You are on page 1of 5

...

1.LI KAI JA Lần đầu tiên tôi rời nhà là để đi học đại học,
第一次我离家 是上大学,因为父母要到别 vì bố mẹ tôi không thể lo cho tôi nếu họ
的城市做生意无法照顾到我,所以只能住 muốn kinh doanh ở các thành phố khác, vì
校。 vậy tôi phải sống trong khuôn viên trường.
一开始我每天哭,因为 我 很想他们。再后
来,每当周末大家都被家长接走了,我孤零
零的,是如何的孤独无助现在说起来还眼泛
泪光。 Lúc đầu, tôi khóc mỗi ngày, vì tôi nhớ họ rất
nhiều. Sau này cuối tuần ai cũng được bố
好朋友的妈妈看我可怜兮兮的,就顺便也把 mẹ đưa đón, chỉ có một mình tôi cô đơn bơ
我接回他们家了,后来我周末都去他家过, vơ biết bao, giờ tôi vẫn rơm rớm nước mắt.
然后大家一起回校,至今仍很感谢那段得到
他们帮助的时光。

这些经历让我早早的知道了人情世故,造就
了我独立自主的性格,使得我内心相当强
大。 Mẹ của người bạn tốt của tôi thấy tôi đáng
thương nên nhân tiện đưa tôi về nhà họ, cuối
tuần tôi đến nhàhọ, sau đó mọi người cùng
但即便是少小离家,家还是那个能给我最温
nhau quay trở lại trường. Tôi vẫn rất biết ơn
暖怀抱的地方,现在不管我在多远,有空
vì thời gian đã có sự giúp đỡ của họ.
了,我唯一惦记的事情就是回家一趟。
大概这学期唯一的愿望就是回家
Những trải nghiệm này cho tôi biết sớm về
thế giới con người, tạo nên tính cách độc lập
của tôi và khiến tôi khá mạnh mẽ bên trong.
Nhưng dù tôi có rời nhà đi chăng nữa thì nhà
vẫn là nơi cho tôi vòng tay ấm áp nhất, bây
giờ dù tôicó ở xa đến đâu và khi rảnh rỗi thì
điều duy nhất tôi lo là sẽ về nhà.Có lẽ điều
ước duy nhất trong học kỳ này là được về
nhà
2. ZHAO PIAN
3. JI JIE
越南的天气有春,夏,秋,冬,四个季节. Thời tiết Việt Nam có bốn mùa xuân, hạ, thu,
đông. Mỗi mùa đều có những đặc điểm riêng.
每个季节都有自己的特色.
Mùa xuân ở Việt Nam thật ấm áp, muôn hoa đua
越南的春天很暖和,春暖花开是百花运动的 nở là thời điểm diễn ra Phong trào Trăm hoa đua
时间,也是时间越南人在一起团聚过新年。 nở, cũng là lúc người Việt Nam sum họp đón Tết.
春天也是我们一年中很少吃的最好的菜的季 Mọi người dừng các hoạt động hàng ngày của họ
节,人们似乎比其他时候更可爱更容易吃。 và bước ra khỏi nhà của họ để cảm nhận vẻ đẹp
春天是幸福的季节,对大多数人来说,春天 của mùa xuân. Mùa xuân cũng là mùa chúng ta ít
是最受欢迎的季节。 được ăn những món ngon nhất trong năm, con
người ta dường như cũng dễ mến và dễ ăn hơn
每年六月,暑假来临. 这时,太阳开始强烈 những thời điểm khác. Mùa xuân là mùa của hạnh
phúc, đối với hầu hết mọi người, mùa xuân là mùa
地照耀着. 空气很热,甚至很闷. 这也是为什 được yêu thích nhất
么我如此喜欢夏天,总是期待这个季节的原 Mỗi năm cứ tầm tháng 6, mùa hạ lại về. Vào thời
因。 điểm này, cái nắng đã bắt đầu gay gắt. Không khí
khá nóng bức, thậm chí là ngột ngạt. Mình có cơ
秋天也许是我最喜欢的季节. 通常在一年的 7 hội tham gia những chuyến đi trải nghiệm, tăng kĩ
月到 9 月. 天气凉爽宜人。当太阳温暖时, năng sống, kết bạn và mở rộng tầm hiểu biết về
thế giới xung quanh. Đây cũng là lí do mình rất
天空是蓝色的,相当高. 冬天常常会带来一
thích mùa hè, luôn mong mùa hề về.
种悲伤的感觉,因为天空常常是黑暗和阴沉 nhưng có lẽ mình thích nhất mùa thu. Nó thường
的 kéo dài từ tháng bảy đến tháng chín trong
năm.Thời tiết khá mát mẻ và dễ chịu. Bầu trời
trong xanh, cao vời vợi, nắng vàng ấm áp. 
Mùa đông thường mang cảm giác buồn vì bầu trời
thường tối và nhiều mây. 

4. LI XIANG
每个人都每个人都有自己的梦想。我的梦想 Mỗi người đều có ước mơ của riêng
是当一名老师,因为每天给我可爱的学生讲 mình. Ước mơ của tôi là trở thành một
生动有趣故事,让他们在玩耍中学习知识, cô giáo, vì mỗi ngày tôi đều kể cho
让他们的童年充满乐趣,让他们的明天更加 những học sinh đáng yêu của mình
美好。要喜欢教师这个职业,上课的时候, những câu chuyện sinh động và thú vị,
要细心的教给学生许多知识,当孩子们遇到 để các em học kiến thức thông qua vui
难题时,要不厌其烦地为其讲解,直到他们 chơi, làm cho tuổi thơ tràn đầy niềm vui
明白为止。当孩子们犯错的时候,一定要严 và để mai sau tốt đẹp hơn. Muốn làm
厉地批评和教育。当孩子们进步时也要及时 nghề giáo viên thì phải cẩn thận dạy cho
的给予表扬和鼓励。可是,我现在还只是一 học sinh nhiều kiến thức khi ở trên lớp,
名三年大学学生,我能做的就是,认真听 khi trẻ gặp vấn đề không được mệt mỏi
讲,好好学习,知难而进,为了我的梦想而 giải thích cho đến khi trẻ hiểu. Khi con
努力奋斗! cái mắc lỗi phải nghiêm khắc phê bình
 Kěshì, wǒ xiànzài hái zhǐshì yī míng sān nián dàxué và giáo dục. Khen ngợi và khuyến khích
xuéshēng, wǒ néng zuò de jiùshì, rènzhēn tīngjiǎ ng, hǎ o hào trẻ khi chúng tiến bộ. Tuy nhiên, tôi vẫn
xuéxí, zhī nán ér jìn, wèile wǒ de mèngxiǎ ng ér nǔ lì fèndòu! chỉ là một sinh viên đại học năm ba,
những gì tôi có thể làm là lắng nghe cẩn
thận, chăm chỉ học tập, vươn lên trước
khó khăn và nỗ lực vì ước mơ của mình!
6. AI HAO

Tôi nghĩ xem phim là một cách để hiểu về


我的爱好是旅游。我还喜欢听音乐。业余时间我常 cuộc sống và thế giới, bạn cũng có thể học
看书。我喜欢看电影,特别是恐怖片和动作片。当 được rất nhiều điều từ đó và học cách đối
我看这些电影时,我发现自己是一个更强壮的人。 mặt với cuộc sống. Khi tâm trạng không vui,
xem một bộ phim khiến tôi hạnh phúc.
我觉得看电影是了解生活、认识世界的一种方式,
你也可以从中学到很多知识,学会怎么去对待生
活。当我心情不好的时候,看部电影就会让我高兴
起来。还有一个我很喜欢的爱好——和朋友聚在一
起聊天。我喜欢泰国菜和中国菜,因为它们既好吃
又辣。此外,当我独自一人的时候,我喜欢游泳和
读书. 书对我来说总是一个好朋友. 这是一个
很好的方法来提高我的生词. 它也为我打开
了知识之门. 我也从朋友那里得到书. 我 喜
欢 各 种 各 样 的 音 乐
.
7.LUXING
每个人都曾经有过的梦. 每个人或许从小就有一个梦
想,那就是环游世界. 当然,我也不例外. 也许现在
看起来这个不现实.即使我不能完成这个梦想.我也会
为之努力.
旅游呈然辛苦,但是却能給我带来不少好处。旅游
的第一个好处是:缓解工作,学习的压力,使精神
得到彻底放松!旅游是在没有工作或学习的情况下
进行的,并且是去一个新的地方,因而完全抛开了
原来的生活及环境,使精神得到了彻底的放松!
旅游的第二个好处是:给我带来无穷的快乐和幸
福!旅游的过程虽有点累,但其实充满了快乐。看
风景,品美食,住宾馆,赏民俗,听故事,哪一样
不给我带来无穷的快乐和幸福?一次旅游归来,常
常让我兴奋好多天!
第三个好处是:开阔眼界,增长知识和见间!通过
旅游,我不仅可以亲眼观察到美丽的自然和人文景
观,还可以了解到各地不同的气候,动植物和特
产,亲身体验到各地不同的民风民俗,饮食习惯和
宗教信仰,还可听到各种不同的传说,典故和逸闻
异事,让我开阔眼界,增长知识和见闻!每一次旅
游,都能给人带来新的新的感受,新的知识和见
间。

5. PP học tập Phương pháp học khác nhau ở mỗi


người, nhưng phương pháp học đúng cần
学习方法因人而异,但正确的学习方法应该遵循以 tuân theo các nguyên tắc sau: từng bước
下几个原则:循序渐进、熟读精思、自求自得。 một, làm quen với việc học và tự tìm tòi
例如我学习语文的时候,一定在课前做好预习,知 học hỏi. Ví dụ, khi tôi học tiếng Trung,
道下次上课的时候应该学什么。在课堂上除了十分
重要的内容以外,不必记很详细的笔记。学习语文 tôi phải xem trước khi đến lớp và biết
时,还有一点最重要,就是怎么写好日记。比如我 mình nên học gì lần sau. Trừ những nội
们老师,她会让我们天天写一篇日记。这对我提高 dung rất quan trọng trên lớp thì không
文学素养,完善文学功底,写一手好字,都有很大 cần ghi chép chi tiết.Khi học tiếng
的帮助。这是我个人的学习方法,不知道同学们是 Trung, điều quan trọng nhất là làm thế
怎样学习的,我觉得它也适合其他的学科。我们要
经常多交流,这样有利于我们学习。
nào để viết một nhật ký tốt. Ví dụ, cô
giáo của chúng tôi, cô ấy sẽ cho chúng
tôi viết nhật ký mỗi ngày. Điều này giúp
ích rất nhiều cho tôi trong việc cải thiện
trình độ văn học, nâng cao kỹ năng văn
học và viết chữ đẹp.
Đây là phương pháp học của cá nhân
mình, không biết các bạn học như thế
nào, mình thấy cũng phù hợp với các đối
tượng khác. Chúng tôi phải liên lạc
thường xuyên hơn, điều này có lợi cho
việc học tập của chúng tôi.

You might also like