Professional Documents
Culture Documents
T*=Q*/(S/365)=(365x Q*)/S(30.6)
ví dụ :cô ng ty Dayton Hudson chuyên bá n cá c loạ i nệm
củ a hang Simmons thô ng qua cá c cử a hà ng củ a mình ở
Detroit. Tấ t cả hà ng hó a tậ p trung tạ i kho trung tâ m củ a
cô ng ty. Nhu cầ u hằ ng nă m đố i vớ i nệm Smimons là
3600 đơn vị và xem như tiêu thu đều đặ n. chi phí cho
mỗ i lầ n đặ t đơn hà ng mớ i là 31,25$, chi phí tồ n trữ
hà ng nă m là 20% giá trên giá trị hà ng tồ n kho.giá mua
1 tấ m nệm là 50$. Giả thiết rằ ng trên thự c tế có thể bổ
sung hà ng ngay tứ c thờ i. Yêu cầ u: xá c định số lượ ng
nệm cho mỗ i lầ n đặ t hà ng định kì từ nhà cung cấ p
Smimons để tố thiểu hó a chi phí tồ n kho hà ng nă m
Giả i:
Chi phí tồ n trữ hằ ng nă m cho mỗ i tấ m nệm: 0.2x 50=
10$
Thế S=3.600,O=31.25$ và C=10$ và o cô ng thứ c 30.4 ta
có : Q* =2x 31.25$x 3600/10 =150 (tấ m nệm)
Thay và o cô ng thứ c 30.4 ta có :
Tổ ng chi phí tồ n kho tố i thiểu = 3600/150 x 31.25$+
150/2x 10$ =1500$
Thay và o cô ng thứ c 30.6 ta đượ c thờ i gian dự trữ tố i ưu
T*=365 x150/3600= 15,2 ngà y
Vậ y kết quả EOQ là 150 tấ m nệm và T* là 15,2 ngà y
Để kiểm nhậ n lạ i đâ y có phả i là mứ c đặ t hà ng tố i ưu và
chi phí tố i thiểu ta có bả ng sau:
2 5 0000
Tỉ lệ %= × 100 %=25(%)
1000000
Q S 500 5000
Tổng chi phí tồn kho= × C+ ×O= ×0,25+ × 6,25=125(trđ)
2 Q 2 500
Q 500
Thời gian dự trữ tối ưu= = =36,5 (ngày)
S /365 5000 /365
1600 5000
T '= ×247500+ ×6250000 217,53(trđ )
2 1600
Hệ thống quản lý hàng tồn kho là một phần của quá trình quản lý sản xuất nhằm mục đích
giảm thiểu chi phí hoạt động và chi phí sản xuất bằng cách loại bỏ bớt những công đoạn kém
hiệu quả gây lãng phí. Nghĩa là doanh nghiệp chỉ sản xuất một số lượng đúng bằng số lượng
mà công đoạn tiếp theo cần đến. Các nguồn nguyên vật liệu và hàng hóa cần thiết trong quá
trình sản xuất và phân phối được dự báo và lên kế hoạch chi tiết sao cho quy trình tiếp theo
có thể thực hiện ngay sau khi quy trình hiện thời chấm dứt.
Hệ thống quản lý hàng tồn kho được dựa trên ý tưởng là thay vì tốn chi phí cho việc dự trữ
hàng hóa thì các nhà sản xuất có thể cung cấp chính xác số lượng cần thiết vào chính xác cả
về thời điểm giao hàng và số lượng cần giao.
“Just In Time” nhằm mục đích giảm đi chi phí không cần thiết giữa các công đoạn. Trong các
giai đoạn sản xuất nguyên liệu được đáp ứng đầy đủ và chính xác vào lúc cần thiết ,không có
tình trạng tồn trữ và thiếu hụt nguyên vật liệu. Mỗi công đoạn sản xuất sẽ sản xuất ra số
lượng cần thiết và hệ thồng chỉ sản xuất ra các sản phẩm mà khách hàng muốn. Qua đó
không có hạng mục nào sản xuất ra thành phẩm mà không có đầu ra phải tồn kho và không có
nhân công, thiết bị nào phải chờ đợi vì không có NVL để sản xuất. Như vậy mô hình đã giảm
thiểu được chi phí tồn kho và chi phí thiệt hai do thiếu NVL.
Hệ thống quản lý hàng tồn kho “Just In Time” được phát triển bởi công ty Toyota Nhật bản
vào những năm 90. Eiji Toyota và TAichi Ohmo của Toyota Motor đã phát triển một khái
niệm sản xuất mới mà ngày nay gọi là hệ thống sản xuất Toyota. Nền tảng của hệ thống sản
xuất này dựa trên nền tảng là duy trì liên tục dòng sản phẩm trong các nhà máy nhằm thích
ứng linh hoạt sự thay đổi của thị trường,đây chính là khái niệm của Just-In-Time sau này. Dư
thừa tồn kho và lao động được hạn chế tối đa, qua đó tăng năng suất và giảm chi phí. Tuy
nhiên Toyota cũng đưa ra 3 tiêu chuẩn để thực hiện mục tiêu đó:
Kiểm soát chất lượng: giúp hệ thống thích ứng một cách nhanh chóng với sự biến
động của thị trường và độ đa dạng.
Bảo đảm chất lượng: đảm bảo mỗi quy trình chỉ tạo ra các đơn vị sản phẩm tốt cho
các quy trình sản xuất tiếp theo.
Tôn trọng con người: vì nguồn nhân lực phải chịu nhiều sức ép dưới nổ lực phải giảm
thiểu chi phí.
Trong quá trình sản xuất của Toyota các linh kiện được đáp ứng nhu cầu đúng lúc với số
lượng cần thiết, từ đó tồn kho sẽ giảm đáng kể kéo theo việc giảm diện tích kho hàng, kết quả
là chi phí cho kho bãi được triệt tiêu.
Sau Nhật, Just In Time được 2 chuyên gia là Deming và Juran phát triển ở Bắc Mỹ, và sau đó
lan rộng ra khắp thế giới.
Mô hình Just In Time tỏ ra hiệu quả nhất đối với những doanh nghiệp có những hoạt động
sản xuất lặp đi lặp lại. Một đặc trưng quan trọng của mô hình Just In Time là kích thước lô
hàng nhỏ trong cả hai quá trình sản xuất và phân phối từ nhà cung ứng. Kích thước lô hàng
nhỏ sẽ tạo ra một số thuận lợi cho doanh nghiệp như: lượng hàng tồn kho sản phẩm dở dang
sẽ ít hơn so với lô hàng có kích thước lớn, điều này sẽ giảm được chi phí lưu kho và tiết kiệm
được diện tích kho bãi. Lô hàng có kích thước nhỏ hơn sẽ ít cản trở hon tai nơi làm việc. Dễ
kiểm tra chất lượng lô hàng và khi phát hiện sai soát thì chi phí sửa lại lô hàng sẽ thấp hơn lô
hàng có ích thước lớn.
Tuy nhiên việc sử dụng mô hình Just-In-Time đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà
sản xuất và nhà cung cấp, bởi vì bất kỳ một sự gián đoạn nào cũng có thể gây thiệt hại cho
nhà sản xuất vì sẽ phải chịu những tổn thất phát sinh do việc ngừng sản xuất.
0
T1 T2 T3 T4 T5 T6 Thoi gian