Professional Documents
Culture Documents
Bài 2
Bài 2
Trong thao tác sinh học phân tử người ta còn sử dụng một số dụng cụ
đặc trưng sau:
1 Ống eppendorf: là loại ống nghiệm bằng nhựa
polyethylene hay polypropylene, dùng để chứa những
thể tích dung dịch nhỏ. Có nhiều cỡ thể tích 0,2ml;
0,5ml; 1,5ml và 2ml. Các eppendorf có thể được khử
trùng ở điều kiện thông thường (1 atm, 1200C, 20
phút), chịu được nhiệt độ thấp (- 200C) và các dung
môi hữu cơ như chloroform... trong những thí nghiệm
cần độ an toàn cao, tránh sự thất thoát mẫu chứa,
người ta sử dụng eppendorf có ngấn an toàn.
Micropipette (pipetman): là dụng cụ dùng để thu nhận những thể tích
nhỏ, cần độ chính xác cao; thường được chia thành 4 cỡ tùy theo thể tích
dung dịch tối đa cho mỗi lần hút:
Cỡ nhỏ: thể tích tối đa 10l - 20l - 50l
Cỡ trung bình: thể tích tối đa: 100l - 200l
Cỡ rất lớn: thể tích tối đa 5000l (ít sử dụng)
Lưu ý: Cần rất thận trọng khi hút các dung môi hữu cơ không để gần
nguồn nhiệt đèn cồn), không hấp khử trùng (trừ khi có chỉ định của hãng
sản xuất), tuyệt đối không điều chỉnh thể tích dưới ngưỡng tối thiểu và
trên ngưỡng tối đa cho phép.
Các micropipette luôn luôn được sử dụng với các đầu tip. Các tip này
thường chỉ được sử dụng một lần và cũng gồm 4 loại tương ứng với 4 cỡ
thể tích đã nêu. Các tip được tiệt trùng bằng hấp khử trùng ở điều kiện
thông thường.
Micropipette
Pipet: Dùng để đong, hút dung dịch để có độ chính xác cao hơn. Có rất
nhiều loại pipet thủy tinh khác nhau như pipet Pasteur, pipet có chia
vạch thông thường... được thiết kế cho phù hợp với mục đích nghiên
cứu. Hiện nay trong các phòng thí nghiệm nghiên cứu về vi sinh vật gây
bệnh đều nghiêm cấm việc hút pipet bằng mồm, thay vì thế người ta
dùng quả boa bằng cao su, quả bóp hút an toàn 3 van, hoặc dùng pipet
hút tự động.
Giấy thấm thí nghiệm: được làm từ bột gỗ được sử
dụng trong phòng thí nghiệm dùng để hấp thụ nước.
2.3. Tủ lạnh
Là tủ mát (40C) hoặc tủ lạnh sâu (- 200C) dùng
để giữ các sinh phẩm, hóa chất cần giữ ở nhiệt
độ lạnh.