You are on page 1of 14

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT


KHOA TOÁN KINH TẾ

Đề tài: Đột quỵ trong đời sống hiện nay

Làm
thế
nào
Giảng viên: Lê để
Hải Nam
Nhóm thực hiện:
tránh
1. Trần Phương Anh K194131646
2. Lê Thanh bịXuân K194131714
đột
3. Đặng Hữu Đạt
4. Lê Vân Minh An
K194131650
K194131642
5. Trươngquỵ?
Kim Như K194131687
Mục lục:

1. Đột quỵ là gì?........................................................................................................................1


1.1 Các loại đột quỵ chính:.................................................................................................3
1.1.1Đột quỵ do thiếu máu cục bộ:...................................................................................3
1.1.2 Đột quỵ do xuất huyết:.............................................................................................3
1.1.3 Thiếu máu não thoáng qua (TIA):............................................................................3
2. Sáu dấu hiệu báo trước cơn đột quỵ sớm nhất......................................................................3
3. Nguyên nhân đột quỵ là gì?...................................................................................................4
3.1 Yếu tố có thể kiểm soát được..........................................................................................4
3.2 Yếu tố không thể kiểm soát được....................................................................................4
4. Điều trị và biến chứng sau đột quỵ........................................................................................5
4.1 Điều trị:...........................................................................................................................5
4.2 Sơ cứu tại nhà cho người có dấu hiệu đột quỵ:...............................................................6
4.3 Biến chứng:.....................................................................................................................6
5. Cách phòng tránh đột quỵ hiệu quả.......................................................................................7
5.1 Kiểm soát và điều trị các bệnh lý làm tăng nguy cơ đột quỵ có thể thay đổi
như tiểu đường, tim mạch, mỡ máu, cao huyết áp…............................................................7
5.2 Chế độ ăn uống lành mạnh..............................................................................................7
5.3 Thay đổi lối sống.............................................................................................................9
5.4 Tập thể dục hằng ngày....................................................................................................9
5.5 Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng, 1 năm/1 lần để tầm soát bệnh kịp thời (tim
mạch, tiểu đường…)..............................................................................................................9
Đột quỵ là bệnh lý cấp tính nguy hiểm, thường xảy ra đột ngột, có tỉ lệ tử
vong cao nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Mỗi năm ở Việt Nam
có hơn 200.000 người bị đột quỵ, hơn 50% trong số đó tử vong và chỉ có
10% sống sót là có bình phục hoàn toàn. Đáng lo ngại, đột quỵ đang có dấu
hiệu ngày càng trẻ hóa, gia tăng mạnh từ 40 – 45 tuổi hay thậm chí xuất hiện
cả ở tuổi 20.

1. Đột quỵ là gì?


Đột quỵ (tai biến mạch máu não) là tình trạng não bộ bị tổn thương
nghiêm trọng, xảy ra khi dòng máu cung cấp cho não bị gián đoạn hoặc có một
mạch máu trong não bị vỡ. Khi đó, lượng oxy và dinh dưỡng nuôi các tế bào
não bị giảm đáng kể. Trong vòng vài phút, các tế bào não bắt đầu chết dần và
gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.

1
2
Đột quỵ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm và có tỉ lệ tử vong cao

3
1.1 Các loại đột quỵ chính: 
1.1.1Đột quỵ do thiếu máu cục bộ: 

-Gây ra bở i tắ c nghẽn độ ng mạ ch, chiếm khoả ng 85% trườ ng hợ p độ t quỵ .


Tuy nhiên, bệnh có thể phò ng trá nh hiệu quả nếu thự c hiện tố t cá c biện
phá p dự phò ng.

 Đột quỵ do huyết khối: Tắc nghẽn do hình thành các cục máu đông hoặc do
mảng bám tích tụ trong động mạch ở cổ hoặc não.
 Đột quỵ do tắc mạch: Các cục máu đông hình thành ở đâu đó trong cơ thể,
thường gặp nhất là tim. Sau đó, di chuyển đến não gây tắc nghẽn.
1.1.2 Đột quỵ do xuất huyết: 

- Loạ i độ t quỵ nà y gâ y ra bở i vết nứ t trên bề mặ t nã o hoặ c độ ng mạ ch nã o


gâ y xuấ t huyết mà nguyên nhâ n có thể là do phình mạ ch, hệ thố ng mạ ch
má u nã o bị dị dạ ng. Độ t quỵ do xuấ t huyết chiếm khoả ng 15% số ca độ t
quỵ .

1.1.3 Thiếu máu não thoáng qua (TIA): thườ ng gọ i là độ t quỵ nhỏ bở i là


nhữ ng giai đoạ n ngắ n có triệu chứ ng củ a độ t quỵ , kéo dài khoả ng và i phú t.

2. Sáu dấu hiệu báo trước cơn đột quỵ sớm nhất
 Mặt có biểu hiện không cân xứng, miệng méo, nhân trung lệch.
 Thị lực giảm, mắt mờ, không nhìn rõ. Biểu hiện này thường biểu hiện không rõ
rệt nên rất khó nhận biết.
 Tê mỏi chân tay, cử động khó, khó cử động, tê liệt một bên cơ thể.
 Rối loạn trí nhớ, không nhận thức được, gặp khó khăn trong việc suy nghĩ từ để
nói, không diễn đạt được, có cảm giác mơ hồ.
 Khó phát âm, nói ngọng bất thường, môi lưỡi tê cứng.
 Đau đầu dữ dội, cơn đau đến nhanh, có thể gây buồn nôn hoặc nôn.

Miệng bị méo, khuôn mặt không cân xứng là một trong những triệu chứng
đột quỵ sớm
4
Ngoà i ra, bạ n có thể nhậ n biết sớ m nguy cơ độ t quỵ vớ i quy tắ c F.A.S.T:

1. Face (Khuôn mặt): Gương mặ t có dấ u hiệu mấ t câ n đố i khi cườ i, nhe


ră ng hay nó i chuyện. Nếp mũ i và mộ t bên mặ t bị xệ xuố ng

2. Arm (Tay): Tay yếu và có dấ u hiệu bị liệt, khô ng thể giơ đều hai tay hoặ c
mộ t bên tay khô ng thể giơ lên đượ c.

3. Speech (Lời nói): Nó i lắ p, nó i khô ng rõ lờ i, lờ i nó i khó hiệu hoặ c khô ng


nó i đượ c.

4. Time (Thời gian): Nếu xuấ t hiệu 3 dấ u hiệu trên, cho thấ y bệnh nhâ n có
nguy cơ độ t quỵ cao, cầ n khẩ n trương gọ i xe cấ p cứ u, đưa bệnh nhâ n đến
cá c cơ sở y tế sớ m nhấ t.

3. Nguyên nhân đột quỵ là gì?


3.1 Yếu tố có thể kiểm soát được
 Cao huyết áp: Tạo điều kiện hình thành các cục máu đông, cản trở quá trình lưu
thông máu lên não hay gây sức ép lên thành động mạch và dẫn đến xuất huyết
não.
 Hút thuốc: Khói thuốc gây tổn thương thành mạch máu, gia tăng xơ cứng động
mạch và là nguyên nhân gây tăng huyết áp.
 Cholesterol cao, thừa cân: Gây ra nhiều bệnh lý như mỡ máu, cao huyết áp, tim
mạch và tăng nguy cơ đột quỵ.
 Bệnh tim mạch: Suy tim, rung tâm nhĩ, nhiễm trùng tim, rối loạn nhịp tim có
nguy cơ đột quỵ cao.
 Đái tháo đường.
 Thiếu máu não thoáng qua.
 Đột quỵ tái phát: Tiền căn cá nhân bị đột quỵ có thể tái phát trong vài tháng
đầu. Nguy cơ này kéo dài khoảng 5 năm và giảm dần theo thời gian.
3.2 Yếu tố không thể kiểm soát được
 Tuổi tác: Độ tuổi nào cũng có nguy cơ đột quỵ, tuy nhiên người giá có nguy cơ
đột quỵ cao hơn, đặc biệt là sau tuổi 55.
 Giới tính: Nam giới có nguy cơ đột quỵ cao hơn so với nữ giới.
 Chủng tộc: Người Mỹ gốc Phi có nguy cơ mắc đột quỵ cao gấp 2 lần so với
người da trắng.
 Tiền sử gia đình: Người có người thân từng bị đột quỵ hoặc mắc các bệnh
lý nhồi máu cơ tim, thiếu máu não thoáng qua có nguy cơ đột quỵ cao hơn so
với người bình thường.

5
Các bệnh lý về tim có thể là nguyên nhân dẫn đến đột quỵ

4. Điều trị và biến chứng sau đột quỵ


Thờ i gian kéo dà i cà ng lâ u, số lượ ng tế bà o chết cà ng nhiều, khả nă ng vậ n
độ ng và tư duy củ a cơ thể cà ng bị ả nh hưở ng, thậ m chí có thể tử vong. Vì
vậ y, ngườ i bị độ t quỵ cầ n đượ c cấ p cứ u y tế, chẩ n đoá n và điều trị ngay lậ p
tứ c.

4.1 Điều trị:


Thờ i gian và ng trong cấ p cứ u độ t quỵ : Thờ i gian và ng đượ c hiểu là thờ i gian
tố t nhấ t để cấ p cứ u điều trị bệnh nhâ n độ t quỵ , có tỷ lệ phụ c hồ i cao và biến
chứ ng thấ p nhấ t.

 Từ 4 đến 5 giờ đối với nhồi máu não dùng thuốc tan máu đông.
 Trong vòng 6 giờ đối với nhồi máu não can thiệp lấy huyết khối.
Tù y theo tình trạ ng củ a ngườ i bệnh, bá c sĩ sẽ chỉ định cá c can thiệp y họ c
cầ n thiết để cứ u số ng bệnh nhâ n và hạ n chế tà n tậ t sau hồ i phụ c.

Bệnh nhâ n độ t quỵ cầ n đượ c thă m khá m, chẩ n đoá n và điều trị nhanh nhấ t,
trá nh lỡ thờ i gian và ng khiến tổ n thương nã o nặ ng, hiệu quả can thiệp kém
dẫ n đến tai biến sau can thiệp cao. 

6
Chẩn đoán, điều trị đột quỵ càng sớm càng tốt để tránh những hậu quả
nghiêm trọng

4.2 Sơ cứu tại nhà cho người có dấu hiệu đột quỵ:
 Không để người bệnh té và gọi xe cấp cứu ngay lập tức.
 Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng an toàn để bảo vệ đường thở và an toàn
cho người bệnh.
 Theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu, phản ứng của bệnh nhân như suy giảm ý thức,
nôn mửa…
 Tuyệt đối không tự ý bấm huyệt, đánh gió, châm cứu.
 Không cho bệnh nhân ăn uống vì có thể gây hít sặc chất nôn vào đường hô hấp,
tắc đường thở, rất nguy hiểm.
 Không tự ý dùng thuốc hạ huyết áp hay bất kỳ loại thuốc nào khác.
4.3 Biến chứng:
 Phù nề não. 
 Đau tim: Xơ vữa động mạch, động mạch bị xơ cứng, thu hẹp làm tăng nguy cơ
đau tim.
 Động kinh: Người bệnh xuất hiện các cơn co giật do hoạt động của não không
ổn định sau đột quỵ.
 Chứng nghẽn mạch máu (DVT): Mất khả năng vận động lâu ngày có thể dẫn
đến tình trạng hình thành các cục máu đông trong tĩnh mạch chân gây nghẽn
mạch máu.
 Suy giảm chức năng nhận thức.

7
 Mất chức năng ngôn ngữ đột ngột.
 Nhiễm trùng đường tiết niệu, bàng quang.
 Tay chân bị co cứng, khó vận động.
 Viêm phổi.
 Viêm loét do mất khả năng vận động, phải nằm liệt giường trong thời gian dài.
5. Cách phòng tránh đột quỵ hiệu quả

5.1 Kiểm soát và điều trị các bệnh lý làm tăng nguy cơ đột quỵ có thể thay
đổi như tiểu đường, tim mạch, mỡ máu, cao huyết áp…

5.2 Chế độ ăn uống lành mạnh


Ă n uố ng khoa họ c có thể là m giả m nguy cơ độ t quỵ cũ ng như ngă n ngừ a
bệnh tá i phá t. Vì vậ y, bên cạ nh xây dự ng chế độ ă n uố ng là nh mạ nh vớ i cá c
loạ i thự c phẩ m có lợ i, bạ n cũ ng nên trá nh nhữ ng mó n ă n có thể khiến cho
tình trạ ng bệnh thêm nghiêm trọ ng.

Cá c loạ i thự c phẩ m giú p phò ng trá nh độ t quỵ :

 Thực phẩm giàu Omega-3 như cá hồi, cá ngừ, cá thu.


 Đậu lăng, rau có màu sẫm, măng tây, bông cải, các loại hạt, củ cải… giàu folate.
 Thực phẩm giúp giảm Cholesterol xấu như yến mạch, đậu nành, hạnh nhân.
 Thực phẩm giàu magie như ngũ cốc, chuối, quả bơ, các loại đậu, rong biển,
mâm xôi…
 Uống nhiều nước lọc, nước trái cây.

 Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh giúp phòng ngừa đột quỵ và nhiều bệnh
lý liên quan khác

Mộ t số thự c phẩ m cầ n trá nh:

8
 Thức ăn đóng hộp và chế biến sẵn.
 Không ăn hoặc chế biến các món ăn quá mặn như cà muối, dưa muối… vì nạp
vào cơ thể nhiều muối dễ khiến huyết áp tăng cao.

 Hạn chế ăn thịt, sữa và các sản phẩm từ thịt và sữa vì đây là nhóm thực phẩm có
nhiều chất béo bão hòa, không có lợi cho sức khỏe tim mạch.
9
 Không ăn quá nhiều trứng, thực phẩm chứa nhiều cholesterol như: bơ thực vật,
tôm, khoai tây chiên, gan động vật, phô mai…
 Hạn chế hoặc bỏ bia rượu, thuốc lá để ngăn chặn quá trình xơ vữa động mạch,
giảm nguy cơ tái phát đột quỵ.

5.3 Thay đổi lối sống


 Cân bằng giữa công việc, giảm bớt stress, nóng giận.
 Nghỉ ngơi, sinh hoạt hợp lý, không nên tắm đêm, thức quá khuya.
 Cần giữ ấm cơ thể, giữ gìn sức khỏe, nhất là trong thời điểm giao mùa.

5.4 Tập thể dục hằng ngày


Tậ p thể dụ c ít nhấ t 5 ngà y/tuầ n, 30 phú t mỗ i ngà y khô ng chỉ giú p tă ng
cườ ng sứ c khỏ e mà cò n giú p giả m huyết á p và phò ng ngừ a độ t quỵ . Lưu ý,
nên lự a chọ n cá c bà i tậ p nặ ng, vậ n độ ng mạ nh như tậ p tạ , tennis. Thay và o
đó , bạ n có thể lự a chọ n đi bộ , chạ y bộ nhẹ nhà ng hoặ c tậ p dưỡ ng sinh, yoga.

5.5 Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng, 1 năm/1 lần để tầm soát bệnh kịp thời (tim
mạch, tiểu đường…)
 Kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm nhất nguy cơ đột quỵ và các bệnh
lý tiềm ẩn. Từ đó, bác sĩ sẽ có các biện pháp can thiệp chủ động để điều trị và
hướng dẫn phòng ngừa bệnh hiệu quả.

10
 Phát hiện sớm các dấu hiệu đột quỵ và điều trị kịp thời là cách tốt nhất để hạn
chế những biến chứng nguy hiểm do bệnh gây ra. Vì vậy, khi có các triệu chứng
bất thường nghi ngờ là dấu hiệu đột quỵ, cần đưa người bệnh tới các cơ sở y tế
gần nhất để thăm khám ngay lập tức.

11

You might also like