tăng trưởng của loài mây nước

Hình 3.13a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 50% tổng LTT

Hình 3.13b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 50% tổng LTT
67

Hình 3.14. Lượng khai thác50% tổng LTT hàng năm


Bảng 3.25. Sản lượng thu hoạch hằng năm 50% tổng LTT
Lượng Lượng
Dưới Đến Đến Đến Đến Trên
khai thác khai thác
1m 2m 3m 4m 5m 5m
(cây) (tấn)
2018 10.226 4.972 3.495 2.168 1.265 5.148 1.114 106,13
2019 8.660 4.633 3.751 3.271 2.087 5.185 1.195 113,83
2020 9.543 3.961 3.554 3.595 3.164 5.890 1.294 123,35
2021 9.889 4.123 3.081 3.451 3.556 7.475 1.386 132,04
2022 9.515 4.316 3.132 3.022 3.461 9.325 1.462 139,35
2023 10.004 4.246 3.268 3.028 3.061 11.012 1.549 147,63
2024 9.295 4.447 3.237 3.148 3.031 12.249 1.616 153,99
2025 9.302 4.189 3.368 3.132 3.137 13.391 1.682 160,27
2026 9.314 4.156 3.211 3.246 3.133 14.564 1.744 166,20
2027 9.559 4.128 3.170 3.118 3.236 15.670 1.806 172,15
“Nguồn: Kết quả trích xuất từ STELLA, 2019”
68

Đồ thị 3.7. Lượng mây thu hoạch hằng năm 50% tổng LTT trong 10 năm
3.5.3.2. Mô hình khai thác hàng năm 75% tổng lượng tăng trưởng của loài mây nước

Hình 3.15a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 75% tổng LTT
69

Hình 3.15b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 75% tổng LTT

Hình 3.16. Lượng khai thác 75% tổng LTT hàng năm
70

Bảng 3.26. Sản lượng thu hoạch hằng năm 75% tổng LTT
Lượng Lượng
Dưới Đến Đến Đến Đến Trên
khai thác khai thác
1m 2m 3m 4m 5m 5m
(cây) (tấn)
2018 10.226 4.972 3.495 2.168 1.265 5.148 1.671 159,20
2019 8.923 4.720 3.751 3.271 2.087 4.629 1.759 167,60
2020 8.914 4.176 3.612 3.595 3.164 4.769 1.846 175,90
2021 9.820 3.918 3.231 3.502 3.556 5.802 1.939 184,79
2022 10.010 4.179 3.013 3.159 3.507 7.099 2.019 192,36
2023 9.964 4.290 3.162 2.936 3.190 8.272 2.089 199,03
2024 9.640 4.304 3.254 3.046 2.959 9.086 2.145 204,42
2025 9.715 4.270 3.274 3.137 3.039 9.634 2.208 210,42
2026 9.324 4.246 3.254 3.163 3.128 10.191 2.250 214,37
2027 9.663 4.090 3.235 3.148 3.160 10.788 2.300 219,22
“Nguồn: Kết quả trích xuất từ STELLA, 2019”

Đồ thị 3.8. Lượng mây thu hoạch hằng năm 75% tổng LTT trong 10 năm
71

3.5.3.3. Mô hình khai thác hàng năm 100% tổng lượng tăng trưởng của loài mây nước

Hình 3.17a. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 100% tổng LTT

Hình 3.17b. Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 100% tổng LTT
72

Hình 3.18. Lượng khai thác 100% tổng LTT hàng năm
Bảng 3.27. Sản lượng thu hoạch hằng năm 100% tổng LTT
Lượng Lượng
Dưới Đến Đến Đến Đến Trên
khai thác khai thác
1m 2m 3m 4m 5m 5m
(cây) (tấn)
2018 10.226 4.972 3.495 2.168 1.265 5.148 2.227 212,27
2019 9.223 4.814 3.751 3.271 2.087 4.072 2.303 219,48
2020 9.474 3.851 3.675 3.595 3.164 3.667 2.340 223,02
2021 9.366 3.940 3.021 3.558 3.556 4.207 2.372 226,01
2022 9.290 4.066 3.002 2.979 3.558 5.071 2.407 229,4
2023 9.201 4.102 3.085 2.910 3.031 5.901 2.440 232,51
2024 8.766 3.667 3.118 2.977 2.921 6.219 2.419 230,51
2025 8.644 3.697 2.831 3.012 2.972 6.459 2.421 230,7
2026 8.214 3.950 2.816 2.763 3.008 6.742 2.430 231,56
2027 8.546 3.305 2.985 2.727 2.785 7.050 2.604 248,12
“Nguồn: Kết quả trích xuất từ STELLA, 2019”
73

Đồ thị 3.9. Lượng mây thu hoạch hằng năm 100% trong 10 năm
3.5.3.4. So sánh các mô hình khai thác hàng năm cho số lượng cây mây trên 5m.
Từ các mô hình khai thác đã xây dựng ta tổng hợp lại lượng khai thác hàng năm theo
tổng lượng tăng trưởng hàng năm của loài mây nước và các biểu đồ như sau:
Bảng 3.28. Tổng hợp lượng khai thác hàng năm theo tổng LTT

Khai thác 50% Khai thác 75% Khai thác 100%


Lượng Lượng Lượng Lượng Lượng Lượng
Năm Trên khai khai Trên khai khai Trên khai khai
5m thác thác 5m thác thác 5m thác thác
(cây) (tấn) (cây) (tấn) (cây) (tấn)
2018 5148 1114 106,13 5148 1671 159,2 5148 2227 212,27
2019 5185 1195 113,83 4629 1759 167,6 4072 2303 219,48
2020 5890 1294 123,35 4769 1846 175,9 3667 2340 223,02
2021 7475 1386 132,04 5802 1939 184,79 4207 2372 226,01
2022 9325 1462 139,35 7099 2019 192,36 5071 2407 229,4
2023 11012 1549 147,63 8272 2089 199,03 5901 2440 232,51
2024 12249 1616 153,99 9086 2145 204,42 6219 2419 230,51
2025 13391 1682 160,27 9634 2208 210,42 6459 2421 230,7
2026 14564 1744 166,2 10191 2250 214,37 6742 2430 231,56
2027 15670 1806 172,15 10788 2300 219,22 6509 2604 248,12
74

Khai thác 50% Khai thác 75%

Khai thác 100%

Đồ thị 3.10. Tổng hợp các đồ thị lượng mây thu hoạch hằng năm trong 10 năm
Từ các biểu đồ và bảng số liệu đã được xây dựng từ mô hình khai thác, ta có thể thấy
khai thác hằng năm với sản lượng là 50% - 75% thi nguồn tài nguyên mây sẽ được duy trì ở
mức bền vững, không làm cạn kiệt và suy giảm nguồn tài nguyên đó (Đồ thị 3.7, 3.8). Đối
với Đồ thị 3.7, 3.8 thì lượng khai thác trong những năm đầu rất thấp và tăng dần trong
những năm tiếp theo và duy trì lượng khai thác ở mức ổn định. Đồ thị 3.9 thì lượng khai
75

thác tăng trong giai đoạn đầu nhưng giảm trong giai đoạn sau do khai thác quá mức tăng
trưởng của mây, đến 1 lúc nào đó thì nguồn tài nguyên mây sẽ bị cạn kiệt.
Để thấy rõ hơn ta có thể xem các đồ thị của các mô hình khai thác trong 50 năm

Khai thác 50% Khai thác 75%

Khai thác 100%

Đồ thị 3.11. Tổng hợp các đồ thị lượng mây thu hoạch hằng năm trong 50 năm
Trên cơ sở đó, nếu xây dựng các phương án khai thác loài Mây này với cường độ
50%, hay 75% ta có thể xác định được khối lượng khai thác hàng năm bền vững cho loài
Mây này. Ta có tổng khối lượng Mây nước có thể khai thác là 106 hoặc 159 tấn tương ứng
với khai thác với cường độ 50%, 75% tổng lượng tăng trưởng hằng năm của loài mây nước.
76

3.5.4. Các phương án khai thác bền vững


Căn cứ vào các kết quả phân tích và tổng hợp ở trên, các phương án khai thác bền
vững cho loài Mây nước tại BQL RPH Nam Đông như sau:
Bảng 3.29. Lượng khai thác hàng năm theo tổng trữ lượng cây mây trên 5m
và theo tổng LTT của mây

Tổng khối
Số lượng cây KT20% KT30% KT40% KT50%
cây>5m trên 5m
(tấn)

5148 483,64 98,12 147,17 196,23 245,29

Tổng khối Tổng Khối


Số lượng cây Lượng Tăng
KT50% KT75% KT100%
cây>5m trên 5m trưởng
(tấn) (tấn/năm)

5148 483,64 212,27 106,13 159,20 212,27

“ Nguồn: Xử lý số liệu , 2019“


Qua bảng trên cho thấy bảng 3.29 và so sánh các biểu đồ ta thấy tổng lượng khai
thác hàng năm theo 02 phương pháp tính toán không có sự khác biệt lớn. Trữ lượng hiện
nay của tất cả các cây Mây có chiều cao trên 5 mét tại khu vực làm chứng chỉ FSC là
khoảng 483,64 tấn.
Trong các phương án sử dụng cường độ khai thác (20%, 30%, 40% và 50%) theo
tổng lượng mây có chiều dài trên 5m cho thấy tổng lượng khai thác hàng năm thấp nhất là
98,12 tấn (khi khai thác 20%) và cao nhất là 245 tấn/năm (khi khai thác 50% tổng lượng
cây mây trên 5m), (50%, 75% và 100%) theo tổng lượng tăng trưởng cho thấy tổng lượng
khai thác hàng năm thấp nhất là 106 tấn (khi khai thác 50%) và cao nhất là 212 tấn/năm (khi
khai thác 100% tổng lượng tăng trưởng) và qua các đường đồ thị thể hiện trên biểu đồ. Ta
nên chọn phương án khai thác với cường độ 20% tổng lượng Mây có chiều cao trên 5 mét
98,12 tấn/năm, khối lượng khai thác này xấp xỉ 50% tổng lượng tăng trưởng hàng năm là
khoảng 106 tấn/năm là phù hợp nhất.
3.5.5. Ứng dụng sử dụng mô hình cho từng tiểu khu và hiện trang rừng
Theo phương án khai thác với cường độ 20% tổng lượng Mây có chiều cao trên 5
mét 98,12 tấn/năm, khối lượng khai thác này xấp xỉ 50% tổng lượng tăng trưởng hàng năm
là khoảng 106 tấn/năm đã chọn, ta có thể sử dụng mô hình khai thác hàng năm 20% số
lượng cây mây trên 5m áp dụng cho từng tiểu khu và hiện trạng rừng.
77

Ta thay lần lượt phân bố số cây từng theo tiểu khu và cấp chiều cao (bảng 3.10.) vào
mô hình đã xây dựng sẽ có được lượng khai thác hàng năm theo tiểu khu.
Tương tự ta thay lần lượt phân bố số cây theo hiện trạng rừng và cấp chiều cao
(bảng 3.11.) vào mô hình đã xây dựng sẽ có được lượng khai thác hàng năm theo hiện
trạng rừng.
3.6. LẬP KẾ HOẠCH KHAI THÁC BỀN VỮNG LOÀI MÂY NƯỚC TẠI
BQLRPH NAM ĐÔNG
3.6.1. Lập kế hoạch khai thác các loài Mây nước tại BQLRPH Nam Đông theo
tiểu khu
Căn cứ vào phương án khai thác được chọn (khai thác 20% tổng lượng mây có chiều
dài trên 5m) và phân bố số cây theo từng tiểu khu, ta có thể xây dựng kế hoạch khai thác
loài Mây nước tại BQLRPH Nam Đông theo tiểu khu như sau:
Bảng 3.30. Lượng khai thác hàng năm loài mây nước tại các tiểu khu

Diện Tổng KT 20%


Tổng Số Chiều
TK tích BQ/ha Tổng chiều khối lượng
diện tích cây> cao TB
điều (cây) dài (m) lượng mây >
(ha) 5m (m)
tra (tấn) 5m
379 1196,81 18,96 806 43 8,38 426349,68 76,74 15,35

392 432,17 6,38 330 52 9,52 212806,47 38,31 7,66

393 1419,04 21,5 1299 60 8,9 763054,11 137,35 27,47

394 1545,19 23,1 1598 69 9,02 964169,13 173,55 34,71

396 1750,54 25,2 1115 44 8,9 689344,59 124,08 24,82

Tổng 6343,75 95,14 5148 268 3055723,97 550,03 110,01

“ Nguồn: Xử lý số liệu , 2019“


Trong 5 tiểu khu thuộc khu vực FSC, tiểu khu 394 sẽ có lượng khai thác lớn
nhất là khoảng 34,71 tấn/năm và tiểu khu có lượng mây khai thác ít nhất là tiểu khu
392 với lượng mây cần khai thác là khoảng 7,66 tấn/năm bởi vì đây là tiểu khu có diện
tích tham gia FSC nhỏ nhất.
Do đó, kế hoạch khai thác loài Mây nước theo tiểu khu giai đoạn 2019 – 2027
như sau:
78

Bảng 3.31. Kế hoạch khai thác loài Mây nước theo tiểu khu

TK
379 392 393 394 396 Tổng
Năm

2019 Lượng khai thác (cây) 194 67 262 297 234 1054
Lượng khai thác (tấn) 16,25 6,84 24,37 28,42 22,89 98,77
Lượng khai thác (cây) 260 65 282 337 280 1223
2020
Lượng khai thác (tấn) 21,76 6,69 26,2 32,16 27,38 114,19
2021 Lượng khai thác (cây) 367 67 316 425 379 1554
Lượng khai thác (tấn) 30,75 6,88 29,43 40,59 37,11 144,75
2022 Lượng khai thác (cây) 465 70 350 535 471 1891
Lượng khai thác (tấn) 38,93 7,18 32,54 51,1 46,16 175,9
2023 Lượng khai thác (cây) 503 110 390 598 544 2145
Lượng khai thác (tấn) 42,16 11,23 36,32 57,16 53,23 200,11
Lượng khai thác (cây) 520 138 417 628 591 2294
2024
Lượng khai thác (tấn) 43,56 14,13 38,83 60,01 57,88 214,41
2025 Lượng khai thác (cây) 537 152 434 648 625 2397
Lượng khai thác (tấn) 45,01 15,56 40,37 61,92 61,24 224,1
Lượng khai thác (cây) 560 160 449 669 652 2490
2026
Lượng khai thác (tấn) 46,91 16,35 41,74 63,93 63,86 232,79
Lượng khai thác (cây) 580 167 457 685 675 2564
2027
Lượng khai thác (tấn) 48,59 17,03 42,56 65,5 66,07 239,74
79

3.6.2. Lập kế hoạch khai thác các loài Mây nước tại BQLRPH Nam Đông theo hiện
trạng rừng
Căn cứ vào phương án khai thác được chọn (khai thác 20% tổng lượng mây có chiều
dài trên 5m) và phân bố số cây theo từng hiện trạng rừng, ta có thể xây dựng kế hoạch khai
thác các loài Mây nước tại BQLRPH Nam Đông theo hiện trạng rừng như sau:
Bảng 3.32. Lượng khai thác hàng năm loài mây nước tại các hiện trạng rừng

Tổng Diện Chiều Tổng KT 20%


Số Tổng chiều
diện tích BQ/ha cao khối lượng
HTR cây> dài
tích điều (cây) TB lượng mây >
5m (m)
(ha) tra (m) (tấn) 5m

HG1 213,68 3,2 258 81 9,66 166422,00 29,96 5,99

HG2 80,04 1,2 17 14 7,95 9014,51 1,62 0,32

TXP 2483,3 37,24 1814 49 8,5 1028195,56 185,08 37,02

TXB 1180,3 17,7 1296 73 9,06 782983,01 140,94 28,19

TXN 1822,9 27,34 1606 59 9,16 980856,22 176,55 35,31

TXG 181,11 2,72 100 37 7,74 51536,45 9,28 1,86

DTR 39,97 0,6

RTG 46,78 0,7 5 7 13,65 4561,05 0,82 0,16

DT1 25,09 0,38 1 3 6,0 396,16 0,07 0,01

DT2 247,07 3,7 51 14 8,6 29287,81 5,27 1,05

DKH 23,51 0,36

Tổng 6343,75 95,14 5148 336 3053252,76 549,59 109,92

“ Nguồn: Xử lý số liệu , 2019“


Trong các hiện trạng rừng thuộc khu vực FSC, hiện trạng rừng TXP sẽ có lượng
khai thác lớn nhất là khoảng 37,02 tấn/năm và hiện trạng rừng có lượng mây khai thác ít
nhất là DT1 với lượng mây cần khai thác là khoảng 0,01 tấn/năm, hai hiện trạng rừng DTR
và DKH không có mây để khai thác vì hiện trạng DTR không có mây có chiều dài lớn hơn
4 mét còn hiện trạng DKH không có mây phân bố.
80

Do đó, kế hoạch khai thác loài Mây nước theo hiện trạng rừng giai đoạn 2019 – 2027 như sau:
Bảng 3.33. Kế hoạch khai thác loài Mây nước theo hiện trạng rừng
HTR Năm 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027
Lượng khai thác (cây) 53 60 76 88 93 96 99 102 104
HG1
Lượng khai thác (tấn) 5,37 6,18 7,8 8,95 9,48 9,78 10,11 10,41 10,64
Lượng khai thác (cây) 6 11 17 22 25 27 28 30 31
HG2
Lượng khai thác (tấn) 0,47 0,9 1,46 1,86 2,1 2,26 2,39 2,53 2,64
Lượng khai thác (cây) 382 459 612 778 903 978 1029 1078 1125
TXP
Lượng khai thác (tấn) 34,29 41,25 54,95 69,81 81,09 87,85 92,41 96,79 101,05
Lượng khai thác (cây) 248 272 329 396 442 442 480 489 502
TXB
Lượng khai thác (tấn) 23,76 26 31,51 37,92 42,33 44,59 45,93 46,84 48,01
Lượng khai thác (cây) 326 358 417 477 538 577 597 610 619
TXN
Lượng khai thác (tấn) 31,5 34,64 40,37 46,12 52,08 55,86 57,72 59,01 59,89
Lượng khai thác (cây) 27 48 82 105 112 116 120 127 132
TXG
Lượng khai thác (tấn) 2,18 3,89 6,67 8,6 9,18 9,45 9,81 10,33 10,74
Lượng khai thác (cây) 1 1 1 2 2 2 2
DTR
Lượng khai thác (tấn) 0,04 0,07 0,08 0,08 0,09 0,09 0,1
Lượng khai thác (cây) 1 1 1 1 1 1 1 1 1
RTG
Lượng khai thác (tấn) 0,13 0,1 0,08 0,1 0,16 0,2 0,22 0,23 0,24
Lượng khai thác (cây) 2 3 4 5 5 5 5 5 5
DT1
Lượng khai thác (tấn) 0,1 0,17 0,26 0,33 0,32 0,31 0,32 0,33 0,34
Lượng khai thác (cây) 11 11 15 18 22 25 26 27 28
DT2
Lượng khai thác (tấn) 0,97 0,97 1,33 1,62 2,01 2,25 2,38 2,47 2,54
Tổng 98,78 98,78 114,12 144,48 175,38 198,83 212,65 221,38 229,04
81

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ


1. KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu về loài mây nước tại Ban quản lý rừng phòng hộ Nam
Đông, đề tài có thể đưa ra một số kết luận như sau:
- Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông có trụ sở đóng trên địa bàn thị trấn Khe Tre
thuộc huyện Nam Đông. Tổng diện tích hiện đơn vị đang quản lý là 15.295,5 ha. Với diện
tích khá lớn, qua điều đa dạng về thành phần loài của các loài mây dưới tán rừng tự nhiên
tại BQLPPH Nam Đông đã xác định có tới 10 loài mây (Mây cám, Mây đắng, Mây nước
mỡ, Mây nước nghé, Mây rã, Mây rút, Mây tắt, Mây hèo,Mây song, Mây voi), chiếm 45%
tổng số lượng loài mây đã được ghi nhận ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong đó có nhiều loài mây
thương mại như Mây nước, Mây rã, Mây rút có giá trị kinh tế trên thị trường được người
dân khai thác và sử dụng nhiều.
- Đã tiến hành điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn cho tổng diện tích 6343,75ha rừng
được chọn tham gia chứng chỉ FSC thuộc BQLRPH Nam Đông. Với tỷ lệ điều tra là 1,5%
tổng diện tích đã có 4757 ô tiêu chuẩn trên tổng chiều dài tuyến là 95140 mét, trên diện tích
điều tra là 95,14 ha.
- Trong tổng số 4757 ô điều tra, có 847 ô không có mây. Trong đó hiện trạng rừng
DKH là không có ô tiêu chuẩn nào có mây. Mây nước phân bố ở hầu hết các hiện trạng
rừng được điều tra tại BQLRPH Nam Đông và tập trung ở các hiện trạng rừng thường xanh
(TXP, TXB, TXN, TXG).
- Số cây nhiều nhất trong 1 bụi lên đến 51 cây và chiều cao lớn nhất lến đến 26 mét.
Số cây trên bụi ít nhất là 1 và chiều cao nhỏ nhất là 0,1m.
- BQLRPH Nam Đông có điều kiện tự nhiên phù hợp cho các loài mây phát triển
trong đó có các loài mây nước. Qua điều tra và phân tích số liệu ta thấy loài mây nước ở
BQLRPH Nam Đông sinh trưởng phát triển rất tốt, số lượng mây có phẩm chất tốt là cao
nhất với tỷ lệ là 91%, tỷ lệ mây có phẩm chất xấu chỉ chiếm 1,4%.
- Phân bố mây theo các tiểu khu tương đối đồng đều, không có sự chênh lệch lớn.
Trừ tiểu khu 392 có số lượng mây ít là do diện tích nhỏ hơn các tiểu khu khác.
- Phân bố số cây theo cấp chiều cao, cũng như theo tiểu khu và hiện trạng rừng cho
thấy loài Mây nước có phân bố giảm. Chứng tỏ rằng Mây nước là loài đang có tiềm năng
khá lớn trên địa bàn BQLRPH Nam Đông.
- Nên sử dụng các tỉ lệ tái sinh (40% tổng số cây ở cấp chiều cao 2, 3, 4, 5) và tỉ lệ
chuyển cấp (%) chính là lượng tăng trưởng của từng cấp chiều cao để dự báo số lượng cây
cho từng cấp chiều cao nhằm dự báo lượng khai thác trong thời gian dài hơn.
82

- Đã xác định được lượng tăng trưởng hằng năm của từng cấp chiều cao của loài
mây nước cũng như xác định số lượng cây mây có chiều cao trên 5m và tổng khối lượng
của nó để xây dựng phương án khai thác bền vững.
- Đã xây dựng các mô hình khai thác bằng phần mềm STELLA theo các cường độ
khai thác khác nhau 20%, 30%, 40% hoặc 50% tổng lượng mây có chiều dài trên 5 m; 50%,
75% hoặc 100% tổng lượng tăng trưởng hàng năm của loài mây nước. Qua mô hình dự báo
sản lượng khai thác, phân tích trữ lượng hiện có, tổng lượng tăng trưởng, số lượng cây trên
5m đã chọn phương án khai thác với cường độ 20% tổng lượng mây có chiều dài trên 5m là
tối ưu nhất. Có thể khai thác đến 30% tổng lượng mây có chiều dài trên 5m khi cần thiết vì
trữ lượng khối lượng các cây mây trên 5m đang còn lớn và với phương án khai thác 20%
trữ lượng mây trên 5 mét chỉ mới khai thác khoảng 50% tổng lượng tăng trưởng hàng năm
của loài mây nước.
- Đã xây dựng được khối lượng và kế hoạch khai thác cho loài Mây nước theo từng
tiểu khu và từng hiện trạng rừng cho giai đoạn 2019 – 2027. Với tổng khối lượng khai thác
hàng năm tăng dần từ 100 tấn vào năm 2019 và 228 tấn vào năm 2027.
2. ĐỀ NGHỊ
- Cần tiếp tục nghiên cứu thêm phần mềm để đạt được kết quả tốt hơn vì phần
mềm còn rất mới và chưa được ứng dụng nhiều trong thực tiễn cuộc sống.
- Cần được kiểm nghiệm mô hình khai thác bền vững đã xây dựng trong thực tế
để có chiến lược phát triển lâu dài và hiệu quả loài mây nước.
- Ứng dụng mô hình đã xây dựng cho các vùng khác trên địa bàn tỉnh nói chung
và trên cả nước nói riêng để khai thác phát triển bền vững nguồn tài nguyên song mây,
góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân.
- Sử dụng phần mềm STELLA để xây dựng mô hình khai thác bền vững cho
các đối tượng khác như keo lai, các loài cây cho lâm sản ngoài gỗ nhằm đem lại hiệu
quả kinh tế lâu dài cho người dân cũng như các doanh nghiệp.
- Không khai thác loài Mây chiếm ít hơn 1% so với tổng số lượng mây mỗi loại
được phép thu hoạch.
- Không khai thác các cây và các bụi Mây chưa đạt tiêu chuẩn (dài dưới 5m).
- Nên sử dụng lượng tăng trưởng bình quân hàng năm đã được xác định để dự báo
tăng trưởng cho loài mây nước trong khu vực.
- Nên chọn lượng khai thác ít nhất là 50% hoặc 75% vì lượng khai thác chỉ chiếm
20% đến 30% trữ lượng những cây trên 5 mét (được phép khai thác).
83

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. Trần Phương Anh và Nguyễn Khắc Khôi (2007), Bổ sung loài Calamus
nambariensis Becc. (họ cau – Arecaceae Schultz – Sch.) cho hệ thực vật Việt Nam,
Tạp chí Sinh học, Tập 29, (Số 3), 50-52.
2. Ninh Khắc Bản (2005), Báo cáo về thành phần song mây tại Vườn Quốc Gia Bạch
Mã, Tài liệu lưu hành nội bộ.
3. Ninh Khắc Bản (2005), Thị trường song mây tại Vườn Quốc gia Bạch Mã - Tỉnh
Thừa Thiên Huế, TC NN&PTNT, (Số 18).
4. Ninh Khắc Bản, Thái Thanh Hà (2006), Báo cáo hoàn chỉnh về chuỗi giá trị song
mây tỉnh Quảng Nam, Tài liệu lưu hành nội bộ, 73 trang.
5. Ninh Khắc Bản (2006), Hiện trạng và giải pháp khai thác, sử dụng song mây ở
Quảng Nam, Tạp chí NN&PTNT, (số 19).
6. Ninh Khắc Bản, Andrew Henderson (2008), Phân ly cau dừa Hương Sơn, Hà Tĩnh,
NXB Khoa học công nghệ.
7. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2006), Cẩm nang lâm nghiệp, NXB nông
nghiệp.
8. Bộ lâm nghiệp (1992), Hướng dẫn kỹ thuật gieo trồng cây mây nếp, NXB Hà Nội.
9. Bộ khoa học công nghệ và môi trường (1996), Sách đỏ Việt Nam, NXB Khoa
học và Kỹ thuật.
9. Charles M. Peters và Andrew Hendersen (2014), Hệ thống phân loại, sinh thái và
quản lý song mây ở Campuchia, Lào và Việt Nam. Cơ sở sinh học về sử dụng bền
vững, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
10. Nguyễn Quốc Dũng (2009), Những phát hiện mới về khu hệ song mây ở KBTTN
Bà Nà – Núi Chúa – Tp Đà Nẵng, Tạp chí NN & PTNT, (số 10).
11. Vũ Văn Dũng và Lê Huy Cường (1996), Điều tra thành phần và phân bố các loài
Mây song ở Việt Nam, Viện điều tra quy hoạch rừng.
12. Vũ Văn Dũng và lê Huy Cường (2000), Gây trồng và phát triển song mây, NXB
văn hóa dân tộc, 122 trang.
13. Phạm Văn Điển (2006), Nghiên cứu chọn giống và biện pháp kỹ thuật trong
thâm canh Mây tại một số vùng sinh thái, Đề cương đề tài KHCN cấp bộ năm
2006 – 2010.
84

14. Hồ Thanh Hà (2014), Báo cáo điều tra xác định mức tăng trưởng hàng năm của các loài
Mây ưu tiên thương mại và thu thập số liệu các ô giám sát dài hạn tại Ban Quản Lý Rừng
Phòng Hộ Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế, Dự án Mây bền vững – WWF Việt Nam.
15. Hồ Thanh Hà (2015), Xác định lượng tăng trưởng và khai thác hàng năm nhằm phát
triển bền vững cây mây nước (Deamonorops poilanei) tại rừng phòng hộ Nam Đông
– Tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Rừng & Môi trường, (số 73), 32 – 37.
16. Hồ Thanh Hà (2017), Báo cáo điều tra xác định mức tăng trưởng hàng năm của
các loài Mây ưu tiên thương mại và thu thập số liệu các ô giám sát dài hạn tại Ban
Quản Lý Rừng Phòng Hộ A Vương, tỉnh Quảng Nam, Dự án Mây bền vững – WWF
Việt Nam.
17. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh.
18. Trần Công Huyền (2007), Song mây thời hội nhập, Báo công thương điện tử ngày
25/5/2008.
19. Nguyễn Văn Lợi, Văn Thị Yến, Đặng Ngọc Quốc Hưng và Phạm Hồng Thái
(2013), Thực trạng trữ lượng các loài mây dưới tán rừng tự nhiên và vai trò của
các bên liên quan đến quản lý tài nguyên rừng mây ở huyện Nam Đông, tỉnh
Thừa Thiên Huế, Tạp chí rừng và môi trường, (Số 60), 17-21.
20. Nguyễn Văn Lợi và Nguyễn Vũ Linh (2013), Nghiên cứu thực trạng và đề xuất
giải pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ trong thực hiện cơ chế chia sẻ lợi ích song
mây tại VQG Bạch Mã ở xã Thượng Nhật, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên
Huế, Tạp chí khoa học Lâm nghiệp, (Số 1), 2670-2679.
21. Nguyễn Văn Lợi, Hồ Thanh Hà, Dương Văn Thành, Hồ Đăng Nguyên, Hoàng
Văn Dưỡng (2018), Kiến thức bản địa trong quản lý và phát triển cây mây nước
của người dân Tà Ôi ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí khoa học
và công nghệ Nông nghiệp, (Số 2), 2588-1256.
22. Nguyễn Văn Lợi, Hồ Thanh Hà, Dương Văn Thành, Lê Thái Hùng (2018), Đánh giá sự
phù hợp của các loài mây nước ở trong rừng tự nhiên huyện Nam Đông, Tỉnh Thừa
Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tập
127, (Số 3B), 149–161.
23. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Quang Việt và Nguyễn Quang Khải (2000), Song mây
nguồn tài nguyên quý của Việt Nam, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
24. Niên giám thống kê (2016), tỉnh Thừa Thiên Huế.
25. Sở Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Thừa Thiên Huế, Dự án đầu tư và phát
triển rừng đầu nguồn sông Bồ, trung tâm quy hoạch và thiết kế nông lâm nghiệp.
85

26. Nguyễn Minh Thanh, (2005), Song mây ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
phát triển, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (Số 20).
27. Nguyễn Minh Thanh (2006), Một số đặc điểm sinh học và bảo tồn hạt Mây nếp, Tạp
chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
28. Nguyễn Nghĩa Thìn (1991), Các loài mây song của Việt Nam, Tạp chí Lâm nghiệp
11/1991.
Tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài
1. Beccari (1908), Asiatic palms, Lepidocaryeae. I. The species of Calamus, Ann. R.
Bot. Gard, Calcutta 11.
2. Beccari (1918), Asiatic palms, Lepidocaryeae, Ann. R. Bot. Gard, Calcutta.
3. Beccari (1924), Palme della tribu' Borasseae, Firenze.
4. Beccari (1933), Asiatic palms-Corypheae, Ann. R. Bot. Gard, Calcutta 13:1-356.
5. Corner, E. J. H. (1966), The Natural History of Palms, London Weidenfeld &
Nicholson, 393 pp.
6. Dransfield J., Natalie W. Uhl, Conny B. Asmussen, William J. Baker, Madeline M.
Harley and Carl E. Lewis (2005), Genera Palmarum, The Evolution and
Classification of Palms.
7. Evans T. D. & Tran Phuong Anh (2001), A new species of Calamus, Arecaceae:
Calamoidea) from Vietnam, Kew Bulletin 56: 731-735.
8. Moore, H. E. Jr. (1973), The major groups of palms and their distribution,
Gentes Herbarum, (11), 27-141
9. Putz. F. E. (1990), Growth habits and trellis requirements of climbing palms
(Calamus spp.) in North-eastern Queensland, Australian Journal of Botany
38:603-608.
10. William J. Baker (2009), Complete Generic-Level Phylogenetic Analyses of Palms
(Arecaceae) with Comparisons of Supertree and Supermatrix Approaches.
11. Richmond, Barry (2001), STELLA® Software: An Introduction to Systems
Thinking, High Performance Systems, Inc, Hanover, NH. ISBN 0-9704921-
1-1, 2001.
Tài liệu trên INTERNET
1. Chuyên trang kinh tế Việt Nam của báo công thương, cập nhật tháng 2/2019 trên
website: http://kinhtevn.com.vn.
2. Công thông tin thị trường nước ngoài, cập nhật tháng 2/2019 trên website:
http://www.VietnamExport.com.
86

Màu: 9, 24, 29, 30, 41, 42, 43, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 60, 62, 63, 65,
66, 67, 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75.

You might also like