Professional Documents
Culture Documents
Làm
thế
nào
Giảng viên: Lê để
Hải Nam
Nhóm thực hiện:
tránh
1. Trần Phương Anh K194131646
2. Lê Thanh bịXuân K194131714
đột
3. Đặng Hữu Đạt
4. Lê Vân Minh An
K194131650
K194131642
5. Trươngquỵ?
Kim Như K194131687
Mục lục:
1
2
Đột quỵ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm và có tỉ lệ tử vong cao
3
1.1 Các loại đột quỵ chính:
1.1.1Đột quỵ do thiếu máu cục bộ:
Đột quỵ do huyết khối: Tắc nghẽn do hình thành các cục máu đông hoặc do
mảng bám tích tụ trong động mạch ở cổ hoặc não.
Đột quỵ do tắc mạch: Các cục máu đông hình thành ở đâu đó trong cơ thể,
thường gặp nhất là tim. Sau đó, di chuyển đến não gây tắc nghẽn.
1.1.2 Đột quỵ do xuất huyết:
2. Sáu dấu hiệu báo trước cơn đột quỵ sớm nhất
Mặt có biểu hiện không cân xứng, miệng méo, nhân trung lệch.
Thị lực giảm, mắt mờ, không nhìn rõ. Biểu hiện này thường biểu hiện không rõ
rệt nên rất khó nhận biết.
Tê mỏi chân tay, cử động khó, khó cử động, tê liệt một bên cơ thể.
Rối loạn trí nhớ, không nhận thức được, gặp khó khăn trong việc suy nghĩ từ để
nói, không diễn đạt được, có cảm giác mơ hồ.
Khó phát âm, nói ngọng bất thường, môi lưỡi tê cứng.
Đau đầu dữ dội, cơn đau đến nhanh, có thể gây buồn nôn hoặc nôn.
Miệng bị méo, khuôn mặt không cân xứng là một trong những triệu chứng
đột quỵ sớm
4
Ngoà i ra, bạ n có thể nhậ n biết sớ m nguy cơ độ t quỵ vớ i quy tắ c F.A.S.T:
2. Arm (Tay): Tay yếu và có dấ u hiệu bị liệt, khô ng thể giơ đều hai tay hoặ c
mộ t bên tay khô ng thể giơ lên đượ c.
4. Time (Thời gian): Nếu xuấ t hiệu 3 dấ u hiệu trên, cho thấ y bệnh nhâ n có
nguy cơ độ t quỵ cao, cầ n khẩ n trương gọ i xe cấ p cứ u, đưa bệnh nhâ n đến
cá c cơ sở y tế sớ m nhấ t.
5
Các bệnh lý về tim có thể là nguyên nhân dẫn đến đột quỵ
Từ 4 đến 5 giờ đối với nhồi máu não dùng thuốc tan máu đông.
Trong vòng 6 giờ đối với nhồi máu não can thiệp lấy huyết khối.
Tù y theo tình trạ ng củ a ngườ i bệnh, bá c sĩ sẽ chỉ định cá c can thiệp y họ c
cầ n thiết để cứ u số ng bệnh nhâ n và hạ n chế tà n tậ t sau hồ i phụ c.
Bệnh nhâ n độ t quỵ cầ n đượ c thă m khá m, chẩ n đoá n và điều trị nhanh nhấ t,
trá nh lỡ thờ i gian và ng khiến tổ n thương nã o nặ ng, hiệu quả can thiệp kém
dẫ n đến tai biến sau can thiệp cao.
6
Chẩn đoán, điều trị đột quỵ càng sớm càng tốt để tránh những hậu quả
nghiêm trọng
4.2 Sơ cứu tại nhà cho người có dấu hiệu đột quỵ:
Không để người bệnh té và gọi xe cấp cứu ngay lập tức.
Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng an toàn để bảo vệ đường thở và an toàn
cho người bệnh.
Theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu, phản ứng của bệnh nhân như suy giảm ý thức,
nôn mửa…
Tuyệt đối không tự ý bấm huyệt, đánh gió, châm cứu.
Không cho bệnh nhân ăn uống vì có thể gây hít sặc chất nôn vào đường hô hấp,
tắc đường thở, rất nguy hiểm.
Không tự ý dùng thuốc hạ huyết áp hay bất kỳ loại thuốc nào khác.
4.3 Biến chứng:
Phù nề não.
Đau tim: Xơ vữa động mạch, động mạch bị xơ cứng, thu hẹp làm tăng nguy cơ
đau tim.
Động kinh: Người bệnh xuất hiện các cơn co giật do hoạt động của não không
ổn định sau đột quỵ.
Chứng nghẽn mạch máu (DVT): Mất khả năng vận động lâu ngày có thể dẫn
đến tình trạng hình thành các cục máu đông trong tĩnh mạch chân gây nghẽn
mạch máu.
Suy giảm chức năng nhận thức.
7
Mất chức năng ngôn ngữ đột ngột.
Nhiễm trùng đường tiết niệu, bàng quang.
Tay chân bị co cứng, khó vận động.
Viêm phổi.
Viêm loét do mất khả năng vận động, phải nằm liệt giường trong thời gian dài.
5. Cách phòng tránh đột quỵ hiệu quả
5.1 Kiểm soát và điều trị các bệnh lý làm tăng nguy cơ đột quỵ có thể thay
đổi như tiểu đường, tim mạch, mỡ máu, cao huyết áp…
Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh giúp phòng ngừa đột quỵ và nhiều bệnh
lý liên quan khác
8
Thức ăn đóng hộp và chế biến sẵn.
Không ăn hoặc chế biến các món ăn quá mặn như cà muối, dưa muối… vì nạp
vào cơ thể nhiều muối dễ khiến huyết áp tăng cao.
Hạn chế ăn thịt, sữa và các sản phẩm từ thịt và sữa vì đây là nhóm thực phẩm có
nhiều chất béo bão hòa, không có lợi cho sức khỏe tim mạch.
9
Không ăn quá nhiều trứng, thực phẩm chứa nhiều cholesterol như: bơ thực vật,
tôm, khoai tây chiên, gan động vật, phô mai…
Hạn chế hoặc bỏ bia rượu, thuốc lá để ngăn chặn quá trình xơ vữa động mạch,
giảm nguy cơ tái phát đột quỵ.
5.5 Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng, 1 năm/1 lần để tầm soát bệnh kịp thời (tim
mạch, tiểu đường…)
Kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm nhất nguy cơ đột quỵ và các bệnh
lý tiềm ẩn. Từ đó, bác sĩ sẽ có các biện pháp can thiệp chủ động để điều trị và
hướng dẫn phòng ngừa bệnh hiệu quả.
10
Phát hiện sớm các dấu hiệu đột quỵ và điều trị kịp thời là cách tốt nhất để hạn
chế những biến chứng nguy hiểm do bệnh gây ra. Vì vậy, khi có các triệu chứng
bất thường nghi ngờ là dấu hiệu đột quỵ, cần đưa người bệnh tới các cơ sở y tế
gần nhất để thăm khám ngay lập tức.
11